You are on page 1of 5

12/3/2021

MỤC TIÊU HỌC TẬP

1. Nêu được đặc điểm nhận dạng các giai đoạn phát triển của Giardia lamblia

2. Trình bày được chu trình phát triển của Giardia lamblia và đặc điểm dịch tễ học.

3. Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh.

4. Nêu phương pháp chẩn đoán, nguyên tắc điều trị và dự phòng bệnh dựa trên chu
trình phát triển.

BỆNH DO GIARDIA LAMBLIA

TS. BS Mai Anh Lợi


1 2

1 2

1. HÌNH THỂ 1. HÌNH THỂ

1. Thể hoạt động


- Là thể gây bệnh, chết nhanh khi rời khỏi cơ thể ký chủ.
- Hình quả lê, kích thước 5 – 15 x 10 - 20µm
- Mặt bụng phẳng, mặt lưng gù, phía trước mặt bụng có bộ phận bám gọi là đĩa hút.
- Có bốn cặp lông roi, hai nhân có nhân thể ở phía đầu, gần trục sống
2. Thể bào nang
- Là thể lây lan, tồn tại lâu ở ngoại cảnh nhờ có vách dày.
- Hình tròn hoặc bầu dục rất chiết quang Kích thước 7 – 10 x 11 - 14µm
- Có 2 – 4 nhân, có một số bào nang co lại, méo mó, TBC không đầy lòng bào nang.

Hình thể Giardia lambia


3 4

3 4

1
12/3/2021

1. HÌNH THỂ 2. CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN

- Thể hoạt động bám rất chắc bề mặt màng nhầy tá tràng và đầu hỗng tràng bằng đĩa hút bụng.

- Thể hoạt động phân chia theo chiều dọc tạo thành hai cá thể mới

- Thể hoạt động di chuyển xuống ruột già, lông roi sẽ co vào sợi trục, bào tương đặc lại, vách trở
nên dày, chuyển dần sang thể bào nang.

- Thể bào nang theo phân ra ngoài (thể hoạt động chết nhanh ở ngoại cảnh).

- Người nhiễm là do nuốt phải bào nang trong thực phẩm, nước uống hoặc tay bẩn có chứa bào
nang của Giardia lamblia.

- Bào nang sẽ biến thành thể hoạt động ở tá tràng.

Hình thể Giardia lambia


5 6

5 6

2. CHU TRÌNH PHÁT TRIỂN 3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ

- Giardia lamblia có mặt khắp nơi trên thế giới, nhất là vùng nhiệt đới và các nước đang PT
- Tỷ lệ nhiễm 2 – 15% tuỳ vùng
- Động vật hoang dã cũng như gia súc đều có thể là ổ chứa mầm bệnh
- TE nhiễm > người lớn
- Trẻ < 10 tuổi: 10% - 20% và 60% TE bị nhiễm ít nhất một lần thời niên thiếu
- Ở VN tỷ lệ nhiễm 3 – 5%
- Bệnh truyền qua đường tiêu hoá
- Nước là nguồn nhiễm thường gặp nhất (Giardia lamblia đề kháng với các phương pháp xử lý
nước thông thường)

7 8

7 8

2
12/3/2021

3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ 4. LÂM SÀNG

- Tỷ lệ nhiễm cao được ghi nhận ở những công nhân nạo vét cống do phơi nhiễm cao.
- Nhiễm Giardia lamblia thay đổi từ không triệu chứng đến tiêu chảy mạn tính
- Nguồn nhiễm từ thực phẩm ngày càng trở nên phổ biến
- Hội chứng kém hấp thu, suy dinh dưỡng và nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng
- Nhiều trận dịch đã được ghi nhận ở các nhà hàng, công sở lớn, viện dưỡng lão
- Một số ca Giardia lamblia ký sinh ở niêm mạc tá tràng mật độ cao nhưng không có triệu chứng
- Các loại thức ăn không được nấu chín như salad, thịt đông lạnh….
- Kém h/thu do s/lượng lớn KST bám vào màng nhầy ruột, che phủ bề mặt… ngăn cản sự bài tiết
- Ngoài ra sự ẩm ướt các thiết bị làm lạnh là môi trường thuận lợi cho sự tồn tại của bào nang. men tiêu hoá và thiếu hụt men disacharidase là quan trọng nhất.
- Tiếp xúc thân mật tăng tỷ lệ phơi nhiễm (như nhà trẻ, mẫu giáo, những người đồng tính nam…) - T/bào n/mạc ruột t/thương do độc tố của Giardia lamblia dẫn đến p/ứng cytokine gây tiêu chảy.
- Ngoài ra, bệnh thường bộc phát ở vùng vệ sinh kém hoặc ở du khách. - Bệnh không xâm lấn qua khỏi lớp niêm mạc ruột.
- Giardia lamblia là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở du khách do chưa có miễn dịch - Người có miễn dịch mắc phải sau khi nhiễm Giardia lamblia.
với mầm bệnh.

9 10

9 10

4. LÂM SÀNG 4. LÂM SÀNG


- Ủ bệnh 1 – 2 tuần.
- G/đoạn mạn tính cần phân biệt với bệnh cảnh viêm ruột và kích ứng đại tràng của amip,
- Lâm sàng đặc trưng: tiêu chảy phân hôi, có bọt (t/đổi từ không t/chứng đến t/chảy mạn tính)
Cryptosporidium parvum, Cyclospora cayetanensis, Isospora belli, Strongyloides stercoralis …
- Có thể kèm: nôn ói, chán ăn, khó chịu, sốt nhẹ, ớn lạnh, đau thượng vị, đầy hơi
- Ngoài ra BN khó chịu vùng bụng trên, nóng rát sau xương ức, ợ hơi …. bệnh cảnh của đường mật
- Có thể bị sụt cân, suy giáp và suy tuỵ thứ phát. và tuỵ, viêm mắt với võng mạc thay đổi dạng muối tiêu....
- Giardia lamblia có thể xâm nhập đường mật gây viêm túi mật với cơn đau quặn mật và vàng da - Một vài nghiên cứu cho thấy thay đổi KN bề mặt trong suốt quá trình nhiễm khiến Giardia
- Nhiều ca không được nhận biết vì giống viêm ruột cấp do virus, vi trùng, lỵ, ngộ độc t/phẩm … lamblia thoát khỏi đáp ứng miễn dịch của ký chủ, đặc biệt trong trường hợp nhiễm mạn tính.

- 84% những người bị lây nhiễm thực nghiệm tự khỏi sau 18 ngày - Một số kháng nguyên bề mặt giúp cho nó tồn tại lâu hơn trong đường ruột.

- Số còn lại bị nhiễm mạn tính, triệu chứng của họ có tính chu kỳ, tiêu chảy một thời gian ngắn có - Giardia lamblia xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch tỷ lệ nhiễm cao hơn
thể kèm đầy hơi và hơi thở có mùi trứng thối - Ở TE biểu hiện lâm sàng thường rõ hơn (tuy nhiên khoảng 20% không triệu chứng)

11 12

11 12

3
12/3/2021

5. CHẨN ĐOÁN 5. CHẨN ĐOÁN


1. Dựa vào biểu hiện lâm sàng 3. Xét nghiệm dịch tá tràng
- Có tiêu chảy kéo dài, sụt cân - Do KST có xu hướng thải theo chu kỳ, do đó nếu không tìm thấy Giardia lamblia trong phân
- Các yếu tố dịch tễ giúp định hướng chẩn đoán mà vẫn nghi ngờ ta có thể hút dịch tá tràng quan sát tìm thể hoạt động
2. Xét nghiệm phân 4. Phát hiện kháng nguyên Giardia lamblia trong phân tươi như
- Tìm bào nang trong phân là tiêu chuẩn vàng - ProSpecT/ Giardia assay: Sử dụng phản ứng miễn dịch hấp phụ gắn men (ELISA) để phát hiện
- Nhiều t/hợp phân lỏng có thể q/sát được thể h/động, tuy nhiên Giardia lamblia bám rất chắc, một loại glycosylated protein của lớp vỏ bào nang. Xét nghiệm này có độ nhạy từ 91 – 98% và
khó phát hiện độ đặc hiệu là 100%.
- Để tăng độ nhạy người ta chia mẫu phân làm ba phần: một để soi trực tiếp, một phần cố định - Phương pháp miễn dịch huỳnh quang với kháng thể đơn dòng có độ nhạy và độ đặc hiệu rất
polyvinyl alcohol và còn lại trong formalin 10%. (Độ nhạy của XN có thể tăng đến 90% nếu làm cao để phát hiện Giardia lamblia và Cryptosporidium trong mẫu phân.
đủ ba bước XN)

13 14

13 14

6. ĐIỀU TRỊ 6. ĐIỀU TRỊ


- Nhiễm Giardia lamblia nhưng không triệu chứng vẫn được khuyến cáo nên điều trị
2. Các thuốc có thể thay thế là
1. Thuốc được lựa chọn đầu tiên
- Albendazole liều dùng cho người lớn là 400mg/ngày x 5 ngày, hiệu quả lên đếnh 95%
➢ Metronidazole: hiệu quả từ 80 – 95% với liều:
cao hơn mebendazole.
- Người lớn: 250mg x 3 lần/ngày x 5 – 7 ngày.
- Trẻ em: 15mg/kg/ngày x 5 – 7 ngày.
- Một số thuốc ít được sử dụng là Nitrofuran, Paromomycin.

➢ Ornidazole người lớn 1 – 1,5g tổng liều 1-2 ngày (hiệu quả tương đương metronidazole) - Metronidazole không khuyến cáo cho thai phụ mà nên thay bằng Paromomycin và chỉ
➢ Tinidazole hiệu quả hơn Metronidazole, có thể lên đến 98% ở liều duy nhất 2g cho người lớn, sử dụng trong trường hợp thật cần thiết và vào hai quý sau của thai kỳ.
3mg/kg đối với trẻ em và sơ sinh.

15 16

15 16

4
12/3/2021

TÀI LIỆU THAM KHẢO


7. DỰ PHÒNG
1. Trường Đại học Y Hà Nội, Bộ môn Ký sinh trùng (2016), Ký sinh trùng Y học, Giáo trình Đào tạo
Bác sĩ đa khoa, NXB Y học.
- Đặc biệt để phòng ngừa sự lây lan của mầm bệnh là việc rửa tay của trẻ em, người
2. Bộ Y tế (2007), Ký sinh trùng, Sách đào tạo Bác sĩ đa khoa, mã số: Đ.01.Y.08, Nhà xuất bản y
chăm sóc...
học.
- Thực hiện ăn chín, uống chín
3. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch, Bộ môn Ký sinh y học (2020), Ký sinh trùng Y học,
- Phát hiện và điều trị cho người mang bào nang Giáo trình Đại học, NXB Đại học quốc gia TP. HCM

- Cầu tiêu hợp vệ sinh 4. Trần Thị Hồng, Nguyễn Quốc Hưng, Phùng Đức Thuận, Nhữ Thị Hoa, Lê Đức Vinh, (2007). Ký
sinh trùng Y học – Giáo trình Đại học, Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP Hồ Chí
- Không xả rác bừa bãi, diệt ruồi gián
Minh, tr. 21 – 26.
- Thanh lọc nguồn nước 5. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn, Lê Thị Xuân, (2010). Ký sinh trùng Y học –
Giáo trình Đại học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr. 54 – 57.

17 18

17 18

You might also like