Professional Documents
Culture Documents
thất nghiệp
thất nghiệp
Dài hạn: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, các hình thức và nguyên nhân thất nghiệp,
CS hạn chế thất nghiệp
Ngắn hạn: hình thức và nguyên nhân, giải pháp hạn chế TNo
So sánh ngắn hạn và dài hạn
1 thước đo ko hoàn hảo
Tác động/ chi phí của TNo
1. Thất nghiệp
w Ls
LF
E
F
w*
LD
L
Lf LF*
- EF là những người thất nghiệp do không chấp nhận mức lương hiện hành.
2.1. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Mức thất nghiệp trong dài hạn: mức thất nghiệp tự nhiên (hoặc thất nghiệp cân
bằng)
- Tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân bằng: tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên:
LF∗−Lf
UN =
LF∗¿ ¿
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên vẫn có thể thay đổi: do các đường cung, cầu về lao
động và đường LF thay đổi.
2.2. Các hình thức thất nghiệp
- Theo nguồn gốc: thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ
(ngắn hạn), thất nghiệp cổ điển (dài hạn).
- Theo cách tiệp cận thời gian: thất nghiệp dài hạn, thất nghiệp ngắn hạn.
- Theo đặc điểm hành vi: thất nghiệp tự nguyện (dài hạn), thất nghiệp không tự
nguyện (ngắn hạn).
2.3. Các hình thức và nguyên nhân thất nghiệp dài hạn
- Thất nghiệp tạm thời: những người thất nghiệp do cần thời gian tìm việc làm
(mới nhập LF hoặc tìm việc mới phù hợp)
- Nguyên nhân: cần thời gian để kết nối người và việc.
- Thất nghiệp cơ cấu: do mất cân đối cung cầu lao động trên các thị trường cục
bộ (ngành cũ suy tàn, ngành mới xuất hiện)
- Nguyên nhân: cần thời gian để đào tạo kỹ năng mới phù hợp cho những lao
động cũ.
- Thất nghiệp cổ điển: do tiền lương bị chủ định giữ lại ở mức cao hơn mức
lương cân bằng.
- Nguyên nhân: do quyền lực công đoàn, luật tiền lương tối thiểu, doanh nghiệp
áp dụng chính sách lương hiệu quả.
- Cách phân chia khác: thất nghiệp trong dài hạn là thất nghiệp tự nguyện.
- Thất nghiệp tự nguyện: nhengc người thất nghiệp không chấp nhân công việc
và mứ lương trên thị trường hiện hành.
- Thất nghiệp tạm thời, cơ cấu: thất nghiệp tự nguyện.
- Thất nghiệp cổ điển: được xem là thất nghiệp tự nguyện.
2.4. Chính sách thất nghiệp trong dài hạn
- Hỗ trợ kết nối thông tin trên thị trường lao động (phát hiện hạ tầng thông tin –
internet, các văn phòng giới thiệu việc làm cho chính phủ).
- Hỗ trợ đào tạo lại.
- Tạo điều kiện cho sự dễ dàng di chuyển lao động.
- Một số chính sách công có thể làm tăng thất nghiệp. VD: chính sách bảo hiểm/
trợ cấp thất nghiệp.
3. Thất nghiệp trong ngắn hạn
- Ngắn hạn: thất nghiệp gắn với thị trường lao động không cân bằng.
- Nguyên nhân của thất nghiệp trong ngắn hạn
Sự thiếu hụt của AD
Tính cứng nhắc của tiền lương
- Thất nghiệp trong ngắn hạn gắn với giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh tế do
đó được gọi là thất nghiệp chu kỳ.
- Đó cũng là thất nghiệp không tự nguyện: không có việc làm ngay cả khi chấp
nhận mức lương hiện hành.
- AD1 -> AD2 làm D1L -> D2L, do lương danh nghĩa W vẫn “kẹt” ở mức W1 =>
xuất hiện thất nghiệp không tự nguyện (đoạn AE). Về dài hạn, khi w điều
chỉnh được xuống mức w2, sẽ không có dạng thất nghiệp này.
P
ASSR1
ASLR W SL
LF
ASSR2
E
A B
E
P1 W1
F
E C
W2 F
P2 ’’
D1 L
Y D2L
L
Y2 Y1=Yp L1 Lf
- Chú ý: trong đồ thị bên phải, cầu và cung về lao động được sử dụng trong
tương quan lực lượng với mức lương danh nghĩa, với mức giả định đường cung
lao động thẳng đứng.
4. So sánh thất nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn
- Thị trường lao động không cân Thị trường lao động cân bằng => thất
bằng, dư cung về lao động, thất nghiệp tự nguyện
nghiệp không tự nguyện.
Thất nghiệp chu kỳ, gắn với giai
đoạn suy thoái (Y<Yp)