Professional Documents
Culture Documents
2.2.4 Một số tiêu chuẩn áp dụng cho hàng nhập khẩu vào Mỹ
Hoa Kỳ yêu cầu tất cả những nông sản nhập khẩu phải đạt phẩm cấp theo tiêu chuẩn của Ban Thị Trường
thuộc Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Tại Hoa Kỳ, mức dư lượng tối đa với các loại thuốc bảo vệ thực
vật cho được thiết lập bởi Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) và được Cơ quan Quản lý về Thực phẩm và
Dược Phẩm (FDA) giám sát ngay tại địa điểm nhập khẩu đối với tất mặt hàng nông sản. Các thanh tra
viên của Cơ quan Thanh tra sức khỏe Động Thực vật (một cơ quan thuộc bộ Nông nghiệp Mỹ) phải kiểm
tra và chứng nhận tất cả các lô hàng trước khi khai báo Hải quan. Nếu có dấu hiệu của sâu hại hoặc dịch
bệnh được phát hiện, sản phẩm có thể bị khử trùng (hoặc xử lý theo cách khác), bị trả lại nước xuất khẩu
hoặc bị tiêu hủy.
2.2.5 Một số thuận lợi của thị trường Mỹ
2.2.5.1 Thuận lợi:
Đây là thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới với sức mua cao, đồng thời là thị trường có xu hướng tăng
cả về giá cũng như quy mô; môi trường chính sách, quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ đang có nhiều thuận lợi;
nhu cầu và tập quán tiêu dùng phong phú theo thu nhập, đặc trưng văn hóa, vùng miền tạo nên dư địa lớn
cho các doanh nghiệp Việt Nam khai thác có hiệu quả; ngoài ra lực lượng người Việt đông đảo chính là
cầu nối, là nhóm khách hàng quan trọng của hàng hóa Việt Nam.
ên cạnh đó, các quốc gia khác tại khu vực châu Mỹ cũng đang đem lại những cơ hội kinh doanh lớn cho
các doanh nghiệp Việt Nam. Tại châu Mỹ, có 04 quốc gia tham gia Hiệp định CPTPP, bao gồm Canada,
Mexico, Chile và Peru. Tính tới thời điểm hiện tại, Hiệp định này đã có hiệu lực tại Canada, Mexico và
Peru, trong khi Chile đang trong quá triển phê chuẩn. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có quan hệ FTA với
Canada, Mexico và Peru, những ưu đãi thuế quan trong hiệp định đã tạo ra những cơ hội và dư địa
thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của ta.
2.2.5.1 Khó khăn
Một là, sản phẩm hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao của Việt Nam sang
thị trường khu vực châu Mỹ vẫn còn thấp. Còn nhiều mặt hàng mà thị trường có nhu cầu lớn nhưng doanh
nghiệp Việt Nam chưa khai thác hết và mức độ xâm nhập chưa nhiều như hàng tiêu dùng, đồ gia dụng,
thực phẩm, vật liệu xây dựng, sắt thép, hàng thủy sản...
Hai là, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp một số khó khăn trong việc tiếp cận hệ thống phân phối tại
các nước sở tại vì các tiêu chuẩn chất lượng. Các doanh nghiệp Việt cũng ngày càng phải đối mặt với
thách thức lớn hơn về các vụ kiện chống bán phá giá liên quan đến gian lận thương mại về xuất xứ hàng
hóa.
Ba là, khoảng cách địa lý xa xôi ảnh hưởng lớn đến chi phí, thời gian vận chuyển. Trong đó, Mỹ Latinh là
khu vực có khoảng cách và thời gian vận chuyển lớn nhất, với thời gian trung bình là 02 tháng. Điều này
trực tiếp làm hạn chế việc xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam, cùng với đó làm giảm tính
cạnh tranh về giá đối với các sản phẩm bản địa.
Bốn là, tình hình kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, lạm phát tại các nước sẽ ảnh hưởng đến chi tiêu của
người tiêu dùng, chi phí sản xuất, năng lượng, logistics tăng cao cũng làm giảm tính cạnh tranh của xuất
khẩu của Việt Nam.