Professional Documents
Culture Documents
2) Nhữngđiểmkhácnhaucơbảngiữangườibịhạnchếnănglựchành vi
dânsựvàngườicókhókhăntrongnhậnthức, làmchủhành vi:
Hạnchếnănglựchành vi dânsự Khókhăntrongnhậnthức,
làmchủhành vi
Cơsởpháplý Điều 24, BLDS 2015 Điều 23, BLDS 2015
- Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản của người được
giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý)
Theo Điều 58 Bộ Luật Dân sự năm 2015: Quyền của người giám hộ
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có các quyền sau đây:
a, Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;
b, Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được
giám hộ;
c, Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân
sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có
quyền quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều
này.
Theo Điều 59 Bộ Luật Dân sự năm 2015: Quản lý tài sản của người được giám hộ.
1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính
mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được
giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và
giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ
phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho
người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ
có liên quan có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ
trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có
sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
được quản lí tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án
trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.
- Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của
ông Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được
hưởng) không? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý của Tòa án nhân dân
tối cao về vấn đề vừa nêu
Theo quy định của Tòa án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ của ông
Chảng (bà Bích) được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông Chảng được hưởng)
với tư cách là người đại diện của ông Chảng tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm. Cụ thể tại
bản án dân sự phúc thẩm số 07/2009/DSPT ngày14/01/2009, Tòa án nhân dân tối cao Hà
Nội quyết định “sửa một phần trong bản án sơ thẩm” mà có nội dung ở mục số 5 của bản
án sơ thẩm đã được sửa đổi như sau: “Ông Lê Văn Chỉnh phải thanh toán trả ông Lê Văn
Chảng 1.794.311.339 đồng. Giao cho bà Bích quản lý số tiền này. Điều này thể hiện
người đại diện được xác nhận của ông Chảng là bà Bích đã được tham gia vào việc chia
di sản thừa kế mà ông Chảng được hưởng. Vì tại thời điểm diễn ra phiên tòa sơ thẩm năm
2008 phúc thẩm năm 2009 thì bà Bích được công nhận là người đại diện hợp pháp của
ông Chảng khi đưa ra bằng chứng sau: Có giấy đăng kí kết hôn ngày 15/10/2001. Trong
khi đó, tại thời điểm này bà Chung không có giấy đăng kí kết hôn với ông Chảng. Cho
nên việc bà Bích có giấy đăng kí kết hôn đương nhiên trở thành người đại diện hợp pháp
của ông Chảng và tham gia vào việc chia di sản thừa kế mà ông Chảng được hưởng.
+ Hướng xử lý của Tòa án nhân dân tối cao tại thời điểm năm 2008-2009 là hời hợt,
không đủ minh bạch, rõ ràng khi không điều tra rõ lại bằng chứng được cung cấp. Cụ thể
Tòa án nhân dân tối cao vào thời điểm năm 2008-2009 căn cứ vào “Biên bản giám định
khả năng lao động” của Hội đồng giám định y khoa Trung Ương-Bộ Y tế xác định ông
Chảng “… không tự đi lại được, tiếp xúc khó, thất vậnngôn nặng, liệt hoàn toàn một nửa
người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần: Sa
sút trí tuệ. Hiện tại không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định mất khả năng
lao động do bệnh tật là 91%...”. Cùng với “Giấy chứng nhận kết hôn – Đăng kí lại” ngày
15/10/2001 giữa bà Bích với ông Chảng do bà Bích xuất trình để xác định bà Bích là vợ
ông Chảng, đồng thời là người giám hộ hợp pháp của ông Chảng (người bị mất năng lực
hành vi dân sự) là đúng theo quy định tại Khoản 1 Điều 22, Điều 58, Điều 62 Bộ Luật
Dân sự 2005. Tuy nhiên, sau khi xét xử phúc thẩm, UBND phường Yên Nghĩa, quận Hà
Đông, TP Hà Nội có Công văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: “Qua kiểm tra
xác minh số đăng kí kết hôn năm 2001 của phường cho thấy không có trường hợp đăng kí
kết hôn nào có tên ông Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích”. Mặt khác, tại Công văn
số 62 ngày 21/01/2020, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Hà Đông, TP Hà Nội
xác định hành vi không xác minh tình trạng hôn nhân, không lập hồ sơ theo quy định về
đăng kí hộ tịch, nhưng vẫn kí xác nhận giấy đăng kí kết hôn và trình lãnh đạo UBND
phường Yên Nghĩa ký của ông Bùi Viết Tánh (cán bộ tư pháp UBND phường Yên
Nghĩa) có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Với những tài liệu này thể hiện chứng cứ “Giấy
chứng nhận kết hôn – Đăng ký lại” ngày 15/01/2001 giữa bà Bích và ông Chảng do bà
Bích xuất trình là không đúng thực tế và không có việc đăng ký kết hôn giữa ông Chảng
và bà Bích. Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án, bà Bích không phải là vợ hợp
pháp của ông Chảng. Do đó, bà Bích không đủ điều kiện được cử làm người giám hộ cho
ông Chảng theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Bộ Luật Dân sự 2005 và khoản 1 Điều 53
Bộ Luật Dân sự năm 2015. Trong khi đó, bà Chung chung sống với ông Chảng từ năm
1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà Chung và ông
Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987. Trường hợp này bà
Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp theo quy định tại khoản a
mục 3 Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội về việc thi hành
Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, Tòa án cấp sơ thẩm lại xác định bà Bích là vợ hợp
pháo của ông Chảng, từ đó cử bà Bích làm người giám hộ cho ông Chảng là không đúng,
điều này đã gây ra sai sót nghiêm trọng trong vụ án khi vừa không đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của cả ông Chảng và bà Chung.
NGƯỜI CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC, LÀM CHỦ HÀNH VI:
1. Cho biếtđiềukiệnđểtòaáncóthểtuyênmộtngườicókhókhăntrongnhậnthức,
làmchủhành vi? Nêucsplkhitrảlời.
Ngườithànhniên do tìnhtrạngthểchấthoặctinhthầnmàkhôngđủkhảnăngnhậnthức,
làmchủhành vi nhưngchưađếnmứcmấthành vi dânsựthìtheoyêucầucủangườinày,
ngườicóquyền, lợiíchliênquanhoặccơquan, tổchứchữuquan,
trêncơsởkếtluậngiámđịnhpháp y tâmthần,
trườnghợpnàytòaáncóquyềntuyênmộtngườicókhókhăntrongnhậnthức, làmchủhành vi.
CSPL khoản 1 Điều 23 Bộluậtdânsự 2015.
CSPL: Điều 23, 46,47,48,49,54,57,58,59,136 củaBộluậtdânsự, Điều 376, 378
Bộluậttốtụngdânsự. tuyênbốbà Ecókhókhăntrongnhậnthức, làmchủhành vi.
5) Phápnhânvàcánhâncógìkhácnhauvềnănglựcphápluậtdânsự?
Nêucơsởpháplýkhitrảlời (nhấtlàtrêncơsởquyđịnhcủa BLDS 2005 và BLDS 2015).
6.Giao dịch do
ngườiđạidiệncủaphápnhânxáclậpnhândanhphápnhâncóràngbuộcphápnhânkhông?
Nêucơsởpháplýkhitrảlời.
Giao dịch do
ngườiđạidiệncủaphápnhânxáclậpnhândanhphápnhâncóràngbuộcvớiphápnhân.
BởivìtheoquyđịnhtạiĐiều 93 BLDS 2005 vàKhoản 1 Điều 87 BLDS 2015
thìphápnhânphảichịutráchnhiệmđốivớigiaodịch do ngườiđạidiệnxáclập,
trừtrườnghợpcóthỏathuậnkháchoặcluậtcóquyđịnhkhác.
6. Trongtìnhhuốngtrên, hợpđồngkýkếtvớiCông ty Nam HàcóràngbuộcCông ty
BắcSơnkhông? Vìsao? Nêucơsởpháplýkhitrảlời.
HợpđồngkýkếtvớiCông ty Nam HàđãràngbuộcCông ty BắcSơn.
CăncứtheoKhoản 1, 5, 6, Điều 84 BLDS 2015 vàKhoản 3, 4, 5, Điều 92 BLDS
2005 cóquyđịnh:
“3. Chi nhánhlàđơnvịphụthuộccủaphápnhân,
cónhiệmvụthựchiệntoànbộhoặcmộtphầnchứcnăngcủaphápnhân,
kểcảchứcnăngđạidiệntheoủyquyền.
4. Vănphòngđạidiện, chi nhánhkhôngphảilàphápnhân.
Ngườiđứngđầuvănphòngđạidiện, chi
nhánhthựchiệnnhiệmvụtheoủyquyềncủaphápnhântrongphạm vi
vàthờihạnđượcủyquyền.
5. Phápnhâncócácquyền, nghĩavụdânsựphátsinhtừgiaodịchdânsự do
vănphòngđạidiện, chi nhánhxáclập, thựchiện.”
Do đótrongquychếCông ty BắcSơnquyđịnh chi nhánhCông ty
BắcSơnlàmộttổchứckinhtếcótưcáchphápnhânlàtráivớiKhoản 3 Điều 92 BLDS
2005 vàKhoản 1 Điều 84 BLDS 2015. Theo đó chi nhánhCông ty
BắcSơnkhôngcótưcáchphápnhânmàchỉđượcnhândanhphápnhânxáclập,
thựchiệncácgiaodịchtrongphạm vi vàthờihạnđượcủyquyền. Cácgiaodịchcủa chi
nhánhCông ty BắcSơntạiThànhphốHồChí Minh xáclậpnhândanhCông ty
BắcSơnđềulàmphátsinhquyềnvànghĩavụđốivớicông ty.
Trongtrườnghợptrên, chi nhánhCông ty BắcSơnđãkýkếthợpđồngvớiCông ty Nam
Hà => do đóđãphátsinhquyềnvànghĩavụcủaCông ty BắcSơnchứkhôngphải chi
nhánhcủacông ty đó.
* Tráchnhiệmcủaphápnhânđốivớinghĩavụcủacácthànhviên :
- Theo khoản 1,2 Điều 93, Bộluậtdânsự 2005:
+ Phápnhânphảichịutráchnhiệmdânsựvềviệcthựchiệnquyền, nghĩavụdânsự do
ngườiđạidiệnxáclập, thựchiệnnhân danhphápnhân.
+ Phápnhânchịutráchnhiệmdânsựbằngtàisảncủamình;
khôngchịutráchnhiệmthaychothànhviêncủaphápnhânđốivớinghĩavụdânsự do
thànhviênxáclập, thựchiệnkhôngnhândanhphápnhân.
- Theo khoản 1,2 Điều 87, Bộluậtdânsự 2015:
+ Phápnhânphảichịutráchnhiệmdânsựvềviệcthựchiệnquyền, nghĩavụdânsự do
ngườiđạidiệnxáclập, thựchiệnnhândanhphápnhân.
+ Phápnhânchịutráchnhiệmdânsựvềnghĩavụ do
sánglậpviênhoặcđạidiệncủasánglậpviênxáclập, thựchiệnđểthànhlập, đăngkýphápnhân,
trừtrườnghợpcóthỏathuậnkháchoặcluậtcóquyđịnhkhác.
+ Phápnhânchịutráchnhiệmdânsựbằngtàisảncủamình;
khôngchịutráchnhiệmthaychongườicủaphápnhânđốivớinghĩavụdânsự do
ngườicủaphápnhânxáclập, thựchiệnkhôngnhândanhphápnhân,
trừtrườnghợpluậtcóquyđịnhkhác
* Tráchnhiệmcủacácthànhviênđốivớinghĩavụcủaphápnhân :
- Theo khoản 3 Điều 93, Bộluậtdânsự 2005:
+
Thànhviêncủaphápnhânkhôngchịutráchnhiệmdânsựthaychophápnhânđốivớinghĩavụdânsự
do phápnhânxáclập, thựchiện.
- Theo khoản 3 Điều 87, Bộluậtdânsự 2015:
+ Ngườicủaphápnhânkhôngchịutráchnhiệmdânsựthaychophápnhânđốivớinghĩavụdânsự
do phápnhânxáclập, thựchiện, trừtrườnghợpluậtcóquyđịnhkhác.