You are on page 1of 4

Phân tích nội dung 8 câu thơ đầu

* 4 câu đầu: KHỔ 4 TẤM LONG SON


Nỗi nhớ của người ở lại dành cho người ra đi “Ta ….nhiêu”
- Khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, - Người ra đi đã khẳng định “mình đi, mình lại nhớ mình” là để trả lời
nghĩa tình. cho câu hỏi đặt ra của đồng bào Việt Bắc ở trên (“Mình đi mình có nhớ
 Điệp từ "nhớ" thể hiện nỗi nhớ da diết, sâu nặng mình”…). Đây là lời khẳng định: người cán bộ kháng chiến về thành
 Cách xưng hô "mình - ta” : thân mật gần gũi như trong ca dao nhưng vẫn nhớ đến những ngày sống ở chiến khu Việt Bắc. Nói cách
khác, đây là lời khẳng định phẩm chất đạo đức của người cán bộ
 Điệp cấu trúc “mình về mình có nhớ” : lời ướm hỏi, khơi gợi lại kháng chiến.
những kỉ niệm về “mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng”, về
- “Ta – mình”, “mình – ta” quấn quýt, quyện hoà, ta với mình là một.
thiên nhiên Việt Bắc nghĩa tình.
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh. Đinh ninh là sự khẳng định chắc
=> Hai câu hỏi đều hướng về nỗi nhớ, một nỗi nhớ về thời gian “mười
chắn, mãi mãi, gắn bó, thuỷ chung với Việt Bắc. Việt Bắc là cái nôi cội
lăm năm”, một nỗi nhớ về không gian: sông, núi, nguồn.
nguồn của cách mạng làm sao dễ dàng quên.
=> Đó là khoảng thời gian gắn bó biết bao kỉ niệm của người dân Việt
- Sự so sánh “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” đã khẳng
Bắc với người lính.
định sự chung thuỷ son sắt với Việt Bắc như tình yêu đôi lứa bền chặt,
* 4 câu sau: Tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương,
mãi mãi, không bao giờ cạn như nguồn nước kia.
bịn rịn
+ Trong tâm thức của người Việt Nam, nước nguồn được chảy ra vì
Từ láy “bâng khuâng” thể hiện sự xao xuyến, “bồn chồn” thể hiện sự
công lao, tình nghĩa vô bờ bến của người mẹ, tuôn chảy bất tận không
không yên tâm trong dạ, không nỡ rời bước
bao giờ cạn. Bao nhiêu nước thì bấy nhiêu nghĩa tình sâu nặng, như
Hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc thân thương giản dị
nghĩa mẹ tình cha.
Cử chỉ "cầm tay nhau" thay lời nói chứa đầy cảm xúc.
+ “Bao nhiêu” được so sánh với “bấy nhiêu”. Đó là cách so sánh giữa
> Không khí buổi chia tay thân tình, gần gũi, bịn rịn không muốn chia
một sự vô tận với một sự vô tận. Đọc câu thơ, ta có cảm giác dường
xa.
như đó không còn là những dòng chữ im lặng nữa mà là tiếng lòng
- Lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi: Lời nhắn gửi được thể hiện
được thốt lên từ một trái tim tràn đầy xúc
dưới hình thức những câu hỏi: nhớ về Việt Bắc cội nguồn quê hương
động của kẻ ở người về trong giây phút li biệt.
cách mạng, nhớ thiên nhiên Việt Bắc, nhớ những địa danh lịch sử, nhớ
BỨC TRANH TỨ BÌNH
những kỉ niệm ân tình...
* Luận điểm 1: Bức tranh mùa đông
 Liệt kê hàng loạt các kỉ niệm - “Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi”: sử dụng bút pháp chấm phá: nổi bật
 Ẩn dụ, nhân hóa: rừng núi nhớ ai trên nền xanh rộng lớn của núi rừng là màu đỏ của hoa chuối (màu đỏ
 Điệp từ “mình” hoa chuối gợi liên tưởng đến hình ảnh ngọn đuốc xua đi cái lạnh của
 Cách ngắt nhịp 4/4 đều tha thiết nhắn nhủ người về thật của núi rừng mùa đông) và màu vàng của những đốm nắng.
truyền cảm. - “Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”: hình ảnh tia nắng ánh lên từ
=> Thiên nhiên, mảnh đất và con người Việt Bắc với biết bao tình con dao gài thắt lưng gợi dáng vẻ khỏe khoắn, lớn lao của người lao
nghĩa, ân tình, thủy chung. động, với tâm thế làm chủ thiên nhiên, cuộc sống.
* Đặc sắc nghệ thuật * Luận điểm 2: Bức tranh mùa xuân
- Thể thơ lục bát truyền thống- Sử dụng hình ảnh đối đáp quen thuộc - “Ngày xuân mơ nở trắng rừng”: màu trắng tinh khôi của hoa mơ tràn
trong ca dao - Sử dụng hình ảnh hoán dụ, từ láy, câu hỏi tu từ, lặp cấu ngập không gian núi rừng, thiên nhiên tràn đầy nhựa sống khi xuân về.
trúc. - Giọng thơ trữ tình, đằm thắm- Ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp - Người lao động hiện lên với vẻ đẹp tài hoa, khéo léo và cần mẫn:
điệu. Dàn ý phân tích khổ 3 Việt Bắc chi tiết nhất “Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang”, “chuốt từng sợi giang”:
I. Mở bài  hành động chăm chút, tỉ mỉ với từng thành quả lao động của mình.
* Luận điểm 3: Bức tranh mùa hạ
 Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình
- “Ve kêu rừng phách đổ vàng”: toàn bộ khung cảnh thiên nhiên như
chính trị.
đột ngột chuyển sang sắc vàng qua động từ “đổ”
 Dẫn dắt giới thiệu khổ 3 cần phân tích
 Có thể liên tưởng màu vàng hòa quyện với tiếng ve kêu tưng
II. Thân bài
bừng, đầy sức sống
- Điệp từ “nhớ” lặp đi lặp lại với nhiều sắc thái ý nghĩa: nhớ là nỗi nhớ,
ghi nhớ, nhắc nhở.  Cũng có thể chính tiếng ve đã đánh thức rừng phách nở hoa.
- Hàng loạt những câu hỏi tu từ bày tỏ tình cảm tha thiết đậm đà của - “Nhớ cô em gái hái măng một mình”: “cô em gái” - cách gọi thể hiện
Việt Bắc. sự trân trọng, yêu thương của tác giả với con người Việt Bắc, hình ảnh
- Tình cảm lưu luyến của người đưa tiễn, gửi đi nỗi nhớ mong, gửi lại cô gái hái măng một mình thể hiện sự chăm chỉ, chịu thương chịu khó
niềm thương theo cách: “Thuyền …..thuyền” của con người Việt Bắc.
- Việt Bắc nhắc người cán bộ chiến sĩ đừng quên những năm tháng * Luận điểm 4: Bức tranh mùa thu
gian lao vất vả, hoạt động chiến đấu trong điều kiện trang bị tiếp tế còn - “Rừng thu trăng rọi hòa bình”: ánh trăng nhẹ nhàng chiếu sáng núi
thô sơ, thiếu thốn. Mình ……vai? rừng Việt Bắc, đó là ánh sáng của “hòa bình”, niềm vui và tự do.
+ “Miếng cơm chấm muối” là chi tiết thực, phản ánh cuộc sống kháng - Con người say sưa cất tiếng hát, mộc mạc, chân thành, có tấm lòng
chiến gian khổ. thủy chung, nặng ân tình.
+ Cách nói “mối thù nặng vai” nhằm cụ thể hóa nhiệm vụ chống thực * Đánh giá chung:
dân cướp nước, đè nặng vai dân tộc ta. - Nêu cảm nhận chung về bức tranh tứ bình: Nghệ thuật tứ bình tạo sự
- Cảm xúc thương nhớ xa vắng thả vào không gian rừng núi, gợi nỗi cân đối hài hòa và có tác dụng khắc họa toàn diện vẻ đẹp của đối
niềm dào dạt: Mình …. già tượng, bốn bức tranh trên tôn lên giá trị của nhau, không thể tách
+ Hình ảnh “Trám bùi để rụng, măng mai để già” gợi nỗi buồn thiếu riêng, chúng là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và
vắng - “Trám rụng - măng già” không ai thu hái. thiên nhiên.
=> Nỗi bùi ngùi nhớ bức bối như thúc vào lòng kẻ ở lại. c) Kết bài
+ Tiễn người về sau chiến thắng và chính trên cái nền của sự chiến - Khái quát lại những nét nghệ thuật đặc sắc và phong cách thơ Tố
thắng đó, đã làm cho nỗi buồn nhớ trở nên trong sáng. Hữu: tính dân tộc đậm đà (thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp trong văn
+ Việt Bắc vẫn “một dạ khăng khăng đợi thuyền”, đồng thời nhắc nhở học dân gian, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh thơ gần gũi, giọng thơ thiết
khéo léo tấm “lòng son” của người cán bộ chiến sĩ. Xin đừng quên thời tha.)
kỳ “kháng Nhật thuở còn Việt Minh”, đừng quên cội nguồn cách mạng, - Tổng kết giá trị nội dung toàn bài thơ: là khúc hùng ca và khúc tình ca
đừng quên để chăm lo giữ gìn sự nghiệp cách mạng. về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.
+Tố Hữu đã phát huy được nhiều thế mạnh của thể lục bát truyền
khổ 5 thống. Nhà thơ rất chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, chẳng
Đoạn thơ trong đề bài thuộc phần lời thơ của người cán bộ cách mạng những có tác dụng nhấn mạnh ý mà còn tạo ra nhịp điệu uyển chuyển,
về xuôi trả lời người Việt Bắc. Toàn bộ đoạn thơ thể hiện tình cảm cân xứng, hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm
thương nhớ của người cán bộ cách mạng đối với cảnh vật, con người, tư.
kỷ niệm ở Việt Bắc trong những năm kháng chiến vừa qua. +Về ngôn ngữ, Tố Hữu chú ý sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân
b) Phân tích: rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời
- Trước hết, đó là tình cảm thương nhớ đối với kỷ niệm những ngày cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào tình nghĩa.
tháng đồng cam cộng khổ (4 câu đầu). Khổ 6
=+Từ xưng hô “mình, ta” : thể hiện mối quan hệ gắn bó giữa người Trong hai câu đầu tiên tác giả sử dụng những từ ngữ vô cùng thân
cán bộ cách mạng và Việt Bắc. thuộc thể hiện tình cảm gắn bó giữa Ta-và Mình, giữa quân và dân.
+Ta đi ta nhớ, mình đây ta đó : kết cấu đối xứng thể hiện giọng thơ rắn Trong lối xưng hô này cho người đọc cảm giác thân thiết gần gũi như
rỏi, nói lên tình cảm gắn bó tha thiết, nhớ thương của người cán bộ đối người trong cùng một gia đình vậy.
với Việt Bắc. Câu thơ như lời hát trao duyên giữa các liền anh, liền chị trong những
+Đắng cay, ngọt bùi : từ ngữ tương phản nói lên kỷ niệm phong phú, câu dân ca quan họ Bắc Ninh rằng “người ơi người ở đừng về”
sâu sắc của cán bộ trong những tháng ngày gian khổ nơi Việt Bắc và Trong khổ thơ này bức tranh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc hiện lên vô
với người dân Việt Bắc. cùng tươi đẹp, tác giả đã phác họa lên bức tranh bốn mùa Xuân- Hạ-
+Chia, sẻ, đắp cùng : những động từ bộc lộ tình cảm đồng cam cộng Thu- Đông, một bức tranh tứ bình vô cùng sinh động. Trong đó, hình
khổ của Việt Bắc và cách mạng. ảnh thiên nhiên và con người như đan xen, hòa quyện vào nhau tạo
- 2 câu tiếp : Trong nỗi nhớ của người cán bộ, hình ảnh người dân Việt thành một tác phẩm tuyệt vời.
Bắc hiện lên chân thật và đầy xúc động với hình ảnh “người mẹ nắng Tác giả Tố Hữu vô cùng tinh tế khi dẫn dắt người đọc đi vào bức tranh
cháy lưng / địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô”. Đó là người lao động thiên nhiên và con người ở vùng núi Tây Bắc. Trong bức tranh bốn
nghèo khổ, neo đơn nhưng dạt dào ân tình với cách mạng, không ngại mùa này tác giả Tố Hữu đã chọn mùa Đông để mở ra mọi chuyện.
vất vả, cực khổ lao động góp phần tạo nên lương thực cho cách mạng Trong câu thơ này dù không có từ nào nhắc nhắc trực tiếp về thời gian
nuôi quân. Hình ảnh thơ giàu sức gợi, phản ánh tình cảm sắc son của nhưng bằng những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng, khiến cho người đọc
đồng bào dân tộc đối với cách mạng. cảm nhận thấy hình ảnh mùa đông hiện lên thật sinh động
+Nắng cháy lưng : hình ảnh hiện thực có sức gợi thời tiết khắc nghiệt, Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
qua đó nói lên sự vất vả, gian khổ. Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
+Địu con lên rẫy : lời thơ giản dị, cũng là hình ảnh hiện thực, gợi lên Hình ảnh những bông hoa chuối màu đỏ, hiện lên thật tươi tắn, làm lay
hoàn cảnh neo đơn của người mẹ dân tộc. động lòng người, khác hẳn với những bài thơ miêu tả về mùa động của
+Từ đó tình cảm sắc son cao đẹp của người dân tộc đối với cách những tác giả khác thường cảm thấy se lạnh, buồn hiu hắt ảm đạm nỗi
mạng càng hiện lên rõ nét. cô đơn, thì trong tác phẩm của mình hình ảnh mùa đông của Tố Hữu
-4 câu tiếp theo : Con người và cảnh vật gắn bó với nhau. Nhớ về con vô cùng tinh tế ấm áp lòng người.
người Việt Bắc, người cán bộ cách mạng lại nhớ trở lại những kỷ niệm Hình ảnh hoa chuối đỏ tươi tượng trưng cho mùa đông. Màu đỏ cũng
gắn bó ở Việt Bắc. Đó là kỷ niệm với những lớp học bình dân học vụ là màu của sự nhiệt huyết, của tuổi trẻ và sự hy vọng chính vì vậy khi
(lớp học i tờ), những đêm liên hoan văn nghệ giữa núi rừng, những tác giả vẽ lên bức tranh mùa đông con người không cảm thấy buồn mà
ngày tháng công tác ở cơ quan, gian nan nhưng lạc quan, đầy ắp yêu ngược lại khiến cho người đọc cảm thấy vô cùng ấm áp.
thương với tiếng hát , tiếng ca vang dội cả núi rừng. Trong bức tranh thiên nhiên này con người hiện lên vô cùng sinh động
+Đồng khuya đuốc sáng : lời thơ gợi lên hình ảnh những đêm liên tươi mới với việc của mình. Những người dân vùng cao khi đi rừng làm
hoan văn nghệ, vui vẻ tưng bừng nơi rừng núi. nương làm rẫy hay đi lấy măng rừng, đốn củi đều có gài con dao ở gài
+Ca vang núi đèo : lời thơ mang tính chất ẩn dụ, phản ánh tinh thần ở thắt lưng để phòng lúc nguy hiểm gặp thú rừng hoặc tiện cho việc
lạc quan, tình cảm đoàn kết gắn bó giữa cách mạng và người dân Việt phát nương làm rẫy.
Bắc. Ngày xuân mơ nở trắng rừng
- 2 câu cuối : cảnh vật Việt Bắc với nét gợi cảm trong buổi chiều và Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
đêm tối, hiện lên sống động, tha thiết trong nỗi nhớ của người cán bộ Trong hai câu thơ này tác giả chỉ đích danh mua xuân một danh xưng
về xuôi. :-Từ nghi vấn “sao” kết hợp với “nhớ” làm cho giọng thơ trở chỉ thời gian. Hình ảnh những bông hoa mơ nở trắng rừng gợi lên một
nên tha thiết, phù hợp với tâm trạng của người cán bộ cách mạng về cảnh sắc vô cùng tươi đẹp. Màu hoa mơ trắng trong như tấm lòng của
xuôi. những con người vùng đồng bào Tây Bắc.
-Rừng chiều, suối xa : hình ảnh thơ gợi lên khung cảnh trữ Trong bức tranh thiên nhiên vô cùng tươi đẹp này hình ảnh con người
tình, gợi cảm của núi rừng Việt Bắc. được tác giả vẽ lên rất chăm chỉ, người con gái cần mẫn chuốt những
-Cảnh vật được mô tả với chi tiết về âm thanh (tiếng mỏ, chày sợi giang dan nón, thể hiện sự nhiệt huyết trong công việc của mình.
đêm nện cối) thể hiện khung cảnh đặc trưng của núi rừng. Am thanh Cô gái không chỉ làm cho xong việc mà làm với tinh thần thái độ cao
vang vọng gợi tới những ký ức xa xôi nhưng tha thiết và đầy ám ảnh nhất muốn tạo ra những sản phẩm đẹp nhất.
trong tâm tư của những kẻ chia li. Ve kêu rừng phách đổ vàng
- Xuyên suốt phần thơ là sự hiện diện của điệp từ “nhớ” được sử dụng Nhớ cô em gái hái măng một mình
5 lần, trong đó 3 lần được kết hợp với từ “sao” đã tạo nên giọng thơ Trong bức tranh mùa hè xôn xao tiếng ve, hoa phượng và tiếng ve là
đầy ắp cảm xúc, đầy ắp nhớ thương ở người cán bộ ra đi. hai biểu tượng của mùa hè mà chúng ta thường thấy. Trong bức tranh
c) Đánh giá : mùa hè này tác giả Tố Hữu tinh tế phác họa lên bức tranh mùa hè tươi
- Về nội dung : cả phần thơ là một khúc tình ca tha thiết thể hiện nỗi tắn âm thanh cuộc sống.
nhớ của người cán bộ về xuôi với cảnh vật và con người Việt Bắc. Nó Trong mỗi bức tranh thiên nhiên của mình tác giả để có con người đi
có cội nguồn sâu xa từ tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về kèm. Hình ảnh người con gái hái măng một mình tuy một mình nhưng
sức mạnh của nhân dân, truyền thống ân nghĩa, đạo lí thuỷ chung của không cô đơn. Cô gái làm việc vô cùng hăng say, trong niềm hân hoan
dân tộc Việt Nam. Phần thơ khắc sâu lời nhắn nhủ của Tố Hữu : Hãy yêu đời, tràn ngập niềm tin vào tương lai mới của quê hương, của dân
nhớ mãi và phát huy truyền thống yêu nước quý báu, anh hùng, bất tộc nên cô gái cảm thấy tâm hồn mình vô cùng thư thái vừa hái măng
khuất, nhân nghĩa thủy chung của cách mạng, của con người Việt vừa nghe tiếng ve kêu.
- Về nghệ thuật : Rừng thu trăng rọi hòa bình
+Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ của ca dao với hai nhân vật trữ tình là ta Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung
và mình, người ra đi và người ở lại đối đáp với nhau. Nhưng ở đây, Trong hai câu thơ này, hình ảnh mùa thu được tác giả Tố Hữu thể hiện
cấu tứ đó được thể hiện một cách gián tiếp qua việc sử dụng từ “mình, vô cùng tinh tế thể hiện sự ân tình, thủy chung, gắn bó giữa thiên nhiên
ta” trong lời của người cán bộ cách mạng.
và con người. Giữa quân và dân trong bối cảnh đất nước ta đang bước rừng cây, núi đá. Rừng có khi hiểm trở, có khi dịu dàng để che chở bao
vào giai đoạn mới cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. bọc cho những người kháng chiến. Có khi rừng lại mạnh mẽ như một
thứ vũ khí sắc nhọn để tiêu diệt kẻ thù bảo vệ đất nước.
a. Những nét chung => Tố Hữu thực sự đã thổi hồn vào thiên nhiên Việt Bắc khiến cho mỗi
– Điều làm nên sức sống diệu kỳ của bài thơ Việt Bắc nói chung và đoạn thơ cánh rừng, ngọn núi trở thành người đồng hành với người kháng chiến
nói riêng là giọng điệu thơ ngọt ngào, dân dã đậm sắc màu ca dao. trong cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc. Sức mạnh thiên nhiên
– Tâm tình lại gắn với hình ảnh quê hương – với những nét gợi thương gợi nhớ hòa quyện với sức mạnh con người đã tạo thành sức mạnh của cả dân
– là mạch tâm linh chảy suốt chiều dài lịch sử, chạm vào sợi dây tình cảm tộc, cả thời đại.
thiêng liêng nhất của dân tộc Việt Nam “Anh đi anh nhớ quê nhà…”. 3, Chiến khu Việt Bắc với thiên nhiên khắc nghiệt, vừa hùng tráng
– Cảm hứng chính trị xuyên suốt một đời thơ Tố Hữu. Với tầm tình, lẽ sống vừa thơ mộng ở cặp lục bát tiếp theo là hình ảnh thiên nhiên, đất
của nhà thơ, Việt Bắc là kết tinh của tình cảm riêng – chung. Hòa điệu tự nhiên trời Việt Bắc trong giai đoạn kháng chiến.
của hai luồng tình cảm: dân tộc và cách mạng. Mênh mông bốn mặt sương mù
b. Nỗi nhớ Đất trời ta cả chiến khu một lòng
– Là cảm xúc chủ đạo của toàn bộ bài thơ, gắn với “ta – mình”, “mình – ta”, là - Trời đất bị chìm lấp trong cả màn sương giăng khắp nơi, khiên cho
cung bậc thiết tha của tình cảm, là miền ký ức không phai mờ của người ra đi. khung cảnh chiến đấu trở nên uy linh và không kém phần lãng mạn.
– Nỗi nhớ ở đây mượn nguyên màu sắc ca dao, là sự nối tiếp, là khía cạnh tinh Những dù giữa một biển sương mù khó khăn, con người vẫn không
vi trong quan hệ khăng khít: hoa – người. mất đi vẻ đẹp lãng mạn của lòng mình.
– Mỗi một hình ảnh “hoa cùng người” như đem lại ấn tượng riêng biệt về nét + Với hình ảnh chọn lọc “mênh mông bốn mặt sương mù”, chiến khu
đẹp núi rừng Việt Bắc. mang nét đặc trưng rộng lớn, đồng thời thể hiện sự phát triển của
c. Bức vẽ quê hương kháng chiến, chiến khu giải phóng được mở rộng hơn.
– Tố Hữu đã khéo léo vận dụng thành công đặc trưng tái hiện không gian vô + Cùng với cụm từ “Đất trời ta cả” khẳng định quyền làm chủ vùng giải
cực của thi ca – gói trọn bốn mùa Xuân – Hạ – Thu – Đông trong những sắc phóng, và sự tương phản “Mênh mông bốn mặt” và “chiến khu một
màu đẹp nhất, hài hòa nhất. lòng”: Cả vũ trụ, núi rừng Việt Bắc giờ đây đang cùng nhìn về một
Nét son của bức tranh núi rừng ở đây là màu đỏ tươi của hoa chuối. Chấm phá hướng, đang hướng về cuộc chiến đấu, hướng về sứ mệnh bảo vệ quê
của bức tranh thủy mặc điểm một sắc đỏ trong không gian xanh bao la, không hương đất nước yêu dấu của mình thầm thể hiện tinh thần đoàn kết
gian mang sức sống mãnh liệt. của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Bên cạnh nét đẹp của hoa là nét đẹp thật khỏe khoắn của người. “Nắng ánh dao 4, Sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc đã làm nên những
gài thắt lưng” là hình ảnh người dân miền sơn cước. chiến công vang dội, hàng loạt những địa danh vang lên, mỗi nơi
Không gian mùa xuân bừng sáng trong sắc hoa mơ. Sức sống mùa xuân lan tỏa đều gắn với một thắng lợi vinh quang.
khắp núi rừng Việt Bắc. Giữa nền trắng hoa mơ, nổi bật hình ảnh “người đan Ai về ai có nhớ không ?
nón”. Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Không gian nỗi nhớ hình như rõ nét nhất, đậm đà nhất trong bức tranh mùa hạ. Nhớ sông Lô, nhớ Phố Ràng
Và cũng đọng lại hình ảnh ngọt ngào thân thương nhất cùa “cô em gái hái Nhớ từ Cao – Lạng, nhớ sang Nhị Hà.
măng”. - Bằng câu hỏi tu từ, hỏi nhưng không cần trả lời, thể hiện niềm vui to
Nổi bật giữa khung cảnh là hình ảnh “cô em gái”. Cách gọi biểu lộ niềm thân lớn trước chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Sau đó là câu trả lời: “Ta về
thương trìu mến của con người. ta nhớ” vừa là câu trả lời, đồng thời cũng là câu nói khẳng định ẩn
Không gian chuyển về đêm. Như hoàn chỉnh bức tranh tuyệt mĩ cùa núi rừng chứa biết bao niềm tự hào không nhỏ.
Việt Bắc. Đêm thu và ánh trăng như lan tỏa vào màu xanh cùa núi rừng. - Bằng phép liệt kê các địa danh ở Việt Bắc gắn liền với những sự kiện
1, Tái hiện một cách cụ thể hoàn cảnh căng thẳng đầy khó khăn quan trọng như Phủ Thông, đèo Giàng, là nơi đã diễn ra các trận hồi
Nhớ khi giặc đến giặc lùng đầu cuộc kháng chiến chống pháp. Sông Lô phố Ràng: Trận sông Lô
- Cảm xúc bao trùm của đoạn thơ là nỗi nhớ. Nhưng khác với đoạn đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh đồn phố
trước, nỗi nhớ trong đoạn thơ này như mang cả âm điệu sục sôi của Ràng. Cao – Lạng : Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến
ngày kháng chiến. Đó là nhớ khi “giặc đến giặc lùng”. Ý thơ như đã mở dịch giải phóng biên giới Việt – Trung.
ra một không khí đầy cam go, căng thẳng, khi giặc tìm mọi cách để truy + Đó là những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính
sát, để hòng dập tắt phong trào cách mạng, phong trào kháng chiến quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến. Những bước đầu quan
của đồng bào Việt Bắc. trọng ấy đã làm thay đổi cục diện chiến trường, tạo thế và lực cho cuộc
2, Cụ thể hóa vai trò của thiên nhiên và con người Việt Bắc trong kháng chiến, củng cố niềm tin vào thắng lợi cuối cùng.
những ngày kháng chiến - Cùng với điệp từ “nhớ” nhớ đến những trận đánh, những chiến công
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây  oanh tạc như thế là niềm tự hào của cá nhân những người tham gia
Núi giăng thành lũy sắt dày  kháng chiến. Chiến thắng nào mà chẳng phải trả giá. Có lẽ họ không
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù  những nhớ đến những chiến công oanh liệt như thế mà còn nhớ về
- Trong bài thơ “Việt Bắc”, Tố Hữu đã nhiều lần nhắc đến đại từ “ta”. những kỉ niệm buồn bên đồng đội của mình, họ đã phải chia tay ra đi
Nhưng so với đoạn thơ trước, đại từ “ta” thường xuất hiện cùng đại từ vĩnh viễn trong nước mắt và sự xót thương của cả dân tộc.
“mình” để tạo nên một âm điệu trữ tình ngọt ngào. Ở câu thơ này, đại => Qua đó nhà thơ như cũng muốn thắp lên nén tâm hương để tưởng
từ “ta” xuất hiện nhưng mang nghĩa bao hàm là chúng ta, là dân tộc, là nhớ những người đã ngã xuống vì nghĩa lớn vì sự nghiệp của dân tộc,
đất nước. Vì thế nó mang âm điệu sử thi hào hùng. Không chỉ dừng lại của đất nước. Với điệp từ “nhớ”cùng với thể thơ lục bát âm điệu nhẹ
ở đó, nhà thơ còn sử dụng biện pháp nhân hóa đã khiến cho thiên nhàng, ngọt ngào, sâu lắng, diễn tả nỗi nhớ vơi đầy dào dạt trong kí ức
nhiên núi rừng như hòa cùng với lòng người để tạo nên một khối sức của nhà thơ. Giọng thơ thay đổi linh hoạt, lúc trầm lắng, lúc mạnh mẽ
mạnh đánh đuổi quân xâm lược. Nhờ thế mà rừng cây không còn là mãnh liệt trong niềm vui, khiến đọc giả như đang hòa mình vào niềm
hình tượng thiên nhiên vô tri mà nó hiện lên vô cùng sống động, nó thể vui lớn của dân tộc, niềm vui trọn vẹn khi đất nước hoàn toàn tự do.
hiện tình cảm gắn bó, sự đoàn kết đồng lòng của những con người Việt => Tóm lại, bằng nhiều biện pháp nghệ thuật, qua nỗi nhớ của người
Bắc với thiên nhiên. cán bộ về xuôi đã mang lại cho đọc giả không khí nóng hổi từ những
- Sang câu thơ thứ hai “Núi giăng thành lũy sắt dày”. Cũng giống như cuộc kháng chiến đỉnh điểm của dân tộc ta trong thời kì kháng chiến
rừng cây ở câu thơ trên, núi non không chỉ là biểu tượng cho sự hùng chống Pháp. Đoạn thơ cũng khắc họa được hình ảnh thiên nhiên Việt
vĩ đại ngàn mà còn mang sức mạnh để bảo vệ đất nước. Núi đã trở Bắc trù phú, giữ dội nhưng cũng rất lãng mạn và “bao la” khắc họa
thành một tấm lá chắn vững chắc tựa như sắt như đồng để không có được hình ảnh người cán bộ về xuôi có tình cảm sâu nặng gắn bó với
kẻ thù nào có thể vượt qua. Đọng lại trong lòng người đọc là câu thơ thiên nhiên, với cách mạng. Đồng thời thể hiện niềm tin vào chiến
“Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”. Một lần nữa, Tố Hữu lại sử thắng cuối cùng của quân và dân ta và khẳng định một điều: Việt Bắc
dụng hình ảnh nhân hóa kết hợp với cách ngắt nhịp 4/4 làm cho câu chính là cái nôi, nuôi dưỡng cách mạng.
thơ chia làm hai vế cân xứng đã tái hiện hai nhiệm vụ rất rõ ràng của

You might also like