You are on page 1of 4

1. Tình hình nước ta và nhiệm vụ cách mạng Việt Nam sau Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954.

Tình hình nước ta:


- Miền Bắc: được giải phóng - Miền Nam:
+) 10/10/1954, quân ta tiếp quản Hà Nội
+) 05/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam.
+) 1/1/1995, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh
+) Mĩ dựng lên chính quyền Ngô Đình
ra mắt nhân dân Thủ đô.
Diệm => âm mưu biến miền Nam thành
+) 16/05/1955, Pháp rút khỏi đảo Cát Bà.
thuộc địa kiểu mới

=> Đặc điểm: đất nước bị chia cắt thành hai miền.
Nhiệm vụ cách mạng:
- Miền Bắc: tiến lên XHCN, khôi phục kinh tế.
- Miền Nam: tiếp tục cách mạng dân chủ nhân dân
=> Cả nước chống đế quốc và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất nước nhà.
2. Vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng miền Bắc và miền Nam.
- Cách mạng miền Bắc: vị trí, vai trò quyết định nhất
- Cách mạng miền Nam: vị trí, vai trò trực tiếp
=> MQH mật thiết, gắn bó, tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, thống nhất đất nước.

3. Mục tiêu, kết quả, ý nghĩa của cải cách ruộng đất ở miền Bắc.
- Mục tiêu: “người cày có ruộng”, xóa bỏ tình trạng bóc lột ở nông thôn.
- Kết quả: 5 đợt cải cách, chia 81 vạn hecta đất, nông cụ, trâu bò nhưng còn đấu tố tràn lan, thô bạo.
- Ý nghĩa: hoàn thành mục tiêu, làm thay đổi bộ mặt của nông thôn.

4. Mục tiêu và biện pháp của cách mạng miền Nam từ 1954-1959.
- Mục tiêu: đòi tự do, dân sinh, dân chủ, chốn khủng bố, đàn áp, chống “tố cộng diệt cộng”, chống trò hề “trung
cầu ý dân”, “bầu cử quốc hội” của Ngô Đình Diệm.
- Biện pháp: chuyển từ đấu tranh vũ trang chống Pháp sang đấu tranh chính trị chống Mĩ – Diệm, đòi thi hành
hiệp định Giơnevơ. (Phong trào hòa bình của trí thức và các tầng lớp nhân dân ở Sài Gòn – Chợ Lớn vào 9/1954)

5. Nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào Đồng khởi.
- Nguyên nhân: Các chính sách phản động, chống cách mạng và nhân dân, luật 10/59 (05/1957) -> phẫn nộ.
- Diễn biến:
+) 1959: 1 số cuộc nổi dậy: Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận) 02/1959, Trà Bồng (Quảng Ngãi)
08/1959.
+) 01/1960: Phong trào bắt đầu phát triển, Đồng Khởi 17/01/1960 ở Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh huyện
Mỏ Cày (Bến Tre) => Lan ra: Giồng Trôm, Thạch Phú, Ba Tri, Châu Thành, Bình Đại.

6. Hoàn cảnh triệu tập và nội dung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III.
- Hoàn cảnh: cách mạng hai miền có những bước tiến thắng lợi. => 5-10/09/1960, họp tại Hà Nội.
- Nội dung: Đề ra nhiệm vụ cách mạng hai miền:
+) Miền Bắc: tiến lên XHCN, khôi phục kinh tế. => vai trò quyết định nhất
+) Miền Nam: tiếp tục cách mạng dân chủ nhân dân => vai trò quyết định trực tiếp
+) Thông qua “Báo cáo chính trị”, “Báo cáo sửa đổi điều lệ Đảng”, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
+) HCM: chủ tịch Đảng, Lê Duẩn: Bí thư thứ nhất.
=> MQH mật thiết, gắn bó, tác động lẫn nhau nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, thống nhất đất nước.

7. Chiến tranh đặc biệt: âm mưu, thủ đoạn của Mĩ, chủ chương của ta và các chiến thắng của quân dân miền
Nam.
Mĩ: Câu 1 tự luận
Ta:
- 01/1961, Trung ương Cục miền Nam ra đời và 02/1961, Quân giải phóng miền Nam
- Chủ trương: đấu tranh chính trị + vũ trang, tiến công rừng núi, nông thôn đồng bằng và đô thị bằng chính trị,
quân sự, binh vận. Quyết tâm: Một tấc không đi, một đi không rời.
- Chiến thắng: làm phá sản CLCTDB:
+) Đầu tiên: 2/1/1963, Ấp Bắc (Mĩ Tho)
+) Tín đồ phật giáo, “đội quân tóc dài”
+) Đông – xuân 1964-1965, mở chiến dịch. 02/02/1964, đánh vào Bình Giã (Bà Rịa). Tiếp đó, An Lão (Binh Định),
Ba Gia (Quảng Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước)

8. Chiến tranh cục bộ: âm mưu, thủ đoạn của Mĩ, chủ chương của ta và các chiến thắng của quân dân miền
Nam.
Mĩ: Câu 1 tự luận
Ta:
- Chủ trương: chiến đấu bằng sức mạnh của dân tộc, tiền tuyến và hậu phương, với ý chí quyết chiến quyết thắng,
“Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” (Vạn Tường, “Ấp Bắc”)
- Thắng lợi của ta:
+) Quân sự: 18/08/1965: 9000 lính mĩ tấn công Vạn Tường => tiêu diệt 900 tên, bắn cháy hàng chục xe tăng, xe
bọc thép, hạ nhiều máy bay, bẻ gãy cuộc hành quân Ánh sáng sao. => Mở ra khả năng tháng Mĩ
+) Mùa khô: 1965-1966 và 1966-1967, hạ 151k địch, 1231 máy bay
+) Phá từng mảng “ấp chiến lược”, thành thị: công nhân, tầng lớp lao động, học sinh, sinh viên, Phật tử, binh sĩ
quân đội SG,...

9. Chiến tranh Việt Nam hóa và Đông Dương hóa chiến tranh: âm mưu, thủ đoạn của Mĩ, chủ chương của ta
và các chiến thắng của quân dân miền Nam.
Mĩ: Câu 1 tự luận
Ta:
- Chủ trương: Vừa đấu tranh với địch trên chiến trường, vừa đấu tranh với địch trên bàn đàm phán.
- Thắng lợi:
a) Thắng lợi về chính trị
- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập
- Ngày 24 - 25/04/1970, hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.
- Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên, học sinh nổ ra liên tục.
- Đầu năm 1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.
b) Thắng lợi quân sự
- 30/04 - 30/6/1970, quân dân Việt Nam - Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ
và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.
- 12/2 đến 23/3/1971, quân dân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”, loại 22.000 địch, giữ vững
hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

10. Âm mưu, thủ đoạn và kết cục của Mĩ trong cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và lần thứ hai
Về Âm mưu của Mỹ
Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1: 
– Phá tiềm lực kinh tế quốc phòng,công cuộc xây dựng CNXH MB.
– Ngăn chặn nguồn chi viện.
– Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí ở hai miền.
Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2:
– Cứu nguy chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”;
– Giành thắng lợi quyết định về quân sự, buộc ta chấp nhận đàm phán ở Paris theo những điều khoản lợi cho Mỹ
Về Thủ đoạn của Mỹ
Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1: 
– Dựng lên kiện “Vịnh Bắc Bộ”: cho máy bay ném bom sông Gianh (Quảng Bình), Vinh – Bến Thủy (Nghệ An),
Lạch Trường (Thanh Hóa), Hòn Gai (Quảng Ninh);
– Lấy cớ “trả đũa” việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mỹ Pleiku: cho máy bay ném bom
thị xã Đồng Hới (Quảng Bình), đảo Cồn Cỏ (Vĩnh Linh)…
– Sử dụng không quân hải quân để biến miền Bắc trở “thời kỳ đồ đá”.
Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2: 
– 4/1972: Ném bom số nơi thuộc khu IV cũ;
– 5/1972: Nixon tuyên bố phong tỏa cảng Hải Phòng cửa sông, luồng lạch, vùng biển miền Bắc;
– 12/1972: Nixon phê chuẩn kế hoạch mở tập kích chiến lược đường không máy bay B52 vào Hà Nội Hải Phòng
cùng một số thành phố 12 ngày đêm liên tục.
Về kết cục
Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 1: Miền Bắc phá hủy, bắn rơi 3000 máy bay; loại khỏi vòng chiến đấu hàng
nghìn phi công Mỹ; bắn cháy, bắn chìm 100 tàu chiến.
Chiến tranh phá hoại miền Bắc lần 2:
– Miền Bắc phá hủy bắn rơi 700 máy bay; loại hàng trăm phi công Mỹ; bắn cháy, bắn chìm 100 tàu chiến.
– Phải tuyên bố ngừng chống phá miền Bắc ký Hiệp định Paris chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình Việt Nam.

11. Ý nghĩa của chiến thắng quan trọng: Đồng Khởi, Ấp Bắc, Ba Gia, Bình giã, Đồng Xoài, Vạn Tường, 2
mùa khô, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968, Đường 9 Nam Lào, cuộc tiến công chiến lược năm
1972, Hội nghị cấp cao Đông Dương……
- Đồng Khởi: Đánh dấu bước nhảy vọt của CMMN giữ gìn lực lượng => tiến công. Giáng đòn nặng nề vào c/sách
thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chế độ Ngô Đình Diệm.
- Bình Giã (Bà Rịa, 2/12/1964): làm phá sản về cơ bản chiến lược “chiến tranh đặc biệt”.
- Ba Gia (Q/Ngãi), Đồng Xoài (Bình Phước): PHá sản hoàn toàn chiến lược “CTĐB”
- Ấp Bắc, Vạn Tường (Q/Ngãi): Mở đầu cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt”, tăng khả năng thắng Mĩ.
- Chiến thắng trong hai mùa khô (1965-1966) và (1966-1967) bẻ gãy gọng kìm “tìm diệt”, buộc địch phải lùi vào
thế phòng ngự. Là điều kiện để tiến lên tổng công kích, tổng nổi dậy Tết Mậu Thân 1968.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mậu Thân 1968: Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc Mĩ tuyên bố “phi
Mĩ hóa” chiến tranh âm lược, làm phá sản CL “CTCB”. Mĩ phải đàm phán tại Pa – ri về chấm dứt chiến tranh ở
Việt Nam. => Bước ngoặt cho kháng chiến chống Mĩ.
- Đường 9 Nam Lào (12/2 - 23/3/1971): Buộc Mĩ và quân Sài Gòn rút khỏi Đ9NL, giữ vừng hành lang chiến lược
CMạng Đông Dương
- Cuộc tiến công chiến lược năm 1972: Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “VN hóa chiến tranh” (CL thất bại),
buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược.
- Hội nghị cấp cao Đông Dương (24 - 25/04/1970): biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chống Mĩ,
chuản bị cho bước phiêu lưu quân sự mới.

1. So sánh điểm giống và khác nhau giữa các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở miền Nam từ 1954 đến 1973.
Hình thức: chiến tranh xâm lược thực dân mới
Phương tiện, chi phí chiến tranh:
- Hiện đại bậc nhất của Mỹ.
- Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn.
- Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh.
- Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân.
Mục tiêu chiến tranh:
- Chia cắt Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam
làm bàn đạp tấn công miền Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á.
Việt Nam hóa chiến tranh và
Chiến lược chiến tranh đặc biệt Chiến tranh cục bộ (1965-
Tiêu chí Đông Dương hóa chiến
(1961-1965) 1968)
tranh (1969-1973)
- Phá hoại MB, ngăn chặn "Dùng người Việt đánh người
Âm nguồn chi viện Việt" và "Dùng người Đông
"Dùng người Việt đánh người Việt"
mưu - Lấy lại quyền chủ động, làm Dương đánh người Đông
lung lay ý chí Dương" (lát bổ sung)
Quân đội tay sau là chủ yếu,
Quân đội Mĩ và quân đồng
Lực Chủ lực là quân đội Sài Gòn, có sự hỗ phối hợp với không quân, hậu
minh là chủ yếu, quân đội Sài
lượng trợ của cố vấn quân sự Mĩ cần của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ
Gòn.
huy
Bình định miền Nam, mở rộng
Quy mô Miền Nam Toàn Đông Dương
ra miền Bắc
- Chiến lược hai gọng kìm "tìm  - Quân đội Sài Gòn làm lực
- Thủ đoạn: Kế hoạch Xtalaytaylo
diệt" và "bình định" vào “đất lượng chiến đấu chủ yếu, quân
(1961-1965) => Bình định MN trong
thánh Việt cộng”. Mĩ rút dần về nước.
18 tháng
Thủ - Quân Mĩ tham chiến, phương - Mở rộng cuộc chiến tranh
+) Tăng cường lực lượng quân đội Sài
đoạn và tiện ctranh hiện đại xâm lược Campuchia (1970),
Gòn, “ấp chiến lược” là “xương sống”
hành - 2 cuộc phản công mùa khô Lào (1971).
+) Tăng cường cố vấn, chiến thuật
động (1965 – 1966 và 1966 – 1967) - Tìm cách thỏa hiệp với
“Trực thăng vận”, “thiết xa vận”, bộ
(lát bổ - Phá hoại miền Bắc => phá Trung Quốc, hòa hoãn với
sung) chỉ huy quân sự: MACV.
hoại công cuộc xây dựng chủ Liên Xô => hạn chế sự giúp
+) Tăng viện trợ
nghĩa xã hội, ngăn chặn sự chi đỡ Việt Nam.
- Johnson Macnamara: kéo dài thêm,
viện, làm lung lay quyết tâm - Sẵn sàng Mĩ hóa trở lại cuộc
bổ sung thời hạn.
của nhân dân. chiến tranh khi có điều kiện.

2. Nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pari.


Nội dung:
- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
- Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.
- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết không tiếp
tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có
sự can thiệp của nước ngoài.
- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực
lượng chính trị.
- Hai bên trao trả tù binh và dân thường bị bắt.
- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ
bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
Ý nghĩa:
- Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường,
bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước.
- Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam
- Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam và rút hết quân về nước.
- Tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

3. Vì sao nói thắng lợi của phong trào Đồng Khởi đã đánh dấu bước ngoặt của Cách mạng miền Nam từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công?
- Từ năm 1954 đến 1959: nhân dân miền Nam đấu tranh hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.
- Từ năm 1959 đến 1960:
+ Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định để nhân dân miền Nam sử
dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ - Diệm.
+ Quần chúng nổi dậy giải tán chính quyền địch, thành lập Ủy ban nhân dân tự quản, thành lập lực lượng vũ trang,
tịch thu ruộng đất của địa chủ, cường hào chia cho dân cày nghèo
⟹ Phong trào Đồng khởi phát triển mạnh mẽ.
+ Thành lập Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời (20 - 12 - 1960).
⟹ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn sang thế tiến công.

You might also like