You are on page 1of 13

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HỒ CHÍ MINH

KHOA Y

MODULE/MÔN HỌC: NGOẠI 1

BỆNH ÁN
THOÁT VỊ BẸN

KHOA: NGOẠI TIÊU HÓA

NHÓM C – BÌNH DÂN

NĂM HỌC: 2023 – 2024

1 207720101091 Nguyễn Đình Anh Tuấn

2 207720101092 Nguyễn Minh Tuấn

3 207720101093 Phùng Thiên Cát Tường

4 207720101094 Ngô Thanh Vân

5 207720101096 Nguyễn Trương Hùng Vĩ

6 207720101097 Lê Ngọc Phương Vy

7 207720101098 Nguyễn Ngọc Tường Vy

8 207720101099 Nguyễn Anh Hào

9 1977201072 Nguyễn Thanh Kim Sang


I. HÀNH CHÍNH
● Họ và tên: Phan Hải B.
● Giới tính: Nam
● Sinh năm: 1966 (57 tuổi)
● Địa chỉ: ấp Hòa An, xã Hòa Hội, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
● Nghề nghiệp: nông dân (đang làm)
● Khoa: Ngoại Tiêu hóa/ Phòng: 308
● Ngày, giờ nhập viện: 08g00, 12/09/2023
● Ngày, giờ làm bệnh án: 10g00, 13/09/2023
II. LÝ DO NHẬP VIỆN: khối phồng ở bẹn T
III. BỆNH SỬ
● Cách nhập viện 3 tháng, bệnh nhân xuất hiện một khối phồng, kích thước 1cm
(to bằng 1 đốt ngón tay) ở bẹn T di động. Khối phồng xuất hiện khi bệnh nhân
hoạt động đi lại, ho, rặn khi đi vệ sinh kèm cảm giác đau, căng tức, không lan
sang vị trí khác và có dị cảm (tê, cảm giác kiến bò) ở chân T. Khối phồng không
sưng, không nóng đỏ, biến mất và hết đau khi bệnh nhân nằm hay khi dùng tay
đẩy lên. Kích thước khối phồng tăng dần theo thời gian. Vì lý do cá nhân nên
bệnh nhân không đi khám;
● Cách nhập viện 6 ngày, khối phồng có kích thước 3cm, bệnh nhân không cảm
thấy vướng víu khi mặc quần nhưng lo lắng nên đi khám ở bệnh viện tư ở Tây
Ninh và được chẩn đoán Thoát vị bẹn T;
● Cách nhập viện 4 ngày, bệnh nhân đi khám lại ở bệnh viện đa khoa Tây Ninh để
xác nhận lại lần mổ Thoát vị bẹn cách đây 14 năm trước đã đặt lưới hay khâu cân
nhưng không xác nhận được => Nhập viện khoa Ngoại Tiêu hóa - bệnh viện Bình
Dân;
● Trong quá trình bệnh, bệnh nhân không táo bón, không tiểu gắt buốt, không sốt,
không sụt cân, ăn uống bình thường.

Tình trạng lúc nhập viện:

• Tỉnh táo, tiếp xúc tốt


• Da niêm hồng
• Hạch ngoại vi không sờ chạm
• Tim đều, phổi trong
• Bụng mềm, ấn không đau
• M 75 l/p, t 37 C, HA 130/80, NT 18 l/p
• Khối phồng bẹn (T), ấn xẹp

IV. TIỀN CĂN


1. Nội khoa
● Đã được chẩn đoán Viêm phế quản cách đây 4 năm ở Trạm Y tế huyện, bệnh
nhân điều trị bằng thuốc (chưa rõ) trong 1 tháng và bỏ hút thuốc lá thì hết triệu
chứng (ho). Sau đó BN ngừng uống thuốc, không tái khám và cũng không có đợt
tái phát nào.
● Đã được chẩn đoán Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua cách đây 4 năm tại
bệnh viện Xuyên Á, có điều trị bằng thuốc (chưa rõ) trong 1 tháng, sau đó bệnh
nhân tự ngừng điều trị đến nay;
● Đã được chẩn đoán Đau đầu căng cơ tại BV Nhân dân 115 cách đây 2 năm, có
điều trị trong vòng 6 tháng, sau đó bệnh nhân tự ngừng điều trị đến nay;
2. NGOẠI KHOA
● Đã phẫu thuật Thoát vị bẹn 2 bên cách đây 14 năm ở BV đa khoa Tây Ninh
3. BẢN THÂN
● Đã bỏ thuốc lá cách đây 4 năm, hút thuốc lá 66 gói - năm (bắt đầu hút từ năm 20
tuổi);
● Thỉnh thoảng uống rượu bia;
● Ăn uống đa dạng, thích ăn chiên, xào, cay;
● Tập thể dục mỗi ngày trung bình 45 phút;
● Làm công việc nặng nhọc (khuân vác bao lúa 50-60kg).
● Chưa ghi nhận tiền căn dị ứng;
● Đã tiêm 4 mũi vaccine phòng ngừa COVID-19.
4. Gia đình
● Con trai bị Thoát vị bẹn năm 1 tuổi, đã điều trị (phẫu thuật)

V. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN


1. Tim mạch: không đau ngực, không hồi hộp, không đánh trống ngực
2. Hô hấp: không sốt, không ho, không đau họng
3. Tiêu hóa: không đau bụng, không tiêu chảy, không táo bón,
4. Thận niệu: không tiểu buốt gắt, không tiểu lắt nhắt, nước tiểu vàng trong
5. Thần kinh: không đau đầu, dị cảm chân T khi khối phồng xuất hiện
6. Cơ xương khớp: không giới hạn vận động khớp

VI. KHÁM (07g30, 13/09/2023)

1. Tổng trạng
● Tri giác: bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt (GCS = 15);
● Sinh hiệu: M 80 lần/phút, HA 110/80 mmHg, t 36.8 độ C, NT 17 lần/phút,
SpO2 97%;
● Thể trạng: CN 68kg, CC 165cm, BMI = 24.98 => Tiền béo phì theo tiêu
chuẩn IDI & WPRO;
● Da, niêm hồng, hạch ngoại vi không sờ chạm, chi ấm, CRT < 2 giây, không
xuất huyết dưới da.
2. Tim mạch:
● Lồng ngực đều, cân đối hai bên, không sẹo mổ cũ, không sao mạch;
● Mỏm tim tại khoang gian sườn V đường trung đòn trái, diện đập mỏm tim
1x2 cm2, không rung miêu, dấu Harzer âm tính, không ổ đập bất thường;
● Tần số tim 80 lần/phút;
● Tiếng T1,T2 đều rõ, không âm thổi bất thường.
3. Hô hấp
● Lồng ngực đều, di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ.
● Rung thanh đều 2 phế trường.
● Gõ trong 2 phế trường.
● Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường, không có ran.
4. Tiêu hóa
● Bụng mềm, cân đối, không to, không tuần hoàn bàng hệ;
● Có hai sẹo mổ cũ song song với hai nếp lằn bẹn ở hai bên, mỗi sẹo dài
khoảng 5 - 7 cm;
● Nhu động ruột 8 lần/phút;
● Không âm thổi;
● Gõ trong;
● Ấn bụng không có điểm đau khu trú, không có phản ứng dội, đề kháng
thành bụng âm tính;
● Gan lách không sờ chạm.
5. Khám bẹn - sinh dục
● Lông vùng bẹn phân bố rậm đều, không sang thương, không bầm máu;
● Tư thế đứng: thấy khối phồng xuất hiện bên T ở trên nếp lằn bẹn, hướng
từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới gốc bìu;
● Khám thấy khối phồng kích thước khoảng 3x3 cm, sờ không đau, không
sưng nóng đỏ, mật độ mềm, bề mặt trơn láng, giới hạn không rõ, di động
khi bệnh nhân đứng, ho hoặc rặn;
● Nghiệm pháp chạm ngón: khối phồng chạm đầu ngón tay;
● Nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu: đè ép khối phồng không xuất hiện;
● Khám bìu-tinh hoàn: có đủ 2 tinh hoàn, đều 2 bên, sờ không đau, không
sưng nóng đỏ.
6. Thận - Niệu
● Chạm thận âm tính;
● Cầu bàng quang âm tính.
7. Khám Thần kinh - cơ xương khớp
● Cổ mềm, không dấu TK khu trú;
● Không yếu liệt chi, không teo cơ, sức cơ 5/5;
● Không giới hạn vận động khớp, không cứng khớp, không sưng-nóng-đỏ-đau
khớp.

VII. TÓM TẮT BỆNH ÁN

Bệnh nhân nam, 57 tuổi nhập viện vì khối phồng vùng bẹn T.

● Triệu chứng cơ năng:


○ Vùng bẹn T xuất hiện khối phồng khi bệnh nhân đứng, ho, rặn và biến mất
khi nằm.
○ Có kèm cảm giác đau, căng tức, không lan sang vị trí khác và có dị cảm ở
chân T khi khối phồng xuất hiện.
○ Vị trí khối phồng không sưng, không nóng đỏ, da vùng bẹn không thay
đổi màu sắc, không có sang thương bất thường.
○ Không đau bụng, không tiêu chảy, không táo bón, đi tiêu phân vàng đóng
khuôn, không bí trung đại tiện. Không tiểu gắt buốt, không tiểu lắt nhắt,
nước tiểu vàng trong.
● Triệu chứng thực thể:
○ Khối phồng vùng bẹn T kích thước 3x3 cm, mật độ mềm, giới hạn không
rõ, bề mặt trơn láng, di động, ấn không đau.
○ Nhu động ruột 8 lần/phút.
○ Nghiệm pháp chạm ngón: chạm đầu ngón.
○ Nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu: khối phồng không xuất hiện.
○ Bìu - tinh hoàn: đủ 2 tinh hoàn, không đau, không sưng to.
● Tiền căn:
○ Đã phẫu thuật thoát vị bẹn 2 bên 14 năm trước.
○ Viêm phế quản 4 năm trước, ho liên tục trong vòng 1 tháng. Đã điều trị
khỏi.
○ Hút thuốc lá 66 gói - năm.

VIII. ĐẶT VẤN ĐỀ

● Khối thoát vị bẹn bên T.


● Tiền căn: phẫu thuật thoát vị bẹn 2 bên, viêm phế quản, hút thuốc lá 66 gói - năm.

IX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ: Thoát vị bẹn gián tiếp bên trái tái phát, chưa phát hiện biến
chứng/ Thoát vị bẹn 2 bên đã phẫu thuật.

X. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: Không nghĩ đến chẩn đoán phân biệt.

XI. BIỆN LUẬN

Nghĩ nhiều là Thoát vị bẹn T gián tiếp, chưa có biến chứng do:

1. Bệnh nhân xuất hiện khối phồng ở vùng bẹn T, to dần theo thời gian (từ khoảng
một đốt ngón tay cách đây 3 tháng đến khoảng 1 quả chanh tại thời điểm khám).
Khối phồng xuất hiện khi bệnh nhân đi lại, ho, rặn khi đi vệ sinh kèm cảm giác
đau, căng tức, không lan sang vị trí khác và có dị cảm ở chân (T). Khối phồng
biến mất khi bệnh nhân nằm hoặc dùng tay đẩy lên. Suy ra, cảm giác đau căng
tức nghĩ do khối phồng kéo căng mạc treo ruột, dị cảm chân T nghĩ do khối phồng
chèn vào dây thần kinh. T
2. Khám vùng bẹn (T): nghiệm pháp chạm ngón thấy khối phồng chạm đầu ngón
tay; nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu không thấy xuất hiện khối phồng khi đè ép =>
nghĩ nhiều đến thoát vị bẹn gián tiếp. Thực hiện 2 nghiệm pháp trên ở vùng bẹn
(P) chưa ghi nhận khối phồng;
3. Bệnh nhân không đau bụng. Khối phồng không căng, không sưng, không nóng
đỏ, có thể đẩy lên được và biến mất, diễn tiến không cấp tính (trong vòng 3 tháng)
=> nghĩ nhiều chưa có biến chứng của thoát vị.
4. Bệnh nhân đã từng mổ Thoát vị bẹn 2 bên cách đây 15 năm tại bệnh viện Tây
Ninh. Bên cạnh đó, bệnh nhân có hút thuốc lá 66 gói-năm và trong thời gian qua,
bệnh nhân có làm việc nặng, gắng sức mỗi ngày, là các yếu tố nguy cơ thúc đẩy
khối thoát vị xuống vùng bẹn.

Ít nghĩ đến các nguyên nhân sau:

1. Ít nghĩ đến u bướu vùng bẹn do khối u không tự mất đi và đè ép thì không biến
mất.
2. Ít nghĩ đến tràn dịch tinh hoàn do sờ được tinh hoàn, bìu không to, không sưng,
không đau.
3. Ít nghĩ đến xoắn tinh hoàn do tinh hoàn 2 bên đều nhau, không sưng, không đau.
4. Ít nghĩ đến dãn tĩnh mạch tinh hoàn do không ghi nhận búi tĩnh mạch dãn ở góc
bìu.
5. Ít nghĩ đến tinh hoàn lạc chỗ do khám có đủ 2 tinh hoàn, tinh hoàn đều 2 bên,
không đau, không sưng

XII. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG


1. Cận lâm sàng chẩn đoán: Siêu âm Doppler tinh hoàn và mào tinh hoàn hai bên.
2. Cận lâm sàng theo dõi và điều trị

• Huyết học: Tổng phân tích tế bào máu, Đông máu, Nhóm máu
• Sinh hóa máu: AST, ALT, urea, creatinine, albumin, glucose;
• Tổng phân tích nước tiểu;
• ECG, X quang ngực thẳng, ion đồ;
XIII. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG

1. Huyết học (thực hiện ngày 12/09/2023)


a. Tổng phân tích tế bào máu

Kết quả Khoảng tham chiếu


WBC 4.81 4.6-10( k/uL)
Neu % 59.2 37-66( %)
Lym% 30.6 10-50( %)
Mono% 7.1 0 - 12( %)
Eso% 2.3 0 - 7(%)
Baso% 0.8 0.0 - 2.5(%)
RBC 4.79 4.04 - 6.13 (M/uL)
HGB 14.7 12.2-15.8( g/dL)
HCT 42.5 37.7-48( %)
MCV 88.7 80-97( fL)
MCH 30.7 27-31.2( pg)
MCHC 34.6 31.8-35.4( g/dL)
PLT 194 142-424( k/uL)

b. Đông máu

Kết quả Khoảng tham chiếu

PT 11.6 0.8-16 giây

PT chứng 12.9 giây

INR 1.11 <1.2


APTT 25.8 24-38 giây
APTT chứng 32.0 giây

c. Nhóm máu: O+
2. Sinh hóa máu và Tổng phân tích nước tiểu (thực hiện ngày 12/09/2023)
a. Sinh hóa máu
Kết quả Khoảng tham chiếu

urea 5.9 1.7-8.3( mmol/L)

Glucose 7.7 4.2-6.7( mmol/L)


Creatinine 79 44-106( umol/L)
eGFR (MDRD) 87.69 >60 mL/ph/1.73m2

eGFR (CKD-EPI) 94.97 >60 mL/ph/1.73m2

AST 27 <35U/L

ALT 37 <35U/L

b. Tổng phân tích nước tiểu

Kết quả Đơn vị

URO normal mg/dl


GLU normal mg/dl
KET neg mg/dl

BIL neg mg/dl

PRO neg g/L

NIT neg

pH 5.5

BLD-Hem neg mg/dl

S.G 1,024

LEU neg c/ul


A/C normal mg/gCr

P/C normal g/gCr

3. X-quang ngực thẳng


- Không tổn thương đông đặc nhu mô hai phổi.
- Bóng tim không to.
4. ECG
Kết luận: nhịp xoang

5. Siêu âm Doppler tinh hoàn, mào tinh hoàn hai bên

- Tinh hoàn
• Tinh hoàn (P): không to, cấu trúc đồng dạng, tưới máu bình thường
• Tinh hoàn (T): không to, cấu trúc đồng dạng, tưới máu bình thường
- Mào tinh hoàn
• Mào tinh hoàn (P): không to, không tổn thương khu trú
• Mào tinh hoàn (T): không to, không tổn thương khu trú
- Thừng tinh (P,T): không dãn
- Tinh mạc: không tràn dịch tinh mạc hai bên
- Ống bẹn (T): có cấu trúc mạc nối và quai ruột thoát vị vào trong ống bẹn khi
gắng sức, có túi thoát vị d#17mm
- Ống bẹn (P): có cấu trúc mạc nối và quai ruột thoát vị vào trong ống bẹn khi
gắng sức, có túi thoát vị d#8mm

Kết luận: Thoát vị bẹn hai bên.


XIV. BIỆN LUẬN CẬN LÂM SÀNG
● Siêu âm doppler tinh hoàn, mào tinh hoàn hai bên: Ống bẹn có cấu trúc mạc nối
và quai ruột thoát vị vào ống bẹn khi gắng sức, cổ túi thoát vị # 17mm bên trái
và # 8mm bên phải.
● Huyết học: Tổng phân tích tế bào máu, Đông máu => chưa ghi nhận bất thường.
● Nhóm máu O+.
● Sinh hóa máu: AST, ALT, urea, creatinine, albumin, glucose máu => chưa ghi
nhận bất thường.
● Tổng phân tích nước tiểu, ion đồ => chưa ghi nhận bất thường.
● ECG, nhịp xoang => chưa ghi nhận bất thường.
● X quang ngực thẳng => chưa ghi nhận bất thường.

Kết luận: Thoát vị bẹn hai bên

XV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: Thoát vị bẹn hai bên, gián tiếp, tái phát, chưa có biến
chứng.

XVI. HƯỚNG ĐIỀU TRỊ VÀ TIÊN LƯỢNG


1. Hướng điều trị
Mổ nội soi, đặt 2 mảnh ghép lớn cho hai bên. Tiếp cận ngả mổ khác lần mổ trước. Dùng
mảnh ghép khi mổ thoát vị tái phát để làm giảm khả năng bị thoát vị tái phát tiếp theo.

2. Tiên lượng
● Tiên lượng gần: thoát vị bẹn không biến chứng, tổng trạng tốt không có dấu hiệu
nhiễm trùng, và dinh dưỡng của bệnh nhân còn tốt nên tiên lượng cuộc mổ tốt.
● Tiên lượng xa: bệnh nhân không có bệnh lý gây tăng áp lực ổ bụng, do đó trên
bệnh nhân này, giáo dục BN hạn chế những vận động nặng làm tăng áp lực ổ
bụng dẫn đến nguy cơ tái phát lần nữa.

You might also like