Professional Documents
Culture Documents
BD BA THOÁT VỊ BẸN 13092023
BD BA THOÁT VỊ BẸN 13092023
HỒ CHÍ MINH
KHOA Y
BỆNH ÁN
THOÁT VỊ BẸN
1. Tổng trạng
● Tri giác: bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt (GCS = 15);
● Sinh hiệu: M 80 lần/phút, HA 110/80 mmHg, t 36.8 độ C, NT 17 lần/phút,
SpO2 97%;
● Thể trạng: CN 68kg, CC 165cm, BMI = 24.98 => Tiền béo phì theo tiêu
chuẩn IDI & WPRO;
● Da, niêm hồng, hạch ngoại vi không sờ chạm, chi ấm, CRT < 2 giây, không
xuất huyết dưới da.
2. Tim mạch:
● Lồng ngực đều, cân đối hai bên, không sẹo mổ cũ, không sao mạch;
● Mỏm tim tại khoang gian sườn V đường trung đòn trái, diện đập mỏm tim
1x2 cm2, không rung miêu, dấu Harzer âm tính, không ổ đập bất thường;
● Tần số tim 80 lần/phút;
● Tiếng T1,T2 đều rõ, không âm thổi bất thường.
3. Hô hấp
● Lồng ngực đều, di động theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ.
● Rung thanh đều 2 phế trường.
● Gõ trong 2 phế trường.
● Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường, không có ran.
4. Tiêu hóa
● Bụng mềm, cân đối, không to, không tuần hoàn bàng hệ;
● Có hai sẹo mổ cũ song song với hai nếp lằn bẹn ở hai bên, mỗi sẹo dài
khoảng 5 - 7 cm;
● Nhu động ruột 8 lần/phút;
● Không âm thổi;
● Gõ trong;
● Ấn bụng không có điểm đau khu trú, không có phản ứng dội, đề kháng
thành bụng âm tính;
● Gan lách không sờ chạm.
5. Khám bẹn - sinh dục
● Lông vùng bẹn phân bố rậm đều, không sang thương, không bầm máu;
● Tư thế đứng: thấy khối phồng xuất hiện bên T ở trên nếp lằn bẹn, hướng
từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới gốc bìu;
● Khám thấy khối phồng kích thước khoảng 3x3 cm, sờ không đau, không
sưng nóng đỏ, mật độ mềm, bề mặt trơn láng, giới hạn không rõ, di động
khi bệnh nhân đứng, ho hoặc rặn;
● Nghiệm pháp chạm ngón: khối phồng chạm đầu ngón tay;
● Nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu: đè ép khối phồng không xuất hiện;
● Khám bìu-tinh hoàn: có đủ 2 tinh hoàn, đều 2 bên, sờ không đau, không
sưng nóng đỏ.
6. Thận - Niệu
● Chạm thận âm tính;
● Cầu bàng quang âm tính.
7. Khám Thần kinh - cơ xương khớp
● Cổ mềm, không dấu TK khu trú;
● Không yếu liệt chi, không teo cơ, sức cơ 5/5;
● Không giới hạn vận động khớp, không cứng khớp, không sưng-nóng-đỏ-đau
khớp.
Bệnh nhân nam, 57 tuổi nhập viện vì khối phồng vùng bẹn T.
IX. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ: Thoát vị bẹn gián tiếp bên trái tái phát, chưa phát hiện biến
chứng/ Thoát vị bẹn 2 bên đã phẫu thuật.
X. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT: Không nghĩ đến chẩn đoán phân biệt.
Nghĩ nhiều là Thoát vị bẹn T gián tiếp, chưa có biến chứng do:
1. Bệnh nhân xuất hiện khối phồng ở vùng bẹn T, to dần theo thời gian (từ khoảng
một đốt ngón tay cách đây 3 tháng đến khoảng 1 quả chanh tại thời điểm khám).
Khối phồng xuất hiện khi bệnh nhân đi lại, ho, rặn khi đi vệ sinh kèm cảm giác
đau, căng tức, không lan sang vị trí khác và có dị cảm ở chân (T). Khối phồng
biến mất khi bệnh nhân nằm hoặc dùng tay đẩy lên. Suy ra, cảm giác đau căng
tức nghĩ do khối phồng kéo căng mạc treo ruột, dị cảm chân T nghĩ do khối phồng
chèn vào dây thần kinh. T
2. Khám vùng bẹn (T): nghiệm pháp chạm ngón thấy khối phồng chạm đầu ngón
tay; nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu không thấy xuất hiện khối phồng khi đè ép =>
nghĩ nhiều đến thoát vị bẹn gián tiếp. Thực hiện 2 nghiệm pháp trên ở vùng bẹn
(P) chưa ghi nhận khối phồng;
3. Bệnh nhân không đau bụng. Khối phồng không căng, không sưng, không nóng
đỏ, có thể đẩy lên được và biến mất, diễn tiến không cấp tính (trong vòng 3 tháng)
=> nghĩ nhiều chưa có biến chứng của thoát vị.
4. Bệnh nhân đã từng mổ Thoát vị bẹn 2 bên cách đây 15 năm tại bệnh viện Tây
Ninh. Bên cạnh đó, bệnh nhân có hút thuốc lá 66 gói-năm và trong thời gian qua,
bệnh nhân có làm việc nặng, gắng sức mỗi ngày, là các yếu tố nguy cơ thúc đẩy
khối thoát vị xuống vùng bẹn.
1. Ít nghĩ đến u bướu vùng bẹn do khối u không tự mất đi và đè ép thì không biến
mất.
2. Ít nghĩ đến tràn dịch tinh hoàn do sờ được tinh hoàn, bìu không to, không sưng,
không đau.
3. Ít nghĩ đến xoắn tinh hoàn do tinh hoàn 2 bên đều nhau, không sưng, không đau.
4. Ít nghĩ đến dãn tĩnh mạch tinh hoàn do không ghi nhận búi tĩnh mạch dãn ở góc
bìu.
5. Ít nghĩ đến tinh hoàn lạc chỗ do khám có đủ 2 tinh hoàn, tinh hoàn đều 2 bên,
không đau, không sưng
• Huyết học: Tổng phân tích tế bào máu, Đông máu, Nhóm máu
• Sinh hóa máu: AST, ALT, urea, creatinine, albumin, glucose;
• Tổng phân tích nước tiểu;
• ECG, X quang ngực thẳng, ion đồ;
XIII. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG
b. Đông máu
c. Nhóm máu: O+
2. Sinh hóa máu và Tổng phân tích nước tiểu (thực hiện ngày 12/09/2023)
a. Sinh hóa máu
Kết quả Khoảng tham chiếu
AST 27 <35U/L
ALT 37 <35U/L
NIT neg
pH 5.5
S.G 1,024
- Tinh hoàn
• Tinh hoàn (P): không to, cấu trúc đồng dạng, tưới máu bình thường
• Tinh hoàn (T): không to, cấu trúc đồng dạng, tưới máu bình thường
- Mào tinh hoàn
• Mào tinh hoàn (P): không to, không tổn thương khu trú
• Mào tinh hoàn (T): không to, không tổn thương khu trú
- Thừng tinh (P,T): không dãn
- Tinh mạc: không tràn dịch tinh mạc hai bên
- Ống bẹn (T): có cấu trúc mạc nối và quai ruột thoát vị vào trong ống bẹn khi
gắng sức, có túi thoát vị d#17mm
- Ống bẹn (P): có cấu trúc mạc nối và quai ruột thoát vị vào trong ống bẹn khi
gắng sức, có túi thoát vị d#8mm
XV. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: Thoát vị bẹn hai bên, gián tiếp, tái phát, chưa có biến
chứng.
2. Tiên lượng
● Tiên lượng gần: thoát vị bẹn không biến chứng, tổng trạng tốt không có dấu hiệu
nhiễm trùng, và dinh dưỡng của bệnh nhân còn tốt nên tiên lượng cuộc mổ tốt.
● Tiên lượng xa: bệnh nhân không có bệnh lý gây tăng áp lực ổ bụng, do đó trên
bệnh nhân này, giáo dục BN hạn chế những vận động nặng làm tăng áp lực ổ
bụng dẫn đến nguy cơ tái phát lần nữa.