Professional Documents
Culture Documents
Trichomonas Vaginalis
Trichomonas Vaginalis
1. Trình bày đặc điểm nhận dạng, sinh học và dịch tễ của Trichomonas vaginalis.
2. Mô tả các đặc điểm lâm sàng của bệnh.
3. Nêu phương pháp chẩn đoán xác định bệnh ở nam giới và nữ giới.
4. Trình bày nguyên tắc điều trị và các biện pháp dự phòng bệnh
1 2
3 4
1
12/3/2021
5 6
5 6
7 8
2
12/3/2021
- WHO ước > 170 triệu người nhiễm hằng năm trên toàn thế giới (năm 1998); khu vực
Đông Nam Á khoảng 76,5 triệu người nhiễm (năm 1999).
❖ Đặc điểm chung:
- Bệnh phổ biến ở phụ nữ tuổi sinh đẻ, vệ sinh kém, cao nhất ở những người có nhiều
➢ Ủ bệnh từ 5 – 28 ngày
bạn tình hoặc có bệnh hoa liễu khác.
➢ T. vaginalis được phát hiện khi người nhiễm đi khám vì những lý do sau
- Ở Việt Nam, theo nghiên cứu Trường Đại học Y Hà Nội, tỷ lệ ở gái mại dâm là 35,2%
- Nữ giới: bị huyết trắng hoặc phát hiện tình cờ khi khám thai hoặc làm xét nghiệm Pap smear.
- Theo tác giả Trần Xuân Mai tỷ lệ này ở TP. Hồ Chí Minh rất cao (84%).
- Nam giới: đi khám vì có triệu chứng của viêm niệu đạo không do lậu (nongonococcal urethritis -
- T. vaginalis có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm hoặc lan truyền các bệnh lây truyền qua
đường tình dục khác. NGU) nhưng không đáp ứng với điều trị NGU thông thường.
9 10
9 10
- Khám thấy: âm hộ viêm đỏ, niêm mạc âm đạo sung huyết, huyết trắng nhiều, lỏng, màu sữa đục - Có thể có giọt mủ buổi sáng, cảm giác hơi ngứa trong niệu đạo, tiểu buốt
hoặc hơi vàng xanh, nhiều bọt, mùi hôi.
- Những triệu chứng này cũng không đặc hiệu, khó phân biệt được với các trường hợp viêm
- Các triệu chứng thường bùng phát trong hoặc sau khi hành kinh. niệu đạo do nguyên nhân khác.
- Viêm âm đạo lâu có thể gây viêm nhiễm đường tiết niệu và các biến chứng như viêm buồng
- Tình trạng nhiễm không triệu chứng khiến người đàn ông trở thành người lan truyền T.
trứng, vòi trứng, viêm loét cổ tử cung, vô sinh....
vaginalis cho các phụ nữ khác
- Phụ nữ mang thai nhiễm T. vaginalis có nhiều nguy cơ sinh non, con nhẹ cân và trẻ sơ sinh có
thể nhiễm từ người mẹ
11 12
11 12
3
12/3/2021
- Soi tươi huyết trắng (bệnh phẩm ở cùng đồ sau âm đạo) với nước muối sinh lý 0,9% thường - Chẩn đoán nhiễm T. vaginalis rất khó
thấy rất nhiều KST di động rất nhanh, chiết quang, dễ nhận ra. - Bệnh phẩm có thể là giọt mủ buổi sáng, cặn nước tiểu sau khi ly tâm hoặc tốt nhất là chất
nhờn rỉ ra từ đầu dương vật do xoa bóp tuyến tiền liệt.
- Khi lấy bệnh phẩm phải làm xét nghiệm ngay vì KST chết rất nhanh
- T. vaginalis ở nam rất ít di động nên dễ bỏ sót
- Khi điều tra cộng đồng, có thể thực hiện phết nhuộm May – Grunwald – Giemsa
- Nếu soi trực tiếp âm tính, nên cấy chất nhờn từ đầu dương vật thường sẽ dương tính trong
- Sau điều trị nên tiến hành soi tươi và/hoặc cấy chất tiết âm đạo lên môi trường Diamond hoặc vòng 48 giờ, nếu âm tính nên theo dõi mẫu cấy tiếp 7 – 10 ngày
Trussell – Johnson để kiểm tra hiệu quả điều trị.
13 14
13 14
2. Thuốc
1. Nguyên tắc ❖ Điều trị toàn thân:
- Phải điều trị đồng thời cả vợ và chồng hoặc người có quan hệ tình dục - Khuyến cáo: metronidazole 2g hoặc tinidazole 2g, liều duy nhất
- Nếu không đáp ứng: metronidazole 500mg x 2 lần/ngày x 7 ngày
- Điều trị tại chỗ và điều trị toàn thân.
- Nếu bệnh nhân không đáp ứng với liều 1 tuần, điều trị lại với liều 2g/ngày x 5 ngày.
- Điều trị phối hợp nếu bội nhiễm nấm Candida sp hoặc vi khuẩn lậu N. gonorrhoeae.
- Kiêng uống đồ có cồn trong quá trình điều trị cho đến 24 giờ sau liều cuối cùng với
- Tránh quan hệ tình dục cho đến khi hoàn tất điều trị và không còn triệu chứng (khoảng 1 tuần). metrronidazole và 72 giờ với tinidazole.
❖ Điều trị tại chỗ: rửa âm đạo bằng dung dịch có tính acid nhẹ và đặt metronidazole viên đạn
0,5g, mỗi tối trước khi ngủ 1 viên, trong 10 ngày.
15 16
15 16
4
12/3/2021
6. Trần Xuân Mai, Trần Thị Kim Dung, Phan Anh Tuấn, Lê Thị Xuân (2010). Ký sinh trùng Y học – Giáo trình
Đại học. Nhà xuất bản Y học, Tp. HCM
17 18
17 18