You are on page 1of 4

THỪA KẾ THEO DI CHÚC

1. Thừa kế theo di chúc

Là việc thừa kế di sản của người chết trên cơ sở sự dịch chuyển di sản của
người chết cho những người còn sống theo ý chí của người chết

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho
người khác sau khi chết.

Đặc điểm di chúc

- Hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc


o Ý chí đơn phương này thể hiện qua việc người lập di chúc tự định
đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi
chết
o Người lập di chúc tự định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình cho
bất kỳ ai và có quyền cho ai bao nhiêu tài sản thuộc sở hữu của
mình

Nội dung di chúc nhằm chuyển dịch tài sản cho những người khác sau khi người
lập di chúc chết

2. Người lập di chúc

Người thành niên có đủ điều kiện về sự minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di
chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài
sản của mình

Cá nhân từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có quyền lập di chúc
để định đoạt tài sản của mình cho người thừa kế là bất kỳ ai được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý việc lập di chúc

(điều 625 BLDS)

Lưu ý: khoản 3 điều 630 (di chúc của người bị hạn chế về thể chất)

Quyền của người lập di chúc


- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế
o Người lập di chúc có quyền để lại di sản cho bất kỳ cá nhân hoặc tổ
chức nào
o Người lập di chúc có thể truất quyền hưởng di sản của người thừa
kế mà không nhất thiết phải nêu lí do
- Phân định di sản cho từng người thừa kế
o Nếu người lập di chúc có chỉ định người thừa kế nhưng không xác
định rõ phần di sản thì sẽ chia đều cho những người thừa kế
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng
o Di tặng: Điều 646
o Di sản dùng cho việc thờ cúng: Điều 645
o Lưu ý: Di sản thờ cúng không được chia thừa kế mà di sản này
được những người thừa kế thay nhau quản lý, lưu trữ, truyền từ
đời này sang đời khác để phục vụ cho việc thờ cúng
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế trong phạm vi di sản
o Nếu người lập di chúc cho người thừa kế hưởng di sản và giao
nghĩa vụ cho người này thì người được giao nghĩa vụ chỉ phải thực
hiện nghĩa vụ trong phạm vi di sản được hưởng
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản
- Người lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Hình thức của di chúc không trái với quy định pháp luật

- Di chúc miệng
o Di chúc miệng phải có 2 người nghe
o 1 trong 2 người phải có giấy bút
o Trong vòng 5 ngày phải chuyển tờ giấy viết tay thành có công
chứng
- Di chúc bằng văn bản

Không có người làm chứng Có người làm chứng


- Nội dung di chức theo các - Người lập di chúc nhờ người
quy định tại điều 631 khác viết hộ và có ít nhất 2 người
- Do chính người lập di chúc làm chứng
tự tay viết bằng chữ viết của mình - Người lập di chúc phải ký
và kí vào bản di chúc hoặc điểm chỉ vào bản di chúc
trước mặt những người làm chứng
- Người làm chứng xác nhận
chữ ký hoặc điểm chỉ của người
lập di chúc và ký tên vào bản di
chúc với danh nghĩa người làm
chứng
Hiệu lực của di chúc

- Di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế


- Các trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần: Khoản
2 và 3 Điều 643

Đối tượng được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung của di chúc: Điều
644

- Cha, mẹ
- Vợ, chồng
- Con chưa thành niên, con đã thành niên mà không có khả năng lao động

Điều 644 là NN lấy từ người đc hưởng để cho đối tượng chứ k phải đc
thừa kế
Thừa kế thế vị là pháp luật

You might also like