You are on page 1of 299

LỜI NÓI ĐẦU

Luật Đấu thầu 2013 được Quốc hội khóa 13 thông qua là một trong những
dấu mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển và hoàn thiện về khung pháp lý đối
với hoạt động đấu thầu. Từ đó các hoạt động đấu thầu dần đáp ứng được các
mục tiêu hướng tới thúc đẩy cạnh tranh, công khai, bình đẳng và hiệu quả kinh
tế.
Hoạt động đấu thầu đã đi vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, phát
huy và chứng minh được vai trò trong các hoạt động kinh tế đáp ứng quá trình
phát triển của đất nước.
Ở Việt Nam hiện nay, các nghiên cứu và giảng dạy về chuyên ngành đấu
thầu và quản lý dự án còn nhiều hạn chế. Phần lớn những kiến thức của đấu thầu
xuất phát từ các hoạt động thực tiễn trên cơ sở áp dụng các văn bản quy phạm
pháp luật vào trong hoạt động đấu thầu của các tổ chức, cá nhân. Việc giảng dạy
thường trong phạm vi hẹp, ngắn ngày và chưa mang tính tổng quát cao, thiếu
khung lý thuyết và cơ sở lý luận chung về đấu thầu.
Nhằm hoàn thiện và chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu, Học viện
Chính sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng và đào tạo chuyên
ngành Đấu thầu hệ cử nhân từ năm 2014. Chuyên ngành nhằm mục đích cung
cấp những cán bộ có năng lực, trình độ và có kiến thức sâu rộng đối với hoạt
động đấu thầu, từng bước chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu theo đúng tinh
thần Luật Đấu thầu cũng như nhiệm vụ mà Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã giao cho
Học viện Chính sách và Phát triển.
Giáo trình Nhập môn Đấu thầu được biên soạn lần đầu tiên nhằm phục vụ
cho việc học tập, giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực Đấu thầu nói chung tại Học
viện Chính sách và Phát triển cũng như các trường đại học khác và cũng là tài liệu
cho những ai quan tâm, mong muốn học hỏi trong lĩnh vực này. Giáo trình Nhập
môn Đầu thầu cung cấp cho người học những kiến thức nhập môn, nền tảng căn
bản nhất về đấu thầu, qua đó hình thành nền tảng kiến thức để tiếp thu các học
phần nâng cao, chuyên sâu về đấu thầu sau này như Đấu thầu mua sắm, Đấu thầu
tuyển chọn tư vấn, Đấu thầu xây lắp, Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, Đấu thầu qua
mạng...
Giáo trình cũng là công trình khoa học của các cán bộ giảng viên Khoa Đấu
thầu mừng kỷ niệm 10 năm thành lập Học viện Chính sách và Phát triển.

1
Giáo trình do các cán bộ, giảng viên Khoa Đấu thầu biên soạn gồm 05
chương khái quát hầu hết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực đấu thầu do TS
Nguyễn Thế Vinh và Ths Lê Văn Tăng đồng chủ biên.
TS. Đỗ Kiến Vọng, NCS, Ths An Thị Xuân Quỳnh biên soạn một số nội
dung. Ths Nguyễn Anh Tuấn xây dựng các ví dụ minh họa.
TS Phạm Minh Tú, TS. Đỗ Kiến Vọng và Ths Nguyễn Hoàng Diệu Linh
hiệu đính.
Giáo trình đã cập nhật những kiến thức, văn bản quy phạm pháp luật mới
nhất liên quan đến hoạt động đấu thầu, mô hình hóa và xây dựng các ví dụ bài
tập minh họa phù hợp với thực tiễn của Việt Nam hiện nay.
Tập thể tác giả chân thành cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ của Cục Quản lý
đấu thầu đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ; cảm ơn Ban Giám đốc, Thầy/Cô
giảng viên và các em sinh viên thuộc Học viện Chính sách và Phát triển đã có
những ý kiến đóng góp quý báu và quan trọng để hoàn thiện giáo trình này.
Tuy nhiên do đây là vấn đề mới, vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện về lý
luận cũng như thực tiễn, nội dung nhiều và phức tạp...nên mặc dù tập thể ban
biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng cũng không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót. Tập thể tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc
giả để giáo trình tiếp tục được hoàn thiện.
Trân trọng!
TẬP THỂ TÁC GIẢ

2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
Sau khi nghiên cứu xong chương này, người học có thể:
1. Có được những kiến thức cơ bản về đấu thầu, hiểu được mục đích và vai
trò của hoạt động đấu thầu.
2. Nắm rõ nguyên tắc và những yêu cầu đối với hoạt động đấu thầu trong
điều kiện mới để phát huy và đạt được mục đích của hoạt động đấu thầu đó là
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
3. Nắm rõ quá trình hình thành, phát triển hoạt động đấu thầu và Luật Đấu
thầu trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó hiểu sâu sắc hơn về đấu thầu và có sự
so sánh với quốc tế.
4. Giúp người học hiểu và thấy rõ mối tương quan so sánh giữa Luật Đấu
thầu 2013 so với Luật Đấu thầu năm 2005. Những điểm mới, tính ưu việt và phù
hợp với pháp luật, thông lệ quốc tế của pháp luật đấu thầu ở Việt Nam hiện nay.
5. Nắm vững khái niệm các thuật ngữ chuyên môn trong đấu thầu như: Hồ
sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu, Giá dự thầu, Tổ chuyên gia, Tổ thẩm định, Người
có thẩm quyền….qua đó có được nền tảng kiến thức căn bản về đấu thầu.
6. Nắm được các kiến thức chung cơ bản về các loại hình đấu thầu, hình
thức trong đấu thầu như: Đấu thầu rộng rãi, Đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu...
có cái nhìn tương quan, so sánh giữa các hình thức đấu thầu, ưu và nhược điểm
của từng hình thức và quy định về việc sử dụng các hình thức khác nhau trong
đấu thầu.
7. Người học hiểu và nắm rõ về phương thức lựa chọn nhà thầu theo quy
định hiện hành của pháp luật đấu thầu ở Việt Nam hiện nay. Đặc điểm, tính ưu
việt của từng phương thức lựa chọn nhà thầu hiện nay gồm phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ, hai giai đoạn một túi hồ sơ
và hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
8. Nắm được cách phân loại các loại hình trong đấu thầu theo các tiêu chí
khác nhau như phân loại theo tính chất công việc trong đấu thầu, phân loại theo
phạm vi, phân loại theo tính chất hiện đại trong đấu thầu.
9. Giới thiệu và giải thích rõ cho người học về các quy định hiện hành của
pháp luật đấu thầu ở Việt Nam hiện nay như: phạm vi, đối tượng áp dụng Luật
Đấu thầu và các quy định liên quan khác trong đấu thầu.

3
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐẤU
THẦU
Thuật ngữ “đấu thầu” đã trở nên quen thuộc ở Việt Nam khoảng hai lăm
năm trở lại đây, mặc dù nó đã được xuất hiện từ lâu trên thế giới bởi thuật ngữ
này gắn liền với hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ có sự cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Khái niệm Đấu thầu
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đấu thầu (mua sắm công - Public
Procurement, mua sắm chính phủ-Government Procurement), theo từ điển Bách
khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam, xuất bản
năm 1995): “Đấu thầu là phương thức giao dịch đặc biệt, theo đó người muốn
xây dựng một công trình (người gọi thầu) công bố trước các yêu cầu và điều
kiện xây dựng công trình để người nhận xây dựng công trình (người dự thầu)
công bố giá mà mình muốn nhận. Người gọi thầu sẽ lựa chọn người chủ thầu
nào phù hợp với điều kiện của mình và giá thấp hơn. Phương thức đấu thầu
được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm tài sản và xây dựng các
công trình tư nhân và Nhà nước”[67]. Tuy nhiên, theo khái niệm này, đấu thầu
dường như chỉ dành cho lĩnh vực xây lắp, chỉ là một phần trong những hoạt
động đấu thầu ngày nay đang thực hiện.
Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học biên soạn và được xuất bản
năm 1988) đấu thầu được giải thích là: “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với
điều kiện tốt nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng”.
Trong Hiệp định mua sắm Chính phủ (MSCP) của Tổ chức Thương mại thế
giới (Hiệp định GPA/WTO) và Chương MSCP trong Hiệp định thương mại tự
do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), MSCP được định nghĩa “là
quá trình một cơ quan mua sắm, được liệt kê trong Bản chào mở cửa thị trường,
được quyền sử dụng hoặc được mua hàng hóa và/hoặc dịch vụ vì mục đích công
và không nhằm mục đích bán hay bán lại mang tính thương mại hoặc sử dụng
trong việc sản xuất hoặc cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ vì mục đích bán hay
bán lại mang tính thương mại [39, tr43].
Luật mẫu về MSCP của Uỷ ban về Luật thương mại quốc tế của Liên
Hiệp quốc (UNCITRAL) đưa ra định nghĩa đơn giản hơn, cụ thể: “Mua sắm
công là việc một cơ quan mua sắm công tiến hành mua sắm hàng hoá, dịch vụ
xây dựng hoặc dịch vụ” [37].

4
Một khái niệm khác về đấu thầu được Sue Arrowsmith đưa ra trong cuốn
“Giới thiệu quy định về mua sắm công” như sau: “Mua sắm công là hành động
của Chính phủ trong việc mua sắm hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho việc thực
hiện các chức năng của Chính phủ”. Tác giả cho rằng mua sắm công là một quá
trình, bao gồm ba giai đoạn: (i) xác định hàng hoá hoặc dịch vụ cần mua sắm
cũng như thời điểm mua sắm; (ii) lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả việc trao hợp
đồng; và (iii) quản lý hợp đồng [70, tr11].
Trong cuốn “Mua sắm công: Nguyên tắc, phân loại và các hình thức”,
tác giả Jorge Lynch định nghĩa “Mua sắm công là một quá trình bao gồm mọi
hành động kể từ giai đoạn nhận diện và lên kế hoạch cho một nhu cầu mua sắm
cho tới khi trao hợp đồng” [71, tr24].
Theo Điều 4, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 của Việt Nam: “Đấu thầu là
quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hành hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư để ký
kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu
tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế”. Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư [55, tr4].
Như vậy, đấu thầu (mua sắm công) là quá trình thực hiện một hoạt động
mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu một hoặc nhiều người bán cung cấp
những hồ sơ chào bán cho một dịch vụ, công trình hoặc một (một số) hàng hóa
cần mua nào đó và trên cơ sở những tài liệu minh chứng về năng lực, kinh
nghiệm, khả năng cung cấp, đặc tính hàng hóa - dịch vụ … để người mua sẽ lựa
chọn cho mình những người bán hàng tốt nhất.
Qua các định nghĩa trên, chúng ta thấy được bản chất của đấu thầu (mua sắm
công) chính là hoạt động mua bán mặc dù định nghĩa ban đầu có phần giới hạn ở
chỗ chỉ hoạt động mua bán trong công trình xây dựng. Đấu thầu chính là một hoạt
động mua bán đặc biệt trong đó người mua (thường gọi là bên mời thầu) có quyền
lựa chọn cho mình người bán (hay còn gọi là nhà thầu) tốt nhất một cách công
khai theo một quy trình nhất định. Trong đấu thầu, ta thấy nổi bật lên tính cạnh
tranh của những nhà thầu tham dự thầu hay những người bán. Trước đây, khi nền
kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao cấp, người bán chỉ sản xuất và bán
những gì mình có mà không có quan tâm đến nhu cầu của người mua, do đó,
người mua không có quyền được lựa chọn cho mình những hàng hóa phù hợp.

5
Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng dần được hình
thành và được chấp nhận như một điều tất yếu khách quan.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu
- Thứ nhất: Cạnh tranh cao, số lượng người bán tham dự đông
Bất cứ hoạt động mua bán nào cũng là sự lựa chọn của người mua và người
bán. Tuy nhiên, sự lựa chọn trong hoạt động đấu thầu đặc biệt ở chỗ, người mua
sẽ đưa ra yêu cầu và tổ chức một “cuộc thi” để những người bán nào có khả
năng tới tham dự và cạnh tranh với nhau. Đấu thầu là quá trình mua bán phức
tạp, tất cả những người tham gia phải tuân theo một quy trình gồm nhiều bước
được quy định bởi một Chính phủ hay một Tổ chức nào đó. Vì vậy, số lượng
người bán tham dự trong hoạt động đấu thầu lớn hơn hẳn các hoạt động mua bán
khác.
- Thứ hai: hàng hóa trong hoạt động đấu thầu thường có giá trị lớn, số
lượng nhiều hoặc có yêu cầu khắt khe về kỹ thuật
Để có thể tổ chức một “cuộc thi” cho nhiều người bán tham dự thì thông
thường, người mua phải đem lại lợi ích cho họ bằng đơn đặt hàng với số lượng
lớn hoặc giá trị hàng hóa cao trong tương lai. Hoặc một lý do khác khiến người
mua buộc phải tổ chức đấu thầu là nếu áp dụng hình thức mua bán thông
thường, họ sẽ rất khó tìm kiếm những người bán có thể cung cấp những hàng
hóa hay dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật. Khi tổ chức đấu thầu, người
mua đăng yêu cầu trên các phương tiện thông tin đại chúng để người bán hàng
phù hợp sẽ tìm đến mình.
- Thứ ba: trong đấu thầu có nhiều mức giá khác nhau mà các bên tham gia
phải phân biệt được
Ban đầu, bên mời thầu đưa ra một mức ngân sách có thể chấp nhận được để
người bán dựa vào đó giới thiệu những sản phẩm đạt đủ yêu cầu với mức giá
thấp hơn hoặc bằng mức ngân sách của bên mời thầu. Mức ngân sách không
phải là giá mua, nó là giá trần của sản phẩm thường gọi là giá gói thầu. Mỗi
người bán sẽ đưa ra các mức giá khác nhau theo khả năng của mình. Mức giá
cuối cùng của sản phẩm sẽ là mức giá của nhà thầu trúng thầu và được đưa vào
ký kết hợp đồng chính thức.
- Thứ tư: đối tượng mua sắm trong đấu thầu thường chưa xác định chính
thức

6
Bên mua đưa ra yêu cầu về sản phẩm dựa theo nhu cầu của mình nhưng họ
không chỉ định rõ ràng sản phẩm đó phải là của nơi nào sản xuất, thương hiệu
gì,… Bên dự thầu (bên bán) sẽ dựa vào những yêu cầu đó để xây dựng phương
án cung cấp sản phẩm cụ thể. Đối tượng mua sắm chỉ được xác định khi hoạt
động đấu thầu kết thúc.
- Thứ năm: trong đấu thầu và thực hiện hợp đồng có rất nhiều các khoản
đặt cọc
Thông thường, trong mua bán, người ta hay sử dụng việc đặt cọc để đảm
bảo cho việc mua hàng và người mua là người chi trả các khoản đặt cọc. Tuy
nhiên, khi tham gia đấu thầu, các nhà thầu tức là người bán phải thực hiện nhiều
lần đặt cọc khác nhau trong cả quá trình tham dự đấu thầu và thực hiện hợp
đồng như bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo đảm tạm ứng vốn.
Vì việc tổ chức đấu thầu diễn ra phức tạp và đòi hỏi khá nhiều chi phí như lập
hồ sơ mời thầu, thành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ thẩm định, tổ chức lễ mở
thầu và để đảm bảo việc tham dự thầu và thực hiện hợp đồng của nhà thầu là
nghiêm túc, có trách nhiệm, … nên những khoản đặt cọc này nhằm đảm bảo cho
cuộc thầu thành công và bên mời thầu không bị thiệt khi nhà thầu bỏ cuộc giữa
chừng.
- Thứ sáu: Tiêu chí lựa chọn
Trong hoạt động đấu thầu, tiêu chí lựa chọn quan trọng nhất là kỹ thuật,
chất lượng, tiến độ và điều kiện bảo hành, bảo trì. Trong các hoạt động mua sắm
khác, đôi khi tiêu chí lựa chọn là giá cả, mối quan hệ, ... tùy theo mục tiêu
hướng tới của các bên tham gia. Nhưng trong đấu thầu, kỹ thuật, chất lượng, tiến
độ là tiêu chí tiên quyết cho mọi đánh giá. Vì bên mời thầu luôn đưa ra mức giá
trần cho nhà thầu nên giá cả không phải là yếu tố quan tâm đầu tiên và duy nhất,
chỉ cần nhỏ hơn và bằng mức giá trần cho phép. Tất cả các hồ sơ dự thầu đều
được đánh giá kỹ càng về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, những nhà thầu nào vượt
qua được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ mới xem xét tới giá cả. Như vậy,
bản thân hoạt động đấu thầu đã thể hiện chất lượng của hoạt động mua bán trao
đổi.
- Thứ bảy: Hoạt động đấu thầu là đối tượng điều chỉnh của nhiều đạo luật
như: Đấu thầu, Ngân sách nhà nước, Đầu tư công, Xây dựng, Thương mại,
Thuế, Dân sự, Hình sự, Phòng chống tham nhũng, Cán bộ công chức, …

7
- Thứ tám: Nhiều công việc nhạy cảm, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao
(tính chuyên nghiệp), là đối tượng được kiểm toán, thanh tra, kiểm tra thường
xuyên. Quy định trong lĩnh vực đấu thầu nghiêm ngặt, gò bó khiến cho việc Đấu
thầu - mua sắm “đúng” trở nên quan trọng ngang với “hiệu quả”.
- Thứ chín: Hoạt động đấu thầu phải hoàn toàn công khai dưới sự giám sát
chặt chẽ của công chúng và chịu trách nhiệm trước Chính phủ và cử tri.
1.1.3. Vai trò của đấu thầu
- Vai trò thứ nhất: hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích cho bên mời thầu
– người mua
Đấu thầu giúp cho người mua mua được hàng hóa, dịch vụ mình cần một
cách tốt nhất hay nói cách khác là sử dụng đồng tiền của mình một cách hiệu
quả, tối ưu nhất. Chủ đầu tư tiết kiệm được chi phí tìm hiểu thông tin về sản
phẩm và người cung cấp thông qua việc đăng tải thông tin yêu cầu của mình trên
các phương tiện thông tin đại chúng. Vì vậy, thông qua hình thức tổ chức đấu
thầu, chủ đầu tư đạt được mục đích của mình khi thực hiện đầu tư là nhận được
kết quả lớn hơn những gì mình bỏ ra và khai thác được tối đa kết quả đầu tư.
Không những thế, trong một dự án, nguồn vốn đầu tư thường là của Nhà nước
hoặc một tổ chức tài chính nào đó cung cấp hoặc cho vay nên việc quản lý
nguồn vốn và lựa chọn hàng hóa, dịch vụ cho dự án luôn được đặt lên hàng đầu,
đòi hỏi phải có sự công khai, minh bạch. Đấu thầu tạo điều kiện cho những
người bán được cạnh tranh một cách công bằng, công khai, minh bạch. Điều này
được thực hiện thông qua một nguyên tắc lựa chọn công khai, rộng rãi nên tránh
được tiêu cực và giúp chủ đầu tư yên tâm khi lựa chọn nhà thầu
Đối với người mua, khi tổ chức đấu thầu, họ còn được tư vấn một cách
miễn phí về sản phẩm bởi nhà thầu phải đưa ra những giải pháp thực hiện công
việc khác nhau cho các sản phẩm khác nhau mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của
bên mua. Qua các bản chào hàng (hay hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất), bên mua có
rất nhiều thông tin như cách sử dụng sản phẩm hiệu quả, những sản phẩm có thể
thay thế với sản phẩm cần mua. Điều này tạo cơ hội để bên mời thầu phát hiện
và có thể sử dụng sản phẩm mới. Ví dụ, là bên mời thầu, ban đầu có thể chỉ biết
đến những thiết bị như Inax, Toto hay Vigracera nhưng khi tổ chức đấu thầu
cung cấp thiết bị vệ sinh cho một tòa nhà, sau khi xem xét hồ sơ dự thầu hoặc hồ
sơ đề xuất của các nhà thầu, bên mời thầu có thể phát hiện ra một hãng thiết bị
vệ sinh khác có chất lượng tốt theo yêu cầu mà giá cả lại thấp. Hoặc khi tổ chức

8
đấu thầu thiết kế và xây dựng Sân vận động Mỹ Đình, bên mời thầu tổ chức theo
hình thức hai giai đoạn, trong giai đoạn một bên mời thầu đưa ra yêu cầu chung
về hồ sơ kỹ thuật, phương án tài chính để các nhà thầu góp ý và đề xuất giải
pháp kỹ thuật, phương án tài chính. Sau khi xem xét các góp ý của tất cả những
nhà thầu, bên mời thầu chọn ra những góp ý về kỹ thuật và tài chính phù hợp
nhất để tiếp tục hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu cho việc đấu thầu ở giai đoạn hai.
Trong xây lắp xây dựng công trình, đôi khi nhờ đấu thầu, chủ đầu tư được
hưởng dịch vụ tư vấn miễn phí về ý tưởng đề xuất của các nhà thầu.
Ngoài ra bên mua còn có điều kiện phát hiện và tiếp cận được với những
người cung cấp mới. Bằng cách tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi, bên mời
thầu có thể tìm được những nhà thầu cung cấp tiềm năng tốt hơn những đối tác
truyền thống, giúp chủ đầu tư tiết kiệm chi phí mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
Khi tham gia đấu thầu, bên mời thầu có cơ hội hiểu biết và nắm vững
những quy định, điều luật trong lĩnh vực mua sắm. Bởi tổ chức hoạt động đấu
thầu đòi hỏi bên mời thầu phải làm đúng quy trình, quy định của Chính phủ hay
tổ chức tài trợ. Tại Việt Nam, các hoạt động đấu thầu phải tuân thủ quy định của
Luật Đấu thầu. Muốn làm được đúng, bên mời thầu buộc phải có những hiểu
biết nhất định về những quy định của Nhà nước trong đấu thầu.
Tổ chức đấu thầu là một hình thức thể hiện quyền lực và trách nhiệm của
người mua, vì vậy có thể làm tăng uy tín của bên mời thầu trong môi trường kinh
doanh. Nếu thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc sẽ tạo được sự tin tưởng đối
với nhà thầu và do đó nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách nghiêm túc và với số
lượng ngày càng đông đảo.
- Vai trò thứ hai: đấu thầu mang lại lợi ích cho bên dự thầu – người bán
Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản
phẩm đáp ứng yêu cầu với giá hợp lý nhất thì mục địch của các nhà thầu là bán
được sản phẩm với giá mình muốn với số lượng lớn và với giá cả mong muốn.
Đấu thầu cũng là động lực để nhà thầu phải phát huy tối đa khả năng cạnh tranh
của mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm mới hay hạ
giá thành sản phẩm.
Đối với nhà cung cấp mới hoặc chưa có tiếng tăm trên thị trường thì đấu
thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ mang lại cho các
nhà thầu cơ hội để phát triển. Đây cũng là một hình thức xây dựng thương hiệu.
Thông thường những gói thầu, dự án được đưa ra đấu thầu là những gói thầu, dự

9
án lớn, nhiều người biết tới, việc trúng thầu là một cách quảng cáo tốt nhất, tạo
niềm tin cho khách hàng khác. Một tác dụng khác của đấu thầu đối với các nhà
thầu là cơ hội làm quen với các nhà thầu khác, từ đó có thể học hỏi lẫn nhau
hoặc nảy sinh những mối quan hệ hợp tác để cùng phát triển trong tương lai.
- Vai trò thứ ba: đấu thầu mang lại lợi ích cho nền kinh tế - xã hội.
Xét về mặt kinh tế - xã hội, đấu thầu đã đem lại lợi ích cho nhiều lĩnh vực,
đó là:
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới kinh tế từ cơ chế tập trung
bao cấp, cơ chế “xin - cho” sang cơ chế cạnh tranh, thi đua. Điều này chúng ta
có được bởi đặc tính nổi bật nhất của đấu thầu chính là cạnh tranh để đem lại
hiệu quả cao nhất.
+ Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược điểm của
những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo.
+ Tạo động lực cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, công bằng,
bình đẳng, hiệu quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn
vốn của Nhà nước cho các công trình công cộng.
+ Lành mạnh hóa các quan hệ xã hội nhờ thực hiện các hoạt động công
theo đúng luật pháp của Nhà nước.
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc của đấu thầu
Để thực hiện được vai trò của đấu thầu nêu trên, trong hoạt động đấu thầu
có 4 mục tiêu và nguyên tắc cơ bản, quan trọng mà đấu thầu phải tuân thủ và
hướng đến đó là: cạnh tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả kinh tế.

(Hình 1.1. Mục tiêu và Nguyên tắc cơ bản trong đấu thầu)
Nguồn: muasamcong.mpi.gov.vn

10
a. Tính cạnh tranh
“Tính cạnh tranh” là một nguyên tắc cơ bản trong quá trình lựa chọn nhà
thầu. Nguyên tắc này xuất hiện là do gói thầu mua sắm công về cơ bản thường
sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, được đóng góp từ tiền thuế của nhân dân.
Do đó, không cá nhân hay tổ chức nào được phép thao túng quá trình lựa chọn
nhà thầu để làm lợi cho riêng mình hay nói cách khác, mọi cá nhân hay tổ chức
đáp ứng yêu cầu của gói thầu đều được tham dự đấu thầu.
Từ góc độ kinh tế, “cạnh tranh” tức là cho phép tất cả các chủ thể kinh tế
đưa ra giá cả đối với hàng hoá hay dịch vụ theo nhu cầu của thị trường; các mức
giá đưa ra phản ánh cung và cầu đối với loại hàng hoá hay dịch vụ đó. Trong
đấu thầu, “tính cạnh tranh” nghĩa là tất cả nhà thầu “hợp lệ” đều được phép tham
gia đấu thầu. Khi tổ chức lựa chọn nhà thầu, việc đảm bảo “tính cạnh tranh” sẽ
mang lại lợi ích cho cơ quan mua sắm. Theo đó, cạnh tranh giữa các nhà thầu sẽ
giúp Chính phủ mua được hàng hoá hay dịch vụ tốt nhất, hiệu quả nhất bởi “áp
lực cạnh tranh từ các công ty (nhà thầu) khác khiến cho mỗi nhà thầu tham dự
thầu phải đưa ra mức giá (và các yếu tố phi giá khác) tốt nhất để có thể giành
được hợp đồng”. Nói cách khác, cạnh tranh là động lực dẫn tới sáng tạo, cải tiến,
khuyến khích người mua (Bên mời thầu) đưa ra các yêu cầu phù hợp (thể hiện
trong hồ sơ mời thầu) và người bán (nhà thầu) cạnh tranh với nhau để giành
được hợp đồng (bán được hàng) với giá bán cạnh tranh song vẫn bảo đảm chất
lượng, tiến độ cung cấp hàng hoá, công trình, dịch vụ.
Để đảm bảo được tính cạnh tranh trong đấu thầu, thông tin về gói thầu cần
phải được phổ biến một cách rộng rãi để thu hút được càng nhiều nhà thầu tham
gia càng tốt và không được lạm dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không
cạnh tranh hoặc ít tính cạnh tranh (như chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế).
Tại Việt Nam, bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu là một nội dung quan
trọng được quy định chi tiết trong hệ thống pháp luật về đấu thầu. Theo đó, Luật
Đấu thầu (2013) và Nghị định 63 (2014) chú trọng vào việc đảm bảo tính cạnh
tranh của cuộc thầu bằng những quy định như kế hoạch lựa chọ nhà thầu, thông
báo mời thầu phải được đăng tải công khai trên Báo Đấu thầu và/hoặc Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia; hồ sơ mời thầu phải được phát hành cho tới thời điểm
đóng thầu, hồ sơ mời thầu không được đưa ra các điều kiện, yêu cầu nhằm tạo
lợi thế cho một hay một số nhà thầu nhất định, nhà thầu chưa mua hồ sơ mời
thầu vẫn được đến nộp hồ sơ dự thầu …

11
b. Tính minh bạch
Minh bạch trong đấu thầu vừa là một trong những mục tiêu, vừa là một
trong những nguyên tắc cơ bản của quá trình lựa chọn nhà thầu. Tính minh bạch
trong đấu thầu được thể hiện ở năm khía cạnh khác nhau.
- Thứ nhất, công khai thông tin về gói thầu trên các phương tiện thông tin
đại chúng để các nhà thầu có thể tiếp cận và tham gia dự thầu, tùy thuộc vào
hình thức lựa chọn nhà thầu áp dụng với gói thầu đó.
- Thứ hai, công khai các quy định về đấu thầu, bao gồm cả việc đăng tải
công khai các quy định chung về đấu thầu cũng như các quy định cụ thể đối với
một gói thầu cụ thể.
- Thứ ba, việc đưa ra quyết định trong quá trình lựa chọn nhà thầu phải dựa
trên các quy định đã được công khai, nhằm hạn chế và loại bỏ “sự tự tung, tự
tác” của chủ đầu tư, bên mời thầu hay cán bộ đấu thầu. Ví dụ, việc đánh giá hồ
sơ dự thầu và lựa chọn nhà thầu trúng thầu phải dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá
đã được nêu công khai trong hồ sơ mời thầu. Trong trường hợp đó, cán bộ đấu
thầu không thể thay đổi tiêu chuẩn đánh giá để làm lợi cho nhà thầu “ruột” của
mình.
- Thứ tư, việc xác minh, kiểm tra xem các quy định, luật lệ có được thực
thi đầy đủ trong quá trình lựa chọn nhà thầu hay không. Chẳng hạn như, chủ đầu
tư, bên mời thầu có nghĩa vụ giải thích cho nhà thầu lý do tại sao không lựa
chọn hồ sơ dự thầu của họ; hay chủ đầu tư, bên mời thầu phải lưu trữ hồ sơ của
cuộc thầu; hoặc chủ đầu tư có nghĩa vụ giải trình lý do tại sao không áp dụng
đấu thầu rộng rãi mà lại sử dụng hình thức chỉ định thầu, …
- Thứ năm, các thành viên đã tham gia lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu thì không tham gia thẩm định các hồ sơ đó, các thành viên
đã tham gia đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì không
tham gia thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu; cá nhân bên
mời thầu, chủ đầu tư không tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu, vào tổ
chuyên gia, vào tổ thẩm định đối với các gói thầu mà mình có người nhà là đại
diện của nhà thầu (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, vợ hoặc chồng, …); đứng tên tham dự
thầu gói thầu do chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan, tổ chức nơi mình đã công
tác trong thời hạn 12 tháng, kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ chức đó, ..
Ngoài ra, tính minh bạch cũng có thể được hiểu theo khía cạnh hẹp hơn là
chỉ chú trọng tới việc công khai thông tin về gói thầu trên các phương tiện thông

12
tin đại chúng để nhà thầu và công chúng có thể tiếp cận một cách dễ dàng, ngoại
trừ những trường hợp đặc biệt như các gói thầu trong lĩnh vực an ninh, quốc
phòng ...
Thông tin được nêu trong Thông báo mời thầu và Hồ sơ mời thầu. Theo đó,
đối với Thông báo mời thầu cần có đủ thông tin để nhà thầu xác định được mình
có đáp ứng điều kiện để tham gia gói thầu hay không; đối với Hồ sơ mời thầu,
sau khi nghiên cứu, nhà thầu cần phải nắm được các thông tin như (i) tính chất
và phạm vi của gói thầu, (ii) thời điểm đóng thầu hay thời hạn để nộp các thông
tin cần thiết; (iii) các tiêu chuẩn đánh giá; (iv) số lượng bản chụp hồ sơ dự thầu
và đầu mối liên lạc phía chủ đầu tư/bên mời thầu trong trường hợp cần thông tin
bổ sung; (v) kế hoạch tổ chức hội nghị tiền đấu thầu và tìm hiểu thực địa (nếu
có), … Ngoài ra, trong trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu/chủ đầu
tư cần thông báo tới tất cả các bên liên quan thông qua phương tiện thông tin đại
chúng được sử dụng để đăng tải thông báo ban đầu.
c. Tính công bằng
Đây là mục tiêu rất quan trọng trong đấu thầu. Trong quá trình thực hiện
công tác đấu thầu, phải hết sức tôn trọng quyền lợi của các bên có liên quan.
Mọi thành viên từ chủ đầu tư, bên mời thầu đến các nhà thầu, các tổ chức tư vấn
được thuê thực hiện một phần công việc trong đấu thầu đều bình đẳng với nhau
trước pháp luật. Mỗi bên có quyền và trách nhiệm được quy định. Chủ đầu tư,
bên mời thầu không được phép cho rằng mình là người có quyền cao nhất muốn
làm gì thì làm, muốn cho ai trúng thầu thì cho. Nhà thầu không được lợi dụng
quan hệ thân thiết, hoặc có những tác động đối với các thành viên tổ chuyên gia
đấu thầu để làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu theo hướng có lợi cho mình.
Trên thực tế, “tính công bằng” trong lựa chọn nhà thầu có mối quan hệ
tương hỗ chặt chẽ với “tính minh bạch” và “tính cạnh tranh” được phân tích ở
trên. “Tính công bằng” là một công cụ nhằm đảm bảo cuộc thầu đạt được những
mục tiêu khác như chống tham nhũng, sự hiệu quả trong mua sắm công và đảm
bảo tính cạnh tranh. Tính công bằng trong đấu thầu thể hiện qua việc các chủ thể
tham gia đều phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Cụ thể hơn
là người có thẩm quyền phê duyệt các nội dung quan trọng trong đấu thầu phải
thực hiện theo quy định mà không thể dùng ảnh hưởng cá nhân để phê duyệt tạo
thuận lợi cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức có lợi ích liên quan. Còn đối với
chủ đầu tư phải có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu bảo đảm công bằng, không

13
được tạo lợi thế cho một hoặc một số cá nhân, hạn chế sự tham gia của các nhà
thầu khác. Khi hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt thì chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ
chuyên gia phải thực hiện theo đúng các nội dung nêu trong hồ sơ mời thầu,
không được thiên vị, đối xử bất công với bất kỳ nhà thầu nào. Ngoài ra, mọi thông
tin liên quan đến quá trình tổ chức đấu thầu đều phải được công khai theo quy
định đến tất các nhà thầu để có cơ hội tiếp cận như nhau trong quá trình tham gia
đấu thầu.
d. Hiệu quả kinh tế trong đấu thầu
Những năm gần đây chúng ta đã được chứng kiến sự thay đổi từng bước
trong việc đánh giá mua sắm hiệu quả, trong cả lĩnh vực tư và công. Từ thực tế
ban đầu chỉ dựa vào tiêu chí giá để làm thước đo so sánh các nhà thầu, dần dần
theo thời gian các quyết định đánh giá đã chuyển sang định hướng nhiều tiêu chí
bằng việc sử dụng các thước đo khác nhau về chất lượng cũng như giá cả, tiến
độ để xem xét, đánh giá (value for money – hiệu quả sử dụng đồng tiền hay
đáng đồng tiền bát gạo). Hiệu quả kinh tế trong công tác đấu thầu chính là việc
sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn
vốn của Nhà nước có thể mang lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài
hạn về kinh tế - xã hội. Hiệu quả dùng để chỉ ra việc xã hội nhận được lợi ích
cao nhất từ các nguồn lực khan hiếm của mình. Hiệu quả ngắn hạn là các gói
thầu đều được thực hiện bảo đảm chất lượng trong phạm vi nguồn ngân sách dự
kiến sẽ bảo đảm được tính khả thi của dự án.
Hiệu quả dài hạn về mặt kinh tế có thể dễ dàng nhìn nhận và đánh giá
thông qua chất lượng hàng hoá, công trình, dịch vụ ứng với số tiền bỏ ra; sau đó,
chính các công trình, nhà máy, dịch vụ, các chính sách được tạo lập sẽ có tác
động tạo ra các nguồn thu mới, các giá trị thặng dư cho đất nước. Hiệu quả xã
hội có thể nhìn nhận qua các khía cạnh như tạo thêm nhiều công ăn việc làm,
nâng cao mức sống dân cư, tạo diện mạo mới cho bộ mặt kinh tế của đất nước
thông qua các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội được nâng cấp, cải thiện.
Đây sẽ là những động lực để thu hút đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thông
thoáng cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh.

14
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công tác đấu thầu trên
thế giới
Có thể nói, Đấu thầu hay còn gọi là mua sắm công (MSC) đã bắt nguồn từ
thuở sơ khai của nhân loại. Thuật ngữ “mua sắm công” hay “MSCP” dễ gợi sự
liên tưởng đến thời đại đã có sự tồn tại của hình thái nhà nước với bộ máy Chính
phủ điều hành, nhưng ngược dòng thời gian thêm nữa, quá trình người Ai Cập
xây dựng Kim Tự tháp cho các Pharaon và hoàng hậu cũng có thể coi là hoạt
động mua sắm hàng hóa và dịch vụ “công” của tầng lớp đang thống trị xã hội.
Cho dù những hoạt động đó diễn ra thô sơ trong điều kiện thiếu thốn, thậm chí
lạm dụng cả lao động nô lệ thay vì bỏ tiền thuê nhân công nhưng rất nhiều công
trình vẫn đứng vững đến tận ngày nay, chứng tỏ sự tuân thủ quy trình nghiêm
ngặt và đạt được hiệu quả đáng khâm phục.
Tương tự như vậy, các triều đại hoàng đế La Mã, phong kiến Châu Á hay
Châu Âu cũng như giai cấp thống trị trong các hình thái xã hội sau đó cũng đều
thiết lập quan hệ mua - bán với các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong và
ngoài lãnh thổ để có được những hàng hóa, dịch vụ mà mình mong muốn nhằm
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, xây dựng, trang bị vũ khí, ... Các hình thức thỏa
thuận giữa bên mua và bên bán chuyển dần từ lời nói sang hợp đồng giấy trong
từng trường hợp cụ thể, rồi được khái quát hóa thành các quy định pháp luật về
đấu thầu áp dụng chung cho một địa phương, quốc gia, khu vực, ...
Những thập niên cuối của thế kỷ 20 chứng kiến một bước thay đổi đáng
chú ý trong khu vực hành chính công khi Chính phủ nhiều nước trên thế giới bắt
đầu áp dụng mô hình quản lý công mới, trong đó đẩy mạnh phân cấp, xã hội
hóa, tăng cường sự tham gia của người dân vào các lĩnh vực mà trước đó chỉ có
Chính phủ thực hiện. Tuy nhiên, việc tạo ra thị trường cạnh tranh cho dịch vụ
công cũng làm nảy sinh một số vấn đề như phân tán hiệu quả quản trị, sa sút
chất lượng dịch vụ, .v.v. Để khắc phục tình trạng này, các nước theo đường lối
cải cách đã tiến hành nhiều thay đổi trong hệ thống mua sắm công. Đầu tiên là
sự ra đời khái niệm “hiệu quả sử dụng đồng tiền” (value for money) với nội hàm
không chỉ coi trọng yếu tố kinh tế, tiết kiệm mà còn quan tâm đặc biệt tới hiệu
quả cuối cùng của gói thầu. Sau đó, đến lượt thuật ngữ “mua sắm xanh” (green
procurement) - ưu tiên những hàng hóa thân thiện với môi trường - nhanh

15
chóng lan tỏa trên quy mô toàn cầu. Một số nước như Anh, Hoa Kỳ, Úc và New
Zealand thì tận dụng triệt để kênh mua sắm công nhằm đạt được các mục tiêu
chính sách xã hội và giúp hình thành nên một chiến lược có tên gọi “mua sắm
bền vững” (sustainable procurement). Bên cạnh đó, đấu thầu qua mạng (e-
procurement) với những lợi ích về tiết kiệm tài nguyên, tăng tính minh bạch và
chống tham nhũng, cũng được đánh giá là một trong những mắt xích quan trọng
trong tiến trình phát triển lịch sử của hoạt động đấu thầu [35].
Thế giới đã trải qua nhiều biến đổi to lớn trong lịch sử và hoạt động “mua
sắm công” cũng cùng với đó mà phát triển lên rất nhiều, dần được quy định và
thực hiện một cách khoa học và có tổ chức hơn. Việc xây dựng và phát triển hệ
thống đấu thầu hoàn thiện, từ chính sách cho tới thực tiễn áp dụng, không chỉ là
nhu cầu thiết yếu của từng quốc gia mà còn được mở rộng, kết nối tạo thành
những mạng lưới mang tính chất khu vực.
a. Hoa Kỳ
Về mặt lịch sử, sự ra đời và phát triển của luật pháp Hoa Kỳ trong lĩnh vực
đấu thầu bắt nguồn từ nhu cầu mua sắm của quân đội trong chiến tranh. Những
quy định chính thức đầu tiên do Quốc hội Hoa Kỳ ban hành năm 1777 có mục
đích chính là tổ chức hoạt động mua sắm và cấp phát quân nhu, ngăn chặn tình
trạng gian lận bằng cách yêu cầu cán bộ hậu cần mua sắm phải ghi chép đầy đủ
thông tin về những lần mua và cấp phát quân nhu, tự đánh giá về giá cả thị
trường và chịu trách nhiệm trước Quốc hội [36].
Đến năm 1947, Luật Đấu thầu Dịch vụ Vũ trang (ASPA) được thông qua
và hai năm sau đó là Luật Tài sản và Dịch vụ Hành chính Liên bang (FPASA)
1949 - hai đạo luật nền tảng xây dựng nên hệ thống pháp luật đấu thầu của Hoa
Kỳ về sau.
Sứ mệnh quan trọng của cả ASPA và FPASA là hệ thống hóa tất cả các luật
hợp đồng đã ra đời trước đó, đồng thời đưa ra hướng dẫn tổng quát về hoạt động
MSCP trên lãnh thổ Hoa Kỳ. Trong khi ASPA điều chỉnh hoạt động mua sắm
gần như tất cả mọi loại tài sản (ngoại trừ đất), dịch vụ xây dựng và dịch vụ của
các cơ quan quân sự thì FPASA điều chỉnh các gói thầu tương tự của cơ quan
dân sự. Hai đạo luật này cũng là tiền đề xây dựng hai bộ quy định giám sát trong
lĩnh vực mua sắm công là Quy chế Mua sắm Dịch vụ Vũ trang (ASPR) dành cho
các cơ quan quân sự và Quy chế Đấu thầu Liên bang (FPR) áp dụng đối với các
cơ quan dân sự.

16
Năm 1962, Luật Trung thực trong Đàm phán (TINA) được ban hành, quy
định nhà thầu phải cung cấp thông tin về chi phí và định giá hàng hóa dịch vụ
cho Chính phủ. Bảy năm sau đó, Chính phủ Mỹ thành lập Ủy ban Mua sắm công
để theo dõi hoạt động đấu thầu liên bang và khuyến nghị giải pháp xây dựng hệ
thống quy định thống nhất về đấu thầu, trực thuộc Văn phòng Chính sách đấu
thầu liên bang (OFPP). Năm 1983, OFPP dự thảo Quy chế Mua sắm liên bang
(Federal Acquisition Regulations – FAR) với vai trò là bộ quy tắc chuẩn về đấu
thầu áp dụng cho các gói thầu của Chính phủ. Một số cơ quan chiến lược của
Hoa Kỳ được phép xây dựng quy định riêng trên cơ sở của FAR, còn đấu thầu
cấp tiểu bang thì tuân thủ pháp luật của từng bang cụ thể.
Năm 1993, Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton thông qua chương trình cải
cách hoạt động đấu thầu, trong đó FAR được sửa đổi đáng kể để các cán bộ đấu
thầu có nhiều quyền hạn hơn trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, qua đó
khiến công tác đấu thầu trở nên linh hoạt và mới mẻ hơn. Việc ra đời Luật Đơn
giản hóa Đấu thầu liên bang (FASA) năm 1994 và Luật Cải cách Đấu thầu liên
bang (FARA) năm 1996 cũng nhằm đơn giản hóa hệ thống đấu thầu [36].
Đến giai đoạn hiện nay, mục tiêu của Chính phủ Hoa Kỳ là tăng hiệu quả
đấu thầu, ngăn chặn hành vi gian lận, khuyến khích lựa chọn nhà thầu có thể
mang lại “giá trị tốt nhất”, củng cố mối quan hệ giữa Chính phủ và khu vực tư
nhân cũng như tận dụng kênh MSCP để thúc đẩy nền kinh tế, đồng thời giảm
lãng phí mua sắm công thông qua tăng cường đấu thầu cạnh tranh.
b. Nhật Bản
Tại Nhật Bản, mua sắm Chính phủ chịu sự điều chỉnh của nhiều bộ luật và
các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, điển hình như Luật Kế toán (Luật số
35 năm 1947), Sắc lệnh của Nội các về Ngân sách, Kiểm toán và Kế toán (Sắc
lệnh Hoàng gia số 165 năm 1947) và Luật Chính quyền địa phương (Luật số 67
năm 1947) [36].
Nhật Bản với tư cách là thành viên Hiệp định GPA, cũng phải tuân thủ các
quy định quốc tế trong GPA được ký kết lần đầu năm 1994 khi thực hiện các gói
thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này. Năm 2012, các nước thành
viên GPA đã tiến hành chỉnh sửa và cho ra đời Hiệp định GPA sửa đổi. Nhật
Bản đã chấp nhận bản sửa đổi này vào tháng 3/2014. Hiệp định này sẽ có hiệu
lực đối với Nhật Bản vào ngày 16/4/2014. Đối với các nước chưa phê chuẩn

17
GPA sửa đổi, Nhật Bản và các nước đó sẽ áp dụng các quy định của Hiệp định
GPA theo văn bản năm 1994.
Để triển khai các cam kết trong GPA 1994, Nhật Bản đã ban hành Sắc lệnh
về các Quy định đặc biệt trong Mua sắm Chính phủ áp dụng đối với các loại
hàng hoá và dịch vụ cụ thể, Sắc lệnh này do các cơ quan cấp địa phương mua
sắm (Sắc lệnh của Chính phủ số 372 năm 1995). Ngoài ra, các đơn vị cấp Bộ ở
Nhật Bản cũng có các quy định cụ thể song phải thống nhất với các quy định ở
cấp Chính phủ đã nêu ở trên [36, tr27].
Nhằm tăng cường khả năng tiếp cận thị trường mua sắm Chính phủ cho các
nhà thầu nước ngoài, Chính phủ Nhật Bản đã xây dựng các quy định về đấu thầu
minh bạch, công khai, không phân biệt đối xử, thậm chí còn cao hơn những quy
định nêu trong GPA. Điểm đáng lưu ý ở đây là những quy định này được coi là
“các biện pháp tự nguyện” - tức là không bắt buộc tất cả nhà thầu phải tuân thủ.
Nhật Bản cho rằng với hệ thống luật và sắc lệnh nội địa, các nguyên tắc trong
GPA và các biện pháp tự nguyện, các gói thầu mua sắm được tiến hành một cách
cạnh tranh, công bằng và minh bạch.
Mọi thông tin cần thiết về mua sắm Chính phủ (đấu thầu) ở Nhật Bản đều
được đăng tải trên công báo chính thức của nước này – Kanpo, hoặc Kenpo và
các ấn phẩm tương đương ở cấp địa phương. Thông tin về mua sắm Chính phủ
bao gồm tất cả thông báo mời thầu được đăng tải riêng biệt trên Kanpo từ 25
năm trước (từ tháng 6/1994).
Kanpo được xuất bản hàng ngày, ngoại trừ các ngày lễ theo luật định.
Những người có nhu cầu có thể đăng kí mua Kanpo tại 48 chi nhánh (văn phòng
đại diện) trên cả nước. Kanpo cũng có ấn bản điện tử để tạo thuận lợi cho nhà
thầu, chủ đầu tư bên cạnh phiên bản truyền thống là báo giấy. Báo điện tử
Kanpo (tại địa chỉ www.kanpou.npb.go.jp) được coi là bổ sung cho báo giấy,
trên đó thông tin về mua sắm Chính phủ sẽ được đăng tải trong 30 ngày kể từ
khi công bố [1].
Hệ thống đấu thầu của Nhật Bản về cơ bản không thay đổi nhiều kể từ cuối
thế kỷ 19. Năm 1889 Chính phủ nước này thông qua Luật Kế toán công, trong
đó tham khảo nhiều nội dung về đấu thầu trong hệ thống pháp luật đấu thầu của
các nước châu Âu như Pháp, Bỉ và Italia. Luật Kế toán công quy định cơ quan
mua sắm đặt ra mức giá trần cho mỗi gói thầu và nhà thầu trúng thầu là nhà thầu
có giá dự thầu thấp nhất dưới giá trần. Cơ sở của quy định này dựa trên quan

18
điểm cho rằng đấu thầu cạnh tranh sẽ nâng cao hiệu quả kinh tế dưới dạng tiết
kiệm chi phí. Đến năm 1921, Chính phủ Nhật Bản quyết định sửa đổi Luật Kế
toán công với việc bổ sung thêm đấu thầu hạn chế và chỉ định thầu nhằm đảm
bảo chất lượng gói thầu xây lắp và dịch vụ công, tuy nhiên điều này lại tạo cơ
hội cho các tập đoàn lớn giành hết các gói thầu MSCP. Đây cũng chính là điểm
khởi đầu của tình trạng thông thầu trong lịch sử Nhật Bản [1, tr36].
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Chính phủ Nhật Bản thông qua Luật
Chống độc quyền năm 1947 và thành lập Ủy ban Thương mại bình đẳng (FTC)
nhằm đảm bảo sự công bằng và cạnh tranh trong lĩnh vực đấu thầu.
Song song với việc đẩy mạnh hình thức đấu thầu cạnh tranh, Chính phủ
Nhật Bản còn quy định thêm hệ thống đăng ký nhà thầu để kiểm soát thông tin
về năng lực nhà thầu trong các gói thầu xây lắp. Hệ thống này phân loại các
công ty xây dựng theo từng bậc khác nhau từ A đến E tùy theo năng lực (số
lượng công trình đã hoàn thành, vốn chủ sở hữu, số lượng nhân viên, trình độ kỹ
thuật, v.v.) Đối với gói thầu xây lắp, các công ty xây dựng đủ điều kiện mới
được phép tham gia đấu thầu.
Mặc dù Luật Kế toán công quy định đấu thầu rộng rãi là nguyên tắc cơ bản
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, Bộ Xây dựng Nhật Bản vẫn cho phép áp dụng
đấu thầu hạn chế đối với các gói thầu xây lắp quy mô lớn. Chính vì thế mà tình
trạng thông thầu (dango) có cơ hội tồn tại và ngấm ngầm lan tỏa. Dango là sự
thỏa thuận riêng giữa các nhà thầu tham dự thầu về việc nhà thầu nào sẽ chiến
thắng trong gói thầu, trong đó nhà thầu được lựa chọn trước để thắng thầu sẽ đặt
giá dự thầu thật cao trong khi giá dự thầu các nhà thầu còn lại còn cao hơn và
tiệm cận giá gói thầu.
Đầu những năm 1990, một vụ bê bối hối lộ lớn đã gây chấn động Nhật
Bản. Văn phòng Công tố viên có lệnh bắt giữ nguyên Phó Thủ tướng, Bộ trưởng
Bộ Xây dựng, hai thống đốc quận và hai thị trưởng vì tội nhận hối lộ, nhờ đó
phơi bày vai trò của giới chính trị gia và quan chức nhà nước trong các gói thầu
có xuất hiện tình trạng thông thầu.
Chính phủ Nhật Bản sau đó đã có nhiều biện pháp quyết liệt nhằm loại bỏ
“dango” khỏi hoạt động đấu thầu, điển hình là việc ban hành quy định về đấu thầu
rộng rãi đối với các gói thầu xây lắp quy mô lớn năm 1994. Tiếp theo đó, Luật
Đấu thầu được ban hành vào năm 2000 quy định các nguyên tắc cơ bản về tính
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng và loại bỏ hành vi sai trái trong đấu thầu. Cũng

19
trong năm 2000, Chính phủ Nhật Bản còn ban hành Luật Đạo đức công vụ, theo
đó cán bộ nhà nước không được thực hiện những hành vi khiến nhân dân mất
lòng tin trong quá trình thực thi phận sự của mình. Đến năm 2002, Chính phủ
Nhật Bản tiếp tục ban hành Luật Phòng chống thông thầu nhằm mở rộng thẩm
quyền điều tra của FTC trong việc xử lý tình trạng thông thầu, đồng thời quy định
rõ mức bồi thường thiệt hại mà cán bộ làm công tác đấu thầu có tránh nhiệm chi
trả trong trường hợp tham gia vào hành vi thông thầu.
Những biện pháp nêu trên đã góp phần loại bỏ “dango” trong hoạt động
đấu thầu tại Nhật Bản. Tuy nhiên, việc khuyến khích hình thức đấu thầu rộng rãi
lại làm gia tăng tình trạng nhà thầu đua nhau chào giá rẻ. Nhằm đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng, Chính phủ Nhật Bản sau đó phải ban hành quy định
về ngưỡng giá tối thiểu của hồ sơ dự thầu và về hoạt động thanh tra, kiểm tra
những hồ sơ dự thầu chào giá thấp. Năm 2005, Luật Bảo đảm chất lượng công
trình công cộng ra đời, yêu cầu cơ quan mua sắm xem xét yếu tố hiệu quả mua
sắm (value for money) trong các gói thầu xây lắp. Đây được coi là một cuộc
cách mạng trong lịch sử mua sắm công tại Nhật Bản. Trong quá trình triển khai
thực hiện Luật Bảo đảm chất lượng công trình công cộng, Bộ Đất đai, Hạ tầng
và Giao thông vận tải Nhật Bản (MLIT) đã có văn bản khuyến khích các cơ
quan mua sắm áp dụng “hệ thống đánh giá hồ sơ dự thầu toàn diện”, trong đó
cân nhắc đồng thời yếu tố giá và chất lượng để đảm bảo lợi ích tối ưu; chất
lượng nhà thầu được đánh giá trên cơ sở trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
độ tin cậy và đóng góp cho xã hội. Đối với tiêu chí đánh giá mức độ đóng góp
xã hội của nhà thầu, văn bản của MLIT đưa ra ví dụ về thỏa thuận cứu trợ thiên
tai giữa nhà thầu với chính quyền địa phương, các hoạt động tình nguyện vì
cộng đồng như dọn dẹp, chỉnh trang đường phố, ...
Song song với cải cách hệ thống đấu thầu, Chính phủ Nhật Bản còn thúc
đẩy xã hội hóa hoạt động cung cấp dịch vụ công. Năm 2003 Chính phủ nước
này sửa đổi Luật Tự trị địa phương để cho phép chính quyền địa phương nhượng
quyền quản lý công trình công cộng cho các tổ chức tư nhân, mà sau đó hầu hết
chính quyền địa phương đều nhanh chóng triển khai. Ngoài ra, Chính phủ Nhật
Bản còn ban hành Luật Cải cách dịch vụ công vào năm 2006, quy định về đảm
bảo cạnh tranh trong quá trình xã hội hóa cung cấp dịch vụ công. Tuy nhiên,
cạnh tranh trong đấu thầu và nhượng quyền cung cấp dịch vụ công dẫn tới tình

20
trạng người lao động của nhà thầu trúng thầu buộc phải làm việc trong điều kiện
thiếu an toàn, lương thấp.
Trước quan điểm chỉ trích cho rằng đấu thầu khiến điều kiện làm việc của
người lao động ngày càng trở nên tồi tệ, Chính phủ Nhật Bản đã thông qua Luật
Cơ bản về Dịch vụ công năm 2009. Luật này không chỉ đảm bảo điều kiện làm
việc và môi trường làm việc hợp lý cho những người tham gia vào quá trình cung
cấp dịch vụ công mà còn đảm bảo dịch vụ công được cung cấp một cách đáng tin
cậy, hiệu quả và chất lượng.
c. Liên minh châu Âu (EU)
Chính sách mua sắm công của EU có sứ mệnh hiện thực hóa chủ trương tạo
lập một thị trường thống nhất giữa các nước thành viên trong khối. Việc mỗi
nước có pháp luật riêng về đấu thầu là hết sức bình thường, song sự đề cao và
thiên vị quá mức các quy định trong nước cũng như xung đột với pháp luật đấu
thầu của nước khác lại trở thành rào cản cho việc xây dựng thị trường chung, tác
động tiêu cực tới quan hệ thương mại giữa các quốc gia thành viên.
Việc xây dựng, phát triển và vận hành hệ thống đấu thầu EU dựa trên
nguyên tắc tự do kinh doanh hàng hóa, dịch vụ giữa các nước thành viên mà
Hiệp ước thành lập Cộng đồng châu Âu (Hiệp ước EC) đặt ra. Tuy nhiên, Hiệp
ước EC chưa quy định chi tiết về đấu thầu mà mới chỉ đưa ra các quy tắc chung
nhằm ngăn cản một nước phân biệt đối xử với hoạt động đấu thầu của nước
thành viên khác hay có các biện pháp cản trở việc tiếp cận thị trường. Những
quy tắc chung này vừa áp dụng cho thực tiễn đấu thầu vừa áp dụng cho công tác
xây dựng pháp luật của mỗi quốc gia thành viên EU.
Nhận thấy Hiệp ước EC tồn tại đơn độc là chưa đủ để mở cửa thị trường
mua sắm công, EU tiếp tục ban hành văn bản hướng dẫn dưới dạng các Chỉ thị
(Directives), trong đó quy định chi tiết hơn về nguyên tắc, trình tự, thủ tục lựa
chọn nhà thầu. Mục đích của những Chỉ thị này là (i) đảm bảo nhà thầu của một
nước thành viên có cơ hội tham gia gói thầu ở nước thành viên khác, bằng việc
quy định chủ đầu tư, bên mời thầu có nghĩa vụ tổ chức đấu thầu cạnh tranh, và
(ii) đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động đấu thầu để giải quyết tình trạng
chủ đầu tư, bên mời thầu của một nước che giấu hành vi phân biệt đối xử với
nhà thầu của nước khác. Tuy nhiên, các Chỉ thị của EU không hướng dẫn cách
thức đảm bảo hiệu quả của gói thầu hay đảm bảo liêm chính trong đấu thầu mà
để cho từng nước thành viên tự xác định.

21
Chỉ thị của EU được ban hành lần đầu tiên vào năm 1971, từ đó đến nay đã
nhiều lần được điều chỉnh và sửa đổi vì những lý do khác nhau. Các quy định về
đấu thầu chủ yếu nằm trong hai Chỉ thị 2004/17/EC và 2004/18/EC được thông
qua năm 2004.
Trước khi Chỉ thị 2004/18/EC ra đời với mục đích điều chỉnh hầu hết các
gói thầu trong khu vực công, ở EU đã tồn tại ba Chỉ thị riêng biệt về các gói thầu
xây lắp (Chỉ thị về Xây lắp 93/37), gói thầu cung cấp hàng hóa (Chỉ thị về Hàng
hóa 93/36), và gói thầu cung cấp dịch vụ (Chỉ thị về Dịch vụ 92/50). Tuy nhiên,
vì có nhiều điểm trùng lặp về nội dung quy định nên ba Chỉ thị nêu trên được
hợp nhất thành một văn bản duy nhất là Chỉ thị 2004/18/EC (Chỉ thị về Khu vực
công). Các quy định trong Chỉ thị 2004/18/EC áp dụng đối với hầu hết các gói
thầu lớn mà chủ đầu tư, bên mời thầu là cơ quan nhà nước và đơn vị công lập ở
các cấp khác nhau (liên bang, khu vực, tỉnh, …) với phạm vi của khu vực công
được xác định tương đối rộng.
Trong khi đó, Chỉ thị 2004/17/EC được ban hành để thay thế Chỉ thị 93/38
về Sản phẩm, Dịch vụ công. Chỉ thị 2004/17/EC áp dụng đối với các gói thầu
liên quan tới bốn lĩnh vực cụ thể là nước, năng lượng, giao thông vận tải và bưu
chính mà chủ đầu tư, bên mời thầu là các cơ quan nhà nước và đơn vị công lập
chịu sự điều chỉnh Chỉ thị 2004/18/EC. Điều đó có nghĩa, trường hợp hoạt động
trong bốn lĩnh vực nêu trên, các cơ quan mua sắm này sẽ áp dụng Chỉ thị
2004/17/EC thay vì Chỉ thị 2004/18/EC.
Bên cạnh đó, Chỉ thị 2004/17/EC còn áp dụng đối với gói thầu của các đơn
vị công lập có hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, trong khi
Chỉ thị 2004/18/EC lại không áp dụng vì tính chất kinh doanh thương mại của
những đơn vị này. Chỉ thị 2004/17/EC cũng điều chỉnh một số doanh nghiệp tư
nhân được Chính phủ các nước cấp cho cơ chế đặc biệt hoặc độc quyền.
Sở dĩ phạm vi điều chỉnh của Chỉ thị EU rộng hơn hầu hết quy định nội địa
của các quốc gia thành viên là bởi Ủy ban châu Âu nhận thấy những cơ quan,
đơn vị nêu trên đều có thể bị Chính phủ nước mình chi phối theo hướng làm lợi
cho ngành nghề trong nước.
Đến năm 2010, Hướng dẫn xem xét yếu tố xã hội trong hoạt động đấu thầu
được ban hành nhằm nâng cao nhận thức của các cơ quan mua sắm về lợi ích có
được nếu tổ chức lựa chọn nhà thầu một cách có trách nhiệm với xã hội. Đến
tháng 01/2014, Nghị viện châu Âu sửa đổi Chỉ thị 2004/18/EC với quy định mới

22
về hồ sơ dự thầu chiếm ưu thế nhất về mặt kinh tế (MEAT), trong đó chú trọng
nhiều hơn vào chất lượng, yếu tố môi trường, xã hội hoặc đổi mới sáng tạo bên
cạnh yếu tố giá; nhờ vậy mà tình trạng nhà thầu chỉ tìm cách chào giá thấp nhất
không còn nữa, thay vào đó vấn đề chất lượng lại được quan tâm đặc biệt. Bên
cạnh đó, để giải quyết vấn đề lạm dụng lao động giá rẻ và nhằm đảm bảo quyền
lợi của người lao động, EU cũng quy định cụ thể về việc sử dụng nhà thầu phụ
và về những hồ sơ dự thầu có giá dự thầu thấp bất thường. Nhà thầu nào không
tuân thủ pháp luật lao động của EU cũng có thể bị loại khỏi cuộc thầu.
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển công tác đấu thầu tại Việt
Nam
a. Lịch sử ra đời
Thuật ngữ “đấu thầu” đã xuất hiện trong xã hội Việt Nam từ xa xưa. Theo
Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu được
giải thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt nhất thì
được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm công trình
hoặc mua hàng)”. Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã hội thừa nhận
như là một sự ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một công việc, một yêu
cầu nào đó [36].
Trên thực tế đã tồn tại một số thuật ngữ về đấu thầu trong các văn bản pháp
quy khác nhau. Tuy nhiên, bản chất của thuật ngữ về đấu thầu dù dưới dạng Quy
chế hay Luật cũng đều sử dụng một thuật ngữ có xuất xứ từ tiếng Anh là
“Procurement” (nghĩa là mua sắm). Như vậy tuy gọi là Quy chế đấu thầu, Luật
Đấu thầu nhưng bản chất là Quy chế Mua sắm (Procurement Regulations) hoặc
Luật Mua sắm (Law on Procurement).
Từ khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, nền kinh tế mở cửa với thế
giới thì bắt đầu xuất hiện khái niệm “đấu thầu”. Theo giải thích về thuật ngữ
“đấu thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam thì đó là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của Bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc dự án sử
dụng vốn nhà nước. Kết quả của sự lựa chọn là có hợp đồng được ký kết với các
điều khoản quy định chi tiết trách nhiệm của hai bên. Một bên là nhà thầu phải
thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Hồ sơ mời thầu (có thể là dịch vụ tư vấn,
cung cấp hàng hoá hoặc xây lắp một công trình, ...), một bên là Chủ đầu tư (là
cơ quan chủ sở hữu vốn hoặc dùng vốn nhà nước để thực hiện dự án) có trách
nhiệm giám sát, kiểm tra, nghiệm thu và thanh toán tiền. Như vậy thực chất của

23
quá trình đấu thầu ở Việt Nam đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước là một
quá trình mua sắm - chi tiêu, sử dụng vốn của Nhà nước.
b. Sự ra đời của các văn bản quy phạm pháp luật đấu thầu
Công tác đấu thầu mới được áp dụng ở nước ta trong khoảng thời gian hơn
20 năm trở lại đây. Quy chế đấu thầu (QCĐT) ra đời lần đầu tiên năm 1996, ban
hành kèm theo Nghị định 43/1996/NĐ-CP ngày 16/7/1996, sửa đổi theo Nghị
định 93/1997/NĐ-CP ngày 28/3/1997. QCĐT lần thứ hai được ban hành vào
năm 1999 kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, thay thế QCĐT
đầu tiên. Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 66/2003/NĐ-
CP ngày 12/6/2003 sửa đổi, bổ sung QCĐT lần hai [3].
QCĐT có một loạt các văn bản hướng dẫn thực hiện. Bộ KH&ĐT có hai
Thông tư hướng dẫn thực hiện, đó là Thông tư 04/2000/TT-BKH ngày
26/6/2000 hướng dẫn thực hiện QCĐT ban hành kèm theo Nghị định 88/CP và
14/CP; Thông tư 01/2004/TT-BKH ngày 02/02/2004 hướng dẫn thực hiện Nghị
định 66/CP. Bộ Tài chính có hai Thông tư hướng dẫn thực hiện, đó là Thông tư
121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 hướng dẫn mua sắm cho cơ quan quản lý,
lực lượng vũ trang, đoàn thể, doanh nghiệp nhà nước và Thông tư 94/2001/TT-
BTC ngày 22/11/2001 sửa đổi, bổ sung Thông tư 121/TT-BTC. Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội có Quyết định 1037/2000/QĐ-BLĐTBXH ngày
09/10/2000 quy định tiền lương chuyên gia và lao động Việt Nam làm việc cho
nhà thầu nước ngoài [3].
Làm thế nào để quản lý hoạt động chi tiêu, sử dụng vốn nhà nước là vấn đề
được quan tâm ở bất kỳ quốc gia nào. QCĐT được Chính phủ ban hành cũng
nhằm vào mục đích này. Nhờ thực hiện theo QCĐT, chúng ta đã lựa chọn được
nhà thầu có đủ kinh nghiệm, năng lực để thực hiện gói thầu, có giải pháp, biện
pháp thực hiện khả thi để đảm bảo chất lượng, hiệu quả của gói thầu, tiết kiệm
ngân sách nhà nước.
Tuy nhiên, đấu thầu là lĩnh vực mới và văn bản điều chỉnh (vào thời điểm
năm 1999) chỉ dừng lại ở mức độ Nghị định của Chính phủ nên đã không tránh
khỏi những tồn tại, vướng mắc phát sinh trong thực tế. Do vậy từ năm 1999,
trong chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh, Quốc hội đã yêu cầu xây dựng
Pháp lệnh Đấu thầu (PLĐT) thay cho QCĐT. Sau nhiều lần xây dựng, đến tháng
6/2005, Chính phủ thông qua Dự thảo lần 10 PLĐT, trình Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội (UBTVQH) xem xét, phê duyệt để ban hành.

24
Do tầm quan trọng của công tác đấu thầu trong mối quan hệ với nhiều nội
dung thuộc các Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, Luật xây dựng, ... Pháp lệnh đấu thầu đã được đề xuất nâng lên thành
Luật Đấu thầu. Chính phủ đã thống nhất với đề nghị này và ngày 05/7/2005, Thủ
tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ cho phép triển khai Dự án Luật Đấu thầu
để trình Quốc hội xem xét, thông qua.
Sau một thời gian chuẩn bị, tiếp thu nhiều ý kiến từ các cá nhân, tổ chức
liên quan thuộc các Bộ, ngành, địa phương, từ các tiểu ban thuộc UBTVQH, các
ý kiến chỉ đạo của UBTVQH và các ý kiến đóng góp của Đại biểu Quốc hội, Dự
án Luật Đấu thầu đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua tại ngày
họp cuối cùng (29/11/2005). Luật Đấu thầu có hiệu lực thi hành từ ngày
01/4/2006.
Việc ban hành Luật Đấu thầu năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 cùng với hệ
thống văn bản hướng dẫn thi hành hai Luật này đã góp phần thiết lập một môi
trường cạnh tranh, minh bạch, cho các hoạt động đấu thầu phù hợp với thông lệ
quốc tế, tạo cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh
nghiệm cung cấp hàng hóa, dịch vụ, công trình, giúp tiết kiệm nguồn vốn có hạn
của nhà nước.
Tuy nhiên, sau hơn 7 năm nhìn lại, hoạt động đấu thầu sử dụng nguồn vốn
nhà nước bộc lộ nhiều bất cập. Đứng trước thực trạng đó, tại phiên họp thứ 18
(ngày 15/5/2013), trên cơ sở Tờ trình của Chính phủ và báo cáo thẩm tra của Ủy
ban Kinh tế, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận và nhất trí về việc Chính
phủ trình dự án Luật Đấu thầu (sửa đổi) để Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại Kỳ
họp thứ 5. Ngày 26/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật đấu thầu số
43/2013/QH13 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2014. Sau khi có Luật đấu
thầu số 43, Chính phủ cũng ban hành các văn bản (Nghị định, Thông tư) hướng
dẫn thi hành Luật.

25
(Hình 1.2. Quá trình hoàn thiện hệ thống Pháp luật về Đấu thầu ở Việt Nam)
Hoạt động đấu thầu hiện đang được điều chỉnh bởi hệ thống các văn bản
quy phạm pháp luật bao gồm Luật, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn.
Bảng sau đây liệt kê Luật, Nghị định và các Thông tư hướng dẫn về đấu
thầu hiện hành: Phụ lục số 01 đính kèm.
1.3. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐẤU THẦU
1.3.1. Phạm vi, đối tượng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Căn cứ theo nhu cầu quản lý tài sản công và nguồn vốn của nhà nước, trong
từng giai đoạn lịch sử thì phạm vi, đối tượng phải tuân thủ theo các quy định của
pháp luật về đấu thầu khác nhau.
1.3.1.1. Những dự án, nội dung mua sắm phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về đấu thầu (Theo Luật đấu thầu năm 2013)
a) Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng
hóa, xây lắp đối với:
- Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn Nhà nước của cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn Nhà nước, vốn doanh nghiệp nhà
nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu
tư của dự án.

26
- Mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị trực thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn
vị sự nghiệp công lập.
- Mua sắm sử dụng vốn Nhà nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công.
- Mua sắm dự trữ quốc gia sử dụng vốn Nhà nước.
- Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế,
nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của
cơ sở y tế công lập.
b) Lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa
trên lãnh thổ Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
doanh nghiệp Việt Nam mà dự án đó có sử dụng vốn Nhà nước từ 30% trở lên
hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án.
c) Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất.
d) Lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực dầu khí, trừ việc lựa chọn nhà thầu
cung cấp dịch vụ dầu khí liên quan trực tiếp đến hoạt động tìm kiếm, thăm dò,
phát triển và khai thác dầu khí theo quy định pháp luật về dầu khí.
Chú ý:
- Tất cả các dự án trên đây đều phải tuân theo Luật đấu thầu, các trường
hợp khác khi thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư có quyền quyết định việc áp dụng
Luật đấu thầu hay không.
- Ngoài ra, các dự án sử dụng vốn tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài nếu thầy
cần thiết cỏ thể tổ chức đấu thầu nhưng không bắt buộc.
1.3.1.2. Đối tượng phải tuân thủ pháp luật về đấu thầu
Tổ chức và cá nhân tham gia quá trình đấu thầu có hai thành phần chính: bên
mua và bên bán, thẩm quyền, nhiệm vụ và hoạt động của các bên được quy định
như sau:
a. Bên mua
- Người có thẩm quyền: là người được quyền quyết định phê duyệt dự án
hoặc người quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch tỉnh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, …
- Chủ đầu tư: là tổ chức sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.

27
- Bên mời thầu: có thể là chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định
thành lập hoặc lựa chọn, có thể là đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn
mua sắm thường xuyên hoặc là đơn vị mua sắm tập trung hoặc cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hay tổ chức trực thuộc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
lựa chọn, có chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm để thực hiện các hoạt động
đấu thầu.
- Tổ chuyên gia đấu thầu: là những cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được
bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá HSDT, hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong
quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Tổ thẩm định: là một cơ quan, tổ chức hoạt động độc lập, có chức năng
thẩm định, tuân theo quy định của pháp luật có liên quan. Tổ thẩm định thực
hiện việc kiểm tra, đánh giá về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả sơ tuyển, kết quả
lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho người có thẩm quyền hoặc chủ đầu tư xem
xét quyết định.

(Hình 1.3. Bên mua tham gia đấu thầu)


b. Bên bán
Bên bán: là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ, tham gia đấu thầu để
cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mời thầu, gồm có:
- Nhà thầu chính: là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, trực tiếp ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn Nhà
thầu chính có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.

28
- Nhà thầu liên danh: là nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác
tham gia đấu thầu trong cùng một đơn dự thầu.
- Nhà thầu phụ: là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên
cơ sở thỏa thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ
không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu tư vấn: là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm
đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm, chuyên môn.
- Nhà thầu cung cấp: là nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp hàng
hóa, dịch vụ phi tư vấn.
- Nhà thầu xây dựng: là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp.
- Nhà thầu (Tổng thầu, Quản lý): là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực
hiện gói thầu hỗn hợp (EP, EC, PC, EPC).
- Nhà thầu trong nước: là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp
luật Việt Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam.
- Nhà thầu nước ngoài: là tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp
luật của nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại
Việt Nam.

(Hình 1.4. Bên Bán tham gia đấu thầu)


1.3.2. Các khái niệm (thuật ngữ) cơ bản trong đấu thầu
(1) Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo
đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
(2) Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một
trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng

29
hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam
để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
(3) Bảng dữ liệu đấu thầu là một phần của hồ sơ mời thầu, chi tiết hoá các
nội dung trong Phần Chỉ dẫn đối với nhà thầu theo từng gói thầu cụ thể.
(4) Bảng khối lượng mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu, trong đó chủ
đầu tư, bên mời thầu liệt kê khối lượng công việc mà nhà thầu phải thực hiện
làm căn cứ để nhà thầu tính toán giá dự thầu.
(5) Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực
hiện các hoạt động đấu thầu, bao gồm:
+ Chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư quyết định thành lập hoặc lựa
chọn;
+Đơn vị dự toán trực tiếp sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên;
+ Đơn vị mua sắm tập trung;
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền lựa chọn.
(6) Chi phí dự phòng: Chi phí dự phòng bao gồm: chi phí dự phòng trượt
giá, chi phí dự phòng phát sinh khối lượng và chi phí dự phòng cho các khoản
tạm tính (nếu có).
(7) Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ
sở hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
(8) Chứng thư số là chứng thư điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng
thực chữ ký số cấp để thực hiện đấu thầu qua mạng trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
(9) Chứng chỉ hành nghề đấu thầu là chứng chỉ bắt buộc đối với cá nhân
tham gia trực tiếp vào việc đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị
hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp.
(10) Chứng thư số sử dụng trong Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là
chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Chứng thư số
có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng, hủy hoặc thu hồi.
(11) Cơ sở dữ liệu nhà thầu là tập hợp thông tin về nhà thầu trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu.
(12) Danh sách ngắn là danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển đối

30
với đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển; danh sách nhà thầu được mời tham dự thầu
đối với đấu thầu hạn chế; danh sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm.
(13) Danh sách xếp hạng nhà thầu là danh sách nhà thầu được xếp hạng
theo mức độ tối ưu từ cao xuống thấp của hồ sơ dự thầu sau bước đánh giá về tài
chính. Nhà thầu xếp thứ nhất được mời vào thương thảo hợp đồng.
(14) Dịch vụ tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: lập, đánh giá
báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi
trường; khảo sát, lập thiết kế, dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm tra, thẩm định; giám sát; quản lý dự
án; thu xếp tài chính; kiểm toán, đào tạo, chuyển giao công nghệ; các dịch vụ tư
vấn khác.
(15) Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động bao gồm: logistics,
bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo trì, bảo
dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn.
(16) Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
(17) Dự án đầu tư phát triển (sau đây gọi chung là dự án) bao gồm: chương
trình, dự án đầu tư xây dựng mới; dự án cải tạo, nâng cấp, mở rộng các dự án đã
đầu tư xây dựng; dự án mua sắm tài sản, kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp
đặt; dự án sửa chữa, nâng cấp tài sản, thiết bị; dự án, đề án quy hoạch; dự án, đề
tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, hỗ trợ kỹ
thuật, điều tra cơ bản; các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển khác.
(18) Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp
đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;
lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
(19) Đấu thầu qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng
hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
(20) Đấu thầu quốc tế là đấu thầu mà nhà thầu, nhà đầu tư trong nước,
nước ngoài được tham dự thầu.

31
(21) Đấu thầu trong nước là đấu thầu mà chỉ có nhà thầu, nhà đầu tư trong
nước được tham dự thầu.
(22) Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu. Đối với gói thầu xây lắp giá gói thầu phải bao gồm chi phí xây
dựng, chi phí hạng mục chung và chi phí dự phòng.
(23) Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao
gồm toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu.
(24) Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các
yếu tố để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng
hóa, công trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế.
(25) Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng
thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
(26) Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
(27) Giá hợp đồng là giá trị ghi trong văn bản hợp đồng làm căn cứ để tạm
ứng, thanh toán, thanh lý và quyết toán hợp đồng.
(28) Gói thầu là một phần hoặc toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; gói thầu
có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án hoặc là khối
lượng mua sắm một lần, khối lượng mua sắm cho một thời kỳ đối với mua sắm
thường xuyên, mua sắm tập trung.
(29) Gói thầu hỗn hợp là gói thầu bao gồm thiết kế và cung cấp hàng hóa
(EP); thiết kế và xây lắp (EC); cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); thiết kế, cung
cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp
(chìa khoá trao tay).
(30) Gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có
giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.
(31) Hàng hoá gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, vật
tư, phụ tùng; hàng tiêu dùng; thuốc, vật tư y tế dùng cho các cơ sở y tế.

32
(32) Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do
cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản lý nhằm mục
đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng.
(33) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm
các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu, nhà đầu tư làm căn cứ
để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu, nhà đầu tư trúng sơ tuyển, danh
sách nhà thầu có hồ sơ quan tâm được đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
quan tâm.
(34) Hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà
đầu tư lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển.
(35) Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ
để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh
giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
(36) Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định thầu,
mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, bao gồm các yêu cầu cho một dự án,
gói thầu, làm căn cứ để nhà thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên
mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
(37) Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư
lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
(38) Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị là hội đồng được thành lập với
mục đích tham mưu, giúp việc cho người có thẩm quyền trong việc giải quyết
kiến nghị trong hoạt động đấu thầu.
(39) Hội nghị tiền đấu thầu là hội nghị được bên mời thầu tổ chức trước
thời điểm đóng thầu trong trường hợp cần thiết nhằm trao đổi về những thắc
mắc của nhà thầu liên quan tới hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, phạm vi công việc
hoặc các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời
thầu gửi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
(40) Hợp đồng là văn bản thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu được lựa
chọn trong thực hiện gói thầu thuộc dự án; giữa bên mời thầu với nhà thầu được
lựa chọn trong mua sắm thường xuyên; giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa
đơn vị có nhu cầu mua sắm với nhà thầu được lựa chọn trong mua sắm tập trung;

33
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn hoặc giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự
án trong lựa chọn nhà đầu tư.
(41) Hướng dẫn sử dụng là các văn bản điện tử hướng dẫn chi tiết tại
“Hướng dẫn sử dụng” trên trang chủ để người sử dụng thực hiện các giao dịch
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
(42) Kiến nghị là việc nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu đề nghị xem xét
lại kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và những vấn đề liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy quyền, lợi ích của
mình bị ảnh hưởng.
(43) Làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu là việc chủ đầu tư, bên mời thầu giải thích, trả lời bằng văn bản đối với
các câu hỏi của nhà thầu về nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
(44) Liên danh là một hình thức hợp tác của hai hay nhiều nhà thầu để cùng
tham gia đấu thầu và thực hiện gói thầu với cùng tư cách là nhà thầu chính. Các
nhà thầu tham gia liên danh là một bên của hợp đồng với chủ đầu tư.
(45) Lịch sử giao dịch của người sử dụng trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia là bản ghi thông tin gửi, nhận dữ liệu giao dịch của người đó trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
(46) Mở thầu là việc tiến hành mở hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo thời
gian và địa điểm quy định trước sự chứng kiến của nhà thầu và các cơ quan liên
quan (nếu có).
(47) Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người
quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu
tư, người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
(48) Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên
dự thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính
có thể là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
(49) Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng
được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện
công việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

34
(50) Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước
ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
(51) Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt
Nam hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
(52) Sản phẩm, dịch vụ công là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư hoặc bảo đảm quốc phòng,
an ninh mà Nhà nước phải tổ chức thực hiện trong các lĩnh vực: y tế, giáo dục -
đào tạo, văn hóa, thông tin, truyền thông, khoa học - công nghệ, tài nguyên -
môi trường, giao thông - vận tải và các lĩnh vực khác theo quy định của Chính
phủ. Sản phẩm, dịch vụ công bao gồm sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự
nghiệp công.
(53) Sửa đổi hồ sơ mời thầu là việc bên mời thầu thay đổi nội dung của hồ
sơ mời thầu đã được phát hành. Trong trường hợp đó, bên mời thầu phải gửi
quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà
thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
(54) Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số
học và các lỗi khác.
(55) Tạm ứng hợp đồng là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu để
triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Mức tạm ứng được xác định
tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu.
(56) Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm
tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả
sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết
định phê duyệt theo quy định của Luật này.
(57) Thỏa thuận khung là thỏa thuận dài hạn giữa đơn vị mua sắm tập trung
với một hoặc nhiều nhà thầu được lựa chọn, trong đó bao gồm các điều khoản và
điều kiện mang tính nguyên tắc để làm cơ sở cho việc ký từng hợp đồng cụ thể.
Thời hạn cho việc sử dụng thỏa thuận khung được quy định trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu nhưng không quá 03 năm.
(58) Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
(59) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là số ngày được
quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được tính kể từ ngày có thời

35
điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày đóng thầu
được tính là 01 ngày.
(60) Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày tính từ ngày hợp đồng có
hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng,
trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
(61) Thông báo mời chào hàng là thông báo của bên mời thầu mời các nhà
thầu quan tâm tham dự thầu, bao gồm các thông tin cơ bản của gói thầu (tên gói
thầu, tên dự án hoặc dự toán mua sắm, nguồn vốn, hình thức và phương thức lựa
chọn nhà thầu, thời gian phát hành hồ sơ yêu cầu, …), trong trường hợp áp dụng
hình thức chào hàng cạnh tranh.
(62) Thông báo mời quan tâm là thông báo của bên mời thầu mời các nhà
thầu quan tâm tới gói thầu tham gia quá trình lựa chọn ra một danh sách ngắn
các nhà thầu đáp ứng năng lực, kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu đối với
gói thầu tư vấn.
(63) Thông báo mời sơ tuyển là thông báo của bên mời thầu mời các nhà
thầu quan tâm tới gói thầu tham gia quá trình lựa chọn ra một danh sách ngắn
các nhà thầu đáp ứng năng lực, kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu đối với
gói thầu hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn.
(64) Thông báo mời thầu là thông báo của bên mời thầu mời các nhà thầu
quan tâm tham dự thầu, bao gồm các thông tin cơ bản của gói thầu (tên gói thầu,
loại gói thầu, giá gói thầu, nội dung chính của gói thầu, thời gian thực hiện hợp
đồng, tên dự án, nguồn vốn; hình thức lựa chọn nhà thầu; phương thức lựa chọn
nhà thầu; thời gian phát hành hồ sơ mời thầu, địa điểm phát hành hồ sơ mời
thầu, giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu, bảo đảm dự thầu, thời điểm đóng thầu, thời
điểm mở thầu).
(65) Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu là văn bản do bên mời thầu đăng
tải nhằm thông báo kết quả của quá trình lựa chọn nhà thầu, đồng thời gửi đến
các nhà thầu tham dự thầu, bao gồm các nội dung như tên nhà thầu trúng thầu;
giá trúng thầu; loại hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng; danh sách nhà thầu
không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà
thầu; và kế hoạch hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn.
(66) Thông tin về đấu thầu là những thông tin trong quá trình lựa chọn nhà
thầu như: thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thông báo mời quan tâm, mời sơ

36
tuyển, thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu; danh sách ngắn; kết quả lựa
chọn nhà thầu; kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua mạng; thông tin xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu; …
(67) Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên
mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ
sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
(68) Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại
Điều 85 Luật Đấu thầu là Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp đơn vị trực thuộc Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
được thành lập để thực hiện chức năng quản lý và vận hành Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia thì đơn vị này là Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.
(69) Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số dùng trong Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia là Tổ chức vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng tương thích với
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
(70) Tổng mức đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí để thực hiện dự án được
xác định trong hồ sơ dự án và được người có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp
thuận. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà dự án được phép chi cũng như chỉ
người có thẩm quyền quyết định đầu tư mới được quyền điều chỉnh, bổ sung nếu
vượt quá giới hạn ban đầu đã xác định.
(71) Tư cách hợp lệ là những điều kiện mà nhà thầu, nhà đầu tư cần phải
đáp ứng để được tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu.
(72) Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng điện tử được soạn thảo, gửi,
nhận và lưu trữ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, bao gồm: kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; thông tin dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP), danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; thông báo
mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời chào
hàng; hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ yêu cầu,
yêu cầu báo giá; hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ quan tâm, hồ sơ đề
xuất, báo giá; biên bản mở thầu, biên bản mở hồ sơ đề xuất, báo giá; báo cáo
đánh giá hồ sơ dự thầu, báo cáo đánh giá hồ sơ đề xuất, báo cáo đánh giá các
báo giá, báo cáo thẩm định (đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng); danh sách

37
ngắn; kết quả lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và các văn bản
dưới dạng điện tử khác được trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu trong quá
trình cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.
(73) Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước; công trái quốc gia,
trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương; vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ; vốn từ quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn tín dụng do Chính
phủ bảo lãnh; vốn vay được bảo đảm bằng tài sản của Nhà nước; vốn đầu tư
phát triển của doanh nghiệp nhà nước; giá trị quyền sử dụng đất.
(74) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance) là nguồn vốn vay ưu đãi từ nước ngoài bao gồm các
khoản viện trợ và cho vay với điều kiện ưu đãi.
(75) Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt
công trình, hạng mục công trình.
(76) Xử lý tình huống trong đấu thầu là việc xử lý các trường hợp phát sinh
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
1.3.3. Yêu cầu đối với cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động đấu thầu
1.3.3.1.Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp
Trong quá trình thực hiện công việc, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ đầy đủ
các quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật có liên quan và đặc biệt tuân
thủ các hành vi bị cấm trong đấu thầu nhằm thực hiện công việc một cách khách
quan, trung thực và công bằng. Tổ chức, cá nhân vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
1.3.3.2.Yêu cầu về năng lực chuyên môn
Khi tham gia hoạt động đấu thầu, tổ chức và cá nhân cần đáp ứng yêu cầu
về năng lực chuyên môn tương ứng với công việc và trách nhiệm thực hiện. Cụ
thể:
- Cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu
thầu và có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với
yêu cầu của gói thầu, dự án, trừ cá nhân thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
- Cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh
nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp phải

38
có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Trong quá trình tổ chức đấu thầu, tổ chuyên gia và tổ thẩm định được thành
lập nhằm thực hiện công việc chuyên môn làm cơ sở để bên mời thầu, chủ đầu
tư và người có thẩm quyền ra quyết định.
1.3.3.3. Yêu cầu đối với thành viên tham gia tổ chuyên gia:
Tuỳ theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên gia
bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính,
pháp lý và các lĩnh vực có liên quan. Các nhân tham gia tổ chuyên gia phải đáp ứng
các điều kiện sau:
- Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu với lĩnh vực phù hợp với gói
thầu đang xét hoặc có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, có trình độ chuyên môn
liên quan đến gói thầu, am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu, có
tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế, kỹ thuật
của gói thầu.
- Trong trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành
thì không bắt buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
1.3.3.4. Yêu cầu đối với thành viên tham gia tổ thẩm định
Thành viên tham gia tổ thẩm định phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
- Có tối thiểu 03 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được
phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 01 năm;
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu
thầu quốc tế;
- Không trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định.
1.3.3.5. Yêu cầu về chứng chỉ đào tạo
Cá nhân hoàn thành các khóa đào tạo về đấu thầu được cấp chứng chỉ và
giấy phép hành nghề tương ứng với các khóa đào tạo. Danh sách học viên được
cấp chứng chỉ sẽ được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
a. Chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản
Theo quy định hiện hành về đào tạo cấp chứng chỉ đấu thầu, đối với khóa
đào tạo đấu thầu cơ bản, học viên được cấp chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản

39
trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc khóa đào tạo khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
- Tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. Trường hợp học viên
không bảo đảm thời lượng tham dự khóa đào tạo nhưng có lý do chính đáng, cơ
sở đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học
khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa 03 tháng kể từ ngày đầu
tiên của khóa đào tạo tham gia trước đó;
- Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa đào tạo được đánh giá
từ loại “Trung bình” trở lên.
b. Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày công bố kết quả thi hoặc kết quả phúc khảo khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ đào tạo đấu thầu cơ bản;
- Tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự;
- Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực
tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm các
công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục hoặc
đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô
lớn (gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hoá có giá trị gói thầu
trên 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu trên 20 tỷ đồng)
hoặc 10 gói thầu quy mô nhỏ. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn phức tạp được
tính tương đương gói thầu quy mô lớn; gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn đơn
giản được tính tương đương gói thầu quy mô nhỏ;
- Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.

40
1.3.4. Chi phí trong hoạt động đấu thầu
Chi phí trong hoạt động đấu thầu là các khoản chi phí cho từng nội dung
công việc phát sinh trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, các loại chi phí này có thể phải trả hoặc
miễn phí, hoặc có giá trị thay đổi.
a. Chi phí trong lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Chi phí liên quan đến việc chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất và tham dự thầu thuộc trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
tham gia.
Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được xác
định trong tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.
Tùy vào đặc điểm, tính chất của gói thầu hoặc dự án mà chủ đầu tư, bên
mời thầu quyết định các mức chi phí phù hợp. Theo Luật đấu thầu năm 2013 và
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đấu thầu năm 2013, các
khoản chi phí tham gia hoạt động đấu thầu được quy định cụ thể như sau1:
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát miễn phí cho nhà
thầu.
- Căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá
bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong
nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng (hai triệu đồng) nếu là hồ sơ mời thầu và
1.000.000 đồng (một triệu đồng) nếu là hồ sơ yêu cầu. Đối với đầu thầu quốc tế,
mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
- Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời tuyển tính bằng 0,05% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và tối đa là 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng).
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời tuyển tính bằng 0,03%
giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 (một triệu đồng) và tối đa là
30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) .
- Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 (một triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng).

1
Điều 9, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu

41
- Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ tính bằng 0,05% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và tối đa là 50.000.000
đồng (năm mươi triệu đồng).
- Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển tính bằng 0,05% giá gói
thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và tối đa là 30.000.000
đồng (ba mươi triệu đồng).
- Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tính bằng 0,1% giá gói thầu
nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng
(năm mươi triệu đồng).
- Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa
chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là
1.000.000 đồng (một triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu
đồng).
- Đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự
toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn được nhà thầu thì các
chi phí: lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời tuyển; lập, thẩm định hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định ở trên.
Chú ý: Các quy định chi phí ở trên chỉ áp dụng đối với trường hợp chủ đầu
tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để
thực hiện các công việc liên quan, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung,
phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư
vấn và các yếu tố khác.
Chi phí cho hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu và kết quả
lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối
thiểu là 1.000.000 đồng (một triệu đồng) và tối đa là 50.000.000 đồng (năm
mươi triệu đồng)
Bảng 1.3 : Bảng quy định chi phí trong đấu thầu
Các chi phí Mức chi phí Tối thiểu Tối đa
HSMQT
Miễn phí
HSMST
BÁN HỒ SƠ
HSMT 2.000.000
HSYC 1.000.000
LẬP HỒ SƠ HSMQT 0,05% giá gói thầu 1.000.000 30.000.000

42
HSMST
HSMT
0,1% giá gói thầu 1.000.000 50.000.000
HSYC

HSMQT
0,03% giá gói thầu 1.000.000 30.000.000
HSMST
THẨM ĐỊNH
HỒ SƠ HSMT
0,05% giá gói thầu 1.000.000 50.000.000
HSYC
HSMQT
0,05% giá gói thầu 1.000.000 30.000.000
ĐÁNH GIÁ HSMST
HỒ SƠ HSMT
0,01% giá gói thầu 1.000.000 50.000.000
HSYC
Kết quả
THẨM ĐỊNH lựa chọn 0,05% giá gói thầu 1.000.000 50.000.000
nhà thầu
GIẢI QUYẾT Kiến nghị 0,02% giá gói thầu 1.000.000 30.000.000
b. Chi phí trong đấu thầu qua mạng
Trong hoạt động đấu thầu qua mạng, thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính tại Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-
BKHĐT-BTC ngày 08/09/2015 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông
tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng, có hai khoản chi phí cơ bản sau:
- Thứ nhất: Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
+ Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm chi phí đăng
ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nộp một lần khi đăng ký) và chi
phí duy trì tên và dữ liệu của nhà thầu, nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia (nộp vào Quý I hàng năm, trừ năm thực hiện đăng ký).
+ Đối với nhà thầu, nhà đầu tư đã hoàn thành việc đăng ký tham gia Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành
thì thanh toán chi phí duy trì tên và dữ liệu của nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia từ năm 2016.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư không nộp chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo đúng thời hạn trên sau khi đã được nhắc nhở
nhưng vẫn không nộp thì việc đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bị
43
xem là hết hiệu lực, khi đó, nhà thầu, nhà đầu tư sẽ không in được bản xác nhận
đã đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Lưu ý: Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất đối với các gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng
phải thanh toán chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cho Tổ chức vận hành
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Thứ hai: Mức chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, chi phí
nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm:
+ Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (nộp một
lần khi đăng ký): 550.000 đồng.
+ Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
(nộp hàng năm, không kể năm thực hiện đăng ký): 500.000 đồng/năm
+ Chi phí nộp hồ sơ dự thầu: 300.000 đồng/gói
+ Chi phí nộp hồ sơ đề xuất: 200.000 đồng/gói
- Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu
được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tại
Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/09/2015 quy định
chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua
mạng.
c. Các khoản bảo đảm trong đấu thầu
Các khoản bảo đảm là điều quan trọng trong hoạt động đấu thầu. Đây cũng
là đặc điểm riêng có của hoạt động này bởi người bán (nhà thầu) là người phải
thực hiện đặt cọc chứ không phải người mua. Các khoản bảo đảm được nộp
nhằm bảo đảm cho hoạt động đấu thầu được tiến hành theo đúng kế hoạch, trong
trường hợp các nhà thầu bỏ giữa chừng thì bên mời thầu được bù đắp thiệt hại
do vẫn phải chuẩn bị tổ chức đấu thầu. Có hai khoản bảo đảm mà các nhà thầu
cần phải lưu ý đó là:
 Bảo đảm dự thầu. Theo Luật đấu thầu năm 2013 thì Bảo đảm dự thầu là
việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ
hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước
ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu
của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu.

44
Hiện nay, hình thức nộp thư bảo lãnh của Ngân hàng được áp dụng nhiều
nhất. Việc nộp bảo đảm dự thầu được quy định cho các trường hợp khác nhau
dưới đây:
Bảng 1.4 Các trường hợp bảo đảm dự thầu
Phải nộp BĐ DT Không phải nộp BĐ DT
Dịch vụ phi tư vấn Dịch vụ tư vấn
Mua sắm hàng hóa Chỉ định thầu
Xây lắp Mua sắm trực tiếp
Gói thầu hỗn hợp Tự thực hiện
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chào hàng cạnh tranh
Chỉ định thầu lựa chọn nhà đầu tư

Khi tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây
lắp gói thầu hỗn hợp, nhà thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước
thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp áp
dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm
dự thầu trong giai đoạn hai.
Giá trị bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu đối với lựa
chọn nhà thầu theo một mức xác định căn cứ quy mô và tính chất cụ thể của từng
gói thầu cụ thể từ 1% - 3% giá gói thầu được, đối với gói thầu có quy mô nhỏ, giá
trị đảm bảo dự thầu từ 1% - 1,5% giá gói thầu; đối với lựa chọn nhà đầu tư là
0,5% - 1,5% tổng mức đầu tư.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm ba mươi (30) ngày.
Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời
điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương
ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu; trong trường hợp này, nhà thầu,
nhà đầu tư không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp bao gồm cả giá
dự thầu. Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất sẽ không còn giá trị và bị loại, bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa
bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong vòng 20 ngày kể từ ngày bên
mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.

45
Trường hợp hồ sơ mời thầu quy định thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu
theo hình thức nộp bảo lãnh của ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của
thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành thư bảo
lãnh của từng ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.
Bảo đảm dự thầu được trả lại hoặc giải tỏa cho các nhà thầu, nhà đầu tư
không trúng thầu trong thời gian không quá hai mươi (20) ngày kể từ ngày thông
báo kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Đối với nhà thầu, nhà đầu tư trúng
thầu, bảo đảm dự thầu được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà thầu thực hiện
hợp đồng theo quy định.
Đối với nhà thầu liên danh, khi tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ phi tư
vấn, hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp phải thực hiện đảm bảo dự thầu theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo một trong hai cách sau:
- Từng thành viên trong liên doanh thực hiện riêng rẽ bảo đảm dự thầu
nhưng đảm bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nếu bảo đảm dự thầu của một thành viên trong liên danh được xác định là
không hợp lệ thì hồ sơ dự thầu của liên danh đó sẽ bị loại theo điều kiện tiên
quyết nêu trong hồ sơ mời thầu và bảo đảm dự thầu của tất cả các thành viên
trong liên danh không được hoàn trả.
- Các thành viên trong liên danh thỏa thuận để một thành viên chịu trách
nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh. Trường hợp này,
bảo đảm dự thầu có thể bao gồm tên của liên danh hoặc tên của thành viên chịu
trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu cho cả liên danh nhưng đảm
bảo tổng giá trị không thấp hơn mức yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau:
+ Rút hồ sơ dự thầu hồ sơ đề xuất sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất vẫn còn hiệu lực.
+ Trong thời hạn hai mươi (20) ngày đối với nhà thầu và ba mươi (30) ngày
đối với nhà đầu tư kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu
mà không tiến hành, hoặc từ chối tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có
lý do chính đáng.
+ Nhà thầu, nhà đầu tư trúng thầu nhưng không thực hiện biện pháp bảo
đảm thực hiện hợp đồng.

46
+ Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy
thầu.
 Bảo đảm thực hiện hợp đồng: Theo Luật đấu thầu năm 2013 thì Bảo
đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các
biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo
đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.
- Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
trước khi hợp đồng có hiệu lực, trừ lĩnh vực đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn và
hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
- Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu theo mức xác định từ 2% - 10% giá trúng thầu tùy theo quy mô,
tính chất của gói thầu. Trường hợp áp dụng gói thầu có quy mô nhỏ thì giá trị
đảm bảo thực hiện hợp đồng từ 2% - 3% giá trị hợp đồng.
- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc
ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Trường hợp cần gia
hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời
gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
- Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường
hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực, vi phạm thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình
nhưng từ chối gia hạn hiệu lực đảm bảo thực hiện hợp đồng.
1.3.5. Quy định về thời gian trong đấu thầu
Thời gian trong đấu thầu là thời gian cần thiết để đảm bảo hoàn thành một
công việc hay công đoạn nào đó trong quá trình đấu thầu. Thông thường, thời
gian dành cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu được quy định là min (thời gian tối
thiểu cần thiết để nhà thầu có thể chuẩn bị xong hồ sơ dự thầu), thời gian dành
cho chủ đầu tư/bên mời thầu thường được quy định là max (tức là thời gian tối đa
mà chủ đầu tư/bên mời thầu phải hoàn thành công việc) nhằm rút ngắn thời gian
tổ chức lựa chọn nhà thầu. Tuỳ theo từng giai đoạn và trình độ phát triển mà thời
gian trong đấu thầu sẽ được thay đổi rút ngắn hoặc kéo dài thêm. Theo quy định
hiện hành của Luật đấu thầu số 43/2013/QH và nghị định số 63/NĐCP, thời gian
trong đấu thầu được quy định như sau:

47
Căn cứ vào tính chất của từng gói thầu, người có thẩm quyền quyết định cụ
thể thời gian trong đấu thầu theo quy định sau đây:
- Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu thầu tối đa là 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo thẩm định.
- Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong nước,
45 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời tuyển đến khi
có kết quả sơ tuyển được duyệt;
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự tuyển hay hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày
đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển (hồ sơ mời quan tâm) đến ngày có thời điểm đóng thầu.
- Thời gian phê duyệt hồ sơ quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ mời thầu tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình xin phê duyệt hồ
sơ của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định hồ sơ (nếu có).
- Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu; Thời gian gửi thư mời thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu trong
trường hợp đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi đã sơ tuyển, và các hính thức đấu
thầu đặc thù tối thiểu là 5 ngày làm việc đối với đấu thầu trong nước và 7 ngày
làm việc đối với đấu thầu quốc tế.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 20 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 40 ngày đối với đấu thầu quốc tế, 10 ngày đối với gói thầu có quy
mô nhỏ kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến ngày có thời điểm đóng thầu.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc kể từ ngày
đầu tiên hồ sơ được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất tối đa là 180 ngày
kể từ ngày có thời điểm đóng thầu; trường hợp gói thầu quy mô lớn, phức tạp,
gói thầu đấu thầu theo phương thức hai giai đoạn, thời gian có hiệu lực của hồ
sơ dự thầu tối đa là 210 ngày, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp
cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất nhưng phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
- Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển tối đa là 20 ngày, hồ
sơ đề xuất tối đa là 30 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu
trong nước kể từ ngày đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Thời gian đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
tuyển tối đa là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối đa là 40 ngày, hồ sơ dự thầu tối đa là

48
60 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày
bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Trường hợp
cần thiết có thể kéo dài thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất nhưng
không quá 20 ngày và phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án.
- Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội
dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà thầu kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ trình.
- Thời gian phê duyệt, xử lý về kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện tối đa
là 10 ngày, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu của bên mời thầu hoặc báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm
định (nếu có).
- Thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà thầu đã nhận
hồ sơ mời thầu tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 15 ngày đối
với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu thì tối thiểu 03 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ
sơ không đáp ứng được quy định trên thì bên mời thầu thực hiện gia hạn thời
điểm đóng thầu tương ứng đảm bảo quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi.
- Thời gian gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu cho các nhà
thầu tham dự theo đường bưu điện, fax là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả
lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể được
thực hiện đồng thời; sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê duyệt hồ sơ
mời thầu và thông báo mời thầu,
 Thời gian trong lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ
Để đảm bảo tiết kiệm thời gian và phù hợp với thực tế nhu cầu, thời gian
trong đấu thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ được rút ngắn hơn so với gói thầu
thông thường.
Hồ sơ mời thầu được phát hành theo thời gian quy định trong thông báo mời
thầu nhưng bảo đảm không ngắn hơn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các
thông tin này được đăng tải thành công trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
hoặc trên báo Đấu thầu.

49
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên
phát hành hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo cho
các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc để nhà thầu
có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 25 ngày, kể từ ngày mở thầu
đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
kèm theo báo cáo về kết quả lựa chọn nhà thầu.
Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 10 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ thẩm định.
Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của
bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định.
1.3.6. Ưu đãi trong đấu thầu
Ưu đãi trong đấu thầu là việc chủ đầu tư, bên mời thầu có những quy định
tạo điều kiện tốt hơn, thuận lợi hơn đối với một số nhà thầu so với các nhà thầu
khác trên cơ sở các nhà thầu đó phải đảm bảo các điều kiện được hưởng ưu đãi
khi tham gia dự thầu.
Mục đích của ưu đãi trong đấu thầu là nhằm tạo điều kiện cho nhà thầu
trong nước và hàng hóa trong nước trúng thầu. Chính vì vậy, pháp luật về đấu
thầu đã đưa ra các quy định để thực hiện thống nhất và có hiệu quả mục tiêu
này. Tuy nhiên, mức độ ưu đãi hay cách tính ưu đãi ở mỗi quốc gia khác nhau
và cũng được thay đổi để phù hợp với điều kiện từng thời kỳ. Khi khả năng cạnh
tranh của các nhà thầu trong nước tăng lên thì mức độ ưu tiên sẽ giảm xuống,
thậm chí bằng không hoặc khi tham gia các hiệp định quốc tế thì phải tuân thủ
các quy định của hiệp định. Quy định hiện hành đang được áp dụng như sau:
a. Đối tượng được hưởng ưu đãi
- Nhà thầu được hưởng ưu đãi khi tham gia đấu thầu trong nước hoặc đấu
thầu quốc tế để cung cấp hàng hóa mà hàng hóa đó có chi phí sản xuất trong
nước chiếm tỷ lệ từ 25% trở lên (D ≥25% ).
Tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa được tính theo công
thức sau đây:

50
D (%) = G*/G(%)

Trong đó:
+ G*: Là chi phí sản xuất trong nước được tính bằng giá chào của hàng hóa
trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị thuế và các chi phí nhập ngoại
bao gồm cả phí, lệ phí;
+ G: Là giá chào của hàng hóa trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trừ đi giá trị
thuế;
+ D: Là tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước của hàng hóa.
- Đối với đấu thầu quốc tế cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây
lắp, các nhà thầu trong nước tham gia dự thầu với tư cách độc lập hoặc liên
danh; nhà thầu nước ngoài liên danh với nhà thầu trong nước mà nhà thầu trong
nước đảm nhận từ 25% giá trị công việc của gói thầu trở lên sẽ được hưởng ưu
đãi.
- Đối với đấu thầu trong nước, nhà thầu có 25% trở lên số lượng lao động
là nữ giới, nhà thầu có 25% trở lên số lượng lao động là thương binh, người
khuyết tật (có hợp đồng lao động tối thiểu là 03 tháng), nhà thầu là doanh
nghiệp nhỏ sẽ được tính ưu đãi.
b. Nguyên tắc ưu đãi
- Sau khi tính ưu đãi, các nhà thầu có giá đánh giá được xếp hạng ngang
nhau thì nhà thầu nào có chi phí sản xuất trong nước cao hơn hoặc sử dụng
nhiều lao động địa phương hơn (tính theo giá trị tiền lương, tiền công chi trả) sẽ
được ưu tiên.
- Nhà thầu tham dự thầu thuộc đối tượng được hưởng nhiều hơn một loại
ưu đãi thì khi tính ưu đãi chỉ được hưởng một loại ưu đãi cao nhất theo quy
định.
- Đối với gói thầu hỗn hợp, việc tính ưu đãi căn cứ tất cả các đề xuất của
nhà thầu trong các phần công việc tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp. Nhà thầu
được hưởng ưu đãi khi có đề xuất chi phí trong nước (tư vấn, hàng hóa, xây lắp)
từ 25% trở lên giá trị công việc của gói thầu.
c. Cách tính ưu đãi trong đấu thầu quốc tế đối với gói thầu dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp

51
Có hai cách tính ưu đãi: (1) cộng thêm điểm vào điểm đánh giá của nhà
thầu thuộc đối tượng được ưu đãi; (2) cộng thêm số tiền vào giá dự thầu hoặc
giá đánh giá của nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi, cụ thể như sau:
- Phương pháp giá thấp nhất: nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chính sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) của nhà thầu đó để so sánh xếp hạng.
- Phương pháp giá cố định hoặc phương pháp dựa trên kỹ thuật: nhà thầu
thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà
thầu vào điểm kỹ thuật của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
- Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: nhà thầu thuộc đối tượng được
hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng
hợp của nhà thầu đó để so sánh, xếp hạng.
- Phương pháp giá đánh giá: nhà thầu không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của nhà thầu đó để
so sánh, xếp hạng.
d. Cách tính ưu đãi đối với hàng hóa trong nước
- Phương pháp giá thấp nhất: hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chính sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) của hàng hóa đó để so sánh xếp hạng.
- Phương pháp giá đánh giá: hàng hóa không thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vào giá đánh giá của hàng hóa đó để
so sánh, xếp hạng;
- Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: hàng hóa thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi được cộng thêm 7,5 % điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm
tổng hợp theo công thức sau:

Điểm ưu đãi = 0,075 × (giá hàng hóa ưu đãi/ giá gói thầu) × điểm tổng hợp

Trong đó: Giá hàng hóa ưu đãi là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) của hàng hóa thuộc đối tượng được hưởng
ưu đãi.

52
e. Cách tính ưu đãi đối với đấu thầu trong nước
Đấu thầu trong nước áp dụng tất cả các nguyên tắc về ưu đãi và cách tính
ưu đãi đối với hàng hóa trong nước nêu trên và bổ sung một số nội dung sau:
- Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho
phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.
- Trường hợp sau khi ưu đãi nếu các hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất xếp hạng
ngang nhau thì ưu tiên xếp hạng cao hơn cho nhà thầu địa phương ở nơi triển
khai gói thầu.
1.3.7. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
Muốn đấu thầu đạt hiệu quả thì phải có cạnh tranh, muốn có cạnh tranh thì
phải đưa ra các quy định để đảm bảo cạnh tranh, buộc các bên phải tuân thủ.
Theo quy định tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH và nghị định số 63/NĐCP, nhà
thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh
tranh sau đây:
- Nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển phải độc lập về pháp lý
và độc lập về tài chính với các nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết quả sơ
tuyển.
- Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về pháp lý (không cùng phụ
thuộc vào một cơ quan quản lý) và độc lập về tài chính với chủ đầu tư, bên mời
thầu; các nhà thầu tư vấn lập, thẩm tra, thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu. Ngoài ra, nhà thầu phải độc lập với các nhà thầu khác
cùng tham gia trong một gói thầu đối với đấu thầu hạn chế.
- Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về pháp lý và
độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng, nhà thầu tư vấn kiểm định
gói thầu đó.
- Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và tài chính với các nhà
thầu tư vấn đấu thầu, nhà thầu tư vấn thẩm định (đối với dự án đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất cho đến ngày ký kết hợp
đồng dự án), cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và bên mời thầu.
- Nhà thầu tham dự gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và tài chính
với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ

53
sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công
việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.
Tuy nhiên, nhà thầu tư vấn có thể tham gia cung cấp một hoặc nhiều dịch
vụ tư vấn cho cùng một dự án, gói thầu bao gồm: lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ
thiết kế bản vẽ thi công, tư vấn giám sát.
Các nhà thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và tài chính với nhà thầu
khác, với nhà thầu tư vấn, với chủ đầu tư và bên mời thầu khi họ đáp ứng các
điều kiện sau đây: (i) không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản
lý đối với đơn vị sự nghiệp; (ii) Nhà thầu và chủ đầu tư, bên mời thầu không có
cổ phần hoặc góp vốn trên 30% của nhau; (iii) Nhà thầu không có cổ phần hoặc
góp vốn trên 20% của nhau khi cùng tham dự thầu trong một gói thầu; (iv) nhà
thầu tham dự thầu với nhà thầu tư vấn cho gói thầu đó không có cổ phần hoặc
vốn góp của nhau, không cùng có cổ phần hoặc vốn góp trên 20% của một tổ
chức, cá nhân khác với từng bên
Đối với tập đoàn kinh tế Nhà nước, nếu sản phẩm, dịch vụ thuộc gói thầu là
ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của tập đoàn và là đầu ra của công ty này,
đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập đoàn thì tập đoàn và các công ty
con của tập đoàn được phép tham dự đấu thầu. Trường hợp sản phẩm, dịch vụ
gói thầu là đầu ra của công ty này, đồng thời là đầu vào của công ty kia trong tập
đoàn và là duy nhất trên thị trường thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
1.3.8. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Để đảm bảo quá trình đấu thầu được diễn ra đúng quy định, đạt hiệu quả thì
chủ đầu tư, bên mời thầu phải chuẩn bị chu đáo các điều kiện liên quan trước khi
phát hành hồ sơ thầu. Theo quy định của Luật đấu thầu 43/2013/QH thì điều
kiện phát hành hồ sơ thầu như sau:
a. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà thầu
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành khi có đủ các điều kiện sau:
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được duyệt với đầy đủ các nội dung theo
quy định của Nhà nước;

54
- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng hoặc danh sách ngắn đã
được đăng tải trên các tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu
của cơ quan Nhà nước về đấu thầu.
- Nguồn vốn cho gói thầu đã được đảm bảo thu xếp theo tiến độ thực hiện
gói thầu.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa (mua sắm thường xuyên, mua sắm tập
trung), nội dung, danh mục hàng hóa và dự toán đã được người có thẩm quyền
phê duyệt; đối với gói thầu xây lắp thì mặt bằng thi công phải đảm bảo được bàn
giao theo tiến độ thực hiện gói thầu.
b. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của dự án chỉ được phát hành để lựa chọn
nhà đầu tư khi có đủ điều kiện: Dự án thực hiện đấu thầu là dự án thuộc danh
mục dự án do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố theo quy định của pháp luật
hoặc dự án do nhà đầu tư đề xuất. Gói thầu đã có kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời
thầu hoặc hồ sơ yêu cầu được phê duyệt. Thông báo mời thầu hoặc danh sách
ngắn đã được đăng tải theo quy định.
1.3.9.Thông tin đấu thầu
Để đảm bảo công khai, minh bạch và cạnh tranh trong đấu thầu thì các
thông tin đấu thầu phải được công bố rộng rãi để nhà thầu được biết. Theo quy
định hiện hành thì các thông tin sau đây về đấu thầu phải được đăng tải trên tờ
báo về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm:
a) Kế hoạch đấu thầu (kế hoạch lựa chọn nhà thầu hoặc nhà đầu tư);
b) Thông báo mời quan tâm, mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
c) Thông báo mời thầu đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, thông
báo mời chào hàng với chào hàng cạnh tranh;
d) Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; kết quả mở thầu đối với đấu thầu qua
mạng;
e) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu;
g) Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu hiện hành;
h) Danh mục dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án có sử dụng
đất;
i) Cơ sở dữ liệu về nhà thầu, nhà đầu tư, chuyên gia đấu thầu, giảng viên
đấu thầu và cơ sở đào tạo về đấu thầu;

55
k) Các thông tin liên quan khác.
Các thông tin về đấu thầu sau khi được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và
trang thông tin điện tử về đấu thầu được khuyến khích đăng trên trang điện tử
của Bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác
để tạo thuận tiện trong việc tiếp cận của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
Việc cung cấp thông tin, lộ trình và chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu
trên báo Đấu thầu và trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
08/09/2015 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu qua mạng.
1.3.10. Hủy thầu và trách nhiệm khi hủy thầu
Trường hợp tổ chức đấu thầu nhưng không lựa chọn được nhà thầu đáp ứng
yêu cầu thì buộc phải thực hiện huỷ thầu, để tránh huỷ thầu một cách tuỳ tiện
Luật đấu thầu 43/2013/QH và Nghị định 63/NĐCP quy định các trường hợp
được phép huỷ thầu và trách nhiệm các bên khi huỷ thầu như sau:
- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đấu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà
đầu tư được lựa chọn không đáp ứng được yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
- Có bằng chứng về việc nhận, đưa, môi giới hối lộ, thông thầu với nhà
thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt
động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh
hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo đến các nhà thầu tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
Trong trường hợp hủy đấu thầu không do lỗi của nhà thầu thì bên mời thầu
có trách nhiệm đền bù những chi phí tham gia đấu thầu cho các nhà thầu trên cơ
sở các chế độ, định mức hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp hủy đấu thầu
do không có nhà thầu nào đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do thay đổi mục tiêu phạm vi đầu tư thì chi
phí đền bù do người có thẩm quyền quyết định và lấy từ chi phí của dự án.

56
Trường hợp vì các lý do khác do lỗi của bên mời thầu gây ra thì cá nhân có liên
quan thuộc bên mời thầu có trách nhiệm thanh toán.
Trường hợp hủy đấu thầu vì lý do bên mời thầu thông đồng với một hoặc
một số nhà thầu thì các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm đền bù chi phí
cho các nhà thầu khác.
1.3.11. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu
Kết thúc quá trình đấu thầu, hồ sơ thầu phải được lưu trữ để phục vụ cho
công tác tra cứu, thanh tra kiểm tra, kiểm toán, quyết toán sau này. Theo quy
định hiện hành, toàn bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được
lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ trả lại cho
nhà thầu khi trượt thầu hoặc hủy thầu.
Hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu không vượt qua bước đánh giá
về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà thầu theo thời hạn sau đây:
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn: Trong vòng 10 ngày, kể từ ngày
ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn;
- Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ: Cùng thời gian với
việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà thầu không được lựa chọn.
Nếu trường hợp phải trả lại hồ sơ đề xuất về tài chính mà nhà thầu không
nhận lại thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính
nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu
không bị tiết lộ.
Trường hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu giữ khoảng thời gian 12
tháng. Kể từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
Hồ sơ quyết toán, hồ sơ hoàn công và các tài liệu liên quan đến nhà thầu
trúng thầu của gói thầu được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1.4. CÁC LOẠI HÌNH ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG
THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU
1.4.1. Các loại hình đấu thầu
Hoạt động đấu thầu được phân chia thành các loại hình đấu thầu khác
nhau tùy theo đặc điểm, tính chất và nội dung của hoạt động đấu thầu.
Loại hình đấu thầu là lĩnh vực đấu thầu có chung đặc điểm, tính chất,
được chia theo một đặc điểm cụ thể nào đó (ví dụ như phân theo đặc điểm, tính

57
chất của công việc trong đấu thầu hoặc phân theo phạm vi đấu thầu hoặc phân
theo tính chất hiện đại trong đấu thầu…)
1.4.1.1. Căn cứ vào đặc điểm loại hình công việc: có 6 loại hình như sau:
a. Đấu thầu dịch vụ tư vấn
Dịch vụ tư vấn là việc người bán cung cấp kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng, lời khuyên… theo yêu cầu của người mua.
Dịch vụ tư vấn bao gồm:
- Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án, gồm có: lập, đánh giá báo cáo quy hoạch,
tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc; khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, báo cáo đánh giá tác động
môi trường.
- Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án, gồm có: khảo sát, lập thiết kế, thi công,
tổng dự toán và dự toán; lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, thẩm tra, thẩm định; giám sát.
- Dịch vụ tư vấn điều hành quản lý dự án; thu xếp tài chính; kiểm toán; đào
tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tư vấn khác.
Như vậy, dịch vụ tư vấn được hiểu là việc cung cấp những kiến thức, kinh
nghiệm, chuyên môn cho bên mời thầu với chất lượng dịch vụ tốt và giá cả hợp lý
nhất.
b. Đấu thầu dịch vụ phi tư vấn
Dịch vụ phi tư vấn là một hoặc một số hoạt động dịch vụ bao gồm:
logistics, bảo hiểm, quảng cáo, lắp đặt không thuộc quá trình xây dựng và lắp
đặt công trình, hạng mục công trình, nghiệm thu chạy thử, tổ chức đào tạo, bảo
trì, bảo dưỡng, vẽ bản đồ và hoạt động khác không phải là dịch vụ tư vấn.
Đấu thầu dịch vụ phi tư vấn là lựa chọn các nhà thầu cung cấp các dịch vụ
trên để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
c. Đấu thầu mua sắm hàng hóa
Khái niệm hàng hóa rất rộng, bao gồm máy móc, thiết bị, dây chuyền sản
xuất, nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ tùng, hàng tiêu dùng, thuốc, vật tư y tế,
thành phẩm, bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu trí tuệ, ... Đó là
những vật chất đã được chuẩn hóa cần thiết cho một hoạt động hoặc một dự án.
Đấu thầu mua sắm hàng hóa là quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng
hóa đạt tiêu chuẩn về chất lượng có gía hợp lý nhất.

58
d. Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp là quá trình lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc
trong lĩnh vực xây lắp như xây dựng công trình, hạng mục công trình và lắp đặt
thiết bị cho các công trình, hạng mục công trình. Đấu thầu xây lắp được tiến hành
ở giai đoạn thực hiện dự án, sau khi thiết kế thi công - tổng dự toán được phê
duyệt. Tuyển chọn được những nhà thầu xây lắp tốt có một vai trò quan trọng đối
với sự thành công của dự án. Trên thực tế, đã có những dự án do nhà thầu xây lắp
không đủ năng lực thực hiện công việc khiến cho dự án bị đình trệ, công trình
không được đưa vào sử dụng đúng tiến độ hoặc chất lượng công trình kém và ảnh
hưởng lớn đến sự phát huy hiệu quả nguồn vốn.
e. Đấu thầu gói thầu hỗn hợp
Khi chủ đầu tư có ý tưởng về một gói thầu hỗn hợp, dự án nhưng gặp phải
những hạn chế mà không thể tự tiến hành chuẩn bị, triển khai từng phần hay
toàn bộ dự án thì có thể tổ chức đấu thầu để chọn một đối tác thực hiện. Đối
tượng mà bên mời thầu muốn mua là toàn bộ gói thầu hỗn hợp hoặc dự án bao
gồm các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa, thiết bị, vật tư và xâp
lắp.
Trong đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án, có những gói thầu hỗn
hợp khác nhau như:
- Gói thầu thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP)
- Gói thầu thiết kế và xây lắp (EC)
- Gói thầu cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC)
- Gói thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC)
- Gói thầu lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao
tay)
f. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng đối với các dự án đầu tư theo
hình thứ đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử dụng đất.

59
Hình 1.5. Các loại hình đấu thầu phân theo đặc điểm của
công việc trong gói thầu, dự án
1.4.1.2. Căn cứ vào phạm vi và cách thức tổ chức đấu thầu
Có thể chia hoạt động đấu thầu thành 6 loại hình với 3 nhóm cụ thể như
sau:

Hình 1.6. Các loại hình đấu thầu phân theo phạm vi hoạt động đấu thầu
a. Đấu thầu trong nước
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
bên mời thầu mà chỉ có các nhà thầu, nhà đầu tư trong nước được tham dự thầu.
b. Đấu thầu quốc tế
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu mà các nhà thầu, nhà đầu tư trong nước, nước ngoài được tham dự
thầu.
Đối với đấu thầu lựa chọn nhà thầu, chỉ được tổ chức đấu thầu quốc tế
trong những trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, đây là những gói thầu thuộc dự án (thông thường là các dự án
sử dụng vốn ODA) mà nhà tài trợ vốn yêu cầu phải tổ chức đấu thầu quốc tế.
60
- Thứ hai, là những gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó ở trong
nước chưa đủ khả năng sản xuất hoặc sản xuất nhưng không có khả năng đáp
ứng các yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá của hồ sơ mời thầu. Trong trường
hợp gói thầu yêu cầu mua sắm những hàng hóa thông dụng đã được nhập khẩu
và chào bán ở Việt Nam thì bên mời thầu không được tổ chức theo hình thức
đấu thầu quốc tế.
- Thứ ba, những gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây
lắp, hỗn hợp mà nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực
hiện gói thầu hoặc đã tổ chức đấu thầu trong nước nhưng không chọn được nhà
thầu trúng thầu.
Trong đấu thầu quốc tế, luôn có sự ưu đãi khi chấm thầu đối với các hàng
hóa có xuất xứ trong nước hoặc nhà thầu trong nước (xây lắp, tư vấn). Ví dụ, các
nhà thầu là những doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, tuân
theo Luật pháp Việt Nam, hoặc các nhà thầu liên danh có thành viên trong liên
danh là doanh nghiệp trong nước đảm nhận công việc có giá trị từ 25% giá trị
gói thầu trở lên đối với gói thầu xây lắp, tư vấn, hoặc hàng hóa sản xuất trong
nước mà giá trị phần trong nước chiếm trên 25% tổng giá trị hàng hóa đó thì
được ưu đãi trong đấu thầu quốc tế.
Khi Việt Nam tham gia các Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh Châu Âu (EVFTA) thì các ưu đãi này sẽ không còn nữa. Nhà thầu của các
nước thuộc Hiệp định và nhà thầu Việt Nam là bình đẳng với nhau khi tham dự
thầu.
Đối với đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì lại khuyến khích tối đa việc áp
dụng đấu thấu quốc tế nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài mang vốn vào đầu
tư ở Việt Nam.
c. Đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng được thực hiện trực tuyến thông qua hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ
thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu xây dựng và quản
lý nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu
thầu qua mạng. Như vậy, mọi gói thầu, dự án lựa chọn hình thức đấu thầu qua
mạng đều chỉ tổ chức tại một hệ thống duy nhất theo quy trình do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư quy định. Tất cả các công việc đấu thầu như đăng tải thông báo mời

61
thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu và
thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai và mọi nhà thầu
đều có thể truy cập thông tin không hạn chế. Mọi dữ liệu trong cuộc đấu thầu
đều được xác thực, bảo mật và được quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của
Nhà nước.
Hình thức đấu thầu qua mạng sẽ giúp các nhà thầu cũng như bên mời thầu
tiết kiệm được chi phí, thể hiện tính công bằng và minh bạch cao. Tuy nhiên khi
sử dụng hệ thống công nghệ thông tin đòi hỏi phải có sự quản lý nghiêm ngặt và
xử lý tình huống kịp thời. Vì vậy, hình thức đấu thầu qua mạng sẽ được xây
dựng theo một lộ trình nhất định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định và kiểm
soát.
d. Đấu thầu truyền thống:
Là hình thức đấu thầu được thực hiện theo phương thức truyền thống, mọi
hoạt động liên quan đến đấu thầu được thực hiện thủ công, bằng văn bản giấy.
Nhà thầu phải liên hệ và gặp gỡ trực tiếp với bên mời thầu để mua hồ sơ dự thầu
bằng bản giấy, sau đó nhà thầu phải chuẩn bị hồ sơ dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu
cho bên mời thầu bằng văn bản giấy, việc mở thầu cần phải tổ chức hội nghị với
sự có mặt của nhiều người, do vậy tốn nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho cả
nhà thầu và bên mời thầu.
Việc nhà thầu phải trực tiếp liên hệ với bên mời thầu để mua hồ sơ và tạo
mối quan hệ thân thiết với bên mời thầu là nguy cơ cho tham nhũng, thiếu tính
công khai, minh bạch và cạnh tranh trong đấu thầu. Ngoài ra, đấu thầu truyền
thống do được thực hiện bằng thủ công, văn bản giấy nên mọi hoạt động quản
lý, lưu trữ và thực hiện công việc đều rất mất thời gian, chậm trễ, nhiều công
đoạn và tốn nhiều thời gian gây khó khăn vất vả cho cả bên mời thầu và nhà
thầu. Nhưng hiệu quả công tác đấu thầu vẫn không cao.
e. Đấu thầu tập trung (Mua sắm công tập trung):
Là hình thức đấu thầu được áp dụng trong hoạt động đấu thầu mua sắm tập
trung trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ cần mua sắm với số lượng nhiều,
chủng loại tương tự ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ
đầu tư.
Việc áp dụng mua sắm tập trung không chỉ giúp tăng tính chuyên nghiệp
trong hoạt động mua sắm mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi

62
phí mua sắm, rút ngắn thời gian và chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu, đồng thời
hạn chế được tình trạng tham nhũng, lãng phí trong đấu thầu phân tán.
Ví dụ: Thay vì các địa phương tự tổ chức đấu thầu mua sắm xe ô tô phục vụ
công tác ở các địa phương. Làm như vậy sẽ rất phân tán, mỗi tỉnh chỉ mua số
lượng ít xe công lên dễ bị mua với giá cao, không thống nhất về mức giá cho
cùng một loại xe đối với các địa phương trong cùng thời điểm mua hoặc địa
phương mua xe vượt tiêu chuẩn xe được mua…. Thì Trung tâm mua sắm tập
trung quốc gia là đơn vị đầu mối sẽ tập hợp toàn bộ nhu cầu mua sắm xe công
của các cơ quan, tổ chức của các địa phương trong cả nước căn cứ số lượng, đặc
điểm, tiêu chuẩn và đề nghị của địa phương sẽ tổ chức đấu thầu và mua sắm xe
công chung cho cả nước hoặc cho một khu vực nhất định. Do nhu cầu mua sắm
xe lớn, lên sẽ được hưởng lợi hơn về giá, chính sách bảo hành, bảo trì, điều kiện
hậu mãi….đồng thời tiết kiệm cho ngân sách, các xe được mua được quản lý
đúng tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng cho các địa phương….do vậy sẽ hạn chế
tham nhũng, tiêu cực xảy ra trong mua sắm xe công.

(Hình 1.7. Quy trình thực hiện mua sắm tập trung)
Về cách thức thực hiện mua sắm tập trung, theo quy định hiện hành tại
Khoản 3, Điều 44 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định, mua sắm tập trung
được thực hiện theo một trong hai cách.
Một là, Mua sắm tập trung theo cách thức ký thỏa thuận khung theo đó đơn
vị mua sắm tập trung tổng hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp lựa chọn nhà thầu, ký thỏa thuận khung với nhà thầu được lựa chọn. Cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản trực tiếp ký hợp đồng mua sắm với nhà thầu
được lựa chọn, trực tiếp thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn (trừ trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán cho đơn vị mua sắm tập trung),

63
tiếp nhận tài sản, hồ sơ về tài sản và thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, chế độ bảo
hành, bảo trì tài sản từ nhà thầu được lựa chọn.
Hai là, Mua sắm tập trung theo cách thức ký hợp đồng trực tiếp theo đó
Đơn vị mua sắm tập trung tổng hợp nhu cầu mua sắm, tiến hành lựa chọn nhà
thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc thuê tổ chức đấu thầu chuyên
nghiệp lựa chọn nhà thầu, trực tiếp ký hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và
trực tiếp thanh toán cho nhà thầu. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản tiếp
nhận tài sản, hồ sơ về tài sản và thực hiện chế độ bảo hành, bảo trì tài sản từ nhà
thầu được lựa chọn.
Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung là vấn đề được
nhiều chủ đầu tư, đơn vị mua sắm và các nhà thầu quan tâm khi tổ chức mua
sắm tập trung. Theo pháp luật hiện hành tại Điều 71 Nghị định số 63 quy định:
hàng hóa, dịch vụ được đưa vào danh mục mua sắm tập trung phải đáp ứng một
trong các điều kiện: Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số lượng lớn hoặc chủng
loại được sử dụng phổ biến tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị; Hàng hóa, dịch
vụ có yêu cầu tính đồng bộ, hiện đại.
f. Đấu thầu phân tán (Mua sắm công phân tán):
Là hình thức đấu thầu mua sắm theo mô hình mua sắm phân tán do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản là đơn vị trực tiếp thực hiện mua
sắm. Với hình thức đấu thầu phân tán thì mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương là
một chủ thể tham gia hoạt động mua sắm hàng hóa công, đồng thời là bên mời
thầu. Do vậy hoạt động mua bán diễn ra sôi nổi, đa dạng, khó kiểm soát và quản
lý do có quá nhiều đầu mối mua sắm hàng hóa.
Tuy nhiên, hình thức đấu thầu phân tán có ưu điểm nhanh chóng, tiện dụng
và đáp ứng nhanh nhu cầu mua sắm của đơn vị phục vụ chuyên môn, công tác,
phù hợp với những mua sắm nhỏ, thường xuyên, chi phí không lớn.
1.4.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Để lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của mình, căn cứ
vào quy định của Luật Đấu thầu và điều kiện cụ thể mà bên mời thầu có thể áp
dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu sau:

64
(Hình 1.8. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu)
1.4.2.1. Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu mà bất kỳ nhà thầu, nhà đầu tư nào đủ điều kiện đều
có thể tham gia dự thầu nếu muốn, hình thức này không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia.
Theo đó, Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng
nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời
gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là tính cạnh tranh trong
đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các nhà thầu phải
thường xuyên nâng cao năng lực.
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời
thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu
không nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình
đẳng. Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
1.4.2.2. Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một số nhà thầu nhất định được mời tham
gia dự thầu. Bên mời thầu áp dụng hình thức này trong trường hợp gói thầu có
yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu
có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, bên mời thầu phải mời tối thiểu là 03 nhà
thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói
thầu và có nhu cầu tham dự thầu. Trên thực tế, sau khi lựa chọn danh sách ngắn,

65
nếu có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu, chủ đầu tư xem xét quyết định tiến
hành lựa chọn bổ sung nhà thầu hoặc cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu
cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
1.4.2.3. Chỉ định thầu
Là hình thức đấu thầu mà chỉ có một nhà thầu được tham gia lựa chọn để
thực hiện yêu cầu của bên mời thầu. Thông thường, hình thức này được áp dụng
cho:
- Thứ nhất là các gói thầu có tính chất cấp bách. Đây là những gói thầu cần
thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất
khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước, gói thầu cần
phải triển khai ngay để tránh nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài
sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến các công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để
triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách.
- Thứ hai là những gói thầu mang tính lợi ích quốc gia. Đó là các gói thầu
cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới, hải
đảo.
- Thứ ba là những gói thầu đảm bảo tính tương thích trước đó. Những gói
thầu thực hiện chỉ định thầu trong trường hợp này là những gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã
thực hiện trước đó do phải đảm bảo tính tương thích về công nghệ, bản quyền
mà không thể mua được từ nhà thầu khác; Những gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng cũng sẽ được chỉ định
thầu cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn khi những tác giả này có đủ điều kiện, năng lực theo quy định.
- Thứ tư là những gói thầu mang tính đặc thù, nghệ thuật, hoặc chỉ có một
nhà thầu có thể thực hiện tốt nhất. Đây là những gói thầu thi công xây dựng
tượng đài, phù điêu, tranh đặc thù kích thước lớn, tác phẩm nghệ thuật gắn với
quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình; các gói thầu có tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm, mua bản quyền sở hữu trí tuệ. Những gói thầu di dời
các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng có thể được chỉ định thầu cho một đơn vị
chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói
thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình.

66
-Thứ năm là những gói thầu có giá trị nhỏ gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, dịch vụ công có giá gói thầu quy mô nhỏ. Theo quy định hiện hành
thì qua mô giá trị của gói thầu tư vấn, dịch vụ công không quá 500 triệu đồng,
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm
công có giá gói thầu không quá 01 (một) tỷ đồng, gói thầu mua sắm thường
xuyên có giá gói thầu không quá 100 triệu đồng.
1.4.2.4. Mua sắm trực tiếp
Được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa. Đây là hình thức
đấu thầu mà bên mời thầu mời một nhà thầu trước đó đã trúng thầu thông qua
hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu mới của
mình thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua
sắm khác. Về bản chất, mua sắm trực tiếp là một hình thức chỉ định thầu dành
cho nhà thầu đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu tương tự trước đó, không quá
một năm (12 tháng). Gói thầu thực hiện mua sắm trực tiếp có nội dung, tính chất
tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.
Bên cạnh đó, đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực
tiếp không vượt quá đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự
đã ký hợp đồng trước đó.
1.4.2.5. Chào hàng cạnh tranh
Là hình thức thường được áp dụng khi bên mời thầu muốn mua sắm những
loại hàng thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu
chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng, các gói thầu dịch vụ phi tư vấn
thông dụng, đơn giản hay các gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế
bản vẽ thi công được phê duyệt. Trong chào hàng cạnh tranh, giá chào hàng là
tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn nhà thầu. Thông thường chào hàng cạnh
tranh được áp dụng đối với những gói thầu có giá trị không cao (không quá 5 tỷ
đồng).
1.4.2.6. Tự thực hiện
Hình thức này được áp dụng đối với các gói thầu mua sắm trong trường
hợp tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ năng lực kỹ thuật, tài chính
và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu. Đơn vị được giao thực hiện gói thầu
không được chuyển nhượng khối lượng công việc với số tiền từ 10% giá trị gói
thầu trở lên hoặc dưới 10% giá gói thầu nhưng trên 50 tỷ đồng. Khi áp dụng
hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt và đơn vị giám

67
sát việc thực hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Trong trường hợp pháp luật chuyên ngành không có quy định hoặc không có tư
vấn giám sát độc lập quan tâm, hoặc không lựa chọn được tư vấn giám sát độc
lập do gói thầu thực hiện tại vùng sâu, vùng xa, gói thầu có giá trị dưới 01 tỷ
đồng thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có thể tự thực hiện giám sát.
1.4.2.7. Tham gia thực hiện của cộng đồng
Đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng (gọi tắt là “đấu thầu cộng đồng”):
là quá trình lựa chọn nhà thầu do tổ chức đoàn thể, nhóm hộ gia đình hoặc nhóm
người dân địa phương thực hiện gói thầu xây lắp công trình tại địa phương
mình.
Đối với một số gói thầu thuộc chương trình quốc gia, chương trình hỗ trợ
xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hay gói thầu có quy mô nhỏ mà cộng
đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhiệm thì sẽ được
tự thực hiện đấu thầu cộng đồng. Những gói thầu này sẽ được giao cho cộng
đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương để thực hiện toàn bộ hoặc một
phần.
Mục đích đấu thầu cộng đồng Đấu thầu cộng đồng được thực hiện nhằm:
-Tạo điều kiện để người dân trực tiếp tham gia thực hiện Dự án hay gói
thầu tại địa phương và tăng cường năng lực cho cộng đồng để có cơ hội tham gia
vào các hoạt động tương tự;
- Tận dụng được nguồn lực sẵn có về vật liệu, nhân công tại địa phương, tạo
cơ hội việc làm cho người dân địa phương từ đó tăng thu nhập, trực tiếp xóa đói
giảm nghèo;
- Tăng cường quyền làm chủ (được biết, được bàn, được làm, được kiểm
tra) của người dân đối với các hoạt động của Dự án tại địa phương, từ đó nâng
cao trách nhiệm trong vận hành và bảo trì, tăng tính bền vững của công trình;
- Tăng cường năng lực quản lý của chính quyền cơ sở thông qua việc tổ
chức thực hiện đấu thầu nói riêng và quản lý đầu tư xây dựng các công trình nói
chung trên địa bàn.
 Điều kiện áp dụng đấu thầu cộng đồng
Đấu thầu cộng đồng được áp dụng cho những công trình quy mô nhỏ, đơn
giản trong phạm vi thôn, bản, xã như: nhà văn hóa, lớp học (tiểu học, mẫu giáo),
đường giao thông, các gói bảo trì công trình CSHT nhỏ... đáp ứng điều kiện sau:

68
- Gói thầu có giá trị không cao, thường không quá 500 triệu đồng.
- Công trình thuộc kế hoạch đầu tư nguồn vốn Dự án được phân cấp do cấp
xã làm chủ đầu tư;
- Gói thầu thuộc danh mục của Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (KHĐT) đã
được phê duyệt;
1.4.2.8. Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt,
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu ở trên thì người có thẩm
quyền có thể trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
1.4.3. Các phương thức lựa chọn nhà thầu

(Hình 1.9. Các phương thức lựa chọn nhà thầu)


Phương thức lựa chọn nhà thầu là cách thức, phương pháp triển khai tổ
chức thực hiện công tác đấu thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu từ các nhà
thầu khác nhau theo quy định. Dựa vào đặc điểm của gói thầu và cách mà bên
mời thầu yêu cầu các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, tổ chức mở thầu và chấm thầu,
có các phương thức lựa chọn nhà thầu khác nhau như sau:
1.4.3.1. Phương thức đấu thầu một giai đoạn – một túi hồ sơ
Phương thức đấu thầu một giai đoạn – một túi hồ sơ là phương thức mà
bên mời thầu đã nêu rõ những yêu cầu cụ thể của gói thầu trong hồ sơ mời thầu
và đề nghị các nhà thầu, nhà đầu tư nộp đề xuất kỹ thuật và tài chính vào cùng
một túi hồ sơ. Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề
xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu,

69
hồ sơ đề xuất. Như vậy các đề xuất về tài chính và kỹ thuật của tất cả các nhà
thầu đều được bên mời thầu biết trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu.
Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường
hợp sau:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ.
- Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp.
- Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
- Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa.
- Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
1.4.3.2. Phương thức đấu thầu một giai đoạn – hai túi hồ sơ
Đây là phương thức các nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất
kỹ thuật và đề xuất tài chính trong hai túi hồ sơ riêng biệt. Việc mở thầu được
tiến hành hai lần. Các túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm
đóng thầu và đánh giá trước để chọn nhà thầu, nhà đầu tư đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật. Chỉ những nhà thầu, nhà đầu tư nào đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật mới được
mở hồ sơ đề xuất tài chính để đánh giá. Những nhà thầu, nhà đầu tư không đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được hoàn trả túi hồ sơ đề xuất tài chính còn nguyên niêm
phong.
Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường
hợp sau:
- Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.
- Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
1.4.3.3. Phương thức hai giai đoạn – một túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn – một túi hồ sơ là phương thức được thực hiện
gồm hai giai đoạn với các nội dung và cách thức thực hiện như sau:
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi
với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai.

70
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ
sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo
đảm dự thầu.
Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.
1.4.3.4. Phương thức hai giai đoạn – hai túi hồ sơ
Phương thức hai giai đoạn – hai túi hồ sơ là phương thức được thực hiện
gồm hai giai đoạn với các nội dung và cách thức thực hiện như sau:
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và
hồ sơ đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá
đề xuất về kỹ thuật của các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội
dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp
ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ
được mở ở giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một
được mời nộp hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với
nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính
đã nộp trong giai đoạn một sẽ được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn
hai (bao gồm cả đề xuất kỹ thuật đã hiệu chỉnh và đề xuất tài chính hiệu chỉnh)
để đánh giá.
Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.
Như vậy, có thể thấy, các gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, hỗn hợp đều có thể áp dụng cả hai phương thức một giai đoạn - một túi
hồ sơ và một giai đoạn - hai túi hồ sơ. Trong đó, phương thức hai giai đoạn -
một túi hồ sơ và hai giai đoạn - hai túi hồ sơ thường chỉ áp dụng với những gói
thầu có yêu cầu phức tạp về kỹ thuật; Phương thức một giai đoạn - một túi hồ sơ
áp dụng cho hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh. Các gói thầu dịch vụ
tư vấn chỉ áp dụng phương thức một giai đoạn - hai túi hồ sơ. Người có thẩm

71
quyền và chủ đầu tư có rất nhiều lựa chọn phương thức đấu thầu phù hợp với
yêu cầu của từng gói thầu.
1.4.4. Nguyên tắc và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
1.4.4.1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
- Thứ nhất, Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn
được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu.
- Thứ hai, Việc đánh giá hồ sơ dự thầu còn phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu
đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
- Thứ ba, Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự do Nhà nước
quy định.
1.4.4.2. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Mỗi gói thầu khác nhau sẽ có những phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
khác nhau. Cụ thể như sau:
a. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
* Đối với nhà thầu tư vấn là tổ chức thì bên mời thầu có thể áp dụng một
trong các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu sau:

(Hình 1.10. Các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu


đối với gói thầu dịch vụ tư vấn)
- Phương pháp giá thấp nhất: Đây là phương pháp thường được áp dụng
đối với các gói thầu tư vấn đơn giản. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Đối với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh
giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch,
trừ giảm giá (nếu có), nhà thầu có giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất. Khi áp

72
dụng phương pháp này, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là chấm điểm. Phương
pháp này lấy giá làm căn cứ xếp hạng và chú trọng tới chi phí thực hiện.
- Phương pháp giá cố định: Được áp dụng đối với gói thầu tư vấn đơn
giản, chi phí thực hiện được xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu
(thường là trọn gói). Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật. Các hồ sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật, có giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch trừ giảm giá (nếu có) không vượt chi phí
thực hiện gói thầu thì căn cứ điểm kỹ thuật để so sánh xếp hạng. Nhà thầu có
điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất. Phương pháp này được áp dụng
khi gói thầu chú trọng tới chất lượng dịch vụ cung cấp. Tiêu chuẩn đánh giá kỹ
thuật bắt buộc phải theo tiêu chí chấm điểm.
- Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: Được áp dụng đối với gói
thầu tư vấn chú trọng cả chất lượng và chi phí thực hiện. Tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu là tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp.
Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá phải đảm bảo nguyên tắc tỷ trọng điểm kỹ thuật từ 70% đến
80%, điểm về giá từ 20% đến 30% tổng số điểm của thang điểm tổng hợp, tổng
tỷ trọng điểm kỹ thuật và giá là 100%. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất được
xếp thứ nhất.
- Phương pháp dựa trên kỹ thuật: Được áp dụng đối với gói thầu tư vấn
có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải
quy định mức điểm tối thiểu không thấp hơn 80% tổng số điểm về kỹ thuật. Nhà
thầu có hồ sơ dự thầu đáp ứng điểm kỹ thuật tối thiểu theo quy định và đạt điểm
kỹ thuật cao nhất được xếp thứ nhất và được mời đến mở hồ sơ đề xuất tài
chính, qua đó làm cơ sở để thương thảo hợp đồng.
Chú ý: Khi sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá kỹ thuật thì mức
điểm yêu cầu tối thiểu không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
* Đối với nhà thầu tư vấn là cá nhân, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu là
tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật (nếu có). Nhà thầu
có hồ sơ lý lịch khoa học, đề xuất kỹ thuật tốt nhất và đáp ứng yêu cầu của điều
khoản tham chiếu sẽ được xếp thứ nhất.

73
Ví dụ: Bảng 1.1: Tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về mặt kỹ thuật của gói thầu
tư vấn quốc tế khảo sát, thiết kế chi tiết Hệ thống cấp thoát nước và xử lý nước
thải thành phố X
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
1 Kinh nghiệm nhà thầu 20 12
Kinh nghiệm quốc tế về thiết kế các dự án
1.1 cấp thoát nước và xử lý nước thải tương tự 5
trong 10 năm gần đây
1.1.1 Kinh nghiệm thiết kế các dự án cấp nước 2,5
>= 10 dự án (đạt 100% số điểm) 2,5
8-9 dự án (đạt 90% số điểm) 2,25
6-8 dự án (đạt 70% số điểm) 1,75
3-5 dự án (đạt 40% số điểm) 1
< 3 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế các dự án thoát nước và
1.1.2 2,5
xử lý nước thải
>= 10 dự án (đạt 100% số điểm) 2,5
8-9 dự án (đạt 90% số điểm) 2,25
6-8 dự án (đạt 70% số điểm) 1,75
3-5 dự án (đạt 40% số điểm) 1
< 3 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế các dự án cấp thoát
1.2 nước và xử lý nước thải tương tự trong 10 5
năm gần đây tại khu vực Đông Nam Á
1.2.1 Kinh nghiệm thiết kế các dự án cấp nước 2,5
>= 6 dự án (đạt 100% số điểm) 2,5
4-5 dự án (đạt 90% số điểm) 2,25
2-3 dự án (đạt 70% số điểm) 1,75
1 dự án (đạt 40% số điểm) 1
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế các dự án thoát nước và
1.2.2 2,5
xử lý nước thải

74
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
>= 6 dự án (đạt 100% số điểm) 2,5
4-5 dự án (đạt 90% số điểm) 2,25
2-3 dự án (đạt 70% số điểm) 1,75
1 dự án (đạt 40% số điểm) 1
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm tư vấn các dự án cấp thoát
1.3 nước và xử lý nước thải tương tự trong 10 6
năm gần đây tại Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm thiết kế các dự án cấp nước 3
>= 6 dự án (đạt 100% số điểm) 3
4-5 dự án (đạt 90% số điểm) 2,7
2-3 dự án (đạt 70% số điểm) 2,1
1 dự án (đạt 40% số điểm) 1,2
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế các dự án thoát nước và
1.3.2 3
xử lý nước thải
> = 6 dự án (đạt 100% số điểm) 3
4-5 dự án (đạt 90% số điểm) 2,7
2-3 dự án (đạt 70% số điểm) 2,1
1 dự án (đạt 40% số điểm) 1,2
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Uy tín thông qua kết quả thực hiện các hợp
1.4 4
đồng tương tự trước đó
Tất cả hợp đồng tương tự trước đó đảm bảo
hoặc vượt yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực 4
hiện (đạt 100% số điểm)
75% các hợp đồng tương tự trước đó đảm bảo
hoặc vượt yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực 3,6
hiện (đạt 90% số điểm)
50% các hợp đồng tương tự trước đó đảm bảo
2,8
hoặc vượt yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực

75
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
hiện (đạt 70% số điểm)
25% các hợp đồng tương tự trước đó đảm bảo
hoặc vượt yêu cầu về chất lượng, tiến độ thực 1,6
hiện (đạt 40% số điểm)
Không có hợp đồng tương tự trước đó đảm
bảo hoặc vượt yêu cầu về chất lượng, tiến độ 0
thực hiện (đạt 0 điểm)
2 Giải pháp và phương pháp luận 30 20
Am hiểu về mục tiêu và nhiệm vụ của dự án
2.1 5
đã nêu trong điều khoản tham chiếu
Am hiểu chung về phạm vi, quy mô của dự án
2.1.1 2
nêu trong điều khoản tham chiếu
Đề xuất về kỹ thuật có các nội dung mô tả về
2.1.2 1,5
vị trí, tuyến, đặc điểm của các dự án hợp phần
Khảo sát hiện trường dự án (đề xuất về kỹ
2.1.3 thuật có các hình minh họa vị trí, tuyến của 1,5
các dự án hợp phần)
2.2 Cách tiếp cận và phương pháp luận 5
Đề xuất về kỹ thuật bao gồm tất cả hạng mục
công việc quy định trong điều khoản tham
chiếu. Các hạng mục công việc được phân chia
2.2.1 2
thành những nhiệm vụ cụ thể một cách hoàn
chỉnh và logic; đồng thời có phân công cho
từng chuyên gia tư vấn đề xuất cho dự án.
2.2.2 Phương pháp luận phù hợp với nhiệm vụ 1,5
Đề xuất trình bày rõ ràng làm thế nào để thực
2.2.3 hiện tốt được công việc (đặc biệt là những 1,5
công việc mang tính đặc thù của dự án)
2.3 Sáng kiến cải tiến 2
2.3.1 Đề xuất các sáng kiến cải tiến để thực hiện tốt 1

76
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
hơn các công việc nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện dự án
Cách tiếp cận và phương pháp luận của nhà
2.3.2 1
thầu chuyên nghiệp và tiên tiến
2.4 Cách trình bày đề xuất 2
Đề xuất được kết cấu và trình bày một cách
2.4.1 1
hợp lý, dễ theo dõi
2.4.2 Đề xuất hoàn chỉnh và thuyết phục 1
2.5 Kế hoạch triển khai 10
Kế hoạch công việc bao gồm tất cả nhiệm vụ
để thực hiện dự án. Mỗi một nhiệm vụ cụ thể
2.5.1 5
phải được phân tích, mô tả một cách hoàn
chỉnh, phù hợp và rõ ràng
Kế hoạch triển khai phù hợp với phương pháp
2.5.2 2,5
luận và tiến độ dự kiến
Các bảng biểu mô tả kế hoạch thực hiện công
2.5.3 2,5
việc và tiến độ nộp báo cáo
2.6 Bố trí nhân sự hợp lý 6
Nhân sự được bố trí theo yêu cầu của hồ sơ
2.6.1 3
mời thầu
Thời điểm và thời gian huy động tư vấn phù
2.6.2 3
hợp với kế hoạch triển khai
3 Nhân sự 50 40
3.1 Tư vấn trưởng 13 11
3.1.1 Trình độ chung 3
a Bằng cấp 1,5
Giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ hoặc các bằng cấp
1,5
tương đương khác (đạt 100% số điểm)
Kỹ sư, cử nhân (đạt 70% số điểm) 1,05
Trung cấp, cao đẳng hoặc các bằng cấp tương
0
được khác (đạt 0 điểm)

77
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực có liên
b 1,5
quan
>= 15 năm (đạt 100% số điểm) 1,5
10 -<15 năm (đạt 70% số điểm) 1,05
5 -< 10 năm (đạt 40% số điểm) 0,6
< 5 năm (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế các dự án cấp thoát nước
3.1.2 6
và xử lý nước thải có quy mô tương tự
a Kinh nghiệm thiết kế dự án cấp nước 2
> = 5 dự án (đạt 100% số điểm) 2
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 1,4
1 - 2 dự án (đạt 40% số điểm) 0,8
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế dự án thoát nước và xử
b 2
lý nước thải
>= 5 dự án (đạt 100% số điểm) 2
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 1,4
1 - 2 dự án (đạt 40% số điểm) 0,8
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm ở vị trí tư vấn trưởng trong suốt
c 2
quá trình làm việc
>= 5 dự án (đạt 100% số điểm) 2
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 1,4
1 - 2 dự án (đạt 40% số điểm) 0,8
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm làm việc trong khu vực Đông
3.1.3 1,5
Nam Á
 15 năm (đạt 100% số điểm) 1,5
10 -< 15 năm (đạt 80% số điểm) 1,2
5 - < 10 năm (đạt 50% số điểm) 0,75
1-5 năm (đạt 30% số điểm) 0,45

78
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
 1 năm (đạt 0 điểm) 0
3.1.4 Kinh nghiệm làm việc tại Việt Nam 1,5
> 5 năm (đạt 100% số điểm) 1,5
3-4 năm (đạt 70% số điểm) 1,05
1-2 năm (đạt 50% số điểm) 0,75
Không có kinh nghiệm (đạt 0 điểm) 0
3.1.5 Trình độ tiếng Anh 1
Tốt (đạt 100% số điểm) 1
Khá (đạt 70% số điểm) 0,7
Trung bình (đạt 40% số điểm) 0,4
Kém (đạt 0 điểm) 0
3.2 Tư vấn phó 9 7
3.2.1 Trình độ chung 2
a Bằng cấp 1
Giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ hoặc các bằng cấp
1
tương đương khác (đạt 100% số điểm)
Kỹ sư, cử nhân (đạt 70% số điểm) 0,7
Trung cấp, cao đẳng hoặc các bằng cấp tương
0
đương khác (đạt 0 điểm)
Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực có liên
b 1
quan
>= 15 năm (đạt 100% số điểm) 1
10 - <15 năm (đạt 70% số điểm) 0,7
5 - < 10 năm (đạt 40% số điểm) 0,4
< 5 năm (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế các dự án cấp thoát nước
3.2.2 4,5
và xử lý nước thải có quy mô tương tự
a Kinh nghiệm thiết kế dự án cấp nước 1,5
>= 5 dự án (đạt 100% số điểm) 1,5
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 1,05
1 - 2 dự án (đạt 40% số điểm) 0,6

79
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thiết kế dự án thoát nước và xử
b 1,5
lý nước thải
>= 5 dự án (đạt 100% số điểm) 1,5
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 1,05
1 - 2 dự án (đạt 40% số điểm) 0,6
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm ở vị trí tư vấn phó (hoặc tư vấn
c 1,5
trưởng) trong suốt quá trình làm việc
>= 5 dự án (đạt 100% số điểm) 1,5
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 1,05
1 - 2 dự án (đạt 40% số điểm) 0,6
0 dự án (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm làm việc trong khu vực Đông
3.2.3 1
Nam Á
 15 năm (đạt 100% số điểm) 1
10 - < 75 năm (đạt 80% số điểm) 0,8
5 - < 10 năm (đạt 50% số điểm) 0,5
1 - 5 năm (đạt 30% số điểm) 0,3
 1 năm (đạt 0 điểm) 0
3.2.4 Kinh nghiệm làm việc tại Việt Nam 1
 5 năm (đạt 100% số điểm) 1
3 - 4 năm (đạt 70% số điểm) 0,7
1 - 2 năm (đạt 50% số điểm) 0,5
Không có kinh nghiệm (đạt 0 điểm) 0
3.2.5 Trình độ tiếng Anh 0,5
Tốt (đạt 100% số điểm) 0,5
Khá (đạt 70% số điểm) 0,35
Trung bình (đạt 40% số điểm) 0,2
Kém (đạt 0 điểm) 0
3.3 Chuyên gia, kỹ sư khác 28 22

80
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
3.3.1 Kỹ sư cấp nước 4
3.3.2 Kỹ sư thoát nước 4
3.3.3 Kỹ sư công nghệ xử lý 4
3.3.4 Kỹ sư địa chất 4
3.3.5 Kỹ sư xây dựng dân dụng 4
3.3.6 Chuyên gia về môi trường 4
3.3.7 Chuyên gia tái định cư và các vấn đề xã hội 4
Tiêu chuẩn đánh giá của các chuyên gia, kỹ
sư khác
a Bằng cấp 0,5
Giáo sư, tiến sỹ, thạc sỹ hoặc các bằng cấp
0,5
tương đương khác (đạt 100% số điểm)
Kỹ sư, cử nhân (đạt 70% số điểm) 0,35
Trung cấp, cao đẳng hoặc các bằng cấp tương
0
đương khác (đạt 0 điểm)
Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực có liên
b 1
quan
>= 7 năm (đạt 100% số điểm) 1
4 -< 7 năm (đạt 70% số điểm) 0,7
2 -< 4 năm (đạt 50% số điểm) 0,5
< 2 năm (đạt 0 điểm) 0
Kinh nghiệm thực hiện các dự án có tính chất
c 1
tương tự
>= 5 dự án (đạt 100% số điểm) 1
3 - 4 dự án (đạt 70% số điểm) 0,7
1 - 2 dự án (đạt 50% số điểm) 0,5
0 dự án 0
Kinh nghiệm làm việc trong khu vực Đông
d 0,5
Nam Á
>= 5 năm (đạt 100% số điểm) 0,5
3 -< 5 năm (đạt 70% số điểm) 0,35

81
Thang Điểm
Điểm
TT Tiêu chuẩn đánh giá điểm tối
tối đa
chi tiết thiểu
1 - < 3 năm (đạt 50% số điểm) 0,25
< 1 năm (đạt 0 điểm) 0
đ Kinh nghiệm làm việc tại Việt Nam 0,5
 3 năm (đạt 100% số điểm) 0,5
1 - 2 năm (đạt 50% số điểm) 0,25
Không có kinh nghiệm (đạt 0 điểm) 0
e Trình độ tiếng Anh 0,5
Tốt (đạt 100% số điểm) 0,5
Khá (đạt 70% số điểm) 0,35
Trung bình (đạt 50% số điểm) 0,25
Kém (đạt 0 điểm) 0
Tổng 100 72

b. Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa,
xây lắp, gói thầu hỗn hợp.
Những phương pháp có thể áp dụng khi đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Phương pháp giá thấp nhất: Áp dụng đối với các gói thầu đơn giản, quy
mô nhỏ, trong đó các đề xuất về kỹ thuật, tài chính, thương mại được coi là cùng
mặt bằng (hay không có điều kiện đưa về mặt bằng chung). Các gói thầu đáp
ứng các tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá dự thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh sai lệch, trừ giảm giá (nếu có) để so sánh xếp hạng. Nhà thầu có giá
thấp nhất được xếp thứ nhất. Phương pháp này có thể sử dụng tiêu chí
“đạt/không đạt” hoặc chấm điểm để đánh giá về kỹ thuật.
- Phương pháp giá đánh giá: Áp dụng đối với các gói thầu mà chi phí quy
đổi trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả
vòng đời sử dụng của hàng hóa, công trình (có điều kiện đưa về mặt bằng
chung). Ngoài các tiêu chuẩn về kỹ thuật thông thường, hồ sơ mời thầu trong
trường hợp này còn đưa ra các tiêu chuẩn xác định giá đánh giá. Đối với các hồ
sơ dự thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh giá để
so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất được xếp hạng thứ nhất.

82
Tiêu chuẩn kỹ thuật có thể đánh giá bằng tiêu chí “đạt/không đạt” hoặc chấm
điểm.
- Phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá: Áp dụng đối với gói thầu
công nghệ thông tin, viễn thông, hoặc gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp khi không áp dụng được hai phương pháp trên. Tiêu chuẩn đánh giá bao
gồm tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm, tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn
đánh giá tổng hợp. Phương pháp này phải sử dụng tiêu chí chấm điểm để đánh
giá về kỹ thuật. Những nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ
và điểm tổng hợp để so sánh, xếp hạng. Nhà thầu có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp thứ nhất.
Chú ý: Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm ở cả 3 phương pháp
đều sử dụng tiêu chí “đạt/không đạt”. Khi sử dụng phương pháp chấm điểm để
đánh giá về kỹ thuật, phải quy định mức điểm yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật
không thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật.
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp chấm điểm
đối với gói thầu xây lắp công trình
Chấm điểm
(với thang điểm 100)
Nội dung đánh giá
Điểm(*) Điểm
tối đa tối thiểu
1. Giải pháp kỹ thuật 20 14
1.1 Mức độ đáp ứng yêu cầu về vật tư -
1.2. Giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công chủ yếu -
cho các công tác chính:
a) Công tác chuẩn bị khởi công;
b) Công tác thi công …
1.3. Tổ chức mặt bằng công trường: -
a) Mặt bằng bố trí công trường, thiết bị thi công, kho
bãi tập kết vật liệu, đường tạm thi công;
b) Bố trí rào chắn, biển báo…;
c) Giải pháp cấp điện, cấp nước, thoát nước, giao
thông, liên lạc trong quá trình thi công.
1.4. Hệ thống tổ chức: Sơ đồ hệ thống tổ chức của -
Nhà thầu tại công trường: Các bộ phận quản lý tiến

83
Chấm điểm
(với thang điểm 100)
Nội dung đánh giá
Điểm(*) Điểm
tối đa tối thiểu
độ, kỹ thuật, hành chính kế toán, chất lượng, vật tư,
thiết bị, an toàn…Các tổ đội thi công.
2. Biện pháp tổ chức thi công 30 21
3. Tiến độ thi công 13 9
3.1. Tổng tiến độ thi công: -
a) Thời gian hoàn thành công trình;
b) Sự phối hợp giữa các công tác thi công, các tổ đội
thi công;
3.2. Biểu đồ huy động: -
a) Nhân sự;
b) Vật liệu;
c) Thiết bị.
3.2. Biện pháp bảo đảm tiến độ thi công, duy trì thi -
công khi mất điện.
4. Biện pháp bảo đảm chất lượng 10 7
4.1. Sơ đồ quản lý chất lượng; -
4.2. Quản lý chất lượng vật tư: -
a) Lập bảng danh mục toàn bộ vật tư, vật liệu thiết bị
sẽ đưa vào gói thầu;
b) Quy trình và các biện pháp quản lý chất lượng vật
tư, vật liệu và thiết bị;
c) Giải pháp xử lý vật tư, vật liệu và thiết bị phát hiện
không phù hợp với yêu cầu của gói thầu;
4.3. Quản lý chất lượng cho từng công tác thi công; -
4.4. Biện pháp bảo quản vật liệu, thiết bị, công trình -
khi mưa bão;
4.5. Sửa chữa hư hỏng. -
5. Vệ sinh môi trường, phòng cháy, chữa cháy, an
15 10,5
toàn lao độnG
5.1 Các biện pháp giảm thiểu, bảo vệ môi trường: 5 3,5

84
Chấm điểm
(với thang điểm 100)
Nội dung đánh giá
Điểm(*) Điểm
tối đa tối thiểu
a) Tiếng ồn;
b) Bụi và khói;
c) Rung;
d) Kiểm soát nước thải;
đ) Kiểm soát rác thải, vệ sinh.
5.2. Phòng cháy, chữa cháy:
a) Quy định, quy phạm tiêu chuẩn;
b) Các giải pháp, biện pháp, trang bị phương tiện
5 3,5
phòng chống cháy, nổ;
c) Tổ chức bộ máy quản lý hệ thống phòng chống
cháy nổ.
5.3. An toàn lao động:
a) Tổ chức đào tạo, thực hiện và kiểm tra an toàn lao
động;
b) Biện pháp bảo đảm an toàn lao động cho từng công
đoạn thi công;
5 3,5
c) An toàn giao thông ra vào công trường;
d) Bảo đảm an ninh công trường, quản lý nhân sự,
thiết bị;
đ) Quản lý an toàn cho công trình và cư dân xung
quanh công trường.
6. Bảo hành, bảo trì 7 5
7. Uy tín của nhà thầu2 5 3,5
7.1. Kinh nghiệm của nhà thầu: -
Số lượng hợp đồng tương tự.
7.2. Lịch sử thực hiện hợp đồng: -
a) Hợp đồng tương tự vượt tiến độ;
b) Hợp đồng đạt giải thưởng về chất lượng công trình

2
Nhà thầu phải cung cấp hợp đồng, biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng có xác nhận của
Chủ đầu tư để chứng minh.

85
Chấm điểm
(với thang điểm 100)
Nội dung đánh giá
Điểm(*) Điểm
tối đa tối thiểu
xây dựng;
c) Hợp đồng chậm tiến độ.
7.3. Lịch sử kiện tụng trước đây. -
Tổng cộng 100 70
Ghi chú: tùy theo từng loại hình công trình xây lắp (dân dụng, công
nghiệp…) mà điểm tại các mục 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 3.1, 3.2, 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5,
7.1, 7.2, 7.3 sẽ là khác nhau.
Như vậy, các phương pháp đánh giá đối với cả hai nhóm là gói thầu dịch
vụ tư vấn và gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp đều khá linh hoạt. Tùy theo tính chất cụ thể của từng gói thầu, bên mời
thầu lựa chọn phương pháp đánh giá phù hợp.

TÓM TẮT CHƯƠNG I


1. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hành hóa, xây lắp, lựa
chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
2. Đặc điểm của hoạt động đấu thầu: (i) Cạnh tranh cao, số lượng người
bán tham dự đông; (ii) Hàng hóa trong hoạt động đấu thầu thường có giá trị
lớn, số lượng nhiều hoặc có yêu cầu khắt khe về kỹ thuật; (iii) Trong đấu thầu
có nhiều mức giá khác nhau mà các bên tham gia phải phân biệt được; (iv) đối
tượng mua sắm trong đấu thầu thường chưa xác định chính thức; (v) trong đấu
thầu và thực hiện hợp đồng có các khoản đặt cọc (vi) Tiêu chí lựa chọn; (vii)
Hoạt động đấu thầu là đối tượng điều chỉnh của nhiều đạo luật như: Luật Đấu
thầu, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Thương mại, Thuế,
Dân sự, Hình sự, Phòng chống tham nhũng, Cán bộ công chức, …(viii) Nhiều
công việc nhạy cảm, đòi hỏi trình độ chuyên môn cao (tính chuyên nghiệp), là
đối tượng được kiểm toán, thanh tra, kiểm tra thường xuyên. Quy định trong
lĩnh vực đấu thầu nghiêm ngặt, gò bó khiến cho việc Đấu thầu - mua sắm
“đúng” trở nên quan trọng ngang với “hiệu quả”; (ix) Hoạt động đấu thầu phải

86
hoàn toàn công khai dưới sự giám sát chặt chẽ của công chúng và chịu trách
nhiệm trước Chính phủ và cử tri.
3. Vai trò của đấu thầu: (i) hoạt động đấu thầu mang lại lợi ích cho bên
mời thầu – người mua; (ii) đấu thầu mang lại lợi ích cho bên dự thầu – người
bán; (iii) đấu thầu mang lại lợi ích cho nền kinh tế - xã hội.
4. Đấu thầu có 4 mục tiêu quan trọng: cạnh tranh, minh bạch, công bằng
và hiệu quả kinh tế.
5. Yêu cầu đối với cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động đấu thầu: Yêu cầu
về đạo đức nghề nghiệp; Yêu cầu về năng lực chuyên môn. Ngoài ra còn có yêu
cầu riêng như: Yêu cầu đối với thành viên tham gia tổ chuyên gia; Yêu cầu đối
với thành viên tham gia tổ thẩm định; Yêu cầu về chứng chỉ đào tạo.
6. Chi phí trong hoạt động đấu thầu: Chi phí trong hoạt động đấu thầu là
các khoản chi phí cho từng nội dung công việc phát sinh trong quá trình thực
hiện lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, các
loại chi phí này có thể phải trả hoặc miễn phí, hoặc có giá trị thay đổi theo quy
định của pháp luật theo từng thời kỳ cụ thể, gồm Chi phí trong lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư và Chi phí trong đấu thầu qua mạng.
7. Các khoản bảo đảm trong đấu thầu: Các khoản bảo đảm được nộp
nhằm bảo đảm cho hoạt động đấu thầu được tiến hành theo đúng kế hoạch, trong
trường hợp các nhà thầu bỏ giữa chừng thì bên mời thầu được bù đắp thiệt hại
do vẫn phải chuẩn bị tổ chức đấu thầu. Có hai khoản bảo đảm mà các nhà thầu
cần phải lưu ý đó là: đảm bảo dự thầu và đảm bảo thực hiện hợp đồng.
8. Thời gian trong đấu thầu là thời gian cần thiết để đảm bảo hoàn thành
một công việc hay công đoạn nào đó trong quá trình đấu thầu. Thông thường, thời
gian dành cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu được quy định là min (thời gian tối
thiểu cần thiết để nhà thầu có thể chuẩn bị xong hồ sơ dự thầu), thời gian dành
cho chủ đầu tư/bên mời thầu thường được quy định là max (tức là thời gian tối đa
mà chủ đầu tư/bên mời thầu phải hoàn thành công việc) nhằm rút ngắn thời gian
tổ chức lựa chọn nhà thầu. Tuỳ theo từng giai đoạn và trình độ phát triển mà thời
gian trong đấu thầu sẽ được thay đổi rút ngắn hoặc kéo dài thêm.
9. Lưu trữ hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu: Kết thúc quá trình đấu
thầu, hồ sơ thầu phải được lưu trữ để phục vụ cho công tác tra cứu, thanh tra
kiểm tra, kiểm toán, quyết toán sau này. Theo quy định hiện hành, toàn bộ hồ sơ
liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được lưu giữ đến tối thiểu là 03 năm

87
sau khi quyết toán hợp đồng, trừ hồ sơ trả lại cho nhà thầu khi trượt thầu hoặc
hủy thầu.
10. Trong lĩnh vực đấu thầu, hoạt động đấu thầu được phân chia thành
các loại hình và hình thức đấu thầu khác nhau tuy theo đặc điểm, tính chất và
nội dung của hoạt động đấu thầu. Các loại hình đấu thầu: Loại hình đấu thầu là
lĩnh vực đấu thầu chia theo một đặc điểm cụ thể nào đó (ví dụ như phân theo đặc
điểm, tính chất của công việc trong đấu thầu hoặc phân theo phạm vi đấu thầu
hoặc phân theo tính chất hiện đại trong đấu thầu…). Căn cứ vào đặc điểm loại
hình công việc có 6 loại gồm: (i) Đấu thầu dịch vụ tư vấn (Dịch vụ tư vấn bao
gồm: Dịch vụ tư vấn chuẩn bị dự án; Dịch vụ tư vấn thực hiện dự án; Dịch vụ tư
vấn điều hành quản lý dự án); (ii) Đấu thầu dịch vụ phi tư vấn; (iii) Đấu thầu
mua sắm hàng hóa; (iv) Đấu thầu xây lắp; (v) Đấu thầu thực hiện gói thầu hỗn
hợp và (vi) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Căn cứ vào phạm vi và cách thức tổ
chức đấu thầu có thể chia hoạt động đấu thầu thành 6 loại với 3 nhóm cụ thể
như sau: Đấu thầu trong nước; Đấu thầu quốc tế; Đấu thầu qua mạng; Đấu thầu
truyền thống; Đấu thầu tập trung (Mua sắm công tập trung) và Đấu thầu phân
tán (Mua sắm công phân tán).
11. Các hình thức lựa chọn nhà thầu: là cách thức triển khai thực hiện
hoạt động đấu thầu, về cơ bản hoạt động đấu thầu được phân loại thành các hình
thức tổ chức sau: (i) Đấu thầu rộng rãi; (ii) Đấu thầu hạn chế; (iii) Chỉ định thầu;
(iv) Mua sắm trực tiếp; (v) Chào hàng cạnh tranh; (vi) Tự thực hiện; (vii) Tham
gia thực hiện của cộng đồng và (viii) lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc
biệt.
12. Các phương thức lựa chọn nhà thầu: (i) Phương thức đấu thầu một
giai đoạn – một túi hồ sơ; (ii) Phương thức đấu thầu một giai đoạn – hai túi hồ
sơ; (iii) Phương thức hai giai đoạn – một túi hồ sơ và (iv) Phương thức hai giai
đoạn – hai túi hồ sơ.
13. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu: (i) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu
phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ
sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm, có
giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. (ii) Việc đánh giá hồ sơ còn phải căn cứ
vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà
thầu. (iii) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải tuân theo trình tự do nhà nước quy
định.

88
14. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu có các phương pháp cơ bản như
sau: (i) Phương pháp giá thấp nhất; (ii) Phương pháp giá cố định; (iii) Phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; (iv) Phương pháp dựa trên kỹ thuật và (v)
phương pháp giá đánh giá.
15. Thông tin trong đấu thầu: một số thông tin bắt buộc phải đăng tải trên
báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Ngoài ra, khuyến khích chủ
đầu tư, bên mời thầu đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I
A. Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Chi phí trong đấu thầu
a. Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được bán cho các nhà thầu với
giá không quá 1 triệu đồng đối với đấu thầu trong nước;
b. Hồ sơ mời thầu đối với gói thầu đấu thầu rộng rãi quốc tế phải được bán
với giá theo thông lệ quốc tế.
c. Chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu được xác định trong
tổng mức đầu tư hoặc dự toán mua sắm.
d. Tất cả các phương án đều sai.
Câu 2. Mua sắm tập trung
a. Là cách thức tổ chức đấu thầu rộng rãi hoặc hạn chế để lựa chọn nhà
thầu thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối
tổ chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng
hiệu quả kinh tế.
b. Là cách thức tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thông qua đơn vị
mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu thầu, tăng
cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng hiệu quả kinh tế.
c. Là cách thức tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thông qua
đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ chức đấu
thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 3. Mua sắm trực tiếp
a. Là cách thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu có nội dung, tính chất
tương tự và quy mô không được lớn hơn gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.

89
b. Là cách thức lựa chọn nhà thầu đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu trước
đó có thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày phê duyệt kết quả mua sắm trực
tiếp không quá 06 tháng.
c. Khi áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã
thực hiện ký kết hợp đồng để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
d. Gói thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải có nội dung, tính chất
tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã ký hợp đồng trước đó.
Câu 4. Việc tính ưu đãi được thực hiện trong quá trình đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất để so sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:
a. Cộng thêm 7,5% điểm tổng hợp của nhà thầu vào điểm tổng hợp của nhà
thầu thuộc đối tượng được ưu đãi (trường hợp áp dụng phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá).
b. Cộng thêm một khoản tiền bằng 7,5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh
sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai
lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) hoặc vào giá đánh giá của nhà thầu thuộc đối
tượng được ưu đãi.
c. Cả 2 phương án a và b đều đúng.
d. Cộng thêm 7,5% điểm kỹ thuật của nhà thầu vào điểm tổng tổng hợp của
nhà thầu không thuộc đối tượng ưu đãi.
Câu 5. Lựa chọn hình thức hợp đồng đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa có quy mô nhỏ.
a. Áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói.
b. Áp dụng hình thức hợp đồng đơn giá cố định.
c. Áp dụng hình thức hợp đồng đơn giá điều chỉnh.
d. Áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian.
Câu 6. Chủ đầu tư là :
a. Nhà đầu tư.
b. Nhà thầu và nhà đầu tư.
c.Tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở hữu vốn, tổ
chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dựu án.
d. Tổ chức, cơ quan nhà nước, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình
thực hiện dự án.
B. Câu hỏi tự luận

90
1. Anh/Chị hãy nêu khái niệm đấu thầu theo luật đấu thầu năm 2013 ?
Trình bày quá trình hình thành và phát triển của Luật đấu thầu ở nước ta ? Vai
trò của hoạt động đấu thầu ?
2. Anh/Chị hãy nêu phạm vi và đối tượng áp dụng của Luật Đấu thầu năm
2013 ?
3. Anh/Chị hãy nêu và phân tích các mục tiêu và nguyên tắc trong đấu thầu
theo luật đấu thầu năm 2013 ?
4. Anh/Chị hãy trình bày về các hình thức lựa chọn nhà thầu theo luật đấu
thầu năm 2013 ? Phân biệt hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế ?
5. Anh/Chị hãy nêu khái niệm Chỉ định thầu ? Hỉnh thức chỉ định thầu
thường được áp dụng trong những trường hợp nào ?
6. Thế nào là đấu thầu quốc tế ? Đấu thầu quốc tế thường được áp dụng
trong những trường hợp nào ?
7. Anh/Chị hãy cho biết thế nào là ưu đãi trong đấu thầu ? Nêu những ưu
đãi được áp dụng trong đấu thầu theo quy định tại Luật đấu thầu năm 2013 ?
8. Anh/Chị hãy trình bày về các phương thức lựa chọn nhà thầu theo luật
đấu thầu 2013 ?
9. Anh/Chị hãy trình bày phương thức đấu thầu một giai đoạn, một túi hồ
sơ và phương thức đấu thầu một giai đoạn, hai túi hồ sơ? Hãy nêu những ưu
điểm và hạn chế cho các bên tham gia trong hai phương thức này?
10. Anh/Chị hãy phân biệt các khái niệm Nhà thầu chính? Nhà thầu
phụ? Nhà thầu liên danh?
11. Anh/Chị hãy phân biệt các khái niệm: giá gói thầu? giá dự thầu? giá
đánh giá? Giá đề nghị trúng thầu? Giá trúng thầu?
12. Anh/Chị hãy cho biết gói thầu là gì ? tại sao một dự án có thể có nhiều
gói thầu khác nhau ?
13. Anh/Chị hãy cho biết thế nào là bảo đảm trong đấu thầu? Theo luật
đấu thầu hiện hành có các hình thức bảo đảm nào? Vai trò của các khoản bảo
đảm trong đấu thầu? Thông thường bảo đảm dự thầu sẽ có thời hạn bao lâu?
Nhà thầu sẽ được nhận lại bảo đảm dự thầu khi nào?
14. Thế nào là bảo đảm thực hiện hợp đồng? Nhà thầu phải nộp bảo đảm
thực hiện hợp đồng trong trường hợp nào? Thời gian có hiệu lực của bảo đảm
thực hiện hợp đồng? Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng
khi nào?

91
15. Khi nào thì hủy thầu? Trách nhiệm về tài chính mà bên mời thầu cần
thực hiện với nhà thầu là như thế nào khi hủy thầu?
16. Anh/Chị hãy phân biệt hình thức đấu thầu theo hình thức phân tán và
hình thức tập trung ? Nêu vai trò của hình thức đấu thầu theo hình thức tập
trung ?

92
Chương 2
KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


Sau khi nghiên cứu chương này, người học sẽ nắm được các vấn đề sau:
1. Hiểu rõ khái niệm nội hàm, bản chất và đặc điểm của Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu
2. Nắm được các nguyên tắc, căn cứ trong việc lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu. Chương 2 đồng thời giúp cho người học hiểu được Kế hoạch lựa chọn nhà
thầu là việc làm cần thiết, bắt buộc tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động đấu thầu sau
này cũng như để công tác đấu thầu có hiệu quả cao nhất có thể.
3. Nắm rõ và có những kiến thức căn bản về việc trình, thẩm định và phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong
việc trình, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
4. Hiểu rõ quy trình xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu
qua đó để hiểu rõ về cách thức để xây dựng một Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
hoàn chỉnh.
5. Hiểu được nội dung của một bản kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm những
vấn đề cốt lõi căn bản là gì, đồng thời giúp người học có được sự hiểu biết căn
bản và sâu sắc nhất về Kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2.1. KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
2.1.1. Khái niệm
Muốn triển khai một dự án hay gói thầu việc đầu tiên phải thực hiện là lập
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt là căn cứ,
cơ sở pháp lý để tổ chức triển khai lựa chọn nhà thầu, là công việc bắt buộc cần
phải thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu cụ thể.
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc phân chia dự án thành các gói thầu
và xác định nội dung của từng gói thầu gồm tập hợp những hoạt động, công
việc do bên mời thầu sắp xếp theo trình tự nhất định và cần phải thực hiện
theo để có thể lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bên mời
thầu.
Theo đó, Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được hiểu là một bảng phân chia tất cả
các công việc của hoạt động đấu thầu thuộc dự án, gói thầu, bao gồm các công

93
việc thực hiện trước khi dự án được phê duyệt và sau khi dự án được phê duyệt.
Kế hoạch LCNT bao gồm nội dung công việc, thời gian thực hiện và các vấn đề
liên quan nhằm tạo sự thống nhất và hiệu quả cao trong việc thực hiện hoạt động
đấu thầu.
2.1.2. Đặc điểm của Kế hoạch LCNT
- Lập Kế hoạch LCNT là công việc bắt buộc để đảm bảo tính pháp lý của
hoạt động đấu thầu. Bởi vì, trong đấu thầu, lập kế hoạch LCNT là một công việc
bắt buộc thể hiện ở việc nếu không có một bản KHLCNT có tính pháp lý (được
phê duyệt) thì hoạt động đấu thầu không được phép thực hiện. Có tính bắt buộc
vì việc tổ chức đấu thầu rất phức tạp, tùy theo giá trị mỗi dự án mà mỗi một sai
sót nhỏ cũng có thể khiến cho cả Chủ đầu tư, bên mời thầu hay bên dự thầu phải
chịu nhiều hậu quả về mặt pháp lý. Vì vậy, lập kế hoạch LCNT là điều kiện để
có thể thực hiện hoạt động đấu thầu cho một dự án.
- Kế hoạch LCNT phải được phê duyệt bởi người có thẩm quyền, bởi vì
người có thẩm quyền là người có đầy đủ thẩm quyền theo chức trách, nhiệm vụ
được giao, đại diện cho cơ quan, tổ chức để quyết định đến việc cho phép triển
khai thực hiện dự án hay gói thầu. Đồng thời là người chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các vấn để liên quan đến dự án hay gói thầu.
- Kế hoạch LCNT được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm, trong
đó, các gói thầu được phân chia với số lượng và nội dung rõ ràng, quy mô hợp
lý, theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện nhưng phải bảo đảm tính đồng bộ
của dự án, dự toán mua sắm.
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để lập kế hoạch LCNT cho toàn bộ
dự án, dự toán mua sắm thì có thể lập kế hoạch cho một hoặc một số gói thầu để
thực hiện trước. Nhìn vào kế hoạch đấu thầu, có thể thấy được tổng thể các công
việc cần phải làm cho cả dự án và vị trí của các gói thầu. Điều này giúp cho hoạt
động đấu thầu trở nên hiệu quả hơn.
2.2. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG PHỤC VỤ LẬP KẾ HOẠCH
LCNT
Để có ý tưởng triển khai thực hiện dự án hay gói thầu và xây dựng Kế
hoạch LCNT thì các cơ quan, đơn vị cần nghiên cứu thị trường và căn cứ vào
thực tiễn tình hình hoạt động của đơn vị để làm căn cứ xây dựng kế hoạch
LCNT.

94
Nghiên cứu thị trường là nhiệm vụ vô cùng hữu ích khi xác định những yêu
cầu về đấu thầu, chuẩn bị ngân sách, lựa chọn phương thức đấu thầu, lập phương
án và lên lịch trình đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ và xây dựng công trình,
và đôi khi còn để xác định những sửa đổi cần thiết cho hợp đồng.
Quy mô của mỗi một nghiên cứu thị trường phụ thuộc vào mức độ phức tạp
và giá trị tài chính của từng yêu cầu về sản phẩm.
Nghiên cứu thị trường có thể được thực hiện bằng việc sử dụng internet
và/hoặc thu thập thông tin từ các nhà cung cấp tiềm năng, các tư vấn hoặc những
nhà cung cấp dịch vụ. Nó có thể được thực hiện trong một nhóm nội bộ hoặc
thuê một công ty chuyên thực hiện khảo sát.
Kết quả kỳ vọng tối thiểu của việc nghiên cứu thị trường bao gồm: nhận
diện, mức độ quan tâm và có sẵn hàng hóa của các nhà cung cấp, nhà thầu hoặc
các nhà cung cấp dịch vụ, năng lực tài chính và kỹ thuật của họ và các xu hướng
về giá cả.
Việc phát triển một bộ khung để lưu trữ các kết quả của mỗi nghiên cứu thị
trường là rất cần thiết và hữu ích cho mục đích sử dụng trong tương lai khi thực
hiện đấu thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ và công trình tương tự từ thị trường
tương tự.
Dưới đây là những tác dụng hữu ích của việc nghiên cứu thị trường:
- Để xác định những yêu cầu đấu thầu thực tế và khách quan, hỗ trợ lựa
chọn phương pháp đấu thầu, thực hiện lập phương án và ngân sách, tiến hành
lựa chọn nhà thầu thông qua việc lựa chọn và phân tích thông tin về cấu trúc thị
trường, năng lực của các nhà cung cấp và các xu hướng giá.
- Nghiên cứu thị trường cũng được sử dụng để đánh giá hiệu quả và sự đúng
đắn của những thay đổi cần thiết trong các điều khoản hợp đồng cho giai đoạn đấu
thầu sau này.
- Bộ khung của báo cáo nghiên cứu thị trường cung cấp phương tiện để lưu
trữ những thông tin thu thập được và được phân tích bởi các chuyên gia đấu thầu
trong suốt giai đoạn tiền đấu thầu của quy trình đấu thầu. Các bộ khung chuẩn
giúp đảm bảo thông tin sẵn sàng được chia sẻ giữa các bên mời thầu, cũng như
giúp nhận biết mô hình chuẩn trong nghiên cứu thị trường và được sử dụng làm
tư liệu trong các chương trình đào tạo.

95
Nghiên cứu thị trường giúp thu thập thông tin cho quá trình đấu thầu mua
sắm hàng hóa, dịch vụ và xây dựng công trình cho toàn bộ các phương pháp đấu
thầu. Nhìn chung, những thông tin tối thiểu bao gồm: cấu trúc thị trường, năng
lực của các nhà cung cấp và các xu hướng giá cả. Những thông tin như vậy có
thể được các chuyên gia đấu thầu sử dụng để xác định các yêu cầu về đấu thầu,
lựa chọn phương pháp đấu thầu phù hợp, phân tích và đánh giá các đề xuất/hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu/nhà cung cấp và đưa ra các quyết định tốt hơn cho
hướng giải quyết, giá và rủi ro.
Nghiên cứu thị trường cũng được sử dụng trong việc thu thập các ý kiến về
tính khả thi của từng yêu cầu cụ thể và phân tích năng lực phân phối của thị
trường. Nghiên cứu thị trường cũng có thể được sử dụng để thu thập và phân
tích thông tin cho những lần đặt hàng tiếp theo và để lập hồ sơ mời thầu.
Những thuận lợi của nghiên cứu thị trường:
+ Làm tăng nhận thức về đặc tính của thị trường và sự phát triển của thị
trường gần đây hoặc các xu hướng có thể ảnh hưởng đến cạnh tranh tới nhà thầu
hoặc có thể làm tăng nguy cơ thông đồng.
+ Để thu thập thông tin về các nhà cung cấp, các sản phẩm của họ, giá và
cấu trúc giá. Khi có thể, việc so sánh giá đề xuất trong mua bán thương mại có thể
được đề cập.
+ Để thu thập thông tin về những sự thay đổi giá gần đây. Điều này sẽ giúp
các chuyên gia đấu thầu có thông tin về giá cả trong các khu vực lân cận và giá
của những sản phẩm có thể thay thế.
+ Để thu thập thông tin về các gói thầu trước cho các sản phẩm giống hoặc
tương tự.
+ Để phối hợp với các bên mời thầu khác gần đây đã mua những sản phẩm,
dịch vụ hoặc công trình tương tự nhằm nâng cao kiến thức về thị trường và các
nhà cung cấp.
Nghiên cứu thị trường có thể được thực hiện bằng việc sử dụng dữ liệu
nghiên cứu đã có của các chuyên gia đấu thầu hoặc thông qua việc thu thập
thông tin chủ động từ những người tham gia tiềm năng trong đấu thầu.
Nghiên cứu cũng có thể được thực hiện trong suốt quãng thời gian đã định
trước trong năm cho việc mua sắm, trong đó việc mua sắm thực hiện trên các cơ
sở thông thường. Nghiên cứu dựa trên những dữ liệu có sẵn được thực hiện thông

96
qua việc sử dụng các thông tin trên internet, các catalog dịch vụ/sản phẩm của
công ty, các hội chợ,..
Thu thập thông tin thường bao gồm việc các chuyên gia đấu thầu phát hành
thông báo thông tin công khai hoặc liên hệ với các nhà cung cấp, có thể được
xác định thông qua việc phân tích thị trường để phản hồi lại một yêu cầu.

2.3. NGUYÊN TẮC, CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ


THẦU
2.3.1. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập dựa trên 03 nguyên tắc sau:
a. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, trừ trường hợp
chưa đủ điều kiện và bắt buộc phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một số
gói thầu để thực hiện trước.
Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm
nhằm mục đích quản lý việc thực hiện dự án, dự toán mua sắm được đồng bộ,
thống nhất. Trường hợp chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn
bộ dự án, dự toán mua sắm thì lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số
gói thầu để thực hiện trước (ví dụ: gói thầu tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế kỹ
thuật, tư vấn lập dự toán, ….).
b. Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội
dung của từng gói thầu.
c. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải:
- Dựa vào tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện các gói thầu thuộc dự án.
- Đảm bảo tính đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu
hợp lý.
- Đảm bảo tiến độ thực hiện dự án.
2.3.2. Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
2.3.2.1. Căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án
a) Quyết định phê duyệt dự án
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê
duyệt dự án (ví dụ: gói thầu tư vấn lập dự án, tư vấn thiết kế kỹ thuật, tư vấn lập
dự toán, …. ) thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc

97
người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp
chưa xác định được chủ đầu tư để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
b) Nguồn vốn cho dự án
Xác định rõ nguồn vốn để thanh toán cho nhà thầu là căn cứ và là yêu cầu
bắt buộc khi lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
- Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì dựa vào kế hoạch phân
bổ vốn hàng năm để xem xét lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì
trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ phương thức vay vốn, các điều kiện
sử dụng vốn.
c) Các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế
Đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi,
kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập dựa trên các điều kiện của tổ chức hỗ trợ,
cho vay vốn, các điều kiện này được quy định chi tiết trong các điều ước quốc
tế, thỏa thuận quốc tế.
2.3.2.2. Căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường
xuyên
Mua sắm thường xuyên là các hoạt động mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của các cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, doanh
nghiệp,...bao gồm các nội dung sau:
- Trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ công tác chuyên môn, phục
vụ an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy,...
- Phương tiện vận chuyển (ô tô, xe máy, tàu, thuyền,...)
- Nhiên liệu, xăng dầu, hoá chất, nhiên liệu
- Mua sắm trang phục ngành
- Sản phẩm công nghệ thông tin
- Sản phẩm tài liệu, in ấn
- Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa
- Dịch vụ tư vấn
- Bản quyền sở hữu công nghiệp,...

98
Khi lập kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường
xuyên cần căn cứ:
- Tiêu chuẩn trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ,
nhân viên; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế bổ sung phục
vụ cho công việc;
- Quyết định phê duyệt mua sắm;
- Quyết định phê duyệt dự toán, nguồn vốn mua sắm;
- Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt (nếu có);
- Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng.
Đối với các loại hàng hóa đã được cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm
định giá thì cần căn cứ vào kết quả thẩm định giá các loại hàng hóa này làm căn
cứ xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Ngoài các nội dung quy định tại Mục này, việc mua sắm thường xuyên sử
dụng vốn nhà nước được thực hiện trên cơ sở các quy định tại Thông tư số
58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính.
2.3.2.3. Thời điểm lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập đồng thời hoặc sau khi có quyết định
phê duyệt dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu thuộc dự án cần thực
hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì việc lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được lập trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
2.4. NỘI DUNG KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU
Nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm:
2.4.1. Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất (xây lắp, mua sắm hàng hóa, dịch vụ tư vấn,
dịch vụ phi tư vấn, hỗn hợp), nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù
hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Thông thường, một gói
thầu triển khai một công việc cụ thể, ví dụ gói thầu tư vấn thiết kế (E), gói thầu
xây lắp (C), gói thầu cung cấp hàng hóa, thiết bị (P), hoặc gói thầu hỗn hợp EC,
EP, PC, EPC. Trường hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu (E)
có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo tiền khả thi, lập báo cáo
nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần

99
riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên của từng
phần.
2.4.2. Giá gói thầu
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn đầu
tư, dự toán được duyệt của dự án (nếu có), dự toán mua sắm đối với mua sắm
thường xuyên và các quy định liên quan.
Giá gói thầu được tính đúng, tính đủ toàn bộ chi phí để thực hiện gói thầu
kể cả chi phí dự phòng, phí, lệ phí và thuế. Giá gói thầu được cập nhật trong thời
hạn 28 ngày trước ngày mở thầu (nếu cần thiết).
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi, giá gói thầu được xác định trên cơ sở các thông tin sau:
giá trung bình theo thống kê các dự án đã thực hiện liên quan của ngành trong
khoảng thời gian xác định; ước tính tổng mức đầu tư theo định mức suất đầu tư
của các dự án thuộc từng lĩnh vực chuyên ngành; sơ bộ tổng mức đầu tư.
Trong trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì phải nêu rõ giá trị ước tính cho
từng lô trong giá gói thầu.
2.4.3. Nguồn vốn
Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn
để thanh toán cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ nhà tài
trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (vốn đối ứng trong nước, vốn tài trợ nước ngoài).
Thông thường, nếu cùng một nguồn vốn thì phần này có thể không cần thể hiện
trong chi tiết từng gói thầu, nhưng trong trường hợp mỗi gói thầu sử dụng một
nguồn vốn khác nhau như ngân sách, vốn vay, đóng góp của cán bộ, ODA, …
thì phải ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu từng gói thầu.
2.4.4. Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu
Nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng như: đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu, mua sắm trực tiếp hoặc chào hàng cạnh tranh, tự
thực hiện; trong nước hay quốc tế, có hay không có sơ tuyển. Việc thực hiện đấu
thầu sẽ thống nhất theo hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà
thầu được duyệt.
Bên mời thầu, chủ đầu tư cũng phải nêu rõ phương thức lựa chọn nhà thầu
áp dụng cho gói thầu như phương thức đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ,

100
phương thức đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ hoặc phương thức đấu thầu hai
giai đoạn một túi hồ sơ, hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà
thầu3
Thời
Hình Phương gian bắt Thời Tổ
thức thức đầu tổ gian chức,
Tên Giá Loại
Nguồn lựa lựa chức thực cá
TT gói gói hợp
vốn chọn chọn lựa hiện nhân
thầu thầu đồng
nhà nhà chọn hợp giám
thầu thầu nhà đồng sát4
thầu
1
2
3

n
Tổng giá
trị các gói
thầu

2.4.5. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu
Nêu thời gian bắt đầu tổ chức tổ chức lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tiến độ
của gói thầu. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời quan tâm.
2.4.6. Loại hợp đồng
Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các loại hợp đồng như sau:
- Hợp đồng trọn gói;
- Hợp đồng theo đơn giá cố định;
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
- Hợp đồng theo thời gian.

3
Thông tư số 10/2015/TT-BKH ngày 26 tháng 10 năm 2015 quy định chi tiết về Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
4
Ghi đầy đủ tên, địa chỉ, số điện thoại, số fax của tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu. Trường hợp không áp dụng thì xóa bỏ cột này.
101
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải ghi rõ loại hợp đồng để làm căn cứ lập hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và ký kết
hợp đồng.
2.4.7. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng phải bảo đảm việc thực hiện gói thầu phù
hợp với tiến độ thực hiện dự án. Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày
hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong
hợp đồng, trừ thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
2.5. TRÌNH DUYỆT, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH
LỰA CHỌN NHÀ THẦU
2.5.1. Trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư, bên mời thầu có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu
lên người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức
thẩm định.
Đối với các gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường
hợp xác định được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình
kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét,
phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch lựa chọn nhà thầu lên
người đứng đầu đơn vị mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan
chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định
một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu trước khi
phê duyệt.
Hồ sơ trình duyệt kế hoạch LCNT bao gồm:
- Văn bản trình duyệt kế hoạch LCNT thầu (tờ trình)
Trong văn bản này cần thể hiện được các nội dung sau:
+ Phần công việc đã thực hiện bao gồm những công việc liên quan tới
chuẩn bị dự án, các gói thầu thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ
pháp lý để thực hiện. Chẳng hạn: khảo sát đo đạc và lập báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi; khảo sát và lập báo cáo nghiên cứu khả thi; ….
+ Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn
nhà thầu. Đây còn gọi là phần công việc không đấu thầu, là những công việc
phải được thực hiện để hoàn thành dự án, có chi phí thực hiện nhưng không phải

102
tổ chức đấu thầu. Ví dụ: hoạt động của ban quản lý dự án, tổ chức đền bù giải
phóng mặt bằng, khởi công, khánh thành, trả lãi vay, …
+ Phần công việc thuộc kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm nội dung công
việc và giá trị tương ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong
các hình thức lựa chọn nhà thầu, kể cả các công việc như rà phá bom mìn, xây
dựng khu tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo. Trong phần này phải nêu cơ
sở của việc chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu. Đối với từng gói
thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung của một kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Nêu
rõ lý do lựa chọn các hình thức lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:
Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do áp dụng
hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật hiện
hành.
+ Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có): phải
nêu nội dung và giá trị phần công việc này.
Tổng giá trị các phần công việc đã thực hiện, phần công việc không áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoach lựa chọn
nhà thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
không được vượt tổng mức đầu tư của dự án hoặc dự toán mua sắm được duyệt.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói
thầu để thực hiện trước thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội
dung như trên.
- Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Khi trình duyệt kế hoạch LCNT, chủ đầu tư phải gửi kèm theo bản chụp các tài
liệu làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2.5.2. Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá
các nội dung hồ sơ trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Cơ quan tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải hoạt động độc
lập và tuân theo quy định của pháp luật khi tiến hành thẩm định. Ngoài ra, tổ
chức này phải đảm bảo bảo mật các tài liệu trong quá trình thẩm định, trung
thực, khách quan, công bằng, bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo
thẩm định của mình. Cơ quan thẩm định sẽ thẩm định tính pháp lý và tính khả
thi của Kế hoạch.

103
Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải lập báo cáo
kết quả thẩm định trình người có thẩm quyền (nếu dự án đã được phê duyệt)
hoặc trình người đứng đầu chủ đầu tư hoặc đứng đầu đơn vị được giao nhiệm
vụ chuẩn bị dự án phê duyệt.
2.5.3. Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Căn cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền hoặc người được ủy
quyền quyết định đầu tư, đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn
vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định đầu tư) có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.
2.5.4. Đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm tự đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu được
duyệt lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
ngày văn bản phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được ban hành. Trường hợp
chủ đầu tư chưa thành lập hoặc chưa lựa chọn được bên mời thầu thì chủ đầu tư
phải có trách nhiệm đăng tải theo quy định.
Đối với những dự án, gói thầu thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công
khai thông tin thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà
nước.
2.5.5. Điểu chỉnh, bổ sung Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Trường hợp cần điều chỉnh một số nội dung thuộc kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đã được phê duyệt thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt cho nội
dung điều chỉnh này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm định, phê duyệt lại
cho nội dung khác đã được phê duyệt trước đó. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu điều
chỉnh phải được đăng tải trước ngày có thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp quy
định riêng theo quy định của pháp luật hiện hành.
Đối với phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
khi đủ điều kiện để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chỉ lập, trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt cho phần công việc này mà không phải lập, trình duyệt, thẩm
định, phê duyệt lại cho phần công việc khác đã được phê duyệt trước đó.

104
QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

Nếu có sai sót, chưa hoàn thiện phải chỉnh


sửa, xây dựng lại Kế hoạch

Kế hoạch không được


thẩm định đồng ý

Căn cứ lập
Kế hoạch Xây dựng Nội dung Trình, Thẩm định
Lựa chọn Kế hoạch lựa chọn Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu nhà thầu nhà thầu

Kế hoạch đã được
thẩm định đồng ý

Phê duyệt Kế hoạch lựa


chọn nhà thầu

Kế hoạch đã thẩm định


và được phê duyệt

Thực hiện các bước tổ chức đấu


thầu sau khi Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu được phê duyệt

(Hình 2.1. Quy trình xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu)
Xuất phát từ chủ trương và các căn cứ pháp lý của dự án hoặc gói thầu như:
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt dự án…bên mời thầu
giao đơn vị phụ trách (Tổ chuyên gia, đơn vị tư vấn hoặc cá nhân được giao phụ
trách) thực hiện xây dựng dự thảo Nội dung Kế hoạch Lựa chọn nhà thầu, sau
khi đã hoàn thiện nội dung của Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chuyển sang
cho Tổ thẩm định hoặc đơn vị, cá nhân được giao phụ trách thực hiện thẩm định
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu để xem xét, thẩm định nội dung của Kế hoạch lựa
chọn nhà thầu về quy trình, thủ tục, nội dung và hình thức có phù hợp với quy
định của pháp luật và thực tiễn của đơn vị và của dự án, gói thầu.
Nếu nội dung của Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đám bảo các yêu cầu theo
quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của dự án, gói thầu và đặc thù của

105
đơn vị, đồng thời được Tổ thẩm định thông qua, thì Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được trình lên người có thẩm quyền để xem xét, quyết định và ký duyệt thông
qua Kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Ngược lại, nếu nội dung của Kế hoạch lựa chọn nhà thầu chưa đảm bảo yêu
cầu theo quy định, Tổ thẩm định góp ý, chỉnh sửa và yêu cầu đơn vị soạn thảo
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải sửa lại cho phù hợp để đảm bảo yêu cầu (tuân
thủ quy định của pháp luật, phù hợp với đặc thù của dự án, gói thầu và đặc thù
của đơn vị). Sau khi đơn vị soạn thảo đã sửa và đáp ứng yêu cầu chỉnh sửa của
Tổ thẩm định, thì Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được trình lên người có thẩm
quyền để xem xét, quyết định và ký duyệt thông qua Kế hoạch lựa chọn nhà
thầu.

106
107
108
109
TÓM TẮT CHƯƠNG 2

1. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu là việc phân chia dự án thành các gói thầu
và xác định nội dung của từng gói thầu gồm tập hợp những hoạt động, công
việc do bên mời thầu sắp xếp theo trình tự nhất định và cần phải thực hiện theo
để có thể lựa chọn được nhà thầu đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bên mời thầu.
2. Đặc điểm của Kế hoạch LCNT: (i) Lập Kế hoạch LCNT là công việc bắt
buộc để đảm bảo tính pháp lý của hoạt động đấu thầu; (ii) Kế hoạch LCNT phải
được phê duyệt bởi người có thẩm quyền; (iii) Kế hoạch LCNT được lập cho
toàn bộ dự án, dự toán mua sắm; (iii) Trong trường hợp cho đủ điều kiện để lập
kế hoạch LCNT cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm thì có thể lập kế hoạch cho
một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước.
3. Nghiên cứu thị trường phục vụ lập kế hoạch LCNT: Nghiên cứu thị trường
là nhiệm vụ vô cùng hữu ích khi xác định những yêu cầu về đấu thầu, chuẩn bị
ngân sách, lựa chọn phương thức đấu thầu, lập phương án và lên lịch trình đấu
thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ và xây dựng công trình, và đôi khi còn để xác
định những sửa đổi cần thiết cho hợp đồng. Quy mô của mỗi một nghiên cứu thị
trường phụ thuộc vào mức độ phức tạp và giá trị tài chính của từng yêu cầu về
sản phẩm.
4. Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu: Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
được lập dựa trên 03 nguyên tắc: (i) Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho
toàn bộ dự án, trừ trường hợp chưa đủ điều kiện và bắt buộc phải lập kế hoạch
lựa chọn nhà thầu cho một số gói thầu để thực hiện trước. (ii) Trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu phải nêu rõ số lượng gói thầu và nội dung của từng gói thầu.
(iii) Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu phải: (i) Dựa vào
tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện các gói thầu thuộc dự án. (ii) Đảm bảo tính
đồng bộ của dự án, dự toán mua sắm và quy mô gói thầu hợp lý và (iii) Đảm
bảo tiến độ thực hiện dự án.
5. Căn cứ để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án: (i) Quyết định
phê duyệt dự án; (ii) Nguồn vốn cho dự án và (iii) Các điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế (nếu có).
6. Nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung chính
sau: Tên gói thầu; Giá gói thầu; Nguồn vốn; Hình thức và phương thức lựa chọn

110
nhà thầu; Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu; Loại hợp đồng; Thời gian
thực hiện hợp đồng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Anh/Chị hãy nêu khái niệm Kế hoạch lựa chọn nhà thầu? Nêu vai trò của
kế hoạch LCNT đối với BMT?
2. Anh/Chị hãy nêu và phân tích nội dung nghiên cứu thị trường phục vụ
lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
3. Anh/Chị hãy nêu nguyên tắc và căn cứ lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
4. Anh/Chị hãy nêu nội dung và thành phần cơ bản của Kế hoạch lựa chọn
nhà thầu?
5. Anh/Chị hãy nêu quy trình lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
6. Anh/Chị hãy nêu thời điểm để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu?
7. Anh/Chị hãy nêu quy định về việc công khai và đăng tải kế hoạch lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật đấu thầu hiện hành?
8. Anh Anh/Chị hãy trình bày về nội dung trình duyệt, thẩm định và phê
duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu?

111
Chương 3
QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


Sau khi nghiên cứu xong chương này, người học có thể:
1. Hiểu rõ quy trình các bước tiến hành tổ chức một cuộc đấu thầu cơ bản.
Hiểu và nắm rõ đấu thầu là một quá trình gồm 05 bước cơ bản từ khi chuẩn bị
đấu thầu đến khi ký kết và thực hiện hợp đồng.
2. Nắm rõ những nội dung công việc cụ thể cần làm ở mỗi bước trong quy
trình đấu thầu, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong việc thực
hiện mỗi bước của quy trình đấu thầu. Trình tự các bước thực hiện trong quy
trình theo thời gian và tiến độ của kế hoạch đấu thầu.
3. Nắm rõ kiến thức căn bản về công tác lập hồ sơ mời thầu, những yêu cầu
khi lập hồ sơ mời thầu, công tác thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
4. Hiểu và nắm rõ về công tác đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, các
quy định về công tác đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết với các phương pháp đánh
giá hồ sơ đấu thầu cụ thể nhằm xếp hạng và phân loại nhà thầu.
5. Hiểu và nắm rõ các quy trình đấu thầu chi tiết, cụ thể thường gặp trong
các lĩnh vực: Đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu tư, đấu
thầu tư vấn, phi tư vấn..với các quy trình đấu thầu thông thường và quy trình đấu
thầu rút gọn.

3.1. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TỔNG QUÁT


Về cơ bản để thực hiện quá trình lựa chọn nhà thầu trúng thầu thực hiện dự
án hay gói thầu thì Bên mời thầu phải tổ chức thực hiện các bước liên tiếp nhau
theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Tùy vào đặc thù của từng dự án, gói
thầu mà quy trình để lựa chọn được nhà thầu trúng thầu có thể có các bước khác
nhau, về cơ bản quy trình tổ chức của một hoạt động đấu thầu thông thường
được tổ chức qua 5 bước như sau:

112
Hình 3.1. QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ THẦU TỔNG QUÁT

Lựa chọn danh sách ngắn (Nếu có) Bên mời thầu
Bước 1: Chuẩn bị
lựa chọn nhà Lập HSMT, HSYC Bên mời thầu
thầu
Thẩm định HSMT, HSYC Tổ Thẩm định

Phê duyệt HSMT, HSYC Chủ đầu tư

Mời thầu

Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT, HSYC


Bước 2: Tổ chức Bên mời thầu
lựa chọn nhà Tiếp nhận, quản lý HSDT, HSĐX thực hiện
thầu
Thành lập tổ Chuyên gia đánh giá, Tổ thẩm
định
Đóng thầu, mở thầu

Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của
HSDT, HSĐX Tổ chuyên
gia đánh giá
Bước 3: Đánh Đánh giá chi tiết: Đánh giá về năng lực kinh Thực hiện
giá Hồ sơ dự nghiệm, Đánh giá về Kỹ thuật và Tài chính…
thầu và Thương
thảo hợp đồng
Xếp hạng nhà thầu
Bên mời thầu
và Nhà thầu
trúng thầu
Thương thảo, đàm phán hợp đồng
thực hiện

Trình kết quả lựa chọn nhà thầu Bên mời thầu

Bước 4: Trình,
thẩm định, phê Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu Tổ thẩm định
duyệt và công
khai KQLCNT Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư

Đăng tải thông tin, công khai KQLCNT Bên mời thầu

Hoàn thiện hợp đồng Bên mời thầu


Bước 5: Hoàn
thiện và Ký kết
hợp đồng Chủ đầu tư và
Ký kết hợp đồng nhà thầu trúng
thầu

113
3.1.1. Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu
Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu là hoạt động do bên mời thầu chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để có thể tổ chức hoạt động đấu thầu, nhằm giúp cho cuộc đấu
thầu được thành công như mong muốn. Trong bước này, bên mời thầu cần phải
thực hiện các hoạt động từ lúc bắt đầu lựa chọn danh sách ngắn (nếu thấy cần
thiết, thông qua việc sơ tuyển, mời quan tâm hoặc lựa chọn trực tiếp), lập hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu tới khi có thể mời thầu hay phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu. Tùy theo tính chất của gói thầu, bên mời thầu có thể quyết định
việc sơ tuyển hay không để xác định danh sách ngắn các nhà thầu. Từ đó, bên
mời thầu lập hồ sơ mời thầu theo yêu cầu của gói thầu, dự án. Hồ sơ mời thầu
sau khi được thẩm định và phê duyệt sẽ là căn cứ pháp lý để tất cả các cá nhân,
tổ chức có liên quan thực hiện công việc của mình.

Lựa chọn danh sách ngắn (Nếu có)

Lập HSMT, HSYC Bên mời thầu

Bước 1: Chuẩn bị Thẩm định HSMT, HSYC Tổ Thẩm định


lựa chọn nhà
thầu

Phê duyệt HSMT, HSYC Chủ đầu tư

(Hình 3.2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu)


Về cơ bản chuẩn bị lựa chọn nhà thầu gồm có 3 nội dung: Lựa chọn danh
sách ngắn (nếu cần thiết), lập hồ sơ mời thầu, HSYC; thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu, HSYC.
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, có thể áp dụng thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo
yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu. Việc áp dụng thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn do người có thẩm quyền quyết định và phải được ghi rõ trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Khi đấu thầu hạn chế: Cần xác định, phê duyệt danh sách danh ngắn gồm
tối thiểu 03 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và
có nhu cầu tham dự thầu.
- Khi đấu thầu rộng rãi: Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn việc lựa chọn danh
sách ngắn thông qua xét tuyển hồ sơ quan tâm, đối với gói thầu dịch phi tư vấn,

114
mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp việc lựa chọn danh sách ngắn thông qua sơ
tuyển nhà thầu.
3.1.1.1. Sơ tuyển nhà thầu
Sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá, tuyển chọn vòng đầu theo những yêu
cầu tối thiểu đối với các nhà thầu thầu tham dự sơ tuyển nhằm sàng lọc và loại
bỏ bớt những nhà thầu yếu, kém không đáp ứng yêu cầu. Sơ tuyển nhà thầu
được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được các nhà thầu đủ
năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
Sơ tuyển nhà thầu không phải bắt buộc đối với tất cả các gói thầu nhưng
khi áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn thì phải trình người có thẩm quyền
quyết định và phải được ghi rõ trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông thường,
việc sơ tuyển nhà thầu được áp dụng cho những gói thầu có giá trị lớn, có tiêu
chuẩn kỹ thuật đặc biệt nhằm mục đích lựa chọn kỹ càng hơn những nhà thầu
thật sự có khả năng để thực hiện gói thầu.
Sau khi sơ tuyển bên mời thầu sẽ quyết định một danh sách ngắn các nhà
thầu có khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của gói thầu để tiến
hành tổ chức đấu thầu.
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, việc sơ tuyển để bên mời thầu xác định
danh sách ngắn các nhà thầu tham dự đấu thầu dựa vào việc xét tuyển hồ sơ
quan tâm.
a) Lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm
Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm trình chủ đầu tư
phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm là toàn bộ tài liệu yêu cầu
về năng lực và kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời
thầu lựa chọn danh sách ngắn các nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
Về nguyên tắc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, trong hồ sơ mời sơ tuyển của
các gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu
hỗn hợp, sử dụng tiêu chí “đạt/không đạt”. Trong đó hồ sơ dự sơ tuyển sẽ bị loại
khi có ít nhất một tiêu chí về năng lực hay kinh nghiệm là “không đạt”.
Trong hồ sơ mời quan tâm của các gói thầu dịch vụ tư vấn, việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá sử dụng phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100, trong
đó, mức điểm yêu cầu tối thiểu không thấp hơn 60% tổng số điểm và điểm đánh

115
giá của từng nội dung về năng lực, kinh nghiệm, nhân sự không thấp hơn 50%
điểm tối đa của nội dung đó. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin tóm tắt về dự
án, gói thầu, chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển gói thầu và các yêu
cầu sau đây đối với nhà thầu:
- Yêu cầu về năng lực kỹ thuật
Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về số lượng, trình độ
kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của chuyên gia.
Đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa bao gồm
yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định
thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất,
thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác.
Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm
theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
- Yêu cầu về năng lực tài chính
Bao gồm những yêu cầu về năng lực tài chính, thương mại, khả năng tài
chính của nhà thầu và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu.
- Yêu cầu về kinh nghiệm
Là những yêu cầu về kinh nghiệm của nhà thầu ví dụ 3 năm, 5 năm theo
đăng ký kinh doanh.
Đối với gói thầu xây lắp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải
phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực đối với từng loại, cấp công trình xây
dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
Sau khi lập hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm, bên mời thầu lập tờ
trình phê duyệt, chủ đầu tư tiến hành thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
quan tâm. Việc phê duyệt phải được thực hiện bằng văn bản là căn cứ để thực
hiện việc sơ tuyển nhà thầu.
b) Thông báo mời sơ tuyển
Thông báo mời sơ tuyển là thông báo do bên mời thầu phát hành nhằm
mời các nhà thầu quan tâm đến gói thầu, dự án nộp hồ sơ dự sơ tuyển nhằm thu
hút được nhiều nhà thầu quan tâm tham dự, qua đó để sàng lọc và loại bỏ được
những nhà thầu yếu kém và chọn được nhà thầu có năng lực tốt nhất để thực
hiện gói thầu, dự án.
Thông báo mời sơ tuyển (đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua
sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp) hoặc thông báo mời quan tâm (đối với

116
gói thầu dịch vụ tư vấn) phải được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và báo Đấu thầu
Đối với đấu thầu quốc tế còn phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng
Anh được phát hành rộng rãi trong nước. Sau khi đăng tải theo quy định trên có
thể đăng trên phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển và hồ sơ mời quan tâm đều được cung cấp miễn phí
cho các nhà thầu.
c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo
yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển.
Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý
theo chế độ hồ sơ “mật”. Hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm được nộp theo đúng
yêu cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm sẽ được mở công
khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến sau thời
điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại. Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ
quan tâm phải được ghi thành biên bản và gửi cho các nhà thầu tham gia.
d) Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm do tổ chuyên gia đấu thầu
thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời
quan tâm. Các bản đánh giá sẽ được tập hợp trong báo cáo đánh giá sơ tuyển gửi
cho chủ đầu tư.
Nhà thầu có hồ sơ dự sơ tuyển được đánh giá đạt ở tất cả các nội dung cả
về năng lực và kinh nghiệm sẽ được đưa vào danh sách ngắn.
Đối với sơ tuyển gói thầu dịch vụ tư vấn, hồ sơ quan tâm của nhà thầu có
số điểm được đánh giá không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa
vào danh sách ngắn theo thứ tự xếp hạng (nhà thầu có số điểm cao nhất sẽ được
xếp thứ nhất). Trong trường hợp có nhiều hơn 06 nhà thầu đạt yêu cầu thì lựa
chọn 06 nhà thầu xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn.
Đối với đấu thầu hạn chế, danh sách ngắn gồm tối thiểu 03 nhà thầu có
năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và có nhu cầu tham dự
thầu.
e) Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, bên
mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó
nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Kết

117
quả sơ tuyển phải được thẩm định trước khi phê duyệt bằng văn bản. Văn bản phê
duyệt phải có danh sách ngắn các nhà thầu trúng sơ tuyển và nội dung cần lưu ý.
Trong trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn, văn bản phê duyệt kết
quả sơ tuyển phải ghi rõ lý do.
f) Thông báo kết quả sơ tuyển
Sau khi chủ đầu tư phê duyệt kết quả sở tuyển, bên mời thầu có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ
tuyển và mời các nhà thầu trúng sơ tuyển tham gia đấu thầu, đồng thời đăng tải
thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3.1.1.2. Lập Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
Việc lập hồ sơ mời thầu có tính chất quyết định đến chất lượng và hiệu quả
của quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Bên mời thầu thực hiện lập hồ sơ mời
thầu, trường hợp bên mời thầu không đủ năng lực thì có thể thuê cá nhân, tổ
chức có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đối với gói thầu (chuyên môn về kỹ
thuật, tài chính, thương mại...) và am hiểu các quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật có liên quan đến gói thầu.
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
Trước khi lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải tập hợp các tài liệu là căn
cứ pháp lý đảm bảo tính hợp lệ và đúng đắn của hồ sơ mời thầu. Những căn cứ
pháp lý này đều phải được sao y có công chứng và được đính kèm hồ sơ mời
thầu cho tới khi có quyết định phê duyệt hồ sơ mời sơ thầu. Những căn cứ lập hồ
sơ mời thầu bao gồm:
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư; Giấy chứng nhận đầu
tư đối với dự án; Quyết định phê duyệt dư toán mua sắm đối với mua sắm
thường xuyên và các tài liệu liên quan; Quyết định của người đứng đầu chủ đầu
tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường
hợp chưa xác định được chủ đầu tư (đối với gói thầu thực hiện trước khi có
quyết định phê duyệt dự án).
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

118
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật liên
quan; điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự
án sử dụng vốn ODA.
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu
quốc tế hoặc các quy định khác liên quan.
- Các tài liệu về thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối
với gói thầu xây lắp), yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật đối với hàng hóa
(nếu có).
b) Xây dựng hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu được xây dựng dựa trên mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành. Tùy theo loại hình, hình thức hay phương thức lựa
chọn nhà thầu mà bên mời thầu sử dụng mẫu hồ sơ mời thầu phù hợp. Thông
thường, nội dung của hồ sơ mời thầu gồm những phần sau:
- Thứ nhất là chỉ dẫn đối với nhà thầu. Phần này nêu đầy đủ các thông tin
về gói thầu như giới thiệu về dự án, gói thầu, nguồn vốn, các hướng dẫn, để các
nhà thầu có thể lập hồ sơ dự thầu, các quy định về quy trình, các hoạt động mà
bên mời thầu cũng như nhà thầu sẽ thực hiện trong quá trình đấu thầu.
- Thứ hai là bảng dữ liệu đấu thầu. Bảng dữ liệu bao gồm các nội dung, số
liệu cụ thể chi tiết, đối với một số mục tương ứng trong phần chỉ dẫn đối với nhà
thầu.
- Thứ ba là yêu cầu về kỹ thuật. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm
các yêu cầu về số lượng, trình độ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn đối với
chuyên gia (điều khoản tham chiếu). Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao
gồm yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hóa được xác định
thông qua đặc tính, thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất,
thời gian bảo hành, yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác. Đối
với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác.
- Thứ tư là yêu cầu về tài chính, thương mại. Phần này bao gồm các chi phí
để thực hiện gói thầu, giá chào hàng và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng,
phương thức và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các
điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Thứ năm là tiêu chuẩn đánh giá. Đây là phần quan trọng và không thể
thiếu trong một hồ sơ mời thầu. Tùy theo tính chất gói thầu, bên mời thầu nêu rõ
tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính và đánh giá

119
tổng hợp. Ở đây phải nêu rõ phương pháp đánh giá được áp dụng và không được
nêu bất kỳ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế
cho một hoặc một số nhà thầu gây ra cạnh tranh không bình đẳng.
Cuối cùng là các yêu cầu khác và biểu mẫu. Phần này phải có đầy đủ các
biểu mẫu cần thiết tùy theo yêu cầu cụ thể về kỹ thuật, tài chính để các nhà thầu
thống nhất thực hiện trong hồ sơ dự thầu. Các biểu mẫu đảm bảo sự giống nhau
về hình thức của các hồ sơ dự thầu và loại bỏ sự bất bình đẳng giữa các nhà
thầu.
Việc lập hồ sơ mời thầu được thực hiện một lần hoặc hai lần, tùy theo
phương thức lựa chọn nhà thầu được áp dụng, cụ thể như sau:
- Đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ và một giai đoạn hai túi
hồ sơ: Hồ sơ mời thầu được lập một lần.
- Đối với phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ: Hồ sơ mời thầu được lập
2 lần.
+ Lần 1 (Hồ sơ mời thầu giai đoạn một) bao gồm các nội dung sau: Thông
tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn về việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu giai
đoạn một; ý tưởng yêu cầu về phương án kỹ thuật của gói thầu; yêu cầu về
phương án tài chính, thương mại để các nhà thầu đề xuất về phương án kỹ thuật,
phương án tài chính, thương mại, làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét, hoàn
chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; không yêu cầu nhà thầu đề xuất về giá dự
thầu và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
+ Lần 2 (Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai) bao gồm các nội dung sau: hoàn
thiện HSMT của giai đoạn 1 Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về năng lực,
kinh nghiệm (đối với gói thầu đã sơ tuyển thì không cần thì không cần quy định
về năng lực, kinh nghiệm), tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tiêu chuẩn xác định
giá đánh giá hoặc xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp, v.v.
- Đối với phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ: Hồ sơ mời thầu được lập
2 lần.
+ Lần 1 (Hồ sơ mời thầu giai đoạn một) bao gồm các nội dung sau: Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về năng lực, kinh nghiệm (đối với gói thầu đã sơ
tuyển thì không cần thì không cần quy định về năng lực, kinh nghiệm), tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật, yêu cầu nhà thầu đề xuất về tài chính, tiêu chuẩn xác
định giá đánh giá hoặc xác định điểm giá và tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp, v.v.

120
+ Lần 2 (Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai) được lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu
giai đoạn một, phù hợp với các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật đã trao đổi với
các nhà thầu.
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu
Căn cứ quy mô, tính chất, loại hình gói thầu mà lựa chọn áp dụng phương
pháp đánh giá phù hợp theo quy định, bao gồm:
Bảng 3.1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Gói thầu dịch vụ phi tư vấn, Gói thầu
Phương pháp đánh giá
mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ
HSDT
hỗn hợp tư vấn
Giá thấp nhất x x
Giá cố định x
Giá đánh giá x
Kết hợp giữa kỹ thuật và giá x x
Dựa trên kỹ thuật x

- Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm


Đối với hồ sơ mời thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn
hợp: Sử dụng tiêu chí “đạt/ không đạt” để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực và kinh nghiệm, trong đó phải quy định mức yêu cầu tối thiểu để đánh giá là
đạt đối với từng nội dung về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu. Cụ thể như
sau:
- Kinh nghiệm thực hiện các gói thầu tương tự (về quy mô, tính chất kỹ
thuật, điều kiện địa lý, …); kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh chính có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực kỹ thuật: sản xuất và kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, số
lượng, trình độ cán bộ chuyên môn, người trực tiếp thực hiện gói thầu, số lượng
thiết bị sẵn có, khả năng huy động thiết bị thực hiện gói thầu, khả năng giao
hàng, … có liên quan đến việc thực hiện gói thầu;
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản, tổng nợ phải trả, tài sản ngắn hạn, nợ
ngắn hạn, doanh thu, lợi nhuận, giá trị hợp đồng đang dở dang và các chỉ tiêu
cần thiết khác để đánh giá năng lực về tài chính của nhà thầu.
Việc xác định mức độ yêu cầu cụ thể đối với từng tiêu chuẩn căn cứ theo
yêu cầu của từng gói thầu cụ thể. Nhà thầu được đánh giá là đạt tất cả nội dung
thì đáp ứng về yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm.

121
Riêng đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm và
năng lực không tách riêng mà đưa chung vào tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và
sử dụng phương pháp chấm điểm. Trong đó điểm đánh giá năng lực và kinh
nghiệm nhà thầu chiếm từ 10 – 20% tổng số điểm đánh giá kỹ thuật.
- Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật
 Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Sử dụng tiêu chí “đạt/không đạt” hoặc phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải
quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng
quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các yếu tố về khả năng đáp ứng yêu cầu
về số lượng, chất lượng, thời hạn giao hàng, vận chuyển, lắp đặt, bảo hành, uy
tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các
yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập
hồ sơ mời thầu phải cụ thể hóa các tiêu chí làm cơ sở đánh giá về kỹ thuật bao
gồm:
- Đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn
chế tạo và công nghệ;
- Tính hợp lý và hiệu quả kinh tế của giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức
cung cấp, lắp đặt hàng hóa;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;
- Khả năng thích ứng về mặt địa lý, môi trường;
- Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết;
- Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu);
- Các yếu tố về điều kiên thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển
giao công nghệ;
- Tiến độ cung cấp hàng hóa;
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước
đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
Ví dụ 1 : Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo tiêu chí đạt, không đạt đối
với gói thầu mua sắm hàng hoá.

122
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa
Sử dụng tiêu chí
Nội dung đánh giá
đạt, không đạt
1. Đặc tính kỹ thuật của hàng hóa
Đặc tính, thông số kỹ Có đặc tính, thông số kỹ thuật
thuật của hàng hóa, của hàng hóa, tiêu chuẩn sản
tiêu chuẩn sản xuất, xuất, tiêu chuẩn chế tạo và công Đạt
tiêu chuẩn chế tạo và nghệ hoàn toàn phù hợp đáp ứng
công nghệ, bao gồm yêu cầu của HSMT.
các yếu tố như công Không có đặc tính, thông số kỹ
suất, hiệu suất của máy thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn
móc, thiết bị; mức tiêu sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và Không đạt
hao điện năng, nguyên công nghệ phù hợp, đáp ứng yêu
nhiên vật liệu. cầu của HSMT.
2. Giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt hàng hóa
Có các giải pháp kỹ thuật, biện
Tính hợp lý và hiệu pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt
Đạt
quả kinh tế của các hàng hóa hợp lý và hiệu quả kinh
giải pháp kỹ thuật, tế.
biện pháp tổ chức Không có các giải pháp kỹ thuật,
cung cấp, lắp đặt hàng biện pháp tổ chức cung cấp, lắp
Không đạt
hóa. đặt hàng hóa hợp lý và hiệu quả
kinh tế.
3. Tiến độ cung cấp hàng hóa
Có Bảng tiến độ cung cấp hàng
hóa hợp lý, khả thi và phù hợp
Bảng tiến độ cung cấp Đạt
với đề xuất kỹ thuật và đáp ứng
hàng hóa hợp lý, khả
yêu cầu của HSMT.
thi phù hợp với đề
Không có Bảng tiến độ cung cấp
xuất kỹ thuật và đáp
hàng hóa hoặc có Bảng tiến độ
ứng yêu cầu của
cung cấp hàng hoá nhưng không Không đạt
HSMT.
hợp lý, không khả thi, không phù
hợp với đề xuất kỹ thuật.
4. Khả năng thích ứng và tác động đối với môi trường

123
4.1 Khả năng thích ứng về địa lý
Hàng hóa được cung cấp hoàn
Đạt
toàn thích ứng về địa lý.
Khả năng thích ứng về Hàng hóa được cung cấp không
Chấp nhận được
địa lý. hoàn toàn thích ứng về địa lý.
Hàng hóa được cung cấp không
Không đạt
thích ứng về địa lý.
4.2 Tác động đối với môi trường và biện pháp giải quyết
Hàng hóa được cung cấp không
có ảnh hưởng tác động nhiều đến
Đạt
môi trường và đề xuất biện pháp
giải quyết hợp lý.
Hàng hóa được cung
Hàng hóa được cung cấp có ảnh
cấp có ảnh hưởng tác
hưởng tác động đến môi trường
động đến môi trường Chấp nhận được
và có đề xuất biện pháp giải
và đề xuất biện pháp
quyết.
giải quyết.
Hàng hóa được cung cấp có ảnh
hưởng tác động nhiều đến môi
Không đạt
trường và không đề xuất được
biện pháp giải quyết.
5. Bảo hành, bảo trì
Thời gian bảo hành trên tháng,
Đạt
Thời gian bảo hành__ bảo trì trên tháng.
tháng, bảo trì __tháng. Thời gian bảo hành trên tháng,
Không đạt
bảo trì dưới tháng.
6. Uy tín của nhà thầu
Uy tín của nhà thầu Không có hợp đồng tương tự
thông qua việc thực chậm tiến độ hoặc bỏ dở hợp Đạt
hiện các hợp đồng đồng do lỗi của nhà thầu.
tương tự trước đó Có hợp đồng tương tự chậm tiến
trong thời gian____ độ hoặc bỏ dở hợp đồng tương tự
Không đạt
năm gần đây, tính đến do lỗi của nhà thầu.
thời điểm đóng thầu.
7. Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực hiện, đào tạo chuyển

124
giao công nghệ
Có điều kiện thương mại, thời
gian thực hiện, đào tạo, chuyển
Điều kiện thương mại, giao công nghệ hợp lý, khả thi, Đạt
thời gian thực hiện, phù hợp với đề xuất về tiến độ
đào tạo, chuyển giao cung cấp.
công nghệ hợp lý, khả Điều kiện thương mại, thời gian
thi, phù hợp với đề thực hiện, đào tạo, chuyển giao
xuất về tiến độ cung công nghệ không hợp lý, khả thi, Không đạt
cấp. không phù hợp với đề xuất về
tiến độ cung cấp.
Kết luận(1) _____
Ghi chú: (1) Nhà thầu được đánh giá là đạt yêu cầu về kỹ thuật khi tất cả
các tiêu chuẩn được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được. Trường hợp nhà thầu
không đạt một trong các tiêu chuẩn thì được đánh giá là không đạt và không
được xem xét, đánh giá bước tiếp theo.
Ví dụ 2. Bảng 3.3. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo phương pháp chấm
điểm đối với gói thầu mua sắm hàng hoá
Chấm điểm
(với thang điểm 100)
Nội dung đánh giá Điểm tối
Điểm
thiểu
tối đa
(60%)
1. Đặc tính kỹ thuật của hàng hóa 30
Có đặc tính, thông số kỹ thuật
Đặc tính, thông số kỹ của hàng hóa, tiêu chuẩn sản
thuật của hàng hóa, tiêu xuất, tiêu chuẩn chế tạo và
chuẩn sản xuất, tiêu công nghệ hoàn toàn phù hợp
chuẩn chế tạo và công đáp ứng yêu cầu của HSMT.
nghệ, bao gồm các yếu tố Có đặc tính, thông số kỹ thuật
như công suất, hiệu suất của hàng hóa, tiêu chuẩn sản
của máy móc, thiết bị; xuất, tiêu chuẩn chế tạo và
mức tiêu hao điện năng, công nghệ nhưng chưa hoàn
nguyên nhiên vật liệu. toàn đáp ứng yêu cầu của
HSMT.

125
Không có đặc tính, thông số kỹ
thuật của hàng hóa, tiêu chuẩn
sản xuất, tiêu chuẩn chế tạo và
công nghệ phù hợp, đáp ứng
yêu cầu của HSMT.
2. Giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung cấp, lắp
20
đặt hàng hóa
Có các giải pháp kỹ thuật, biện
pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt
hàng hóa hợp lý và hiệu quả
Tính hợp lý và hiệu quả
kinh tế.
kinh tế của các giải pháp
Có các giải pháp kỹ thuật, biện
kỹ thuật, biện pháp tổ
pháp tổ chức cung cấp, lắp đặt
chức cung cấp, lắp đặt
hàng hóa nhưng chưa hoàn
hàng hóa, khả năng lắp
toàn hợp lý và hiệu quả kinh tế.
đặt thiết bị, bố trí cán bộ
Không có các giải pháp kỹ
kỹ thuật.
thuật, biện pháp tổ chức cung
cấp, lắp đặt hàng hóa hợp lý và
hiệu quả kinh tế.
3. Tiến độ cung cấp hàng hóa 10
Có Bảng tiến độ cung cấp hàng
hóa hợp lý, khả thi và phù hợp
với đề xuất kỹ thuật và đáp ứng
yêu cầu của HSMT.
Có Bảng tiến độ cung cấp hàng
Bảng tiến độ cung cấp hóa nhưng chưa hoàn toàn hợp
hàng hóa hợp lý, khả thi lý, khả thi phù hợp với đề xuất
phù hợp với đề xuất kỹ kỹ thuật và đáp ứng yêu cầu
thuật và đáp ứng yêu cầu của HSMT.
của HSMT. Không có Bảng tiến độ cung
cấp hàng hóa hoặc có Bảng tiến
độ cung cấp hàng hóa nhưng
không hợp lý, không khả thi,
không phù hợp với đề xuất kỹ
thuật.
4. Khả năng thích ứng và tác động đối với môi trường 10
4.1 Khả năng thích ứng về địa lý 5

126
Hàng hóa được cung cấp hoàn
toàn thích ứng về địa lý.
Khả năng thích ứng về Hàng hóa được cung cấp không
địa lý. hoàn toàn thích ứng về địa lý.
Hàng hóa được cung cấp không
thích ứng về địa lý.
4.2 Tác động đối với môi trường và biện pháp giải
5
quyết
Hàng hóa được cung cấp không
có ảnh hưởng tác động nhiều
đến môi trường và đề xuất biện
pháp giải quyết hợp lý.
Hàng hóa được cung cấp Hàng hóa được cung cấp có
có ảnh hưởng tác động ảnh hưởng tác động đến môi
đến môi trường và đề trường và có đề xuất biện pháp
xuất biện pháp giải quyết. giải quyết.
Hàng hóa được cung cấp có
ảnh hưởng tác động nhiều đến
môi trường và không đề xuất
được biện pháp giải quyết.
5. Bảo hành, bảo trì 10
Thời gian bảo hành trên
10
tháng, bảo trì trên tháng.
Thời gian bảo
Thời gian bảo hành trên
hành__tháng, bảo trì 8
tháng, bảo trì dưới tháng.
tháng.
Thời gian bảo hành dưới
6
tháng, bảo trì dưới tháng.
6. Uy tín của nhà thầu 10
a) Kinh nghiệm của nhà thầu:
- Số lượng hợp đồng tương tự.
b) Lịch sử thực hiện hợp đồng:
- Hợp đồng tương tự vượt tiến độ;
- Hợp đồng chậm tiến độ.
c) Lịch sử kiện tụng trước đây.
7. Các yếu tố về điều kiện thương mại, thời gian thực
5
hiện, đào tạo chuyển giao công nghệ

127
Có điều kiện thương mại, thời
gian thực hiện, đào tạo, chuyển
giao công nghệ hợp lý, khả thi,
phù hợp với đề xuất về tiến độ
cung cấp.
Có điều kiện thương mại, thời
gian thực hiện, đào tạo, chuyển
Điều kiện thương mại,
giao công nghệ nhưng chưa
thời gian thực hiện, đào
hợp lý, khả thi, phù hợp với đề
tạo, chuyển giao công
xuất về tiến độ cung cấp.
nghệ hợp lý, khả thi, phù
Điều kiện thương mại, thời
hợp với đề xuất về tiến
gian thực hiện, đào tạo, chuyển
độ cung cấp.
giao công nghệ không hợp lý,
khả thi, không phù hợp với đề
xuất về tiến độ cung cấp.

8. Khả năng cung cấp tài chính (nếu có) (trường hợp
không yêu cầu thì số điểm sẽ phân bổ vào đặc tính kỹ 5
thuật của hàng hóa).
Tổng cộng 100 70
 Đối với gói thầu xây lắp
Sử dụng tiêu chí “đạt/ không đạt” hoặc phương pháp chấm điểm theo thang
điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải
quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng
quát, tiêu chuẩn chi tiết khi sử dụng phương pháp chấm điểm. Việc xây dựng
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật dựa trên các nội dung về khả năng đáp ứng các
yêu cầu về hồ sơ thiết kế, tiên lượng mời thầu, uy tín của nhà thầu thông qua
việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó và các yêu cầu khác nêu trong hồ
sơ mời thầu. Căn cứ vào từng gói thầu cụ thể, khi lập hồ sơ mời thầu phải cụ thể
hóa các tiêu chí làm cơ sở đánh giá về kỹ thuật bao gồm:
- Tiến độ thi công;
- Các biện pháp bảo đảm chất lượng;
- Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như phòng
cháy, chữa cháy, an toàn lao động;
- Mức độ đáp ứng các yêu cầu về bảo hành, bảo trì;

128
- Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước
đó;
- Các yếu tố cần thiết khác.
Ví dụ: Bảng 3.4. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật theo tiêu chí đạt/không
đạt đối với gói thầu xây lắp
[1]- Mức độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng:
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
Có cam kết hoặc hợp đồng nguyên
1.1. Đối với các vật Đạt
tắc.
tư, vật liệu chính (xi
Không có cam kết hoặc hợp đồng
măng, cốt thép…). Không đạt
nguyên tắc.
Có trạm trộn bê tông thương phẩm
Đạt
công suất 60m3/h.
Có cam kết hoặc hợp đồng nguyên
tắc với đơn vị cung cấp bê tông Chấp nhận
thương phẩm (công suất trạm trộn được
1.2. Đối với các vật
60m3/h).
tư, vật liệu chính (bê
Không có trạm trộn bê tông hoặc có
tông).
trạm trộn bê tông nhưng công suất
dưới 60m3/h và không có cam kết
Không đạt
hoặc hợp đồng nguyên tắc với đơn
vị cung cấp bê tông thương phẩm
(công suất trạm trộn 60m3/h).
1.3. Các loại vật liệu Có cam kết hoặc hợp đồng nguyên
Đạt
khác: cát, đá sỏi, chất tắc.
chống thấm (có cam
kết hoặc hợp đồng Không có cam kết hoặc hợp đồng
Không đạt
nguyên tắc cung cấp nguyên tắc.
đáp ứng yêu cầu).
Các tiêu chuẩn chi tiết 1.1, 1.3 được
xác định là đạt, tiêu chuẩn chi tiết
Đạt
Kết luận 1.2 được xác định là đạt hoặc chấp
nhận được.
Không thuộc các trường hợp nêu Không đạt

129
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
trên.
[2]- Giải pháp kỹ thuật:
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn đánh giá về giải pháp kỹ thuật theo tiêu chí đạt/không
đạt đối với gói thầu xây lắp
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
Có giải pháp kỹ thuật hợp lý, phù hợp
2.1. Tổ chức mặt
với điều kiện biện pháp thi công, tiến
bằng công trường: Đạt
độ thi công và hiện trạng công trình
thiết bị thi công, lán
xây dựng.
trại, phòng thí
Có giải pháp kỹ thuật hợp lý, phù hợp
nghiệm, kho bãi tập
với điều kiện biện pháp thi công, tiến
kết vật liệu, chất Chấp
độ thi công và hiện trạng công trình
thải, bố trí cổng ra nhận được
xây dựng nhưng thiếu giải pháp kỹ
vào, rào chắn, biển
thuật về lán trại.
báo, cấp nước, thoát
Giải pháp kỹ thuật không hợp lý,
nước, giao thông,
không phù hợp với điều kiện biện pháp
liên lạc trong quá Không đạt
thi công, tiến độ thi công và hiện trạng
trình thi công
công trình xây dựng.
Có giải pháp kỹ thuật hợp lý, phù hợp
với điều kiện biện pháp thi công, tiến
Đạt
độ thi công và hiện trạng công trình
2.2. Giải pháp phá
xây dựng.
dỡ, tháo dỡ các
Giải pháp kỹ thuật không hợp lý,
công trình cũ
không phù hợp với điều kiện biện pháp
Không đạt
thi công, tiến độ thi công và hiện trạng
công trình xây dựng.
Có giải pháp kỹ thuật hợp lý, phù hợp
2.3. Thi công xây với điều kiện biện pháp thi công, tiến
Đạt
mới: gồm các công độ thi công và hiện trạng công trình
tác thi công nền, xây dựng.
đường, cốp pha, đổ Giải pháp kỹ thuật không hợp lý,
bê tông. không phù hợp với điều kiện biện pháp Không đạt
thi công, tiến độ thi công và hiện trạng

130
công trình xây dựng.
Các tiêu chuẩn chi tiết 2.2, 2.3 được
xác định là đạt, tiêu chuẩn chi tiết 2.1
Đạt
Kết luận được xác định là đạt hoặc chấp nhận
được.
Không thuộc các trường hợp nêu trên. Không đạt
[3]- Biện pháp tổ chức thi công:
Bảng 3.6. Tiêu chuẩn đánh giá về Biện pháp tổ chức thi công theo tiêu chí
đạt/không đạt đối với gói thầu xây lắp
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
Có đề xuất xây dựng 2 đoạn
3.1. Bảo đảm giao thông: Đạt
đường tránh, 1 cầu tạm.
xây dựng 2 đoạn đường
Không đề xuất hoặc đề xuất
tránh, 1 cầu tạm Không đạt
thiếu.
3.2. Thi công nền và mặt Bố trí đủ 3 mũi thi công. Có đề
đường: bố trí đủ 3 mũi thi xuất về biện pháp, công nghệ thi Đạt
công, mô tả biện pháp, công.
công nghệ thi công các
hạng mục chính (đào đất, Không bố trí đủ 3 mũi thi công,
đắp đất, cấp phối...) theo hoặc đề xuất không đầy đủ về Không đạt
đúng trình tự và yêu cầu biện pháp, công nghệ thi công.
kỹ thuật
Cả 2 tiêu chuẩn chi tiết đều được
Đạt
xác định là đạt.
Kết luận
Có 1 tiêu chuẩn chi tiết được xác
Không đạt
định là không đạt.
[4]- Biện pháp bảo đảm chất lượng:
Bảng 3.7. Tiêu chuẩn đánh giá về Biện pháp đảm bảo chất lượng theo tiêu
chí đạt/không đạt đối với gói thầu xây lắp
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
4.1. Biện pháp bảo Có biện pháp bảo đảm chất lượng hợp
đảm chất lượng lý, khả thi phù hợp với đề xuất về biện Đạt
trong thi công nền pháp tổ chức thi công

131
đường, mặt đường Không có biện pháp bảo đảm chất
và đổ bê tông. lượng hoặc có biện pháp bảo đảm chất
lượng nhưng không hợp lý, không khả Không đạt
thi, không phù hợp với đề xuất về biện
pháp tổ chức thi công.
Có biện pháp bảo đảm chất lượng hợp
lý, khả thi phù hợp với đề xuất về biện Đạt
4.2. Biện pháp bảo
pháp tổ chức thi công.
đảm chất lượng
Không có biện pháp bảo đảm chất
nguyên liệu đầu
lượng hoặc có biện pháp bảo đảm chất
vào để phục vụ
lượng nhưng không hợp lý, không khả Không đạt
công tác thi công.
thi, không phù hợp với đề xuất về tiến
độ thi công.
Cả 2 tiêu chuẩn chi tiết đều được xác
Đạt
định là đạt.
Kết luận
Có 1 tiêu chuẩn chi tiết được xác định
Không đạt
là không đạt.
[5]- Tiến độ thi công:
Bảng 3.8. Tiêu chuẩn đánh giá về Tổ chức thi công theo tiêu chí đạt/không
đạt đối với gói thầu xây lắp
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
5.1. Thời gian thi công: Đề xuất thời gian thi công
đảm bảo thời gian thi công không vượt quá 18 tháng có Đạt
không quá 18 tháng có tính đến điều kiện thời tiết.
tính điều kiện thời tiết kể Đề xuất về thời gian thi công
Không đạt
từ ngày khởi công vượt quá 18 tháng.
5.2. Tính phù hợp: Đề xuất đầy đủ, hợp lý, khả thi
Đạt
a) Giữa huy động thiết bị cho cả 2 nội dung a) và b).
và tiến độ thi công
Đề xuất không đủ 2 nội dung
b) Giữa bố trí nhân lực và Không đạt
a) và b).
tiến độ thi công
5.3. Biểu tiến độ thi công Có Biểu tiến độ thi công hợp
hợp lý, khả thi phù hợp lý, khả thi và phù hợp với đề Đạt
với đề xuất kỹ thuật và đáp xuất kỹ thuật và đáp ứng yêu

132
ứng yêu cầu của HSMT cầu của HSMT.
Không có Biểu tiến độ thi
công hoặc có Biểu tiến độ thi
công nhưng không hợp lý, Không đạt
không khả thi, không phù hợp
với đề xuất kỹ thuật.
Cả 2 tiêu chuẩn chi tiết đều
Đạt
được xác định là đạt.
Kết luận
Có 1 tiêu chuẩn chi tiết được
Không đạt
xác định là không đạt.
[6]- An toàn lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường:
Bảng 3.9. Tiêu chuẩn đánh giá về An toàn lao động, phòng cháy chữa cháy,
vệ sinh môi trường theo tiêu chí đạt/không đạt đối với gói thầu xây lắp
Nội dung
Mức độ đáp ứng
yêu cầu
6.1. An toàn lao động
Có biện an toàn lao động hợp lý, khả
Biện pháp an toàn thi phù hợp với đề xuất về biện pháp tổ Đạt
lao động hợp lý, chức thi công
khả thi phù hợp Không có biện pháp an toàn lao động
với đề xuất về hoặc có biện pháp phòng cháy, chữa
biện pháp tổ chức cháy nhưng không hợp lý, không khả Không đạt
thi công thi, không phù hợp với đề xuất về biện
pháp tổ chức thi công
6.2. Phòng cháy, chữa cháy
Có biện phòng cháy, chữa cháy hợp lý,
khả thi phù hợp với đề xuất về biện Đạt
Biện pháp phòng
pháp tổ chức thi công
cháy, chữa cháy
Không có biện pháp phòng cháy, chữa
hợp lý, khả thi,
cháy hoặc có biện pháp phòng cháy,
phù hợp với đề
chữa cháy nhưng không hợp lý, không Không đạt
xuất về biện pháp
khả thi, không phù hợp với đề xuất về
tổ chức thi công
biện pháp tổ chức thi công
6.3 Vệ sinh môi
trường

133
Có biện pháp bảo đảm vệ sinh môi
Biện pháp bảo
trường hợp lý, khả thi phù hợp với đề Đạt
đảm vệ sinh môi
xuất về biện pháp tổ chức thi công
trường hợp lý,
Không có biện pháp bảo đảm vệ sinh
khả thi phù hợp
môi trường hoặc có biện pháp bảo đảm
với đề xuất về
vệ sinh môi trường nhưng không hợp Không đạt
biện pháp tổ chức
lý, không khả thi, không phù hợp với
thi công
đề xuất về biện pháp tổ chức thi công
Cả 3 tiêu chuẩn chi tiết đều được xác
Đạt
định là đạt.
Kết luận
Có 1 tiêu chuẩn chi tiết được xác định
Không đạt
là không đạt.
[7]- Bảo hành và uy tín của nhà thầu:
Bảng 3.10. Tiêu chuẩn đánh giá về Bảo hành và uy tín của nhà thầu theo
tiêu chí đạt/không đạt đối với gói thầu xây lắp
Nội dung yêu cầu Mức độ đáp ứng
7.1. Bảo hành
Có đề xuất thời gian bảo hành lớn
Đạt
Thời gian bảo hành hơn hoặc bằng 12 tháng.
12 tháng. Có đề xuất thời gian bảo hành nhỏ
Không đạt
hơn 12 tháng.
7.2. Uy tín của nhà thầu
Không có hợp đồng tương tự chậm
tiến độ hoặc bỏ dở do lỗi của nhà Đạt
thầu.
Uy tín của nhà thầu Có một hợp đồng tương tự chậm tiến
thông qua việc thực độ hoặc bỏ dở do lỗi của nhà thầu
Chấp nhận
hiện các hợp đồng nhưng lại có một hợp đồng tương tự
được
tương tự trước đó khác được giải thưởng về chất lượng
trong vòng 3 năm công trình xây dựng.
(2012, 2013, 2014) Có hợp đồng tương tự chậm tiến độ
trở lại đây. hoặc bỏ dở do lỗi của nhà thầu và
không có hợp đồng tương tự nào Không đạt
được giải thưởng về chất lượng công
trình xây dựng.

134
Tiêu chuẩn chi tiết 7.1 được xác định
là đạt, tiêu chuẩn chi tiết 7.2 được Đạt
Kết luận xác định là đạt hoặc chấp nhận được.
Có 1 tiêu chuẩn chi tiết được xác
Không đạt
định là không đạt.
Nhà thầu được đánh giá là đạt yêu cầu về kỹ thuật khi các tiêu chuẩn 1, 2,
3, 4, 5, 6 và 7 được đánh giá là đạt. Trường hợp nhà thầu không đạt một trong
các tiêu chuẩn 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 thì được đánh giá là không đạt và không được
xem xét, đánh giá bước tiếp theo.
 Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
Sử dụng phương pháp chấm điểm đánh giá theo thang điểm 100 hoặc
1.000, cụ thể như sau:
- Kinh nghiệm năng lực nhà thầu: Từ 10% đến 20% tổng số điểm;
- Giải pháp và phương pháp luận để thực hiện gói thầu: Từ 30% đến 40%
tổng số điểm;
- Nhân sự thực hiện gói thầu: Từ 50% đến 60% tổng số điểm;
- Tổng tỷ trọng điểm của toàn bộ yêu cầu kỹ thuật bằng 100%;
- Hồ sơ đề xuất kỹ thuật được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật khi có
điểm kỹ thuật không thấp hơn 70% (80% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ
thuật cao, đặc thù) tổng số điểm và từng nội dung yêu cầu về kinh nghiệm và
năng lực, về giải pháp và phương pháp luận, về nhân sự không thấp hơn 60%
(70% đối với gói thầu tư vấn có yêu cầu kỹ thuật cao, đặc thù) điểm tối đa của
nội dung đó.
c) Tiêu chuẩn đánh giá về tài chính
 Theo phương pháp giá thấp nhất

Gs = Gdt ± hiệu chỉnh/sửa lỗi – giảm giá ± ưu đãi

Trong đó : Gs: Giá so sánh của nhà thầu; Gdt: Giá dự thầu
Chú ý: Giá so sánh giữa các nhà thầu đã được chuyển về một đồng tiền
chung. Nhà thầu xếp hạng nhất là nhà thầu có giá so sánh thấp nhất.
Tiêu chuẩn đánh giá này thường áp dụng cho gói thầu mua sắm hàng hóa,
gói thầu xây lắp, phi tư vấn, hỗn hợp và cả gói thầu dịch vụ tư vấn.
 Theo phương pháp giá đánh giá
Công thức xác định giá đánh giá:

135
GĐG = G ± ΔG + ΔƯĐ
Trong đó:
- G = (giá dự thầu ± giá trị sửa lỗi/hiệu chỉnh sai lệch) – giá trị giảm giá
(nếu có);
- ΔG là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng cho cả vòng đời sử
dụng của hàng hóa bao gồm:
+ Chi phí vận hành, bảo dưỡng:
+ Chi phí lãi vay (nếu có)
+ Tiến độ:
+ Chất lượng (hiệu suất, công suất);
+ Xuất xứ:
+ Các yếu tố khác (nếu có).
- ΔƯĐ là giá trị ưu đãi
Tiêu chuẩn đánh giá tài chính theo phương pháp xác định giá đánh giá áp
dụng cho các gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp ở
cả hai trường hợp một túi hồ sơ và hai túi hồ sơ.
 Theo phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá
* Xác định điểm giá:
Sử dụng thang điểm 100 hoặc 1.000 thống nhất với thang điểm về kỹ thuật
để xác định điểm giá. Điểm giá được xác định như sau:
G thấp nhất x 100…
Điểm giá đang xét = G đang xét
(Của hồ sơ dự thầu đang xét)
Trong đó:
- Điểm giá đang xét: Là điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét;
- G thấp nhất: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về tài
chính;
- G đang xét: Là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét.
Ví dụ 1: Cách xác định điểm giá
Giả định:
- Nhà thầu A, B, C, D, E là các nhà thầu đã vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật trong gói thầu tư vấn nêu trên (có điểm kỹ thuật  72)
- Thang điểm sử dụng = 100

136
- Gđang xét của các nhà thầu A, B, C, D, E lần lượt là 1,1 tỷ, 1 tỷ, 1,5 tỷ, 1,3
tỷ, 1,2 tỷ. Trong đó: Gđangxét là giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giá trị giảm giá (nếu có) của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét
Công thức xác định điểm giá của nhà thầu là:
Gthấp nhất x 100
Điểm giá đang xét =
Gđang xét
Trong đó: Điểm giáđang xét: Điểm giá của hồ sơ đề xuất về tài chính đang xét
Gthấp nhất: Giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá
trị giảm giá (nếu có) thấp nhất trong số các nhà thầu được đánh giá chi tiết về
tài chính.
Căn cứ vào Gđang xét của 5 nhà thầu trên thì Gthấp nhất = 1 tỷ đồng
Điểm giá của các nhà thầu lần lượt như sau:
Bảng 3.11. Điểm về giá của nhà thầu theo phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và
giá
Nhà thầu Giá đang xét (tỷ đồng) Điểm giá (điểm)
A 1,1 1/1,1 x 100 = 90,9
B 1 1/1 x 100 = 100
C 1,5 1/1,5 x 100 = 66,7
D 1,3 1/1,3 x 100 = 76,9
E 1,2 1/1,2 x 100 = 83,0
* Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp:
Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa kỹ
thuật và giá. Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp có thể áp dụng cho những gói thầu
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, khi áp dụng phương thức hai túi
hồ sơ và gói thầu dịch vụ tư vấn. Tùy theo quy mô, tính chất của từng gói thầu
cần xác định tỷ trọng điểm về kỹ thuật và tỷ trọng điểm về giá cho phù hợp báo
đảm tỷ trọng điểm về kỹ thuật cộng với tỷ trọng điểm về giá bằng 100%, cụ thể
như sau:
- Đối với gói thầu xây lắp: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 10% đến 15%,
tỷ trọng điểm về giá (G) từ 85% đến 90%;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ
10% đến 30%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 70% đến 90%;
- Đối với gói thầu mua thuốc: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 20% đến
30%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 70% đến 80%;

137
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) từ 70%
đến 80%, tỷ trọng điểm về giá (G) từ 20% đến 30%;
Xác định điểm tổng hợp:

Điểm tổng hợp = Đkỹ thuật × (K%) + Đtài chính × (G%)


Trong đó:
- K%: Tỷ trọng điểm về mặt kỹ thuật (quy định trong thang điểm tổng
hợp);
- G%: tỷ trọng điểm về mặt tài chính (quy định trong thang điểm tổng hợp);
- Đkỹ thuật: Là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về
mặt kỹ thuật;
- Đtài chính: là số điểm của hồ sơ dự thầu được xác định tại bước đánh giá về
mặt tài chính.
- K + G = 100%. Tỷ trọng điểm về kỹ thuật (K) và về giá (G) phải được
xác định cụ thể trong hồ sơ mời thầu.
Ví dụ 2: Cách xác định điểm tổng hợp
Điểm tổng hợp được xác định theo công thức sau đây:
Điểm tổng hợpđang xét = K x Điểm kỹ thuậtđang xét + G x Điểm giáđang xét
Trong đó:
- Điểm kỹ thuậtđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về kỹ
thuật;
- Điểm giáđang xét: Là số điểm được xác định tại bước đánh giá về giá;
- K: Tỷ trọng điểm về kỹ thuật là 70%;
- G: Tỷ trọng điểm về giá là 30%;
Căn cứ vào điểm kỹ thuật xác định ở bước đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật và điểm giá ở bước đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính (ví dụ 2), điểm
tổng hợp được xác định như sau:
Bảng 3.12. Điểm tổng hợp của nhà thầu theo phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá
Đề xuất về
Đề xuất về kỹ thuật
tài chính
Nhà
Điểm kỹ Điểm Điểm tổng hợp đang xét
thầu K% G% (5) = (1) x (2) + (3) x (4)
thuật đang xét giá đang xét
(2) (4)
(1) (3)
A 89 70 90,9 30 89,6
B 84,2 70 100 30 88,9

138
C 85 70 66,7 30 79,5
D 80,4 70 76,9 30 79,4
E 83 70 83 30 83
 Theo phương pháp giá cố định

Gs = Gdt ± hiệ chỉnh/ sửa lỗi – giảm giá

Trong đó: - Gs: Giá đề nghị trúng thầu


- Gdt: Giá dự thầu
Chú ý: Nhà thầu xếp hạng thứ nhất là nhà thầu có điểm kỹ thuật cao nhất,
có giá đề nghị trúng thầu so sánh thấp nhất, không vượt quá gói thầu đã được
xác định cụ thể và cố định trong hồ sơ mời thầu.
Tiêu chuẩn đánh giá tài chính theo phương pháp giá cố định áp dụng cho
gói thầu dịch vụ tư vấn.
d) Những điểm chú ý khi xây dựng nội dung hồ sơ mời thầu
Đối với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần
quy định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu, song cần
yêu cầu nhà thầu cập nhật, khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh
nghiệm mà nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự tuyển.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu không được nêu yêu
cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp đặc biệt cần thiết
phải nêu nhãn hiệu, catalog của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hóa từ một
nước nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa
thì phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalog hoặc
xuất xứ nêu ra và quy định rõ khái niệm tương đương có nghĩa là đặc tính, kỹ
thuật tương tự, có tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác
là tương đương với các hàng hóa đã nêu để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Đối với hàng hóa phức tạp, đặc thù,
cần gắn trách nhiệm của nhà sản xuất trong việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng
như bảo hành, bảo trì, sửa chữa, cung cấp phụ tùng, vật tư thay thế, cần yêu cầu
nhà thầu nộp giấy phép bán hàng hoặc giấy ủy quyền bán hàng của nhà sản xuất
hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác.
Đối với đấu thầu quốc tế, khi lập hồ sơ mời thầu phải quy định sử dụng lao
động trong nước đối với những vị trí công việc mà lao động trong nước đáp ứng

139
được và có khả năng cung cấp, đặc biệt là lao động phổ thông. Chỉ được sử dụng
lao động nước ngoài khi lao động trong nước không đáp ứng yêu cầu.
Đối với những gói thầu cần sử dụng nhiều lao động phổ thông, hồ sơ mời
thầu phải yêu cầu nhà thầu đề xuất phương án sử dụng lao động địa phương nơi
triển khai thực hiện dự án, gói thầu;
3.1.1.3. Thẩm định hồ sơ mời thầu
a) Khái niệm:
Thẩm định hồ sơ mời thầu là việc kiểm tra, đánh giá của Tổ thẩm định đối
với hồ sơ mời thầu về các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu; Kiểm tra sự
phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công
việc, thời gian thực hiện của dự án, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán của
gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so với
biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai
đoạn một (đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; Xem xét về những ý
kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu…
b) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu của bên mời thầu;
- Dự thảo hồ sơ mời thầu
- Bản chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm,
quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu…
c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Nếu hồ sơ mời thầu đáp ứng yêu cầu thẩm định thì Chủ đầu tư phê duyệt
hồ sơ mời thầu bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê duyệt của bên mời thầu,
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của tổ chức thẩm định. Trường hợp hồ sơ mời
thầu không đáp ứng yêu cầu thẩm định thì Tổ thẩm định yêu cầu làm lại hồ sơ
mời thầu và trình lại cho đến khi đạt yêu cầu thẩm định mới được phê duyệt
thông qua hồ sơ mời thầu.
3.1.2. Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu (Tổ chức đấu thầu)
- Tổ chức đấu thầu là các hoạt động liên quan đến việc thực hiện công tác
tổ chức đấu thầu. Bước này bắt đầu từ việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và kết thúc khi đã mở thầu xong. Khi bên mời thầu thông báo mời
thầu theo quy định trên báo Đấu thầu, mạng thông tin đấu thầu quốc gia (có thể
cả trên các phương tiện thông tin đại chúng khác), các nhà thầu quan tâm sẽ tới
mua (hoặc nhận) hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Họ sẽ có một thời gian nhất

140
định để chuẩn bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và nộp cho bên mời thầu trước
thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu luôn có một bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của Nhà nước cho đến trước thời điểm
đóng thầu.

Mời thầu

Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT


Bước 2: Bên mời thầu
Tổ chức lựa thực hiện
chọn nhà thầu Thành lập tổ Chuyên gia đánh giá,
Tổ thẩm định

Đóng thầu, mở thầu


Hình 3.3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
3.1.2.1. Mời thầu
a) Thông báo mời thầu
Mời thầu là việc bên mời thầu thực hiện các hoạt động nhằm thông báo nội
dung liên quan đến dự án, gói thầu của mình và mời các nhà thầu tham gia đấu thầu
để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất cho mình. Để thực hiện mời thầu bên mời thầu
cần xây dựng hồ sơ mời thầu và thực hiện các nghiệp vụ mời mời thầu cụ thể là
thông báo mời thầu.
Thông báo mời thầu bao gồm tên, địa chỉ của bên mời thầu, tên và nội dung
của gói thầu, các thông tin về việc mua hồ sơ mời thầu và nộp hồ sơ dự thầu, các
nội dung này phải chi tiết, rõ ràng nhằm tạo thuận lợi cho việc nhà thầu chuẩn bị
và nộp hồ sơ.
Bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông báo mời thầu và các thông báo
về việc thay đổi thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (nếu có) lên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu. Trường hợp đăng tải lên Báo đấu thầu,
việc đăng tải được thực hiện 01 kỳ, bên mời thầu phải đảm bảo các thông tin cần
đăng tải được gửi đến Báo đấu thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc trước ngày dự
kiến phát hành hồ sơ mời thầu.
Đối với đấu thầu rộng rãi không có sơ tuyển, phải thực hiện đăng tải thông
báo mời thầu (Theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tại
Thông tư Liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08/09/2015 quy định

141
chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua
mạng) trên mạng đấu thầu quốc gia và trên báo Đấu thầu; đối với đấu thầu quốc
tế thì phải đăng tải đồng thời trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi.
Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương
tiện thông tin đại chúng khác.
b) Gửi thư mời thầu
Áp dụng đối với đấu thầu hạn chế và đấu thầu rộng rãi đã qua sơ tuyển.
Bên mời thầu gửi thư mời thầu tới nhà thầu trong danh sách được tham gia đấu
thầu hạn chế hoặc danh sách nhà thầu vượt qua sơ tuyển.
c) Phát hành Hồ sơ mời thầu
Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà
thầu tham gia đấu thầu rộng rãi (trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn
danh sách ngắn nhà thầu mời tham gia đấu thầu), cho các nhà thầu trong danh
sách mời tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ
tuyển.
Đối với nhà thầu liên danh thì chỉ cần một thành viên trong liên danh mua
hồ sơ mời thầu.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì bên mời thầu
phải gửi quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu
đến các nhà thầu đã mua hoặc đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu 10 ngày trước
thời điểm đóng thầu.
Nếu nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị bên
mời thầu để xem xét và xử lý tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong
nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng
thầu.
Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các
hình thức sau đây:
- Gửi văn bản làm rõ cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
- Trong trường hợp sau khi mua hồ sơ mời thầu, một hoặc một số nhà thầu
gửi văn bản đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu sẽ gửi văn bản làm
rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu. Chú ý, việc gửi văn
bản làm rõ phải thực hiện đối với tất cả nhà thầu mua hồ sơ mời thầu chứ không
phải chỉ nhà thầu gửi văn bản yêu cầu.
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về
những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao

142
đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
- Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ
mời thầu đã duyệt.
- Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ
sơ mời thầu.
3.1.2.2. Chuẩn bị, nộp Hồ sơ dự thầu
Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Một bộ hồ sơ dự thầu đầy đủ bao gồm:
- Tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của nhà thầu (bao gồm giấy đăng
kí kinh doanh, các giấy tờ công nhận chức năng nhiệm vụ, các chứng nhận,
giấy phép hành nghề, …);
- Tài liệu chứng minh về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu (các hợp
đồng và giấy tờ liên quan chứng minh về năng lực đã từng thực hiện các công
việc tương tự công việc nêu ra trong gói thầu);
- Tài liệu chứng minh về năng lực tài chính của nhà thầu (các báo cáo tài
chính được các cơ quan chức năng công nhận);
- Tài liệu về kỹ thuật (các giải pháp, phương án, hệ thống cơ sở vật chất và
nhân sự để thực hiện gói thầu);
- Tài liệu về tài chính (các bảng dự toán, tính toán chi phí thực hiện gói
thầu).
Chú ý:
- Nộp bảo đảm dự thầu và nộp hồ sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu.
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời gian đóng thầu nêu trong HSMT.
- Các giấy tờ, bảng kê phải thực hiện theo mẫu mà hồ sơ mời thầu đưa ra.
3.1.2.3. Tiếp nhận, quản lý Hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ
quản lý hồ sơ “mật” cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu. Trong
mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu
này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin công khai tại buổi mở thầu.
Hồ sơ dự thầu được gửi đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu đều
được coi là không hợp lệ, sẽ không được mở và bị loại. Bất kỳ tài liệu nào được
nhà thầu gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã
nộp đều được coi là không hợp lệ, trừ tài liệu nhà thầu gửi đến để làm rõ hồ sơ

143
dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung để chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu.
Bên mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự thầu của tất cả các nhà thầu nộp hồ
sơ dự thầu trước thời điểm đóng thầu, kể cả trưởng hợp nhà thầu tham dự thầu
chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời thầu trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp
chưa mua hồ sơ mời thầu thì nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền
bằng giá bán hồ sơ mời thầu trước khi hồ sơ dự thầu được tiếp nhận.
3.1.2.4. Sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản
gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp nhận nếu nhận được văn bản của
nhà thầu trước thời điểm đóng thầu; văn bản đề nghị rút hồ sơ dự thầu phải được
gửi riêng biệt với hồ sơ dự thầu.
3.1.2.5. Thành lập tổ chuyên gia
a. Khái niệm
Bên mời thầu có trách nhiệm thành lập tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự
thầu, thành viên của bên mời thầu có thể tham gia hoặc không nhất thiết phải
tham gia tổ chuyên gia và ngược lại.
Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời
thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
b. Đặc điểm của Tổ chuyên gia
Tổ chuyên gia bao gồm các thành viên có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm, đủ
trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực của gói thầu, dự án, có chứng chỉ
về đấu thầu, có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu đối với gói thầu tổ chức đấu thầu
quốc tế.
Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia phải thống nhất cách thức thực
hiện theo nhóm hoặc làm việc độc lập, cách thức đưa ra quyết định chung khi có
một hoặc một số thành viên có sự đánh giá khác biệt so với đa số các thành viên
còn lại.
 Trách nhiệm của tổ chuyên gia
- Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
theo đúng yêu cầu.

144
- Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư.
- Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư.
- Bảo lưu ý kiến của mình.
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan
nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra.
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy
định tại Điều này theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời
thầu, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu….
3.1.2.6. Mở thầu
a. Khái niệm
Về cơ bản thì mở thầu có thể được hiểu như sau:
Mở thầu là hoạt động do bên mời thầu thực hiện việc công khai hồ sơ dự
thầu của các nhà thầu tham dự gói thầu trước sự chứng kiến của đại diện các
nhà thầu và các cá nhân tổ chức liên quan sau khi gói thầu đã đóng thầu.
b. Đặc điểm
Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01
giờ, kể từ thời điểm đóng thầu. Chỉ tiến hành mở các hồ sơ dự thầu mà bên mời
thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
trước sự chứng kiến của những người có mặt và không phụ thuộc vào sự có mặt
hay vắng mặt của các nhà thầu được mời. Bên mời thầu có thể mời đại diện các
cơ quan liên quan đến tham dự lễ mở thầu.
Từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu sẽ được mở theo
trình tự sau:
- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu có mặt xác nhận việc có hoặc không có
thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
- Kiểm tra niêm phong các túi đựng hồ sơ dự thầu;
- Mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về: tên nhà thầu; số lượng bản gốc, bản
chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời
gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu
lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;
Biên bản mở thầu được xem là tài liệu chứng minh tính khách quan, minh
bạch, công bằng trong đấu thầu nên các thông tin trong lễ mở thầu phải được ghi

145
chính xác và đầy đủ vào biên bản mở thầu. Bên mời thầu gửi cho đại diện các bên
có liên quan tại buổi lễ mở thầu cho ý kiến và thống nhất ký xác nhận. Biên bản
này phải được đọc to và gửi cho tất cả các nhà thầu có tên trong danh sách nộp hồ
sơ dự thầu đúng quy định.
Sau khi mở thầu, đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc
đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các
nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự
thầu và thực hiện quản lý bản gốc hồ sơ dự thầu theo chế độ quản lý hồ sơ mật.
c. Mở thầu đối với gói thầu thực hiện theo phương thức một giai đoạn một túi
hồ sơ
Việc mở thầu được tiến hành một lần, mở đồng thời cả hồ sơ đề xuất kỹ
thuật và hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu.
- Bên mời thầu yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận
việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình;
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở hồ sơ, đọc rõ và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có);
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu phải được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Biên
bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu,
thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề
xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu và
quản lý theo chế độ “mật”.

146
d. Mở thầu đối với gói thầu thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi
hồ sơ
Việc mở thầu được tiến hành hai lần.
 Lần 1: Bên mời thầu chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật của từng
nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc rõ và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
+ Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu (trừ gói thầu dịch vụ tư vấn);
+ Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ đề xuất kỹ thuật (nếu có);
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, đại
diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký xác nhận. Biên
bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu,
giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có), thỏa
thuận liên danh (nếu có), bảo đảm dự thầu (trừ gói thầu dịch vụ tư vấn), các nội
dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
Hồ sơ đề xuất tài chính của tất cả các nhà thầu phải được bên mời thầu
niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà thầu
tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Tất cả các hồ sơ bao gồm hồ sơ đề xuất kỹ thuật đã mở và hồ sơ tài chính
đều phải được quản lý theo chế độ hồ sơ “mật”.
 Lần 2: Bên mời thầu chỉ mở hồ sơ đề xuất tài chính của những nhà thầu
có tên trong danh sách nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật, theo trình tự sau:
- Bên mời thầu yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu hồ sơ đề
xuất tài chính xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề
xuất tài chính của mình.
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc rõ và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:

147
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính;
+ Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất tài chính;
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất tài chính;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu;
+ Giá trị giảm giá (nếu có);
+ Điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật;
+ Các thông tin khác liên quan.
Biên bản mở thầu cần được đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở hồ sơ đề
xuất tài chính, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký
xác nhận. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu đáp ứng về mặt kỹ thuật.
Sau khi mở thầu, bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản
gốc hồ sơ đề xuất tài chính.
e. Mở thầu đối với gói thầu thực hiện theo phương thức hai giai đoạn một túi
hồ sơ
 Giai đoạn một:
Bên mời thầu tiến hành mở một lần hồ sơ dự thầu giai đoạn 1 của từng nhà
thầu, theo trình tự sau:
- Kiểm tra niêm phong;
- Mở hồ sơ, đọc rõ và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Các thông tin chính ghi trong đơn dự thầu:
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Các thông tin có liên quan khác.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở tham dự lễ mở thầu và đại diện các cơ quan liên quan tham dự ký
xác nhận. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu.
Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc đơn dự
thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có);
thỏa thuận liên danh (nếu có).
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn một, căn cứ các yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu giai đoạn
một, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm chuẩn xác yêu cầu

148
về mặt kỹ thuật, tài chính của gói thầu phục vụ cho việc hoàn chỉnh hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai. Bên mời thầu phải đảm bảo thông tin trong hồ sơ dự thầu giai
đoạn một của nhà thầu không bị tiết lộ.
 Giai đoạn hai:
Việc mở thầu được thực hiện đúng như trường hợp đối với đấu thầu mua
sắm hàng hóa và đấu thầu xây lắp một giai đoạn một túi hồ sơ.
- Kiểm tra niêm phong hồ sơ dự thầu;
- Mở hồ sơ, đọc rõ và ghi vào biên bản các thông tin chủ yếu sau đây:
+ Tên nhà thầu;
+ Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
+ Giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có);
+ Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu;
+ Thời gian thực hiện hợp đồng;
+ Giá trị và thời hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
+ Các thông tin khác liên quan.
f. Mở thầu đối với gói thầu thực hiện theo phương thức hai giai đoạn hai túi
hồ sơ
 Giai đoạn một:
Việc mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật được thực hiện như phương thức đấu thầu
một gian đoạn hai túi hồ sơ. Hồ sơ đề xuất tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.
Biên bản mời thầu gồm có các nội dung sau:
- Tên nhà thầu;
- Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất kỹ thuật;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
- Các thông tin có liên quan khác.
Biên bản mở thầu cần được đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà thầu
tham dự lễ mở thầu đề xuất kỹ thuật, và đại diện các cơ quan liên quan tham dự
ký xác nhận. Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu.
Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào từng trang bản gốc đơn dự
thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có);
thỏa thuận liên danh (nếu có).

149
Căn cứ các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và đề xuất của nhà thầu trong
hồ sơ đề xuất kỹ thuật, bên mời thầu tiến hành trao đổi với từng nhà thầu nhằm
xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so với hồ sơ mời thầu.
 Giai đoạn hai:
Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái
tên của các nhà thầu và theo trình tự sau đây:
- Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc
không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một
và hồ sơ dự thầu giai đoạn hai của mình;
- Kiểm tra niêm phong của túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính trong
giai đoạn một, hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu
tham dự thầu giai đoạn hai, hồ sơ dự thầu của nhà thầu tham dự thầu giai đoạn
hai;
- Mở hồ sơ đề xuất về tài chính trong giai đoạn một của các nhà thầu tham
dự thầu giai đoạn hai và mở hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm đề xuất về kỹ
thuật, đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương
ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật.
Các thông tin chính phải được ghi vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu
được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà thầu tham dự mở thầu.
Biên bản này được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn hai.
Đại diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc các đơn dự thầu,
thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà
thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội
dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.
Trong lễ mở thầu công khai, bên mời thầu thực hiện các công việc mở thầu,
ghi biên bản, …. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu sau khi được mở
sẽ được quản lý và chuyển sang bộ phận đánh giá hồ sơ. Thời điểm kết thúc buổi
mở thầu cũng là thời điểm kết thúc bước 2 của quy trình đấu thầu.
3.1.3. Bước 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu là việc do Tổ chuyên gia căn cứ vào tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu, thực tế hồ sơ dự thầu của các nhà thầu để
đánh giá, chấm điểm và xếp hạng các nhà thầu qua đó để lựa chọn được nhà
thầu phù hợp nhất để thực hiện gói thầu hay dự án được mời thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện bởi tổ chuyên gia đấu thầu. Tổ
chuyên gia đấu thầu thực hiện lần lượt từ đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết theo

150
phương pháp đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Căn cứ kết
quả đánh giá, Tổ chuyên gia lựa chọn danh sách, thứ tự xếp hạng nhà thầu và lập
báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét.
Đánh giá sơ bộ: Kiểm tra, đánh giá tính
hợp lệ của hồ sơ dự thầu..

Bước 3: Đánh giá chi tiết: Đánh giá về năng lực Tổ


Đánh giá Hồ kinh nghiệm, Đánh giá về kỹ thuật và tài chuyên
sơ dự thầu
chính gia đánh
giá
thực hiện
Xếp hạng nhà thầu

(Hình 3.4. Đánh giá Hồ sơ dự thầu)


3.1.3.1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
Tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá và
các nội dung quy định trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp,
các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn
được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện
gói thầu.
Việc đánh giá được tiến hành trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm
về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa
bản gốc và bản chụp nhưng không ảnh hưởng đến thứ tự xếp hạng nhà thầu thì
căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản
chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp,
làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại.
3.1.3.2. Làm rõ hồ sơ dự thầu
Sau khi kết thúc lễ mở thầu, theo số ngày quy định trong hồ sơ mời thầu
nhà thầu được phép tự mang nộp bổ sung các tài liệu để chứng minh tư cách hợp
lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình và bên mời thầu có trách nhiệm nhận các
tài liệu mà nhà thầu xét thấy cần bổ sung, các tài liệu này được coi như một
phần của hồ sơ dự thầu.
Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách
hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ
sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm trên

151
nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu. Đối với các nội dung đề
xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải
bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã
nộp, không thay đổi giá dự thầu.
Trong văn bản yêu cầu làm rõ gửi nhà thầu, bên mời thầu phải nêu rõ thời
hạn tối đa nhà thầu phải gửi tài liệu làm rõ đến bên mời thầu, việc quy định thời
hạn này phải đảm bảo nhà thầu có đủ thời gian để chuẩn bị tài liệu, đối với các
lý do khách quan hoặc bất khả kháng mà nhà thầu không có đủ thời gian chuẩn
bị tài liệu và có văn bản xin được gia hạn thời gian làm rõ gửi đến bên mời thầu
thì bên mời thầu xem xét, quyết định cho nhà thầu gia hạn trên cơ sở đảm bảo
cạnh tranh, công bằng và không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của gói thầu,
dự án.
3.1.3.3. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
a. Sửa lỗi
Sửa lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học
và các lỗi khác được tiến hành theo nguyên tắc sau đây:
 Lỗi số học bao gồm những lỗi do thực hiện các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia không chính xác khi tính toán giá dự thầu
Cơ sở cho việc sửa lỗi số học:
- Trường hợp hồ sơ mời thầu có yêu cầu phải phân tích đơn giá chi tiết thì
phải lấy số liệu trong bảng phân tích đơn giá dự thầu chi tiết làm cơ sở cho việc
sửa lỗi số học.
- Trường hợp không nhất quán giữa đơn giá và thành tiền thì lấy đơn giá
làm cơ sở cho việc sửa lỗi;
- Nếu phát hiện đơn giá có sự sai khác bất thường do lỗi hệ thập phân (10
lần, 100 lần, 1.000 lần) thì thành tiền là cơ sở cho việc sửa lỗi;
 Các lỗi khác
- Cột thành tiền đã được điền đầy đủ giá trị nhưng không có đơn giá tương
ứng thì đơn giá được xác định bổ sung bằng cách chia thành tiền cho số lượng;
- Khi có đơn giá nhưng cột thành tiền bỏ trống thì giá trị cột thành tiền sẽ
được xác định bổ sung bằng cách nhân số lượng với đơn giá;
- Nếu một nội dung nào đó có điền đơn giá và giá trị tại cột thành tiền
nhưng bỏ trống số lượng thì số lượng bỏ trống được xác định bổ sung bằng cách
chia giá trị tại cột thành tiền cho đơn giá của nội dung đó. Trường hợp số lượng
được xác định bổ sung nêu trên khác với số lượng nêu trong hồ sơ mời thầu thì

152
giá trị sai khác đó là sai lệch về phạm vi cung cấp và được hiệu chỉnh theo quy
định hồ sơ mời thầu.
- Đối với lỗi nhầm đơn vị tính thì sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của hồ sơ
mời thầu;
- Trường hợp có khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật và
nội dung thuộc đề xuất tài chính thì nội dung thuộc đề xuất kỹ thuật sẽ là cơ sở
cho việc sửa lỗi.
b. Hiệu chỉnh sai lệch
Hiệu chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa trong
hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, việc hiệu chỉnh sai lệch được
thực hiện như sau:
- Trường hợp có sai lệch về phạm vi cung cấp thì giá trị phần chào thiếu sẽ
được cộng thêm vào, giá trị phần chào thừa sẽ được trừ đi theo mức đơn giá
tương ứng trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch;
Trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu có sai lệch không có đơn giá
thì lấy mức đơn giá chào cao nhất đối với nội dung này trong số các hồ sơ dự
thầu khác vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật để làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
trường hợp trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật không có đơn giá thì lấy đơn giá trong dự toán làm cơ sở hiệu chỉnh sai
lệch; trường hợp không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành
giá gói thầu làm cơ sở hiệu chỉnh sai lệch;
Trường hợp chỉ có một nhà thầu duy nhất vượt qua bước đánh giá về kỹ
thuật thì tiến hành hiệu chỉnh sai lệch trên cơ sở lấy mức đơn giá tương ứng
trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này; trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu
không có đơn giá thì lấy mức đơn giá trong dự toán của gói thầu; trường hợp
không có dự toán gói thầu thì căn cứ vào đơn giá hình thành giá gói thầu làm cơ
sở hiệu chỉnh sai lệch;
- Trường hợp nhà thầu chào thiếu thuế, phí, lệ phí phải nộp theo yêu cầu
nêu trong hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu phải cộng các chi phí đó vào giá dự
thầu. Phần chi phí này không được tính vào sai lệch thiếu khi xét duyệt trúng
thầu;
- Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần
trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong
đơn dự thầu;

153
- Trường hợp nhà thầu có hồ sơ dự thầu được hiệu chỉnh sai lệch xếp hạng
thứ nhất được mời vào thương thảo hợp đồng, khi thương thảo hợp đồng phải
lấy mức đơn giá chào thấp nhất trong số các hồ sơ dự thầu khác vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật để thương thảo đối với phần sai lệch thiếu.
Các quy định sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nêu trên, nêú không phù hợp với
quy định trong Mẫu hồ sơ mời thầu (Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT ngày
06/5/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp. và Thông tư
05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/06/2015 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua
sắm hàng hóa) thì thực hiện theo quy định tại Hồ sơ mời thầu.
c. Thông báo kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
Sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn
bản cho nhà thầu biết về việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu
của nhà thầu. Trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
bên mời thầu, nhà thầu phải có văn bản thông báo cho bên mời thầu về việc chấp
thuận kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo thông báo của bên mời thầu.
Trường hợp nhà thầu không chấp thuận với kết quả sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo thông báo của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó sẽ bị loại.
3.1.3.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, bao gồm:
- Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu, bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa
thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự
thầu; các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ; tài liệu chứng minh năng lực và
kinh nghiệm; đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính và các thành phần khác
thuộc hồ sơ dự thầu;
- Kiểm tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ
quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
b. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các
nội dung sau đây:
- Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu
(nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong
đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự

154
thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá
dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau
hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với
nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong liên danh;
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu ghi trong đơn dự thầu đáp ứng
yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Có cung cấp bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình
thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức
tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật
Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu;
- Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu
chính (khái niệm nhà thầu chính được hiểu là nhà thầu độc lập hoặc thành viên
trong liên danh);
- Trường hợp nhà thầu tham dự thầu với tư cách là nhà thầu liên danh thì
phải cung cấp văn bản thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh ký tên, đóng dấu;
- Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Nhà thầu đáp ứng các yêu cầu về tư cách hợp lệ như sau:
+ Đối với nhà thầu là tổ chức:
 Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
mà nhà thầu hoạt động cấp;
 Hạch toán tài chính độc lập;
 Nhà thầu không đang trong tình trạng bị giải thể hoặc lâm vào tình
trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả;
 Nhà thầu đã đăng ký tư cách trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
 Nhà thầu tham dự thầu phải đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu.
 Trường hợp có áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, nhà thầu phải
có tên trong danh sách ngắn khi tham dự thầu;

155
 Đối với đấu thầu quốc tế tại Việt Nam, nhà thầu nước ngoài khi tham
gia đấu thầu phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ
trong nước, trừ trường hợp gói thầu có tính chất đặc thù chuyên môn mà không
có bất kỳ nhà thầu trong nước nào có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện
bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.
+ Đối với các gói thầu mà nhà thầu là cá nhân có thể tham gia dự thầu
(như các gói thầu dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn mà đơn lẻ hoặc một nhóm
người có thể thực hiện được), cá nhân hoặc nhóm người có tư cách hợp lệ khi đáp
ứng các điều kiện sau:
 Đảm bảo đầy đủ năng lực hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của nước mà cá nhân đó là công dân;
 Có chứng chỉ về đấu thầu phù hợp với quy định của pháp luật về đấu
thầu;
 Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật;
 Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu.
+ Nhà thầu liên danh được đánh giá đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ
khi từng thành viên trong liên danh đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực
và kinh nghiệm.
c. Đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và năng lực tài chính:
- Tổ chuyên gia thực hiện đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và năng lực
tài chính của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm và năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu
được tiếp tục đánh giá về kỹ thuật.
d. Đánh giá về kỹ thuật và giá:
Tổ chuyên gia thực hiện đánh giá về kỹ thuật theo tiêu chuẩn và phương
pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ
thuật được xem xét xác định giá thấp nhất (trường hợp áp dụng phương pháp giá
thấp nhất), giá đánh giá (trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá).
e. Lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
Sau khi lựa chọn được danh sách xếp hạng các nhà thầu, tổ chuyên gia lập
báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu và nêu rõ các nội dung sau đây gửi bên mời thầu:
- Thứ tự các nhà thầu có tên trong danh sách xếp hạng;
- Đối với các nhà thầu bị loại, tổ chuyên gia phải nêu rõ lý do nhà thầu bị
loại;

156
- Nhận xét về việc đáp ứng tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, tổ chuyên gia phải nêu rõ
lý do và đề xuất với bên mời thầu biện pháp xử lý;
- Trường hợp có nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định
của pháp luật về đấu thầu dẫn đến không thống nhất cách hiểu và cách đánh giá
dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu thì tổ chuyên gia phải nêu rõ
trong báo cáo đánh giá đồng thời đề xuất biện pháp xử lý.
- Việc lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu được thực hiện theo Mẫu số 01
ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐTngày 21/12/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
Thương thảo hợp đồng là việc bên mời thầu mời nhà thầu xếp thứ nhất,
được Tổ chuyên gia đánh giá đề xuất là nhà thầu dự kiến trúng thầu đến để
thương thảo, thống nhất nội dung của dự thảo hợp đồng sẽ ký kết giữa hai bên.
Qua đó để thống nhất các nội dung về tài chính, kỹ thuật, điều kiện bảo hành
bảo trì, tiến độ thi công…. Sau khi bên mời thầu chấp thuận danh sách và thứ tự
xếp hạng nhà thầu thì Tổ chuyên gia mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất đến thương
thảo hợp đồng.
Nhà thầu xếp hạng thứ nhất trong danh sách xếp hạng được mời đến
thương thảo hợp đồng. Trường hợp nhà thầu được mời đến thương thảo hợp
đồng nhưng không đến thương thảo hoặc từ chối thương thảo hợp đồng thì nhà
thầu sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
- Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu;
- Hồ sơ mời thầu.
Quá trình thương thảo hợp đồng phải đáp ứng các nguyên tắc sau đây:
- Không tiến hành thương thảo đối với các nội dung mà nhà thầu đã chào
thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Việc thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của
nhà thầu sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện
khối lượng mời thầu nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết
kế thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó
trên cơ sở đơn giá đã chào; trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì

157
bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong
dự toán đã phê duyệt đối với khối lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế
hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn
giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong dự toán gói thầu;
Bên mời thầu và nhà thầu thực hiện thương thảo về những nội dung chưa rõ
hoặc chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các
nội dung khác nhau trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến phát sinh, tranh chấp
hoặc ảnh hưởng đến trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Các nội dung về sai lệch do nhà thầu đã phát hiện và đề xuất trong hồ sơ
dự thầu, trường hợp hồ sơ mời thầu cho phép chào phương án thay thế thì
thương thảo về phương án thay thế nếu nhà thầu có đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
Trường hợp có thương thảo về nhân sự, nhà thầu không được thay đổi nhân sự
chủ chốt đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu để đảm nhiệm các vị trí chủ nhiệm thiết
kế, chủ nhiệm khảo sát (đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có yêu cầu nhà thầu
phải thực hiện một hoặc hai bước thiết kế trước khi thi công), vị trí chỉ huy
trưởng công trường.Trường hợp bất khả kháng như ốm đau, bệnh tật hoặc vì lý
do nào đó mà nhân sự chủ chốt mất năng lực thực hiện công việc thì nhà thầu
được quyền thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế
có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã
đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu. Ngoài ra, bên mời thầu và
nhà thầu thương thảo về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà thầu
nhằm mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của gói thầu.
Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo.
Trường hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công
thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định.
3.1.4. Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia, bên
mời thầu trình chủ đầu tư về kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ ý kiến
của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia.
3.1.4.1. Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu là việc thanh tra, kiểm tra lại xem việc
chấm thầu của Tổ chuyên gia đã tuân thủ đúng theo quy chưa? Có công bằng

158
không? có chính xác không? để làm cơ sở cho việc xem xét, phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
Tài liệu trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu,
trong đó phải nêu rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến
nghị của tổ chuyên gia;
- Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia;
- Biên bản thương thảo hợp đồng giữa bên mời thầu và nhà thầu;
- Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở
thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, các tài liệu làm rõ hồ sơ mời thầu, làm rõ
hồ sơ dự thầu và những tài liệu khác có liên quan;
Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
- Kiểm tra quy trình và thời gian liên quan đến việc tổ chức lựa chọn nhà
thầu như: thời gian đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu, đăng tải thông tin đấu
thầu, thời gian phát hành hồ sơ mời thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu, thời
gian làm rõ hồ sơ mời thầu, thời điểm đóng, mở thầu, thời gian đánh giá, làm rõ
hồ sơ dự thầu và các mốc thời gian có liên quan trong quá trình tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
- Kiểm tra nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: ý kiến đánh giá của
từng thành viên trong tổ chuyên gia, báo cáo tổng hợp ý kiến, những ý kiến bảo
lưu nếu có một hoặc một số thành viên trong tổ chuyên gia có ý kiến đánh giá
khác so với đa số thành viên còn lại, ý kiến khác nhau giữa bên mời thầu với tổ
chuyên gia; kiểm tra sự tuân thủ của việc đánh giá hồ sơ dự thầu so với hồ sơ
mời thầu;
- Kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình thương thảo hợp đồng; kiểm tra sự phù hợp
giữa kết quả thương thảo hợp đồng so với kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách
xếp hạng nhà thầu, hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của nhà thầu được mời vào
thương thảo hợp đồng;
- Các nội dung liên quan khác.
Việc lập báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo
Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT ngày
27/11/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

159
3.1.4.2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bằng văn
bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt của bên mời thầu, báo cáo thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu của tổ chức thẩm định. Trường hợp lựa chọn được nhà
thầu trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải bao gồm các
nội dung sau đây:
- Tên nhà thầu trúng thầu;
- Giá trúng thầu;
- Loại hợp đồng;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu
thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết
định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan
khi hủy thầu.
3.1.4.3. Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Kể từ ngày có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Chủ đầu
tư, Bên mời thầu phải gửi văn bản thông báo cho các nhà thầu tham dự thầu theo
đường bưu điện, fax trong vòng 05 ngày làm việc, đồng thời thực hiện đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu như sau:
- Đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, hoặc;
- Đăng tải 01 kỳ lên Báo đấu thầu nhưng phải đảm bảo thông tin về kết quả
lựa chọn nhà thầu được gửi đến Báo đấu thầu không muộn hơn 07 ngày làm
việc.
Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm:
- Các thông tin về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu, loại hợp đồng và
thời gian thực hiện hợp đồng;
- Danh sách nhà thầu không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được
lựa chọn của từng nhà thầu;
- Kế hoạch chi tiết về việc hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa
chọn.

160
Trình Kết quả lựa chọn nhà thầu Bên mời
Bước 5: thầu
Trình, thẩm Thẩm định kết quả lựa chọn nhà Tổ thẩm
định, phê thầu định
duyệt và
công khai Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu Chủ đầu tư
KQLCNT

Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu Bên mời
thầu

Hình 3.5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai KQLCNT
3.1.5. Bước 5: Hoàn thiện và Ký kết hợp đồng
3.1.5.1. Hoàn thiện hợp đồng
Hoàn thiện hợp đồng là việc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thực hiện
hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở các nội dung đã thống nhất trong quá trình
thương thảo hợp đồng. Cụ thể, Bên mời thầu mời đại diện Nhà thầu đã trúng
thầu, có tên trong quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đến để thực
hiện các hoạt động trao đổi hoàn thiện lần cuối nội dung hợp đồng ký kết giữa
hai bên để ký kết và triển khai thực hiện hợp đồng. Tại bước này, chủ đầu tư,
bên mời thầu thực hiện nốt những công việc còn lại của cuộc thầu. Tại đây, nhà
thầu trúng thầu được mời tới thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
3.1.5.2. Ký kết hợp đồng
Ký kết hợp đồng là việc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu cùng nhau ký
vào bản hợp đồng đã được soạn thảo sẵn trước đó với sự thống nhất cao về các
nội dung đã trao đổi, thảo luận và thống nhất trước đó.
Điều kiện để thực hiện ký kết hợp đồng:
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng, hồ sơ dự thầu của nhà thầu còn hiệu lực.
- Tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu được lựa chọn vẫn phải đáp ứng
yêu cầu về các tiêu chí đánh giá trong hồ sơ mời thầu, trường hợp cần thiết chủ
đầu tư có thể tiến hành xác minh lại năng lực nhà thầu trước khi ký kết hợp
đồng.
- Chủ đầu tư phải đảm bảo tiến độ tạm ứng, thanh toán vốn và mặt bằng thi
công cho nhà thầu có đủ điều kiện triển khai thực hiện gói thầu.
- Ký kết hợp đồng

161
Chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu thực hiện ký kết hợp đồng, trường hợp
nhà thầu trúng thầu là liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu phải có tất cả
chữ ký của các thành viên trong liên danh.
3.1.5.3. Hợp đồng trong đấu thầu
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng trong đấu thầu
Hợp đồng trong đấu thầu là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện giữa các
chủ thể (đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lý) tham gia vào hoạt động đấu thầu
(Bên mua và Bên bán) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa
vụ trong hoạt động đấu thầu.
Hợp đồng trong đấu thầu mang những điểm chung của hợp đồng. Cụ thể:
- Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có
sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Khi giao kết hợp đồng các bên được tự do
quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các
bên. Tuy nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các
bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công
cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công,
nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự
do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và
được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do
hợp đồng. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải
là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng
được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không
có sự ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức
thì dù có sự ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu
của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên
thì không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
- Ý chí chỉ phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý khi người giao kết có
đầy đủ năng lực hành vi để xác lập hợp đồng.
- Đối tượng của hợp đồng phải được xác định rõ rệt và không bị cấm đưa
vào các giao dịch dân sự - kinh tế. Chẳng hạn, đối tượng của hợp đồng mua bán
phải là những thứ không bị cấm. Nếu đối tượng của hợp đồng là bất hợp pháp
thì hợp đồng bị coi là vô hiệu. Một khi hợp đồng được hình thành một cách hợp
pháp thì nó có hiệu lực như pháp luật đối với các bên giao kết. Đây là nguyên
tắc cơ bản của pháp luật hợp đồng. Sau khi hợp đồng được xác lập với đầy đủ
các yếu tố thì hợp đồng đó có hiệu lực ràng buộc như pháp luật, các bên buộc

162
phải thực hiện cam kết trong hợp đồng, mọi sự vi phạm sẽ dẫn đến trách nhiệm
tài sản mà bên vi phạm sẽ phải gánh chịu. Khi giải quyết tranh chấp hợp đồng,
xử lý vi phạm hợp đồng, tòa án hoặc trọng tài phải căn cứ vào các điều khoản
mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để ra bản án hoặc quyết định công
bằng, đúng đắn.
a. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng
Khi xây dựng hợp đồng, bên mời thầu phải dựa theo những nguyên tắc
sau:
- Hợp đồng được ký kết giữa các bên là hợp đồng dân sự; được thỏa thuận
bằng văn bản để xác lập trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện toàn bộ
phạm vi công việc thuộc hợp đồng. Hợp đồng đã được các bên ký kết, có hiệu
lực và phù hợp với quy định của pháp luật là văn bản pháp lý ràng buộc trách
nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng phải được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết
quả lựa chọn nhà thầu trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành.
- Trước khi ký kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận việc sử dụng trọng
tài để giải quyết các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nội
dung liên quan đến việc sử dụng trọng tài phải được quy định cụ thể trong hợp
đồng, phải phù hợp với các quy định của Luật pháp.
- Trường hợp là nhà thầu liên danh, trong hợp đồng ký với chủ đầu tư phải
có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia liên danh.
- Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu, trừ trường hợp phát sinh
khối lượng công việc hoặc số lượng hàng hóa nằm ngoài phạm vi hồ sơ mời
thầu dẫn đến giá hợp đồng vượt giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng
không được vượt giá gói thầu hoặc dự toán được phê duyệt. Nếu dự án, dự toán
mua sắm gồm nhiều gói thầu, tổng giá hợp đồng phải đảm bảo không vượt tổng
mức đầu tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
- Một gói thầu có thể được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Trong
một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng. Nếu có nhiều loại
hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng nội dung công
việc cụ thể.

163
b. Hồ sơ của hợp đồng
Hồ sơ hợp đồng là các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều chỉnh trách
nhiệm và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Trong một hợp đồng thông
thường, hồ sơ hợp đồng bao gồm các tài liệu sau đây:
- Văn bản hợp đồng;
- Phụ lục hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá,
tiến độ thực hiện (nếu có);
- Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
Ngoài các tài liệu nêu trên, tùy theo quy mô, tính chất của gói thầu, hồ sơ
hợp đồng có thể bao gồm một hoặc một số tài liệu sau:
- Biên bản hoàn thiện hợp đồng;
- Văn bản thỏa thuận của các bên về điều kiện của hợp đồng bao gồm các
điều kiện chung, điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);
- Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).
Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng, chủ đầu tư và nhà thầu phải
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là
một thành phần của hợp đồng.
c. Nội dung của hợp đồng
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Đối tượng của hợp đồng: Ghi rõ tên bên mua, bên bán và các thông tin
cần thiết khác về bên mua và bên bán.
- Số lượng, khối lượng: Ghi rõ số lượng, khối lượng hàng hóa, công việc,
quy mô của hợp đồng.
- Quy cách, chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Giá hợp đồng: Giá hợp đồng phải được xác định trong hợp đồng kèm theo
nguyên tắc quản lý các thay đổi, điều chỉnh (nếu có). Giá hợp đồng cần chi tiết ở
mức độ phù hợp với bảng giá hợp đồng theo mẫu đã được quy định trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu và được thương thảo hoàn thiện trước khi ký kết hợp
đồng.

164
- Loại hợp đồng: Nêu rõ Loại hợp đồng áp dụng. Loại hợp đồng phải phù
hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu , hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tính chất
gói thầu.
- Thời gian và tiến độ thực hiện.
- Điều kiện và phương thức thanh toán: Đồng tiền được sử dụng để thanh
toán hợp đồng phải được quy định cụ thể và phù hợp với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu và không được trái với quy định của pháp luật. Các chi phí
trong nước phải được thanh toán bằng đồng tiền Việt Nam, các chi phí bên
ngoài lãnh thổ Việt Nam được thanh toán bằng đồng tiền nước ngoài theo quy
định trong hợp đồng. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, chuyển khoản
hoặc các hình thức khác nhưng phải ghi rõ trong hợp đồng.
- Tạm ứng hợp đồng: Đây là khoản kinh phí được ứng trước cho nhà thầu
để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng. Tùy theo quy mô, tính chất
của gói thầu để xác định mức tạm ứng phù hợp. Trong hợp đồng phải nêu rõ về
mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng, bảo lãnh tạm ứng, thu hồi tạm ứng, trách
nhiệm của các bên trong việc quản lý, sử dụng kinh phí tạm ứng và xử lý các
trường hợp sử dụng tạm ứng sai mục đích. Đối với việc sản xuất các cấu kiện,
bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật liệu phải dự trữ theo mùa thì trong hợp
đồng phải nêu rõ về kế hoạch tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực
hiện hợp đồng.
- Điều kiện nghiệm thu, bàn giao.
- Bảo hành đối với nội dung mua sắm hàng hóa, xây lắp.
- Quyền và nghĩa vụ các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng.
- Các nội dung khác theo từng Loại hợp đồng.
d. Các loại hợp đồng
Có 4 loại hợp đồng thường được sử dụng sau khi thực hiện đấu thầu. Tùy
theo yêu cầu cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư lựa chọn hình thức hợp đồng phù
hợp đảm bảo sau khi ký kết, việc thực hiện gói thầu của các nhà thầu và việc
thanh toán của chủ đầu tư được quản lý dễ dàng và chính xác. Cụ thể như sau:
- Hợp đồng trọn gói
Đây là Loại hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với
toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng
cơ bản. Các gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn đơn giản; gói

165
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ phải áp dụng hợp đồng
trọn gói.
Giá hợp đồng không được điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng,
trừ trường hợp bất khả kháng theo thỏa thuận trong hợp đồng (là những tình
huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lường trước của
chủ đầu tư, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ suất của chủ đầu tư,
nhà thầu, như: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hỏa hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch
bệnh, cách ly do kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói
được thực hiện nhiều lần trong quá trình thực hiện hoặc thanh toán một lần cho
đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp
đồng. Trường hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng
(nếu có).
Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng
thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình
thực hiện hợp đồng, chi phí phòng trượt giá. Giá dự thầu phải bao tất cả các chi
phí cho các yếu tố rủi ro và chi phí trượt giá có thể xảy ra trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
Đối với hợp đồng trọn gói thuộc gói thầu bao gồm hai hoặc nhiều phần
công việc như lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kỹ thuật thì trong hợp đồng cần quy định phương thức thanh toán cho
từng phần, trong đó quy định cụ thể: trong trường hợp báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần công
việc lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi; trong trường hợp thiết kế kỹ thuật
không được phê duyệt thì nhà thầu chỉ được thanh toán cho công việc lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi;
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng,
các bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lượng công việc theo thiết kế được
duyệt, nếu nhà thầu (bao gồm cả nhà thầu được chỉ định thầu) hoặc bên mời thầu
phát hiện bảng số lượng, khối lượng công việc bóc tách từ thiết kế chưa chính
xác, bên mời thầu cần báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định điều chỉnh khối
lượng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Đối với công việc xây lắp này,
sau khi hợp đồng theo hình thức trọn gói được ký kết, khối lượng công việc thực
tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành theo thiết kế (nhiều hơn khối lượng công
việc nêu trong hợp đồng) không ảnh hưởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu.
Việc thanh toán cho nhà thầu được tiến hành theo giá trị hợp đồng.

166
Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên,
đơn vị mua tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm tập trung đối với mua
tập trung chịu trách nhiệm về tính chính xác của số lượng, khối lượng công việc.
Trường hợp sử dụng nhà thầu tư vấn để lập hồ sơ thiết kế, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu thì trong hợp đồng giữa chủ đầu tư, bên mời thầu, đơn vị mua tập trung
hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm tập trung phải có quy định về trách nhiệm của
các bên trong việc xử lý, đến bù đối với việc tính toán sai số lượng, khối lượng
công việc.
- Hợp đồng theo đơn giá cố định
Hợp đồng theo đơn giá cố định là hợp đồng có đơn giá không thay đổi
trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp
đồng. Nhà thầu được thanh toán theo số lượng, khối lượng công việc thực tế
được nghiệm thu theo quy định trên cơ sở đơn giá cố định trong hợp đồng.
- Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
Đây là hình thức hợp đồng được áp dụng cho những phần công việc chưa
đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng hoặc khối lượng và có đơn giá có
thể được điều chỉnh căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng đối với toàn bộ
nội dung công việc trong hợp đồng. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo
khối lượng, số lượng công việc thực tế thực hiện đã nghiệm thu trên cơ sở tính
toán lấy đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được chấp nhận điều chỉnh
nêu trong hợp đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà
thầu đã thực hiện.
Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà
thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc
nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế
đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện
để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà
thầu.
- Hợp đồng theo thời gian
Hợp đồng theo thời gian được áp dụng cho những dịch vụ tư vấn: tư vấn
thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện. Chủ đầu tư thanh toán cho nhà
thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức thù lao và chi phí

167
ngoài thù lao cho chuyên gia nêu trong hợp đồng hoặc mức thù lao được chấp
nhận điều chỉnh. Mức thù lao này được quy định rõ ràng ở các chức danh và công
việc ghi trong hợp đồng.
Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được tính bằng cách
lấy lương cơ bản và các chi phí liên quan do chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận
được nêu trong hợp đồng hoặc được điều chỉnh nhân với thời gian làm việc thực
tế (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
Các khoản chi phí ngoài thù lao cho chuyên gia bao gồm chi phí đi lại,
khảo sát, thuê văn phòng làm việc và các chi phí khác thì thanh toán theo
phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với mỗi khoản chi phí này, trong hợp
đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào
hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh toán trên cơ sở đơn
giá thỏa thuận trong hợp đồng.
Tổng số tiền thanh toán cho nhà thầu phải đảm bảo không được vượt tổng
giá trị nêu trong hợp đồng.
3.1.5.4. Ký kết thực hiện và thanh lý hợp đồng
a. Căn cứ ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng giữa hai bên phải căn cứ vào những yếu tố sau đây:
- Kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
- Quyết định phê duyệt và văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Hồ sơ dự thầu và các tài liệu giải thích làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu được
chọn;
- Hồ sơ mời thầu.
b. Điều kiện ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn còn hiệu lực;
- Thông tin về năng lực kỹ thuật tài chính của nhà thầu được cập nhật tại
thời điểm ký hợp đồng phải bảo đảm đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên,
đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu mua sắm phải đảm bảo các
điều kiện về vốn tạm ứng, vốn thanh toán, mặt bằng thực hiện và các điều kiện
cần thiết khác để triển khai thực hiện gói thầu theo đúng tiến độ.
c. Ký kết hợp đồng
Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự án, bên mời thầu đối
với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc đơn vị có nhu cầu

168
mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa chọn phải tiến hành ký
kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên danh, tất cả các thành
viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào văn bản hợp đồng. Hợp
đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.
Một gói thầu có thể thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Trong một
hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng. Trường hợp áp dụng
nhiều loại hợp đồng thì phải quy định rõ loại hợp đồng tương ứng với từng công
việc cụ thể.
Hợp đồng được ký kết giữa các bên phải phù hợp với nội dung trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, kết quả thương thảo hợp
đồng, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng thì phụ lục bổ sung hợp đồng
sẽ là một thành phần của hợp đồng.
Giá hợp đồng không được vượt giá trúng thầu. Trường hợp bổ sung khối
lượng công việc ngoài hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu dẫn đến giá hợp đồng vượt
giá trúng thầu thì phải bảo đảm giá hợp đồng không được vượt giá gói thầu hoặc
dự toán được phê duyệt hoặc không vượt quá tổng mức đầu tư, dự toán mua sắm
được phê duyệt (nếu dự án, dự toán mua sắm có nhiều gói thầu).
d. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Bảo đảm thực hiện hợp đồng áp dụng với các nhà thầu được lựa chọn, trừ
nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực
hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
trước khi hợp đồng có hiệu lực.
Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu từ
2% đến 10% giá trúng thầu; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo
đảm thực hiện hợp đồng phải cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và
phải được người có thẩm quyền cho phép.
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp
đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng
hoặc chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có). Trường hợp cần gia hạn
thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian
có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường
hợp từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực, vi phạm thỏa

169
thuận trong hợp đồng hoặc thực hiện hợp đồng chậm tiến độ do lỗi của mình
nhưng từ chối gia hạn hiệu lực bảo của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
e. Bảo hành
Hợp đồng có nội dung về mua bán hàng hóa, xây lắp thì phải quy định về
bảo hành. Thời hạn bảo hành, mức tiền bảo hành và các nội dung khác về bảo
hành được quy định trong hợp đồng phải căn cứ theo quy định của pháp luật.
3.1.5.5. Điều chỉnh hợp đồng
a. Nguyên tắc điều chỉnh hợp đồng
- Việc điều chỉnh hợp đồng phải được quy định rõ trong văn bản hợp đồng,
văn bản thỏa thuận về điều kiện của hợp đồng (nếu có), chỉ được áp dụng trong
thời gian hợp đồng còn hiệu lực và chỉ được áp dụng đối với hợp đồng theo đơn
giá điều chỉnh, hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian.
- Giá hợp đồng sau điều chỉnh phải bảo đảm không vượt giá gói thầu hoặc
dự toán được duyệt. Trường hợp dự án, dự toán mua sắm gồm nhiều gói thầu,
tổng giá hợp đồng sau khi điều chỉnh phải bảo đảm không vượt tổng mức đầu
tư, dự toán mua sắm được phê duyệt.
- Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, việc điều chỉnh đơn giá được
thực hiện từ thời phát sinh yếu tố làm thay đổi giá và chỉ áp dụng đối với khối
lượng được thực hiện theo đúng tiến độ ghi trong hợp đồng hoặc tiến độ được
điều chỉnh theo đúng quy định.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp: bất
khả kháng, không liên quan đến phạm vi hoặc sơ xuất của các bên tham gia hợp
đồng; thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công do yêu cầu khách
quan làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng; việc bàn giao mặt bằng
không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện
hợp đồng mà không do lỗi của nhà thầu gây ra.
Trường hợp điều chỉnh tiến độ mà không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự
án thì các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận, thống nhất việc điều chỉnh. Trường
hợp điều chỉnh làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì phải báo cáo người có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong hợp đồng cần phải quy định rõ nội dung điều chỉnh, phương pháp và
thời gian điều chỉnh, cơ sở dữ liệu đầu vào để tính điều chỉnh giá hợp đồng.
Việc điều chỉnh hợp đồng chỉ được áp dụng trong thời gian hợp đồng còn hiệu
lực.

170
b. Điều chỉnh đơn giá
Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, trong hợp đồng phải quy định
rõ các nội dung sau đây để phục vụ cho việc điều chỉnh đơn giá.
- Thời điểm để tính đơn giá gốc (thông thường tại thời điểm 28 ngày trước
thời điểm đóng thầu) để làm cơ sở xác định chênh lệch giữa đơn giá trúng thầu
và đơn giá điều chỉnh.
- Phương pháp điều chỉnh đơn giá quy định trong hợp đồng phải bảo đảm
phù hợp với tính chất công việc nêu trong hợp đồng. Các cơ sở dữ liệu đầu vào
để tính toán điều chỉnh đơn giá phải phù hợp với tính chất công việc và lấy theo
chỉ số giá do Tổng cục Thống kê công bố hoặc chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố. Trong hợp đồng cần quy định rõ sử
dụng báo giá hoặc chỉ số giá nào. Việc xác định phương pháp, công thức tính
điều chỉnh đơn giá phải dựa trên cơ sở khoa học, phù hợp với tính chất của gói
thầu. Hiện nay, Nhà nước khuyến khích vận dụng các phương pháp tính đang áp
dụng rộng rãi trên thị trường quốc tế như các mẫu quy định của Hiệp hội quốc tế
các kỹ sư tư vấn (FIDIC), hướng dẫn của Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng
phát triên châu Á (ADB).
- Trường hợp nhà nước thay đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng
trực tiếp đến đơn giá hợp đồng thì được điều chỉnh đơn giá theo các chính sách
này kể từ thời điểm các chính sách này có hiệu lực.
- Trường hợp giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị nêu trong hợp đồng do Nhà
nươc kiểm soát (do Nhà nước định giá) biến động lớn ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng mà trong hợp đồng thỏa thuận có điều chỉnh thì phải
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định thực hiện điều chỉnh theo
nguyên tắc áp dụng đơn giá mới đối với những phần công việc được thực hiện
vào thời điểm có biến động giá theo công bố giá của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
c. Điều chỉnh khối lượng
Nguyên tắc điều chỉnh khối lượng phải được quy định rõ trong hợp đồng
nếu tại thời điểm ký hợp đồng chưa xác định được đầy đủ khối lượng cần phải
thực hiện.
Những khối lượng công việc tăng do lỗi chủ quan của nhà thầu gây ra thì
không được phép điều chỉnh.
Trường hợp có phát sinh hợp lý những công việc ngoài quy định trong hợp
đồng mà không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc tổng mức đầu tư (đối với hợp

171
đồng trọn gói là ngoài khối lượng công việc phải thực hiện theo thiết kế, đối với
hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh là ngoài khối
lượng công việc trong hợp đồng), chủ đầu tư thỏa thuận với nhà thầu đã ký hợp
đồng để tính toán bổ sung các công việc phát sinh và báo cáo người có thẩm
quyền xem xét, quyết định. Nếu thỏa thuận không thành thì nội dung công việc
phát sinh đó hình thành một gói thầu mới và tiến hành lựa chọn nhà thầu mới.
Trường hợp bổ sung công việc phát sinh thì chủ đầu tư và nhà thầu phải ký kết
phụ lục bổ sung hợp đồng theo nguyên tắc sau đây:
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này nhỏ hơn 20% khối lượng
công việc tương ứng ghi trong hợp đồng mà đã có đơn giá trong hợp đồng thì sử
dụng đơn giá đã ghi trong hợp đồng để thanh toán;
- Trường hợp khối lượng công việc phát sinh này từ 20% khối lượng công
việc quy định ban đầu trở lên thì hai bên phải thỏa thuận nguyên tắc điều chỉnh
đơn giá hợp lý, phù hợp với điều kiện thay đổi khối lượng (tăng hoặc giảm) khi
thanh toán cho phần khối lượng thực hiện chênh lệch quá 20% này. Đối với
những điều chỉnh ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa
có đơn giá trong hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất xác định đơn
giá mới theo các nguyên tắc quy định trong hợp đồng về đơn giá các khối lượng
phát sinh.
Đối với phần công việc xây lắp, trước khi ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
cần phê duyệt dự toán đối với khối lượng công việc phát sinh theo quy định của
pháp luật.
Giá hợp đồng sau điều chỉnh không được vượt dự toán, tổng dự toán hoặc
giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, trừ trường hợp được người
có thẩm quyền cho phép.
Những khối lượng phát sinh ngoài điều kiện quy định điều chỉnh ban đầu
của hợp đồng hoặc trường hợp cần phải có sự tham gia của cả hai bên trong hợp
đồng để ngăn ngừa, khắc phục các rủi ro thuộc trách nhiệm một bên thì hai bên
cùng bàn bạc thống nhất biện pháp xử lý.
Trường hợp có phát sinh chi phí hoặc thay đổi tiến độ thực hiện thì hai bên
phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định và ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng
để làm cơ sở thực hiện.
3.1.5.6. Thanh toán hợp đồng
Giá hợp đồng và các điều khoản cụ thể về thanh toán được ghi trong hợp
đồng là cơ sở để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư

172
không thực hiện thanh toán theo đúng thời hạn trong hợp đồng thì phải chịu
trách nhiệm trả lãi đối với phần giá trị thanh toán trả chậm cho nhà thầu theo
quy định trong hợp đồng.
Việc thanh toán không căn cứ theo dự toán cũng như các quy định, hướng
dẫn hiện hành của Nhà nước về định mức, đơn giá, không căn cứ vào đơn giá
trong hóa đơn tài chính đối với các yếu tố đầu vào của nhà thầu như vật tư, máy
móc, thiết bị và các yếu tố đầu vào khác.
Trong một hợp đồng có nhiều loại hợp đồng khác nhau thì áp dụng nguyên
tắc thanh toán tương ứng với từng loại hợp đồng.
a. Thanh toán đối với loại hợp đồng trọn gói
 Nguyên tắc thanh toán
Việc thanh toán đối với hợp đồng trọn gói được thực hiện nhiều lần sau
mỗi lần nghiệm thu với giá trị tương ứng với khối lượng công việc đã thực hiện
hoặc một lần sau khi nhà thầu hoàn thành các trách nhiệm theo hợp đồng với giá
trị bằng hợp đồng trừ đi giá trị tạm ứng (nếu có).
Trường hợp không thể xác định được chi tiết giá trị hoàn thành tương ứng
với từng hạng mục công việc hoặc giai đoạn nghiệm thu hoàn thành thì có thể
quy định thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hợp đồng.
 Hồ sơ thanh toán đối với hợp đồng trọn gói
Nhà thầu phải chuẩn bị hồ sơ thanh toán để làm căn cứ đề nghị thanh toán
đối với chủ đầu tư, bao gồm:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc xây lắp: Biên bản nghiệm thu khối
lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện nhà thầu,
chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có). Biên bản xác nhận khối lượng này là xác
nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, công việc của công trình phù
hợp với thiết kế mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy
định hồ sơ thanh toán, phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa
đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận chất lượng, biên bản
nghiệm thu hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác
liên quan.
- Các giấy tờ khác như giấy tờ đề nghị thanh toán, bảng công nợ (bao gồm
những phần đã thanh toán và phần còn lại có xác nhận của hai bên), thanh lý hợp
đồng (nếu có),..

173
b. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá cố dịnh
 Nguyên tắc thanh toán
Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá cố định trong hợp đồng
nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện.
Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà
thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc
nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế
đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện
để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này
với đơn giá không thay đổi nêu trong hợp đồng.
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà
thầu.
 Hồ sơ thanh toán
Hồ sơ thanh toán của loại hợp đồng có đơn giá cố định bao gồm những giấy
tờ sau:
- Đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
+ Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc
hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng;
+ Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn
thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm
ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: Tùy tính chất của hàng hóa để quy
định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng
hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận chất lượng, biên
bản nghiệm thu hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ
khác liên quan.

174
c. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh
 Nguyên tắc thanh toán
Giá trị thanh toán được tính bằng cách lấy đơn giá điều chỉnh ghi trong hợp
đồng nhân với khối lượng, số lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện;
Đối với công việc xây lắp, trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà
thầu đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lượng công việc
nêu trong hợp đồng, nhà thầu chỉ được thanh toán cho phần khối lượng thực tế
đã thực hiện. Trường hợp khối lượng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện
để hoàn thành theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lượng công việc nêu trong hợp
đồng, nhà thầu được thanh toán cho phần chênh lệch khối lượng công việc này;
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu chịu trách nhiệm xác nhận vào
biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành để làm cơ sở thanh toán cho nhà
thầu.
 Hồ sơ thanh toán bao gồm:
- Đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp.
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng thực hiện trong giai đoạn thanh toán
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
+ Bản xác nhận khối lượng điều chỉnh tăng hoặc giảm so với hợp đồng
có xác nhận của đại diện nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát (nếu có);
+ Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán trên cơ sở khối lượng công việc
hoàn thành đã được xác nhận và đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn giá được
điều chỉnh theo quy định của hợp đồng;
+ Đề nghị thanh toán của nhà thầu, trong đó nêu rõ khối lượng đã hoàn
thành và giá trị hoàn thành, giá trị tăng (giảm) so với hợp đồng, giá trị đã tạm
ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn thanh toán;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa:
Tùy tính chất của hàng hóa để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như
hóa đơn của nhà thầu, danh mục hàng hóa đóng gói, chứng từ vận tải, đơn bảo
hiểm, giấy chứng nhận chất lượng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, giấy chứng
nhận xuất xứ và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
d. Thanh toán đối với loại hợp đồng theo thời gian
 Nguyên tắc thanh toán
Mức thù lao cho chuyên gia được tính bằng cách lấy lương của chuyên gia
và các chi phí liên quan đến lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, nghỉ lễ, nghỉ tết và các chi phí khác được nêu trong hợp đồng hoặc

175
được điều chỉnh theo quy định nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng,
tuần, ngày, giờ). Trường hợp thời gian làm việc thực tế của chuyên gia ít hơn
hoặc nhiều hơn so với thời gian trong hợp đồng đã ký, việc thanh toán căn cứ
theo thời gian làm việc thực tế mà chuyên gia đã thực hiện;
Các khoản chi phí liên quan, ngoài chi phí lương của chuyên gia quy định
như trên bao gồm: Chi phí quản lý của đơn vị quản lý, sử dụng chuyên gia (nếu
có); chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn phòng làm việc, thông tin liên lạc và các
chi phí khác thì thanh toán theo phương thức quy định trong hợp đồng. Đối với
mỗi khoản chi phí này, trong hợp đồng cần quy định rõ phương thức thanh toán
theo thực tế dựa vào hóa đơn, chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hoặc thanh
toán trên cơ sở đơn giá thỏa thuận trong hợp đồng;
 Hồ sơ thanh toán
Tùy tính chất của công việc để quy định hồ sơ thanh toán cho phù hợp như
biên bản nghiệm thu kết quả của công việc tư vấn, tài liệu xác nhận tiến độ thực
hiện hợp đồng và các tài liệu, chứng từ khác liên quan.
3.1.5.7. Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng
a. Giám sát thực hiện hợp đồng
Việc giám sát thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm giám sát nhà thầu trong việc thực hiện hợp
đồng;
- Chủ đầu tư có thể trực tiếp thực hiện việc giám sát nhà thầu, cũng có thể
thuê tổ chức tư vấn, cá nhân bên ngoài.
- Cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện hợp đồng phải
bảo đảm công tâm, trung thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến
thức chuyên môn để thực hiện nhiệm vụ và phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình;
- Nhà thầu tư vấn giám sát thi công thiếu trách nhiệm hoặc thông đồng với
nhà thầu xây dựng xác nhận sai khối lượng, chất lượng công trình thì nhà thầu tư
vấn và nhà thầu xây dựng phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo pháp luật.
- Trong trường hợp đặc biệt, gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa
khó có thể cử người hoặc thuê tổ chức, cá nhân giám sát thì chủ đầu tư có thể
quyết định giám sát cộng đồng dân cư. Cộng đồng dân cư tham gia giám sát hoạt
động đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
b. Nghiệm thu hợp đồng
Việc nghiệm thu hợp đồng được thực hiện theo quy định sau đây:

176
- Nghiệm thu hợp đồng là việc rà soát, xem xét thực tế công việc được thực
hiện sau khi nhà thầu hoàn thành một phần hoặc toàn bộ công việc của gói thầu.
Việc nghiệm thu từng phần hay toàn bộ hợp đồng phải được tiến hành phù hợp
với nội dung hợp đồng đã ký kết;
- Cá nhân tham gia vào quá trình nghiệm thu phải bảo đảm công tâm, trung
thực, khách quan, có đủ năng lực, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Biên bản nghiệm thu hợp đồng phải được lập và có chữ ký xác nhận của
bên nghiệm thu, bên nhà thầu và chủ đầu tư. Biên bản nghiệm thu hợp đồng là
căn cứ để thực hiện việc thanh toán của chủ đầu tư với nhà thầu.
c. Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng chỉ được thanh lý khi: Các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp
đồng đã ký hoặc hợp đồng bị chấm dứt (hủy bỏ) theo quy định của pháp luật.
Việc thanh lý hợp đồng phải được hoàn tất bằng biên bản thống nhất ký
giữa hai bên. Biên bản thanh lý hợp đồng có thể được lập riêng hoặc như một
phần của biên bản nghiệm thu đợt cuối cùng hoặc biên bản thống nhất chấm dứt
hợp đồng với nội dung phù hợp với trách nhiệm các bên đã quy định trong hợp
đồng.
Việc thanh lý hợp đồng phải được thực hiện xong trong thời hạn 45 ngày,
kể từ ngày các bên tham gia hợp đồng hoàn thành các trách nhiệm trong biên
bản thanh lý hợp đồng nêu trên; đối với những hợp đồng có quy mô lớn, phức
tạp thì việc thanh lý hợp đồng được thực hiện trong thời hạn 90 ngày.
3.2. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU CHI TIẾT
Thực tiễn triển khai áp dụng, căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng gói thầu
hoặc từng dự án mà bên mời thầu, chủ đầu tư quyết định hình thức, phương thức
lựa chọn nhà thầu và tương ứng với nó là quy trình đấu thầu áp dụng cho phù
hợp. Căn cứ vào thực tiễn quy định về công tác đấu thầu ở Việt Nam hiện nay,
có các quy trình đấu thầu cụ thể hiện đang áp dụng như sau:
3.2.1. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn
Thuật ngữ lựa chọn danh sách ngắn được sử dụng đối với đấu thầu rộng rãi
có sơ tuyển hoặc đấu thầu hạn chế. Mục đích của việc tổ chức lựa chọn danh
sách ngắn là nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói
thầu, từ đó rút ngắn được danh sách các nhà thầu đủ điều kiện tham gia đấu

177
thầu, giúp rút ngắn thời gian trong quá trình tổ chức đánh giá và lựa chọn nhà
thầu.
Việc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn do người có thẩm quyền căn
cứ quy mô, tính chất của gói thầu để quyết định và phải được ghi rõ trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu.
3.2.1.1. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn với gói thầu cung cấp dịch vụ tư
vấn
Quy trình tổng quát được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Hình 3.6. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi

Lập HSMQT Bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn

Thẩm định HSMQT Tổ chức có chức năng thẩm định

Phê duyệt HSMQT Chủ đầu tư

Thông báo mời quan tâm Bên mời thầu

Phát hành HSMQT Bên mời thầu

Tiếp nhận và quản lý Bên mời thầu


HSQT

Mở và đánh giá HSQT Bên mời thầu

Trình, thẩm định và phê Bên mời thầu trình, tổ chức có chức năng
duyệt kết quả mời quan thực hiện thẩm định, chủ đầu tư thực hiện phê
tâm duyệt kết quả mời quan tâm

Công khai danh sách ngắn Bên mời thầu

178
Hình 3.7. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế
Đấu thầu hạn chế

Xác định, phê duyệt danh Chủ đầu tư


sách ngắn

Công khai danh sách ngắn Bên mời thầu

179
3.2.1.2. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp
Quy trình tổng quát được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:
Hình 3.8. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và
hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi

Đấu thầu rộng rãi

Lập HSMST Bên mời thầu

Thẩm định HSMST Tổ chức có chức năng thẩm


định

Phê duyệt HSMST Chủ đầu tư

Thông báo mời sơ tuyển Bên mời thầu

Phát hành HSMST Bên mời thầu

Tiếp nhận và quản lý HSDST Bên mời thầu

Mở và đánh giá HSDST Bên mời thầu

Trình, thẩm định và phê Bên mời thầu trình, tổ chức có chức
duyệt kết quả mời sơ tuyển năng thực hiện thẩm định, chủ đầu tư
thực hiện phê duyệt kết quả sơ tuyển

Công khai danh sách ngắn


Bên mời thầu

180
Hình 3.9. Quy trình lựa chọn danh sách ngắn đối với gói thầu cung cấp
dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và hỗn hợp áp dụng
hình thức đấu thầu hạn chế

Đấu thầu hạn chế

Xác định, phê duyệt danh Chủ đầu tư


sách ngắn

Công khai Bên mời thầu


danh sách ngắn

3.2.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp và hỗn hợp
Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây
lắp và hỗn hợp được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:

181
Hình 3.10. Quy trình tổng quát đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

Lập HSMT - Bên mời thầu

- Tổ chức thẩm định


Thẩm định HSMT
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn HSMT
nhà thầu
Phê duyệt - Chủ đầu tư
HSMT

- Bên mời thầu

Mời thầu
- Bên mời thầu
Bước 2: Tổ chức lựa Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT
- Bên mời thầu
chọn nhà thầu
- Bên mời thầu
Thành lập tổ CGĐT

Đóng thầu, mở thầu


- Tổ chuyên gia

- Tổ chuyên gia
Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu
- Tổ chuyên gia

Bước 3: Đánh giá HSDT Đánh giá về năng lực kinh nghiệm
- Tổ chuyên gia
Đánh giá về kĩ thuật
- Tổ chuyên gia

Xác định giá thấp nhất - Bên mời thầu

Xếp hạng nhà thầu - Bên mời thầu

Thương thảo HĐ - Tổ chức thẩm định


Bước 4: Thương thảo
hợp đồng
Trình KQLCNT - Chủ đầu tư

Thẩm định KQLCNT


- Bên mời thầu
Bước 5: Trình, thẩm
định, phê duyệt và
công khai Phê duyệt - Bên mời thầu
KQLCNT

- Chủ đầu tư và nhà thầu


Công khai KQLCNT trúng thầu

Bước 6:Hoàn
Hoàn thiện HĐ
thiện HĐ

Bước 7: Ký Ký hợp đồng


182
3.2.3. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ
3.2.3.1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một
giai đoạn hai túi hồ sơ đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp, hỗn hợp
Nội dung chi tiết thực hiện các bước về lập hồ sơ mời thầu, nguyên tắc
đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng, thẩm định hồ sơ mời thầu của
Quy trình chi tiết đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ đối với gói thầu dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và
hỗn hợp tương tự như đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.
Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một giai đoạn
hai túi hồ sơ có các điểm khác với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như
sau:
- Hồ sơ mời thầu phát hành ngoài nội dung đã quy định như đối với gói
thầu áp dụng một giai đoạn một túi hồ sơ, còn bổ sung các nội dung sau: cách
niêm phong hồ sơ, quy định về mở đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính, đối với
phương pháp đánh giá về giá được áp dụng phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật
và giá đối với gói thầu quy mô lớn, phức tạp.
- Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bao gồm hai túi đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài
chính được niêm phong riêng biệt. Tại lễ mở thầu, các đề xuất kỹ thuật của nhà
thầu được mở, các đề xuất tài chính được niêm phong lại để trong cùng một bao.
Sau khi đánh giá xong kỹ thuật, bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt danh
sách nhà thầu đạt yêu cầu kỹ thuật căn cứ vào báo cáo đánh giá của tổ chuyên
gia và báo cáo thẩm định của tổ thẩm định. Đề xuất tài chính của nhà thầu trong
danh sách phê duyệt đạt kỹ thuật mới được mở, đề xuất tài chính của nhà thầu
không đạt kỹ thuật sẽ không được mở và được trả nguyên trạng sau khi có kết
quả trúng thầu. Quy trình tổng quát được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:

183
Hình 3.11 Quy trình tổng quát đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

Lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) - Người có thẩm quyền

Lập HSMT
- Bên mời thầu
Thẩm định HSMT
Bước 1: Chuẩn bị lựa - Tổ chức thẩm định
chọn nhà thầu
Phê duyệt HSMT
- Chủ đầu tư

C
ó
Mời thầu - Bên mời thầu

Phát hành, sửa đổi, làm rõ - Bên mời thầu


Bước 2: Tổ chức lựa HSMT
Thành lập tổ CGĐT
chọn nhà thầu
- Bên mời thầu
Đóng thầu, mở thầu
- Bên mời thầu
Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
- Bên mời thầu
Kiểm tra tính hợp lệ
Bước 3: Đánh giá hồ
- Tổ chuyên gia đấu thầu
sơ đề xuất về kỹ thuật Đánh giá chi tiết hồ sơ
đề xuất về KT - Tổ chuyên gia đấu thầu
Phê duyệt DS đáp ứng về KT
- Chủ đầu tư
Mở hồ sơ đề xuất tài chính của các
nhà thầu trong danh sách được duyệt
Bước 4: Mở và đánh HSDT - Bên mời thầu
giá hồ sơ đề xuất về tài Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất TC
chính
- Tổ chuyên gia đấu thầu
Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về TC

- Tổ chuyên gia đấu thầu


Xếp hạng nhà thầu
Bước 5: Thương - Tổ chuyên gia đấu thầu
thảo hợp đồng Thương thảo HĐ

Trình KQLCNT - Bên mời thầu

Thẩm định KQLCNT - Bên mời thầu


Bước 6: Trình,
thẩm định, phê - Tổ chức thẩm định
duyệt và công khai
KQLCNT Phê duyệt - Chủ đầu tư

Thông báo KQLCNT - Bên mời thầu

- Bên mời thầu


Bước 7 Hoàn thiện HĐ
- Chủ đầu tư và nhà thầu
Bước 8 Ký kết hợp đồng trúng thầu

184
3.2.3.2. Quy trình đấu thầu rộng rãi, hạn chế áp dụng phương thức một
giai đoạn 2 túi hồ sơ đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
Hình 3.12. Quy trình tổng quát đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn
Lựa chọn danh sách ngắn (nếu có) - Người có thẩm quyền

Lập HSMT - Bên mời thầu

Bước 1: Chuẩn bị lựa


chọn nhà thầu Thẩm định HSMT - Tổ chức thẩm định

K
Phê duyệt HSMT
hông - Chủ đầu tư

C
ó
Mời thầu - Bên mời thầu

Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSMT - Bên mời thầu


Bước 2: Tổ chức lựa
chọn nhà thầu Thành lập tổ CGĐT - Bên mời thầu

Đóng thầu, mở hồ sơ
đề xuất về KT - Bên mời thầu

Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề - Tổ chuyên gia đấu thầu


xuất về KT
Bước 3: Đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật Đánh giá chi tiết hồ sơ đề
xuất về KT - Tổ chuyên gia đấu thầu

Phê duyệt danh sách đạt về KT


- Chủ đầu tư
Mở HSĐX tài chính của nhà thầu
trong DS được duyệt
Bước 4: Mở và đánh - Bên mời thầu
giá hồ sơ đề xuất về
tài chính Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính - Tổ chuyên gia đấu thầu

Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về - Tổ chuyên gia đấu thầu


TC
Xếp hạng nhà thầu - Tổ chuyên gia đấu thầu
Bước 5: Thương thảo - Bên mời thầu
hợp đồng Thương thảo HĐ

Trình KQLCNT - Bên mời thầu

Bước 6: Trình, thẩm


định, phê duyệt và Thẩm định KQLCNT - Tổ chức thẩm định
công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu K - Chủ đầu tư
hông Phê duyệt KQLCNT

C
ó - Bên mời thầu
Công khai KQLCNT
- Bên mời thầu
Bước 7: Hoàn thiện HĐ
Hoàn thiện hợp đồng
Bước 8: Ký HĐ - Chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu
Ký hợp đồng 185
3.2.4. Quy trình chào hàng cạnh tranh
Tùy theo quy mô và tính chất của gói thầu mà áp dụng một trong hai quy
trình chào hàng cạnh tranh là Chào hàng cạnh tranh thông thường và chào hàng
cạnh tranh rút gọn. Cụ thể hai quy trình như sau:
3.2.4.1. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường
Hình 3.13. Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường

Lập HSYC - Bên mời thầu

Thẩm định HSYC - Tổ chức thẩm định


Bước 1: Chuẩn bị
lựa chọn nhà thầu K
hôngPhê duyệt HSYC
- Chủ đầu tư

C
- Bên mời thầu
Mời thầu
ó

Phát hành, sửa đổi, làm rõ HSYC


Bước 2: Tổ chức - Bên mời thầu
lựa chọn nhà thầu
Thành lập tổ CGĐT - Bên mời thầu

Đóng thầu, mở thầu - Bên mời thầu

Đánh giá các hồ sơ đề xuất - Tổ chuyên gia đấu thầu

Bước 3: Đánh giá


các hồ sơ đề xuất Lựa chọn nhà thầu có giá chào
thấp nhất sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị
giảm giá (nếu có) và không - Tổ chuyên gia đấu thầu
vượt giá gói thầu

Bước 4: Thương thảo


hợp đồng Thương thảo HĐ - Bên mời thầu
HSDT
Trình KQLCNT
- Bên mời thầu
Bước 5: Trình, Thẩm định KQLCNT
thẩm định, phê - Tổ chức thẩm định
duyệt và công
khai KQLCNT Phê duyệt KQLCNT - Chủ đầu tư

C
ó
Công khai KQLCNT - Bên mời thầu

Bước 6: Hoàn thiện Hoàn thiện HĐ - Bên mời thầu


và ký kết hợp đồng

Ký hợp đồng - Chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu

186
Quy trình chi tiết chào hàng cạnh tranh thông thường được áp dụng như đối
với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ.
Hồ sơ yêu cầu chào hàng cạnh tranh được lập theo Mẫu số 03 và Mẫu số 04
ban hành kèm theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT ngày 27/10/2015 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
3.2.4.2. Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn
Quy trình chào hàng cạnh tranh rút gọn được thực hiện như sau:
a. Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá
 Nội dung yêu cầu báo giá
Bản yêu cầu báo giá bao gồm các nội dung như sau:
- Phạm vi công việc, yêu cầu về kỹ thuật, các yêu cầu về bảo hành, bảo trì,
đào tạo, chuyển giao.
- Thời hạn hiệu lực của báo giá, thời gian chuẩn bị và thời điểm nộp báo
giá (tối thiểu 03 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành bản yêu cầu báo
giá).
- Dự thảo hợp đồng, và các nội dung cần thiết khác.
- Đối với chào hàng cạnh tranh rút gọn không yêu cầu nhà thầu phải cung
cấp bảo đảm dự thầu.
 Đăng tải thông báo mời chào hàng
Đối với hình thức chào hàng cạnh tranh rút gọn, không bắt buộc bên mời
thầu phải đăng tải thông báo mời chào hàng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia hoặc Báo đấu thầu, có thể đăng tải trên một tờ báo được phát hành rộng rãi
trong một ngành, một tỉnh hoặc hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi trực
tiếp bản yêu cầu báo giá cho tối thiểu 03 nhà thầu có khả năng thực hiện gói
thầu
Nếu gửi trực tiếp, đến trước thời điểm đóng thầu nếu có bất kỳ nhà thầu
nào khác đề nghị được tham gia chào hàng thì bên mời thầu phải gửi bản yêu
cầu báo giá cho nhà thầu đó. Bản yêu cầu báo giá được phát hành miễn phí theo
hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email) hoặc bằng
fax.
b. Cách thức nộp và tiếp nhận báo giá:
 Chuẩn bị và nộp báo giá

187
Nhà thầu chuẩn bị 01 báo giá theo bản yêu cầu báo giá và nộp đến bên mời
thầu theo hình thức gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện, thư điện tử (email)
hoặc bằng fax.
 Lập biên bản mở thầu
Các thông tin trong báo giá của nhà thầu nộp đến bên mời thầu phải được
bảo mật. Sau thời điểm hết hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận
các báo giá được nộp trước thời điểm đóng thầu bao gồm các nội dung như: Tên
nhà thầu, giá chào, thời gian có hiệu lực của báo giá và gửi biên bản này đến các
nhà thầu đã nộp báo giá.
c. Đánh giá các báo giá
Bên mời thầu thực hiện so sánh các báo giá theo bản yêu cầu báo giá. Báo
giá được xác định đáp ứng tất cả các yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá
chào sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và
không vượt giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn và được mời đến thương thảo
hợp đồng. Khi thương thảo, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị lựa chọn
thống nhất các nội dung còn chưa rõ và lập biên bản thương thảo làm cơ sở để
hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
d. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu
Chủ đầu tư căn cứ vào báo cáo đánh giá và báo cáo thẩm định để phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
e. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết
quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên
quan khác.
3.2.5. Quy trình chỉ định thầu
3.2.5.1. Quy trình chỉ định thầu thông thường
Quy trình chi tiết chỉ định thầu thông thường được thực hiện như đối với
gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ. Quy trình tổng quát
được thể hiện theo sơ đồ dưới đây:

188
Hình 3.14. Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với gói thầu mua sắm hàng
hoá, xây lắp, hỗn hợp, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn

Lập HSYC - Bên mời thầu


Bước 1: Chuẩn
bị lựa chọn nhà
thầu Thẩm định HSYC - Tổ chức thẩm định

K
hôn
Phê duyệt HSYC
g - Chủ đầu tư

C
ó
Phát hành HSYC cho nhà thầu - Bên mời thầu
đã được xác định

Bước 2: Tổ Thành lập tổ CGĐT - Bên mời thầu


chức lựa chọn
nhà thầu Nhà thầu chuẩn bị và nộp
HSĐX theo yêu cầu của - Nhà thầu
HSYC
Đánh giá HSĐX - Tổ chuyên gia đấu thầu
Bước 3: Đánh
giá HSĐX và
thương thảo về
các đề xuất của Thương thảo về các
đề xuất của nhà thầu - Bên mời thầu
nhà thầu

Trình KQCĐT - Bên mời thầu

Bước 4: Trình, Thẩm định KQCĐT (tùy theo


thẩm định, phê quy mô, tính chất gói thầu để - Tổ chức thẩm định
duyệt và công thực hiện thẩm định hay
khai kết quả không)
chỉ định thầu
Phê duyệt KQCĐT - Chủ đầu tư
C
ó
Công khai KQCĐT - Bên mời thầu

Bước 5 Hoàn thiện hợp đồng

Bước 6 Ký hợp đồng - Bên mời thầu

- Chủ đầu tư và nhà


thầu trúng thầu
189
3.2.5.2. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
a. Quy trình chỉ định thầu rút gọn
Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu cần thực hiện ngay để khắc
phục hoặc xử lý kịp thời hậu quả do sự cố bất khả kháng, gói thầu cần thực hiện
ngay để tránh nguy hại đến sức khỏe, tính mạng con người, tài sản, gói thầu mua
thuốc phòng chống dịch bệnh... trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật
nhà nước thì thực hiện như sau:
- Đơn vị trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà
thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể
từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn
bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần
đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
- Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, đơn vị trực tiếp có trách nhiệm
quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà
thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu rút gọn được thực
hiện như đối với chỉ định thầu thông thường.
b. Quy trình chỉ định thầu rút gọn đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định
thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
- Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt
để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp
đồng bao gồm:
+ Các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện;
+ Thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương
ứng và các nội dung cần thiết khác;
+ Bên mời thầu và nhà thầu tiến hành hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;
+ Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng
và các tài liệu liên quan khác.
3.2.6. Quy trình mua sắm trực tiếp
Quy trình mua sắm trực tiếp được áp dụng như đối với quy trình chỉ định
thầu thông thường.

190
3.2.7. Quy trình tự thực hiện
Tự thực hiện là hình thức tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có đủ
năng lực kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính, nhân lực để tự thực hiện đáp ứng các
yêu cầu của gói thầu trên cơ sở minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đơn vị tự thực
hiện có thể là đơn vị hạch toán phụ thuộc hoặc đơn vị thuộc tổ chức trực tiếp
quản lý gói thầu.
3.2.7.1 Chuẩn bị phương án tự thực hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa
thuận giao việc
Hồ sơ về phương án tự thực hiện được lập bao gồm yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc, giá trị, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần thực
hiện và dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc.
Trường hợp gói thầu do đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện thì trong
phương án thực hiện phải bao gồm dự thảo hợp đồng. Trường hợp tổ chức trực tiếp
quản lý, sử dụng gói thầu không có đơn vị hạch toán phụ thuộc thì trong phương án
thực hiện phải bao gồm dự thảo về thỏa thuận giao việc cho một đơn vị thuộc tổ
chức của mình thực hiện.
3.2.7.2 Hoàn thiện phương án tự thực hiện và thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc
Thương thảo về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù
hợp, thống nhất trong phương án tự thực hiện, dự thảo hợp đồng hoặc thỏa thuận
giao việc và các nội dung cần thiết khác.
3.2.7.3 Ký kết hợp đồng hoặc thỏa thuận giao việc
Tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tiến hành ký kết hợp đồng với
đơn vị phụ thuộc hoặc ký thỏa thuận giao việc với đơn vị được giao để tự thực
hiện gói thầu.
3.2.7.4 Giám sát thực hiện gói thầu
Trường hợp pháp luật có liên quan có quy định phải thực hiện giám sát gói
thầu thì tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu tổ chức lựa chọn theo quy
định của Luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập về pháp lý và độc
lập về tài chính với tổ chức của mình để thực hiện giám sát gói thầu

191
3.2.8. Quy trình lựa chọn nhà thầu cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn
3.2.8.1 Lập, trình và phê duyệt điều khoản tham chiếu, danh sách tư vấn cá
nhân
a. Lập điều khoản tham chiếu, xác định danh sách tư vấn cá nhân
Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức lập điều khoản tham chiếu, dự thảo
hợp đồng đối với vị trí tư vấn cá nhân cần tuyển chọn và xác định danh sách từ
03 đến 05 tư vấn cá nhân trình chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp xác định chỉ
có ít hơn 03 tư vấn cá nhân đáp ứng yêu cầu để thực hiện hợp đồng, bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư quyết định.
Tùy theo tính chất của từng gói thầu tư vấn, nội dung điều khoản tham
chiếu bao gồm nhưng không hạn chế:
- Mô tả tóm tắt về dự án, gói thầu;
- Yêu cầu về phạm vi, khối lượng, chất lượng và thời gian thực hiện hợp
đồng;
- Yêu cầu về năng lực, trình độ của chuyên gia tư vấn;
- Các điều kiện và địa điểm thực hiện hợp đồng;
- Các nội dung cần thiết khác (nếu có).
b. Thành phần tư vấn cá nhân
Tư vấn cá nhân có thể bao gồm một hoặc một nhóm chuyên gia. Trường
hợp tư vấn là nhóm chuyên gia thì các chuyên gia phải cử đại diện để giao dịch
với bên mời thầu, chủ đầu tư.
c. Phê duyệt
Chủ đầu tư phê duyệt điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân
do bên mời thầu trình.
3.2.8.2 Gửi thư mời và đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của tư vấn cá
nhân; phê duyệt và ký kết hợp đồng
a. Gửi thư mời và điều khoản tham chiếu
Sau khi điều khoản tham chiếu và danh sách tư vấn cá nhân được phê
duyệt, bên mời thầu gửi thư mời và điều khoản tham chiếu đến các tư vấn cá
nhân có tên trong danh sách, trong đó nêu rõ thời hạn và địa chỉ nhận hồ sơ lý
lịch khoa học.

192
b. Nộp hồ sơ lý lịch khoa học:
Tư vấn cá nhân chuẩn bị hồ sơ lý lịch khoa học theo yêu cầu nêu trong điều
khoản tham chiếu và đề xuất kỹ thuật (nếu có) nộp cho bên mời thầu theo thời
gian, địa chỉ trong thư mời.
c. Đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học:
Căn cứ nội dung của điều khoản tham chiếu, bên mời thầu đánh giá hồ sơ
lý lịch khoa học của từng tư vấn cá nhân. Tư vấn cá nhân có tư cách hợp lệ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 5 của Luật Đấu thầu; có hồ sơ lý lịch khoa học và đề
xuất kỹ thuật (nếu có) tốt nhất, đáp ứng yêu cầu của điều khoản tham chiếu sẽ
được bên mời thầu mời vào thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
d. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
e. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng
Việc phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân phải bằng văn bản và căn
cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ lý lịch khoa học của
các tư vấn cá nhân, kết quả thương thảo hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các
bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn cá nhân, kết
quả thương thảo hợp đồng và nội dung của điều khoản tham chiếu.
3.2.9. Quy trình lựa chọn cộng đồng tham gia thực hiện gói thầu
3.2.9.1 Tư cách hợp lệ của cộng đồng tham gia gói thầu
a. Đánh giá tư cách hợp lệ của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương tham gia
thực hiện các gói thầu được coi là có tư cách hợp lệ khi người dân thuộc cộng
đồng dân cư hoặc tổ, nhóm thợ hoặc các hội viên của tổ chức đoàn thể sinh
sống, cư trú trên địa bàn triển khai gói thầu và được hưởng lợi từ gói thầu.
Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương được
phép tham gia gói thầu thuộc phạm vi sau đây: Gói thầu thuộc chương trình mục
tiêu quốc gia, hỗ trợ xóa đói giảm nghèo, gói thầu mà cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương có thể thực hiện được .
b. Tư cách của người đại diện cộng đồng
Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật, không đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, được cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
lựa chọn để thay mặt cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết
hợp đồng.

193
3.2.9.2. Quy trình lựa chọn cộng đồng để thực hiện gói thầu
a. Dự thảo hợp đồng
Chủ đầu tư dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm các yêu cầu về phạm vi,
nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ công việc cần đạt được,
giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
b. Thông báo mời tham gia thực hiện
Chủ đầu tư niêm yết thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện
gói thầu tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện
truyền thông cấp xã, các nơi sinh hoạt cộng đồng để các cộng đồng dân cư, tổ
chức đoàn thể và tổ, nhóm thợ trên địa bàn biết. Thông báo cần ghi rõ thời gian
họp bàn về phương án thực hiện gói thầu.
c. Chuẩn bị hồ sơ năng thực
Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ quan tâm nhận dự thảo hợp
đồng để nghiên cứu và chuẩn bị hồ sơ năng lực bao gồm: Họ tên, độ tuổi, năng lực
và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của các thành viên tham gia thực
hiện gói thầu.
d. Đánh giá, đàm phán và ký kết hợp đồng
Chủ đầu tư xem xét, đánh giá lựa chọn cộng đồng dân cư hoặc tổ chức
đoàn thể hoặc tổ, nhóm thợ tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán và ký kết hợp
đồng.
Trường hợp chỉ có một cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn thể hoặc tổ,
nhóm thợ quan tâm thì xem xét giao cho cộng đồng dân cư hoặc tổ chức đoàn
thể hoặc tổ, nhóm thợ đó thực hiện. Trường hợp không thể giao cho cộng đồng
dân cư, tổ chức đoàn thể thực hiện hoặc không có cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể quan tâm thì giao cho tổ, nhóm thợ thực hiện.
e. Thời gian lựa chọn cộng đồng thực hiện gói thầu
Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về việc mời tham gia thực hiện
gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 30 ngày.
3.2.9.3 Tạm ứng, thanh toán và giám sát, nghiệm thu công trình
a. Tạm ứng, thanh toán
Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ được chủ đầu tư tạm
ứng, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại
diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.

194
b. Giám sát thi công
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện giám sát thi công, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm tham gia giám sát việc
thi công công trình của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
c. Nghiệm thu công trình
Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành, các thành phần tham
gia nghiệm thu bao gồm:
- Đại diện chủ đầu tư;
- Đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thi công công
trình;
- Đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình;
- Các thành phần có liên quan khác do chủ đầu tư quyết định.
3.2.10. Quy trình đối với mua sắm tập trung
Mua sắm tập trung là cách tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu
thông qua đơn vị mua sắm tập trung nhằm giảm chi phí, thời gian, đầu mối tổ
chức đấu thầu, tăng cường tính chuyên nghiệp trong đấu thầu, góp phần tăng
hiệu quả kinh tế.
Mua sắm tập trung thường áp dụng trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ
mua sắm với số lượng lớn hoặc chủng loại tương tự, được sử dụng phổ biến tại
nhiều cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chủ đầu tư.
Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu thực hiện mua sắm tập trung có thể
chia thành nhiều phần để tổ chức đấu thầu lựa chọn một hoặc nhiều nhà thầu
trúng thầu.
Hình 3.15. Quy trình mua sắm tập trung tổng quát

195
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
1. Để thực hiện quá trình lựa chọn nhà thầu trúng thầu thực hiện dự án hay
gói thầu thì Bên mời thầu phải tổ chức thực hiện các bước liên tiếp nhau theo
quy định của pháp luật về đấu thầu. Tùy vào đặc thù của từng dự án, gói thầu mà
quy trình để lựa chọn được nhà thầu trúng thầu có thể có các bước khác nhau, về
cơ bản quy trình tổ chức của một hoạt động đấu thầu thông thường được tổ chức
qua 5 bước cơ bản như sau: Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu; Bước 2: Tổ
chức lựa chọn nhà thầu; Bước 3: Đánh giá Hồ sơ dự thầu và Thương thảo hợp
đồng; Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai KQLCNT và Bước 5:
Hoàn thiện và Ký kết hợp đồng.
2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu là hoạt động do bên mời thầu thực hiện công
việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết để có thể tổ chức hoạt động đấu thầu, nhằm
giúp cho cuộc đấu thầu được thành công như mong muốn. Về cơ bản, chuẩn bị
đấu thầu (hay chuẩn bị lựa chọn nhà thầu) gồm 3 nội dung: Lựa chọn danh sách
ngắn (nếu cần thiết), lập hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
3. Sơ tuyển nhà thầu là việc đánh giá, tuyển chọn vòng đầu theo những yêu
cầu tối thiểu đối với các nhà thầu thầu tham dự sơ tuyển nhằm hạn chế và loại
bỏ bớt các nhà thầu không đáp ứng các yêu cầu cơ bản do bên mời thầu đưa ra.
Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm chọn được
các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham
gia đấu thầu.
4. Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và
kinh nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh
sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
5. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu
thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà
thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa
chọn nhà thầu trúng thầu, là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng.
6. Thẩm định hồ sơ mời thầu là việc kiểm tra, đánh giá của Tổ thẩm định
đối với hồ sơ mời thầu về các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu; Kiểm tra
sự phù hợp về nội dung của hồ sơ mời thầu so với quy mô, mục tiêu, phạm vi
công việc, thời gian thực hiện của dự án, gói thầu; so với hồ sơ thiết kế, dự toán
của gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có); so

196
với biên bản trao đổi giữa bên mời thầu với các nhà thầu tham dự thầu trong giai
đoạn một (đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn); so với quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; Xem xét về những ý
kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu…
7. Tổ chức đấu thầu là các hoạt động liên quan đến việc thực hiện công tác
tổ chức đấu thầu. Bước này bắt đầu từ việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu và kết thúc khi đã mở thầu xong.
8. Tiếp nhận, quản lý Hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận và quản lý các
hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” cho đến khi công khai kết
quả lựa chọn nhà thầu. Trong mọi trường hợp không được tiết lộ thông tin trong
hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin công khai
tại buổi mở thầu.
9. Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời
thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
10. Tổ chuyên gia bao gồm các thành viên có tối thiểu 3 năm kinh nghiệm,
đủ trình độ chuyên môn, am hiểu về các lĩnh vực của gói thầu, dự án, có chứng
chỉ về đấu thầu, có trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu đối với gói thầu tổ chức đấu
thầu quốc tế. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ chuyên gia phải thống nhất cách
thức thực hiện theo nhóm hoặc làm việc độc lập, cách thức đưa ra quyết định
chung khi có một hoặc một số thành viên có sự đánh giá khác biệt so với đa số
các thành viên còn lại.
11. Mở thầu là hoạt động do bên mời thầu thực hiện việc công khai hồ sơ
dự thầu của các nhà thầu tham dự gói thầu trước sự chứng kiến của đại diện các
nhà thầu và các cá nhân tổ chức liên quan sau khi gói thầu đã đóng thầu.
12. Đánh giá hồ sơ dự thầu là việc do Tổ chuyên gia căn cứ vào tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu, thực tế hồ sơ dự thầu của các nhà thầu để
đánh giá, chấm điểm và xếp hạng các nhà thầu qua đó để lựa chọn được nhà
thầu phù hợp nhất để thực hiện gói thầu hay dự án được mời thầu. Tổ chuyên gia
đấu thầu thực hiện lần lượt từ đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết theo phương pháp
đánh giá được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Căn cứ kết quả đánh giá,
Tổ chuyên gia lựa chọn danh sách, thứ tự xếp hạng nhà thầu và lập báo cáo gửi
bên mời thầu để xem xét.

197
13. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu: Tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự
thầu căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá và các nội dung quy định trong hồ sơ mời
thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự
thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh
nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu. Việc đánh giá được tiến hành
trên bản chụp, nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và
bản chụp.
14. Công khai kết quả lựa chọn nhà thầu: Kể từ ngày có quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của Chủ đầu tư, Bên mời thầu phải gửi văn bản
thông báo cho các nhà thầu tham dự thầu theo đường bưu điện, fax trong vòng
05 ngày làm việc, đồng thời thực hiện đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà
thầu như sau: Đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, hoặc Đăng tải 01 kỳ lên
Báo đấu thầu nhưng phải đảm bảo thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu được
gửi đến Báo đấu thầu không muộn hơn 07 ngày làm việc.
15. Hoàn thiện hợp đồng là việc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thực
hiện hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở các nội dung đã thống nhất trong quá trình
thương thảo hợp đồng.
16. Ký kết hợp đồng là việc bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu cùng nhau
ký vào bản hợp đồng đã được soạn thảo sẵn trước đó với sự thống nhất cao về
các nội dung đã trao đổi, thảo luận và thống nhất trước đó.
17. Hợp đồng trong đấu thầu là sự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện giữa các
chủ thể (đảm bảo yêu cầu về mặt pháp lý) tham gia vào hoạt động đấu thầu
(Bên mua và Bên bán) nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa
vụ trong hoạt động đấu thầu.
18. Các loại hợp đồng: Có 4 loại hợp đồng thường được sử dụng sau khi
thực hiện đấu thầu. Tùy theo yêu cầu cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư lựa chọn
hình thức hợp đồng phù hợp đảm bảo sau khi ký kết, việc thực hiện gói thầu của
các nhà thầu và việc thanh toán của chủ đầu tư được quản lý dễ dàng và chính
xác. Cụ thể như sau: (i) Hợp đồng trọn gói; (ii) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
(iii) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và (iv) Hợp đồng theo thời gian.
19. Ký kết hợp đồng: Sau khi lựa chọn được nhà thầu, chủ đầu tư đối với dự
án, bên mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung hoặc
đơn vị có nhu cầu mua sắm đối với mua sắm tập trung và nhà thầu được lựa

198
chọn phải tiến hành ký kết hợp đồng thực hiện gói thầu. Đối với nhà thầu liên
danh, tất cả các thành viên liên danh phải trực tiếp ký, đóng dấu (nếu có) vào
văn bản hợp đồng. Hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định của
pháp luật hiện hành. Một gói thầu có thể thực hiện theo một hoặc nhiều hợp
đồng. Trong một hợp đồng có thể áp dụng một hoặc nhiều loại hợp đồng.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Anh/Chị hãy nêu khái niệm quy trình tổ chức đấu thầu? Nêu quy trình tổ
chức đấu thầu tổng quát hiện nay?
2. Anh/Chị hãy cho biết thế nào là sơ tuyển nhà thầu? việc sơ tuyển nhà
thầu thường được áp dụng trong những trường hợp nào? So sánh phân tích giữa
việc sơ tuyển và lập danh sách ngắn?
3. Anh/Chị hãy nêu khái niệm Hồ sơ mời thầu? Nêu vai trò của việc soạn
thảo HSMT? Quy trình và nội dung chi tiết của lập HSMT gói thầu tư vấn?
4. Anh/Chị hãy trình bày nguyên tắc và các phương pháp đánh giá hồ sơ dự
thầu theo luật đấu thầu năm 2013?
5. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu là gì? Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn
sẽ có các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu nào?
6. Các phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu hỗn hợp?
7. Anh/Chị trình bày quy định về việc lảm rõ hồ sơ dự thầu? sửa lỗi và
hiệu chỉnh sai lệch đối với hồ sơ dự thầu?
8. Anh/Chị hãy nêu nội dung công việc trong quá trình chuẩn bị đấu thầu?
9. Anh/Chị hãy nêu nội dung công việc trong quá trình tổ chức đấu thầu?
10. Anh/Chị nêu nội dung công việc trong việc Đánh giá hồ sơ dự thầu?
11. Anh/Chị hãy nêu nội dung công việc trong quá trình Trình, thẩm định
kết quả lựa chọn nhà thầu, công khai kết quả LCNT?
12. Anh/Chị hãy nêu nội dung công việc trong quá trình hoàn thiện và ký
kết hợp đồng?
13. Anh/Chị hãy nêu khái niệm hợp đồng? Điều kiện ký kết hợp đồng và
các loại hợp đồng trong đấu thầu thầu?
14. Anh/Chị hãy nêu chi tiết Quy trình chào hàng cạnh tranh thông thường?
15. Anh/Chị hãy nêu chi tiết Quy trình chỉ định thầu thông thường đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, hỗn hợp, dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn?

199
Chương 4
LỰA CHỌN NHÀ THẦU QUA MẠNG

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


Sau khi nghiên cứu chương này người học sẽ hiểu và nắm rõ:
1. Khái niệm và đặc điểm cơ bản của đấu thầu qua mạng.
2. Mục đích và lợi ích khi triển khai đấu thầu qua mạng.
3. Kinh nghiệm đấu thầu qua mạng của một số quốc gia trên thế giới.
4. Hình thức tổ chức đấu thầu thông qua mạng internet.
5. Quy trình và cách thức thực hiện đấu thầu qua mạng.
6. Cách thức đăng ký tư cách bên mời thầu, tư cách nhà thầu trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
7. Yêu cầu đối với công tác tổ chức đấu thầu qua mạng.

4.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐẤU THẦU QUA MẠNG


4.1.1. Khái niệm
Trên thế giới có nhiều định nghĩa về đấu thầu qua mạng, theo Ngân hàng
Thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển đa phương (MDBs) thì đấu thầu qua
mạng là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng công nghệ thông tin (đặc biệt là
Internet) để thực hiện mua sắm hàng hóa, công trình và dịch vụ từ khối tư nhân.
Một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới định nghĩa đấu thầu qua mạng
theo hướng liệt kê chi tiết các bước (tự động) của quy trình đấu thầu truyền
thống.
Định nghĩa đầy đủ nhất của đấu thầu qua mạng được nhiều tổ chức công
nhận là:
“Đấu thầu qua mạng là một thành phần quan trọng của Chính phủ điện tử,
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào quá trình tương
tác giữa các bên liên quan bao gồm: chủ đầu tư/bên mời thầu, nhà thầu, các cơ
quan giám sát, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các
tổ chức xã hội dân sự trong các hoạt động mua sắm công và quản lý thực hiện
hợp đồng nhằm nâng cao khả năng quản trị nhà nước, sử dụng hiệu quả ngân
sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính,
tăng tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của công tác đấu
thầu”.

200
Theo quy định tại Luật đấu thầu số 43 (Khoản 13 Điều 4) thì Đấu thầu qua
mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia (là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu xây dựng, thực hiện quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu qua mạng).
4.1.2. Đặc điểm của Đấu thầu qua mạng
Trong hoạt động Đấu thầu qua mạng, Nhà thầu có thể vào trang mạng đấu
thầu quốc gia để tự đăng ký thông tin và tự chịu trách nhiệm, ở bất cứ đâu, bất
cứ lúc nào, mở rộng không gian, thời gian và đối tượng. Mọi hoạt động của Đấu
thầu qua mạng đều được thực hiện thông qua internet, đối với việc mua hồ sơ
mời thầu, nhà thầu chỉ cần có chữ ký số thì sẽ mua được, trước thời điểm đóng
thầu hay mở thầu, nhà thầu vẫn có thể gửi hồ sơ dự thầu qua mạng mà không
phải đến trực ttiếp để gặp bên mời thầu. Với đặc thù như vậy, đấu thầu qua
mạng có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, Hệ thống ĐTQM có địa chỉ website cụ thể, được công bố
công khai đối với các doanh nghiệp và toàn xã hội. Tất cả doanh nghiệp quan
tâm chỉ cần vào trang này sẽ thấy hết nơi nào đang mời thầu qua mạng.
ĐTQM thứ nhất sẽ giúp không còn chuyện giấu giếm, chỉ có một vài doanh
nghiệp thân cận được biết kế hoạch đấu thầu nữa.

(Hình 4.1.Sơ đồ Hệ thống đấu thầu qua mạng)

201
Thứ hai, khi biết thông tin rồi, doanh nghiệp cũng không cần phải đi
tìm địa chỉ, chờ mua hồ sơ mời thầu nữa, mà có quyền đăng ký tham gia đấu
thầu ngay. Việc tìm cách chỉ bán hồ sơ cho những doanh nghiệp thân cận
cũng sẽ không thể thực hiện được.
Thứ ba, chủ đầu tư phải công bố công khai tổng mức đầu tư, các
thông tin về dự án... Do công khai, ĐTQM sẽ có nhiều doanh nghiệp đăng
ký. Với tính cạnh tranh mạnh, chi phí giao dịch và giá dự thầu sẽ giảm. Tất
nhiên, ĐTQM không phải công cụ duy nhất cải thiện những thách thức trong
hoạt động đấu thầu.
4.2. MỤC ĐÍCH, LỢI ÍCH VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU QUA
MẠNG
4.2.1. Mục đích
Triển khai đấu thầu qua mạng nhằm ứng dụng các tiến bộ của công nghệ
thông tin, truyền thông vào hoạt động đấu thầu mua sắm công trên cơ sở đảm
bảo quản trị tốt, đem lại đúng giá trị sử dụng hiệu quả vốn nhà nước, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường tính công
khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, ngăn ngừa tham nhũng và nâng
cao niềm tin của người dân vào hoạt động đấu thầu mua sắm công.
Cụ thể, việc triển khai đấu thầu qua mạng bao gồm các công việc sau đây:
- Xây dựng hệ thống văn bản pháp lý đầy đủ, tiên tiến cho đấu thầu qua
mạng theo hướng cải cách, rút gọn thủ tục hành chính, đẩy mạnh sử dụng văn
bản điện tử và phù hợp với thông lệ quốc tế;
- Xây dựng, quản lý và vận hành Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia một
cách bền vững, huy động nguồn lực của khối tư nhân theo hướng phát huy nội
lực, dùng chung cơ sở hạ tầng sẵn có và thuê dịch vụ công nghệ thông tin. Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về nghiệp vụ, dễ
dàng sử dụng; ứng dụng các công nghệ tiên tiến đảm bảo an toàn bảo mật, hoạt
động liên tục, ổn định; có khả năng tích hợp với các hệ thống Chính phủ điện tử
khác; hỗ trợ đa ngôn ngữ, nhiều đồng tiền phù hợp với tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế và đáp ứng các cam kết quốc tế;
- Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về đấu thầu qua mạng,
cải tiến quy trình nghiệp vụ đấu thầu qua mạng, chuẩn hóa và mẫu hóa các văn
bản, tài liệu, biểu mẫu trong đấu thầu phục vụ đấu thầu qua mạng;

202
- Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ quá trình triển
khai đấu thầu qua mạng;
- Tổ chức đào tạo nghiệp vụ đấu thầu qua mạng cho các cơ quan quản lý
đấu thầu, các chủ đầu tư, bên mời thầu và cộng đồng các doanh nghiệp tham gia.
Triển khai các chương trình nâng cao nhận thức cho cộng đồng trong và ngoài
nước về đấu thầu qua mạng.
4.2.2. Lợi ích của đấu thầu qua mạng
Đấu thầu qua mạng là một thành phần quan trọng của Chính phủ điện tử,
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông vào quá trình tương
tác giữa các bên liên quan bao gồm: Chủ đầu tư/bên mời thầu, nhà thầu, các cơ
quan giám sát, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các
tổ chức xã hội dân sự trong các hoạt động mua sắm công và quản lý thực hiện
hợp đồng nhằm nâng cao khả năng quản trị nhà nước, sử dụng hiệu quả ngân
sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính,
tăng tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế của công tác đấu
thầu; Giúp phòng, chống tham nhũng hiệu quả. Hệ thống đấu thầu qua mạng
mang lại lợi ích rất lớn cho cấp chính quyền quản lý, cộng đồng doanh nghiệp
và nhà thầu, cung cấp một kênh minh bạch hóa các thông tin trong đấu thầu
không chỉ của các đơn vị trong Nhà nước mà cả các tổ chức, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, giúp quá trình lựa chọn nhà thầu diễn ra công khai, công bằng dưới
sự giám sát của cả cộng đồng và đạt được hiệu quả kinh tế nhờ tiết kiệm các chi
phí so với tổ chức đấu thầu truyền thống.
4.2.2.1. Lợi ích đối với nhà thầu
- Cung cấp một địa chỉ duy nhất để nhà thầu truy cập thông tin về các gói
thầu mua sắm công.
- Thuận lợi trong quá trình chuẩn bị đấu thầu do quá trình đấu thầu điện tử
đã được chuẩn hóa, tối giản dữ liệu nhập vào.
- Tăng cơ hội thắng thầu nhờ việc giảm thiểu khả năng bị loại vì hồ sơ dự
thầu không phù hợp do hệ thống đấu thầu điện tử tự động kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ dự thầu khi nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
- Nhà thầu có thể nộp hồ sơ dự thầu tại bất kỳ thời gian, địa điểm nào trước
thời điểm đóng thầu.
- Tăng cường khả năng dự báo, lên kế hoạch thực hiện hợp đồng do nhà
thầu truy cập được Kế hoạch lựa chọn nhà thầu.

203
- Tiết kiệm thời gian và chi phí do không cần nộp các bản sao hồ sơ dự
thầu, không gặp các vấn đề phức tạp về hành chính, không phải trực tiếp đến địa
điểm nộp thầu, tái sử dụng được các thông tin về năng lực nhà thầu.
- Đảm bảo công bằng cho tất cả các nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội tham gia gói thầu ngang bằng với các nhà
thầu khác.
4.2.2.2. Lợi ích đối với Chính phủ
- Nhận được giá chào thầu cạnh tranh hơn do có nhiều nhà thầu tham dự.
- Sử dụng tốt giá trị đồng tiền nhờ sử dụng chức năng mua sắm tập trung.
- Tăng khả năng giải trình với người dân thông qua việc công bố minh bạch
thông tin trong các bước lựa chọn nhà thầu.
- Giảm thời gian chuẩn bị tổ chức lựa chọn nhà thầu để đáp ứng tiến độ nhu
cầu của bên mời thẩu.
- Hiệu quả trong các thủ tục tổ chức đấu thầu do quá trình đấu thầu được
chuẩn hóa và liền mạch thông qua hệ thống đấu thầu điện tử.
- Dễ dàng truy cập thị trường các nhà thầu.
- Giảm tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật trong đấu thầu do
giảm thiểu các giao dịch cần gặp mặt giữa nhà thầu và bên mời thầu.
- Giám sát việc thực hiện hợp đồng hiệu quả thông qua hệ thống quản lý hợp
đồng.
- Sự sẵn có của các thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu điện tử giúp
Chính phủ lên kế hoạch đấu thầu tốt hơn.
4.2.2.3. Lợi ích đối với người dân
- Tăng cường khả năng giám sát của cộng đồng trong đấu thầu công;
- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước từ thuế của người dân;
- Phát triển kinh tế xã hội.
3.2.3. Vai trò của Đấu thầu qua mạng
Đâu thầu qua mạng là một giải pháp mới cho Chính phủ điện tử trong
lĩnh vực đấu thầu tại Việt Nam . Hệ thống đấu thầu qua mạng có vai trò quan
trọng như sau :
- Tăng cường tính công bằng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong
công tác đấu thầu.
- Đưa quy trình đấu thầu dần theo đúng quy trình đấu thầu chuẩn trong
môi trường hiện đại hội nhập kinh tế quốc tế.

204
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc và tuân thủ chặt chẽ hơn nữa các qui
định của Nhà nước và pháp luật Việt Nam về đấu thầu.
- Với giao diện thân thiện, đơn giản, dễ sử dụng sẽ tạo thuận lợi cho
quá trình đấu thầu diễn ra nhanh chóng, kịp thời và tiết kiệm.
- Tăng cường bảo mật và an toàn thông tin đấu thầu, đảm bảo quy trình
thực hiện đấu thầu luôn được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, tránh thất thoát, lãng
phí.
Những ưu điểm nổi trội của đấu thầu qua mạng so với đấu thầu thông
thường:
Đấu thầu thông thường có những nhược điểm sau:
- Thời gian thực hiện một hoạt động đấu thầu kéo dài, trung bình là 45
ngày (tùy vào từng loại gói thầu).
- Chưa nhất quán trong quá trình thực hiện các quy trình, thủ tục theo các
quy định về đấu thầu.
- Các đối tượng tham gia trong hoạt động đấu thầu chưa tuân thủ các qui
định về cung cấp thông tin đấu thầu.
- Thông tin chưa được tập trung đầy đủ vào một đầu mối duy nhất.
- Nhà thầu gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin đấu thầu, HSMT,...
- Chi phí đi lại của nhà thầu khi mua HSMT, nộp HSDT, in ấn tài liệu tốn
kém, chi phí cao.
Trong khi đó, đấu thầu qua mạng hoàn toàn khắc phục hoàn toàn những
nhược điểm trên của đấu thầu thông thường, và còn có những ưu điểm nổi trội
hơn rất nhiều:
Bảng 4.1: Những ưu điểm của đấu thầu qua mạng

Tiêu
Chính phủ Nhà cung cấp Cộng đồng
chí
- Chống gian lận - Nâng cao tính công - Dễ dàng tiếp cận
- Thúc đẩy tăng số bằng và cạnh tranh; các thông tin mua
lượng nhà cung cấp; - Cải thiện việc tiếp sắm Chính phủ.
Minh
- Là cơ hội tốt để tích cận vào thị trường - Có thể theo dõi,
bạch
hợp với các hệ thống của Chính phủ; giám sát việc thực
khác của Chính phủ - Mở rộng thị trường hiện dấu thầu.
(VD: tài chính) Chính phủ cho các

205
- Giám sát việc mua nhà cung cấp mới;
sắm chuyên nghiệp - Khuyến khích/kích
hơn; thích khối doanh
- Nâng cao chất lượng nghiệp vừa và nhỏ
về các quyết định tham gia;
mua sắm và thống - Cải thiện việc tiếp
kê; cận các thông tin
- Công khai thông tin. mua sắm công khai;
- Chính phủ thông tin
cho doanh nghiệp.
- Có được giá tốt hơn - Giảm thiểu được chi
- Giảm thiểu chi phí phí giao dịch;
Hiệu
giao dịch;
quả - Phân phối lại
- Giảm được nhân sự - Giảm thiểu được
Chi được ngân sách
mua sắm; nhân sự;
phí
- Giảm được chi phí - Cải thiện được dòng
ngân sách. tiền doanh nghiệp.
- Đơn giản hoá/Loại - Đơn giản hoá/Loại
bỏ đi được các công bỏ đi được các công
việc lặp đi lặp lại; việc lặp đi lặp lại; - Có được các dịch
Thời - Có thể giao dịch bất - Có thể giao dịch bất vụ tốt hơn, nhanh
gian cứ nơi đâu, bất cứ thời cứ nơi đâu, bất cứ hơn
gian nào; thời gian nào;
- Rút ngắn được chu - Rút ngắn được chu
trình mua sắm. trình mua sắm.

4.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI ĐẤU


THẦU QUA MẠNG TẠI VIỆT NAM
4.3.1. Kinh nghiệm quốc tế
4.3.1.1. Hàn Quốc
Hoạt động đấu thầu của Hàn Quốc hiện nay chủ yếu được thực hiện qua
mạng (theo thống kê, hơn 92% số lượng các gói thầu được thực hiện toàn bộ
quy trình trên hệ thống KONEPS). Khung pháp lý cho đấu thầu của Hàn Quốc
bao gồm các luật điều chỉnh các giao dịch điện tử như Luật Thúc đẩy thông tin

206
hoá, Luật Giao dịch điện tử, Luật Ký kết điện tử và các luật điều chỉnh nghiệp
vụ mua sắm.
Hệ thống đấu thầu qua mạng tại Hàn Quốc được đánh giá là mô hình đấu
thầu qua mạng thành công nhất trên thế giới, đã nhận được nhiều giải thưởng
của các tổ chức có uy tín trên thế giới và được xem là tiêu chuẩn cho các hệ
thống đấu thầu qua mạng. Lịch sử phát triển của hệ thống này được chia thành
03 giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1 (1997 - 2001) với các chức năng như trao đổi tài liệu điện tử
giữa khách hàng và nhà cung cấp (1997), e-Shopping mall (1998), e-Bidding
(2000) và e-Guarantee, e-Payment (2001).
- Giai đoạn 2 (2002 - 2004) thực hiện mở rộng hệ thống và triển khai trên
phạm vi toàn quốc.
- Giai đoạn 3 (2005 đến nay) hoàn thiện và bổ sung các dịch vụ hướng đến
khách hàng thông qua các chức năng chăm sóc khách hàng (call centre), chức
năng cho phép truy cập đấu thầu qua mạng từ các thiết bị cầm tay PDA,
wireless, mobile phone và các dịch vụ khai thác thông tin.
Chính phủ Hàn Quốc rất năng động, sáng tạo bắt nhịp xu thế, chủ động và
kịp thời ứng dụng các tiến bộ của Khoa học công nghệ, đặc biệt công nghệ
thông tin qua đó đã giúp Chính phủ Hàn Quốc triển khai và ứng dụng thành
công đấu thầu qua mạng trong hoạt động đấu thầu. Qua đó đã giúp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả rõ rệt trong công tác đấu thầu, giúp công khai hóa, minh
bạch các thông tin trong đấu thầu, tăng cường tính cạnh tranh và trách nhiệm
giải trình của chính phủ trong đấu thầu, qua đó góp phần minh bạch hóa, giảm
thiểu các tiêu cực, hạn chế và chi phí trong đấu thầu so với phương pháp đấu
thầu truyền thống.

-
Hình 4.2. Trang web Trung tâm Mua sắm công tập trung của Hàn Quốc

207
Bằng việc quyết tâm triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng và quyết tâm
thực hiện công khai, minh bạch toàn bộ thông tin về đấu thầu trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, thay vì bí mật thông tin như trước kia, thì Hàn Quốc là
quốc gia đi đầu trong vấn đề chủ động tăng cường tính cạnh tranh, minh bạch,
công bằng và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu, phù hợp với các tiêu chuẩn và yêu
cầu của thế giới.
Ở Hàn Quốc tất cả các thông tin về các gói thầu, dự án của Chính phủ đều
được đăng tải công khai, rộng rãi trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, đồng
thời mở cửa thị trường mua sắm công của Chính phủ đối với các nhà thầu nước
ngoài, Chính phủ Hàn Quốc chủ động cắt giảm và xóa bỏ bớt các hàng rào thuế
quan, hàng rào bảo hộ đối với các doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa trong
nước. Đồng thời tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng như nhau giữa các nhà thầu
trong nước và nhà thầu nước ngoài khi tham gia vào thị trường mua sắm công
của Chính phủ. Chính điều này đã tạo ra sự hội nhập rất sâu sắc của hệ thống
luật pháp về đấu thầu ở Hàn Quốc, qua đó tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp
trong nước phải đổi mới, năng động, sáng tạo không ngừng để tồn tại và phát
triển.
4.3.1.2. Malaysia
Hệ thống đầu thầu qua mạng của Malaysia được bắt đầu triển khai từ năm
1999 bởi Công ty CDC. Quá trình xây dựng và triển khai hệ thống trải qua 04
giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ tháng 10/2000): Phát triển hệ thống đăng ký trực tuyến để
đăng tải thông tin nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho Vụ quản lý đấu
thầu, Bộ Tài chính. Giai đoạn này áp dụng với 04 cơ quan trung ương;
- Giai đoạn 2 (từ tháng 1/2001): Phát triển hệ thống với các chức năng đấu
thầu rộng rãi (e-Tendering), yêu cầu báo giá (e-Quotation), chỉ định thầu (direct
purchase). Mở rộng áp dụng hệ thống e-Perolehan cho một đơn vị trực thuộc các
Bộ và cơ quan ngang Bộ;
- Giai đoạn 3 (từ tháng 1/2002): Triển khai rộng rãi các chức năng trong
giai đoạn 1 và 2, với sự tham gia của nhiều cơ quan Chính phủ;
- Giai đoạn 4 (từ tháng 1/2004): Tăng cường các chức năng hệ thống dựa
trên phản hồi của công ty cung cấp dịch vụ, cộng đồng bên mời thầu và nhà thầu
sử dụng hệ thống.

208
Tính đến tháng 10/2014, đã có 180.000 nhà thầu cung cấp hàng hóa và dịch
vụ đăng ký trên hệ thống (trong đó có 80.000 nhà thầu đã tiến hành giao dịch) và
2.688 cơ quan nhà nước, bên mời thầu với 30.000 người sử dụng đăng ký trên
hệ thống e-Perolehan; số lượng danh mục hàng hóa trên hệ thống là 1,8 triệu sản
phẩm; tổng số gói thầu giao dịch trên hệ thống là 1,5 triệu gói với tổng giá trị lên
tới 5,2 tỷ USD; 70% gói thầu của Chính phủ được giao dịch trên hệ thống e-
Perolehan và góp phần tiết kiệm trung bình 19 - 22% chi tiêu mua sắm của
Chính phủ; giảm chi phí giao dịch cho mỗi cuộc đấu thầu từ 250$ xuống còn
17$ thông qua hệ thống e-Perolehan;
Khi nhà thầu thực hiện giao dịch thành công trên hệ thống, cơ quan Chính
phủ sẽ tự động thanh toán hợp đồng trong vòng 14 ngày (thời gian thanh toán
với đấu thầu thủ công thường mất 30 - 60 ngày hoặc lâu hơn). Nhà thầu nhận
được thanh toán sớm, do đó có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ rẻ hơn cho
Chính phủ. Đây là một trong số những điểm thu hút nhà thầu/bên mời thầu tham
gia hệ thống;
Hệ thống e-Perolehan có kết nối với các hệ thống khác như hệ thống đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp (Companies Commission of Malaysia), hệ thống
ngân sách online, hệ thống sổ kế toán của kho bạc để xác thực các thông tin về
nhà thầu, về ngân sách của các gói thầu và để thực hiện thanh toán hợp đồng trực
tuyến qua Ngân hàng.
4.3.2. Quá trình triển khai đấu thầu qua mạng tại Việt Nam
Năm 2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tư với sự trợ giúp của Chính phủ Hàn
Quốc mà đại diện là Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA), đã tiến hành
xây dựng Hệ thống đấu thầu điện tử thử nghiệm tại địa chỉ
http://muasamcong.mpi.gov.vn dựa trên Hệ thống mua sắm Chính phủ điện tử
của Hàn Quốc (KONEPS) và được tối ưu hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn
của Việt Nam.
Từ năm 2014 đến nay, việc áp dụng đấu thầu qua mạng tiếp tục được thực
hiện thông qua các hoạt động đăng ký, đăng tải thông tin đấu thầu trên mạng,
trong đó tập trung chủ yếu vào các bên mời thầu, chủ đầu tư trực thuộc hai cơ
quan đã tham gia thí điểm là Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Tập đoàn Bưu
chính viễn thông Việt Nam. Đến nay, tất cả các bên mời thầu thuộc, các Bộ,
ngành, địa phương và hầu hết các doanh nghiệp nhà nước, các nhà thầu đã đăng
ký danh sách trên Hệ thống.

209
Theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng trên phạm vi
toàn quốc kể từ ngày 01/01/2016.
Thống kê trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia cho thấy, năm 2017 đấu
thầu qua mạng (ĐTQM) tiếp tục tăng trưởng mạnh, số lượng gói thầu ĐTQM
đạt hơn 8.200 gói với tổng giá gói thầu khoảng 12.000 tỷ đồng. Trong đó, có
4.500 gói thầu đã đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu với tổng giá gói thầu
khoảng 7.080 tỷ đồng, tổng giá trúng thầu khoảng 6.500 tỷ đồng, đạt tỷ lệ tiết
kiệm (8,2%), cao hơn so với đấu thầu truyền thống (6,98%).

Hình 4.3. Kết quả triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng ở Việt Nam
giai đoạn 2015-2017
Thực tiễn kết quả thực hiện đấu thầu qua mạng trong thời gian vừa qua đã
cho thấy, Chủ trương và lộ trình ứng dụng ĐTQM là đúng đắn, ngày càng được
sự ủng hộ của chủ đầu tư, bên mời thầu, cộng đồng doanh nghiệp, nhà thầu và
người dân. Theo số liệu báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, so với năm 2016,
số lượng gói thầu áp dụng ĐTQM năm 2017 tăng 2,5 lần (8.200 gói so với 3.327
gói) với tổng giá gói thầu tăng khoảng 4 lần (12.000 so với 3.020 tỷ đồng).
Trong đó, đấu thầu mua sắm hàng hóa có tỷ lệ áp dụng ĐTQM cao nhất (4.176
gói thầu, cao hơn 2 lần so với năm 2016), chiếm 61% tổng số gói thầu. Tiếp theo
là đấu thầu xây lắp, có tỷ lệ áp dụng ĐTQM chiếm 30% với 2007 gói thầu (cao
gấp 3 lần so với năm 2016), còn lại là đấu thầu dịch vụ phi tư vấn với 608 gói
thầu, chiếm khoảng 9% tổng số gói thầu ĐTQM.
Theo hình thức lựa chọn nhà thầu, trong năm 2017, tổng số gói thầu đấu
thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh và chào hàng cạnh tranh rút gọn đều tăng

210
gấp khoảng 2 lần so với năm 2016. Cụ thể, số gói thầu ĐTQM áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi chiếm tỷ lệ cao nhất với 3.936 gói thầu, chiếm 48%; chào
hàng cạnh tranh có tỷ lệ áp dụng ĐTQM đứng thứ 2 với 2.952 gói thầu, chiếm
36% và còn lại là chào hàng cạnh tranh rút gọn với 1.312 gói thầu, chiếm 16%.
Kết quả thống kê của Bộ KH&ĐT cũng ghi nhận một số cơ quan, đơn vị tích
cực thực hiện ĐTQM, đáp ứng chỉ tiêu theo lộ trình quy định như: UBND thành
phố Đà Nẵng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam, Bộ KH&ĐT, Bộ Thông tin và Truyền thông, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Trong khi đó, vẫn còn nhiều cơ quan, đơn vị triển khai ĐTQM
cầm chừng, không tuân thủ lộ trình theo quy định. Trong năm 2017, còn 62
tỉnh/thành phố; 34 bộ, ban ngành và cơ quan ngang bộ; 17 tập đoàn/tổng công ty
không đảm bảo lộ trình ĐTQM. Đặc biệt, đến hết năm 2017, vẫn còn 41 cơ
quan, đơn vị chưa thực hiện ĐTQM.
4.4. HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA, CÁC CHỨC
NĂNG VÀ CÁC YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU
QUỐC GIA
4.4.1. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

Hình 4.4. Logo của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Sự ra đời của Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là quy luật tất yếu nhằm
tăng cường tính cạnh tranh, công khai, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong hoạt
động mua sắm chính phủ. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công
nghệ thông tin do Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đấu thầu) xây dựng, quản
lý và vận hành có địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn và
http://dauthau.mpi.gov.vn nhằm mục đích thống nhất quản lý thông tin về đấu
thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy định.

211
Hình 4.5. Cổng thông tin mạng Đấu thầu quốc gia tại website:
http://dauthau.mpi.gov.vn/ do Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý
Năm 2009, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với sự trợ giúp của Chính phủ Hàn
Quốc mà đại diện là Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA), đã tiến hành
xây dựng Hệ thống đấu thầu điện tử thử nghiệm tại địa
chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn dựa trên Hệ thống mua sắm chính phủ điện
tử của Hàn Quốc (KONEPS) và được tối ưu hóa phù hợp với điều kiện thực tiễn
của Việt Nam. Trong giai đoạn thí điểm, Hệ thống do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quản lý và vận hành cung cấp cho người sử dụng đầy đủ các chức năng từ đăng
tải kế hoạch đấu thầu, sơ tuyển, thông báo mời thầu, nộp hồ sơ dự thầu, lập biên
bản mở thầu cho đến đăng tải kết quả đấu thầu, kiến nghị trong đấu thầu… để
lựa chọn nhà thầu thông qua 4 hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế,
chào hàng cạnh tranh, và chỉ định thầu. Từ năm 2009 đến nay quá trình áp dụng
ĐTQM có thể được chia thành 3 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1 từ năm 2009 đến năm 2011: xây dựng hệ thống thông tư
hướng dẫn và thí điểm tại 3 đơn vị là Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tập đoàn
bưu chính viễn thông Việt Nam và UBND thành phố Hà Nội.
Giai đoạn 2 từ năm 2012 đến năm 2015: mở rộng triển khai thí điểm trên
phạm vi toàn quốc đồng thời nâng cấp khung pháp lý về ĐTQM: Luật Đấu thầu,
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, Thông tư về ĐTQM số 07/2015/TTLT-BKHĐT-
BTC của Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính và Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng
ĐTQM giai đoạn 2016-2025.
Giai đoạn 3 bắt đầu từ năm 2016: ĐTQM được triển khai chính thức trên
phạm vi toàn quốc theo lộ trình quy định tại TTLT số 07/2015/TTLT-BKHĐT-

212
BTC, Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13/7/2016 của Thủ tưởng chính phủ
phê duyệt kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng ĐTQM giai đoạn 2016-2025.
4.4.2. Các chức năng của hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Hiện nay, toàn bộ quy trình khai hồ sơ đăng ký tham gia Hệ thống, các giao
dịch phê duyệt, thông báo kết quả xử lý và thanh toán chi phí người sử dụng
được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng. Hệ thống gửi thông báo tình
trạng xử lý hồ sơ theo thời gian thực qua thư điện tử đến người sử dụng. Hệ
thống hiện tại bao gồm 4 chức năng: Cổng thông tin (Portal); Quản lý người
dùng (User Management); Đấu thầu điện tử (e-Bidding) và Hỗ trợ người dùng
(Call Center).
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tổng thể của Việt Nam được xây dựng và
vận hành theo mô hình đối tác công tư PPP, bao gồm đầy đủ 11 chức năng:
- Cổng thông tin (Portal): Là giải pháp điện tử nhằm cung cấp thông tin tích
hợp trên hệ thống e-GP (Govermant Procurement) và đóng vai trò như một điểm
truy cập tích hợp đối với các hệ thống dịch vụ e-GP chi tiết, đóng vai trò như
cổng kết nối cho tất cả các hoạt động gắn liền với Bên mời thầu và nhà thầu;
- Quản lý người dùng (User Management): Là giải pháp điện tử để quản lý
thông tin chi tiết người dùng hệ thống;
- Hỗ trợ người dùng (Call Center): Là giải pháp điện tử để xử lý các yêu
cầu qua điện thoại, Internet và các công cụ hỗ trợ khác một cách nhanh chóng và
chính xác, dịch vụ hỗ trợ người sử dụng tích hợp cung cấp sự trợ giúp nhà thầu,
bên mời thầu và các cơ quan tổ chức có liên quan khi sử dụng hệ thống;
- Đấu thầu điện tử (e-Bidding): Là giải pháp điện tử nhằm tiến hành đấu
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn theo quy định của Luật Đấu
thầu.;
- Mua sắm điện tử (e-Shopping Mall): Là giải pháp điện tử để tiến hành các
quy trình nghiệp vụ trong mua sắm thường xuyên các hàng hóa và dịch vụ đã
được tiêu chuẩn hóa theo hợp đồng theo đơn giá, từng bước thực hiện hình thức
mua sắm công tập trung qua mạng theo thông lệ quốc tế;
- Hợp đồng điện tử (e-Contract): Là giải pháp điện tử để tiến hành các quy
trình nghiệp vụ bao gồm đàm phán, ký kết, giám sát các hợp đồng mua sắm
hàng hoá, xây lắp dân dụng và các dịch vụ tư vấn;
- Thanh toán điện tử (e-Payment): Là giải pháp điện tử để tiến hành các
quy trình nghiệp vụ thanh toán trong đấu thầu/mua sắm công;

213
- Danh mục sản phẩm (e-Catalog): Là giải pháp điện tử cung cấp các chức
năng như tìm kiếm sản phẩm, quản lý, phân loại và quản lý thuộc tính tiêu chuẩn
kỹ thuật sản phẩm;
- Văn bản điện tử (e-Document): Là giải pháp điện tử để khởi tạo, xử lý và
phân phát các văn bản/tài liệu điện tử cần thiết khi triển khai hệ thống đồng thời
có khả năng kết nối với các cơ quan, tổ chức có liên quan để tạo điều kiện thuận
tiện cho người sử dụng và phân phối văn bản điện tử cần thiết trong vận hành hệ
thống;
- Cơ sở dữ liệu năng lực kinh nghiệm nhà thầu (Supplier’s Performance
Management): Là giải pháp điện tử để quản lý thông tin do các hiệp hội nhà thầu
hoặc các cơ quan quản lý có liên quan cung cấp như năng lực quản lý, hồ sơ xây
dựng, thông tin về nhân lực kỹ thuật cần có để đánh giá năng lực chuyên môn,
kinh nghiệm của nhà thầu;
- Bảo lãnh điện tử (e-Guarantee): Là giải pháp điện tử cho phép phát hành
bảo lãnh điện tử cho các doanh nghiệp, tổ chức bảo lãnh và chuyển phát bảo
lãnh. Hai chức năng này được thực hiện dựa trên trao đổi văn bản điện tử phục
vụ các nghiệp vụ bảo lãnh trong hệ thống.
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://dauthau.mpi.gov.vn hiện
nay mới có các chức năng: Cổng thông tin, Quản lý người dùng, Hỗ trợ người
dùng và Đấu thầu qua mạng. Các hệ thống khác đang dần được bổ sung.
QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ NGƯỜI DÙNG TRÊN HỆ THỐNG

Hình 4.6. Quy trình Nghiệp vụ người dùng trên hệ thống đấu thầu qua mạng

214
4.4.3. Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
- Công khai, không hạn chế truy cập, tiếp cận thông tin.
- Người sử dụng nhận biết được thời gian thực khi truy cập vào hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là thời
gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu thầu qua mạng.
- Hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng
xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu.
- Thực hiện ghi lại thông tin và truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Bảo đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
4.4.4. Nguyên tắc đối với đấu thầu qua mạng
Nguyên tắc áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:
- Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải
thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Đối với mỗi gói thầu, nhà thầu chỉ nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất một lần trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ, bên
mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu qua
mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu tiến hành mở
thầu ngay.
- Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, các
thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được coi là văn
bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy, làm cơ sở phục
vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giải ngân.
4.5. ĐĂNG KÝ THAM GIA HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC
GIA VÀ CÁC CHI PHÍ TRONG ĐẤU THẦU QUA MẠNG
4.5.1. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Đối tượng đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia bao gồm Bên
mời thầu, nhà thầu thực hiện các gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu
thầu. Quy trình đăng ký bên mời thầu/nhà thầu được hướng dẫn cụ thể trên hệ

215
thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://dauthau.mpi.gov.vn/, bao gồm 04
bước:
- Bước 1: Khai thông tin vào đơn đăng ký trên hệ thống và gửi hồ sơ đăng
ký tư cách Bên mời thầu/nhà thầu đến tổ chức vận hành hệ thống;
- Bước 2: Kiểm tra trạng thái phê duyệt đăng ký;
- Bước 3: Nhận chứng thư số ;
- Bước 4: Đăng ký thông tin người sử dụng chứng thư số.
Bên mời thầu, nhà thầu và nhà đầu tư sau khi hoàn thành đăng ký có thể tự
in bản xác nhận đã đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trực tiếp
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
4.5.2. Các chi phí trong đấu thầu qua mạng
Chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; chi phí nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; chi phí nhà thầu trúng thầu; chi phí sử dụng hợp đồng điện
tử và chi phí sử dụng hệ thống mua sắm điện tử. Các chi phí nêu trên thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Ví dụ: Thực tế,
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 08
tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính thì Biểu mức thu
chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:
Bảng 4.2.Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, Báo Đấu thầu theo quy định hiện hành.
Mức thu (chưa
STT Nội dung Đơn vị tính bao gồm 10%
VAT)
Thông báo mời quan tâm,
1 Đồng/gói/thứ tiếng 300.000
thông báo mời sơ tuyển
2 Thông báo mời chào hàng Đồng/gói/thứ tiếng 150.000
3 Thông báo mời thầu Đồng/gói/thứ tiếng 300.000
4 Danh sách ngắn Đồng/gói/thứ tiếng 150.000

Bảng 4.3. Chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và lựa chọn nhà
thầu qua mạng
Mức thu
Đơn vị
STT Nội dung (chưa bao gồm
tính
10% VAT)
1 Chi phí đăng ký tham gia Hệ thống mạng Đồng 500.000

216
đấu thầu quốc gia (nộp một lần khi đăng ký)
Chi phí duy trì tên và dữ liệu trên Hệ thống
2 mạng đấu thầu quốc gia (nộp hàng năm, Đồng/năm 500.000
không kể năm thực hiện đăng ký)
3 Chi phí nộp hồ sơ dự thầu Đồng/gói 300.000
4 Chi phí nộp hồ sơ đề xuất Đồng/gói 200.000

4.6. QUY TRÌNH TỔNG QUÁT THỰC HIỆN LỰA CHỌN NHÀ
THẦU QUA MẠNG
(1)- Bên mời thầu, nhà thầu tiến hành đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
(2)- Bên mời thầu tự đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan
tâm, thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bên mời thầu công khai quy cách
hàng hóa cần mua sắm.
(3)- Bên mời thầu phát hành miễn phí hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đồng
thời với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, thông báo mời thầu,
thông báo mời chào hàng. Trường hợp có sự sai khác giữa văn bản điện tử đính
kèm và nội dung điền trong mẫu thì văn bản điện tử đính kèm sẽ có giá trị
pháp lý.
(4)- Nhà thầu nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
phải phản hồi cho nhà thầu là đã nộp hồ sơ thành công hay không thành công,
đồng thời ghi lại thời điểm, trạng thái nộp trên hệ thống làm căn cứ giải quyết
tranh chấp (nếu có). Nhà thầu thực hiện nộp bảo lãnh dự thầu thông qua ngân
hàng có kết nối đến hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp rút hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, nhà thầu thông báo đến
bên mời thầu và ngân hàng thực hiện bảo lãnh (nếu có) trước thời điểm đóng
thầu.
(5)- Bên mời thầu mở và giải mã hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm
đóng thầu. Biên bản mở hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ sơ

217
đề xuất được đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn không quá 02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
(6)- Sau khi đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, bên mời thầu nhập kết quả lựa chọn nhà thầu lên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Kết quả lựa chọn nhà thầu được đăng tải công khai trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu.
4.7. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN, CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH HỆ THỐNG MẠNG ĐẤU THẦU QUỐC GIA
4.7.1. Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia
- Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua
mạng.
- Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường
hợp bên mời thầu bị mất chứng thư số hoặc phát hiện chứng thư số bị sử dụng
trái phép thì phải thông báo ngay cho tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số để hủy bỏ và cấp mới chứng thư số; gia hạn thời hạn hiệu lực của chứng
thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tổ chức đấu thầu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các
thông tin đã đăng ký, đăng tải lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng
nhập bằng chứng thư số của mình.
- Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình đã nhập vào hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
- Tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
4.7.2. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia
- Trang bị cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin tham gia đấu thầu qua mạng.
- Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường
hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên
thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc
thay đổi khóa bí mật chứng thư số, hủy bỏ chứng thư số theo hướng dẫn của tổ
chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số; gia hạn thời hạn hiệu lực của

218
chứng thư số bảo đảm chứng thư số còn hiệu lực trong suốt quá trình tham gia
đấu thầu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các
thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng
nhập bằng chứng thư số của mình.
- Chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường
hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu
không mở và đọc được.
4.7.3. Trách nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia
Tổ chức này nhận trách nhiệm quản lý và vận hành hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia; Bảo mật thông tin trong quá trình đấu thầu qua mạng theo quy định
của pháp luật hiện hành; Cung cấp các dịch vụ hướng dẫn chủ đầu tư, bên mời
thầu, nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện đấu thầu qua mạng và đăng ký, đăng tải
thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; Lưu trữ thông tin phục vụ công
tác tra cứu, theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; Thông báo công
khai điều kiện về hạ tầng công nghệ thống tin của người sử dụng khi tham gia
đấu thầu qua mạng.
4.7.4. Lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng tại Việt Nam
Luật đấu thầu 2013 không có quy định bắt buộc phải áp dụng hình thức lựa
chọn qua mạng. Tuy nhiên, Theo Quyết định số 1402/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua
mạng giai đoạn 2016-2025 và quy định của Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC có quy định về lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu
qua mạng như sau:
Thứ nhất: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội chỉ đạo các chủ đầu tư, bên mời
thầu trực thuộc phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng theo lộ trình như sau:
+ Năm 2016, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 20% số lượng
các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 10% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng ít nhất là 01 gói thầu chào hàng cạnh
tranh hoặc đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;

219
+ Năm 2017, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 30% số lượng
các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 15% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
+ Từ năm 2018 trở đi, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 40%
số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 30% số lượng các gói thầu quy mô
nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
Thứ hai: Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Tập đoàn Điện lực
Việt Nam và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (cơ quan, đơn vị đã
thực hiện thí điểm đấu thầu qua mạng từ 01/7/2014 trở về trước) chỉ đạo các chủ
đầu tư, bên mời thầu trực thuộc phải tổ chức đấu thầu qua mạng theo lộ trình
như sau:
+ Năm 2016, tối thiểu 30% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh,
20% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế
nhưng ít nhất là 02 gói thầu chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu rộng rãi, đấu
thầu hạn chế;
+ Năm 2017, tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh,
30% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế;
+ Từ năm 2018 trở đi, tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh
tranh, 40% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế;
Căn cứ tình hình thực tế của giai đoạn 2016 – 2018, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tiến hành đánh giá tình hình áp dụng đấu thầu qua mạng để điều chỉnh tỷ lệ áp
dụng cho giai đoạn tiếp theo. Vào các dịp nghỉ lễ, tết hàng năm, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, Báo Đấu thầu phù hợp với lịch nghỉ lễ, tết theo thông
báo của Chính phủ.
Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh tăng tỷ lệ áp
dụng cho từng năm đáp ứng mục tiêu đến năm 2025 như sau:
- 100% các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng
được đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Tối thiểu 70% số lượng gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu
thầu thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

220
- 100% hoạt động mua sắm thường xuyên được thực hiện trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, áp dụng mua sắm tập trung trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
1. Theo quy định tại Luật đấu thầu số 43 (Khoản 13 Điều 4) thì Đấu thầu
qua mạng là đấu thầu được thực hiện thông qua việc sử dụng hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia (là hệ thống công nghệ thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu xây dựng, thực hiện quản lý thống nhất thông tin về đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu qua mạng).
2. Đặc điểm của Đấu thầu qua mạng: (i) Hệ thống ĐTQM có địa chỉ
website cụ thể, được công bố công khai đối với các doanh nghiệp và toàn xã hội.
(ii) khi biết thông tin rồi, doanh nghiệp cũng không cần phải đi tìm địa chỉ, chờ
mua hồ sơ mời thầu nữa, mà có quyền đăng ký tham gia đấu thầu ngay. (iii) Chủ
đầu tư phải công bố công khai tổng mức đầu tư, các thông tin về dự án...Do
công khai, ĐTQM sẽ có nhiều doanh nghiệp đăng ký.
3. Mục đích của Đấu thầu qua mạng: Triển khai đấu thầu qua mạng nhằm
ứng dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin, truyền thông vào hoạt động đấu
thầu mua sắm công trên cơ sở đảm bảo quản trị tốt, đem lại đúng giá trị sử dụng
hiệu quả vốn nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục
hành chính, tăng cường tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh
tế, ngăn ngừa tham nhũng và nâng cao niềm tin của người dân vào hoạt động
đấu thầu.
4. Lợi ích của đấu thầu qua mạng: Đấu thầu qua mạng là một thành phần
quan trọng của Chính phủ điện tử, thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông vào quá trình tương tác giữa các bên liên quan bao gồm: Chủ đầu
tư/bên mời thầu, nhà thầu, các cơ quan giám sát, các cơ quan quản lý nhà nước,
các đơn vị cung cấp dịch vụ, các tổ chức xã hội dân sự trong các hoạt động mua
sắm công và quản lý thực hiện hợp đồng nhằm nâng cao khả năng quản trị nhà
nước, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội,
cải cách thủ tục hành chính, tăng tính công khai, minh bạch, cạnh tranh và hiệu
quả kinh tế của công tác đấu thầu; Giúp phòng, chống tham nhũng hiệu quả. Hệ
thống đấu thầu qua mạng mang lại lợi ích rất lớn cho cấp chính quyền quản lý,
cộng đồng doanh nghiệp và nhà thầu, cung cấp một kênh minh bạch hóa các
thông tin trong đấu thầu không chỉ của các đơn vị trong Nhà nước mà cả các tổ

221
chức, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp quá trình lựa chọn nhà thầu diễn ra
công khai, công bằng dưới sự giám sát của cả cộng đồng và đạt được hiệu quả
kinh tế nhờ tiết kiệm các chi phí so với tổ chức đấu thầu truyền thống.
5. Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia là hệ thống công nghệ thông tin do Bộ
Kế hoạch và Đầu tư (Cục Quản lý đấu thầu) xây dựng, quản lý và vận hành có địa
chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn và http://dauthau.mpi.gov.vn nhằm mục đích
thống nhất quản lý thông tin về đấu thầu và thực hiện đấu thầu qua mạng theo quy
định tại Khoản 26, Điều 4, Luật Đấu thầu.
6. Các chức năng của hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia tổng thể của Việt Nam dự kiến bao gồm 11 thành phần, cụ thể
như sau: Cổng thông tin (Portal); Quản lý người dùng (User Management); Hỗ
trợ người dùng (Call Center); Đấu thầu điện tử (e-Bidding); Mua sắm điện tử (e-
Shopping Mall); Hợp đồng điện tử (e-Contract); Thanh toán điện tử (e-
Payment); Danh mục sản phẩm (e-Catalog); Văn bản điện tử (e-Document); Cơ
sở dữ liệu năng lực kinh nghiệm nhà thầu (Supplier’s Performance
Management); Bảo lãnh điện tử (e-Guarantee).
7. Yêu cầu đối với hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Công khai, không hạn
chế truy cập, tiếp cận thông tin. Người sử dụng nhận biết được thời gian thực
khi truy cập vào hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thời gian trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia là thời gian thực và là thời gian chuẩn trong đấu thầu qua
mạng. Hoạt động liên tục, thống nhất, ổn định, an toàn thông tin, có khả năng
xác thực người dùng, bảo mật và toàn vẹn dữ liệu. Thực hiện ghi lại thông tin và
truy xuất được lịch sử các giao dịch trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bảo
đảm nhà thầu, nhà đầu tư không thể gửi hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu.
8. Nguyên tắc đối với đấu thầu qua mạng: Khi thực hiện lựa chọn nhà thầu
qua mạng, bên mời thầu, nhà thầu phải thực hiện đăng ký một lần trên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời thầu tiến hành mở thầu trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia ngay sau thời điểm đóng thầu. Trường hợp không có nhà thầu
nộp hồ sơ, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét tổ chức lại việc lựa chọn
nhà thầu qua mạng; trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ thì bên mời thầu
tiến hành mở thầu ngay. Các văn bản điện tử giao dịch qua hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia, các thông tin được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
được coi là văn bản gốc, có giá trị pháp lý và có hiệu lực như văn bản bằng giấy,

222
làm cơ sở phục vụ công tác đánh giá, thẩm định, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán
và giải ngân.
9. Đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia: Quy trình đăng ký
bên mời thầu/nhà thầu được hướng dẫn cụ thể trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia tại địa chỉ http://dauthau.mpi.gov.vn/, bao gồm 04 bước: Bước 1: Khai thông
tin vào đơn đăng ký trên hệ thống và gửi hồ sơ đăng ký tư cách Bên mời
thầu/nhà thầu đến tổ chức vận hành hệ thống; Bước 2: Kiểm tra trạng thái phê
duyệt đăng ký; Bước 3: Nhận chứng thư số; Bước 4: Đăng ký thông tin người sử
dụng chứng thư số.
10. Các chi phí trong đấu thầu qua mạng: Chi phí tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia; chi phí nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; chi phí nhà thầu
trúng thầu; chi phí sử dụng hợp đồng điện tử và chi phí sử dụng hệ thống mua
sắm điện tử... các chi phí nêu trên thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và Bộ Tài chính.
11. Trách nhiệm của các bên, của cơ quan quản lý, vận hành hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia gồm: (i) Trách nhiệm của bên mời thầu tham gia hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia; (ii) Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và (iii) Trách nhiệm của tổ chức vận hành hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
12. Lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng tại Việt Nam (Theo Quyết định số
1402/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể và
lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016-2025): Căn cứ tình hình
thực tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh tăng tỷ lệ áp dụng cho từng năm đáp
ứng mục tiêu đến năm 2025: 100% các thông tin trong quá trình lựa chọn nhà
thầu, thực hiện hợp đồng được đăng tải công khai trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia; Tối thiểu 70% số lượng gói thầu thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật
đấu thầu thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; 100% hoạt động mua
sắm thường xuyên được thực hiện trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, áp
dụng mua sắm tập trung trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Anh/chị hãy cho biết thế nào là đấu thầu qua mạng? Đặc điểm của đấu
thầu qua mạng là gì?
2. Anh/chị hãy nêu vai trò và lợi ích của đấu thầu qua mạng? Những thuận
lợi và khó khăn khi áp dụng đấu thầu qua mạng ở Việt Nam hiện nay?

223
3. Anh/chị nêu và phân tích chức năng của hệ thống đấu thầu qua
mạng?những yêu cầu đặt ra đối với đấu thầu qua mạng trong điều kiện hiện nay?
4. Anh/chị hãy nêu và phân tích các nguyên tắc đối với đấu thầu qua mạng?
5. Anh/chị hãy nêu các chi phí trong đấu thầu qua mạng theo quy định của
pháp luật hiện hành?
6. Anh/chị hãy trình bày việc đăng ký tư cách nhà thầu, tư cách bên mời
thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia?
7. Anh/chị hãy nêu trách nhiệm của các bên và trách nhiệm của các cơ quan
trong việc quản lý và vận hành mạng đấu thầu quốc gia?
8. Anh/chị hãy nêu những nét chính của lộ trình triển khai áp dụng đấu thầu
qua mạng ở Việt Nam? Nêu các giải pháp góp phần thúc đẩy việc tăng cường
triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng ở Việt Nam hiện nay?
9. Anh/chị hãy trình bày và phân tích các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động đấu thầu qua mạng ở Việt Nam hiện nay?

224
Chương 5
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG


Sau chương này người đọc hiểu được:
1. Khái niệm quản lý nhà nước về đấu thầu, đặc điểm và nội dung của quản
lý nhà nước về đấu thầu.
2. Chức năng và mục tiêu của quản lý nhà nước về đấu thầu?
3. Tại sao và ai sẽ tham gia và công tác quản lý hoạt động đấu thầu.
4. Cơ chế quản lý, giải đáp và hoàn thiện các hoạt động đấu thầu.
5. Các tình huống tranh chấp có thể xảy ra và cơ chế giải quyết.

5.1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU


5.1.1. Khái niệm và Đặc điểm của QLNN về Đấu thầu
5.1.1.1. Khái niệm
Quản lý nhà nước là sự quản lý xã hội bằng quyền lực nhà nước, ý chí nhà
nước, thông qua bộ máy nhà nước tạo thành hệ thống tổ chức điều khiển các
quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để đạt được mục tiêu kinh tế
- xã hội nhất định, theo những thời gian nhất định với hiệu quả cao [48, tr21].
Từ thực tiễn nghiên cứu và tổng hợp cũng như xuất phát từ đặc điểm, vai
trò và chức năng của quản lý nhà nước, khái niệm QLNN về đấu thầu được hiểu
như sau “Quản lý nhà nước về Đấu thầu là sự tác động có tổ chức bằng quyền
lực nhà nước đối với hoạt động đấu thầu của các cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước và các dự án đầu tư công để định hướng hoạt động đấu thầu
đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
Chủ thể quản lý là các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước từ trung ương đến
địa phương, Chính phủ hoặc Nghị viện là cơ quan hành pháp chịu trách nhiệm
cao nhất trong việc QLNN về đấu thầu. Đối tượng quản lý là các chủ thể tham
gia vào hoạt động đấu thầu gồm bên mời thầu, các nhà thầu và các cá nhân liên
quan đến hoạt động đấu thầu. Để thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu thì cơ
quan hành pháp sử dụng các công cụ quản lý (Luật và các văn bản dưới Luật…)
và phương thức quản lý (Phương pháp mệnh lệnh hành chính, phương pháp kinh
tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục…) để thực hiện công tác QLNN về đấu
thầu nhằm đạt được các mục tiêu quản lý. Theo đó để thực hiện chức năng

225
QLNN về đấu thầu, nhà nước thiết lập một hệ thống cơ quan được tổ chức chặt
chẽ, ở các cấp khác nhau từ trung ương đến địa phương, có sự phân rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng quyền lực nhà nước để tác động, điều chỉnh
các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt
động đấu thầu bằng các công cụ pháp luật, chính sách quản lý với các phương
pháp quản lý khác nhau, để các hoạt động đấu thầu đó diễn ra tuân thủ theo quy
định của nhà nước, nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu của quản lý nhà
nước.
5.1.1.2. Đặc điểm của QLNN về Đấu thầu
Đặc điểm của QLNN về đấu thầu là sự tác động của nhà nước (chủ thể
quản lý) vào các hoạt động đấu thầu và các đối tượng tham gia hoạt động đấu
thầu (đối tượng quản lý) bằng các công cụ, phương pháp quản lý nhằm định
hướng, điều chỉnh các quá trình hoạt động và các chủ thể tham gia đấu thầu theo
mục đích quản lý của nhà nước. Đặc điểm của QLNN về đấu thầu chịu sự chi
phối và phụ thuộc vào đặc điểm của hoạt động đấu thầu, đối tượng quản lý và
mô hình tổ chức hệ thống bộ máy QLNN về đấu thầu (chủ thể quản lý). Do vậy,
có thể khái quát đặc điểm cơ bản của QLNN về đấu thầu như sau:
- Đối tượng của QLNN về đấu thầu là các hoạt động đấu thầu do các cơ
quan, đơn vị nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện, tuy nhiên các hoạt
động đấu thầu lại gắn liền với các cơ quan nhà nước (chủ thể tham gia hoạt động
đấu thầu), các cơ quan này vừa là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để tham
gia vào hoạt động đấu thầu lại vừa quản lý hoạt động đấu thầu. Do đó các cơ
quan này chính là đối tượng quản lý của QLNN về đấu thầu. QLNN về đấu thầu
không áp dụng hay điều chỉnh đối với hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân sử dụng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Trên thực
tế, pháp luật cũng khuyến khích khu vực tư áp dụng Luật Đấu thầu khi triển khai
thực hiện các hoạt động đấu thầu mua sắm của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân. Hoạt động QLNN về đấu thầu điều chỉnh và tác động các hoạt động đấu
thầu trong phạm vi: Thứ nhất, lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch
vụ phi tư vấn, hàng hóa, xây lắp đối với: (i) Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn
nhà nước của cơ quan nhà nước; (ii) Dự án đầu tư phát triển của doanh nghiệp
nhà nước; (iii) Dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước, vốn của doanh
nghiệp nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong
tổng mức đầu tư của dự án; (iv) Mua sắm sử dụng vốn nhà nước nhằm duy trì

226
hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước (v) Mua sắm sử dụng vốn nhà
nước nhằm cung cấp sản phẩm, dịch vụ công; (vi) Mua hàng dự trữ quốc gia sử
dụng vốn nhà nước; (vii) Mua thuốc, vật tư y tế sử dụng vốn nhà nước; nguồn
quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu
hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập. Thứ hai, Lựa chọn nhà thầu thực hiện
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, hàng hóa trên lãnh thổ Việt Nam để
thực hiện dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam mà
dự án đó sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên. Thứ ba, Lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP), dự án đầu tư có sử
dụng đất [87, tr5]. Đối tượng điều chỉnh của QLNN về đấu thầu là toàn bộ các tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đấu thầu như trên trình
bày ở trên. Từ việc lấy chất lượng, hiệu quả đạt được của công tác QLNN về đấu
thầu làm cơ sở để phân tích, đánh giá động cơ, biện pháp tổ chức, điều hành của
hoạt động QLNN về đấu thầu là đòi hỏi và là nguyên tắc của QLNN về đấu
thầu, có như vậy mới đảm bảo cho các nguồn lực tài chính của nhà nước được
sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả, tránh được tình trạng tham nhũng, lãng phí,
thất thoát ngân sách nhà nước.
- Sử dụng phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về đấu thầu. Thực tế
hoạt động QLNN nói chung và hoạt động QLNN về đấu thầu nói riêng, nhà
nước có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý khác nhau, theo đó có thể phân
loại các phương pháp quản lý theo nhiều cách như: (1) Căn cứ vào phương thức
tác động, có phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp; (2) Căn cứ vào
chức năng quản lý, có các phương pháp kế hoạch hoá, phương pháp tổ chức,
phương pháp kiểm tra, hạch toán…; (3) Căn cứ vào nội dung và cơ chế hoạt
động quản lý, có các phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức,
phương pháp tâm lý - xã hội; phương pháp giáo dục - thuyết phục; (4) Căn cứ
vào phạm vi, đối tượng tác động có các phương pháp quản lý nội bộ hệ thống và
các phương pháp tác động lên các hệ thống khác. Trên thực tế để thực hiện hoạt
động QLNN và QLNN về đấu thầu, nhà nước có thể sử dụng các công cụ quản
lý như: Pháp luật, đòn bẩy kinh tế, thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá. Mỗi
công cụ và phương pháp đánh giá có đặc điểm riêng, có cách thức tác động
riêng, có các ưu và nhược điểm riêng. Do đó trong hoạt động QLNN về đấu
thầu, tùy theo đặc điểm của đối tượng quản lý cụ thể mà có thể lựa chọn các

227
công cụ hay phương pháp quản lý nổi bật, phù hợp được sử dụng đồng bộ để
thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu.
- QLNN về đấu thầu phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan và
thực hiện đầy đủ các nội dung của QLNN, đảm bảo cho hoạt động đấu thầu
được diễn ra đúng luật, cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế,
hạn chế tối đa những thất thoát, lãng phí, phòng ngừa tham nhũng và những tiêu
cực trong QLNN về đấu thầu.
5.1.2. Mục tiêu của Quản lý nhà nước về Đấu thầu
Cũng như các hoạt động quản lý khác, QLNN về đấu thầu bắt đầu từ việc
xác định mục tiêu, bởi đây là căn cứ đầu tiên của quy trình quản lý. Các mục
tiêu của QLNN về đấu thầu đề xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, dựa trên các mục tiêu này mà mục tiêu của
QLNN về đấu thầu bao gồm:
- Thúc đẩy và phát triển QLNN về đấu thầu theo hướng tiên tiến, hiện đại
theo kịp xu hướng phát triển của công tác QLNN về đấu thầu của khu vực và thế
giới, nhằm góp phần hình thành cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Phát triển công tác QLNN về đấu thầu gắn với phát triển thị trường trong
nước và quốc tế, tích cực tham gia vào các Hiệp định và hợp tác song phương,
đa phương có liên quan đến lĩnh vực mua sắm Chính phủ và đấu thầu.
- Đổi mới công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch và các chính sách, pháp
luật trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu theo hướng phù hợp với cơ chế quản lý
kinh tế thị trường trong nước và các thông lệ quốc tế nhằm đưa đấu thầu trở
thành công cụ đắc lực trong việc kiểm soát chi tiêu công, cũng như hỗ trợ cho
các doanh nghiệp và nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- QLNN về đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà
nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động đấu thầu vốn được
xem là lĩnh vực thường xuyên xảy ra tình trạng tiêu cực. Tăng cường củng cố
niềm tin với người dân và toàn xã hội, tăng cường trách nhiệm giải trình của
Chính phủ, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh
nghiệp.

228
- Tận dụng cơ hội của thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt thành tựu
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để hỗ trợ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLNN về đấu thầu.
5.1.3. Vai trò và Chức năng của Quản lý nhà nước về Đấu thầu
5.1.3.1. Vai trò của Quản lý nhà nước về Đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức mua bán đặc biệt và được coi như bắt buộc đối
với những gói thầu sử dụng vốn của Nhà nước hoặc do Nhà nước quản lý. Như
vậy, với vai trò là người mua và để quản lý hoạt động đấu thầu, Nhà nước có
những quy định mang tính pháp luật. Quy định về đấu thầu của quốc gia bao
gồm những điều khoản với các nội dung như đối tượng áp dụng quy định, giá trị
tối thiểu phải thực hiện đấu thầu, những thủ tục mà bên mời thầu cũng như các
nhà thầu phải tuân thủ cũng như việc phân cấp quản lý, … Nhà nước giao cho
các Bộ, Ngành tự thực hiện công tác QLNN về đấu thầu để sử dụng có hiệu quả
ngân sách nhà nước đồng thời tạo lập môi trường thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Với ý nghĩa như vậy, Quản lý nhà nước về đấu thầu có các vai trò cơ bản như sau:
- Xây dựng môi trường hành lang pháp lý cho hoạt động đấu thầu được diễn ra
một cách thuận lợi và bảo đảm quyền lợi của các bên khi tham gia đấu thầu.
- Góp phần hình thành cơ chế thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh quốc gia, thúc đẩy quá trình chuyển giao công
nghệ và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giúp công tác đấu thầu gắn
với phát triển thị trường trong nước và quốc tế, ngày càng phù hợp với thông lệ quốc
tế. .
- Quản lý nhà nước về đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động đấu thầu vốn được xem
là lĩnh vực thường xuyên xảy ra tình trạng tiêu cực. Tăng cường củng cố niềm tin với
người dân và toàn xã hội, tăng cường trách nhiệm giải trình của Chính phủ, tạo môi
trường kinh doanh cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
- Tận dụng cơ hội của thành tựu khoa học công nghệ, đặc biệt thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, để hỗ trợ và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước.
5.1.3.2. Chức năng của Quản lý nhà nước về Đấu thầu
- Chức năng định hướng cho sự phát triển: Sự định hướng này được thể
hiện thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các Chiến lược, Kế hoạch,
các chương trình mục tiêu, Kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trong lĩnh vực QLNN

229
về đấu thầu. Định hướng dẫn dắt sự phát triển còn được đảm bảo bằng hệ thống
chính sách, sự tác động của hệ thống tổ chức quản lý đấu thầu từ trung ương đến
địa phương.
- Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển: Theo đó, QLNN về
đấu thầu sẽ góp phần tạo lập môi trường cho các doanh nghiệp trong và ngoài
nước phát triển. Bởi thông qua các nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế, Nhà nước sẽ xây dựng và hình thành môi trường cho sự phát
triển kinh tế xã hội nói chung là: Môi trường kinh tế - xã hội, Môi trường công
nghệ và Môi trường pháp lý. Trong đó môi trường pháp lý và môi trường về
công nghệ có vai trò rất quan trọng để thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
- Chức năng điều tiết các hoạt động Đấu thầu mua sắm công: QLNN về
đấu thầu có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các đối
tượng tham gia hoạt động đấu thầu bao gồm: người mua, người bán và nhà cung
cấp các hàng hóa, dịch vụ, điều tiết việc phân bổ nguồn lực tài chính thực hiện
các chương trình, dự án trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu.
- Chức năng phân bổ nguồn lực: Bởi thông qua QLNN về đấu thầu, thì
đấu thầu còn là một công cụ quan trọng để nhà nước phân bổ nguồn lực ngân
sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị và các tổ chức sử dụng ngân sách từ
trung ương đến địa phương. Mặt khác của đấu thầu chính là sự phân bổ nguồn
lực mà chủ yếu là nguồn lực kinh tế để thúc đẩy các địa phương, cơ quan đơn vị
và các lĩnh vực sản xuất hàng hóa, dịch vụ phát triển theo sự điều tiết và phân bổ
của ngân sách nhà nước.
- Chức năng kiểm soát hoạt động đấu thầu, bao gồm kiểm soát sự phát
triển theo định hướng phát triển của công tác QLNN về đấu thầu đã đặt ra; đồng
thời kiểm soát thực hiện và chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật
trong lĩnh vực đấu thầu của các chủ thể tham gia hoạt động đấu thầu.
5.1.4. Nguyên tắc Quản lý nhà nước về Đấu thầu
Về cơ bản có thể hiểu nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư tưởng
được tổ chức công nhận, đóng vai trò là kim chỉ nam, định hướng toàn bộ hoặc
một giai đoạn nhất định của tổ chức và đòi hỏi các cá nhân trong tổ chức đó phải
tuân theo trong quá trình thực hiện. Về cơ bản QLNN về đấu thầu có một số
nguyên tắc sau:
5.1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh

230
Cạnh tranh trong QLNN về đấu thầu có nghĩa là tất cả nhà thầu đáp ứng
yêu cầu đều được phép tham gia đấu thầu và tự do cạnh tranh với các nhà thầu
khác về các yếu tố chất lượng, giá cả của sản phẩm, điều kiện bảo hành, bảo trì,
dịch vụ hậu mãi...để có cơ hội trúng thầu. Nguyên tắc đảm bảo tính cạnh tranh
trong QLNN về đấu thầu xuất phát từ bản chất nguồn vốn ngân sách nhà nước
do nhân dân đóng góp để thực hiện hoạt động đấu thầu, do vậy khi tổ chức lựa
chọn nhà thầu, việc đảm bảo “tính cạnh tranh” sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết
thực cho cơ quan mua sắm.
Trong quá trình thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu, đỏi hỏi các cơ
quan, tổ chức và cá nhân phải làm việc khách quan, tuân thủ pháp luật và tạo
mọi cơ hội và điều kiện để có thể thu hút được nhiều nhà thầu tham gia dự thầu
với cơ hội và khả năng cạnh tranh bình đẳng với nhau trong việc được lựa chọn
là đơn vị trúng thầu được cung cấp các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho nhà
nước theo quy định. Do đó, không cá nhân hay tổ chức nào được phép thao túng
quá trình lựa chọn nhà thầu để làm lợi cho riêng mình hay cho người khác, hoặc
thực hiện các biện pháp làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu. Để đảm bảo
được tính cạnh tranh trong đấu thầu, thông tin về gói thầu cần phải được phổ
biến một cách rộng rãi để thu hút được càng nhiều nhà thầu tham gia càng tốt và
không được lạm dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không cạnh tranh hoặc ít
tính cạnh tranh (như chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế).
5.1.4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính công bằng
Nguyên tắc công bằng trong QLNN về đấu thầu được hiểu là trong quá
trình tổ chức đấu thầu, mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân phải thực hiện đối xử
công bằng, bình đẳng như nhau và phải hết sức tôn trọng quyền lợi các bên liên
quan và nhà thầu tham dự thầu, không được phân biệt đối xử hoặc đối xử thiên
vị hoặc có những hành vi thiếu công bằng (thông thầu, quân xanh quân đỏ, dàn
xếp cuộc thầu, cung cấp thông tin không đầy đủ giữa các nhà thầu…) giữa các
nhà thầu để làm ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu. Ngoài ra, mọi thông tin liên
quan đến quá trình tổ chức đấu thầu đều phải được công khai theo quy định đến
tất các nhà thầu, để các nhà thầu có cơ hội tiếp cận như nhau trong quá trình
tham gia đấu thầu.
5.1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính minh bạch
Nguyên tắc minh bạch trong QLNN về đấu thầu được hiểu là mọi thông
tin trong đấu thầu (gồm các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đấu thầu,

231
Kế hoạch đấu thầu, Hồ sơ mời thầu, Kết quả lựa chọn nhà thầu...) được công
khai, minh bạch trên website của Chính phủ, website chuyên về đấu thầu của
quốc gia, các phương tiện thông tin truyền thông, báo chí, đặc biệt là báo, tạp chí
chuyên ngành về đấu thầu nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân, doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận, tìm hiểu (trừ các gói thầu cần bí mật thông tin để đảm bảo an
ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia).
5.1.4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong công tác QLNN về đấu thầu là việc sử dụng một
cách có hiệu quả, tiết kiệm nguồn vốn của Nhà nước. Việc sử dụng các nguồn
vốn của Nhà nước có thể mang lại hiệu quả ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài
hạn về kinh tế - xã hội.
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế trong QLNN về đấu thầu được hiểu là trong
công tác QLNN về đấu thầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân phải luôn quan tâm
đến hiệu quả kinh tế trong việc tiết kiệm chi phí của ngân sách nhà nước sao cho
việc quá trình đấu thầu được tiến hành nhanh chóng, đơn giản, hiệu quả tiết
kiệm cho ngân sách (giá trúng thầu không vượt so với giá của kế hoạch đấu thầu
được phê duyệt), để lựa chọn được nhà thầu phù hợp (có năng lực kỹ thuật, tài
chính, kinh nghiệm tốt) giúp Chính phủ tối ưu hóa được hoạt động mua sắm.
5.1.5. Nội dung của quản lý nhà nước về Đấu thầu
Quản lý Nhà nước về đấu thầu phải được thực hiện theo những nội dung
sau:
- Thứ nhất: Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu
Trong QLNN về đấu thầu thì xây dựng, hoàn thiện pháp luật và chính
sách là nội dung, chức năng và nhiệm vụ quan trọng của nhà nước. Việc xây
dựng, hoàn thiện pháp luật và chính sách QLNN về đấu thầu giúp hình thành hệ
thống pháp lý đầy đủ, chặt chẽ, hoàn thiện, khả thi, phù hợp với thực tiễn, tạo
môi trường pháp lý để các hoạt động đấu thầu diễn ra đúng với mục tiêu quản lý
của nhà nước. Để có thể thực hiện tốt việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật và
chính sách QLNN về đấu thầu đòi hỏi nhà nước cần thực hiện đồng bộ: Chú
trọng tới công tác xây dựng Luật Đấu thầu và các Luật liên quan như Luật
Thương Mại, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật An toàn thông
tin, đặc biệt là Luật Đấu thầu, Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Đấu thầu
và các Luật liên quan nhằm tạo lập môi trường pháp lý cho hoạt động đấu thầu;

232
Xây dựng các chủ trương, chính sách về đấu thầu để định hướng và làm rõ mục
tiêu của QLNN về đấu thầu. Thường xuyên rà soát, pháp điển hóa các quy định
của Pháp luật về lĩnh vực đấu thầu để có thể có những bổ sung, điều chỉnh cho
phù hợp với thực tiễn.
Tổ chức bộ máy QLNN về đấu thầu là việc nhà nước thiết lập hệ thống cơ
quan có chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu một cách có tổ chức, chặt chẽ,
phân cấp rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm trong việc
thực hiện QLNN về đấu thầu từ trung ương đến địa phương. Cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan trong hệ thống tổ chức để thực hiện các chức năng quản lý nhà
nước về đấu thầu để tránh tình trạng chồng chéo, dẫm chân lên nhau khi thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Quốc hội/Nghị viện
(Cơ quan quyền lực cao nhất của quốc gia)

Người đứng đầu cơ quan hành


pháp (Thủ tướng/Tổng thống)

Cơ quan QLNN về Các cơ quan sử Chính quyền các Ban Doanh


đấu thầu gồm các dụng NSNN: Các cấp từ trung ương Quản lý nghiệp
Bộ/Cơ quan thuộc Bộ/Ngành/Cơ quan đến địa phương sử các dự nhà nước
chính phủ hoặc Cơ thuộc Chính dụng NSNN: án đầu tư
quan chuyên trách phủ/Cơ quan trung Tỉnh/Thành phố/ công
được giao thực ương của nhà nước Quận/Huyện/Thị
hiện chức năng trấn/Xã
QLNN về ĐTMSC

Hình 5.1. Mô hình phân cấp trong QLNN về Đấu thầu


Để việc quản lý về đấu thầu được thống nhất, Quốc hội phải ban hành Luật
đấu thầu, Chính phủ phải ban hành Nghị định hướng dẫn Luật, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính ban hành các thông tư hướng dẫn Luật và Nghị định, các
Bộ, Ban, ngành, các cơ quan chức năng thực hiện việc phổ biến, tuyên truyền,
và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu.
Điều đó có nghĩa là mọi hoạt động đấu thầu đều phải được tổ chức theo quy
chuẩn với các mẫu biểu thống nhất để đảm bảo việc lựa chọn nhà thầu được
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Không có sự khác biệt về

233
việc tổ chức đấu thầu ở các cấp quản lý, địa phương hay các thành phần kinh tế
khác nhau.
- Thứ hai: Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu
Những cá nhân tham gia trực tiếp vào việc lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp,
doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên
nghiệp phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp,
trên cơ sở kinh nghiệm, năng lực của các cá nhân và qua kiểm tra sát hạch.
- Thứ ba: Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu. Mọi cơ sở đào tạo đều phải
thực hiện việc đào tạo về đấu thầu theo một chương trình khung thống nhất để
đảm bảo chất lượng đào tạo và học viên nắm được đầy đủ quy định của pháp
luật hiện hành. Nhà nước yêu cầu tất cả những ai tham gia vào hoạt động đấu
thầu đều phải được đào tạo và được trang bị đầy đủ kiến thức về đấu thầu,
khuyến khích các nhà thầu cũng nên tự tìm hiểu về đấu thầu để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mình khi tham dự thầu.
- Thứ tư: Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu
thầu theo từng giai đoạn thời gian đảm bảo luôn nắm chắc được tình hình thực
hiện đấu thầu trong cả nước.
Hoạt động đấu thầu phải được giám sát chặt chẽ bởi các cơ quan có thẩm
quyền. Hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát phải được thực hiện thường
xuyên nhất là ở khu vực sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Hoạt động này cũng
thể hiện ở việc kiểm soát hành vi của tất cả những người tham gia đấu thầu để
đảm bảo việc thực hiện đúng người, đúng việc. Trên cơ sở đó, theo định kỳ các
cơ quan quản lý về đấu thầu đều phải tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực
hiện hoạt động đấu thầu. Từ đó nhận ra những vấn đề còn tồn tại trong đấu thầu
cũng như trong quản lý hoạt động đấu thầu để nhanh chóng đưa ra những biện
pháp khắc phục kịp thời.
- Thứ năm: Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu
trên phạm vi cả nước.

234
Trong đấu thầu, thông tin là rất quan trọng. Thông tin có công khai, minh
bạch và chính xác thì việc lựa chọn nhà thầu mới đạt được hiệu quả cao. Vì thế
đòi hỏi thông tin trong đấu thầu phải được đăng tải và quản lý thống nhất trong
cả nước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận trách nhiệm quản lý hệ thống thông tin về
đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia. Trên cơ sở đó, nhà thầu có thể tìm kiếm thông tin dễ dàng, chính
xác và cơ hội được tham dự thầu nhiều hơn.
Các thông tin về nhà thầu từng bước được cập nhật và công khai lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, đống thời tiến tới việc đấu thầu được thực hiện chủ yếu
thông qua đấu thầu qua mạng thay cho đấu thầu theo cách truyền thống hiện nay
(văn bản giấy).
- Thứ sáu: Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, kiếu
nại, tố cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trên phạm vi
cả nước.
Các cơ quan chức năng phải thường xuyên tiến hành theo dõi, giám sát,
kiểm tra, thanh tra. Khi xảy ra bất kỳ vấn đề nào phải nhanh chóng giải quyết
các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu. Đặc biệt phải xử lý các vi phạm
pháp luật về đấu thầu một cách nghiêm minh, theo đúng quy định của pháp luật
hiện hành.
Để công tác tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về đấu thầu có
hiệu quả trong thực tiễn, đòi hỏi pháp luật về đấu thầu cần có những quy định cụ
thể về cách thức, phương pháp triển khai thực hiện kiểm tra, giám sát, chủ thể
tham gia thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, nội dung tiến hành kiểm tra giám
sát…quy định cách thức báo cáo, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện kiểm tra, giám sát, cũng như việc sử dụng kết quả kiểm tra giám sát nhằm
góp phần nâng cao vai trò, tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát trong lĩnh
vực QLNN về đấu thầu. Kiểm tra hoạt động QLNN về đấu thầu được thực hiện
theo kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra đối với công
tác QLNN về đấu thầu. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu
cầu báo cáo. Thủ trưởng các đơn vị cơ quan sử dụng vốn ngân sách nhà nước chỉ
đạo việc kiểm tra hoạt động QLNN về đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích
quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động QLNN về đấu thầu bảo đảm đạt

235
được mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác QLNN về
đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.
Kiểm tra đấu thầu bao gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Sau khi kết
thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có trách
nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận kiểm
tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc
chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định. Đặc biệt trong thời kỳ
4.0, nhà nước còn phải phát huy vai trò của giám sát độc lập của các tổ chức, cá
nhân và toàn xã hội như: cơ quan báo chí, các tổ chức đoàn thể, người dân,
doanh nghiệp….. Kịp thời nắm bắt dư luận trong nhân dân, đơn thư tố cáo, phản
ánh về tình trạng công tác QLNN về đấu thầu qua nhiều kênh, bằng nhiều hình
thức khác nhau (tin tức, bài viết, hoặc các trang mạng xã hội như Facebook,
Youtube...) để kịp thời có biện pháp xử lý, giải quyết đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn quản lý.

Cơ quan chức năng: Thanh


Hiệp hội doanh nghiệp, Doanh
tra, giám sát, Đoàn kiểm
nghiệp, tổ chức xã hội
tra, cơ quan có thẩm quyền

Kiểm tra, giám


Người dân và xã hội Mặt trận tổ quốc
sát công tác và các tổ chức thành viên
QLNN
về đấu thầu

Cơ quan, tổ chức và
người nước ngoài Cơ quan báo chí

Hình 5.2. Các chủ thể tham gia hoạt động kiểm tra, giám sát QLNN về Đấu thầu
- Thứ bảy: Hợp tác quốc tế về đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức mua – bán đặc biệt, vì vậy, trong bối cảnh hội
nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, phát triển hợp tác quốc tế về đấu
thầu là một tất yếu khách quan.
Mặc dù, trong đấu thầu luôn đặt ra vấn đề ưu tiên cho những yếu tố mang
tính nội địa nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tăng trưởng trong nước nhưng
hợp tác quốc tế về đấu thầu vẫn là một vấn đề đáng quan tâm. Tại đây, hợp tác
quốc tế còn được hiểu là một cách thức giúp cho các doanh nghiệp trong nước
được tiếp cận với nền kinh tế thế giới thông qua hình thức đấu thầu quốc tế.

236
Đồng thời, cũng giúp cho các nhà đầu tư trong nước tìm kiếm được những đối
tác tốt nhất để việc sử dụng vốn mang lại hiểu quả cao.
Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên quan trọng và đóng vai trò to lớn
trong nền kinh tế quốc dân.Vì vậy, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về
đấu thầu trong phạm vi cả nước. Việc phân cấp trách nhiệm quản lý được thực
hiện từ người đứng đầu cao nhất là Thủ tướng Chính phủ tới các Bộ, Ban, ngành
từ Trung ương đến địa phương. Cụ thể như sau:

Hình 5.3. Hệ thống cơ quan quản lý hoạt động đấu thầu ở Việt Nam
5.1.6. Yếu tố tác động đến QLNN về Đấu thầu

Những yếu tố tác

động đến QLNN

về đấu thầu

Hình 5.4: Những yếu tố tác động đến QLNN về đấu thầu
237
- Môi trường pháp lý: Trong lĩnh vực QLNN nói chung và QLNN về đấu
thầu nói riêng thì môi trường pháp lý là nhân tố quan trọng nhất, quyết định chất
lượng, hiệu quả công tác QLNN về đấu thầu. Thực tiễn lĩnh vực đấu thầu là một
lĩnh vực có nhiều lợi ích, nhạy cảm, liên quan đến nhiều nhóm lợi ích khác nhau
được điều chỉnh bởi nhiều Luật và các văn bản dưới luật khác nhau như: Luật
Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công, Luật
Phòng chống tham nhũng, Luật Kinh tế, Luật hình sự…và các văn bản hướng
dẫn luật. Để công tác QLNN về đấu thầu đạt hiệu quả cao phải có môi trường
pháp lý hoàn thiện, đầy đủ, thống nhất chặt chẽ, phù hợp với thông lệ và các
cam kết quốc tế, đồng thời có hệ thống các văn bản hướng dẫn thi hành Luật chi
tiết, quy định rõ ràng đầy đủ các tiêu chí, tiêu chuẩn trong đấu thầu, phạm vi, đối
tượng điều chỉnh, quy trình tổ chức thực hiện công tác QLNN về đấu thầu. Cũng
như hình thành khung pháp lý về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
và các chủ thể liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát
hoạt động đấu thầu, có như vậy hoạt động QLNN về đấu thầu mới dễ dàng trong
việc thực hiện đồng thời đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả, hạn chế tối đa những kẽ hở hoặc kịp thời phòng ngừa các hành vi gian lận,
tiêu cực trong đấu thầu.
Đây là nhóm yếu tố quan trọng hàng đầu có ảnh hưởng đến chất lượng
công tác QLNN nói chung và của hoạt động QLNN về đấu thầu nói riêng, bởi vì
các quy định pháp luật, chính sách QLNN về đấu thầu là công cụ quan trọng
nhất để thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu. Chính sách và Pháp luật về đấu
thầu có chặt chẽ, hợp lý, khả thi, rõ ràng hay không… đều ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng hoạt động của các cơ quan QLNN và sự đồng thuận của doanh
nghiệp, người dân trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện. Trong quản lý
điều hành, từng bước phân cấp quản lý phù hợp với tình hình thực tế, do đó sẽ
đem lại những chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng công tác quản lý nhà nước.
Pháp luật là công cụ quản lý đóng vai trò quan trọng để nhà nước quản lý và vận
hành các quan hệ xã hội theo trật tự. Do đó, các Quy định của pháp luật có vai
trò đặc biệt quan trọng làm hành lang pháp lý để điều chỉnh các quan hệ kinh tế -
xã hội nói chung và lĩnh vực đấu thầu nói riêng. Nếu hệ thống pháp luật về đấu
thầu được xây dựng đồng bộ, đầy đủ và hoàn thiện, khả thi thì sẽ tạo môi trường
hành lang pháp lý vừa chặt chẽ để kiềm soát tham nhũng, lãng phí, nhưng vẫn
tạo được thuận lợi trong công tác thực thi hoạt động đấu thầu của các cơ quan,

238
đơn vị. Để có một hệ thống pháp luật hoàn thiện, thống nhất, ổn định về đấu
thầu đỏi hỏi hệ thống pháp luật cần thường xuyên được rà soát, xây dựng, sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện cập nhật. Như vậy nếu một hệ thống pháp luật đầy đủ
và hoàn thiện sẽ tạo môi trường và hành lang pháp lý tốt để hoạt động đấu thầu
được diễn ra một cách công khai minh bạch và hiệu quả. Ngược lại, nếu hệ
thống pháp luật về đấu thầu lỏng lẻo, thiếu sự đồng bộ, thống nhất và thiếu tính
răn đe, tính dự báo hoặc không ổn định…thì sẽ tạo ra các kẽ hở của pháp luật
làm cho việc triển khai thực hiện công tác đấu thầu mua sắm gặp nhiều khó
khăn, trở ngại, đồng thời nó còn tạo cơ hội cho các hành vi tham nhũng, lãng phí
do thiếu sự chặt chẽ cũng như tính răn đe. Như vậy có thể nói, quy định của
pháp luật về đấu thầu có ảnh hưởng và tác động vô cùng quan trọng đối với công
tác QLNN về đấu thầu.
- Yếu tố tổ chức quản lý: Trong hoạt động QLNN về đấu thầu thì nhân tố
tổ chức thực hiện QLNN về đấu thầu được xem xét dưới góc độ bao gồm bộ
máy các cơ quan tổ chức thực hiện và nhân lực là các cán bộ, công chức nhà
nước có trình độ, năng lực thực hiện chức trách QLNN về đấu thầu.
+ Tổ chức bộ máy thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu cần thiết phải
được thiết kế và tổ chức phù hợp, đơn giản, có sự phân rõ ràng chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, phối hợp trong bộ máy
một cách chặt chẽ, thống nhất, không bị trùng lắp chức năng, nhiệm vụ và phạm
vi quản lý của nhau. Có như vậy các cơ quan trong hệ thống, bộ máy mới phân
định rõ trách nhiệm, quyền hạn về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình
trong QLNN về đấu thầu, khi đó các cơ quan trong hệ thống QLNN về đấu thầu
mới không bị chồng chéo lẫn nhau, cũng như đùn đẩy trách nhiệm cho nhau, từ
đó thuận lợi trong công tác quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát và quy trách
nhiệm quản lý của các cấp, các đơn vị. Như vậy, bộ máy hoạt động mới trơn
chu, hiệu lực và hiệu quả, dễ dàng đánh giá và kiểm tra phát hiện và xử lý vi
phạm.
+ Trình độ năng lực và đạo đức của cán bộ, công chức thực hiện chức
năng QLNN về đấu thầu là nhân tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động QLNN về đấu thầu. Bởi vì, chính đội ngũ cán bộ, công chức là người xây
dựng lên hệ thống pháp luật đấu thầu, đồng thời là chủ thể thực thi pháp luật đấu
đấu thầu và đưa pháp luật đấu thầu vào cuộc sống. Do vậy, yếu tố năng lực,
trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức có sức ảnh hưởng rất lớn

239
tới chất lượng, hiệu quả của hệ thống pháp luật về đấu thầu và quyết định sự
thành công của công tác QLNN về đấu thầu, cũng như đảm bảo việc triển khai,
thực thi pháp luật đấu thầu được đúng luật, chính xác, tiết kiệm hiệu quả góp
phần kiềm chế tham nhũng, lãng phí. Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ,
năng lực và có đạo đức họ sẽ làm việc hết mình, có tinh thần trách nhiệm cao
với công việc, họ sẽ là lực lượng nòng cốt và chủ lực để thực thi pháp luật, cũng
như góp sức xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật đấu thầu mua sắm một
cách tốt nhất, hiệu quả nhất. Ngược lại, nếu đội ngũ cán bộ, công chức bị hạn
chế về trình độ, năng lực và đạo đức thì họ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh
hưởng tới công tác QLNN về đấu thầu như họ sẽ tham mưu ban hành những văn
bản quy phạm pháp luật kém hiệu quả, thiếu khả thi hoặc cố tình lách luật, làm
sai quy định, thông đồng với nhà thầu…gây ra nhiều khó khăn trong quá trình
triển khai áp dụng luật vào đời sống.
- Yếu tố ứng dụng của tiến bộ của Khoa học kỹ thuật trong quản lý: Khoa
học kỹ thuật là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác QLNN nói chung
và QLNN về đấu thầu nói riêng trong việc góp phần nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả của công tác quản lý. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
(CMCN 4.0) đã và đang mở ra thời kỳ mới của kỷ nguyên ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Theo đó Khoa học kỹ thuật
và công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế con người trong nhiều khâu,
công đoạn và quy trình của hoạt động quản lý. Trong lĩnh vực QLNN về đấu
thầu, hình thức đấu thầu qua mạng đã và đang chứng minh rất rõ ràng rằng khoa
học và kỹ thuật đã và đang từng bước thay thế cho cách thức quản lý thủ công,
lạc hậu, kém hiệu quả trước kia. Khoa học kỹ thuật mở ra thời kỳ quản lý văn
minh, hiện đại tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí, công sức và tiền bạc cho các
bên trong quá trình quản lý, đặc biệt công nghệ giúp hoạt động QLNN về đấu
thầu trở nên thân thiện hơn, công khai, minh bạch, đơn giản và thuận tiện hơn,
tăng cường trách nhiệm giải trình của Chính phủ đối với người dân. Tuy nhiên,
khoa học và công nghệ cũng là nhân tố đòi hỏi trong công tác QLNN về đấu
thầu của Chính phủ phải có những Chiến lược, Kế hoạch và Dự đoán, dự báo xu
hướng về khoa học và công nghệ, đặc biệt trong công tác xây dựng pháp luật về
đấu thầu để có thể chủ động tranh thủ các cơ hội ứng dụng các thành tựu của
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quản lý nhà nước về đấu thầu, cũng như chủ
động có những biện pháp phòng ngừa những tác động tiêu cực, hạn chế khi có

240
kẻ xấu lợi dụng thành tựu của khoa học công nghệ để gian lận, làm ảnh hưởng
đến công tác QLNN về đấu thầu như: Hacker mạng, phát tán virut gây hại, tuyên
truyền chống phá…
- Yếu tố về Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ, viên chức
Bên cạnh nhân tố tác động quan trọng là quy định của pháp luật thì nhân
tố năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức của cán bộ, viên chức cũng có những
tác động rất quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động QLNN về đấu thầu.
Bởi vì, chính đội ngũ cán bộ, công chức là người xây dựng lên hệ thống pháp
luật đấu thầu, đồng thời là đối tượng thực thi pháp luật đấu thầu thầu và đưa
pháp luật vào cuộc sống. Do vậy, yếu tố năng lực, trình độ và phẩm chất đạo
đức của cán bộ, công chức có sức ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu quả của
hệ thống pháp luật về đấu thầu và quyết định sự thành công của công tác QLNN
về đấu thầu, cũng như đảm bảo việc triển khai, thực thi pháp luật đấu thầu được
đúng, chính xác, tiết kiệm hiệu quả góp phần kiểm chế tham nhũng, lãng phí.
Nếu đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực và có đạo đức họ sẽ làm
việc hết mình, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, họ sẽ là lực lượng
nòng cốt và chủ lực để thực thi pháp luật, cũng như góp sức xây dựng, hoàn
thiện hệ thống pháp luật đấu thầu mua sắm một cách tốt nhất, hiệu quả nhất.
Ngược lại, nếu đội ngũ cán bộ, công chức bị hạn chế về trình độ, năng lực
và đạo đức thì họ sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tới công tác QLNN
về đấu thầu như họ sẽ tham mưu ban hành những văn bản quy phạm pháp luật
kém hiệu quả, thiếu khả thi…gây ra nhiều khó khăn trong qua trình triển khai áp
dụng luật vào đời sống. Mặt khác họ chính là đội ngũ triển khai thực thi pháp
luật đấu thầu, do vậy họ sẽ làm kém hiệu quả, có thể sẽ thực thi không đúng,
đồng thời dễ để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí….
- Yếu tố Quyết tâm chính trị của đội ngũ Lãnh đạo
Quyết tâm chính trị ở đây được hiểu là tinh thần quyết tâm thực hiện
nghiêm luật đấu thầu một cách khách quan, công bằng, minh bạch và hướng tới
tiết kiệm cho ngân sách nhà nước. Thực hiện chủ động, tích cực, sáng tạo trong
triển khai các quy định của nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu, kịp thời có những
phản biện, góp ý cho việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác QLNN.
Quyết tâm chính trị của người đứng đầu và sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ
quan hữu quan trong việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các văn
bản chỉ đạo điều hành để đôn đốc, giám sát triển khai thực hiện công tác QLNN

241
về đấu thầu một cách đúng đắn, quyết tâm với mong muốn thực hiện đúng luật
và tiết kiệm cho ngân sách nhà nước cũng như áp dụng đấu thầu qua mạng đóng
vai trò rất quan trọng. Trong quá trình đổi mới và hiện đại hóa công tác QLNN
về đấu thầu để đảm bảo quá trình triển khai đấu thầu qua mạng được thực hiện
và vận hành có hiệu quả thì việc có sự quyết tâm cao từ Lãnh đạo Đảng, nhà
nước và Lãnh đạo các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Lãnh đạo các địa
phương, Bộ, ban, ngành cũng phải quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo để thực
hiện nghiêm túc và triệt để quyết tâm của các lãnh đạo để nâng cao hiệu quả
công tác QLNN về đấu thầu, hạn chế những tồn tại, hạn chế của đấu thầu truyền
thống, tăng cường quyết tâm triển khai áp dụng đấu thầu qua mạng, cũng như
quyết tấp áp dụng tính hiện đại hóa, tính công khai, minh bạch, công bằng và
hiệu quả kinh tế trong công tác đấu thầu.
- Yếu tố về Cơ sở hạ tầng phục vụ QLNN về đấu thầu
Cơ sở hạ tầng là nền tảng, cơ sở đảm bảo điều kiện làm việc đối với cán
bộ công chức. Cơ sở hạ tầng có thể được hiểu là bao gồm hệ thống tòa nhà văn
phòng, phòng làm việc, máy tính, mạng internet, bàn ghế, văn phòng phẩm và
các điều kiện vật chất khác làm nền tảng phục vụ và hỗ trợ hoạt động của bộ
máy gồm các cán bộ, công chức để thực hiện chức năng QLNN về đấu thầu. Khi
có cơ sở hạ tầng được đầu tư tốt, đầy đủ các phương tiện, công cụ và điều kiện
làm việc thì sẽ tạo thuận lợi cho đội ngũ cán bộ công chức có đủ điều kiện để
thực thi các chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu. Đặc biệt là
yêu cầu về cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin, hiện nay việc triển khai áp dụng
đấu thầu qua mạng đã và đang được nhân rộng, hầu hết các nước đã và đang áp
dụng bằng hình thức đấu thầu qua mạng để thay cho phương thức đấu thầu
truyền thống. Nhằm giảm thiếu tối đa tình trạng tham nhũng, lãng phí và đẩy
mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu. Do vậy việc cần
thiết phải có hệ thống mạng Internet đủ mạnh, tốc độ cao và hệ thống máy chủ,
trang chủ để vận hành công tác QLNN về đấu thầu qua mạng được liên tục, bảo
mật, đảm bảo tính hiệu quả. Ngược lại, nếu hệ thống cơ sở hạ tầng yếu kém,
xuống cấp, thiếu thốn đặc biệt là mạng Internet…thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn tới
công tác QLNN về đấu thầu.
- Yếu tố về tính kỷ luật trong QLNN về đấu thầu
Tính kỷ luật nghiêm minh trong công tác đấu thầu được thể hiện trong
quy định của Pháp luật về đấu thầu. Để tăng cường tính răn đe nhằm hạn chế bớt

242
tình trạng tham nhũng, lãng phí …trong lĩnh vực đấu thầu đòi hỏi cần có hệ
thống chế tài pháp luật đủ mạnh, đủ tính răn đe, để nghiêm trị các hành vi vi
phạm pháp luật. Nếu một hệ thống pháp luật đủ mạnh, đủ tính răn đe, hợp tình,
hợp lý sẽ là công cụ cực kỳ hữu hiệu để người dân, doanh nghiệp và các cán bộ
công chức tuân thủ đúng hệ thống pháp luật đó, không muốn và không dám làm
sai, vi phạm quy định pháp luật về đấu thầu.
- Nhân tố Hội nhập quốc tế: Bên cạnh những yếu tố thuộc về nội lực bên
trong thì những yếu tố tác động từ môi trường bên ngoài cũng có tác động và
ảnh hưởng vô cùng lớn đối với công tác QLNN về đấu thầu. Đặc biệt là tác động
của bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa, bởi hội nhập và toàn cầu hóa là xu thế tất
yếu mà các quốc gia không thể nằm ngoài xu thế chung đó. Trong xu thế hội
nhập và toàn cầu hóa, Chính phủ các nước gia nhập tác tổ chức thương mại, tài
chính…quốc tế, đồng thời tham gia ký kết các Hiệp định hợp tác song phương,
đa phương trên nhiều phương diện, lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Trong
các cam kết mà Chính phủ gia nhập có những quy định và điều ước liên quan
đến lĩnh vực mua sắm công của Chính phủ. Điển hình như các quy định tại Hiệp
định về mua sắm công của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) hoặc Chương
mua sắm Chính phủ trong Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và
sau này đổi tên là Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình
Dương (CPTPP). Cùng với xu thế về hội nhập và tham gia vào các tổ chức quốc
tế, các Hiệp định đối tác với các quốc gia, đòi hỏi Chính phủ các nước cần tuân
thủ các cam kết quốc tế trong đấu thầu quốc tế và tuân thủ quy tắc chung, các
cam kết và thỏa thuận mà Chính phủ đã ký kết về các điều kiện thuế, hàng rào
thuế quan, áp lực thay đổi hệ thống pháp luật đấu thầu trong nước để phù hợp
với yêu cầu hội nhập và toàn cầu hóa. Từ đó tạo ra áp lực cần phải đổi mới trong
công tác xây dựng pháp luật, công tác triển khai thực hiện QLNN về đấu thầu để
phù hợp với thông lệ quốc tế, các cam kết đã ký cũng như để đáp ứng yêu cầu
của xu thế hội nhập.
5.1.7. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác Quản lý nhà nước về Đấu
thầu
5.1.7.1. Tiêu chí kinh tế
Để đánh giá công tác QLNN về đấu thầu có hiệu quả hay không thì việc
xác định tính hiệu quả về kinh tế là rất cần thiết. Bởi QLNN về đấu thầu để giúp
Chính phủ sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và hiệu quả vốn ngân sách nhà

243
nước thông qua chi tiêu công bằng hình thức đấu thầu. Tiêu chí tiết kiệm về mặt
kinh tế trong QLNN về đấu thầu được đo lường bằng tỷ lệ tiết kiệm trong đấu
thầu.
Trên thực tế khi tính toán về tính hiệu quả kinh tế về tỷ lệ tiết kiệm trong
đấu thầu, cần xem xét và tính toán tổng thể các yếu tố liên quan đến gói thầu, dự
án để đảm bảo mua sắm được những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng và giá cả
phù hợp. Cần xem xét và đánh giá sản phẩm hàng hóa và dịch vụ về mặt chất
lượng để loại bỏ những nhà thầu không đảm bảo yêu cầu về chất lượng và các
yêu cầu kỹ thuật cơ bản, có như vậy sẽ loại được những sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ yếu, kém chất lượng.
Sau khi các nhà thầu đã đảm bảo các yêu cầu về mặt kỹ thuật, sẽ tiếp tục
được xem xét, đánh giá về mặt tài chính, giá trị của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
Trên cơ sở đánh giá tổng thể các yếu tố kỹ thuật, chất lượng của hàng hóa, kinh
nghiệm, trình độ, năng lực của đơn vị, cá nhân tư vấn, qua đó để cân đối với
mức đề xuất về tài chính của nhà thầu để quyết định lựa chọn nhà thầu trúng
thầu cho phù hợp. Có như vậy, việc đấu thầu mới đảm bảo lựa chọn được nhà
thầu có sản phẩm tốt trước, sau đó mới xét đến vấn đề về giá cả, tài chính. Trong
đấu thầu nếu thực hiện như trên thì việc lựa chọn nhà thầu sẽ giúp tiết kiệm cho
ngân sách nhà nước.
Căn cứ kết quả phỏng vấn chuyên sâu các nhà hoạch định chính sách, nhà
lãnh đạo, quản lý và các nhà khoa học, theo quan điểm của tác giả tiêu chí hiệu
quả kinh tế trong QLNN về đấu thầu có thể đo lường định lượng bằng công thức
sau:

Công thức trên có thể dùng để hiệu quả kinh tế của riêng từng gói thầu
hoặc dự án, cũng có thể dùng để tính hiệu quả kinh tế cho công tác QLNN về
đấu thầu trên phạm vi địa phương, hoặc cấp Bộ, Ngành tính theo đơn vị thời
gian: tháng, quý hoặc theo năm.

244
Ví dụ: Năm 2017, tổng giá trị đấu thầu được Quốc hội thông qua và
Chính phủ triển khai thực hiện theo kế hoạch dự kiến là 20.000 tỷ đồng ( ).
Sau khi tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện đấu thầu đối với các
hạng mục được phê duyệt trên, thì tổng giá trị thực tế do các nhà thầu trúng thầu
cung cấp giá trị thực tế của tất cả các hạng mục trên là 17.000 tỷ đồng ( ), như
vậy xét về giá trị tuyệt đối, đấu thầu đã giúp tiết kiệm cho ngân sách 3.000 tỷ
đồng.
Tỷ lệ tiết kiệm do đấu thầu mang lại cho ngân sách trong năm 2017 tính
như sau:

Như vậy, trong trường hợp trên đấu thầu đã phát huy hiệu quả trong thực
tiễn, giúp ngân sách nhà nước tiết kiệm được 15% giá trị của gói thầu so với dự
kiến kế hoạch ngân sách được phân bổ. Tỷ lệ tiết kiệm càng cao chứng tỏ có 2
khả năng xảy ra đó là: thứ nhất công tác QLNN về đấu thầu rất có hiệu quả và
phát huy tốt vai trò đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong đấu thầu và khả năng thứ hai đó là chất lượng công tác lập kế
hoạch đấu thầu và phê duyệt giá của gói thầu, dự án chưa sát với thực tế, do đó
gây tổn thất và thiệt hại cho ngân sách. Ngoài ra để xét tính hiệu quả kinh tế của
đấu thầu theo các hình thức tổ chức đấu thầu, ví dụ xét theo hình thức đấu thầu
rộng rãi có thể sử dụng tiêu chí định lượng theo công thức tính như sau:

Ví dụ: Trong năm 2016, Tỉnh Tuyên Quang phê duyệt kế hoạch đấu thầu
là 500 tỷ đồng theo hình thức đấu thầu rộng rãi ( ) đối với gói thầu mua sắm
hàng hóa. Trên thực tế đến cuối năm 2016, Tỉnh Tuyên Quang đã triển khai tổ
chức thực hiện đấu thầu bằng nhiều hình thức khác nhau về các gói thầu, trong
đó tổng giá trị các gói thầu thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi là 420 tỷ
đồng ( ) đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa. Khi đó mức độ tính hiệu
quả kinh tế trong công tác QLNN về đấu thầu của tỉnh Tuyên Quang xét theo
hình thức đấu thầu rộng rãi trong năm 2016 được tính như sau:
245
Công thức trên có thể áp dụng tương tự đối với các hình thức đấu thầu khác
như: chào hàng cạnh tranh, đấu thầu hạn chế, mua sắm trực tiếp, chỉ định thầu.
5.1.7.2. Tiêu chí về kỹ thuật và chất lượng
Trong lĩnh vực QLNN về đấu thầu thì tiêu chí đánh giá về yếu tố kỹ thuật
và chất lượng trong đấu thầu có vai trò và ý nghĩa quan trọng quyết định rất lớn
đến hiệu quả của công tác đấu thầu. Bởi mục đích cuối cùng của đấu thầu là lựa
chọn được nhà thầu phù hợp, có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cần cung cấp
cho nhà nước các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có chất lượng tốt, giá cả phù hợp,
có điều kiện bảo hành, bảo trì và dịch vụ hậu mãi tốt.
Bởi tiêu chí về kỹ thuật và chất lượng rất đang dạng và phức tạp để phù
hợp với các đối tượng và loại hình trong đấu thầu. Do vậy, tùy vào đặc thù của
mỗi gói thầu mà bên mời thầu có thể áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau
cho phù hợp nhằm nâng cao chất lượng của cuộc thầu. Chính bởi tính phức tạp
và đa dạng của các đối tượng, loại hình trong đấu thầu mà việc lượng hóa để xác
định công thức tính chỉ tiêu đo lường tiêu chí này rất khó, không có công thức
chung để đo lường tiêu chí kỹ thuật và chất lượng trong lĩnh vực đấu thầu. Do
vậy, để đo lường và đánh giá được hiệu quả công tác QLNN về đấu thầu cần
phải xem xét đến các yếu tố liên quan đến các yêu cầu về kỹ thuật, yêu cầu về
chất lượng của sản phẩm dịch vụ và năng lực tài chính chính, khả năng quản lý,
uy tín của nhà thầu, cũng như các yêu cầu về kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện
đại với môi trường, việc sử dụng các chuyên gia quốc tế, chuyên gia giỏi trong
việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cho Chính phủ để đánh giá. Bởi đối với
những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong đấu thầu nếu thiếu các quy định chặt
chẽ, yêu cầu phù hợp về chất lượng, kỹ thuật, giá thành của sản phẩm và các yêu
cầu liên quan thì sẽ gây thất thoát, tổn thất cho ngân sách nhà nước.
Đối với những gói thầu mua sắm công quan trọng, có vốn lớn, yêu cầu kỹ
thuật cao, có thể sử dụng các tiêu chí sau để đánh giá: hồ sơ mời thầu có quy
định đấu thầu quốc tế hay không? Có quy định tổ chức đấu thầu bằng hình thức
đấu thầu rộng rãi? Có yêu cầu về chuyên gia nước ngoài? Hoặc có những yêu
cầu về chất lượng sản phẩm, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm hay
không để đánh giá mức độ hiệu quả của công tác QLNN về đấu thầu của dự án
hay gói thầu đó.

246
- Tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đối với các gói thầu mua sắm công đối
với sản phẩm hàng hóa có thể xem xét trên các góc độ sau: thông số kỹ thuật của
sản phẩm, nguồn gốc xuất sứ của sản phẩm là trong nước hay nước ngoài, chất
liệu của sản phẩm, kích thước, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, điều kiện và quy
định về điều kiện bào hành, thời gian bảo hành, bảo trì. Tùy vào đặc thù của sản
phẩm mà có thể đưa ra các yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng phù hợp.
- Tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng đối với gói thầu tư vấn gồm các nội
dung và tiêu chí cụ thể như sau: Trình độ, năng lực, kinh nghiệm, uy tín, số
lượng các hoạt động nghiên cứu, hoặc tư vấn trước đó đã thực hiện, tương tự
hoặc phù hợp với yêu cầu của gói thầu tham dự thầu của đơn vị tư vấn hoặc của
chuyên gia tư vấn.
5.1.7.3. Tiêu chí về thời gian
Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả của công tác
QLNN về đấu thầu đó là tiêu chí về mặt thời gian, tức là thời gian tổ chức cuộc
thầu phải được rút ngắn lại so với kế hoạch và so với cách thức đấu thầu truyền
thống trước kia. Để có thể rút ngắn được thời gian tổ chức đấu thầu đòi hỏi phải
có quy trình tổ chức đấu thầu chuẩn hóa, các cơ quan, đơn vị và các cá nhân tổ
chức tham gia vào việc tổ chức quy trình đấu thầu phải am hiểu rõ và thành thạo
chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời có sự phối hợp tốt để quy trình đấu thầu được
thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, rút ngắn thời gian tổ chức đấu thầu so với kế
hoạch đề ra.
Tiêu chí thời gian trong đấu thầu có thể đo lường bằng công thức tính như
sau:

Trong đó:

Thời gian trong đấu thầu phản ánh mức độ chuyên nghiệp, hiện đại trong
công tác tổ chức và QLNN về đấu thầu. Theo đó thời gian tổ chức một cuộc thầu
càng kéo dài ( nhỏ), phản ánh sự yếu kém, thiếu chuyên nghiệp và sự trì trệ
của bộ máy. Theo đó càng lớn thì cuộc thầu càng phản ánh rõ thời gian được
tiết kiệm càng nhiều, công tác tổ chức đấu thầu càng chuyên nghiệp, hiệu quả.

247
Đồng thời để đánh giá đúng tiêu chí thời gian trong đấu thầu, cơ quan quản lý
đấu thầu cũng cần chú trọng trong việc nâng cao chất lượng công tác lập kế
hoạch đấu thầu để phù hợp với quy định và thực tế thời gian tổ chức các cuộc
thầu, tránh tình trạng cố tình kéo dài thời gian tổ chức đấu thầu trong Kế hoạch
đấu thầu.
5.1.7.4. Tiêu chí hội nhập quốc tế
Tiêu chí hội nhập quốc tế nhằm đo lường mức độ và khả năng hội nhập của
pháp luật đấu thầu trong nước và công tác QLNN về đấu thầu so với thông lệ
quốc tế và các cam kết, ràng buộc trong các cam kết quốc tế mà quốc gia đã gia
nhập, ký kết.
Cụ thể tiêu chí đánh giá mức độ công khai, minh bạch và tính công bằng
của công tác QLNN về đấu thầu ở trong nước so với với khu vực và quốc tế. Xu
hướng khu vực và thế giới đăng tăng cường đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào trong công tác QLNN nói chung và QLNN về đấu thầu nói riêng,
chuyển sang phương pháp đấu thầu qua mạng để thay thế cho phương pháp
truyền thống. Mức độ thực hiện và quyết tâm triển khai thực hiện đấu thầu qua
mạng phản ánh quyết tâm và nỗ lực của Chính phủ trong việc phòng chống tham
nhũng, lãng phí, đấu tranh chống lại các nhóm lợi ích, để công khai minh bạch,
công bằng và trách nhiệm giải trình của Chính phủ.
Tiêu chí về tính hội nhập quốc tế trong đấu thầu được đo lường bằng các
chỉ số sau:
- Mức độ triển khai áp dụng phương pháp đấu thầu qua mạng trong đấu
thầu:

- Độ mở và hội nhập của pháp luật về đấu thầu được đo lường bằng việc
Chính phủ giảm hoặc xóa bỏ bớt các hàng rào thuế quan, quy định về bảo hộ
hàng hóa và doanh nghiệp trong nước tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho các
doanh nghiệp, nhà thầu nước ngoài được tham gia thị trường đấu thầu của Chính
phủ. Mức độ phù hợp giữa pháp luật đấu thầu trong nước so với các cam kết

248
trong các thỏa thuận đã tham gia ký kết với quốc gia, khu vực và các tổ chức
trên thế giới.
Mức độ áp dụng hình thức tổ chức đấu thầu quốc tế trong QLNN về đấu
thầu: Đây cũng là một trong những tiêu chí phản ánh mức độ hội nhập trong đấu
thầu, độ mở của QLNN về đấu thầu trong việc tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
và nhà thầu nước ngoài được tham gia vào thị trường mua sắm công của Chính
phủ. Số lượng gói thầu mua sắm công được thực hiện bằng hình đấu thầu quốc
tế phản ánh tính mở và hội nhập của quốc gia trong công tác QLNN về đấu thầu,
đồng thời phản ánh tính hiệu quả trong mỗi lần mua sắm công của Chính phủ,
cũng như tính hiệu quả của công tác QLNN về đấu thầu.
5.2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU
5.2.1. Trách nhiệm trong quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu
5.2.1.1. Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
Chỉ đạo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong đấu thầu theo quy định của pháp luật hiện hành. Với những dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư, Thủ tướng sẽ thực hiện các công việc với
trách nhiệm của “người có thẩm quyền” theo quy định của Luật đấu thầu. Phê
duyệt phương án lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt.
5.2.1.2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý Nhà nước
về hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm:
- Ban hành, phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật và chính sách về đấu thầu;
- Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu;
- Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo
từng giai đoạn thời gian đảm bảo luôn nắm chắc được tình hình thực hiện đấu
thầu trong cả nước;
- Quản lý hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả
nước;
- Theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo trong đấu thầu và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trên phạm vi cả nước;
- Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

249
Bên cạnh các trách nhiệm nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư còn có trách
nhiệm:
+ Thực hiện thẩm định kế hoạch đấu lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư các
dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và Báo về đấu thầu.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ giao.
5.2.1.3. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các
cấp
Theo sự phân cấp quản lý, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm quản lý hoạt động đấu thầu trong phạm vi chức năng của
mình, cụ thể như sau:
- Thực hiện quản lý công tác đấu thầu tại cấp mà mình được giao nhiệm vụ;
-Tổng kết, đánh giá, báo cáo về tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu;
- Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu theo Quy định của Luật pháp;
- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu đối với các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu
thầu;
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác
đấu thầu trong phạm vi mình quản lý.
Như vậy, việc quản lý hoạt động đấu thầu được thực hiện chặt chẽ từ trên
xuống dưới, phân cấp quản lý từ Trung ương đến địa phương. Tại mỗi cấp quản
lý, các cơ quan đều thực hiện trách nhiệm như nhau về quản lý đấu thầu trong
phạm vi chức năng của mình.
5.3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN TRONG LỰA CHỌN NHÀ
THẦU
Việc phân định trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ rõ ràng cho những người
tham gia lựa chọn nhà thầu là hết sức quan trọng. Bởi đấu thầu là hình thức mua
– bán phức tạp và dễ xảy ra những tranh chấp, kiến nghị đòi hỏi hoạt động quản
lý phải chặt chẽ, nghiêm ngặt và theo đúng quy định mà luật pháp ban hành.
Việc phân định trách nhiệm, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giúp cho
việc quản lý hoạt động đấu thầu trở nên dễ dàng hơn, việc tổ chức đấu thầu vì
thế mà tránh được tình trạng lộn xộn, chồng chéo. Cụ thể như sau:

250
5.2.1. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người quyết
định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư,
người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Người có thẩm quyền có vai trò cao nhất và sẽ chịu trách nhiệm: đưa ra
quyết định cuối cùng về hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà thầu trên cơ sở phù hợp với thực tế các quy định của pháp
luật.
Người có thẩm quyền là người có trách nhiệm trong việc giải quyết các
kiến nghị và xử lý các vi phạm pháp luật về đấu thầu. Đây thông thường là
những kiến nghị phức tạp mà chủ đầu tư không giải quyết hoặc giải quyết không
triệt để hay vượt ra ngoài thẩm quyền giải quyết của chủ đầu tư.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm đưa ra quyết định việc hủy, đình chỉ
cuộc đấu thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc
tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu khi phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định pháp luật khác
có liên quan.
Người có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi
công tác đấu thầu, thực hiện hợp đồng và yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung
cấp hồ sơ, tài liệu để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, giải quyết
kiến nghị, xử lý vi phạm về đấu thầu.
Đối với việc lựa chọn nhà thầu, ngoài các trách nhiệm nêu trên, người có
thẩm quyền còn có trách nhiệm: điều chỉnh nhiệm vụ và thẩm quyền của chủ
đầu tư trong trường hợp không đáp ứng quy định của pháp luật về đấu thầu và
các yêu cầu của dự án, gói thầu.
Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư, ngoài các trách nhiệm nêu trên, người
có thẩm quyền còn có trách nhiệm: quyết định lựa chọn bên mời thầu; phê duyệt
hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả
lựa chọn nhà đầu tư; quyết định xử lý tình huống; ký kết và quản lý việc thực
hiện hợp đồng;
Người có thẩm quyền có trách nhiệm: quyết định thành lập bên mời thầu
đối với lựa chọn nhà đầu tư, mua sắm thường xuyên với nhân sự đáp ứng điều
kiện theo quy định của Luật đấu thầu, trường hợp nhân sự không đáp ứng, phải

251
tiến hành lựa chọn một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để làm bên mời thầu
hoặc thực hiện một số nhiệm vụ của bên mời thầu; có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên có liên quan nếu thiệt hại đó do
lỗi của mình gây ra; có trách nhiệm giải trình việc thực hiện các quy định thuộc
trách nhiệm của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu và các trách nhiệm
khác theo quy định của Luật đấu thầu
5.2.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư
Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở
hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án, tức là
người thực hiện hoạt động mua thông qua hình thức đấu thầu nên cũng là người
có nhiều trách nhiệm nhất, cụ thể như sau:
- Phê duyệt các nội dung trong quá trình lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
+ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường hợp gói thầu được thực hiện
trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
+ Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn
+ Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.
+ Danh sách xếp hạng các nhà thầu tham gia đấu thầu.
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà
thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà
thầu;
- Quyết định thành lập bên mời thầu với nhân sự đáp ứng các điều kiện
theo quy định của Luật đấu thầu. Trường hợp nhân không đáp ứng, phải tiến
hành lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp theo
quy định của luật pháp để thay mình làm bên mời thầu;
- Chịu trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn
nhà thầu theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy
định của pháp luật hiện hành;
- Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật;
- Quyết định xử lý tình huống;
- Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;

252
- Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy
định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
- Cung cấp các thông tin cho báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu
thầu. Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện đấu thầu
theo yêu cầu của người có thẩm quyền và cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan
quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;
- Hủy thầu;
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật đấu thầu.
5.2.3. Trách nhiệm của bên mời thầu
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện
các hoạt động đấu thầu, giúp chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để lựa chọn được nhà
thầu phù hợp.Vì vậy, họ phải có trách nhiệm thực hiện tốt những công việc như
sau:
5.2.3.1. Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu, đánh giá hồ sơ
quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định của pháp
luật hiện hành;
- Quyết định thành lập tổ chuyên gia;
- Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Trình duyệt kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu;
- Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình lựa chọn nhà
thầu;
- Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện đấu thầu
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;
- Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của luật pháp hiện hành;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về quá trình lựa chọn nhà
thầu.

253
5.2.3.2. Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên
Trong mua sắm thường xuyên, không xuất hiện khái niệm chủ đầu tư, ở
đây bên mời thầu thực hiện luôn trách nhiệm của chủ đầu tư. Chính vì vậy,
ngoài trách nhiệm của bên mời thầu như quy định tại điểm a nêu trên, bên mời
thầu còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Ký kết và quản lý việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
- Quyết định xử lý các tình huống trong đấu thầu;
- Giải quyết kiến nghị trong quá trình lựa chọn nhà thầu;
- Hủy thầu;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về quá trình lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Lưu trữ các thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy
định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Chính phủ;
- Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện đấu thầu
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư và cơ quan thanh tra, kiểm
tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;
- Báo cáo công tác đấu thầu hàng năm.
5.2.4. Trách nhiệm của tổ chuyên gia
Tổ chuyên gia gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm được bên mời
thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu thành lập để đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá
trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư. Với tư cách là những chuyên gia thực hiện
nhiệm vụ trong quá trình lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, tổ chuyên gia
đấu thầu phải có trách nhiệm sau đây:
- Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
theo đúng yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá;
- Báo cáo bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ
tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, và danh sách xếp hạng nhà thầu, nhà đầu tư;
- Bảo mật các tài liệu về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu, lựa
chọn nhà đầu tư;

254
- Bảo lưu ý kiến của mình;
- Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp các thông tin cho Báo đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia; Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện đấu thầu
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh
tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Luật đấu thầu.
5.2.5. Trách nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư
Với tư cách là những người tham dự đấu thầu để tìm kiếm hợp đồng cung
cấp hàng hóa hay dịch vụ hoặc các dự án đầu tư PPP, các nhà thầu và nhà đầu tư
có trách nhiệm sau:
- Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà
thầu phụ (nếu có);
- Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tham dự thầu;
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu;
- Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu;
- Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của
mình gây ra theo quy định của pháp luật;
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện đấu thầu
theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan thanh
tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Ngoài những trách nhiệm nêu trên, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia còn phải có những trách nhiệm sau:
- Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin khi tham gia đấu thầu qua
mạng.
- Quản lý và không tiết lộ khóa bí mật của chứng thư số được cấp. Trường
hợp người sử dụng thuộc nhà thầu, nhà đầu tư bị mất hoặc phát hiện có một bên
thứ ba đang sử dụng chứng thư số của đơn vị mình thì phải tiến hành ngay việc
đổi khóa bí mật, hủy bỏ chứng thư số của đơn vị theo hướng dẫn của tổ chức

255
cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, gia hạn hiệu lực của chứng thư số bảo
đảm chứng thư số có hiệu lực trong suốt quá trình đấu thầu.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các
thông tin đã đăng ký, đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi đăng
nhập bằng chứng thư số của mình.
- Chịu trách nhiệm về kết quả khi tham gia đấu thầu qua mạng trong trường
hợp gặp sự cố do hệ thống mạng ở phía nhà thầu, nhà đầu tư làm cho tài liệu
không mở và không đọc được.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan khác.
5.2.6. Trách nhiệm của tổ chức thẩm định
- Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật đấu thầu và pháp luật có
liên quan khi tiến hành thẩm định.
- Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
- Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.
- Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
- Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật cho các bên liên quan
nếu thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện các quy
định theo yêu cầu của người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, cơ quan
thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý Nhà nước về đấu thầu.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5.4. TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Để hoạt động đấu thầu được thuận lợi, tránh chồng chéo trong công việc
cũng như trách nhiệm rõ ràng của từng cá nhân, tổ chức, việc phân trách nhiệm
đối với công tác thẩm định và phê duyệt trong lựa chọn nhà thầu được quy định
cụ thể như sau.

256
5.4.1. Trách nhiệm của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
5.4.1.1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư mà
mình không phải là chủ đầu tư
- Có ý kiến bằng văn bản về kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan thẩm định;
- Thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của
Thủ tướng Chính phủ.
5.4.1.2. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư
- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm
quyền theo quy định.
5.4.1.3. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy
định.
5.4.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương
5.4.2.1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư
- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm
quyền theo quy định.
5.4.2.2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy
định và thực hiện các công việc khác về lựa chọn nhà thầu theo ủy quyền của
cấp trên.

257
5.4.3. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh
nghiệp, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và
đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
5.3.3.1. Đối với dự án do mình quyết định đầu tư
- Phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm
quyền theo quy định.
5.3.3.2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư hoặc thực hiện chức năng
chủ đầu tư
- Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy
định.
5.4.4. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
5.4.4.1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung
sau đây
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ;
- Phương án lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định hoặc các trường hợp khác do Thủ
tướng Chính phủ yêu cầu.
5.4.4.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung
sau đây
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định đầu tư, trừ gói thầu mua thuốc, vật tư y tế;
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu
thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư khi được yêu
cầu, trừ gói thầu mua thuốc, vật tư y tế;
5.4.4.3. Sở Y tế chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu mua thuốc, vật tư y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là
người có thẩm quyền

258
5.4.4.4. Cơ quan, tổ chức thuộc Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; người đứng đầu
doanh nghiệp giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau
đây
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương; người đứng đầu doanh nghiệp;
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu
đối với gói thầu thuộc dự án do Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương; người đứng đầu doanh
nghiệp là chủ đầu tư khi được yêu cầu.
5.4.4.5. Bộ phận chức năng về kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách
nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5.4.4.6. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương, Hội
đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp
pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
5.4.4.7. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thự
hiện thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu, trừ trường hợp do Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định;
Trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì
chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm
để thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu, kết, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu.
5.5. YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC, KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁ
NHÂN THAM GIA BÊN MỜI THẦU, TỔ CHUYÊN GIA ĐẤU THẦU VÀ
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CHUYÊN NGHIỆP

259
Công tác đấu thầu đòi hỏi cá nhân người tham gia phải có kiến thức, kinh
nghiệm phù hợp với đặc điểm, quy mô, tính chất của gói thầu, cụ thể như sau:
5.5.1.Cá nhân tham gia bên mời thầu
Cá nhân tham gia bên mời thầu phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Am hiểu pháp luật về đấu thầu;
- Có kiến thức về quản lý dự án;
- Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo các lĩnh
vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
- Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu
thầu quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
Tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của gói thầu, thành phần tổ chuyên
gia đấu thầu bao gồm các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại,
hành chính, pháp lý và các lĩnh vực liên quan.
5.5.2.Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu phải có đủ điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu;
- Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;
- Am hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của gói thầu;
- Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung kinh tế,
kỹ thuật của gói thầu.
Thành viên tổ chuyên gia đấu thầu không nhất thiết phải tham gia bên mời
thầu và ngược lại.
Trường hợp chủ đầu tư có đủ nhân sự đáp ứng các điều kiện thì tự mình
làm bên mời thầu.Trường hợp chủ đầu tư không đủ nhân sự hoặc nhân sự không
đáp ứng các điều kiện trên thì tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ
chức đấu thầu chuyên nghiệp có đủ năng lực và kinh nghiệm thay mình làm bên
mời thầu. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về quá trình
lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu sau khi thương
thảo, hoàn thiện hợp đồng.
5.5.3.Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp
Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau:
- Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp, trong đó
có ngành nghề được phép hoạt động, kinh doanh là đại lý đấu thầu hoặc tư vấn
đấu thầu hoặc có chức năng thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về đấu thầu;

260
- Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại lý đấu thầu, tư vấn đấu thầu, chuyên trách
về đấu thầu;
- Nhân sự có đạo đức nghề nghiệp, trung thực, khách quan, công bằng
trong quá trình thực hiện công việc;
- Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng thực hiện công việc;
- Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp chỉ được phép hoạt động khi đã có tên
trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
- Tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp được ký kết hợp đồng làm đại lý đấu
thầu hoặc tư vấn đấu thầu cho các chủ đầu tư, bên mời thầu.
5.6. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VỀ ĐẤU THẦU
5.6.1. Đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu
Hiện nay, pháp luật Việt Nam quy định những cá nhân trực tiếp tham gia
hoạt động đấu thầu (bên mời thầu hay tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp) đều phải
có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu, (trừ các nhà thầu). Họ là
đối tượng quan trọng nhất cần phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ đấu
thầu. Ngoài ra, những cá nhân khác có nhu cầu, thậm chí những người tham gia
với tư cách nhà thầu tuy không bắt buộc nhưng cần phải có sự hiểu biết nhất
định về hoạt động đấu thầu đề có thể tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về
nghiệp vụ đấu thầu.
5.6.2. Trách nhiệm của các cơ sở tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ đấu thầu
Cơ sở đào tạo về đấu thầu có trách nhiệm sau:
- Bảo đảm về chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin về cơ sở
đào tạo của mình cho cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu;
- Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình khung về
đào tạo đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và cấp chứng chỉ đấu thầu cho học
viên theo đúng quy định của Nhà nước;
- Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng giảng dạy với giảng viên về đấu
thầu;
- Lưu trữ hồ sơ về các khóa đào tạo, bồi dưỡng đấu thầu mà mình tổ chức
theo quy định;

261
- Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý
Nhà nước về hoạt động đấu thầu, tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về đấu
thầu.
Cơ sở đào tạo về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia khi vi phạm một trong các quy định sau đây:
- Thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch nhưng trong vòng 60 ngày, kể từ
ngày thay đổi địa chỉ của trụ sở giao dịch mà không thông báo bằng văn bản gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Không sử dụng giảng viên về đấu thầu có tên trên hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia để giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng về hoạt động đấu thầu;
- Không thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở chương trình
khung về đào tạo đấu thầu;
- Cấp chứng chỉ cho các cá nhân không tham gia lớp đào tạo đấu thầu hoặc
các cá nhân có tham gia nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của
pháp luật.
- Không lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu mà mình tổ
chức theo quy định;
- Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của mình.
5.6.3. Điều kiện đối với giảng viên về đấu thầu
Giảng viên chỉ được giảng dạy về đấu thầu tại các cơ sở đào tạo đấu thầu
có chứng chỉ khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành pháp luật, kỹ thuật,
kinh tế;
- Có tối thiểu 05 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực
tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 06 năm kinh nghiệm
làm các công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên
tục;
- Có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu;
- Hoàn thành các khóa bồi dưỡng giảng viên về đấu thầu do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tổ chức.
Các giảng viên muốn giảng dạy về đấu thầu đáp ứng các điều kiện trên sẽ
lập hồ sơ đăng ký giảng viên về đấu thầu gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng để thẩm định hồ sơ đăng ký của giảng viên

262
về đấu thầu. Hồ sơ được đánh giá là đáp ứng sẽ được công nhận là giảng viên về
đấu thầu và được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Giảng viên về đấu thầu có trách nhiệm sau đây:
- Giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy
định;
- Cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật trong trường hợp có
chính sách mới;
- Định kỳ hàng năm báo cáo hoặc báo cáo theo yêu cầu của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
Giảng viên về đấu thầu sẽ bị xóa tên khỏi hệ thống mạn đấu thầu quốc gia
khi vi phạm một trong các quy định sau đây:
- Không giảng dạy theo đúng chương trình khung do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư quy định;
- Không thường xuyên cập nhật kiến thức, cơ chế, chính sách pháp luật
trong trường hợp có chính sách mới;
- Không báo cáo định kỳ hàng năm hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động giảng dạy về đấu thầu của mình.
5.6.4. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu
Các khóa đào tạo về đấu thầu có cấp chứng chỉ phải được tổ chức học tập
trung, mỗi lớp không quá 150 học viên. Kết thúc khóa học, người đứng đầu cơ
sở đào tạo chịu trách nhiệm cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu cho các cá nhân
đạt yêu cầu.
Kết thúc mỗi khóa đào tạo về đấu thầu có cấp chứng chỉ, cơ sở đào tạo có
trách nhiệm gửi báo cáo kết quả đào tạo kèm theo danh sách các cá nhân được
cấp chứng chỉ đào tạo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đăng tải trên hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Đối với những khóa học mà tất cả học viên đều thuộc vùng sâu, vùng xa,
vùng đặc biệt khó khăn, cơ sở đào tạo được phép điều chỉnh, nội dung tài liệu
giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu đặc thù về đấu thầu của địa phương nhưng
vẫn phải đảm bảo thời lượng khóa học theo chương trình khung.
5.6.5. Điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu
Theo quy định hiện hành, các học viên muốn được cấp chứng chỉ về đấu
thầu để đảm bảo đủ điều kiện tham gia các hoạt động đấu thầu phải tuân thủ các
điều kiện sau:

263
- Tham dự ít nhất 90% thời lượng của khóa học. Trường họp học viên
không bảo đảm thời lượng tham dự khóa học nhưng có lý do chính đáng, cơ sở
đào tạo cho phép học viên bảo lưu thời lượng đã học và học tiếp tại khóa học
khác của cùng một cơ sở đào tạo trong thời gian tối đa là 03 tháng, kể từ ngày
đầu tiên của khóa học tham gia trước đó;
- Làm bài kiểm tra và có kết quả kiểm tra cuối khóa học được đánh giá đạt
yêu cầu trở lên;
- Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
- Tốt nghiệp đại học trở lên;
- Có đầy đủ hành vi dân sự, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Có tối thiểu 04 năm kinh nghiệm liên tục làm các công việc liên quan trực
tiếp đến hoạt động đấu thầu hoặc có tổng thời gian tối thiểu 05 năm làm các
công việc liên quan trực tiếp đến hoạt động đấu thầu nhưng không liên tục hoặc
đã trực tiếp tham gia lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời tuyển, hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất; thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá
hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu tối thiểu 05 gói thầu quy mô lớn và
10 gói thầu quy mô nhỏ.
- Đạt kỳ thi sát hạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
Chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp,
có hiệu lực trong vòng 05 năm, kể từ ngày cấp. Cá nhân đã được cấp chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu vi phạm quy định của pháp luật về đấu thầu thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề.
5.6.6. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc quản lý hoạt
động đào tạo về đấu thầu
- Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về giảng viên đấu thầu, cơ sở đào tạo,
cá nhân được cấp chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu.
- Xây dựng và ban hành các chương trình khung và tài liệu đào tạo về đấu
thầu để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn chi tiết về đăng ký, thẩm định và công nhận cơ sở đào tạo,
giảng viên về đấu thầu.

264
- Tổ chức các kỳ thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu.
- Tổ chức đào tạo và cấp chứng chỉ cho giảng viên về đấu thầu.
- Ban hành mẫu chứng chỉ chứng nhận giảng viên về đấu thầu, chứng chỉ
đào tạo, chứng chỉ hành nghề.
- Ban hành quyết định công nhận cơ sở đào tạo về đấu thầu đối với các cơ
sở đào tạo đáp ứng yêu cầu.
- Ban hành quyết định công nhận giảng viên về đấu thầu đối với các cá
nhân đáp ứng yêu cầu.
- Ban hành quyết định xóa tên cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu vi
phạm.
- Kiểm tra việc thực hiện, tuân thủ các quy định pháp luật về đấu thầu đối
với cơ sở đào tạo và giảng viên.
- Tổng hợp tình hình hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo,
giảng viên thông qua báo cáo công tác đấu thầu của Bộ, ngành và địa phương,
báo cáo của cơ sở đào tạo, giảng viên về đấu thầu.
5.7. THANH TRA, KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
TRONG ĐẤU THẦU
Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi trong đấu thầu luôn được
thực hiện nghiêm ngặt từ Trung ương đến địa phương bởi các cơ quan chức
năng để đảm bảo đấu thầu được diễn ra đúng pháp luật. Các cơ quan thống nhất
thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi về đấu thầu như sau:
5.7.1. Thanh tra hoạt động đấu thầu
Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật đấu thầu. Thanh tra hoạt động
đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và hoạt
động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật về
thanh tra.
Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát các hoạt động đấu thầu được quy
định tại Luật đấu thầu hiện hành của nước ta như sau:
 Quy định trong Luật đấu thầu
- Thanh tra hoạt động đấu thầu:
+ Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật đấu thầu;

265
+ Thanh tra hoạt động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực
đấu thầu. Tổ chức và hoạt động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo
quy định của pháp luật về thanh tra.
- Kiểm tra hoạt động đấu thầu:
+ Kiểm tra hoạt động đấu thầu bao gồm: kiểm tra việc ban hành văn bản
hướng dẫn về đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp; kiểm tra
đào tạo về đấu thầu; kiểm tra việc lập và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư; kiểm tra việc tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; ký kết hợp đồng
và các hoạt động khác liên quan đến đấu thầu;
+ Kiểm tra về đấu thầu được tiến hành thường xuyên hoặc đột xuất theo
quyết định của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
 Chính phủ quy định chi tiết về thanh tra, kiểm tra, hoạt động đấu
thầu tại Điều 125 Nghị định 63/2014 như sau:
- Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc
đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ
quan kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định. Phương thức kiểm tra bao
gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
- Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp
nhà nước chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục
đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được
mục tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp
thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên
phạm vi cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở,
ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
doanh nghiệp nhà nước chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu
cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực

266
thuộc Trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương
mình.
- Kiểm tra đấu thầu bao gồm kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất.
+ Nội dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
 Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện
công tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu;
 Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
 Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành
nghề hoạt động đấu thầu;
 Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ
sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu;
 Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp
lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
 Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa
chọn nhà thầu đã duyệt;
 Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
 Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo
dõi về công tác đấu thầu.
+ Nội dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất,
quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho
phù hợp.
- Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan
kiểm tra có trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu
trong kết luận kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện
pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
- Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
+ Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
+ Nội dung kiểm tra;
+ Nhận xét;
+ Kết luận;
+ Kiến nghị.

267
5.7.2. Kiểm tra hoạt động đấu thầu
Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ hoặc
đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ
quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực
tiếp, yêu cầu báo cáo.
Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; người đứng đầu các doanh nghiệp
nhà nước chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục
đích quản lý, điều hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu đảm bảo được mục
tiêu đẩy nhanh tiến độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu thầu trên phạm vi
cả nước. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
Trung ương, địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các doanh nghiệp nhà nước chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu
khi có yêu cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu
thầu. Đối với địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra về đấu
thầu tại địa phương mình.
Hoạt động kiểm tra đấu thầu được tiến hành thường xuyên (định kỳ) theo
kế hoạch hoặc đột xuất (khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị) theo quyết định
của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra.
Nội dung kiểm tra đấu thầu định kỳ bao gồm:
- Kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công
tác đấu thầu, phân cấp trong đấu thầu;
- Kiểm tra công tác đào tạo về đấu thầu;
- Kiểm tra việc cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu, chứng chỉ
hành nghề hoạt động đấu thầu

268
- Kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa
chọn nhà thầu
- Kiểm tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý
trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng
- Kiểm tra trình tự và tiến độ thực hiện các gói thầu theo kế hoạch lựa chọn
nhà thầu đã duyệt;
- Kiểm tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu
- Kiểm tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát, theo dõi
về công tác đấu thầu.
Nội dung kiểm tra đấu thầu đột xuất:
Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra, Trưởng đoàn
kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra phù hợp.
Sau khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Nội dung của
báo cáo kiểm tra, kết luận kiểm tra phải đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý, nhận xét
và kiến nghị. Đây là căn cứ để nhận ra các vấn đề trong đấu thầu và khắc phục,
xử lý các vấn đề đó được triệt để. Cơ quan kiểm tra cũng phải có trách nhiệm
theo dõi việc khắc phục các tồn tại đã nêu trong kết luận kiểm tra. Trường hợp
phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc chuyển cơ quan
thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định. Nội dung kết luận kiểm tra bao gồm:
- Tình hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
- Nội sung kiểm tra;
- Nhận xét;
- Kết luận;
- Kiến nghị.
5.7.3. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu là việc làm thường xuyên của người
có thẩm quyền bằng cách cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện của chủ
đầu tư, bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
Khi thấy cần thiết, người có thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự toán mua
sắm do mình quyết định; tập trung giám sát, theo dõi đối với các chủ đầu tư, bên

269
mời thầu có thắc mắc, kiến nghị, đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ
định thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.
Việc giám sát hoạt động đấu thầu là công việc thường xuyên của người có
thẩm quyền nhằm bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư tuân thủ theo
quy định của Luật đấu thầu. Chính phủ quy định chi tiết về giám sát hoạt động
đấu thầu tại Nghị định 63:
- Người có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về
hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện của chủ đầu tư,
bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tuân thủ theo đúng
quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Người có thẩm quyền quyết định và chỉ đạo việc giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu đối với các gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm do mình quyết
định khi thấy cần thiết; tập trung giám sát, theo dõi đối với các chủ đầu tư, bên
mời thầu có thắc mắc, kiến nghị, đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định
thầu, các gói thầu có giá trị lớn, đặc thù, yêu cầu cao về kỹ thuật.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này có trách nhiệm
chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với trường hợp Bộ
trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở Trung ương là người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức
việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu đối với các dự án do địa phương
quyết định đầu tư hoặc quản lý.
- Nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong việc tuân thủ quy
định pháp luật về đấu thầu, bao gồm:
+ Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
+ Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
+ Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Chất lượng báo cáo đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; thương thảo hợp đồng;
+ Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

270
+ Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Quá trình hoàn thiện hợp đồng, nội
dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và
thực hiện hợp đồng.
- Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
+ Đối với các gói thầu cần được tổ chức giám sát, theo dõi thì người có
thẩm quyền thông báo bằng văn bản tới các chủ đầu tư, bên mời thầu;
+ Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân
hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
+ Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà thầu cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận
được yêu cầu bằng văn bản;
+ Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định pháp luật về
đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm
quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu.
- Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu:
+ Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời
thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;
+ Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
phục vụ quá trình giám sát, theo dõi;
+ Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát, theo
dõi;
+ Bảo mật thông tin theo quy định;
+ Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu
thầu và pháp luật khác có liên quan.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính
phủ hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các Bộ, cơ quan nganh Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác
ở Trung ương, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc

271
các cơ quan này có trách nhiệm chủ trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu đối với trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương là người có thẩm quyền,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức việc giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu đối với các dự án do địa phương quyết định đầu tư hoặc quản lý.
Nội dung giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong việc tuân thủ quy
định pháp luật về đấu thầu, bao gồm:
- Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu: Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu: Phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: Chất lượng báo cáo đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất; thương thảo hợp đồng;
- Thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Hoàn thiện và ký kết hợp đồng: Quá trình hoàn thiện hợp đồng, nội dung
hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện
hợp đồng;
Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu
- Đối với gói thầu cần được tổ chức giám sát, theo dõi thì người có thẩm
quyền thông báo bằng văn bản tới các chủ đầu tư, bên mời thầu;
- Bên mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân
hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho các nhà thầu đã mua hoặc nhận hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình
lựa chọn nhà thầu cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu
cầu bằng văn bản;
- Khi phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp với quy định pháp luật
về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có
trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có
những biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu.
Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu
thầu
- Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, bên mời
thầu trong quá trình giám sát, theo dõi;

272
- Yêu cầu chủ đầu tư, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục
vụ quá trình giám sát, theo dõi;
- Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang giám sát, theo
dõi;
- Bảo mật thông tin theo quy định;
- Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan.
5.7.4. Xử lý vi phạm trong đấu thầu
5.7.4.1. Nguyên tắc xử lý vi phạm
Tất cả các cuộc đấu thầu nếu sai phạm đều sẽ bị xử lý. Bởi hoạt động đấu
thầu được quản lý theo một bộ luật riêng, vì vậy việc xử lý đấu thầu cũng phải
nhất quán theo nguyên tắc chung. Việc xử lý vi phạm trong đấu thầu do các cơ
quan chức năng có thẩm quyền thực hiện, theo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật và quy định khác của
pháp luật có liên quan về đấu thầu thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Ngoài việc bị xử lý theo các quy định nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia.
5.7.4.2. Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu
Để đảm bảo thực hiện đúng trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong
việc xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu, thẩm quyền cấm tham gia hoạt
động đấu thầu được quy định như sau:
- Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu
thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình;
trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của

273
bộ, ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
- Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình đối với những
trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định nêu trên;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia hoạt
động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường hợp do người có thẩm
quyền đề nghị theo quy định nêu trên;
- Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý và
các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để theo dõi, tổng hợp;
- Quyết định xử lý vi phạm phải được đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
5.7.4.3. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu
Theo quy định hiện hành của Luật đấu thầu số 43/2013/QH các hình thức
xử lý vi phạm trong đấu thầu bao gồm:
- Hình thức cảnh cáo, phạt tiền
Hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
- Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các
hành vi cấm trong đấu thầu. Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức
cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong
các hành vi vi phạm sau đây:
- Không đảm bảo công bằng, minh bạch.
- Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu trước khi những thông tin này
được phép công bố .
Cấm tham gia hoạt đồng đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong
các hành vi sau đây:
- Chuyển nhượng thầu.

274
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác
định dẫn tới nợ đọng vốn của gói thầu.
Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong
các hành vi sau đây:
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
- Lợi dụng chức vụ quyền hạn để can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
đấu thầu.
- Thông thầu.
- Gian lận.
- Cản trở.
- Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu
Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện
pháp của người có thẩm quyền, chủ đầu tư để xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư,
bên mời thầu, nhà thầu hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu
bằng cách hủy thầu.
a. Hủy đấu thầu
Hình thức hủy đấu thầu được thực hiện nhưng không có bên nào phải chịu
trách nhiệm bồi thường đó là:
- Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu
(Trường hợp này nếu hồ sơ mời thầu đã được bán thì tiền bán được trả lại và các
nhà thầu được thông báo để chuẩn bị tham gia dự gói thầu mới – gói thầu đã
được sửa đổi)
- Tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng được các yêu cầu của
hồ sơ mời thầu.
Những trường hợp hủy đầu tư dưới đây, ngoài việc hủy đấu thầu, các bên
vi phạm còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về
đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà
thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu: chủ
đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước.

275
b. Đình chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu, tuyên
bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời thầu, cụ thể như sau
Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng
khi có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi
phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan
dẫn đến không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu là cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế hoặc làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
thầu.
Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và
được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp
không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng, trong trường hợp cần
thiết có thể áp dụng sau khi ký hợp đồng.
Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải
nêu rõ lý dó, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.
Biện pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của chủ đầu tư, bên mời
thầu do người có thẩm quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của chủ
đầu tư, bên mời thầu không phù hợp quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật
có liên quan.
- Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
Nhà nước quy định 9 hành bị bị cấm trong đấu thầu. Nếu các bên tham gia
đấu thầu phạm phải một trong các hành vi sau thì sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật, đó là:
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động đấu thầu.
- Thông thầu, bao gồm các hành vi sau:
+ Thỏa thuận về việc rút khỏi việc dự thầu hoặc rút đơn dự thầu được
nộp trước đó để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu.
+ Thỏa thuận để một hoặc nhiều bên chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho các bên
tham dự thầu để một bên trúng thầu.
+ Thỏa thuận về việc từ chối cung cấp hàng hóa, không ký hợp đồng
thầu phụ hoặc các hình thức gây khó khăn khác cho các bên không tham gia
thỏa thuận

276
- Có hành vi gian lận trong đấu thầu như:
+ Trình bày sai một cách cố ý, hoặc làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu
của một bên trong đấu thầu nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác
hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào;
+ Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn danh sách ngắn, kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư cố ý báo cáo sai hoặc cung cấp thông tin không trung
thực để làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Nhà thầu, nhà đầu tư cố ý cung cấp các thông tin không trung thực
trong hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất làm sai
lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Có hành vi cản trở, bao gồm:
+ Hủy hoại, lừa dối, thay đổi, che dấu chứng cứ hoặc báo cáo sai sự thật;
đe dọa, quấy rối hoặc gợi ý đối với bất kỳ bên nào nhằm ngăn chặn việc làm rõ
hành vi đưa, nhận, môi giới hối lộ, gian lận hoặc thông đồng đối với cơ quan có
chức năng, thẩm quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
+ Các hành vi cản trở đối với nhà thầu, nhà đầu tư, cơ quan có thẩm
quyền về giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán.
- Không công bằng minh bạch như:
+ Tham dự thầu với tư cách là nhà thầu, nhà đầu tư đối với gói thầu, dự
án mà mình làm bên mời thầu, chủ đầu tư hoặc thực hiện các nhiệm vụ của bên
mời thầu, chủ đầu tư;
+ Vừa lập vừa tham gia thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu, dự án;
+ Vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu, nhà đầu tư đối với cùng một gói thầu, dự án;
+ Là cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư nhưng trực tiếp tham gia
quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc tham gia tổ chuyên gia, tổ thẩm
định kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư hoặc là người đứng đầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu đối với các gói thầu, dự án do cha
mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con
dâu, con rể, anh chị em ruột đứng tên dự thầu hoặc là người đại diện theo pháp
luật của nhà thầu, nhà đầu tư;

277
+ Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hóa, xây lắp cho gói thầu
do mình cung cấp dịch vụ tư vấn trước đó;
+ Đứng tên tham dự gói thầu mà chủ đầu tư hay bên mời thầu là cơ quan,
tổ chức nơi mình đã từng làm việc trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thôi việc
ở đó;
+ Tham gia gói thầu tư vấn kiểm định đối với gói thầu mình đang giám
sát;
+ Áp dụng hình thức đấu thầu không phải là đấu thầu rộng rãi khi không
đủ điều kiện thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu;
+ Nêu yêu cầu về nhãn hiệu; xuất xứ hàng hóa cụ thể trong hồ sơ mời
thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc gói thầu hỗn hợp khi áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, hạn chế;
+ Chia dự án thành các gói thầu trái quy định của Luật đấu thầu để được
thực hiện chỉ định thầu hoặc hạn chế sự tham gia của các nhà thầu;
- Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu trước khi những thông tin này
được phép công bố, bao gồm:
+ Nội dung hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu trước thời điểm phát hành theo quy định;
+ Nội dung hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, sổ tay ghi chép, biên bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá
đối với từng hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất
trước khi công khai danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của bên mời
thầu và trả lời của nhà thầu, nhà đầu tư trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất trước khi công kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo thẩm
định, báo cáo của nhà thầu tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi công khai kết quả lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư;
+ Kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trước khi được công khai theo quy
định;
+ Các tài liệu khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư được
đóng dấu mật theo quy định của pháp luật.
- Chuyển nhượng thầu bao gồm:

278
+ Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác phần công việc thuộc gói
thầu có giá trị từ 10% trở lên hoặc dưới 10% nhưng trên 50 tỷ đồng (sau khi từ
phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) tính trên giá hợp đồng đã
ký kết.
+ Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng
công việc thuộc trách nhiệm thực hiện của mình, trừ công việc thuộc trách
nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.
- Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác
định dẫn đến tình trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.
Luật đấu thầu quy định về việc xử lý vi phạm trong đấu thầu như sau:
- Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và quy định khác của
pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường
hợp hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
- Ngoài việc bị xử lý theo quy định trên, tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị cấm tham gia hoạt
động đấu thầu và đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
- Thẩm quyền cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định như sau:
+ Người có thẩm quyền ban hành quyết định cấm tham gia hoạt động
đấu thầu đối với các dự án, dự toán mua sắm trong phạm vi quản lý của mình;
trường hợp vi phạm nghiêm trọng thì đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ,
ngành, địa phương hoặc đề nghị Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quyết định cấm tham gia hoạt
động đấu thầu trong phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương mình đối với
những trường hợp do người có thẩm quyền đề nghị theo quy định ;

279
+ Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành quyết định cấm tham gia
hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả nước đối với những trường hợp do người có
thẩm quyền đề nghị theo quy định.
- Công khai xử lý vi phạm:
+ Quyết định xử lý vi phạm phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử lý
và các cơ quan, tổ chức liên quan, đồng thời phải được gửi đến Bộ Kế hoạch và
Đầu tư để theo dõi, tổng hợp;
+ Quyết định xử lý vi phạm phải được đăng tải trên Báo đấu thầu, hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia.
Chính phủ quy định các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu bao gồm:
- Cảnh cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp
luật về đấu thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
- Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân
vi phạm quy định tại Điều 89 của Luật Đấu thầu và Khoản 8 Điều 12 của Nghị
định 63/2014.
- Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự.
- Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn
bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
5.7.5 Xử lý tình huống trong đấu thầu
Xử lý tình huống là việc giải quyết trường hợp phát sinh trong đấu thầu
chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong pháp luật về đấu thầu.
Trong đấu thầu có rất nhiều tình huống xảy ra. Việc xử lý các tình huống
trong đấu thầu luôn phải tuân thủ theo nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong hoạt động đấu thầu. Người có thẩm
quyền phải lấy kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu
và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu làm căn cứ để xử lý. Trong
mọi tình huống thì người có thẩm quyền là người ra quyết định xử lý và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Thẩm quyền xử lý tình huống trong đấu thầu được quy định như sau:
- Đối với lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu thuộc dự án, người quyết
định xử lý tình huống là chủ đầu tư. Trong trường hợp phức tạp, chủ đầu tư
quyết định xử lý tình huống sau khi có ý kiến của người có thẩm quyền.

280
- Đối với lựa chọn nhà thầu trong mua sắm thường xuyên, mua sắm tập
trung, người quyết định xử lý tình huống là bên mời thầu.
- Đối với lựa chọn nhà đầu tư, người quyết định xử lý tình huống là người
có thẩm quyền.
Dựa vào những tình huống hay xảy ra trên thực tế, việc xử lý được thực hiện
như sau:
5.7.5.1. Nhóm tình huống liên quan đến việc chuẩn bị và tổ chức đấu
thầu
- Trường hợp có lý do cần phải điều chỉnh lại giá gói thầu hoặc nội dung
của gói thầu, phải tiến hành các thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các
quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu.
- Trường hợp dự toán được phê duyệt của gói thầu cao hơn hoặc thấp hơn
giá gói thầu ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì dự toán đó sẽ
thay thế giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, cụ thể như sau:
+ Trường hợp dự toán được duyệt cao hơn giá gói thầu trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu nhưng bảo đảm giá trị cao hơn đó không làm vượt tổng mức
đầu tư của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì không phải điều chỉnh kế
hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp gía trị cao hơn đó làm vượt tổng mức đầu
của dự án, dự toán mua sắm được duyệt thì phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn
nhà thầu, nếu hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã
duyệt không còn phù hợp thì phải điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà thầu
+ Trường hợp dự toán được duyệt thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch
lựa chọn nhà thầu mà không làm thay đổi hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đã duyệt thì không phải điều chỉnh kế hoạch lựa chọn
nhà thầu. Trường hợp cần điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho phù hợp
với giá trị mới của gói thầu theo dự toán được duyệt thì phải tiến hành điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Trường hợp sau khi lựa chọn danh sách ngắn, chỉ có ít hơn 3 nhà thầu đáp
ứng yêu cầu thì căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai
cách sau đây:
+ Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;
+ Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách
ngắn

281
- Trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, có ít hơn 3 nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì phải xem xét, giải quyết trong thời hạn
không quá 4 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai cách sau đây:
+ Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm số lượng nhà
thầu nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Trong trường hợp này phải quy dịnh rõ
thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian
sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp theo yêu cầu mới.
+ Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá.
5.7.5.2. Nhóm tình huống liên quan đến đánh giá hồ sơ dự thầu
-Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì thực hiện theo quy
định sau đây:
+ Trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cần nêu rõ điều kiện chào thầu,
biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần hoặc nhiều phần và phương
pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để các nhà thầu tính toán
phương án chào thầu theo khả năng của mình.
+ Việc đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và xét duyệt trúng thầu sẽ
được thực hiện trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đề nghị trúng thầu của
gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất); tổng
giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp
giá đánh giá); tổng điểm tổng hợp cao nhất (đối với gói thầu áp dụng phương
pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu
không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với ước tính chi phí của
từng phần.
+ Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà
thầu tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu nêu trong hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu, chủ đầu tư báo cáo cho người có thẩm quyền để điều
chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu của gói thầu theo hướng tách phần đó thành
các gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng chi phí ước tính tương ứng của các
phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần công việc có nhà thầu tham gia và
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc
tổng giá đề nghị trúng thầu, tổng giá đánh giá là thấp nhất hoặc tổng điểm tổng
hợp cao nhất, và giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước
tính của các phần đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

282
+ Trường hợp 01 nhà thầu trúng thầu tất cả các phần thì gói thầu có 01
hợp đồng. Trường hợp nhiều nhà thầu trúng thầu các phần phần khác nhau thì
gói thầu có nhiều hợp đồng.
-Trường hợp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất có đơn giá khác thường mà có
thể ảnh hưởng tới chất lượng gói thầu hay gây bất lợi cho chủ đầu tư thì bên mời
thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về tính khả thi của những
đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có
tính thuyết phục thì không chấp nhận đơn giá chào thầu đó, đồng thời coi đây là
sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung
chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện
pháp thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai
khác giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời
thầu và khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ
không bị hiệu chỉnh sai lệch. Phần sai khác này cũng không bị tính vào sai lệch
thiếu để loại bỏ hồ sơ dự thầu.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu
(trừ tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch,
trừ đi giảm giá (nếu có) của tất cả các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và
nằm trong danh sách xếp hạng đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì xem xét xử lý
theo một trong các giải pháp sau đây:
+ Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu nếu giá gói thầu
đã bao gồm đầy đủ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện gói thầu;
+ Cho phép với việc đồng thời chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói
thầu, nội dung mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy
định rõ thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10
ngày) cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở
thầu thông thường.
Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã
duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời
gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ
chào lại giá) kể từ ngày nhận được đề nghị điều chỉnh của chủ đầu tư.

283
+ Cho phép mời nhà thầu xếp hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng
phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giảm giá (nếu có) thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách
nhiệm phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị điều chỉnh của chủ đầu tư. Trường hợp đàm phán không thành
công thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán. Cách thức này chỉ áp
dụng đối với trường hợp gói thầu đấu thấu rộng rãi và chủ đầu tư phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình trên cơ sở bảo đảm cạnh
tranh, minh bạch, công bằng và hiệu quả kinh tế.
- Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu
chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) vượt giá gói thầu và ít nhất 01 nhà
thầu trong danh sách xếp hạng có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp hơn giá gói thầu thì được phép mời nhà thầu xếp
hạng thứ nhất vào đàm phán về giá nhưng phải bảo đảm giá sau đàm phán
không được vượt giá gói thầu được duyệt. Trường hợp đàm phán không thành
công, được mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào đàm phán.
- Trường hợp nhà thầu đang trong quá trình tham dự thầu nhưng bị sáp
nhập hoặc chia tách thì được xem xét, quyết định việc cho phép nhà thầu đã bị
sáp nhập hoặc chia tách đó tiếp tục tham gia đấu thầu.
5.7.5.3. Nhóm tình huống liên quan đến quyết định trúng thầu và ký kết hợp
đồng
- Trường hợp có nhiều hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang
nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu cò giá
đề nghị trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá đánh giá
hoặc phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật và giá; trao thầu cho nhà thầu có điểm
kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất.
- Trường hợp giá đề nghị trúng thầu thấp dưới 50% giá gói thầu được duyệt
thì được phép thành lập tổ thẩm định liên ngành để yêu cầu nhà thầu làm rõ các
yếu tố cấu thành chi phí chào thầu, xem xét các bằng chứng liên quan theo
hướng sau đây:
+ Các yếu tố kinh tế liên quan đến biện pháp thi công, quy trình sản xuất
hoặc cung cấp dịch vụ;

284
+ Giải pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà thầu
dẫn đến lợi thế về giá cả;
+ Nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ, nhân sự cung cấp cho gói thầu,
trong đó phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật;
Trường hợp thỏa mãn được các điều kiện ở trên, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất của nhà thầu vẫn được chấp nhận trúng thầu. Trường hợp để đề phòng rủi
ro, chủ đầu tư có thể quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng lớn hơn 10%
nhưng không quá 30% giá trúng thầu và phải được người có thẩm quyền chấp
nhận bằng văn bản. Nhà thầu nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân
nào dẫn đến sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của
nhà thầu sẽ bị loại.
- Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần
thiết bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ
mời thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu
báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không
vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán
được duyệt mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét,
quyết định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu đã duyệt.
- Trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn
năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ,
chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm
quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó, phần khối lượng
công việc chưa thực hiện được áp dụng hình thức chỉ định thầu hoặc các hình
thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu.
Giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện giao cho nhà thầu mới được tính
bằng giá trị ghi trong hợp đồng trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc đã
thực hiện trước đó. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu, người có thẩm
quyền phải bảo đảm nhà thầu được chỉ định có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng
yêu cầu thực hiện phần công việc còn lại của gói thầu. Trường hợp việc thực hiện
hợp đồng chậm tiến độ không do lỗi của nhà thầu thì không được phép chấm dứt
hợp đồng để thay thế nhà thầu khác. Trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà
thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới: trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải

285
gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi
phạm trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và báo Đấu thầu; trong thông báo
phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa
chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình
thức chỉ định thầu.
- Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà thầu trúng thầu không đáp
ứng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, tài chính thì mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo
vào thương thảo hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được mời vào thương
thảo hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu
trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà thầu đã
được hoàn trả hoặc giải tỏa.
5.8. GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ VÀ TRANH CHẤP TRONG ĐẤU
THẦU
5.8.1. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu
Đấu thầu là quá trình cạnh tranh rất quyết liệt, các nhà thầu phải bỏ công
sức, kinh phí để chuẩn bị hồ sơ dự thầu với mong muốn được trúng thầu và trao
hợp đồng, tuy nhiên trên thực tế, không phải mọi cuộc thầu đều được thực hiện
đúng quy trình, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch. Chính vì vậy, Luật
đấu thầu cho phép trong quá trình đấu thầu, các nhà thầu, nhà đầu tư khi thấy
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng thì có quyền:
- Kiến nghị với bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền về các vấn
đề trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; về kết quả lựa chọn nhà thầu,
nhà đầu tư.
- Khởi kiện ra Tòa án vào bất kỳ thời gian nào, kể cả đang trong quá trình
giải quyết kiến nghị hoặc sau khi đã có kết quả giải quyết kiến nghị.
Khi nhà thầu, nhà đầu tư đã khởi kiện ra Tòa án thì không gửi kiến nghị với
bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Trong trường hợp đang quá
trình giải quyết kiến nghị mà nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án thì việc
giải quyết kiến nghị được chấm dứt ngay.
5.8.1.1. Quy trình giải quyết kiến nghị
Để tạo điều kiện cho quá trình thực hiện kiến nghị và giải quyết kiến nghị
được thuận lợi, quy trình giải quyết kiến nghị được tách ra làm bốn loại, cụ thể
như sau:

286
a. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn
nhà thầu
- Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án, bên
mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung từ khi xảy ra sự
việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến
nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kiến nghị
của nhà thầu.
- Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến
nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu
có quyền gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được bản kiến nghị của chủ
đầu tư, bên mời thầu.
- Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà
thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kiến nghị của
nhà thầu.
b. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu
- Nhà thầu được gửi văn bản kiến nghị đến chủ đầu tư đối với dự án, bên
mời thầu đối với mua sắm thường xuyên, mua sắm tập trung trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Chủ đầu tư, bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến
nhà thầu trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kiến nghị
của nhà thầu.
- Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến
nghị hoặc nhà thầu không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà thầu
có quyền gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng
tư vấn giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
trả lời hoặc ngày nhận được bản kiến nghị của chủ đầu tư, bên mời thầu. Hội
đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp trung ương do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thành lập; cấp bộ, cơ quan ngang bộ do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
ngang bộ thành lập; cấp địa phương do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà
nước về hoạt động đấu thầu ở địa phương thành lập.
- Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có
quyền yêu cầu nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và cơ quan liên quan cung cấp

287
thông tin để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án,
nội dung trả lời kiến nghị trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được bản kiến
nghị của nhà thầu.
- Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ
văn bản kiến nghị của nhà thầu đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm dừng
cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
trả lời hoặc ngày nhận được bản kiến nghị của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị, người có thẩm quyền có văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản
tạm dừng cuộc thầu được gửi đến nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra văn bản tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm
dừng cuộc thầu được tính từ ngày chủ đầu tư, bên mời thầu nhận được thông báo
tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành căn bản giải quyết kiến nghị.
- Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
c. Quy trình giải quyết kiến nghị về các vấn đề trong quá trình lựa chọn nhà
đầu tư
- Nhà đầu tư được gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu từ khi xảy ra sự
việc đến trước khi có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
- Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà thầu trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản kiến nghị của nhà đầu tư.
- Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà
đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền
gửi văn bản kiến nghị đến người có thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày hết hạn trả lời hoặc ngày nhận được bản kiến nghị của bên mời thầu.
- Người có thẩm quyền phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kiến nghị của
nhà đầu tư.
d. Quy trình giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
- Nhà đầu tư được gửi văn bản kiến nghị đến bên mời thầu trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
- Bên mời thầu phải có văn bản giải quyết kiến nghị gửi đến nhà đầu tư
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kiến nghị của nhà đầu
tư.

288
- Trường hợp bên mời thầu không có văn bản giải quyết kiến nghị hoặc nhà
đầu tư không đồng ý với kết quả giải quyết kiến nghị thì nhà đầu tư có quyền
gửi văn bản kiến nghị đồng thời đến người có thẩm quyền và Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn trả lời
hoặc ngày nhận được bản kiến nghị của bên mời thầu.
- Khi nhận được văn bản kiến nghị, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có
quyền yêu cầu nhà đầu tư, bên mời thầu và cơ quan liên quan cung cấp thông tin
để xem xét và có văn bản báo cáo người có thẩm quyền về phương án, nội dung
trả lời kiến nghị trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được bản kiến nghị của
nhà đầu tư.
- Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị căn cứ
văn bản kiến nghị của nhà đầu tư đề nghị người có thẩm quyền xem xét tạm
dừng cuộc thầu. Nếu chấp thuận, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
bản kiến nghị của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị, người có thẩm quyền có
văn bản thông báo tạm dừng cuộc thầu. Văn bản tạm dừng cuộc thầu được gửi
đến nhà đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra văn
bản tạm dừng cuộc thầu. Thời gian tạm dừng cuộc thầu được tính từ ngày bên
mời thầu nhận được thông báo tạm dừng đến khi người có thẩm quyền ban hành
căn bản giải quyết kiến nghị.
- Người có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà nhà đầu tư trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
bằng văn bản của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản kiến nghị trực tiếp đến người
có thẩm quyền mà không tuân thủ theo quy trình giải quyết kiến nghị nêu trên
thì văn bản kiến nghị không được xem xét, giải quyết.
5.8.1.2. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị
Ngoài việc phải tuân thủ theo đúng quy trình giải quyết kiến nghị nêu trên,
để được giải quyết kiến nghị, nhà thầu, nhà đầu tư còn phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
- Đơn kiến nghị là của nhà thầu, nhà đầu tư tham dự thầu.
- Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp
pháp của nhà thầu, nhà đầu tư và được đóng dấu (nếu có).
- Nội dung kiến nghị đó chưa được nhà thầu, nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa
án.

289
- Chi phí giải quyết kiến nghị đã được nhà thầu, nhà đầu tư có kiến nghị
nộp cho bộ phận thường trực của Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị đối với
kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải
quyết.
5.8.1.3. Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị có trách nhiệm tư vấn cho người có
thẩm quyền trong việc xem xét, giải quyết kiến nghị. Chính vì vậy, cần có quy
định thống nhất về chức danh chủ tịch, thành viên và hoạt động của Hội đồng,
cụ thể như sau:
a. Chủ tịch Hội đồng tư vấn
- Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp trung ương là đại diện có thẩm quyền của
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp trung ương có trách nhiệm tư vấn về
việc giải quyết kiến nghị trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.
- Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi tắt là Hội đồng tư vấn cấp Bộ) đại
diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu
thuộc các cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp Bộ có trách nhiệm tư vấn về việc
giải quyết kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương
quyết định đầu tư hoặc quản lý theo ngành, trừ gói thầu do Chủ tịch Hội đồng tư
vấn cấp trung ương giải quyết.
- Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp tỉnh là đại diện có thẩm quyền của sở Kế
hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp tỉnh có trách nhiệm tư vấn về việc giải
quyết kiến nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, bao gồm các gói thầu của doanh nghiệp đăng ký
thành lập, hoạt động trên địa bàn, trừ gói thầu do Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp
trung ương giải quyết.
b. Thành viên Hội đồng tư vấn
Thành viên Hội đồng tư vấn gồm đại diện của người có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội nghề nghiệp có liên quan. Tùy theo tính chất của từng gói thầu
và trong trường hợp cần thiết, ngoài thành viên nêu trên, Chủ tịch Hội đồng tư
vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội
đồng tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân của người ký

290
đơn kiến nghị, của cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, của cá nhân trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người
ký phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
c. Họat động của Hội đồng tư vấn
- Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng
tư vấn hoạt động theo vụ việc.
- Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số,
có Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định;
từng thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về ý kiến của mình.
d. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
Bộ phận thường trực giúp việc là đơn vị được giao quản lý về hoạt động
đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định gói thầu
mà nhà thầu có kiến nghị.
Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội
đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến nghị nộp.
5.8.1.4. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
- Thời gian giải quyết kiến nghị được tính từ ngày bộ phận hành chính của
người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
- Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho
nhà thầu, nhà đầu tư về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị của nhà thầu,
nhà đầu tư không đáp ứng điều kiện.
- Nhà thầu, nhà đầu tư được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải
quyết kiến nghị nhưng phải bằng văn bản.
- Trong văn bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà thầu, nhà
đầu tư phải có kết luận về nội dung kiến nghị; trường hợp kiến nghị của nhà
thầu, nhà đầu tư được kết luận là đúng phải nêu rõ biện pháp,cách thức và thời
gian để khắc phục hậu quả (nếu có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có
trách nhiệm yêu cầu tổ chức, cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà
thầu, nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng số tiền mà nhà thầu, nhà đầu tư có
kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến nghị của nhà thầu, nhà
đầu tư được kết luận là không đúng phải giải thích rõ lý do.

291
5.8.2.Giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án
Việc giải quyết tranh chấp trong đấu thầu tại Tòa án được thực hiện theo
pháp luật về tố tụng dân sự.
Khi khởi kiện, các bên có quyền yêu cầu Tòa án tạm dừng ngay việc đóng
thầu; phê duyệt danh sách ngắn; phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu
tư; ký kết hợp đồng; thực hiện hợp đồng và các biện pháp khẩn cấp tạm thời
khác theo quy định của pháp luật.
5.9. VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH QUỐC TẾ TRONG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU
Song song với những quy định do các nước ban hành, trên thế giới còn có
những quy định về đấu thầu của các tổ chức tài chính lớn như Ngân hàng thế
giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế của
Nhật Bản (JBIC), … Với tư cách là những nhà tài trợ lớn, các tổ chức này ban
hành những quy định, hướng dẫn về việc mua sắm, áp dụng cho các gói thầu sử
dụng toàn bộ hoặc một phần vốn vay của mình để quản lý việc sử dụng vốn với
mục đích tạo ra sự cạnh tranh, công bằng và đạt hiệu quả cao. Mặc dù quy định
của các tổ chức này cũng có những điểm khác nhau nhưng đều có cùng nguyên
tắc quản lý chặt chẽ, đó là sự kiểm tra, thẩm định sát sao trình tự cũng như nội
dung các bước trong quy trình đấu thầu. Quy định của các tổ chức này hiện đang
đóng góp một phần không nhỏ trong quản lý hoạt động đấu thầu.
5.9.1. Ngân hàng thế giới (WB)
Là tổ chức tài chính được thành lập sau chiến tranh thế giới lần thứ II, hiện
nay bao gồm 185 nước thành viên và có hai nguồn vốn chính là: Nguồn vốn của
Ngân hàng Tái thiết và Phát triển (IBRD) do WB vay của các tổ chức tài chính
khác bằng việc bán cổ phiếu; nguồn của Hiệp hội Phát triển quốc gia (IDA) do
các nước thành viên mạnh đóng góp tạo thành vốn quay vòng cho các thành viên
nghèo vay với điều kiện ưu đãi. WB đưa vào quy định về mua sắm dựa trên
những tư tưởng chủ đạo sau:
- Với tư cách là một tổ chức phát triển, WB khuyến khích sản xuất và sử
dụng dịch vụ trong nước, do đó, trong quy định của mình, WB có những điều
khoản ưu tiên cụ thể cho nhà thầu trong nước đối với một số nước nhất định
(dựa vào mức thu nhập bình quân/người), ví dụ như đối với mua sắm hàng hóa,
khi xét thầu, giá dự thầu của các nhà thầu nước ngoài sẽ phải cộng thêm 15%,

292
giá CIF hoặc thuế nhập khẩu (lấy mức nào thấp hơn). Hoặc đối với các gói thầu
xây lắp, giá chào thầu của các nhà thầu nước ngoài sẽ phải cộng thêm 7,5%.
- Với tư cách là tổ chức hợp tác, WB mang lại tính công bằng cho tất cả các
nhà thầu hợp lệ để có được cơ hội cạnh tranh.
- Mục đích cần đạt được là tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình đấu
thầu, chống lại các hiện tượng tham nhũng hoặc gian lận.
- Trong hiệp định cho vay vốn, WB quy định rõ ràng những điều khoản mà
nước đi vay phải thực hiện khi đấu thầu. Trong trường hợp gói thầu sử dụng
nhiều vốn vay thì nước vay được quyền áp dụng những quy định khác với điều
kiện phải cam kết rằng những quy định khác này không làm ảnh hưởng đến quy
định của WB, WB sẽ không tiếp tục tài trợ cho những gói thầu sử dụng vốn của
mình nếu như phát hiện ra vi phạm của nước đi vay trong khi tiến hành đấu thầu.
Trong quá trình xét thầu để tuyển chọn nhà thầu tư vấn, WB có đưa ra 5
phương pháp lựa chọn dựa trên những căn cứ khác nhau. Đó là:
- Lựa chọn để đàm phán về tài chính;
- Lựa chọn trên cơ sở chất lượng chi phí, nhà thầu nào có điểm tổng hợp kỹ
thuật về tài chính cao nhất sẽ được chọn;
- Lựa chọn theo ngân sách cố định, nhà thầu nào có điểm kỹ thuật cao nhất
mà giá dự thầu không vượt quá mức quy định sẽ được lựa chọn;
- Lựa chọn theo chi phí thấp nhất, nhà thầu đạt tiêu chuẩn và có giá chào
thấp nhất được coi là trúng thầu;
- Lựa chọn theo năng lực nhà thầu, chỉ áp dụng cho những gói thầu có giá
trị rất nhỏ (không quá 100.000 USD), bên mời thầu chọn một nhà thầu phù hợp
nhất trong số các nhà thầu đủ điều kiện để mời nộp hồ sơ dự thầu và đàm phán
hợp đồng. Ba phương pháp sau chỉ áp dụng với những gói thầu có yêu cầu kỹ
thuật đơn giản, khối lượng công việc dễ dàng xác định được hoặc có giá trị nhỏ
hơn 200.000 USD.
5.9.2. Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
Được thành lập năm 1996, ban đầu bao gồm 23 nước thành viên với số vốn
là 4 tỷ USD trong đó Mỹ và Nhật Bản đóng vai trò quan trọng. Đến nay, vốn
hoạt động của ADB đạt hơn 50 tỷ USD với 54 nước thành viên. Vốn của ADB
được tạo ra do sự đóng góp của các nước thành viên, do các khoản vay từ thị
trường vốn quốc tế và một phần từ các nguồn thu khác như quà tặng.

293
Các tư tưởng chủ đạo làm nền tảng cho hướng dẫn mua sắm của ADB cũng
như của WB, chỉ có điều không có các điều khoản cụ thể ưu tiên nhà thầu trong
nước. Đối với từng gói thầu trong từng điều kiện thực tế của nước đi vay mà
ADB quyết định có dành quyền ưu tiên cho nhà thầu trong nước hay không và
mức ưu tiên như thế nào, điều này được quy định ngay trong hiệp định vay vốn.
Để lựa chọn nhà thầu tư vấn, ADB áp dụng phương pháp đánh giá dựa trên
cơ sở chất lượng.Ngoài ra, trong trường hợp cụ thể ADB cho phép áp dụng hình
thức chỉ định thầu. Cũng như WB và JBIC, ADB khuyến khích áp dụng triệt để
hình thức đấu thầu cạnh tranh quốc tế.
5.9.3. Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC)
Ngân hàng này là sự hợp nhất của hai tổ chức là Quỹ hợp tác hải ngoại của
Nhật Bản (OECF) và Ngân hàng xuất nhập khẩu Nhật Bản (JEXIM). OECF
trước đây là tổ chức tài trợ phát triển của Chính phủ Nhật Bản được thành lập
năm 1961 nhằm cung cấp vốn dài hạn với lãi suất thấp cho các nước đang phát
triển. OECF quản lý khoảng 40% vốn ODA của Nhật Bản và 50% vốn ODA
song phương trên thế giới. Kể từ năm 1993, OECF là nhà tài trợ lớn nhất đối với
Việt Nam và đã tài trợ cho các dự án lớn như nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, nhiệt
điện Phả Lại, thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi, cải tạo cảng Hải Phòng, cảng Cái
Lân, xây dựng được hầm đèo Hải Vân, …
Với những nguyên tắc chính như đảm bảo tính hiệu quả, tính minh bạch và
công bằng trong đấu thầu, hướng dẫn mua sắm của JBIC không dành ưu tiên cho
nhà thầu địa phương, bên cạnh đó, còn có những quy định rất chặt chẽ về tính
hợp lệ, ví dụ như HSDT của một nhà thầu được coi là hợp lệ nếu như phần
nguyên liệu, hàng hóa, dịch vụ có nguồn từ những nước không hợp lệ (nếu có)
được đề cập đến trong HSDT không vượt quá 50% giá trị gói thầu. Tuy nhiên,
nguồn vốn của JBIC là nguồn ODA duy nhất trên thế giới cho phép đấu thầu
cạnh tranh quốc tế và giá trị các gói thầu do các nhà thầu Nhật Bản trúng thầu và
thực hiện chiếm khoảng 30%.
Trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, cũng như hướng dẫn của ADB, JBIC sử
dụng phương pháp dựa trên chất lượng. Còn đối với gói thầu xây lắp và mua
sắm hàng hóa thì JBIC cho phép áp dụng phương thức hai túi hồ sơ trong điều
kiện những công trình máy móc có yêu cầu kỹ thuật hoàn chỉnh được chuẩn bị
trước.

294
Ngoài các quy định và hướng dẫn về đấu thầu như đã được trình bày trên
đây thì một phần nhỏ của hoạt động đấu thầu ở Việt Nam còn bị chi phối bởi các
quy định khác của nguồn vốn ODA. Thông thường, khi một gói thầu sử dụng
vốn ODA thì Chính phủ nước cho vay quy định chỉ cho phép các nhà thầu của
nước mình tham gia, đó cũng là một hạn chế của nguồn vốn này.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5


Chương này bao hàm tất cả các nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động
đấu thầu từ trung ương đến địa phương. Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà
nước này để làm minh bạch, công bằng trong hoạt động đấu thầu, đảm bảo bình
đẳng cho nhà thầu và hiệu quả kinh tế cho ngân sách nhà nước.
1. “Quản lý nhà nước về Đấu thầu là sự tác động có tổ chức bằng quyền lực
nhà nước đối với hoạt động đấu thầu của các cơ quan nhà nước, các doanh
nghiệp nhà nước và các dự án đầu tư công để định hướng hoạt động đấu thầu
đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
2. Đối tượng của QLNN về đấu thầu là các hoạt động đấu thầu do các cơ
quan, đơn vị nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện, tuy nhiên các hoạt
động đấu thầu lại gắn liền với các cơ quan nhà nước (chủ thể tham gia hoạt động
đấu thầu), các cơ quan này vừa là đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước để tham
gia vào hoạt động đấu thầu lại vừa quản lý hoạt động đấu thầu. Do đó các cơ
quan này chính là đối tượng quản lý của QLNN về đấu thầu. QLNN về đấu thầu
không áp dụng hay điều chỉnh đối với hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức
và cá nhân sử dụng tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. QLNN về đấu thầu phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan
và thực hiện đầy đủ các nội dung của QLNN, đảm bảo cho hoạt động đấu thầu
được diễn ra đúng luật, cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế,
hạn chế tối đa những thất thoát, lãng phí, phòng ngừa tham nhũng và những tiêu
cực trong QLNN về đấu thầu.
4. Chức năng của Quản lý nhà nước về Đấu thầu gồm: Chức năng định
hướng cho sự phát triển; Chức năng tạo lập môi trường cho sự phát triển; Chức
năng điều tiết các hoạt động Đấu thầu; Chức năng phân bổ nguồn lực; Chức
năng kiểm soát hoạt động đấu thầu
5. Nội dung QLNN về Đấu thầu gồm: (i) Ban hành, phổ biến, tuyên truyền,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách

295
về đấu thầu; (ii) Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu; (iii) Quản lý công
tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu; (iv) Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động đấu thầu theo từng giai đoạn thời gian đảm bảo luôn
nắm chắc được tình hình thực hiện đấu thầu trong cả nước; (v) Quản lý hệ thống
thông tin và các cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước; (vi) Theo dõi,
giám sát, kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, kiếu nại, tố cáo trong đấu thầu
và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu trên phạm vi cả nước; (vii) Hợp tác quốc
tế về đấu thầu.
6. Hoạt động đấu thầu ngày càng trở nên quan trọng và đóng vai trò to lớn
trong nền kinh tế quốc dân.Vì vậy, Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về
đấu thầu trong phạm vi cả nước. Việc phân cấp trách nhiệm quản lý được thực
hiện từ người đứng đầu cao nhất là Thủ tướng Chính phủ tới các Bộ, Ban, ngành
từ Trung ương đến địa phương.
7. Các yếu tố tác động đến QLNN về Đấu thầu: Môi trường pháp lý; Yếu tố
tổ chức quản lý; Nhân tố ứng dụng của tiến bộ của Khoa học kỹ thuật trong quản
lý; Nhân tố Hội nhập quốc tế; Yếu tố về Năng lực, trình độ và phẩm chất đạo
đức của cán bộ, viên chức; Yếu tố Quyết tâm chính trị của đội ngũ Lãnh đạo ;
Yếu tố về Cơ sở hạ tầng phục vụ QLNN về đấu thầu; Yếu tố về tính kỷ luật
trong QLNN về đấu thầu.
8. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác Quản lý nhà nước về Đấu thầu: Tiêu
chí kinh tế; Tiêu chí về kỹ thuật và chất lượng; Tiêu chí về thời gian; Tiêu chí
hội nhập quốc tế.
9. Trách nhiệm trong quản lý Nhà nước về hoạt động đấu thầu gồm: Trách
nhiệm của Thủ tướng Chính phủ; Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp và Trách
nhiệm của các bên trong lựa chọn nhà thầu (Trách nhiệm của người có thẩm
quyền; Trách nhiệm của chủ đầu tư; Trách nhiệm của tổ chuyên gia; Trách
nhiệm của nhà thầu, nhà đầu tư; Trách nhiệm của tổ chức thẩm định và Trách
nhiệm của bên mời thầu).
10. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi trong đấu thầu luôn
được thực hiện nghiêm ngặt từ Trung ương đến địa phương bởi các cơ quan
chức năng để đảm bảo đấu thầu được diễn ra đúng pháp luật. Các cơ quan thống
nhất thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi về đấu thầu.

296
11. Thanh tra hoạt động đấu thầu được tiến hành đối với tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động đấu thầu quy định tại Luật đấu thầu. Thanh tra hoạt
động đấu thầu là thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực đấu thầu. Tổ chức và
hoạt động của thanh tra về đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
12. Kiểm tra hoạt động đấu thầu được thực hiện theo kế hoạch định kỳ
hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ
quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Phương thức kiểm tra bao gồm kiểm tra trực
tiếp, yêu cầu báo cáo.
13. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu là việc làm thường xuyên của
người có thẩm quyền bằng cách cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý
nhà nước về hoạt động đấu thầu tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện của
chủ đầu tư, bên mời thầu trong quá trình lựa chọn nhà thầu để bảo đảm tuân thủ
theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu.
14. Xử lý vi phạm trong đấu thầu: Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực đấu thầu đều sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Việc xử lý
vi phạm trong đấu thầu do các cơ quan chức năng có thẩm quyền thực hiện theo
quy định.
15. Các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu: Tùy theo mức độ và tính
chất vi phạm, mà có các hìn thức xử lý vi phạm cho phù hợp theo quy định của
pháp luật. Theo quy định hiện hành của Luật đấu thầu số 43/2013/QH các hình
thức xử lý vi phạm trong đấu thầu bao gồm: Hình thức cảnh cáo, phạt tiền; Hình
thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà thầu; Hủy, đình chỉ, không công nhận
kết quả lựa chọn nhà thầu.

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5


A-Câu hỏi trắc nghiệm
Câu 1. Nguyên tắc xử lý tình huống trong đấu thầu
a. Người quyết định xử lý tình huống phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
b. Đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.

297
c. Căn cứ vào kế hoạch lựa chọn nhà thầu; hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư; hợp đồng đã kỹ
kết với nhà thầu được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện gói thầu.
d. Tất cả các phương án a và b và c.
Câu 2. Bên mời thầu trong mua sắm thường xuyên có trách nhiệm giải
quyết kiến nghị trong đấu thầu
a. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà thầu.
b. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà thầu.
c. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà thầu.
d. Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản kiến
nghị của nhà thầu.
Câu 3. Việc hủy đấu thầu sẽ không được thực hiện trong các trường
hợp nào sau đây:
a. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu.
b. Bên mời thầu không lựa chọn được nhà thầu theo ý của mình.
c. Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận,
lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu
dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu.
d. Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

B-Câu hỏi Tự luận


1. Anh/Chị hãy nêu khái niệm QLNN về đấu thầu? Vai trò của nhà nước
trong quản lý hoạt động đấu thầu?
2. Anh/Chị hãy nêu các nội dung cơ bản của QLNN về đấu thầu?
3. Anh/Chị hãy nêu trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về đấu
thầu?
4. Anh/Chị hãy nêu và phân tích trách nhiệm của các cơ sở tổ chức hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu?

298
5. Anh/Chị hãy nêu các quy định về điều kiện đối với giảng viên về đấu
thầu?
6. Anh/Chị hãy nêu các quy định về điều kiện cấp chứng chỉ về đấu thầu?
7. Anh/Chị hãy nêu các quy định về thanh tra, kiểm tra, giám sát và theo
dõi hoạt động đấu thầu?
8. Anh/Chị hãy nêu các hành vi bị cấm trong đấu thầu theo quy định của
pháp luật đấu thầu hiện hành?
9. Anh/Chị hãy nêu các nguyên tắc xử lý vi phạm trong đấu thầu?
10. Anh/Chị hãy nêu các hình thức xử lý vi phạm trong đấu thầu?
11. Anh/Chị hãy nêu nguyên tắc xử lý các tình huống phát sinh trong hoạt
động đấu thầu?
12. Anh/Chị hãy trình bày nguyên tắc và cách thức giải quyết các kiến
nghị, tranh chấp trong đấu thầu?
13. Thực trạng hoạt động đấu thầu ở Việt Nam hiện nay? Trình bày các giải
pháp nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu ở Việt Nam?

299

You might also like