Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo
TÊN CHỦ ĐỀ: NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ. LIÊN HỆ VỚI VẤN ĐỀ
THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn: Trần Thị Thu Hường
Lớp: QHQT49 - C1.4
Nhóm: Nhóm số 7
Sinh viên:
Cao Nguyễn Linh Châu - QHQT49-C1-1133
Hà Quỳnh Chi - QHQT49-C1-1139
Võ Trần Quỳnh Giang - QHQT49-C1-1182
Nguyễn Phương Linh - QHQT49-C1-1265
Quách Đỗ Minh - QHQT49-C1-1315
Đỗ Huyền My - QHQT49-C1-1320
Lê Thị Quỳnh Trang - QHQT49-C1-1452
Ngày nộp: 13/012023
Số từ:
1
I. Phần lý luận
1) Nguyên nhân
Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hay giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó ở các sự vật.
Nguyên nhân phải gây ra kết quả mới được gọi là nguyên nhân, và sự tác động lẫn
nhau giữa các mặt trong một sự vật là quan trọng vì nó nói lên sự vận động tự thân của sự
vật, hiện tượng. Ví dụ: sự tác động của dòng điện với dây dẫn là nguyên nhân làm cho
dây dẫn nóng lên
2) Kết quả
Kết quả là phạm trù triết học chỉ các biến đổi do nguyên nhân tương ứng gây ra. Ví
dụ: hiện tượng dây dẫn nóng lên là kết quả tác động của dòng điện với dây dẫn
Cần lưu ý rằng kết quả phải là kết quả của nguyên nhân sinh ra nó. Ví dụ: quả trứng
gà B là kết quả của con gà A sinh ra nó, chứ không thể là kết quả của mọi con gà C, D
nào khác
Kết quả phải là biến đổi đã hoàn thành mới được gọi là kết quả. Ví dụ: tấm bằng cử
nhân là kết quả học tập của một sinh viên sau thời gian học tập ở bậc đại học, còn điểm
số từng môn học trong quá trình học ở đại học là quá trình hình thành của kết quả ấy.
2
nguyên cớ nhưng những điều này không phải là yếu tố quyết định dẫn đến sự phát triển
của cây cối.
3
Một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo ra. Tránh tư tưởng chủ quan,
nhìn nhận một kết quả chỉ do một nguyên nhân gây ra. Vì vậỵ, cần tìm biện pháp hạn chế
hoặc triệt tiêu đủ các nguyên nhân
Một nguyên nhân cũng có thể dẫn đến nhiều kết quả khác nhau. Nếu dẫn đến những
kết quả không tốt, cân nhắc & tìm ra những hành động phù hợp hơn.
Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên nhân của một kết quả
khác. Diễn ra theo chiều hướng xấu, điều chỉnh và có những hành động chuẩn xác hơn
Ví dụ: Nguyên nhân: Nhiều bạn học sinh chỉ mải chơi không tập trung vào việc học,
trên lớp thì ngủ không nghe giảng bài, về nhà lại đi chơi bỏ mặc bài tập cũng như việc
học của mình. Dẫn đến kết quả: Ảnh hưởng đến tư duy cũng như sự phát triển toàn diện,
cách làm người của các em
Ví dụ về quá trình hình thành mưa: Khi không khí bốc lên cao, bị lạnh dần, hơi nước
sẽ ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ, tạo thành mây. gặp điều kiện thuận lợi, hơi nước
tiếp tục ngưng tụ, làm các hạt
6) Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
Mối liên hệ nhân quả có tính chất khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự
vật, hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân. Nhưng không phải
con người có thể nhận thức ngay được nguyên nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là
phải tìm ra nguyên nhân của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải
thích được những hiện tượng đó. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế giới hiện
thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế giới vật chất chứ không được
tưởng tượng ra từ đầu óc con người, tách rời với thế giới hiện thực. Nếu không tôn trọng
mối liên hệ nhân quả, dễ rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí.
Liên hệ: tìm ra những nguyên nhân khiến sinh viên làm trái ngành trái nghề khi ra
trường trong thế giới thực tiễn, đâu là nguyên nhân khách quan đâu là nguyên nhân chủ
quan.
4
Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của một hiện
tượng nào đấy cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện
tượng đó xuất hiện.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai
trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn của chúng
ta cần phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân khách quan,...
Đồng thời phải nắm bắt được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có biện
pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và hạn
chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
Liên hệ: Mùa lúa bội thu cần nhiều yếu tố tác động “nhất nước nhì phân tam cần tứ
giống”. Hay muốn học tốt cần có những điều kiện để hỗ trợ, tạo ra những điều kiện để có
thể phát huy được những nguyên nhân tích cực; còn những điều kiện nào ảnh hưởng đến
kết quả học tập thì cần loại bỏ.
5
Kết quả tác động trở lại nguyên nhân. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn chúng ta
cần phải khai thác, tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt mục đích.
Liên hệ: gia tăng dân số cao dẫn đến nghèo đói (kết quả), nghèo đói (nguyên nhân)
dẫn đến thất học (kết quả) và thất học tác động lại nguyên nhân là nghèo đói, trở thành
một vòng luẩn quẩn.
6
II. Vận dụng phạm trù nguyên nhân kết quả vào vấn đề thất nghiệp của giới trẻ ở Việt Nam
1) Thực trạng thất nghiệp
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và có
thuận lợi là đang ở trong giai đoạn dân số “Vàng”, tuy nhiên thất nghiệp đã và đang là
một vấn đề nan giải tại Việt Nam.
7
Người trong độ tuổi lao động (Giới trẻ): Theo Tổng cục thống kê, số người thất
nghiệp trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là gần 1,06 triệu người, giảm 13,9 nghìn
người so với quý trước và đặc biệt giảm 658,1 nghìn người so với cùng kỳ năm trước.
8
Số người và tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động theo quý, 2020-2022
2) Nguyên nhân
9
Lực lượng lao động phân bố không đồng đều (chủ yếu tập trung ở các thành phố
lớn, nơi có nhiều khu công nghiệp) → Thiếu cơ hội việc làm tại các vùng nông thôn/vùng
cao, đồng thời ở các thành phố lớn sự cạnh tranh gia tăng → Thất nghiệp
Sự bất công trong lao động (phân biệt giới tính, phân biệt tuổi tác, kì thị tôn giáo,
dân tộc,...) → Thất nghiệp
10
Đối với cá nhân: Thất nghiệp dẫn tới mất nguồn thu nhập ⇒ khó khăn trong chi
phí cơ bản ăn uống, sức khỏe ⇒ dẫn đến đời sống khó khăn ⇒ Ảnh hưởng tới thế hệ sau
⇒ Chán nản, tuyệt vọng ⇒ Túng quẫn làm
Tuy nhiên cũng đem lại một số lợi ích đáng xem xét:
Với cá nhân: Có nhiều thời gian hơn để suy nghĩ, tìm hiểu để tìm ra việc làm theo ý
thích và có thể phù hợp hơn về nguyện vọng, năng lực. Đem lại khoảng thời gian nghỉ
ngơi và phục hồi sức khỏe. Dành thời gian cho việc học hành, tích lũy kiến thức và trau
dồi kĩ năng cần thiết.
Với xã hội: Công tác phân bổ nguồn lực được hiệu quả hơn. Góp phần làm tăng tổng
sản lượng của nền kinh tế trong dài hạn. Tạo nên sự cạnh tranh, từ đó gia tăng chất lượng
tuyển dụng.
11
Tự nâng cao chuyên môn và kỹ thuật, khi có điều kiện và cơ hội thì chủ động học hỏi,
tiếp thu và cập nhật những kiến thức mới để nâng cao chuyên môn và tay nghề của mình.
Tự trau dồi và bồi dưỡng nhân cách, đạo đức, phẩm chất của mình, có thái độ cầu
tiền, ham học hỏi
Nên tham gia bảo hiểm thất nghiệp để khi họ mất việc làm sẽ có một khoản tiền trang
trải cho cuộc sống và có cơ hội tìm một công việc mới.
III. Phần phân công nhóm và đánh giá thành viên
12