Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo NCKH
Báo Cáo NCKH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về trang phục dạo phố.
Thời trang dạo phố là kiểu thời trang theo lối không bó buộc con người vào một khuôn
khổ nhất định nào. Bạn muốn chọn phong cách thời trang nào yêu thích để chơi, đi hẹn hò,
đi dạo, shopping, siêu thị, công viên… Thoải mái không gò bó vào một khuôn khổ nhất định
mà tự tin thể hiện bản thân của mình. Trang phục dạo phố không chỉ là xu hướng nhất thời
mà là tiếng nói của cá nhân, thể hiện những mặt đa dạng của bản thân, khẳng định chất
riêng, nơi mà cá tính lộ diện thông qua các bộ trang phục ấn tượng.
- Đặc trưng của trang phục dạo phố:
+ Phong cách thời trang có thể bắt gặp trên đường phố, theo hướng cá tính, năng động
hơn bình thường.
+ Vì mục đích dạo phố nên người mặc cũng không phải khó khăn trong việc lựa chọn
phong cách theo bất kì quy chuẩn thời trang nào.
+ Nhìn chung, trang phục dạo phố toát lên đặc điểm là: thoải mái, tiện lợi, năng động,
sành điệu, thời thượng, bắt trend, phù hợp với ngoại hình, thời tiết, thời điểm.
- Đặc điểm về chất liệu của trang phục dạo phố:
+ Để mang đến cho người mặc một sự thoải mái nhất khi xuống phố, những chất liệu
mềm mại, dễ chịu, phù hợp với hoàn cảnh thời tiết, vẫn luôn là yếu tố được ưu tiên hàng đầu
như: Cotton, Kaki, Linen, Polyeste, Len, Denim,…
1.2. Đặc trưng của trang phục dạo phố Xuân hè hiện nay.
Phong cách thời trang dạo phố Xuân hè xuất hiện ở khắp mọi nơi trên những trang
mạng xã hội như Instagram, blogs. Những thiết kế quần áo mang đậm nét riêng của những
stylist không chuyên nhưng thể hiện sự năng động, nét cá tính mạnh mẽ. Họ tự do chọn lựa
những item hiện đại rồi mix chúng lại với nhau. Không theo một kiểu mẫu nào nhưng vẫn
đẹp, lịch sự mà phù hợp với nhiều hoàn cảnh.
Xu hướng thời trang dạo phố Xuân hè năm nay thiên về sự đơn giản nhưng độc đáo và
lịch sự. Giới trẻ ngày nay rất tinh tế khi lựa chọn quần áo dạo phố như quần cạp cao, áo hai
dây, áo body hay giày sneaker chunky…Màu sắc vẫn thiên về những gam pastel trung tính,
hoa văn nhẹ nhàng.
1.3. Tìm hiểu về trang phục dạo phố Xuân hè cho nữ giới độ tuổi từ 18-25 .
Trong vài năm gần đây, những kênh bán hàng trực tuyến đã trở thành một nền tảng
hiệu suất cao để tiếp cận phụ nữ – những người có khuynh hướng tìm kiếm quần áo và giày
dép trực tuyến nhiều hơn so với người tiêu dùng nam. Do đó, khả năng tiêu dùng của phái
nữ cho các mặt hàng thời trang trở nên dễ dàng hơn với nhiều sự lựa chọn hơn là cơ hội thị
trường vô cùng lớn dối với có nhãn hàng thời trang đặc biệt là mặt hàng thời trang dạo phố
trong đó có trang phục dạo phố Xuân Hè.
- Về đặc điểm thời tiết: Ở Việt Nam thời tiết giữa mùa Xuân và mùa Hè không có quá
nhiều sự khác biệt do đó có thể sử dụng quần áo của mùa xuân cho cả mùa hè và ngược lại.
Với thời tiết khô và nắng nóng thì yêu cầu cho các bộ trang phục xuân hè cần sự đơn giản,
mỏng nhẹ và thấm hút mồ hôi tốt. Vì vậy việc lừa chọn chất liệu may mặc là vô cùng quan
trọng.
- Về đặc điểm của dối tượng nữ giới độ tuổi từ 18-25 ở Việt Nam:
+ Nữ giới độ tuổi từ 18-25 nhìn chung đã phát triển hoàn thiện về hình thể. Là độ tuổi
trẻ trung , năng động đa phần chưa có phong cách cá nhân cố định, trang phục thể hiện thẩm
mỹ cá nhân và có ưu thế chạy theo xu hướng .
+ Độ tuổi 18-25 thuộc vào nhóm có nhu cầu tiêu dùng cá nhân cao, thu nhập có phần
ổn định hơn nhưng vẫn còn khá phụ thuộc vào gia đình.
+ Việc sử dụng trang phục dạo phố ở dộ 18-25 nhìn chung khá là phổ biến và thông
dụng với nhiều mục đích như là đi học, đi chơi, dạo phố hoặc đi làm,...
2.2.1. Mẫu 1.
BLUE DRESS
2.2.2. Mẫu 2.
Mẫu trang phục tiếp theo lấy ý tưởng từ màu
hồng của những loài hoa, tuy không quá sặc sỡ
nhưng lại mang đến cảm giác ngọt ngào, biểu
tượng của tình yêu đôi lứa trẻ trung, dễ thương và
sôi nổi. Mẫu thứ 2 trong BST được thiết kế dáng
đầm 7 mảnh kết hợp trễ vai tôn được bờ vai thanh
mảnh và xương quai xanh gợi cảm. Độ dài váy
xòe phù hợp để che đi các khuyết điểm và tôn lên
vẻ đẹp của đôi chân. Phần tay phồng đặc biệt tạo
cảm giác mềm mại, bồng bềnh.
PINK DRESS
2.2.3. Mẫu 3.
GREEN DRESS
2.4. Đề xuất Nguyên phụ liệu.
Lớp chính: cả 3 mẫu sử dụng chất liệu voan thêu hoa nổi.
- Vải voan khi sờ sẽ có cảm giác tay nhẹ nhàng, mềm mại, bề mặt hơi bóng. Khi mặc
lại có cảm giác mát mẻ và bay bổng dù có là chiếc váy nhiều tầng lớp, giúp tôn dáng, che đi
các khuyết điểm cho người mặc, phù hợp những thiết kế không quá ôm sát cơ thể.
- Với chất liệu voan mỏng, luôn có độ thoáng mát nhất định. Vì thế rất thích hợp và
được ưa chuộng sử dụng trong mùa hè.
- Với đặc tính mỏng nhẹ, ít nhăn, ưu điểm này giúp tiết kiệm thời gian là ủi, vải không
co giãn, nhanh khô.
- Tạo cảm giác nhẹ nhàng thanh lịch, có chút quyến rũ nhưng không quá phô.
- Hoa lá thêu nổi không quá rườm rà, tránh lỗi thời, phù hợp với nhiều khách hàng, đặc
biệt là các bạn trẻ thích sự tinh giản.
Lớp lót :
- Lót cotton pha polyeste, 60% cotton 40% polyeste.
- Vải mềm mịn, co giãn tốt, thoáng mát, thấm hút mồ hôi tốt, không gây ngứa, ít bị
nhăn.
2.5. Thiết kế.
2.5.1. Mẫu 1.
a) Mô tả mẫu.
b) Block căn bản.
c) Thiết kế.
Lớp chính.
Tùng váy.
- Lớp lót:
- Lớp lót:
2,00 cm
2,00 cm
2,00 cm
3,00 cm
3,00 cm
- Tay áo:
20,
00 cm
cm 00
20,
20,02 cm
- Bèo nhún:
- Tk Chiều Dài Bèo Vai 1 =( A1 + A2 + B1 + B2 + C )*2 + độ nhún phù hơp
= (9.87 + 10.33 + 14.14 + 7.59 + 18) *2 + 50cm
= 170cm
- Chiều Dài Bèo Vai 2 = Chiều Dài Bèo Vai 1
- Chiều Rộng Bèo Vai 1 = 15cm
- Chiều Rộng Bèo Vai 2 = 20cm
- Tk Bèo Váy = (D1+D2 + D3 +D4) *2 + độ nhún phù hợp
= (19.91 + 19.99 + 23.19 + 16.90)*2
= 160cm
- Chi?U R?Ng Bèo Váy = 12cm
- Tk Dây Nơ Tay = E*2 = 21*2 = 42cm
- Chiều Rộng Dây No = 1cm
2,00 cm
7,59 cm
B2
2,00 cm
cm
2,00 cm
,14
14
B1
9,87 cm 10,33 cm
A2
A1
D2 D3 D4
D1
23,19 cm
19,99 cm 16,90 cm
19,91 cm
d) Rập thành phẩm.
- Lớp chính:
- Lớp lớp:
e) Rập Bán thành phẩm.
-Lớp chính:
-Lớp lót:
2.5.3. Mẫu 3.
a) Mô tả mẫu.
MẶT TRƯỚC MẶT SAU
c) Thiết kế.
- Lớp chính:
- Lớp lót:
- Tay áo:
- Tùng váy:
d) Rập thành phẩm.
- Lớp lót:
2.6.1. Mẫu 1.
Quy trình may.
STT BƯỚC CÔNG VIỆC
2 Ráp các chi tiết thân trước (chính- lót), ủi lật về giữa
3 Ráp các chi tiết thân sau (chính- lót), ủi lật về phía dây kéo
2.6.2. Mẫu 2.
Quy trình may.
STT BƯỚC CÔNG VIỆC
1 Lớp chính
+ Ráp thân trước 1 với thân trước 2
+ Ráp thân sau 1 với thân sau 2
2 Lớp lót:
+ Ráp thân trước 1 với thân trước 2
+ Ráp thân sau 1 với thân sau 2
3 Vắt sổ kẹp thân trước, thân sau của thân chính và thân lót
+ Vắt sổ bèo 1, bèo 2
+ Vắt sổ tùng
4 May cuộn lai bèo 1, bèo 2
8 May lộn lớp lót với lớp chính, tra dây kéo.
11 May lộn dây tay 5mm, may cuộn ở đầu tay, luồn dây tay vào
12 Ráp tay vào thân chính và sau đó may lộn với bèo thân chính
2.6.3. Mẫu 3.
Quy trình may.
STT BƯỚC CÔNG VIỆC
3 May váy thân trước, pen thân sau của lóp chính và lớp lót
7 May lộn lớp lót với lớp chính sau đó tra dây kéo, may bọc đầu dây kéo
8 May ráp tùng váy 1 với thân chính, tùng váy 2 với thân lót
10 May nhún phồng đầu vai, may sườn tay và tra nách tay
Đơn
Định Thành tiền
STT Tên nguyên phụ liệu Tính chất giá
mức (VND)
(VND)
Xanh dương (khổ 1.5
1 Vải voan 60.000 90.000
1.6 m) m
Trắng kem (khổ 1.4
2 Vải lót 1m 30.000 30.000
m)
3 Chỉ may Xanh dương 1 5.000 5.000
cuộn
4 Dây kéo Xanh dương 1 sợi 10.000 10.000
Chi phí bán hàng, tiếp thị, quản lí (40% chi phí sản xuất) 54.000
Lợi nhuận (150% chi phí sản xuất) 203.00
Giá bán sản phẩm đề nghị (vnđ) 230.000
Mẫu 2.
Đơn
Định Thành tiền
STT Tên nguyên phụ liệu Tính chất giá
mức (VND)
(VND)
Hồng nhạt ( khổ
1 Vải voan 2m 60.000 120.000
1.6 m)
Trắng kem (khổ 1.4
2 Vải lót 1m 30.000 30.000
m)
Hồng nhạt 1
3 Chỉ may 5.000 5.000
cuộn
Trắng 3
4 Chỉ thun 5.000 15.000
cuộn
5 Dây kéo Hồng nhạt 1 sợi 10.000 10.000
Chi phí bán hàng, tiếp thị, quản lí (40% chi phí sản xuất) 72.000
Lợi nhuận (150% chi phí sản xuất) 270.00
Giá bán sản phẩm đề nghị (vnđ) 300.000
Mẫu 3.
STT Tên nguyên phụ liệu Tính chất Định Đơn Thành tiền
giá
mức (VND)
(VND)
Xanh ngọc (khổ 1.6
1 Vải voan 1.5 m 60.000 90.000
m)
Trắng kem (khổ 1.4
2 Vải lót 1m 30.000 30.000
m)
Xanh ngọc 1
3 Chỉ may 5.000 5.000
cuộn
Trắng 1
4 Chỉ thun 2.000 5.000
cuộn
5 Dây kéo Xanh ngọc 1 sợi 10.000 10.000
Chi phí bán hàng, tiếp thị, quản lí (40% chi phí sản xuất) 56.000
Lợi nhuận (150% chi phí sản xuất) 210.000
Giá bán sản phẩm đề nghị (vnđ) 250.000
4.1.1. Ưu điểm.
Sân chơi nghiên cứu khoa học là một cuộc thi tốt giúp các bạn sinh viên ngành may
nói chung và chúng em nói riêng có cơ hội trải nghiệm với chính ngành mình đang học. Qua
đó có thêm kiến thức mới và áp dụng kiến thúc đã học vào bài làm của mình cũng như là cơ
hội để bản thân chúng em hợp tác với nhau, cùng tìm hiều , cùng làm việc nâng cao tinh
thần đoàn kết giữa các thành viên trong nhóm.