Professional Documents
Culture Documents
TỔNG KẾT:
- Tinh thần chủ đạo:
+ Tiếng nói khao khát hạnh phúc của con người, đặc biệt là người phụ nữ, gắn liền
với cái nhìn phủ nhận chiến tranh
- Bút pháp nghệ thuật:
+ Sử dụng ngôn ngữ dân tộc để miêu tả thế giới nội tâm phong phú của con người
cá nhân bắt đầu có ý thức về quyền sống/hạnh phúc của bản thân
Phân tích đoạn ngâm khúc (chụp)
- Nội dung: tâm trạng buồn đau, bi kịch của người chinh phụ, hi vọng rồi thất vọng,
cảm thấy mình lẻ loi, cô độc, vừa nhớ thương vừa oán trách...Đằng sau tiếng thơ ai
oán, não nề là niềm khao khát hạnh phúc, kháo khát được yêu thương, đoàn tụ
cùng chồng. Hình tượng trung tâm: hình tượng tâm trạng
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ song thất lục bát với nhịp điệu luyến láy
+ Kết cấu trùng điệp: láy từ. láy cấu trúc câu, láy cấu trúc đoạn
+ Bút pháp: tượng trưng ước lệ, tả cảnh ngụ tình
+ Dòng độc thoại nội tâm dưới hình thức giả đối thoại
+ Giọng thơ: chua xót, ai oán
(+ Kết cấu: Dòng chảy thời gian theo mùa, sự luân chuyển giữa các mùa -> Dòng
chảy tâm lí nhân vật: Sự trùng điệp của các trạng thái cảm xúc
+ Ngôn ngữ: Quốc ngữ (Tiếng việt) -> Tâm tư tâm hồn của người phụ nữ VN.)
Vừa phản ánh tâm trạng quẩn quanh, bế tắc vừa thể hiện biến động trong tâm
hồn nhân vật (tỉ lệ câu thơ thể hiện hi vọng và thất vọng, câu thơ biểu đạt trạng
thái tâm lí nhân vật,...)
---------------------------------------------------------------------------------------------------
KHÁI QUÁT VỀ TRUYỆN NÔM
I. Giới thiệu chung về truyện Nôm
1. Khái niệm
- Truyện Nôm là thể loại tự sự bằng thơ, có cốt truyện hoàn chỉnh và nhân vật
với cuộc đời, số phận riêng, được viết bằng chữ Nôm và thể thơ lục bát là chủ
yếu.
- Truyện Nôm từ trước đến nay có nhiều tên gọi khác nhau: truyện Nôm, truyện thơ
Nôm, truyện dài, truyện thơ, truyện diễn ca, truyện ngâm, truyện dài Việt Nam,
trường thiên tiểu thuyết, …
2. Quá trình hình thành, phát triển
2.1. Cơ sở hình thành
a) Cở sở lịch sử, xã hội
- Sự khủng hoảng xã hội => sự rạn nứt của quan niệm chính thống, đưa văn học đến
gần hơn với hiện thực
- Bối cảnh xã hội với những điều kiện thuận lợi cho ý thức cá nhân được nảy nở,
phát triển.
- Sự phát triển của các ngành thủ công nghiệp trong đó có nghề in và nghề làm giấy
là một trong những nhân tố quan trọng tạo tiền đề vật chất cho sự in ấn, truyền bá
truyện Nôm đến được với đông đảo người đọc.
b) Cơ sở văn hoá, văn học
- Sự khởi sắc của văn hoá truyền thống dân tộc.
- Sự du nhập sách vở nước ngoài, đặc biệt Trung Quốc, Ấn Độ.
- Truyền thống tự sự trong văn học Việt Nam
- Thể thơ lục bát và khả năng ứng dụng trong tự sự
2.2. Quá trình phát triển
a. Giai đoạn thế kỷ XVI – XVII: giai đoạn hình thành và khẳng định sự có mặt
của thể loại truyện Nôm trong đời sống văn học dân tộc
- Ở giai đoạn này, có sự xuất hiện song song 2 loại hình truyện Nôm: Thứ nhất,
những tác phẩm dùng thơ Đường luật làm phương thức tự sự: Vương Tường, Tô
Công phụng sứ, Lâm Tuyền kì ngộ, Tam Quốc thi. Thứ hai, những tác phẩm sử
dụng thể thơ lục bát để kể chuyện như: Quan âm tống tứ bản hạnh, Địa Tạng bản
hạnh, Liễu Hạnh công chia diễn âm, Ông Ninh cổ truyện,...
- Phần lớn những tác phẩm hiện còn đều không có tên tác giả (khuyết danh)
Truyện Nôm tập trung vào 3 chủ đề chính: tôn giáo (tuyên truyền, lý giải các triết
lý, luận thuyết tôn giáo thông qua cuộc đời, số phận các nhân vật), lịch sử (kể về
cuộc đời, số phận các nhân vật lịch sử), đời tư thế sự (phản ánh hiện thực cuộc
sống đời thường của con người với những mối quan hệ xã hội: vợ chồng, mẹ con,
vua tôi,...). Trong đó, truyện Nôm thể hiện chủ đề tôn giáo - lịch sử chiếm ưu thế.
Số lượng các truyện nôm thế kỷ XVI – XVII còn lại đến ngày nay không nhiều.
b. Giai đoạn thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỷ XIX: Truyện Nôm phát triển rực rỡ,
các nhà nghiên cứu gọi thế kỷ XVIII là “thế kỷ truyện Nôm”
+ Dòng truyện Nôm Đường luật ít xuất hiện
+ Hình thức thể thơ lục bát dần đi vào quy chuẩn
+ Đề tài trung tâm: cuộc sống hôn nhân gia đình và tình yêu tự do
+ Xuất hiện những tác phẩm sớm nhất có tên tác giả
Thế kỉ XVIII - nửa đầu XIX là giai đoạn truyện Nôm khẳng định được sức
mạnh loại thể, đóng góp to lớn vào thành tựu của văn học trung đại VN, cả về
nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
c. Giai đoạn cuối thế kỷ XIX - đầu XX
- Truyện Nôm vẫn tiếp tục có mặt với những tác phẩm như: Giai nhân kì ngộ (Phan
Chu Trinh), U tình lục (Hồ Biểu Chánh),...nhưng vị trí của thể loại đã có những
thay đổi.
- Sự ra đời của văn xuôi quốc ngữ cùng với những nhu cầu của thời đại lịch sử -
thời đại chống ngoại xâm đòi hỏi các tác giả tìm đến những thể loại phù hợp hơn:
thơ Đường luật Hán và Nôm, hịch, văn tế, vè,...
3. Phân loại truyện Nôm
3.1. Dựa vào tiêu chí tác giả: Truyện Nôm hữu danh và truyện Nôm khuyết danh
(cách phân loại này thuần tuý mang tính hình thức)
3.2. Dựa trên tiêu chí hình thức thể thơ: truyện Nôm Đường luật, truyện Nôm lụt
bát
3.3. Dựa trên tiêu chí đề tài: truyện Nôm tình yêu (truyện Nôm lãng mạn); truyện
Nôm thế sự (truyện Nôm hôn nhân gia đình); truyện Nôm lịch sử; truyện Nôm
tôn giáo; truyện Nôm luân lý đạo đức
3.4. Dựa trên tiêu chí nguồn gốc cốt truyện: truyện Nôm dựa trên tích truyện dân
gian (truyện cổ tích, thần thoại hay tiên thoại, Phật thoại); truyện Nôm dựa vào
cốt truyện Trung Hoa; truyện Nôm được sáng tác trên cơ sở chất liệu hiện thức.
3.5. Dựa trên nội dung và hình thức
Truyện Nôm bình dân Truyện Nôm bác học
Tác giả Nho sĩ bình dân Nho sĩ quan liêu
Khuyết danh Hữu danh
Cốt Từ văn học dân gian Từ văn học Trung Quốc
truyện Thực tế cuộc sống Tự truyện cuộc đời tác giả
Chủ đề Cuộc sống nhân dân Trung tâm là khát vọng
Cuộc đấu tranh chống cường quyền, bảo tình yêu tự do, tự nguyện
vệ hạnh phúc gia đình Ngoài ra, còn là luân lý
đạo đức, tôn giáo
Nghệ Ngôn ngữ mộc mạc, gần với khẩu ngữ Ngôn ngữ trau chuốt,
thuật nghiêng về sự kiện dùng nhiều điển tích, điển
cố. Kết hợp kể và tả, phân
tích tâm lí nhân vật.
Đối tượng Quần chúng nhân dân Trí thức
tiếp nhận Hình thức: nghe kể Tiếp cận qua văn bản
4. Vị trí
- Là thể loại văn học dân tộc (do người VN sáng tạo ra) có quy mô đồ sộ nhất, số
lượng phong phú nhất và khả năng phản ánh bức tranh hiện thức rộng lớn.
- Truyện Nôm có tầm ảnh hưởng rộng lớn đến nhiều đối tượng người đọc
- Nhiều tác phẩm truyện Nôm trở thành nguồn cảm hứng cho các sáng tác văn học
viết, cho các sinh hoạt văn hoá dân gian
II. Đặc điểm nội dung
- Với quy mô phản ánh và số lượng tác phẩm đồ sộ, truyện Nôm đã bao quát được
phạm vi hiện thực rộng lớn, thể hiện được những vấn đề cốt yếu của con người và
xã hội đương thời.
- Chủ đề trong truyện Nôm khá phong phú, đa dạng:
+ Hướng con người đến niềm tin tôn giáo
+ Đề cao những nguyên tắc đạo đức, ngợi ca tinh thần yêu nước, những tấm
gương quả cảm vì đại nghĩa dân tộc
- Tuy nhiên, chủ đề tập trung và nổi bật nhất của truyện Nôm là vấn đề con người,
thân phận và hạnh phúc của con người. Đặc biệt là người phụ nữ.
- Trong đó, nổi bật cảm hứng:
+ Tình yêu tự do
+ Cuộc đấu tranh bảo vệ phẩm giá của con người, bảo vệ hạnh phúc gia đình
Là nội dung chủ yếu của văn học Nôm và cũng là vấn đề cốt lõi của tư tưởng
nhân đạo trong văn học Việt Nam thế kỷ XVIII – nửa đầu XIX
1. Tiếng nói của khát vọng dân chủ trong tình yêu đôi lứa
- Chủ đề này tập trung ở nhóm truyện Nôm bác học, lấy đề tài cốt truyện từ tiểu
thuyết Trung Quốc, đặc biệt là nhóm tiểu thuyết tài tử giai nhân.
- Mô hình chung:
+ Nhân vật xuất thân từ tầng lớp quý tộc. Họ mang đầy đủ giá trị: sắc – tài (tài
năng nghệ thuật/đánh giặc/kinh bang tế thế <giúp đời giúp vua>) – tình
+ Mối quan hệ tình cảm giữa các nhân vật thường bắt nguồn từ những cuộc gặp gỡ
ngẫu nhiên
+ Trong tình yêu, nhân vật nam luôn là người chủ động
- Khuynh hướng chung: ngợi ca, khẳng định tình yêu tự do.
2. Tiếng nói đấu tranh bảo vệ phẩm giá con người và hạnh phúc gia đình
- Tập trung ở nhóm truyện Nôm bình dân về đề tài hôn nhân gia đình
- Mô hình chung:
+ Các chàng hàn sĩ thất cơ lỡ vận được các cô gái nhà giàu cảm mến, hứa hẹn hôn
ước (xuất thân: không môn đăng hộ đối; chàng trai thấp kém hơn, cô gái địa vị cao
hơn)
+ Cuộc sống gia đình của họ gặp nhiều trắc trở bởi sự ngăn cản của các thế lực tàn
bạo.
+ Cuối cùng, nhờ sự kiên trinh của các cô gái và sự thành đạt của các chàng trai
mà những oan tình, khổ đau được giải quyết, họ được đoàn tụ, hưởng hạnh phúc
trọn vẹn.
- Nội dung tư tưởng chủ đạo trong các tác phẩm:
+ Khát vọng bảo vệ phẩm chất, giá trị con người.
+ Bảo vệ hạnh phúc gia đình và gắn liền với đó công lý được thực thi.
+ Người phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong công cuộc thực thi khát vọng này
III. Đặc điểm nghệ thuật
1. Kết cấu: Kết cấu truyện Nôm về cơ bản có thể khái quát theo mô hình:
GIỚI THIỆU - GẶP GỠ - TAI BIẾN – ĐOÀN TỤ
- Giới thiệu: phần mở đầu ở các tác phẩm có chức năng cung cấp những thông tin
cho người đọc về bối cảnh lịch sử xã hội, quê quán, gia thế các nhân vật trung tâm.
- Gặp gỡ: gặp gỡ ở truyện Nôm là sự kiện đặc biệt quan trọng, có liên quan chặt chẽ
đến việc phản ánh, thể hiện số phận, tính cách nhân vật. Cách xây dựng sự kiện
gặp gỡ có mối quan hệ mật thiết với tư tưởng chủ đề tác phẩm: chủ đề tình yêu –
chủ đề hạnh phúc gia đình.
- Tai biến: để khắc hoạ sự kiện chia ly, các truyện Nôm thường dựng lên nhiều khó
khăn trắc trở trong cuộc đời nhân vật. Nó vừa phản ánh được sự khốc liệt của hiện
thực, những gian nan, thử thách con người đối mặt; vừa có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển cốt truyện, phát triển số phận và tính cách nhân vật. Sự kiện
tai biến được tập trung miêu tả ở cả nhóm truyện Nôm về đề tài tình yêu và truyện
Nôm về đề tài hôn nhân gia đình.
- Đoàn tụ: sự kiện đoàn tụ thường được thể hiện ở các truyện Nôm gắn liền với một
kết thúc có hậu: có người trải qua những thử thách cuối cùng đã tìm lại được hạnh
phúc mà mình mong đợi. Motip kết thúc có hậu ở đây có sự ảnh hưởng từ:
+ Những cốt truyện sẵn có
+ Quan niệm nhân sinh tích cực của người Việt Nam: thiện luôn thắng ác, những
người tốt bao giờ cũng được đền đáp.
+ Quan niệm thẩm mỹ của người trung đại về tính chu kì, lặp lại của vạn vật trong
vũ trụ nhưng không phải sự lặp lại vẹn nguyên mà theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
Kết thúc viên mãn cho số phận con người là sự hoàn trả lại danh giá cho họ.
2. Xây dựng nhân vật
- Là loại hình tự sự quy mô lớn, các tác phẩm truyện Nôm thường có số lượng nhân
vật khá đông đảo, đa dạng.
- Tác phẩm có ít nhân vật nhất là Bích Câu kì ngộ (3 nhân vật); tác phẩm có nhiều
nhân vật nhất là Tống Trân – Cúc Hoa (50 nhân vật)
II.1. Nhóm truyện Nôm bình dân
- Thế giới nhân vật có sự tương đồng với mô hình thế giới nhân vật trong truyện cổ
tích (thế giới nhân vật phân tuyến, nguyên phiến, …)
a) Truyện Nôm bình dân
- Nhân vật chính diện: nhân vật chính trong các tác phẩm bao giờ cũng là nhân vật
chính diện. Nhóm nhân vật này thường được xây dựng theo những khuôn mẫu
nhất định.
- Nhân vật phản diện: thế lực bạo tàn gây nên cảnh chia ly, cách biệt cho những cặp
đôi nam – nữ. Về cơ bản, tính cá thể của các nhân vật chưa được thể hiện rõ.
- Nhân vật trung gian (nhân vật phù trợ): có mặt không thường xuyên, liên tục.
b) Truyện Nôm bác học
- Nhân vật chính diện: vẫn được xây dựng theo những khuôn mẫu sẵn có (xuất thân;
ngoại hình; phẩm hạnh, tính cách; đời sống nội tâm).
- Nhân vật phản diện: không thật sự đông đảo như ở các truyện Nôm bình dân; có
sự xuất hiện của khá nhiều bức chân dung sống động, mang dấu ấn hiện thực rõ
nét.
- Nhân vật trung gian: xuất thân bình dân, đóng vai trò kết nối quan hệ giữa các
nhân vật chính.
3. Ngôn ngữ, thể thơ
3.1. Ngôn ngữ
- Ngôn ngữ miêu tả, kể chuyện:
+ Ở truyện Nôm bình dân: ngôn ngữ miêu tả không chiếm vị trí quan trọng, ngôn
ngữ kể còn chưa được gọt giữa,
+ Ở truyện Nôm bác học: bên cạnh một số tác phẩm ngôn ngữ Hán Việt vẫn còn
chiếm tỉ lệ cao, chhưa được xử lý một cách nhuần nhuyễn, nhiều truyện thơ có
ngôn ngữ kể và tả đạt đến độ trong sáng tinh tế, gợi cảm.
- Ngôn ngữ nhân vật: Ngôn ngữ đối thoại đóng vai trò quan trọng trong việc biểu
đạt tính cách nhân vật, nội dung tư tưởng tác phẩm và thúc đẩy diễn tiến câu
chuyện phát triển. Các tác giả truyện Nôm đã chú ý đến hệ ngôn ngữ phù hợp với
từng loại hình nhân vật.
III.2. Thể thơ
- Thể thơ lục bát đến truyện Nôm đã phát huy được sở trường kể chuyện. Hình thức
vận dụng thể lục bát để kể chuyện cũng khá đa dạng: toàn bộ tác phẩm chỉ bằng
thể lục bát (Đoạn trường tân thanh); lục bát kết hợp với thơ Đường luật (Sơ kính
tân trang, Hoa tiên): lục bát kết hợp với văn biền ngẫu (Quan Âm Thi Kính; Tống
Trân – Cúc Hoa); lục bát kết hợp với song thất lục bát (Phương Hoa)
- Thể thơ lục bát không chỉ có thế mạnh khi tự sự mà còn tinh tế, giàu cảm xúc khi
trữ tình
IV. Tổng kết
- Nội dung: giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
- Nghệ thuật: kế hợp những thành tựu của văn học dân gian (đề tài, thể thơ, chất liệu
thơ) và những thành tựu của văn học viết (đề tài, chất liệu, tư duy, nghệ thuật, …
của văn học viết dân tộc, văn học Trung Hoa, …)
- Truyện Nôm là thể loại văn học lớn dùng ngôn ngữ dân tộc để kể chuyện và tả
tình. Đây là thể loại có vị trí hàng đầu trong nền văn học trung đại Việt Nam về
quy mô số lượng, giá trị nội dung cũng như thành tựu nghệ thuật.