1. Khái niệm Nguyên nhân: là một phạm trù triết học dung để chỉ sự tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật hiện tượng với nhau gây nên sự biến đổi nhất định. Kết quả: là một phạm trù triết học, dùng để chỉ sự biến đổi do sự tác động qua lại giữa các mặt, các yếu tố của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ - nguyên cớ chỉ là những yếu tố ngẫu nhiên, nguyên cớ không sinh ra kết quả Điều kiện là các yếu tố thúc đẩy kết quả xảy ra 2. Mqh giữa nguyên nhân và kết quả Một là, mối quan hệ nguyên nhân, kết quả là mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu. Nguyên nhân sinh ra kết quả, nguyên nhân có trước kết quả. Kết quả do nguyên nhân sinh ra, có sau nguyên nhân. Tuy nhiên không phải sự nối tiếp về thời gian nào cũng biểu hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả. Hai là, mối quan hệ nguyên nhân – kết quả biểu hiện rất phức tạp, cụ thể: Một là, một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. VD: Chặt phá rừng có thể gây ra ô nhiễm môi trường, gây lũ quét, hạn hán, biến đổi khí hậu… Hai là, một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. VD: Cây lúa cho năng suất cao là kết quả của việc thời tiết thuận lợi, cây được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, được xử lý sâu bệnh… Ba là, kết quả do nguyên nhân sinh ra không thụ động mà có khả năng tác động trở lại nguyên nhân. VD: con người xả thải ra môi trường – gây ô nhiễm mỗi trường – tác động trở lại con người gây ra các bệnh tật Bốn là, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá cho nhau. Trong mqh này sự vật, hiện tượng có thể đóng vai trò là nguyên nhân nhưng ở trong mối quan hệ khác thì lại đóng vai trò là kết quả. Vì vậy, chuỗi quan hệ nguyên nhân kết quả là vô cùng vô tận. Không thể biết được đâu là nguyên nhân đầu tiên và đâu là kết quả cuối cùng. VD: Không có pp học tập -> học tập không tốt -> chán nản -> bỏ học -> sa vào các tệ nạn xã hội 3. Ý nghĩa phương pháp luận Một là, phải tôn trọng tính khách quan của mối quan hệ nguyên nhân kết quả, không được áp đặt ý chí chủ quan vào trong mối quan hệ nhân quả. VD: Để tìm ra nguyên nhân nền Kinh tế VN rơi vào khủng hoảng trước đổi mới thì cần phải căn cứ vào mối quan hệ nhân quả trong thực tế chứ không thể áp đặt ý chí chủ quan của con người. Hai là, vì một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả và ngược lại một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải áp dụng nguyên tắc toàn diện, tức là xem xét đầy đủ toàn diện các nguyên nhân tác động gây nên kết quả cũng như các kết quả Ba là, vì nguyên nhân thì có rất nhiều loại. Nên cần phải phân biệt rõ vị trí vai trò của từng nguyên nhân để có phương pháp tác động phù hợp. VD: học tập kém do nhiều nguyên nhân như không có phương pháp học, không có các điều kiện vật chất đáp ứng việc học, không chăm chỉ… Bốn là, vì kết quả có thể tác động ngược trở lại nguyên nhân do đó phải làm tốt công tác tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để nâng cao nhận thức, thúc đẩy sự vật phát triển. VD: thi đạt điểm cao – do nhiều nguyên nhân như có pp học tốt, cần cù, chịu khó… từ đó nâng cao nhận thức về học tập áp dụng cho các môn học khác Năm là, vì nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá cho nhau. Chuỗi nguyên nhân kết quả là vô cùng vô tận nên cần áp dụng nguyên tắc lịch sử cụ thể trong quá trình nhận thức và thực tiễn.
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN. SỰ VẬN DỤNG Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN LÝ NÀY TRONG CUỘC SỐNG, HỌC TẬP CỦA BẢN THÂN SINH VIÊN VÀ TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY