Professional Documents
Culture Documents
Giardia Lamblia
Giardia Lamblia
1. Nêu được đặc điểm nhận dạng các giai đoạn phát triển của Giardia lamblia
2. Trình bày được chu trình phát triển của Giardia lamblia và đặc điểm dịch tễ học.
4. Nêu phương pháp chẩn đoán, nguyên tắc điều trị và dự phòng bệnh dựa trên chu
trình phát triển.
1 2
3 4
1
12/3/2021
- Thể hoạt động bám rất chắc bề mặt màng nhầy tá tràng và đầu hỗng tràng bằng đĩa hút bụng.
- Thể hoạt động phân chia theo chiều dọc tạo thành hai cá thể mới
- Thể hoạt động di chuyển xuống ruột già, lông roi sẽ co vào sợi trục, bào tương đặc lại, vách trở
nên dày, chuyển dần sang thể bào nang.
- Thể bào nang theo phân ra ngoài (thể hoạt động chết nhanh ở ngoại cảnh).
- Người nhiễm là do nuốt phải bào nang trong thực phẩm, nước uống hoặc tay bẩn có chứa bào
nang của Giardia lamblia.
5 6
- Giardia lamblia có mặt khắp nơi trên thế giới, nhất là vùng nhiệt đới và các nước đang PT
- Tỷ lệ nhiễm 2 – 15% tuỳ vùng
- Động vật hoang dã cũng như gia súc đều có thể là ổ chứa mầm bệnh
- TE nhiễm > người lớn
- Trẻ < 10 tuổi: 10% - 20% và 60% TE bị nhiễm ít nhất một lần thời niên thiếu
- Ở VN tỷ lệ nhiễm 3 – 5%
- Bệnh truyền qua đường tiêu hoá
- Nước là nguồn nhiễm thường gặp nhất (Giardia lamblia đề kháng với các phương pháp xử lý
nước thông thường)
7 8
7 8
2
12/3/2021
- Tỷ lệ nhiễm cao được ghi nhận ở những công nhân nạo vét cống do phơi nhiễm cao.
- Nhiễm Giardia lamblia thay đổi từ không triệu chứng đến tiêu chảy mạn tính
- Nguồn nhiễm từ thực phẩm ngày càng trở nên phổ biến
- Hội chứng kém hấp thu, suy dinh dưỡng và nặng có thể nguy hiểm đến tính mạng
- Nhiều trận dịch đã được ghi nhận ở các nhà hàng, công sở lớn, viện dưỡng lão
- Một số ca Giardia lamblia ký sinh ở niêm mạc tá tràng mật độ cao nhưng không có triệu chứng
- Các loại thức ăn không được nấu chín như salad, thịt đông lạnh….
- Kém h/thu do s/lượng lớn KST bám vào màng nhầy ruột, che phủ bề mặt… ngăn cản sự bài tiết
- Ngoài ra sự ẩm ướt các thiết bị làm lạnh là môi trường thuận lợi cho sự tồn tại của bào nang. men tiêu hoá và thiếu hụt men disacharidase là quan trọng nhất.
- Tiếp xúc thân mật tăng tỷ lệ phơi nhiễm (như nhà trẻ, mẫu giáo, những người đồng tính nam…) - T/bào n/mạc ruột t/thương do độc tố của Giardia lamblia dẫn đến p/ứng cytokine gây tiêu chảy.
- Ngoài ra, bệnh thường bộc phát ở vùng vệ sinh kém hoặc ở du khách. - Bệnh không xâm lấn qua khỏi lớp niêm mạc ruột.
- Giardia lamblia là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở du khách do chưa có miễn dịch - Người có miễn dịch mắc phải sau khi nhiễm Giardia lamblia.
với mầm bệnh.
9 10
9 10
- 84% những người bị lây nhiễm thực nghiệm tự khỏi sau 18 ngày - Một số kháng nguyên bề mặt giúp cho nó tồn tại lâu hơn trong đường ruột.
- Số còn lại bị nhiễm mạn tính, triệu chứng của họ có tính chu kỳ, tiêu chảy một thời gian ngắn có - Giardia lamblia xảy ra ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch tỷ lệ nhiễm cao hơn
thể kèm đầy hơi và hơi thở có mùi trứng thối - Ở TE biểu hiện lâm sàng thường rõ hơn (tuy nhiên khoảng 20% không triệu chứng)
11 12
11 12
3
12/3/2021
13 14
13 14
➢ Ornidazole người lớn 1 – 1,5g tổng liều 1-2 ngày (hiệu quả tương đương metronidazole) - Metronidazole không khuyến cáo cho thai phụ mà nên thay bằng Paromomycin và chỉ
➢ Tinidazole hiệu quả hơn Metronidazole, có thể lên đến 98% ở liều duy nhất 2g cho người lớn, sử dụng trong trường hợp thật cần thiết và vào hai quý sau của thai kỳ.
3mg/kg đối với trẻ em và sơ sinh.
15 16
15 16
4
12/3/2021
- Cầu tiêu hợp vệ sinh 4. Trần Thị Hồng, Nguyễn Quốc Hưng, Phùng Đức Thuận, Nhữ Thị Hoa, Lê Đức Vinh, (2007). Ký
sinh trùng Y học – Giáo trình Đại học, Trung tâm Đào tạo Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP Hồ Chí
- Không xả rác bừa bãi, diệt ruồi gián
Minh, tr. 21 – 26.
- Thanh lọc nguồn nước 5. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn, Lê Thị Xuân, (2010). Ký sinh trùng Y học –
Giáo trình Đại học Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Y học, tr. 54 – 57.
17 18
17 18