Professional Documents
Culture Documents
I. Khái niệm và các thuộc tính thể hiện bản chất pháp luật
I. Khái niệm và các thuộc tính thể hiện bản chất pháp luật
I. Khái niệm và các thuộc tính thể hiện bản chất pháp luật
Pháp luật là một sự vật, hiện tượng tồn tại trong xã hội Bản chất pháp luật Bản chất của
một sự vật
- Bản chất của pháp luật là tổng thể những thuộc tính, những mặt, mối liên hệ tất nhiên,
tương đối ổn định ở bên trong pháp luật quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
- Các thuộc tính cơ bản thể hiện bản chất PL :
Từ sự ra đời của PL ( NN chỉ đóng vai trò là bà đỡ, PL ra đời vừa mang yếu tố chủ quan
vừa mang yếu tố khách quan, không chỉ theo ý chí chủ quan của NN mà PL ra đời dựa
trên 2 nhu cầu thúc đẩy : nhu cầu quản lý xã hội - một công cụ đủ mạnh để NN có thể
quản lý xã hội & nhu cầu của sự thống trị giai cấp hai nhu cầu có quan hệ chặt chẽ với
nhau )
VD : Tìm những quy định vì PL là công cụ hướng tới công cụ chuẩn mực điều
chỉnh hành vi của các QHXH. // công cụ giải quyết mâu thuẫn các giai tầng trong
xã hội
o Tính xã hội ( các quy định về an toàn giao thông khi người tham gia giao thông
phải chấp hành đúng yêu cầu đi vào làn đường bên phải của mình, đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thông, chấp hành hệ thống biển báo giao thông đường bộ )
tính xã hội thể hiện ở chỗ bất cứ ai tham gia cũng phải hành xử như vậy, không
loại trừ một ai khuôn mẫu chuẩn mực cho hành vi của tất cả mọi người. // là
công cụ giúp nhà nước thực hiện an sinh xã hội một cách có hiệu quả: quy định
về việc miễn giảm học phí ( học tập ) tạo điều kiện cho những ai không có điều
kiện vẫn được đi học
o Tính giai cấp : PL là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp cầm quyền
trong xã hội . ( Tìm ra những quy định như vậy để thể hiện ) . Quy định điều 4
Hiến pháp : quy định về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN ( giai cấp công nhân,
nông dân và đội ngũ tri thức )Trên thực tế những hành vi bôi xấu, chống phá
Đảng CSVN đều bị xử phạt. // PL chủ nô và PL phong kiến có tính giai cấp vô
cùng lớn : PL chủ nô bảo vệ chế độ sở hữu của chủ nô đối với tư liệu sở hữu và
người nô lệ - PL phong kiến thiết lập trật tự giai tầng xã hội vua chúa quan lại ,
địa chủ, bình dân, nông dân ; dung tung việc sử dụng bạo lực, các hình phạt vô
cùng hà khắc ; quy định cho phép nộp tiền thay vì phải chịu hình phạt hướng
tới lực lượng cầm quyền trong toàn xã hội
Ở những thời kì khác nhau, sự tương quan giữa tính xã hội và tính giai cấp là khác
nhau. Từ thời kì tư sản hiện đại đến thời kì XHCN, tính giai cấp mờ nhạt không rõ ràng
và tính xã hội tăng mạnh, thể hiện một cách sâu sắc.
( Phân tích tính khách quan và chủ quan của PL? ) ~ không hoàn toàn đồng nhất với
tính xã hội và tính giai cấp
- Lí do có tính chủ quan : NN ra đời do nhu cầu đảm bảo lợi ích cho giai cấp cầm quyền
PL do NN tạo ra, PL được tạo ra do ý muốn chủ quan của NN, được biểu hiện ở chỗ
những câu từ ngôn chữ đều do NN quy định, NN xây dựng quy định này để làm gì ? ( HP
: từ “ Nhân dân” không viết hoa năm 1980 -1992, nhưng đến 2013 thì viết hoa )
- Lí do có tính khách quan: PL để điều chỉnh QHXH, luôn vận động và phát triển theo quy
luật khách quan của xã hội ( tính khả thi của PL ) . VD: Quốc hội quyết định 1/7/2023 sẽ
thay đổi lương cơ bản của công nhân viên chức từ 1.490.000 lên 1.800.000 nhưng nhiều
người vẫn mong muốn 1/1/2023 sẽ được thay đổi ( do trình độ phát triển kinh tế chỉ ở
mức độ đó ngân sách NN chưa đủ )
- Làm thế nào để ngăn ngừa hiện tượng chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng luật?
( chỉ ban hành theo ý mình thích, không quan tâm đến các thứ xung quanh )
VD : chủ thể có thẩm quyền xd pháp luật phải đi vào thực tế và đi vào đời sống
( Các vị vua anh minh hay đi vi hành để khảo sát đời sống của người dân )
Tính khách quan : PL ra đời do nhu cầu xh ( điều kiện KT-XH) phải khảo sát
thực tế ( Luật sửa đổi đất đai ) Ngày xưa có quy định về khung giá đất ( giá NN
và giá thực tế ) có sự chênh lệnh giữa lí thuyết quy định và thực tế có nên
quy định hay không ( phải đảm bảo sát thực với thực tế ). // Cùng ở HN : giá đất ở
khu phố cổ và ngoại thành vô cùng khác nhau // 1m2 đất ở phố cổ ( NN 500-1 tỷ )
– thực tế 5 tỷ - 10 tỷ
Pháp luật ở trên trời mà đời sống ở dưới đất PL chỉ mang tính chủ quan duy ý
chí cần thay đổi
Bản chất PL chủ nô Bản chất PL phong kiến Bản chất PL tư sản ( tư bản )
Bản chất PL XHCN
Biểu hiện từng thuộc tính xã hội và giai cấp có thay đổi…
Tương quan giữa các thuộc tính thay đổi qua các kiểu..
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến bản chất nội dung của PL ?
Nội dung của pháp luật là nội dung của các quy tắc xử sự chung, chính là nội dung của
các quy định
Quan điểm về luận điểm “ Xã hội không thể một ngày thiếu pháp luật” // “ Việc quá đề cao
pháp luật có thể dẫn đến tình trạng lạm dụng pháp luật.
- Giải thích khái niệm
Xã hội ( có giai cấp & không có giai cấp ) : XH không có giai cấp ( mâu thuẫn
xh gần như không có, trình độ xã hội chậm phát triển ) không cần công cụ như
pháp luật // khi con người đạt đến một mức độ cao hơn với ý thức cao – pháp luật
tự nhiên
Phải quan niệm ở góc độ xã hội có giai cấp : sự phát triển của xã hội hiện nay
Xã hội : xã hội là hệ thống trong đó con người sống chung với nhau tạo thành những cộng đồng,
tổ chức hay là tập đoàn người cụ thể nào đó, có cùng chung phong tục, luật pháp,…
Xã hội là một thực thể tồn tại xung quanh mỗi người, trong xã hội chứa đựng từng cá nhân,
những mối quan hệ, những vấn đề xoay quanh, tác động đến đời sống của con người.
Pháp luật : Là hệ thống các quy tắc xử sự chung do NN ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm
thực hiện nhằm điều chỉnh các QHXH theo mục đích định hướng của NN
Hoàn toàn đồng tình ( nhấn mạnh vào sự ra đời mang tính khách quan : nhiều mâu
thuẫn đan xen lẫn nhau ) : PL ra đời không dựa trên ý chí chủ quan của NN mà do nhu
cầu khách quan của XH, cần có một công cụ đủ mạnh như PL mới có thể duy trì trật tự xã
hội và bảo vệ lợi ích của XH
Sự vận động khách quan của XH đóng vai trò nền tảng, ảnh hưởng đến sự thay đổi của hệ
thống pháp luật và tác động đến ý chí của nhà làm luật, qua đó PL thể hiện sự phát triển
khách quan của XH. PL chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển khi XH có giai cấp, từ đó ứng
với một hoàn cảnh XH nhất định sẽ sản sinh ra một hệ thống PL tương ướng. Khi XH có
biến động về kinh tế, văn hoá, … thì cơ cấu các mối quan hệ xã hội sẽ biến đổi theo, từ
đó tác động đến ND, hình thức và cơ cấu của hệ thống PL.
- Ví dụ :
Quốc hội quyết định 1/7/2023 sẽ thay đổi lương cơ bản của công nhân viên chức
từ 1.490.000 lên 1.800.000 .Nhiều người dân vẫn mong muốn 1/1/2023 sẽ được
thay đổi nhưng vì sự hạn chế do trình độ phát triển kinh tế chỉ ở mức độ đó và
ngân sách NN chưa đủ khả năng để đáp ứng nhu cầu tăng lương của người dân
vì vậy phải dựa vào tình hình kinh tế xã hội ( lí do khách quan ) NN mới có
thể ban hành pháp luật, hay các chính sách thông tư nghị định để cai trị đất nước,
đảm bảo an sinh xã hội cho người dân
Do tính chất xã hội ngày càng sâu sắc trong nhà nước xã hội chủ nghĩa với cơ sở
kinh tế là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa , cơ sở xã hội là liên minh giữa các
giai cấp công nhân và các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động khác, cơ sở tư
tưởng là chủ nghĩa Mác Lênin đời sống của người dân đã được cải thiện hơn.
Trong thời kì đầu của CMXHCN, trong đó nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức. Trong thời kì đầu của CMXHCN, giai
cấp thống trị cũ mới chỉ bị lật đổ khỏi địa vị cầm quyền, vẫn còn nuôi dưỡng âm
mưu chống đối nhân dân lao động quyết định. Nhưng dần dần nhờ sự giáo dục và
cải tạo, trong xã hội tuy còn có các giai cấp tầng lớp có lợi ích không hoàn toàn
giống nhau nhưng không đối lập với nhau mà căn bản thống nhất với nhau. Pháp
luật XHCN vì vậy đã có sự tiến bộ hơn so với PL tư sản khi thực hiện sự răn đe
hay định hướng bằng các biện pháp giaos dục, thuyết phục và động viên để tạo
tính tự giác trong xã hội .
- Giải thích khái niệm :
Quá đề cao
Lạm dụng
Đồng tình hay không đồng tình và lấy ví dụ ?