Professional Documents
Culture Documents
Câu 1
Câu 1
Giới tính
Nam Nữ Khác
Count Column N Count Column N Count Column N
% % %
18-25 111 25.9% 144 32.8% 1 100.0%
26-35 117 27.3% 126 28.7% 0 0.0%
Độ tuổi
36-45 110 25.7% 89 20.3% 0 0.0%
46-60 90 21.0% 80 18.2% 0 0.0%
Công chức 41 9.6% 32 7.3% 0 0.0%
Giáo viên 12 2.8% 20 4.6% 0 0.0%
NVVP 32 7.5% 41 9.3% 0 0.0%
Chủ DN 3 0.7% 1 0.2% 0 0.0%
NV công ty KD 32 7.5% 23 5.2% 0 0.0%
Tự KD SP -DV 52 12.1% 40 9.1% 0 0.0%
Buôn bán nhỏ 47 11.0% 71 16.2% 0 0.0%
Nghề nghiệp CN có tay nghề 46 10.7% 40 9.1% 0 0.0%
LĐPT 21 4.9% 12 2.7% 0 0.0%
SVHS 55 12.9% 63 14.4% 1 100.0%
Về hưu 16 3.7% 17 3.9% 0 0.0%
Không LV 6 1.4% 14 3.2% 0 0.0%
Nghề chuyên
13 3.0% 8 1.8% 0 0.0%
môn
Nghề khác 52 12.1% 57 13.0% 0 0.0%
Cấp 1 5 1.2% 6 1.4% 0 0.0%
Cấp 2 59 13.8% 44 10.0% 0 0.0%
Trình độ học Cấp 3 - THCN 183 42.8% 210 47.8% 0 0.0%
vấn CĐ - SVĐH 81 18.9% 77 17.5% 1 100.0%
Tốt nghiệp ĐH 94 22.0% 95 21.6% 0 0.0%
Sau ĐH 6 1.4% 7 1.6% 0 0.0%
Bảng 1: Phân tích mẫu nghiên cứu
Dựa trên bảng dữ liệu đã cung cấp, tôi xin phân tích và đưa ra nhận định về mẫu nghiên cứu như sau:
• Về giới tính: Mẫu nghiên cứu tương đối cân bằng giữa nam (429 người, chiếm 49.7%) và nữ
(438 người, chiếm 50.3%).
• Về độ tuổi: Nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 26-35 tuổi, cả nam và nữ đều trong khoảng 27-
29%. Tiếp đến là nhóm 36-45 tuổi với tỷ lệ 22-26%. Như vậy, phần lớn mẫu nghiên cứu nằm
trong độ tuổi trẻ và trung niên.
• Về nghề nghiệp: Các nhóm nghề nghiệp phổ biến nhất là học sinh/sinh viên, công nhân, tự
kinh doanh, buôn bán nhỏ. Đây đều là các nhóm lao động trẻ tuổi.
• Về trình độ học vấn: Phần lớn mẫu có trình độ THPT (cấp 3) chiếm khoảng 45%, tiếp đến là
trình độ cao đẳng - đại học chiếm khoảng 20%.
Nhìn chung, mẫu nghiên cứu tập trung vào đối tượng trẻ tuổi, có trình độ học vấn từ THPT trở lên,
làm các công việc phi chính phủ. Mẫu này có thể phản ánh khá tốt đặc điểm của đối tượng độc giả trẻ
tuổi của báo Sài Gòn Tiếp Thị.
Câu 2: Phân tích các báo khách hàng thường đọc và thích đọc nhất
❖ Báo thường đọc:
Kết luận:
SL nguoi doc
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid 1.00 503 57.9 57.9 57.9
2.00 289 33.3 33.3 91.2
3.00 76 8.8 8.8 100.0
Total 868 100.0 100.0
503 57,9%
It -> thấp hơn 3 người
289 33,3%
trung bình -> từ 3 người đến 5 người
76 8,8%
nhiều -> trên 5 người
Nhận xét:
Phần lớn người đọc (57,9%) chỉ đọc báo SGTT một mình hoặc với ít hơn 3 người. Điều này cho thấy
báo SGTT chưa có sức lan tỏa và tác động lớn đến độc giả.
Một phần nhỏ người đọc (8,8%) đọc báo SGTT với nhiều hơn 5 người. Điều này cho thấy báo SGTT
có một số bài viết hấp dẫn và thu hút được sự chú ý của nhiều người.
Có sự chênh lệch lớn giữa số lượng và phần trăm người đọc báo SGTT theo các mức độ khác nhau.
Điều này cho thấy báo SGTT chưa có sự cân bằng và phù hợp với nhu cầu và thói quen của người
đọc.
Câu 4: Số lượng người thường xuyên đọc báo trong gia đình rất quan
trọng, hãy phân tích giá trị này. (c3)
1 52 6%
2 215 24,8%
3 236 27,2%
4 198 22,8%
5 91 10,5%
6 39 4,5%
7 11 1,3%
8 8 0,9%
9 1 0,1%
10 10 1,2%
11 3 0,3%
12 0 0%
13 1 0,1%
14 0 0%
15 3 0,3%
Nhận xét:
Có thể thấy có một sự chênh lệch lớn giữa số lượng người đọc của các bài viết khác nhau. Bài viết có
số lượng người đọc cao nhất là bài viết số 3 với 236 lượt đọc, chiếm 27,2% tổng số người đọc. Bài
viết có số lượng người đọc thấp nhất là bài viết số 12 và 14 với 0 lượt đọc, chiếm 0% tổng số người
đọc.
Có thể thấy rằng số lượng người đọc giảm dần theo thứ tự của các bài viết, ngoại trừ một số ngoại lệ
như bài viết số 10 có số lượng người đọc cao hơn bài viết số 9 và 11. Điều này có thể do nhiều yếu tố
khác nhau, chẳng hạn như tiêu đề, nội dung, thời gian xuất bản, hoặc sự quan tâm của độc giả.
Câu 5. Phân tích về ngày khách hàng đọc báo SGTT trong tuần. (c13)
Biến Số lượng đọc báo các ngày trong tuần Phần trăm
Nhận xét:
Phần lớn người đọc (76,7%) không đọc báo SGTT vào bất kỳ ngày nào trong tuần. Điều này cho thấy
báo SGTT chưa phổ biến và thu hút được nhiều người đọc.
Trong số những người đọc báo SGTT, phần lớn người đọc đọc báo vào thứ bảy (8,1%). Điều này có
thể do thứ bảy là ngày nghỉ cuối tuần, nên người đọc có nhiều thời gian rảnh rỗi để đọc báo hơn các
ngày khác.
Các ngày có số lượng người đọc báo SGTT thấp nhất là các ngày khác trong tuần (1,6%) và thứ năm
(3,9%). Điều này có thể do các ngày này là những ngày làm việc bận rộn, nên người đọc không có
nhiều thời gian để đọc báo.
Có sự chênh lệch lớn giữa số lượng và phần trăm người đọc báo SGTT vào các ngày trong tuần. Điều
này cho thấy báo SGTT chưa có sự ổn định và liên tục trong việc thu hút và giữ chân người đọc.
Câu 6: Hãy thống kê và phân tích các trang mục của báo SGTT mà khách
hàng thường đọc và thích đọc nhất.
Bảng 7.1: Cách đọc các trang quảng cáo trên báo SGTT theo giới tính
• 58,3% nam và 49,5% nữ có thói quen lướt qua các mục quảng cáo.
• Chỉ 1% nam và 1,9% nữ hầu như không đọc các mục quảng cáo.
Nhận định:
• Thói quen lướt qua quảng cáo của độc giả cho thấy các mục quảng cáo hiện tại chưa thực sự
thu hút sự quan tâm của họ.
• Các nhà quảng cáo cần nghiên cứu kỹ hơn về đối tượng độc giả, xu hướng và thói quen tiêu
dùng để đưa ra nội dung quảng cáo hợp lý và hấp dẫn hơn. Có thể đa dạng hóa hình thức
quảng cáo, tăng tính tương tác để thu hút độc giả.
Câu 8. Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo nghề nghiệp; và theo
thu nhập cá nhân như thế nào?
Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo nghề nghiệp
Mục đích đọc quảng cáo
Tìm kiếm Tìm cơ Xem giới Phục vụ Để giải trí Mục đích
thông tin hội mua thiệu về cho việc khác
mua sắm hàng công ty học tập
khuyến và SP và nghiên
mại mới cứu
Nghề Công Count 16 2 6 2 8 0
nghiệp chức
NVVP Count 20 6 10 3 10 1
Column 74.1% 22.2% 37.0% 11.1% 37.0% 3.7%
N%
Chủ DN Count 1 1 1 0 1 1
Column 50.0% 50.0% 50.0% 0.0% 50.0% 50.0%
N%
NV công Count 14 1 13 4 7 1
ty KD Column 73.7% 5.3% 68.4% 21.1% 36.8% 5.3%
N%
Tự KD Count 11 2 11 3 3 1
SP -DV Column 68.8% 12.5% 68.8% 18.8% 18.8% 6.3%
N%
Buôn bán Count 13 1 8 1 8 2
nhỏ Column 68.4% 5.3% 42.1% 5.3% 42.1% 10.5%
N%
CN có tay Count 6 2 5 2 4 1
nghề Column 42.9% 14.3% 35.7% 14.3% 28.6% 7.1%
N%
LĐPT Count 2 2 0 0 4 0
Column 50.0% 50.0% 0.0% 0.0% 100.0% 0.0%
N%
SVHS Count 20 6 15 9 10 1
Column 57.1% 17.1% 42.9% 25.7% 28.6% 2.9%
N%
Về hưu Count 3 0 0 0 0 0
Column 100.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
N%
Count 3 1 0 0 1 0
Không Column 100.0% 33.3% 0.0% 0.0% 33.3% 0.0%
LV N%
Nghề Count 2 0 3 1 1 1
chuyên Column 28.6% 0.0% 42.9% 14.3% 14.3% 14.3%
môn N%
Nghề Count 17 2 10 4 8 3
khác Column 70.8% 8.3% 41.7% 16.7% 33.3% 12.5%
N%
Bảng 8.1: Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo nghề nghiệp
Mục đích đọc Quảng cáo trên báo SGTT theo thu nhập cá nhân trung bình tháng
TN cá nhân TB tháng
Không Dưới 1 1-2 triệu 2-4 triệu trên 4 Không
triệu triệu biết
Mục đích Tìm kiếm Count 25 38 57 10 1 0
đọc thông tin Column 19.1% 29.0% 43.5% 7.6% .8% 0.0%
quảng cáo mua sắm N%
Row N % 62.5% 69.1% 67.1% 50.0% 50.0% 0.0%
Tìm cơ Count 5 10 9 3 0 0
hội mua Column 18.5% 37.0% 33.3% 11.1% 0.0% 0.0%
hàng N%
khuyến Row N % 12.5% 18.2% 10.6% 15.0% 0.0% 0.0%
mại
Xem giới Count 17 20 37 10 1 0
thiệu về Column 20.0% 23.5% 43.5% 11.8% 1.2% 0.0%
công ty N%
và SP mới Row N % 42.5% 36.4% 43.5% 50.0% 50.0% 0.0%
Phục vụ Count 9 6 13 3 1 0
cho việc Column 28.1% 18.8% 40.6% 9.4% 3.1% 0.0%
học tập N%
và nghiên Row N % 22.5% 10.9% 15.3% 15.0% 50.0% 0.0%
cứu
Để giải trí Count 9 23 28 6 0 0
Column 13.6% 34.8% 42.4% 9.1% 0.0% 0.0%
N%
Row N % 22.5% 41.8% 32.9% 30.0% 0.0% 0.0%
Mục đích Count 1 2 5 4 1 0
khác Column 7.7% 15.4% 38.5% 30.8% 7.7% 0.0%
N%
Row N % 2.5% 3.6% 5.9% 20.0% 50.0% 0.0%
Tổng Count 40 55 85 20 2 0
Column 19.8% 27.2% 42.1% 9.9% 1.0% 0.0%
N%
Row N % 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 0.0%
Bảng 8.2: Mục đích đọc quảng cáo trên báo SGTT theo thu nhập trung bình tháng
Câu 9. Phân tích mức độ hài lòng về các mặt nội dung và hình thức, cũng
như đánh giá chung về báo SGTT (c29)
Biến Hoàn Không Được Hài Rất Không Không
toàn hài lòng lòng hài ý kiến đọc báo
không lòng SGTT
hài lòng
Tính bổ Số 6 0 67 84 28 17 666
ích lượng
Tính Số 2 12 98 41 16 33 666
phân tích lượng
Chất Số 0 2 69 73 43 15 666
lượng in lượng
0 0 98 77 18 9 666
Đánh giá chung
0% 0% 11,3% 8,9% 2,1% 1% 76,7%
Bảng 9: Mức độ hài lòng về các mặt nội dung và hình thức của SGTT
Nhận xét:
• Phần lớn người đọc (76,7%) không có ý kiến hoặc không đọc báo SGTT. Điều này cho thấy
báo SGTT chưa phổ biến và thu hút được nhiều người đọc.
• Trong số những người có ý kiến, phần lớn người đọc đều có mức độ hài lòng từ được trở lên
với các tiêu chí về nội dung và hình thức của báo SGTT. Điều này cho thấy báo SGTT có chất
lượng khá tốt và đáp ứng được nhu cầu của người đọc.
• Các tiêu chí được người đọc đánh giá cao nhất là tính xác thực của thông tin (11,4% rất hài
lòng), tính bổ ích (9,7% rất hài lòng), và hình ảnh (8,6% rất hài lòng).
• Các tiêu chí được người đọc đánh giá thấp nhất là tính mới, đột phá (0,2% hoàn toàn không
hài lòng), tính phân tích (0,2% hoàn toàn không hài lòng), và sắp xếp trang mục (0,1% hoàn
toàn không hài lòng).
• Các tiêu chí có sự chênh lệch lớn nhất giữa các mức độ hài lòng là tính mới, đột phá (6,3%
không ý kiến và 2,3% rất hài lòng), tính phân tích (3,8% không ý kiến và 1,8% rất hài lòng),
và sắp xếp trang mục (5,9% không ý kiến và 2,2% rất hài lòng). Điều này cho thấy các tiêu
chí này có sự phân hóa ý kiến của người đọc.
Câu 10. Đề xuất giải pháp liên quan đến việc tăng, giảm, cải tiến, và bỏ bớt
các trang mục trên báo SGTT
Thống kê về các mục cần tăng, giảm, cái tiến, và bỏ bớt theo ý kiến đọc giả
Count Column N %
Vấn đề 4 2.0%
Cẩm nang tiêu dùng 17 8.4%
Vấn đề 4 2.0%
Cẩm nang tiêu dùng 3 1.5%
Vấn đề 2 1.0%
Cẩm nang tiêu dùng 4 2.0%
Quà tặng bạn đọc 3 1.5%
Vấn đề 2 1.0%
Cẩm nang tiêu dùng 2 1.0%
Bảng 10: Thống kê về các mục cần tăng, giảm, cái tiến, và bỏ bớt theo ý kiến đọc giả
• Theo bảng 6, có 31,7% độc giả mong muốn tăng cường mục "Mua sắm - Dịch vụ" và 14,4%
đề nghị giảm bớt mục "Quảng cáo". Bên cạnh đó, một số ít độc giả cũng đưa ra các đề xuất bỏ
bớt hoặc cải tiến một số mục nhất định.
• Các con số thống kê này cho thấy nhu cầu lớn của độc giả đối với các thông tin về mua sắm,
dịch vụ. Do đó, báo SGTT nên xem xét tăng thêm thời lượng cho mục "Mua sắm - Dịch vụ"
cũng như chú trọng nâng cao chất lượng, sự đa dạng và hấp dẫn của nội dung mục này.
• Đồng thời, tỷ lệ đề nghị giảm bớt mục "Quảng cáo" khá cao cũng đòi hỏi báo cần cân nhắc
giảm bớt số lượng quảng cáo, sắp xếp hợp lý để không gây khó chịu cho độc giả. Các nhà quảng
cáo cũng cần thiết kế nội dung quảng cáo hấp dẫn, thông điệp rõ ràng hơn.
• Bên cạnh đó, tờ báo cũng nên lắng nghe các đề xuất để cải tiến hoặc bổ sung đa dạng các mục
khác nhằm đáp ứng nhu cầu đọc đa dạng từ phía độc giả. Nhìn chung, sự linh hoạt trong việc
điều chỉnh các mục dựa trên nhu cầu độc giả sẽ giúp nâng cao hơn nữa sức hấp dẫn của báo
SGTT.
Câu 11. Từ các nhận thức về “Tầm quan trọng của các yếu tố đối với cuộc
sống”, hãy cho biết giữa nam và nữ có sự khác biệt như thế nào? Từ đó đề
xuất giải pháp cho tờ báo. (c36, gtinh) – Gợi ý: Dựa theo tháp nhu cầu của
Maslow
Nữ 4 5 5 5 5 5 5 .
khác . . . . 6 6 6 .
Nữ 6 6 6 6 6 6 6 .
khác . . . . 7 7 7 .
Nữ 4 4 5 5 5 5 5 .
khác . . . . 6 6 6 .
Nữ 6 6 6 6 6 6 6 .
khác . . . . 6 6 6 .
Gia đình ổn định Nam 6 6 6 6 6 6 6 7
Nữ 6 6 6 6 6 6 7 .
khác . . . . 7 7 7 .
Có tự do cá nhân Nam 5 5 5 5 5 5 5 7
Nữ 4 4 4 5 5 5 5 .
khác . . . . 5 5 5 .
Nữ 5 5 5 6 6 6 6 .
khác . . . . 6 6 6 .
Nữ 5 5 5 5 6 6 6 .
khác . . . . 6 6 6 .
Nữ 6 6 6 6 6 6 6 .
khác . . . . 6 6 6 .
Nữ 5 5 5 5 6 6 6 .
khác . . . . 6 6 6 .
Nữ 3 4 4 5 5 5 5 .
khác . . . . 5 5 5 .
• về nhu cầu có nhiều tiền trong cuộc sống đối với nam họ cảm thấy rất quan trọng hơn so với
nữ
Dựa trên tháp nhu cầu của Maslow, có thể thấy nam và nữ có một số sự khác biệt về tầm quan trọng
của các yếu tố đối với cuộc sống, cụ thể như sau:
• Nhu cầu sinh lý: Nam giới thường có nhu cầu về thức ăn, nước uống, chỗ ở cao hơn nữ giới.
Điều này có thể là do nam giới thường có nhu cầu hoạt động thể chất nhiều hơn nữ giới, từ đó
tiêu hao nhiều năng lượng hơn.
• Nhu cầu an toàn: Nam giới thường có nhu cầu về an ninh, trật tự, an toàn cao hơn nữ giới.
Điều này có thể là do nam giới thường được xã hội định hướng là người bảo vệ, che chở cho
người khác.
• Nhu cầu được yêu thương và thuộc về: Nam giới và nữ giới đều có nhu cầu được yêu thương
và thuộc về, tuy nhiên, cách thể hiện nhu cầu này ở hai giới có thể khác nhau. Nam giới
thường thể hiện nhu cầu này thông qua các hành động như thể hiện sức mạnh, sự thành
công,..., trong khi nữ giới thường thể hiện nhu cầu này thông qua các hành động như thể hiện
sự quan tâm, chăm sóc,...
• Nhu cầu được tôn trọng: Nam giới và nữ giới đều có nhu cầu được tôn trọng, tuy nhiên, cách
thể hiện nhu cầu này ở hai giới có thể khác nhau. Nam giới thường thể hiện nhu cầu này
thông qua các hành động như thể hiện sự bản lĩnh, tự tin,..., trong khi nữ giới thường thể hiện
nhu cầu này thông qua các hành động như thể hiện sự dịu dàng, nữ tính,...
• Nhu cầu tự hiện thực hóa: Nam giới và nữ giới đều có nhu cầu tự hiện thực hóa, tuy nhiên,
định hướng tự hiện thực hóa ở hai giới có thể khác nhau. Nam giới thường hướng đến các
mục tiêu như thành công trong công việc, tạo dựng sự nghiệp,..., trong khi nữ giới thường
hướng đến các mục tiêu như chăm sóc gia đình, nuôi dạy con cái,...
=> Có sự khác biệt giữa nam và nữ về tầm quan trọng của các yếu tố đối với cuộc sống. Cụ thể, nam
giới thường đánh giá cao các yếu tố liên quan đến nhu cầu sinh lý và an toàn, trong khi nữ giới thường
đánh giá cao các yếu tố liên quan đến nhu cầu được yêu thương và thuộc về, nhu cầu được tôn trọng
và nhu cầu tự hiện thực hóa.
Giải pháp: Từ những sự khác biệt trên, tờ báo Sài Gòn Tiếp Thị cần có những giải pháp phù hợp để
đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ. Cụ thể, tờ báo cần:
• Cung cấp thông tin đa dạng, đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ. Tờ báo cần có nhiều chuyên
mục, nội dung khác nhau để đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ, từ các vấn đề liên quan đến
nhu cầu sinh lý và an toàn đến các vấn đề liên quan đến nhu cầu được yêu thương và thuộc
về, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hiện thực hóa.
• Thể hiện sự tôn trọng đối với cả nam và nữ. Tờ báo cần sử dụng ngôn ngữ tôn trọng, không
phân biệt đối xử giữa nam và nữ.
• Tạo ra các chương trình, hoạt động nhằm khuyến khích cả nam và nữ phát triển bản thân. Tờ
báo có thể tổ chức các cuộc thi, hoạt động nhằm khuyến khích cả nam và nữ phát triển bản
thân, đạt được mục tiêu của mình.
Một số ví dụ cụ thể
• Về nhu cầu sinh lý: Tờ báo có thể cung cấp thông tin về các thực phẩm, đồ uống tốt cho sức
khỏe, các loại hình nhà ở phù hợp với nhu cầu của cả nam và nữ.
• Về nhu cầu an toàn: Tờ báo có thể cung cấp thông tin về các biện pháp phòng chống tội
phạm, các quy định pháp luật về an toàn,...
• Về nhu cầu được yêu thương và thuộc về: Tờ báo có thể đăng tải các bài viết, câu chuyện về
tình yêu, gia đình,...
• Về nhu cầu được tôn trọng: Tờ báo cần sử dụng ngôn ngữ tôn trọng, không phân biệt đối xử
giữa nam và nữ.
• Về nhu cầu tự hiện thực hóa: Tờ báo có thể đăng tải các bài viết, câu chuyện về những người
thành công, những câu chuyện truyền cảm hứng,...
Việc đáp ứng nhu cầu của cả nam và nữ một cách phù hợp sẽ giúp tờ báo thu hút được nhiều độc giả,
góp phần nâng cao chất lượng nội dung và phát triển bền vững.