Professional Documents
Culture Documents
CHG 4 NapNen
CHG 4 NapNen
Chương 4
4.3.2.3 Những hiện tượng cháy không bình thường trong động cơ xăng
a. Cháy kích nổ:
1
3/5/2023
4.3.2.3 Những hiện tượng cháy không bình thường trong động cơ xăng
a. Cháy kích nổ:
Nguyên nhân cơ chế:
– Khi nhiệt độ đủ cao, tốc độ các phản ứng này trong những vùng riêng biệt có thể tăng tới
mức làm xuất hiện nguồn lửa tự cháy trước khi màng lửa lan tới.
– Nguồn lửa này phát triển cực nhanh, tốc độ lan truyền của nó rất cao, có thể vượt âm trong
môi trường đó. Do vậy, trong buồng cháy xuất hiện sóng va đập lan tràn với tốc độ cỡ 1200-
2800m/s
– Do lan tràn và phản xạ, sóng này tạo những trung tâm bốc cháy mới. Khi đó nhiệt độ và áp
suất nâng cao đột ngột, nhiên liệu không cháy hoàn toàn được do phản ứng hóa học không
kịp hoàn thành, sản vật cháy bị phân giải. Hiện tượng kích nổ đã xảy ra.
– Như vậy kích nổ thực chất là sự cháy nổ đồng thời ở mức độ này hay mức độ khác của phần
hỗn hợp mà màng lửa chưa lan truyền tới.
CHÁY KÍCH NỔ
Tác hại:
Sóng xung kích tác dụng lên piston làm vỡ piston or làm giảm SB piston.
Sóng xung kích tác dụng lên xi lanh tăng ứng suất nhiệt chóng bị hư hỏng
Sinh ra nhiều muội than.
Giảm công suất, giảm tính kinh tế
2
3/5/2023
CHÁY KÍCH NỔ
3
3/5/2023
* Hiện tượng:
Động cơ có tiếng kêu khác thường như tiếng gõ kim loại do sóng va đập đập vào thành xilanh.
Nhiệt độ động cơ tăng cao, thể hiện qua nhiệt độ của nước làm mát
Khí xả đầy khói đen và có thể quan sát thấy tia lửa của mạt carbon nóng đỏ
Công suất động cơ giảm xuống rõ rệt
* Tác hại:
Kích nổ làm hỏng các chi tiết của cơ cấu trục khuỷu thanh truyền,
Tăng mức độ truyền nhiệt cho thành xilanh và các chi tiết khác do đó làm tăng ứng suất nhiệt
các chi tiết, giảm tuổi thọ của chúng, làm phân giải cục bộ sản vật cháy cuối cùng, tăng phân
hủy carbon tạo muội than,
Giảm công suất và tính kinh tế của động cơ do nhiên liệu cháy không hoàn toàn và mất nhiệt
nhiều.
Bất kỳ yếu tố nào làm tăng áp suất và nhiệt độ của phần hỗn hợp cháy sau đều làm
tăng khả năng xuất hiện kích nổ.
4
3/5/2023
b. Cháy sớm:
Cháy sớm là hiện tượng quá trình cháy bắt đầu khi chưa bật tia lửa điện.
Cuối quá trình nén hỗn hợp tiếp xúc với các tiết nóng và muội than cháy đỏ và bốc cháy.
Khi đó màng lửa cũng lan truyền như đốt cháy bằng tia lửa điện, nhưng có khác là thời điểm
bốc cháy trong trường hợp này sớm hơn nhiều và không điều khiển được.
10
5
3/5/2023
Cháy sớm làm giảm công suất của động cơ do tốn nhiều công nén, làm máy rất nóng do nhiệt
độ sản vật cháy cao (bị nén thêm) và thời gian duy trì nhiệt này dài.
Cháy sớm có khuynh hướng xuất hiện ngày một sớm hơn và làm động cơ ngày càng nóng
thêm.
Ở động cơ nhiều xilanh cháy sớm phát triển không giống nhau trong từng xilanh, động cơ làm
việc không ổn định, công suất giảm nhiều, có tiếng gõ kim loại.
• Cháy sớm rất nguy hiểm có thể đưa đến đốt cháy piston và nhiều sự cố nghiêm trọng khác.
• Nguy hiểm hơn nữa, cháy sớm ở một vài xilanh nào đó là rất khó phát hiện.
• Khắc phục hiện tượng cháy sớm phải cạo sạch muội than ở xupap và muội chính là do dầu
bôi trơn gây ra, do hở vòng găng dầu khi cháy tạo thành keo.
• Cần phân biệt kích nổ phá hoại quá trình cháy bình thường phần hỗn hợp cháy sau còn cháy
sớm phá hoại điều kiện đốt cháy hỗn hợp (thời điểm đốt).
• Tuy nhiên đôi khi chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau làm thành quá trình cháy sớm, kích
nổ liên tiếp một cách có chu kỳ.
11
12
6
3/5/2023
* Khi động cơ làm việc lâu ở chế độ không tải rồi chuyển đột ngột sang chế độ toàn tải thường xảy
ra hiện tượng nổ.
* Thực chất là ở chế độ không tải muội than sinh ra nhiều bám trên thành buồng cháy, bị đốt
nóng, khi chuyển sang toàn tải chúng rơi rụng và trở thành những nguồn lửa làm hỗn hợp bốc
cháy trong toàn bộ thể tích.
13
7
3/5/2023
15
16
8
3/5/2023
17
18
9
3/5/2023
• Đặc trưng cho giai đoạn này là thời gian cháy trễ i hay góc cháy trễ i.
• Thời gian cháy trễ rất quan trọng phải có giai đoạn này vì muốn cho nhiên liệu tự bốc
cháy cần phải nâng nhiệt độ của nó lên nhiệt độ tự bốc cháy.
• Giai đoạn này ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình cháy.
• Thời gian cháy trễ dài, ngắn tùy thuộc vào:
– Tính chất của nhiên liệu (số xetan),
– Nhiệt độ và áp suất thời điểm phun nhiên liệu,
– Độ phun tơi,
– Chuyển động rối của không khí nén và
– Việc tồn tại các bề mặt nóng.
19
20
10
3/5/2023
21
• Từ khi Tmax (đ.4) đến khi kết thúc quá trình cháy.
• Đặc trưng bằng sự giảm tốc độ tỏa nhiệt dx/d 0 và giảm tốc độ cháy. Nhiệt tỏa ra của
nhiên liệu lúc này bằng nhiệt truyền cho vách.
• Tốc độ cháy rất thấp do thiếu quá nhiều oxy và có quá nhiều sản vật cháy nhiệt độ và áp suất
lại giảm.
• Giai đoạn cháy rớt kéo dài làm nhiệt độ khí xả tăng, tổn thất nhiệt và phụ tải nhiệt của các chi
tiết tăng, tính kinh tế của động cơ tồi.
• Hoàn thiện quá trình hỗn hợp, tăng vận động xoáy lốc và rút ngắn việc cung cấp nhiên liệu ở
giai đoạn ba sẽ giảm được thời gian cháy rớt.
22
11
3/5/2023
Nhận xét:
• Việc phân chia quá trình cháy thành các giai đoạn mang tính chất giả định thực chất rất
phức tạp, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
• Quá trình cháy hòan hảo nhất nếu nhiên liệu cháy hoàn toàn trong thời điểm piston ở
gần ĐCT và tốc độ tăng áp suất trung bình P/ không quá lớn.
• Giảm P/ bằng cách giảm i hoặc
– Làm nhiên liệu cháy hoàn toàn, giảm cháy khống chế nhiên liệu cháy trong giai đoạn
hai bằng việc khống chế lượng không khí (các buồng cháy ngăn cách);
– khống chế lượng nhiên liệu bay hơi và hòa trộn trong thời kỳ cháy trễ (hỗn hợp
màng)
• Giảm cháy rớt bằng cách hoàn thiện quá trình hỗn hợp.
23
24
12
3/5/2023
Ảnh hưởng quy luật phun nhiên liệu trong buồng cháy phun
trực tiếp tới quá trình cháy động cơ Diesel
25
26
13
3/5/2023
27
d. Tỷ số nén
28
14
3/5/2023
29
Sơ đồ tính toán
Khi kể đến những tổn thất do cháy không hoàn toàn, không kịp thời, do phân giải sản vật cháy,
truyền nhiệt cho thành xy lanh để tính toán nhiệt động quá trình cháy là bài toán hết sức phức tạp.
Trong thực tế tính toán thường đơn giãn hoá qua các giả thiết gần đúng.
Với động cơ xăng:
Quá trình cháy xảy ra tức thời, Vc=const, (đường áp suất thực tế thay đổi bằng đường đẳng
tích)
Nhiệt năng đưa vào chỉ làm tăng nội năng, không sinh công.
Trong giai đoạn này nhiên liệu cháy không hoàn toàn và một phần nhiệt lượng mất mát do
truyền cho thành xy lanh và phân giải sản vật cháy
Đối với động cơ Diesel
Lúc đầu qúa trình cháy phát triển nhanh sau chậm lại, đường cong thay đổi áp suất thực tế được
thay bằng hai đoạn đẳng tích cy và đẳng áp yz.
Giai đoạn này có tổn thất năng lượng do cháy không hoàn toàn, truyền nhiệt cho thành xylanh,
còn phân giải sản vật cháy không đáng kể.
30
15
3/5/2023
31
Mối liên hệ giữa các thống số đầu và cuối quá trình cháy
• Ta có:
•
PcVc = 8314McTc
• PzVz = 8314MzTz
• Pz Vz M z Tz
Pc Vc M c Tc
Vz T
z z
Vc Tc
Động cơ Diesel
32
16
3/5/2023
33
Q cz ( Q H Q H ) Qcc Qpg Q lm
Q H Q H Q H Q H Q H Q H
z x z q lm
⁃ xz: hệ số tỏa nhiệt của nhiên liệu tại z, tức là thể hiện phần nhiên liệu bốc cháy tại z
(có tính đến tổn thất do cháy không hoàn toàn, do phân giải sản vật cháy so với nhiệt
lượng có thể toả ra khi đốt cháy nhiên liệu
⁃ qlm: hệ số tản nhiệt cho nước làm mát
⁃ z : hệ số lợi dụng nhiệt tại z (tỷ số giữa nhiệt lượng được lợi dụng có ích và số nhiên
liệu toả ra khi đốt cháy nhiên liệu). Xác định bằng thực nghiệm dựa vào đồ thị công.
34
17
3/5/2023
35
36
18
3/5/2023
37
38
19
3/5/2023
Đầu quá trình giãn nở cháy rớt và hoàn nguyên sản vật cháy
rất mạnh, quá trình giãn nở được coi như cấp nhiệt, vì vậy chỉ
số đa biến n2 < k2.
Khi piston tiếp tục đi xuống, cháy rớt và hoàn nguyên sản vật
cháy giảm dần, truyền nhiệt cho thành xylanh lại tăng lên chỉ số
n2 tăng dần.
Ở thời điểm các đại lượng trên cân bằng với nhau và n2 = k2
(điểm M)
Piston tiếp tục đi xuống, truyền nhiệt cho thành xylanh chiếm
ưu thế, quá trình giãn nở vừa bị mất nhiệt nên n2 > k2, ưu thế
này càng mạnh n2 càng tăng.
Do đó quá trình giãn nở trong động cơ là quá trình giãn nở đa
biến với chỉ số luôn thay đổi. Trong tính toán, các thông số và
công giãn nở để đơn giãn người ta thường tính với chỉ số giãn
nở đa biến trung bình với n2 = const với điều kiện cùng điểm
đầu z và cùng công giãn nở. n2 = 1,25-1,29.
39
pV n 2 const
n2
V Pz
Pb Pz z
Vb Vb
n2
Vz
Pz Pz
Pb Pb
Diesel n2 Xăng n2
Tz Tz
Tb Tb
n 2 1
n 2 1
40
20
3/5/2023
Q zb b (Q H Q H ) z (Q H Q H )
Nhiệt lượng cấp cho môi Nhiệt lượng cấp cho môi
chất từ chất trong quá trình
c đến b cháy cz
41
(Q H Q H ) Q cc Q pg Q lm
Q cb
Q H Q H Q H Q H
Q cb 1 q w b
Q cb Q Q zb Q zb
b cz z
Q H Q H Q H Q H Q H Q H
Q zb ( b z )(Q H Q H )
42
21
3/5/2023
1
Lzb (PzVz PbVb )
n2 1
8314
Lzb M1(1 r )(zTz .Tb )
n2 1
(b z )(QH QH) 8314
.mC"vbTb z.mC"vzTz (zTz .Tb )
M1(1 r ) n2 1
43
Để dễ dàng khi khảo sát, cần chú ý: nhiệt mà môi chất nhận được tăng (hay nhiệt mà
môi chất mất đi giảm) thì đường giãn nở càng thoải, tức làn n2 càng giảm.
44
22
3/5/2023
2. Tải trọng
• Trong mọi trường hợp khi tăng tải thì áp suất trong xy lanh tăng làm
tăng lọt khí. Đồng thời chênh lệc nhiệt độ giữa môi chất và vách tăng T-
Tw tăng. Những yếu tố này làm mất nhiệt nhiều nên n2 tăng.
• Riêng đối với diesel khi tăng tải, hệ số dư lượng không khí a giảm, góc dành cho quá trình
cháy tăng tức là quá trình cháy kéo dài làm tăng cấp nhiệt cháy rớt nên n2 giảm. Tổng hợp
yếu tố này mạnh hơn nên n2 giảm.
• Khi giữ tỷ số S/D = const, tăng D (Vh tăng) làm cho Flm/Vh giảm nên mất nhiệt giảm dẫn tới
n2 giảm. Như vậy động cơ nhỏ bất lợi hơn.
• Nếu giữ Vh = const và giảm S/D (tức tăng D, giảm S) làm cho Flm/Vh giảm, mất nhiệt giảm
nên n2 giảm, công giãn nở thu được sẽ lớn hơn. Như vậy động cơ có S/D nhở hơn có lợi
hơn.
46
23
3/5/2023
8314
n 2 1
(b z )(QH QH ) ' b
a vz z (Tz Tb )
M1(1 r )(Tz Tb ) 2
Tz Tz
Tb (X); hay : Tb (D)
n2 1 n2 1
b n2 Pb Tb
(MN/m2)
Động cơ 0,85-0,95 1,23-1,27 0,35-0,50 1500-1700
xăng
D. tốc độ 0,85-0,95 1,14-1,25 0,20-0,60 1000-1200
thấp
D. tốc độ 0,85-0,90 1,20-1,30 0,25-0,35 900-1000
cao
47
Trong thực tế, quá trình nạp liên quan chặt chẽ đến quá trình thải. Trong quá trình nạp đã
khảo sát các thông số liên quan như pth, pr, Tr, r,…
Diễn biến:
• Khi xupap thải mở tại b’, do chênh lệch áp
suất lớn, dòng khí thải lưu động qua xupap
với vận tốc rất lớn 600-700m/s.
• Trong giai đoạn thải tự do tính đến điểm b”
(ĐCD) có tới 60-70 sản vật cháy được thải
ra.
• Từ ĐCD đến ĐCT môi chất trong xy lanh bị
piston đẩy cưỡng bức qua supap thải với
vận tốc khoảng 200-250 m/s.
48
24
3/5/2023
49
• Góc đóng muộn xupap thải 4 được lựa chọn trong quan hệ chặt chẽ với góc mở sớm xupap
nạp 1 nhằm đảm bảo thải sạch và nạp đầy nhất có thể. Mục đích cuối cùng là đạt công của
chu trình là lớn nhất.
• Pha phối khí thường lựa chọn bằng thực nghiệm đòi hỏi thời gian dài và chi phí lớn. Nhờ
simulation với các phần mềm tính toán tiên tiến nên thời gian và chi phí cho thực nghiệm giảm
đi rất nhiều.
50
25