Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 2
HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Theo dự án tương tự
Nội dung:
I- CÁC YẾU TỐ CƠ SỞ ĐỂ PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DA
Báo cáo dòng tiền gồm: dòng tiền mặt thu vào, dòng tiền mặt
chi ra và dòng tiền mặt ròng
Dự án vay 40% chi phí đầu tư của NH A với lãi suất 14%, Hàng năm trả lãi, năm
cuối mới trả nợ gốc
Lập báo cáo dòng tiền
Dòng tiền ròng được xác định bằng cách điều chỉnh dòng lãi sau thuế, bằng
cách: Dòng tiền ròng bao gồm lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí tiếp
tục đầu tư (nếu có) và cộng/trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
- Không đưa khấu hao vào khi lập theo PP trực tiếp
Mối quan tâm trước tiên của ngân hàng là xác định khả năng đứng vững về mặt tài
chính, sức mạnh chung của toàn bộ dự án, qua đó nhằm đánh giá sự an toàn của số
vốn vay mà dự án có thể cần, không quan tâm đến việc DA được tài trợ từ những
nguồn nào
Mối quan tâm của chủ đầu tư là, với lợi ích và chi phí của dự án, sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách (đóng các khoản thuế), và thực hiện nghĩa vụ trả nợ các cơ
quan tài trợ vốn, ngân hàng cho vay vốn đầu tư (gốc và lãi), phần còn lại là LỢI ÍCH
của nhà đầu tư là bao nhiêu. Do đó NĐT rất quan tâm đến cơ cấu nguồn vốn và các
nghĩa vụ phải thực hiện
Dòng tiền vào: Lợi ích tài chính trực tiếp + Vay ngân hàng
Dòng tiền ra: Chi phí tài chính trực tiếp + Trả lãi và nợ gốc + CP cơ hội của các tài sản
Quan ñieåm thuaàn tuùy ñöùng treân goùc ñoä thu chi ngaân saùch,
khoâng lieân quan ñeán hieäu quaû cuûa neàn kinh teá.
Dòng ngân lưu vào gồm: Thuế và phí sử dụng trực tiếp và gián tiếp
Dòng ngân lưu ra gồm: Trợ giá và trợ cấp trực tiếp và gián tiếp
Dòng tiền ra: Các chi phí theo giá kinh tế (bao gồm cả chi phí ngoại ứng)
THUẾ TNDN Kết quả của quá trình tính toán Được đưa vào dòng chi
Là lãi suất chiết khấu được dùng để qui dòng tiền về hiện tại, để xác định các chỉ tiêu d
ùng để thẩm định DA,
=> chủ yếu dựa vào chi phí sử dụng vốn của dự án:
Vốn vay
Cả hai
- Di: khoản nợ vay thứ i
- rid : lãi suất vay của khoản vay i
- Ej: khoản vốn chủ sở hữu thứ j
%Di là tỷ trọng khoản vay thứ i %Di là tỷ trọng khoản vay thứ i
- rje : suất sinh lời của vốn CSH thứ j
trong tổng vốn đầu tư trong tổng vốn đầu tư
- V: tổng vốn đầu tư V = D + E
Ví dụ 2: Cơ cấu Vốn đầu tư cho một dự án như sau: 30% là vốn vay của
ngân hàng công thương với lãi suất 12%/năm, 70% còn lại là vốn chủ sở
hữu với suất sinh lời bình quân 15%/năm. Tính lãi suất bình quân gia
quyền của các nguồn vốn.
Sử dụng suất chiết khấu để phân tích tài chính theo quan điểm
tổng đầu tư và quan điểm chủ đầu tư:
Quan điểm nhà đầu tư: Suất sinh lời kỳ vọng VCSH
2.1 Các chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả tài chính
1- Giá trị Hiện tại của dòng tiền (NPV- Net Present Value)
NPV – là giá trị hiện tại (hiện giá) của dòng tiền ròng
n n
Bt Ct NCFt
NPV t
t 0 1 i
t
t 0 (1 i )
- t=0,...n : Thời gian thực hiện dự án
- Bt , Ct : Thu nhập và Chi phí của DA tại thời điểm t
- i: suất chiết khấu
Thí dụ: Dự án có tuổi thọ ba năm và báo cáo dòng tiền như sau. Tính NPV biết i = 15%/năm.
ĐVT: triệu đồng
Năm 0 1 2 3
Dòng tiền vào (Bt) 120 150 220
Dòng tiền ra (Ct) 100 60 80 120
Dòng tiền ròng (NCFt=Bt – Ct) -100 60 70 100
- Nếu 01 DA: chọn dự án có NPV>= 0
- Nếu nhiều DA loại trừ nhau: chọn DA có NPV dương và max
Qui tắc lựa chọn
- Nếu ngân sách giới hạn: chọn NPV dương và lớn nhất
NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH – KHOA QTKD, ĐH TÀI CHÍNH MARKETING
II CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Thí dụ: Dự án có tuổi thọ ba năm và báo cáo dòng tiền như sau. Tính B/C biết i = 15%/năm
Năm 0 1 2 3
Dòng tiền vào (Bt) 120 150 220
Dòng tiền ra (Ct) 100 60 80 120
Dòng tiền ròng (NCFt=Bt – Ct) -100 60 70 100
CÁC DỰ ÁN
KHOẢN MỤC
A B C
Giá trị hiện tại (PV)
- Lợi ích 2,3 9,1 3,0
- Chi phí 2,0 7,0 2,0
NPV 0,3 2,1 1,0
B/C 1,15 1,3 1,5
NPV laø HIEÄU SOÁ giöõa giaù trò hieän taïi doøng
thu vaø giaù trò hieän taïi doøng chi. Trong khi
B/C laø TÆ LEÄ giöõa chuùng.
Nhö vaäy,
< B/C > 1 Û NPV > 0
< B/C < 1 Û NPV < 0
< B/C = 1 Û NPV = 0
IRR – là lãi suất tính toán làm cho NPV của dự án bằng 0
=> Phản ảnh khả năng sinh lời tối đa của dự án
NPV1
CT gần đúng: IRR i1 (i2 i1)
NPV1 NPV2
- i1 là lãi suất tùy ý sao cho NPV1 > 0 và càng gần 0 càng tốt
- i2 là lãi suất tùy ý sao cho NPV2 < 0 và càng gần 0 càng tốt
Thí dụ: Tính IRR của dự án có tuổi thọ ba năm và dòng tiền ròng ròng như sau. Biết i=10%
Năm 0 1 2 3
Thời gian hoàn vốn là thời gian cần thiết để chủ đầu tư thu hồi lại khoản
đầu tư ban đầu của DA => phản ảnh thời gian thu hồi vốn đầu tư ban đầu
vào DA
Cách tính - Không xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ: Tính bằng cách cộng
dồn ngân lưu ròng qua các năm và xem sau bao lâu thì bù đắp
đủ số tiền đầu tư ban đầu.
Cách tính - Có xét đến yếu tố thời gian của tiền tệ:
Năm 0 1 2 3 4 5
Ngân lưu ròng -100 30 60 80 90 100
Chiết khấu dòng tiền ròng -100 27,27 49,58 60,1 61,5 62,1
- Trường hợp DA có mức lãi sau thuế qua các năm tương đối BẰNG NHAU
VD: Vốn đầu tư của một dự án là 500 triệu đồng, vòng đời của dự án là 5 năm, đầu
tư ở năm 0 và hoạt động vào năm 1. Mức lãi sau thuế bình quân một năm là 80triệu
đồng. Dự án sử dụng phương pháp khấu hao đều. Tính thời gian hoàn vốn của DA?
- Trường hợp DA có mức lãi sau thuế qua các năm KHÔNG BẰNG NHAU
PP được tính bằng cách lấy lãi ròng cộng khấu hao qua các năm rồi khấu trừ dần vào vốn
đầu tư ban đầu và xem sau bao lâu bù đắp đủ số tiền đầu tư ban đầu.
NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH – KHOA QTKD, ĐH TÀI CHÍNH MARKETING
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHƯƠNG 5
KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN
NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH – KHOA QTKD, ĐH TÀI CHÍNH MARKETING
1. SỰ KHÁC NHAU GIỮA PHÂN TÍCH KT-XH & PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
VỀ QUAN ĐIỂM
VỀ MỤC ĐÍCH
Mục đích của phân tích tài chính là quan tâm tới tối đa hoá nhuận của chủ đầu tư và các
nhà tài trợ vốn.
Mục đích của phân tích kinh tế lại quan tâm đến lợi ích của dự án đem lại cho nền kinh tế,
tức là xem xét khả năng đóng góp thực sự của dự án cho nền kinh tế quốc dân như thế
nào và tìm cách tối đa hoá lợi ích đó.
Chi phí được quan niệm là những khoản làm hao mòn nguồn lực thực sự của
nền kinh tế
Lợi ích là những khoản đóng góp thực sự của dự án vào phúc lợi chung của quốc
gia NGUYỄN THỊ HẢI BÌNH – KHOA QTKD, ĐH TÀI CHÍNH MARKETING
2. CÁC CHỈ TIÊU ĐẶC THÙ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KT - XH
GTGT = Lãi ròng + Lương + Thuế + Lãi vay - Trợ giá,bù giá +/- Ngoại tác
Bao gồm: lao động trực tiếp và gián tiếp do dự án tạo ra. Chỉ tiêu này có thể tính
cho từng năm
Lao động trực tiếp: số lượng lao động trực tiếp khi dự án ở giai đoạn hoạt động
sản xuất kinh doanh ổn định;
Lao động được gián tiếp: số lượng lao động được tạo ra từ các dự án liên đới
hay các dự án được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án, bao gồm cả đầu vào và
đầu ra
Mức chi ra từ ngân sách: bao gồm trợ cấp trực tiếp và gián tiếp
Trợ cấp trực tiếp: trợ giá, cung cấp tín dụng ưu đãi …
Trợ cấp gián tiếp: dạy nghề cho công nhân, xây dựng hạ tầng, xây dựng vùng
nguyên liệu hỗ trợ cho DA …
CHỈ TIÊU KHẢ NĂNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG NƯỚC
Ý nghĩa:
-Tiết kiệm ngoại tệ
-Thúc đẩy sự phát triển ngành nghề khác
-Tăng cường tính độc lập tự chủ
CHỈ TIÊU TÁC ĐỘNG DÂY CHUYỀN ĐẾN NGÀNH LIÊN QUAN
Nội dung này thường được đinh tính, thường dựa trên 3 nhóm ngành:
-Ngành liên quan đến cung cấp nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng cho DA
-Ngành liên quan đến việc cung cấp máy móc thiết bị cho DA ĐT
-Ngành có liên quan đến việc sử dụng sản phẩm của DA ĐT
CHỈ TIÊU Ảnh HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tuỳ thuộc vào qui mô, tầm quan trọng và địa điểm DA, bao gồm:
Làm thay đổi bộ mặt KT-XH của địa phương: phát triển các dịch vụ,
thương mại, du lịch, ngành nghề; đô thị hoá; nâng cao trình độ dân trí,
điều kiện sống ..
Tăng thu nhập cho người lao động tại địa phương
CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM VÀ TĂNG THU NGOẠI TỆ CHO ĐẤT NƯỚC
Chỉ tiêu này được tính cho những dự án đầu tư SX sản phẩm thay thế SP nhập
khẩu hay SP có khả năng cạnh tranh với hàng nhập khẩu
Đánh giá tác động môi trường của dự án là việc phân tích, dự báo các tác
động của dự án đầu tư cụ thể, (từ khi tiến hành nghiên cứu khả thi xuyên suốt
quá trình hoạt động của dự án và hậu dự án), đến môi trường của dự án để
đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
Việc đánh giá tác động của một dự án đến môi trường là một yêu cầu có
tính pháp lý, bắt buộc ở Việt nam
Tích cực: làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt cho
dân cư địa phương
Tiêu cực: ô nhiễm nguồn nước, không khí, đất đai, rác thải, khí thải …làm ảnh
hưởng sức khoẻ con người và sinh vật trong khu vực
Hạ tầng kỹ thuật
Nếu Chủ đầu tư dự án không có khả năng thì thuê một đơn vị dịch vụ tư vấn
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, chủ đầu tư vẫn phải chịu trách nhiệm về các
số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.