Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo TH C Hành Spss - Nhóm 3
Báo Cáo TH C Hành Spss - Nhóm 3
Nhóm 3
Thành viên: Võ Trần Anh Thư
Luyện Minh Tuấn
Nguyễn Minh Công
Võ Lê Duy Hoàng
Lê Hoàng Thịnh
Nguyễn Tùng Nam
Trương Lương
Mali Sixanon
Lời mở đầu
Trong bài báo cáo thực hành spss này, nhóm 3 chúng em sẽ trình bày về
tình hình học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, đồng
thời sử dụng những dữ liệu này để phân tích xem tình hình học tập, điểm
số,… có bị những yếu tố nội cảnh ,ngoại cảnh tác động lên không.
*Bài báo cáo lấy dữ liệu từ 201 mẫu
*Dữ liệu trong báo cáo này sẽ mặc định có độ tin cậy 95%
Các thông tin về sinh viên Đại học Kinh tế Đà
Nẵng và tình hình học tập, thói quen của sinh
viên.
1.Tỉ lệ nam nữ
Gioi Tinh
Median 19.00
Variance .618
Minimum 18
Maximum 23
Range 5
Interquartile Range 1
Khoa
Muc Do Dam Me
Nhận xét: Hầu hết sinh viên chắc chắn với với ngành mình đã chọn hoặc chỉ đam
mê một phần, với tỉ lệ sinh viên đam mê một phần nhỉnh hơn chút. Một phần nhỏ
sinh viên không có đam mê với ngành đã chọn.
Valid Tro thanh mot nguoi tai gioi 70 34.8 34.8 94.0
Noi Tu Hoc
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Truong 24 11,9 11,9 11,9
Quan 45 22,4 22,4 34,3
cafe
Thu vien 38 18,9 18,9 53,2
O nha 91 45,3 45,3 98,5
Khac 3 1,5 1,5 100,0
Total 201 100,0 100,0
Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu, hầu hết sinh viên thích tự học ở nhà (45,3%) hơn
là học ở ngoài trời. Quán café, trường và thư viện đều có mức độ ưu chuộng tương
đối bằng nhau. Trường không phải là nơi tự học được ưa thích lắm.
7.Thời gian tự học của sinh viên
Statistics
Thoi Gian Tu Hoc
N Valid 201
Missing 0
Mean 2,91
Median 3,00
Mode 3
Sum 585
Từ bảng số lieu và biểu đồ cho thấy , thời gian sinh viên tự học ở nhà chiếm số
lượng lớn nhất là từ 2 – 4 tiếng, chiếm tỉ lệ 41,3%. Theo sau đó là sinh viên học từ
0 -2 tiếng chiếm tỉ lệ 34.8%. Còn sinh viên học từ 4 tiếng trở lên tổng lại chiếm
23.9%.
Ước lượng khoảng thời gian học trung bình của sinh viên
Descriptives
Statistic Std. Error
Thoi Gian Tu Mean 2,91 ,125
Hoc 95% Confidence Interval Lower 2,66
for Mean Bound
Upper 3,16
Bound
5% Trimmed Mean 2,79
Median 3,00
Variance 3,132
Std. Deviation 1,770
Minimum 1
Maximum 7
Range 6
Interquartile Range 2
Skewness ,656 ,172
Kurtosis -,295 ,341
Thời gian học trung bình của sinh viên tron khoảng 2.66 đến 3.16 giờ
a. Group
nhất chính là
trên mạng với
tỉ lệ là 45.1%. Sinh viên tìm kiếm ở thư viện cũng khá nhiều, chiếm 27.9%.
9. Vấn đề gặp khó khăn trong học tập của sinh viên
Kho Khan Trong Hoc Tap
Frequenc Valid Cumulative
y Percent Percent Percent
Valid Bai tap, luong kien thuc 93 46,3 46,3 46,3
qua nhieu
Thieu phuong tien hoc 24 11,9 11,9 58,2
tap
Thieu thoi gian đe hoc 62 30,8 30,8 89,1
Khac 22 10,9 10,9 100,0
Total 201 100,0 100,0
Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu thì ta thấy khó khăn mà nhiều sinh viên gặp phải
nhất đó chính là bài tập và lượng kiến thức quá nhiều với tỉ lệ là 46,3%. Sinh viên
gặp phải việc thiếu thời gian học cũng khá nhiều, chiếm 30.8%
$LamgingoaihocM Frequencies
Responses Percent of
N Percent Cases
a. Group
Dựa vào biểu đồ và bảng số liệu ta có thể thấy ngoài thời gian học thì sinh viên
dùng mạng xã hội là nhiều nhất với tỉ lệ 31.9%. Các hoạt động khác như tham gia
các câu lạc bộ, làm thêm, chơi thể thao phân bố khá đồng đều giữa các sinh viên
còn lại.
Median 3.1300
Variance .176
Minimum 2.00
Maximum 4.00
Range 2.00
Median 3.2400
Variance .171
DTB Lien Truoc Ky Gan
Std. Deviation .41354
Nhat
Minimum 1.98
Maximum 4.00
Range 2.02
Descriptives
DTB Ky Gan Nhat
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
ANOVA
DTB Ky Gan Nhat
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
Quan tri kinh doanh 21 3.0333 .38307 .08359 2.8590 3.2077 2.00 3.61
Kinh doanh quoc te 18 3.0794 .46123 .10871 2.8501 3.3088 2.15 3.85
Ke toan 17 3.1759 .51108 .12395 2.9131 3.4387 2.00 3.80
Du lich 17 3.0847 .38118 .09245 2.8887 3.2807 2.14 3.79
Thong ke - Tin hoc 9 3.0211 .51905 .17302 2.6221 3.4201 2.45 4.00
Ngan hang 18 3.1272 .46752 .11020 2.8947 3.3597 2.16 4.00
Tai Chinh 11 3.0900 .49792 .15013 2.7555 3.4245 2.37 3.78
Kinh te 8 3.1625 .30189 .10673 2.9101 3.4149 2.55 3.50
Thuong mai đien tu 46 3.0948 .39364 .05804 2.9779 3.2117 2.40 4.00
Luat 10 3.3480 .31601 .09993 3.1219 3.5741 2.93 3.90
Ly luan chinh tri 3 3.5267 .22502 .12991 2.9677 4.0856 3.35 3.78
Marketing 23 3.2726 .38365 .08000 3.1067 3.4385 2.45 3.97
Total 201 3.1344 .41933 .02958 3.0761 3.1928 2.00 4.00
2. Về điểm trung bình (ĐTB) kì gần nhất và điểm trung bình kỳ liền
trước của nam và nữ
Group Statistics
Gioi Std. Std. Error
Tinh N Mean Deviation Mean
DTB Ky Gan Nhat Nam 107 3.0907 .40256 .03892
Nu 94 3.1843 .43443 .04481
DTB Lien Truoc Ky Gan Nam 107 3.2556 .38502 .03722
Nhat Nu 94 3.2832 .44542 .04594
Independent Samples Effect Sizes
95% Confidence
Interval
Standardiz Point
era Estimate Lower Upper
DTB Ky Gan Nhat Cohen's d .41776 -.224 -.502 .054
Hedges' .41934 -.223 -.500 .054
correction
Glass's delta .43443 -.215 -.494 .064
DTB Lien Truoc Ky Cohen's d .41435 -.067 -.344 .211
Gan Nhat Hedges' .41591 -.066 -.342 .210
correction
Glass's delta .44542 -.062 -.339 .215
a. The denominator used in estimating the effect sizes.
Cohen's d uses the pooled standard deviation.
Hedges' correction uses the pooled standard deviation, plus a correction factor.
Glass's delta uses the sample standard deviation of the control group.
Chi-Square Tests
Monte Carlo Sig. (2-sided)
95% Confidence
Asymptotic Interval
Significance Significan Lower Upper
Value df (2-sided) ce Bound Bound
Pearson Chi-Square .208a 3 .976 .980 b
.977 .983
Likelihood Ratio .209 3 .976 .980 b
.977 .983
Fisher-Freeman- .254 .984 b
.981 .986
Halton Exact Test
Linear-by-Linear .005c 1 .945 1.000b 1.000 1.000
Association
N of Valid Cases 201
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 5.61.
b. Based on 10000 sampled tables with starting seed 1323169543.
c. The standardized statistic is -.069.
Gọi H0 là giả thuyết 2 biến mức độ giới tính và động lực học tập độc lập
Và H1 là đối thuyết 2 biến mức độ giới tính và động lực học tập có quan hệ phụ
thuộc
Có α = 0.05, Sig = 0.976
Vì Sig > α nên chấp nhận H0
Vậy với α = 0.05 thì mức độ giới tính và động lực học tập là 2 biến độc lập với
nhau.
4. Giới tính và đam mê có quan hệ phụ thuộc không
Chi-Square Tests
Monte Carlo Sig. (2-sided)
95% Confidence
Asymptotic Interval
Significance Significan Lower Upper
Value df (2-sided) ce Bound Bound
Pearson Chi-Square .106a 2 .948 .961 b
.958 .965
Likelihood Ratio .106 2 .949 .961 b
.958 .965
Fisher-Freeman- .141 .961 b
.958 .965
Halton Exact Test
Linear-by-Linear .084c 1 .772 .829b .822 .836
Association
N of Valid Cases 201
a. 0 cells (.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 9.35.
b. Based on 10000 sampled tables with starting seed 1916161608.
c. The standardized statistic is .290.
Gọi H0 là giả thuyết 2 biến mức độ giới tính và mức độ đam mê độc lập
Và H1 là đối thuyết 2 biến mức độ giới tính và mức độ đam mê học tập có quan hệ
phụ thuộc
Có α = 0.05, Sig = 0.948
Vì Sig > α nên chấp nhận H0
Vậy với α = 0.05 thì mức độ giới tính và mức độ đam mê là 2 biến độc lập với
nhau.
= > Giới tính không ảnh hưởng tới động lực và đam mê
*Kết luận: Giới tính không có bất cứ tác động nào đến quyết định và kết quả học
tập của sinh viên. Và suy rộng ra, tư tưởng cho rằng một giới tính này giỏi hơn giới
tính khác; giới tính này có một lối suy nghĩ,phương thức quyết định nhất định và
suy nghĩ, quyết định đó khác với giới tính kia là không có cơ sở hay căn cứ nào mà
chỉ dựa trên định kiến sẵn có.
H0: thời gian học trung bình của sinh viên bằng nhau
H1: thời gian học trung bình của sinh viên khác nhau
Vì α = 0.05 < Sig = 0.639 nên chấp nhận H0.
Vậy thời gian học của sinh viên bất kể mức độ đam mê là không khác nhau.
=> Đam mê không ảnh hưởng tới việc sinh viên dành bao nhiêu thời gian trong
việc học
3. Về điểm trung bình (ĐTB) kỳ trước và ĐTB kỳ gần trước theo mức
độ đam mê
*Kiểm định sự bằng nhau ĐTB kì gần nhất của 3 nhóm SV
H0: điểm TB học tập kỳ gần nhất của cả 3 nhóm SV là giống nhau
H1: điểm TB học tập kỳ gần nhất của cả 3 nhóm SV là không giống nhau.
Vì α = 0.05 < Sig = 0.175 nên chấp nhận H0
Vậy với α = 0.05 thì ĐTB kỳ gần nhất của 3 nhóm SV là giống nhau.
H0: điểm TB học tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của cả 3 nhóm SV là giống nhau
H1 : điểm TB học tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của cả 3 nhóm SV là không giống
nhau.
Vì α = 0.05 > Sig = 0.007 nên bác bỏ H0
Vậy với α = 0.05 thì điểm TB học tập kỳ liền trước kỳ gần nhất của cả 3 nhóm SV
là không giống nhau
Chac chan 31 34 22 87
Khong 3 7 10 20
Total 59 87 55 201
Chi-Square Tests
Linear-by-Linear
4.460 1 .035
Association
H0: mức độ đam mê và mức độ thường xuyên học nhóm độc lập
H1: mức độ đam mê và mức độ thường xuyên học nhóm có quan hệ phụ thuộc
Vì α = 0.05 < Sig = 0.079 nên chấp nhận H0
Vậy 2 biến mức độ đam mê và mức độ thường xuyên học nhóm độc lập với nhau.
= >Mức độ đam mê của sinh viên không ảnh hưởng đến việc học nhóm.
*Kết luận: Hầu hết dữ liệu chỉ ra rằng mức độ đam mê không ảnh hưởng nhiều
trong việc sinh viên ra quyết định trong việc học tập cũng như điểm số thực tế. Vậy
niềm tin rằng có đam mê trong một việc thì sẽ làm việc đó tốt hơn là không đủ căn
cứ, ít nhất là trong ngữ cảnh đam mê giúp sinh viên đạt kết quả tốt trong học tập.
Group Statistics
Std. Std. Error
Dong Luc Chinh N Mean Deviation Mean
DTB Ky Gan Vi tuong lai cua ban than 78 3.1878 .40523 .04588
Nhat Tro thanh mot nguoi tai 70 3.1840 .38397 .04589
gioi
Independent Samp
Levene's Test for Equality of
Variances
F Sig. t df O
DTB Ky Gan Nhat Equal variances assumed .003 .956 .059 146
Equal variances not .059 145.558
assumed
Independent Samples Effect Sizes
95% Confidence
Interval
Standardizera Point Estimate Lower Upper
DTB Ky Gan Cohen's d .39532 .010 -.313 .332
Nhat Hedges' correction .39737 .010 -.311 .331
Glass's delta .38397 .010 -.313 .333
a. The denominator used in estimating the effect sizes.
Cohen's d uses the pooled standard deviation.
Hedges' correction uses the pooled standard deviation, plus a correction factor.
Glass's delta uses the sample standard deviation of the control group.
H0: µ1 – µ2 = 0
H1: µ1 – µ2 ≠ 0
Vì α = 0.05 < Sig = 0.953 nên chấp nhận H0
Vậy với α = 0.05 thì ĐTB của sinh viên có động lực ‘trở thành một người tài giỏi’
so với ĐTB của sinh viên có động lực ‘Vì tương lai của bạn thân’ bằng nhau
*Tiếp theo, ta tiến hành kiểm định sự khác nhau giữa ĐTB của sinh viên có động
lực ‘trở thành một người tài giỏi’ so với ĐTB của sinh viên có động lực ‘ Vì bố
mẹ’
Group Statistics
Std. Std. Error
Dong Luc Chinh N Mean Deviation Mean
DTB Ky Gan Vi bo me 41 2.9724 .48457 .07568
Nhat Tro thanh mot nguoi tai 70 3.1840 .38397 .04589
gioi
Independent Samples Effect Sizes
95% Confidence
Interval
Standardizera Point Estimate Lower Upper
DTB Ky Gan Cohen's d .42367 -.499 -.889 -.107
Nhat Hedges' correction .42661 -.496 -.883 -.106
Glass's delta .38397 -.551 -.945 -.153
a. The denominator used in estimating the effect sizes.
Cohen's d uses the pooled standard deviation.
Hedges' correction uses the pooled standard deviation, plus a correction factor.
Glass's delta uses the sample standard deviation of the control group.
H0: µ1 – µ2 = 0
H1: µ1 – µ2 ≠ 0
Vì α = 0.05 > Sig = 0.013 nên bác bỏ H0
Vậy với α = 0.05 thì ĐTB của sinh viên có động lực ‘trở thành một người tài giỏi’
so với ĐTB của sinh viên có động lực ‘Vì bố mẹ’ là khác nhau. Cụ thể, sinh viên
có động lực ‘Vì bố mẹ’ có ĐTB thấp hơn sinh viên có động lực ‘trở thành một
người tài giỏi’ trong khoảng 0.3767 đến 0.04642.
*Cuối cùng, ta tiến hành kiểm định sự khác nhau giữa ĐTB của sinh viên có động
lực ‘trở thành một người tài giỏi’ so với ĐTB của sinh viên có động lực ‘ khác ’
Group Statistics
Std. Std. Error
Dong Luc Chinh N Mean Deviation Mean
DTB Ky Gan Khac 12 3.0517 .35759 .10323
Nhat Tro thanh mot nguoi tai 70 3.1840 .38397 .04589
gioi
H0: µ1 – µ2 = 0
H1: µ1 – µ2 ≠ 0
Vì α = 0.05 < Sig = 0.269 nên chấp nhận H0
Vậy với α = 0.05 thì ĐTB của sinh viên có động lực ‘trở thành một người tài giỏi’
so với ĐTB của sinh viên có động lực ‘khác’ bằng nhau
= > ĐTB của sinh viên động lực ‘trở thành người tài giỏi’ không khác những sinh
viên có động lực khác, nhưng lại hơn sinh viên có động lực ‘Vì bố mẹ’. Điều này
cho thấy việc muốn trở thành người tài giỏi không nhất thiết sẽ dẫn đến kết quả tốt
hơn. Nhưng dữ liệu này lại cho một khả năng rằng liệu việc sinh viên học vì áp lực
từ bố mẹ có dẫn tới kết quả xấu đi không.
Kiểm định về ĐTB của sinh viên phân theo động lực
ANOVA
DTB Ky Gan Nhat
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Between 1.552 3 .517 3.033 .030
Groups
Within Groups 33.616 197 .171
Total 35.168 200
Gọi H0 là giả thuyết cho rằng ĐTB phân theo động lực bằng nhau
H1 là đối thuyết cho rằng ĐTB phân theo động lực khác nhau
Có α=0.05 và sig=0.03
Ta có sig=0.03 < α=0.05 Nên bác bỏ H0
Vậy với α=0.05 thì ĐTB phân theo động lực là khác nhau
So sánh
Report
DTB Ky Gan Nhat
Dong Luc Chinh Mean N Std. Deviation
Vi tuong lai cua ban than 3.1878 78 .40523
Vi bo me 2.9724 41 .48457
Tro thanh mot nguoi tai gioi 3.1840 70 .38397
Khac 3.0517 12 .35759
Total 3.1344 201 .41933
Nhận xét: ĐTB kì gần nhất của 4 nhóm sinh viên trong Động lực chính không
chênh lệch nhiều. Nhóm sinh viên có động lực chính là ‘Vì tương lai của bản thân’
là cao nhất với 3.1878 điểm, kế đến là nhóm sinh viên có động lực chính là ‘Trở
thành một người tài giỏi’ với 3.1840 điểm, tiếp đến là nhóm sinh viên có động lực
chính là ‘Khác’ với 3.0517 điểm và cuối cùng thấp nhất là nhóm sinh viên có động
lực chính là ‘Vì bố mẹ’ với 2.9724 điểm
= > Áp lực từ bố mẹ không khiến sinh viên học giỏi hơn, trái lại còn có thể làm
sinh viên căng thẳng dẫn đến kết quả kém hơn.
2. Về thời gian học tập của sinh viên phân theo đông lực
ANOVA
Thoi Gian Tu Hoc
Report
Thoi Gian Tu Hoc
Nhận xét: thời gian học của sinh viên phân theo động lực không bằng nhau. Sinh
viên có động lực ‘Vì bố mẹ’ học ít nhất với 2.41 giờ, tiếp đó tăng dần là động lực
‘Vì tương lai của bản thân’, ‘Trở thành một người tài giỏi’, ‘Khác’.
= > Sinh viên học vì áp lực từ bố mẹ có thể dẫn đến sự chán nản nên thời gian học
tập ít đi, dẫn đến khả năng ảnh hưởng tới kết quả học tập như kiểm định trước đó.
*Kết luận: Động lực học tập có ảnh hưởng đến tình hình học tập của sinh viên. Cụ
thể việc sinh viên có động lực học vì bố mẹ ít học hơn và có điểm số kém hơn so
với những sinh viên khác. Dữ liệu cũng cho thấy không có cơ sở về việc những
kiểu động lực khác có ảnh hưởng tới tình hình học tập của sinh viên hay không.
V. Nơi học có ảnh hưởng đến kết quả học tập
không
*Kiểm định điểm trung bình kì trước phân theo nơi học tập
H0: ĐTB kì trước phân theo nơi học tập là bằng nhau
ANOVA
DTB Lien Truoc Ky Gan Nhat
ANOVA
DTB Ky Gan Nhat
Sum of df Mean Square F Sig.
Squares
Between Groups .401 4 .100 .565 .688
Within Groups 34.767 196 .177
Total 35.168 200
*Kiểm định điểm trung bình kì liền trước phân theo nơi học tập
H0: ĐTB kì liền trước phân theo nơi học tập là bằng nhau
H1: ĐTB kì liền trước phân theo nơi học tập là ko bằng nhau
*Kết luận: Địa điểm học khác nhau không có tác động đến kết quả học tập.
VI. Thời gian học có ảnh hưởng tới kết quả học
tập không
*Kiểm định ĐTB phân theo thời gian học
H0 : Điểm trung bình phân theo thời gian học là bằng nhau
H1: Điểm trung bình phân theo thời gian học là không bằng nhau
ĐTB kỳ trước
Descriptives
DTB Ky Gan Nhat
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
ANOVA
DTB Ky Gan Nhat
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minimum Maximum
Lower Bound Upper Bound
ANOVA
DTB Lien Truoc Ky Gan Nhat
Coefficientsa
Sig < a=0.05. Bác bỏ H0 . Thời gian học và ĐTB có quan hệ tuyến tinh
= > b0 = 2.912 ; b1=0.076
⇨ Hàm hồi qui mẫu y^=2.912 + 0,076x
Nhận xét: Khi x=0 ( thời gian học bằng 0) thì điểm trung bình y=b0=2,912
Khi x=1 (thời gian học tăng thêm 1 giờ) thì điểm TB kì y tăng lên 0,076 điểm
VII. Việc học nhóm có ảnh hưởng đến kết quả học
tập hay không
Có nhiều ý kiến cho rằng học nhóm có thể phát huy khả năng suy nghĩ, sáng tạo,
đồng thời tiếp thu nhiều kiến thức từ bạn học nhóm. Tất cả dẫn đến kết quả học tập
tốt hơn. Để kiểm định điều này, nhóm đã lập bảng ĐTB kỳ gần nhất phân theo
mức độ thường xuyên học nhóm.
Test Statisticsa,b
Ranks
DTB Ky Gan
Muc Do thuong xuyen hoc N Mean Rank
Nhat
nhom
Chi-Square .276
Thuong xuyen 59 104.34
df 2
Đoi khi 87 99.64
DTB Ky Gan Nhat Asymp. Sig. .871
Khong bao gio 55 99.56
a. Kruskal Wallis Test
Total 201
b. Grouping Variable: Muc Do
thuong xuyen hoc nhom
H0:ĐTB kỳ gần nhất phân theo mức độ thường xuyên học nhóm bằng nhau
H1: ĐTB kỳ gần nhất phân theo mức độ thường xuyên học nhóm không bằng nhau
Sig > 0.05 nên chấp nhận H0
Kết quả cho thấy điểm trung bình là không khác nhau bất kể sinh viên có học
nhóm thường xuyên hay không.
*Kết luận: Việc học nhóm không ảnh hưởng tới kết quả học tập.
Count 2 5 34 27
Tham gia cac cau lac bo % within
2.5% 6.2% 42.0% 33.3% 16
$LamgingoaihocM
Count 0 8 37 34
Lam them % within
0.0% 8.4% 38.9% 35.8% 16
$LamgingoaihocM
Lam gi ngoai viec hoca
Count 0 1 36 21
Choi the thao % within
0.0% 1.5% 55.4% 32.3% 10
$LamgingoaihocM
Count 0 4 55 41
Mang xa hoi, choi game,
% within
xem phim 0.0% 3.5% 48.7% 36.3% 11
$LamgingoaihocM
Total Count 2 10 92 68
Theo bảng, phần lớn điểm số đều nằm trong khoảng 2.5 – 3.59 (thuộc loại khá,
giỏi) bất kể hoạt động ngoài việc học của sinh viên là gì.
Kết luận: sinh viên vẫn có thể chơi thể thao, chơi game, lướt web,… mà vẫn đạt
thành tích tốt trong học tập.
Tổng Kết:
- Tình hình học tập của sinh viên trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng nhìn chung khá
tốt, với kết quả học tập trung bình đạt từ khá trở lên. Thời gian học của sinh viên
cũng vừa phải, không quá nhiều cũng không quá ít.
- Tuy có một số nhỏ yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập như thời gian học, phần
lớn các yếu tố như giới tính, đam mê, động lực nơi học,.. đều không có tác động
đáng kể đến việc học của sinh viên, và những điều này cũng trái ngược hoàn toàn
với quan điểm của nhiều người Việt Nam nói chung và phụ huynh nói riêng.
Lời khuyên tốt nhất của nhóm dành cho các bạn sinh viên trường Đại học Kinh tế
Đà Nẵng nói riêng và toàn thể học sinh, sinh viên nói chung là nên chọn phương
pháp, cách thức, thời gian học phù hợp với bản thân, theo đuổi mong muốn của
mình và không bận tâm tới những định kiến về một đặc điểm của bản thân. Có như
vậy thì các bạn mới phát huy được hết sức mình trong bất kể công việc gì đi nữa.