You are on page 1of 63









1
目次
はじめに
ベトナム語で飲食業界用語の説明 ............................... 4

第1部 飲食店用語 ........................................... 5

ホールスタッフが使う道具類 ......................... 5

ホールスタッフの仕事内容を表した用語 ................... 6

キッチンの道具・場所を表した用語 ................... 6

第2部 食に関わる仕事 ............................... 7

栄養関連の仕事 ..................................... 7

料理関連の仕事 ..................................... 8

お菓子・パン関連の仕事 ............................... 9

第3部 製品のパッケージ ..................................... 10

第4部 料理の名前・原料 ..................................... 11

材料・野菜 … ........................................... 11

魚介類・海藻類 ........................................... 17

豆類・種実類 ........................................... 23

乳製品 ................................................. 27

基本料理 ........................................... 28

和食 ................................................. 30

果物 ................................................. 41

飲み物 ................................................. 42

第5部 野菜の切り方 ........................................... 52

2
第6部 日本で最も人気があるフードストリートトップ 10 . 56

3
ベトナム語で飲食業界用語の説明
ぎょうかい

業界:同じ産業に従事する人々の社会:xã hội mà mọi người tham gia làm


việc vào cùng một ngành nghề nào đó.
かんこうぎょうかい
例: 観 光 業 界 :ngành Du lịch
いんしょくぎょうかい
飲食業界 :ngành (công nghiệp) thực phẩm
でんきつうしんぎょうかい
電気通信業界 :ngành điện tử viễn thông

いんしょくぎょうかいようご

飲食業界用語:thuật ngữ chuyên ngành thực phẩm/ ăn uống


いんしょく せんもんようご
( 飲 食 の専門用語)

4
第1部 飲食店用語

! お客様が飲食を楽しまれるホールで使われる飲食店用語は、サービススタッフとして
働くなら必ず押さえておきましょう。

(cần nắm được thuật ngữ các quán ăn/ nhà hàng được sử dụng trong các sảnh nơi mà khách
hàng có thể thưởng thức món ăn)

☞ ホールスタッフが使う道具類
(dụng cụ được các nhân viên phục vụ bàn tại các sảnh nhà hàng, quán ăn,v.v. sử dụng)

順 言葉 意味・説明 写真

1 トレンチ cái khay bưng đồ
ダスター
2 (ウエス:giẻ lau ) khăn lau bàn/ menu
là một loại máy có kích cỡ
nhỏ để nhập những món ăn
mà khách hàng đã order,
3 ハンディ được liên kết với máy in ( プ
リ ン タ ー ) tại quầy thu
ngân( キ ャ ッ シ ャ ー )/ nhà
bếp
thìa/ thanh khuấy (café,
4 マドラー
nước, cocktail,…)
tên gọi chung cho những đồ
dùng được để sẵn trên bàn
5 カスター
ăn như nước tương, mắm,
tăm,…
từ gọi chung cho những đồ
6 カトラリー dùng khi ăn: dao, nĩa, muỗng,

bình đựng nước sẵn trên bàn
7 ウォーターピッチャー để khách có thể tự thêm
nước
8 アイスペール thùng đựng đá

5
9 ビヤタン ly thủy tinh để làm mát

☞ ホールスタッフの仕事内容を表した用語
(thuật ngữ mô tả nội dung công việc của nhân viên tại sảnh)

nhân viên dọn dẹp chén


10 バッシング bát trên bàn sau khi khách
hàng ra về
kiểm tra món ăn sau khi
hoàn thành, xác nhận tại
11 デシャップ(ディシャップ) quầy order và bàn giao
cho nhân viên để mang
cho khách
bổ sung bộ đồ ăn còn
12 サプライ
thiếu cho khách
việc mà nhân viên sẽ đi
quanh các bàn ăn của
13 ラウンド khách, nếu thiếu/ hết cái
gì sẽ có trách nhiệm phục
vụ

☞ キッチンの道具・場所を表した用語
(thuật ngữ mô tả công cụ/ địa điểm ở nhà bếp)

kho chứa đồ/ nơi nấu


14 パントリー nướng,.. “nhà bếp” nói
chung
loại tủ lạnh có kích cỡ lớn
dùng cất giữ/ lưu trữ
15 チャンバー
những nguyên liệu/ thực
phẩm chế biến
ストープ(オーブン một lò nướng và một bếp
16 コンロ) lò/ bếp ga

6
17 フライヤー nồi chiên/ rán
thiết bị thu gom dầu mỡ
thừa sau khi chế biến;
được lắp đặt ở rãnh thoát
18 グリストラップ
nước trên sàn nhà (các bạn
có thể copy từ lên gg và
xem ảnh rõ hơn nhé!)
でんじちょうりき
19 電磁調理器 bếp điện từ
20 フライパン chảo
いた
21 まな板 thớt
ほうちょう
22 包丁 dao
23 なべ nồi

リンク:https://job.inshokuten.com/foodistMagazine/service/knowhow/detail/147?
fbclid=IwAR31udaqXbN0YOU0BXH0IkGdFqF43uBxZ3R3VWhqbi80xWK9NerU6qV1CfY

https://pro.kao.com/jp/food-biz-support/glossary/

第2部 食に関わる仕事

☞ 栄養関連の仕事
(công việc liên quan đến ngành dinh dưỡng)
えいようし Chuyên gia về "thực phẩm và
24 栄養士 dinh dưỡng"
か ん り え い よ う し
25 管理栄養士 Chuyên gia dinh dưỡng đã
đăng ký ( Chuyên gia hướng
dẫn về dinh dưỡng đạt được
bằng cấp quốc gia sau khi có
bằng cấp chuyên gia dinh
dưỡng; có kiến thức nâng cao
hơn chuyên gia dinh dưỡng và
cung cấp hướng dẫn và quản

7
lý dinh dưỡng phức tạp )
しょくひんぎじゅつしゃ けんきゅうしゃ Kỹ thuật viên / nhà nghiên cứu
26 食品技術者・研究者 thực phẩm

☞ 料理関連の仕事
(công việc liên quan đến món ăn)
ちょうりし
27 調理師 Đầu bếp
Giám đốc điều hành quản lí nhà
28 シェフ_chef bếp với tư cách là đầu bếp hàng
đầu.
Barista - có nghĩa là "người làm
việc tại quán bar (quán cà phê
kiểu Ý phục vụ các bữa ăn nhẹ và
29 バリスタ
rượu)" trong tiếng Ý, và chủ yếu
dùng để chỉ người pha cà phê
espresso.
Bartender (người pha chế, tạo ra
nhiều loại cocktail và các loại đồ
uống khác phục vụ cho khách
30 バーテンダー
hàng tại các quán bar, khách sạn,
nhà hàng,… )

Chuyên gia thực phẩm (đánh giá


フードスペシャリス
31 ト chất lượng, thu thập và cung cấp
thông tin thực phẩm)
Sommelier - Chuyên gia am hiểu
về tất cả các loại rượu; hỗ trợ
khách hàng chọn loại rượu phù
32 ソムリエ
hợp với món ăn của họ; chọn lọc,
mua và quản lý đồ uống lấy rượu
làm trung tâm, v.v.
Cố vấn nấu ăn (cũng đóng vai trò:
PR sản phẩm; làm việc cho các
クッキングアドバイ nhà sản xuất dụng cụ nấu ăn và
33 ザー thực phẩm, hỗ trợ tư vấn cách
nấu và thông tin về sản phẩm
mới)

8
Điều phối bàn ăn (tạo kiểu và
thiết kế các bộ đồ ăn dùng trong
テーブルコーディ nhà hàng, khách sạn; tạo kiểu cho
34 ネーター bộ đồ ăn và các tạp chí liên quan
được giới thiệu trên các tạp chí
và quảng cáo như trang nấu ăn ..)
Điều phối viên thực phẩm ( Công
việc liên quan đến tất cả các lĩnh
vực kinh doanh liên quan đến
フードコーディネー thực phẩm, như xuất bản và
35 ター quảng cáo nấu ăn và tạo kiểu,
phát triển thực đơn cửa hàng,
quản lý lớp học nấu ăn, tạo kiểu
bộ đồ ăn. ..)
Nhà nghiên cứu nấu ăn (Công
việc chính của một nhà nghiên
cứu nấu ăn là phát triển các công
りょうりけんきゅうか thức nấu ăn ban đầu, giám sát
36 料理研究家 các sản phẩm như thực đơn nhà
hàng và hộp cơm trưa do các nhà
sản xuất thực phẩm bán, và thúc
đẩy doanh số của công ty)

☞ お菓子・パン関連の仕事
(công việc liên quan đến bánh ngọt/ bánh mì)

パティシエ
Đầu bếp chuyên về bánh ngọt tại
37 ようがししょくにん các cửa hàng bánh ngọt và nhà
(洋菓子職人)
hàng
しょくにん
38 パン 職 人 Chuyên gia về làm bánh mì

わ が し し ょ く に ん
Nghệ nhân làm kẹo Nhật Bản (là
39 和菓子職人 những người thợ thủ công
chuyên về đồ ngọt của Nhật Bản.

9
リンク:https://shingakunet.com/rnet/lp/sweets/

(từ vựng chuyên ngành thực phẩm


第3部 製品のパッケージ
qua các bao bì sản phẩm)

えいようせいぶん
40 栄養成分 thành phần dinh dưỡng
ほぞんほうほう
41 保存方法 cách bảo quản
ちゃくしょくりょう
42 着色料 chất tạo màu
ほぞんりょう
43 保存料 chất bảo quản
む て ん か
44 無添加 chất phụ gia
さ と う ふ し よ う
45 砂糖 不使用 không đường
こくさん
46 国産 hàng nội địa
かいとう sản phẩm cần rã đông trước khi
47 解凍 nấu
sản phẩm sản xuất theo công
ゆ う き nghệ hữu cơ
48 有機
vd: 有機(ゆうき) 野菜(やさい)
せいさんしゃ
49 生産者 nhà sản xuất
か こ う ね ん が っ ぴ
50 加工年月日 ngày tháng sản xuất
しょうひきげん
51 消費期限 hạn sử dụng

第4部 料理の名前・原料

☞ 肉・材料・野菜 …
(nguyên-vật liệu/ rau củ,v.v… )

10
52 鴨肉(かも) thịt vịt

53 羊肉(ようにく) thịt cừu

54 ベーコン thịt xông khói

Giăm bông ( còn gọi là


55 ハム
thịt nguội)
"Thịt nguội ép", được
chế biến bằng cách kết
hợp thịt lợn với thịt
56 プレスハム
ngựa, thịt thỏ và thịt
cừu, là một sản phẩm
độc đáo của Nhật Bản.

57 アスパラガス măng tây

58 オクラ đậu bắp

59 かぶ(蕪) củ cải

大根(だいこ
60 củ cải
ん)

かぼちゃ(南
61 bí ngô, bí đỏ
瓜)

11
ズッキーニ bí ngòi

カリフラワー
súp lơ trắng

クレーム・
デュ・バリー là một chậu súp lơ
62
trắng. Creme du Barry
được đặt theo tên của
bà Du Barry, tình nhân
của vua Louis XV Pháp.

63 キャベツ cải bắp, bắp sú

白菜(はくさ
64 cải thảo
い)

65 ブロッコリー súp lơ xanh

66 きゅうり(胡瓜) dưa chuột

12
ngưu bàng

(Chỉ có người Nhật trên


thế giới mới ăn ngưu
bàng như một loại rau.
Tuy nhiên, gần đây, do
67 ごぼう(牛蒡) hương vị và kết cấu độc
đáo của ngưu bàng đã
gây được sự chú ý trong
giới ẩm thực Pháp và Ý.
Là một trong những loại
rau có hàm lượng chất
xơ cao nhất.)

こまつな(小松 Cải bó xôi mù tạt Nhật


68 菜) Bản

ほうれんそう
69 Rau bina (cải bó xôi)
(菠薐草)

さつまいも(薩
70 khoai lang
摩芋)

さといも(里
71 khoai môn
芋)

72 ジャガイモ Khoai tây


73 とうもろこし Bắp, ngô

74 れんこん Củ sen

13
75 ピーマン ớt chuông

76 パプリカ ớt chuông

ớt

( Đặc sản của Kyoto là


77 とうがらし まんがんじ
ớt xanh「万願寺とう
がらし」có hương vị
nồng mà không cay )

78 ナス Cà tím

79 インゲン Đậu tây

さやいんげん
80 đậu ve
(莢隠元)

81 さやえんどう đậu Hà Lan

人参(にんじ
82 Cà rốt
ん)

14
83 ゴーヤ Mướp đắng

84 ニガウリ Mướp đắng

しょうが(生
85 gừng
姜)

みょうが(茗
86 gừng Nhật Bản
荷)

87 レモングラス Sả
88 セロリ cần tây
89 たけのこ(筍) măng
hẹ

( "cháo hẹ" và "súp miso


hẹ" đã được dùng làm
thuốc chữa bệnh dân
gian.
90 にら(韮)
Ngoài ra, do hình dáng
và màu sắc giống với lá
hẹ Trung Quốc nên đã
xảy ra tai nạn ngộ độc
thực phẩm do ăn nhầm
lá của cây “thủy tiên”.
にんにく
100 tỏi
(大蒜・葫)

15
hành lá
たま
「 玉ね ぎ 」 - Hành
trắng có khả năng chịu
lạnh tương đối và được
101 ねぎ(葱) trồng chủ yếu ở miền
đông Nhật Bản, chúng
chủ yếu được sử dụng
trong các món nướng và
ninh.

rau diếp, rau xà lách


(Xà lách là một loại rau
102 レタス
chính để làm món
salad)

103 サラダ

キノコ

えのきたけ
104 nấm kim châm
(榎茸)

105 エリンギ nấm đùi gà

しいたけ
106 nấm hương
(椎茸)

まいたけ
107 nấm khiêu vũ
(舞茸)

16
nấm tùng nhung

(Là loại nấm quý hiếm đắt


đỏ của Nhật Bản, chỉ được
thu hoạch tự nhiên duy nhất
trong tháng 8.
Nấm tùng nhung được cho
108 まつたけ
là “vua của hương vị mùa
thu”. Nó nổi tiếng đến mức
có mùi hương đặc biệt êm
dịu, có câu nói “ hương nấm
Matsutake , vị nấm shimeji”
mà chỉ có người Nhật mới
thích ăn. )

109 なめこ nấm trân châu

☞ 魚介類・海藻類
(Hải sản và rong biển)

Cá nục,cá thu ngựa

( Cá thu ngựa là loài cá lưng xanh từ


110 あじ(鯵)
lâu đã trở thành món ăn được yêu
thích với các món sashimi, cá nướng
muối, cá chiên và cá khô.)

17
Cá ngọt

(Ayu, một loài cá sông, còn được gọi là


"cá thơm" và được biết đến với mùi
hương độc đáo của nó. Nó có mùi
111 あゆ(鮎) thơm đặc trưng giống như dưa chuột
của rêu sông.)
Cá muối "Uruka", là nội tạng của cá
ngọt, có mùi thơm độc đáo, vị umami
mạnh, rất lý tưởng để làm món ăn
kèm cho rượu sake.
Cá mòi
たづく
 田作り - 「 か た く ち い わ し 」 :
Tazukuri là viết tắt của "Katakuchi
Iwashi". Cá mòi luộc và sấy khô được
いわし sử dụng làm phân bón trên các cánh
112
(鰯) đồng, và đặc biệt cần thiết cho việc
trồng bông ở vùng Sennan của tỉnh
Osaka. Người ta nói rằng khi cá mòi
được đưa vào ruộng lúa, năng suất sẽ
tăng lên, vì vậy chúng được gọi là
"tazukuri".
うなぎ
113 Lươn
(鰻)
Cá ngừ
まさるさかな
かつお 「 勝 魚 」 : cũng được viết là
114
(鰹) "Katsuyo", và đối với các samurai, nó
cũng được coi là loài cá dẫn đến sự
trường tồn của võ thuật.

かんぱち
115 Cá cam, cá cam sọc
(間八)

18
Cá sơn đá đỏ

( Là loài cá quý trong tự nhiên, thường


sống ở vùng nước sâu. Ngư dân không
thể đánh bắt 𝐊𝐢𝐧𝐦𝐞𝐝𝐚𝐢 theo cách
thông thường mà phải câu cá từng
con.
Khác với các loại sashimi khác, khi
きんめだい
116 phục vụ 𝐊𝐢𝐧𝐦𝐞𝐝𝐚𝐢, phần da cá vẫn
(金目鯛)
được giữ lại. Đầu bếp sẽ dùng nước sôi
để chần nhanh qua lớp da cá. Việc này
khiến lớp da mềm hơn, đồng thời giải
phóng hương vị unami ngọt ngào ẩn
chứa trong dầu cá.Người Nhật còn yêu
thích 𝐊𝐢𝐧𝐦𝐞𝐝𝐚𝐢 vì đây là món ăn
mang lại may mắn, những điều tốt
đẹp.)
Cá hồi

( Nếu ăn sống sẽ được coi là nguy hiểm


vì cá hồi tự nhiên bị ký sinh bởi
117 さけ(鮭)
Anisakis và sán dây. Khi những chất
này được đưa vào cơ thể sẽ xuất hiện
các triệu chứng như đau bụng dữ dội,
căng tức bụng, khó chịu. )
Cá thu

( Là một loại cá đã được sử dụng trong


さわら
118 các dịp nghi lễ ở Nhật Bản từ thời cổ
(鰆)
đại, và là một phần không thể thiếu
trong ẩm thực kaiseki, chẳng hạn như
các món ninh và các món nướng.)
Cá thu đao Thái Bình Dương ( cá
kiếm)
さんま(秋
119 ( Ở Nhật cá thu đao nướng muối là
刀魚) một món ăn truyền thống của mùa
thu)

19
Cá tráp biển

( Được mệnh danh là “Vua của các loại


cá”. Cá tráp biển nướng muối vốn là
trung tâm của ẩm thực năm mới, còn
120 たい(鯛)
được dùng trong các đám cưới để hoặc
để ăn mừng chiến thắngmôn thể thao
quốc gia – sumo; cũng có thể nói là
món nhất định phải có trong các lễ kỷ
niệm của người Nhật.)
Cá bơn

(Cá bơn là nguyên liệu làm món


sashimi ngon nhất trong các loại cá
ひらめ
121 trắng. Vẻ đẹp trong trẻo không gì sánh
(鮃)
bằng của nó, từ lâu nó đã được tôn
xưng là loài cá thượng phẩm đại diện
cho Nhật Bản, được ví như “vũ điệu cá
bống cát Thái”. )

122 ぶり(鰤) Cá cam Nhật Bản

Trứng cá tuyết

(Trứng cá tuyết, được sử dụng chủ yếu


trong ẩm thực Nhật Bản, chẳng hạn
たらこ・めん
như cơm nắm, ochazuke và các món
たいこ(鱈
123 rượu sake.
子・明太
Nó còn được gọi là "kim cương đỏ"-
子)
「 赤 い ダ イ ヤ 」 vì sức hấp dẫn, bắt
mắt của nó. Ngoài ra, ở vùng
Hokushinsetsu và Hokkaido còn có tên
"Momijiko".)
124 えび(海老) (Tôm thường được dùng làm thức ăn
chiên, tempura và sushi. Nhật Bản là
một trong những nước tiêu thụ tôm
hàng đầu thế giới, đa số chúng được
nhập khẩu, và tôm nuôi ở các nước

20
châu Á đến Nhật Bản chủ yếu ở trạng
thái đông lạnh.)

125 いか(烏賊) Mực ống

Bạch tuột

(Ban đầu bạch tuột không được phổ


biến trên thị trường Nhật Bản và giá rẻ,
nhưng với sự bùng nổ thực phẩm của
126 たこ(蛸) Hàn Quốc gần đây, thức ăn tươi sống
đã trở thành xu hướng chủ đạo và giá
cả bạch tuột đang tăng lên. Cách ăn
sống là cắt chân của một con bạch tuộc
sống thành từng miếng và rắc
gochujang lên để ăn.)
Ngao

 Súp ngao là một món ăn không thể


thiếu trong Lễ hội búp bê, nó cũng
はまぐり
127 được sử dụng trong đám cưới Nhật
(蛤)
Bản. Điều này là bởi vì lưới của vỏ
ngao này không trùng khớp ngoại trừ
cặp đôi, nên nó được coi là biểu tượng
của sự hòa hợp trong hôn nhân.

かき(牡
128 Hàu
蠣)

129 ほたて貝 Sò điệp

21
こんぶ(昆
130 Tảo bẹ
布)

Rong biển

(Đây là một trong những loại rong biển


quen thuộc với người Nhật Bản, được
131 ひじき ăn từ thời Jomon và giống như rong
biển Wakame, được mô tả là được
chọn làm vật cống phẩm cho triều
đình trong "Engi-shiki" được biên soạn
vào thời Heian.)
Rong biển Wakame

 Những loại có màu nâu như rong


わかめ(若
132 biển wakame, tảo bẹ và hijiki được gọi
布)
là "tảo nâu", " tảo nâu "sinh sống ở
vùng biển sâu, khác với một số loại "
tảo lục "sống ở vùng nước nông.

リンク:https://chefgohan.gnavi.co.jp/food/

☞ 豆類・種実類
(Đậu và các loại hạt)

22
Đậu đỏ

 Daifuku: bánh mochi nhân đậu đỏ

 Ichigo daifuku: Bánh mochi được nhồi


mứt anko (mứt đậu đỏ nấu đường) kèm
với một quả dâu tây
133
あずき(小
豆)  Oshiruko: chè đậu đỏ Nhật Bản,món
súp còn chứa đậu Azuki của Nhật (loại
đậu đỏ làm mức anko)

 Hanabiramochi: bánh mochi cánh


hoa. Loại này được dùng vào ngày đầu
năm mới và lễ hội trà truyền thống lần
đầu tiên bởi hoàng đế Nhật Bản,nhân là
món mứt đậu đỏ anko.

https://chocolatenamavn.com/nhat-ban/am-thuc/15-loai-banh-mochi-thuong-thay-tai-
nhat-ban/
えだまめ
134 枝豆 Đậu xanh

Đậu đen, đậu nành đen

くろまめ  Giống đậu nành đen cao cấp "Tamba


135 黒豆(黒大 Black" được trồng ở các vùng Kinki,
豆) Chugoku và Shikoku Nhật Bản, có rất
nhiều thành phần giúp ngăn ngừa nhiều
loại bệnh.

23
Đậu tằm, đậu răng ngựa

 Tobanjan, Doubanjiang, đậu biện


136 そらまめ tương: một loại tương không thể thiếu
trong ẩm thực Trung Quốc, được làm từ
đậu răng ngựa ( đậu tằm ), ớt cay, muối
và bột mỳ. Đây được coi là linh hồn của
ẩm thực Tứ Xuyên

Đậu gà

 Ở Ấn Độ, có một loại bột gọi là


"besan" được làm từ bột đậu gà, được
137 ひよこまめ sử dụng cho bột chiên và bột làm các
loại bánh kẹo.

 Đậu gà non cũng có thể được ăn như


edamame (đậu nành).

138 きな粉 Kinako là một loại bột được làm bằng


cách rang đậu nành, bỏ vỏ và xay.

( Thường được sử dụng trong các món


ngọt Nhật Bản bằng cách trộn
thêmđường.)

 Zoni: là món ăn Nhật Bản đặc biệt


được ăn vào năm mới, với các nguyên
liệu bao gồm: bánh gạo mochi và một số
loại rau củ khác. Nước dùng được pha
chế thành nước tương hoặc nước dùng
làm từ miso. Mỗi khu vực có cách chế
biến món Zoni khác nhau và từng nơi sẽ
sử dụng các thành phần chỉ có ở từng
địa phương.

☞ Ở Nara, thịt và cá cũng không nằm


trong nguyên liệu chính của Zoni thay
vào đó chỉ có nước dùng kombu đặc

24
trưng. Thay vì sử dụng các nguyên vật
liệu từ động thực vật, Zoni tại Nara
được phục vụ riêng biệt với bột đậu
nành kinako.

☞ Ở đây, mochi không được ăn cùng


với các thành phần khác mà được lấy ra
khỏi bát súp và được ăn như kinako
mochi

(https://songhantourist.com/am-thuc/zoni-mon-an-nhat-ban-truyen-thong-khong-the-
thieu-vao-dip-tet.html)

Sữa đậu nành

(Sữa đậu nành được làm bằng cách


thêm nước vào đậu nành, nghiền thành
chất lỏng, lọc và đun nóng. )
とうにゅう
139 豆乳
 Sản phẩm tương tự từ đậu nành,
Yuba, là một protein từ sữa đậu nành
được đông tụ bằng cách đun nóng.Có
thể thưởng thức yuba bằng nhiều cách:
trongmón chiên, món ninh và súp.
とうふ
140 豆腐 Đậu hũ, đậu khuôn
なっとう
141 納豆 Natto, là đậu tương lên men -đậu nành
được luộc chín, ủ trong rơm để lên men
với vi khuẩn natto.

 Có hai loại natto là itohiki


natto và tera natto.

 itohiki natto : có tính kết dính, có thể


kéo thành sợi chỉ, bao gồm ba loại nhỏ
là marudaizu natto, hikiwari natto và
goto natto.

25
 tera natto:được gọi là Shiokara natto
hay natto mặn;là một loại natto không
dính, có hàm lượng muối cao, hương vị
tương tự như miso đỏ.

Hạt dẻ

142 くり(栗) ( rất giàu vitamin C mà hiếm loại hạt nào


có được.Kyoto Nhật Bản nổi tiếng với
“hạt dẻ Tamba”)

143 アーモンド Quả hạnh, hạnh nhân

Vừng

 Goma Dofu: đậu phụ vừng là đại diện


tiêu biểu của Shojin Ryori - tức các món
ăn dành cho thầy tu Thiền Tông; đặc
biệt nổi tiếng tại Wakayama và Nara.
144 ごま(胡麻)
Goma Dofu có hình dáng tương tự đậu
phụ nhưng lại không phải đậu phụ vì
nguyên liệu làm món ăn này là vừng. Ba
nguyên liệu chính làm nên Goma Dofu là
bột vừng, bột kuzu (bột sắn dây) và
nước.
らっかせい
145 落花生 Đậu phụng, đậu phộng

リンク:https://kilala.vn/am-thuc/goma-dofu-dau-phu-ma-chang-phai-dau-phu.html

26
☞ 乳製品
(Sản phẩm từ sữa)

Sữa bò
 [Bản chất sữa không có màu trắng]
Giống như sữa mẹ, sữa ban đầu là máu.
ぎゅうにゅう Các chất dinh dưỡng được tiêu hóa và
146 牛 乳 hấp thụ sẽ chảy vào máu và được đưa đi
khắp cơ thể để sử dụng. Ở bò cái sau
sinh, máu được vận chuyển đến bầu vú
được các tế bào trong bầu vú chuyển
thành sữa trắng.

Phô mai
(Phô mai là một loại thực phẩm chế biến
được lên men và đông tụ từ sữa của vật
nuôi như bò.
Phô mai được chia thành "phô mai tự
nhiên" và "phô mai chế biến" - được làm
bằng cách nghiền phô mai tự nhiên và
147 チーズ
xử lý nhiệt.)
 Một số loại phô mai: +Gorgonzola –
phô mai xanh (có độ mặn đặc biệt với
mốc xanh và rất thích hợp dùng kèm
rượu vang)
+Mozzarella (phô mai không ủ, hợp với
các món salad và pizza)
しょう
148 生 クリーム Kem tươi – heavy cream
 生クリームとホイップクリーム
( Heavy cream vs Whipped cream)
生クリーム - Heavy cream:là một loại
kem tươi làm từ sữa bò nguyên chất, có

27
hàm lượng chất béo cao hơn so với
Whipped cream; thường được sử dụng
để tạo kết cấu, bắt bông bánh kem; sử
dụng nhiều trong các công thức nấu ăn
từ món chính cho đến tráng miệng, bao
gồm: Súp, món nướng, bánh táo,
chocolate…
ホイップクリーム - Whipped cream:
được chiết tách từ sữa bò tươi nguyên
chất, không chứa đường, đã được nhà
sản xuất đánh bông sẵn nên có thể dùng
được ngay và không thể điều chỉnh tỷ lệ
nguyên liệu. Thường được bảo quản
trong các bình xịt chuyên dụng và dùng
để xịt trực tiếp lên các món như sữa lắc,
smoothie trái cây, kẹo, cà phê và kem…

https://meta.vn/hotro/whipped-cream-la-gi-5373

Sữa chua
149 ヨーグルト (là sữa lên men được làm bằng cách lên
men sữa tươi với vi khuẩn axit lactic)

☞ 基本料理
(món ăn cơ bản/ thông dụng)

150 ぎゅうにくうどん phở bò


151 とりうどん phở gà
152 ちまき bánh chưng

153 やきそば mì xào

154 おかゆ cháo


155 なべもの lẩu

28
156 やぎなべ lẩu dê

157 しゃぶしゃぶ lẩu Nhật Bản

158 にくまん bánh bao


159 もち bánh gạo
160 はるまきのかわ bánh tráng
161 ぜんざい chè
162 あげはるまき chả giò
163 なまはるまき gỏi cuốn
164 おこわ xôi
165 せきはん xôi đỏ

166 すし sushi

167 カレーライス Cơm cà ri

☞ 和食
(ẩm thực Nhật Bản)

29
Thịt heo chiên xù kiểu Nhật
là món ăn gần giống với món
thịt lợn cốt lết kiểu phương
とん
Tây, trong đó những lát thịt
168 豚カツ lợn dày được nhúng vào bột
và đánh trứng, phủ trong vụn
bánh mì và được chiên trong
dầu. Có cả thịt thăn bò và
tonkatsu phi lê.

169 ラーメン Mì Ramen

Món tempura là các loại hải


て ん ぷ ら
sản và rau củ tẩm bột chiên
170 天婦羅 giòn của Nhật Bản. Có thể nói
đây là món ăn điển hình của
xứ sở mặt trời mọc.
Sukiyaki là một món ăn trong
đó thịt và rau được hầm trong
nồi sắt. Nước sốt, được gọi là
warishita, được làm từ nước

tương và đường. Có rất nhiều
171 すき焼き biến thể trong thành phần và
cách ăn món ăn tùy theo
vùng, như một số nơi trộn
trứng đánh vào nước sốt để
tạo ra một hương vị hài hòa
hơn.

30
Gà rán kiểu Nhật: là thịt gà
được ướp với nước tương,
muối và một số loại gia vị
khác nhau, tẩm bột và chiên
trong dầu. Món này giống
như gà rán phiên bản Nhật
か ら あ
Bản, nhưng hương vị rất khác.
172 唐揚げ Có rất nhiều biến thể địa
phương, ví dụ như gà nanban
ở Miyazaki, nơi 唐揚げ được
phủ sốt cải cay tartar và
tebasaki ở Nagoya, nơi
karaage được phủ trong một
loại nước sốt ngọt và cay.
Yakiniku là một món ăn trong
đó thịt bò được ướp với nước
sốt, và nướng trực tiếp trên
やきにく
lửa. Độ tươi của thịt rất quan
173 焼肉 trọng đối với món ăn này.
Bằng cách nướng nhẹ, thực
khách có thể thưởng thức
hương vị mềm mại của thịt bò
Nhật Bản.

Yakitori là một món ăn trong


や とり
đó thịt gà xiên được ướp với
174 焼き鳥 nước sốt ngọt hoặc nước
tương và đem nướng lên.

Lẩu shabu-shabu là một món


ăn trong đó thịt và rau được
đun sôi trong nước được chế
biến từ tảo konbu và các
thành phần khác. Nước chấm
175 しゃぶしゃぶ
đặc trưng cho shabu-shabu là
nước sốt ponzu hoặc mè. Chìa
khóa của món ăn này là
nhúng ngập nhẹ thịt trong
nước trước khi ăn.

31
không phải là một món ăn,
mà là một phong cách ăn phù
hợp nhất với một bữa tiệc.
Thực đơn cho bữa ăn thường
bao gồm ichijusansai(một
món súp, sashimi, một món
nướng và một món nấu chín),
ngoài ra còn có món khai vị
かいせきりょうり
(otooshi), các món chiên
176 懐石料理 (agemono), các món hấp
(mushimono), salad Nhật Bản
(aemono), đồ muối chua và
những món khác. Sau khi
thưởng thức xong những món
trên, bạn sẽ được phục
vụ cơm, súp miso, dưa chua
(konomono) và trái cây
(mizugashi).
Robatayaki không hoàn toàn
là một loại thực phẩm, mà là
tên gọi của một loại nhà hàng.
Tại nhà hàng, cá và rau được
ろ ば た や
nấu trên lò sưởi và nhân viên
177 炉端焼き sẽ trao cho thực khách một
chiếc thìa gỗ lớn, được gọi là
horikaeshibera. Đồ ăn sẽ
được nấu trực tiếp trên than,
mang lại cho món ăn một
hương vị độc đáo.

さ ぬ き
178 讃岐うどん Mì Sanuki Udon

32
Gyutanyaki: đây là một món
ăn từ Sendai nơi lưỡi bò (牛タ
ン ) được chế biến theo cách
đặc biệt làm mềm thịt. . Trong
một món ăn điển hình, thực
khách thường sẽ có cơm
được nấu với lúa mạch
ぎゅう や (mugimeshi) và súp thịt bò
179 牛 タン焼き cùng với lưỡi bò. Với
Mugimeshi, bạn thường sẽ
được phục vụ kèm với tororo
(khoai mỡ nghiền), cùng với
các loại dưa chua khác nhau,
chẳng hạn như bắp cải trắng
hoặc ớt được ướp trong miso.

Lẩu chankonabe là một món


ăn mà thịt và rau rất bổ
dưỡng được luộc trong một
なべ cái nồi lớn, chankonabe nổi
180 ちゃんこ鍋 tiếng là món ăn được các đô
vật sumo thường xuyên ăn để
duy trì trọng lượng cơ thể của
họ.
Lẩu motsunabe là Một món
ăn nổi tiếng từ Fukuoka, trong
đó nội tạng bò và lợn được
nấu trong nồi với nhiều loại
rau khác nhau, chẳng hạn như
bắp cải và tỏi tây Trung Quốc,
なべ
được gọi là nira (hẹ) trong
181 もつ鍋 tiếng Nhật. Thực khách có thể
thêm bao nhiêu nguyên liệu
tùy thích khi nấu. Sau khi
hoàn thành món ăn chính,
người ta thường thêm mì kiểu
Trung Quốc, mì chanpon vào
nước lẩu, hoặc cơm để làm
món cơm từ nước lẩu。

33
Lươn nướng là lươn (unagi
trong tiếng Nhật) được phủ
trong nước sốt và nướng trên
than củi. Ở một số vùng nhất
định, nó được hấp, chứ không
かばやき
phải nướng. Có một loại
182 うなぎの蒲焼 kabayaki không được nhúng
trong nước sốt trước khi
nướng, được gọi là shiroyaki,
nhưng nói chung, lươn
thường được nhúng trong
nước tương và nước sốt ngọt
có đường trước khi nướng.
Cá nướng. Đây là món ăn
truyền thống thường xuất
hiện trong các bữa cơm kiểu
Nhật. Cá được nướng trực
tiếp trên ngọn lửa, có lớp da
や ざかな
ngoài được nướng săn, cảm
183 焼き魚 giác giòn tan khi nhai. Các loại
cá điển hình thường được sử
dụng để chế biến món này là
cá ngừ (aji), cá thu đao
(sanma), cá thu (saba) và cá
hồi (shake).
Oden. Mặc dù có rất nhiều sự
khác biệt giữa các vùng ở
Nhật Bản, nhưng oden điển
hình là một món ăn trong đó
daikon (củ cải trắng), thịt và
184 おでん
bóng cá, trứng luộc và các
thành phần khác được đun
sôi trong nước dùng làm từ cá
ngừ khô hoặc tảo konbu trộn
với nước tương.

34
Bánh xèo Nhật Bản. Một
món ăn trong đó rau, thịt, hải
sản và các thành phần khác
được thêm vào hỗn hợp bột
mì, trứng và chiên chín trên
chảo nóng. Tùy thuộc vào khu
この や
vực, các thành phần được xếp
185 お好み焼き riêng sau đó trộn lẫn thay vì
được trộn sẵn. Ở hầu hết các
khu vực của Nhật Bản, các
đầu bếp tại nhà hàng sẽ nấu
okonomiyaki cho thực
khách,nhưng ở vùng Kanto,
có nhiều nhà hàng để cho
thực khách tự mình chế biến.

Cơm katsudon là một món ăn


trong đó トンカツ(tonkatsu)
どん
và hành tây được đun sôi
186 カツ丼 trong nước sốt, sau đó cho
thêm nước tương có phủ
trứng đánh.

Fugu, hay cá nóc trong tiếng


Việt, là một loại cá độc chỉ có
thể được chế biến hợp pháp
tại các nhà hàng được cấp
phép. Đây là một món ăn khá
187 フグ đắt tiền, nhưng tại một nhà
hàng fugu, thực khách có thể
thưởng thức nhiều món ăn フ
グ khác nhau, chẳng hạn như
lẩu fugu, fugu karaage và fugu
sashimi.

35
Nikujaga là về món ăn truyền
thống tại nhà của Nhật Bản
nơi khoai tây và thịt được
にく
hầm trong nước tương và
188 肉じゃが nước sốt có đường. Cà rốt và
shirataki (mì làm từ
konnyaku) đôi khi cũng được
thêm vào món ăn này.
Bánh bạch tuộc chiên
Takoyaki là món gồm gột hỗn
hợp bột mì, nước và nước
dùng được đổ vào một khay
đặc biệt với các khuôn nửa
vòng tròn nhỏ trong đó. Cắt
bạch tuộc, bắp cải, tôm khô
や và bột chiên giòn, sau đó rắc
189 たこ焼き vào hỗn hợp, và đem chiên
lên. Trong quá trình chiên,
một nửa vòng tròn bánh viên
được lật lại và cuối cùng trở
thành chiếc bánh viên hình
cầu. Takoyaki có hương vị
tương tự okonomiyaki, và
được rưới nước sốt khi ăn.
Mì xào yakisoba: gồm mì xào,
thịt lợn, bắp cải, giá đỗ và các

thành phần khác, và nước sốt
189 焼きそば Worcester phủ bên trên. Sốt
yakisoba thường được trang
trí với gừng đỏ, và rắc rong
biển khô.
Xúc xích, hành tây và ớt xanh
xào với mì ống luộc tạo
hương vị với nước sốt cà chua
190 ナポリタン đã tạo nên món Napolitan -
món mì Ý sốt cà chua phiên
bản Nhật Bản, nhưng với một
hương vị hoàn toàn khác

36
Kamameshi : là một món
ăn mà các phần cơm riêng lẻ
được nấu trong một chiếc nồi,
được gọi là kama, với nước
tương, mirin và các thành
phần khác. Trước khi nấu
cơm, thịt gà, hải sản, rau và
かま
các thành phần khác cũng
191 釜めし được thêm vào, cùng với
trứng cá hồi sau khi nấu. Món
ăn được để nguyên trong nồi
khi phục vụ thực khách,
nhưng khi ăn chúng thực
khách phải lấy ra bát. Cơm
cháy quanh kama, được gọi là
koge.
Tamagoyaki là một loại
trứng tráng cuộn.Người ta
thường thêm nước tương
hoặc nước dùng dashi vào
món ăn. Tamagoyaki với dashi
たまごや
được thêm vào được gọi là
192 卵焼き dashimaki tamago, và trong
khi bề ngoài tương tự như
tamagoyaki thông thường,
nhưng hương vị lại khá khác
nhau.

Súp Miso là món súp đặc


trưng của Nhật Bản. Được
làm bằng cách hòa
tương miso vào nước dùng
み そ し る
(được gọi là dashi) được làm
193 味噌汁 từ vụn cá ngừ, tảo konbu và
các thành phần khác. Thông
thường, súp miso được nấu
với đậu phụ, rong biển
wakame và củ cải.

37
Trứng hấp là một món ăn
trong đó các thành phần khác
nhau như thịt gà, cá trắng,
tôm, bột cá hấp (kamaboko)
và hạt ginnan được thêm vào
ち ゃ わ ん む hỗn hợp trứng và nước dùng
194 茶碗蒸し dashi để trong một chiếc cốc
(chawan) và sau đó đem
hấp lên. Nó có một vẻ ngoài
và kết cấu tương tự như bánh
flan, nhưng với một hương vị
rất độc đáo
Là món rau dưa ngâm Nhật
つけもの
Bản. Tại Nhật, người ta làm ra
195 漬物 món này bằng cách ngâm các
loại rau, củ vào trong muối,
giấm hoặc rượu sake.

たまご
Một món cơm mà trứng sống
196 卵かけごはん được trộn với nước tương và
đổ lên cơm nóng.

Là món đậu nành non luộc có


えだまめ thêm một ít muối. Đây là món
197 枝豆 ăn nhẹ tuyệt vời thường được
thưởng thức cùng với bia.

Chazuke là món cơm ăn cùng


với nước trà. Nó thường được
ăn vào cuối bữa ăn. Một
hương vị rất nhẹ và tươi
198 ちゃずけ
mát,và có thể ăn nó ngay cả
khi đã no. Món này thường
được ăn kèm với rong biển
khô, trứng cá tuyết và cá hồi.

38
Hiyayakko là món vụn cá ngừ
ひややっこ
và gừng được đặt lên trên
199 冷奴 đậu phụ và rưới một chút
nước tương lên trên.

cá kho trong nước tương và


nước sốt có hương vị hoàn
にざかな
toàn khác với cá nướng. Các
200 煮魚 loại cá thường được dùng để
chế biến bao gồm cá thu
(saba), cá bơn (karei) và cá
sơn thóc Nhật (kinmedai).
だいこん
201 ぶり大根 cá được kho với daikon

Đây là một món ăn địa


phương từ Hokkaido và tỉnh
Iwate. Một món ăn mà thịt
cừu và rau được nấu trong
một cái nồi đặc biệt trong đó
202 ジンギスカン phần trung tâm được nâng
lên. Thịt được nấu ở phần
trung tâm của nồi, cho phép
nước ngọt từ thịt chảy xuống
và ngấm vào rau ở hai bên
nồi.

Soba là một món mì làm từ


bột kiều mạch ăn với nước
203 そば tương và nước sốt đường, và
có đồ kèm như trứng,
tempura,...

39
Sashimi là một món ăn
truyền thống của Nhật Bản
さ し み
với cá sống được cắt thành
204 刺身 miếng nhỏ và ăn kèm với
nước tương. Bằng cách thêm
gia vị như wasabi hoặc gừng,
sashimi sẽ ngon hơn.
Là một món thạch tráng
miệng Nhật Bản làm từ tương
đậu đỏ, agar, và đường. Nó
thường được bán dưới dạng
các khối và được ăn bằng các
lát. Có hai loại chính: neri
みず yōkan và mizu yōkan. "Mizu"
205 水ようかん nghĩa là "nước", nghĩa là nó
được làm với nhiều nước hơn
bình thường. Mizu
yōkan thường được bảo quản
lạnh và ăn vào mùa hè. Theo
wikipedia.

“Tanpo” trong Kiritanpo có


nghĩa là cơm đã nấu chín
được giã nát, sau đó vo thành
hình trụ dài bọc xung quanh
que gỗ. Sau đó người ta đem
các xiên cơm ấy nướng lên rồi
206 きりたんぽ cắt thành nhiều khoanh tròn,
gọi là “Kiri”. Vì vậy, người ta
còn gọi Kiritanpo là cơm
nướng. Món ăn này thường
được ăn cùng với canh miso,
mì hoặc lẩu thịt gà. Đặc sản
vùng Akita.

40
Là một món ăn đặc sản ở tỉnh
Iwate. Đây là món mì nhưng
được chế biến theo một cách
khác biệt so với các món mì
thông thường như ramen,
soba. Để làm ra sợi mì
này người ta nhào bột mì thật
kỹ, sau đó kéo dãn ra và xé
thành từng mảnh nhỏ. Những
207 ひっつみ “mảnh mì” này được gọi là
Hittsumi. Người ta cho
Hittsumi vào nồi súp chứa
hỗn hợp rau củ được thu
hoạch theo từng mùa rồi nêm
nước tương shoyu vào, cuối
cùng nấu thành món mì với
nước dùng đặc, nhiều rau củ.
Có nơi còn cho thêm thịt heo
vào.

リンク:https://www.tsunagujapan.com/vi/50-japanese-foods-to-try-while-you-
are-in-japan/

https://www.tsunagujapan.com/vi/6-must-try-foods-in-tohoku/

https://blog.traveloka.com/vn/danh-sach-10-mon-an-phai-thu-khi-den-nhat-ban-
ban-khong-the-bo-lo/

☞ 果物
(hoa quả)

208 ココナツ quả dừa


209 マンゴー quả xoài

41
210 アプリコット quả mơ

かき
211 柿 hồng giòn

212 ザクロ quả lựu


213 キウイフルーツ kiwi
214 ライチ quả vải
りゅうがん
215 竜眼 quả nhãn
216 アボカド quả bơ

217 チェリー cherry

もも
218 桃/ピーチ quả đào
なし
219 梨 quả lê
220 ザボン quả bưởi
221 グアバ quả ổi
222 ドラゴンフルーツ thanh long
223 すもも mận

224 ジャックフルーツ quả mít

225 ミルクフルーツ vú sữa


226 アップル quả táo

42
dâu tây

(Nó thường được biết


ストロベリー(いち
227 đến với tên gọi “Abi”
ご)
ở Tokyo, ”Chubi” ở
Okinawa và “Guime”
ở Hiroshima)
228 ランプータン chôm chôm
229 マンゴスチン măng cụt

230 ドリアン sầu riêng

☞ 飲み物
(thức uống)

Pilsner_ một loại bia có


nguồn gốc từ Cộng hòa Séc
231 ピルスナー
và có màu vàng , được gọi
là bia hơi.

ノンアルコール
232 Bia không chứa cồn.
ビール

43
bia tươi_ Bia chưa qua xử
lý nhiệt. Vì hầu hết các loại
なま
233 生ビール bia được áp dụng ở Nhật
Bản, nên hầu hết các loại
bia đều là bia tươi.

Rượu chua (bia). Là loại


bia chua có độ chua mạnh
được lên men tự nhiên và
サワーエール
234 lên men bằng cách sử
(ビール)
dụng axit lactic. Ngày càng
có nhiều người nghiện thói
quen độc đáo của họ.

Bia đen. Một loại bia đen


làm từ mạch nha đen. Nó
くろ
235 黒ビール đậm đà hơn và có hương
vị đậm đà hơn bia lager
thông thường.

Latte đá. Một loại đồ


236 アイスラテ uống kết hợp giữa
espresso, đá và sữa.

Cà phê hòa tan


インスタントコー
237
ヒー

44
Cà phê espresso(cà phê
pha máy/xay), Cà phê
được tạo ra bằng cách tạo
áp lực để chiết xuất những
hạt cà phê espresso
nghiền mịn ,Tỷ lệ hạt cà
238 エスプレッソ phê với nước cao hơn cà
phê thông thường, hương
vị đậm đà hơn. Vì thời gian
cho nước vào trôi qua
ngắn nên lượng cafein ít và
có thể thưởng thức hương
vị cà phê nguyên chất.

Cà phê pha lạnh(cà phê


pha phin/ túi lọc). Cà phê
được pha bằng cách nhỏ
từng giọt nước và chiết
239 水出しコーヒー xuất theo thời gian, hoặc
ngâm nước lâu rồi lọc. Có
chút đắng hay chát, vừa
thưởng thức hương vị cà
phê vừa sảng khoái.

Cà phê hữu cơ. Cà phê


làm từ hạt được trồng mà
ゆうき
240 有機コーヒー không sử dụng thuốc trừ
sâu hoặc phân bón hóa
học.

Cà phê rượu. Một thức


241 ワインコーヒー uống kết hợp giữa cà phê
và rượu.

45
Là một loại nước giải khát
(nước uống có ga), trong
đó các muối vô cơ được
hòa tan trong nước và khí
carbon dioxide được bơm
みず
242 ソーダ水 vào. Một số loại trong số
này có hoặc không có
hương vị và chất làm ngọt,
và loại thứ hai, không vị,
đôi khi được gọi là "nước
có ga" hoặc "Soda trơn".

Nước bổ sung là một loại


nước giải khát được pha
chế bằng cách thêm nhiều
loại thảo mộc và chiết xuất
vỏ cam quýt và đường vào
nước soda (nước có ga).
トニックウォー
243 Đây là một hỗn hợp của
ター
nước có ga, chiết xuất từ
pericarp như thảo mộc,
chanh, chanh và cam, và
đường. Nó không màu,
trong suốt, có vị đắng nhẹ
và tươi mát.

244 スムージー Smoothie là một loại đồ


uống lạnh giống sherbet có
nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Điều
này có nguồn gốc từ từ
tiếng Anh "Smooth",
thường được gọi là "mịn",
và thường được làm bằng
cách cắt trái cây và rau quả

46
đông lạnh thành những
miếng nhỏ, nước, đá và
các sản phẩm từ sữa (sữa,
sữa chua, kem, v.v. )., Mật
ong (xi-rô), vv được tạo ra
bằng cách khuấy bằng máy
trộn. Vẻ ngoài của nó
tương tự như đồ uống
đông lạnh sử dụng đá
nghiền hoặc đá mềm như
đá lạnh, nhưng có một sự
khác biệt lớn trong việc sử
dụng nguyên liệu tự đông
lạnh.

Sữa lắc còn được gọi là


"sữa lắc" và là một thức
uống sữa được làm bằng
cách thêm chất tạo ngọt
vào sữa. Có hai loại chính
ミルクセーキ
245 là “kiểu Pháp” được làm
(Milk shake)
bằng cách trộn sữa, lòng
đỏ trứng, đường, tinh chất
vani,… và kiểu “kiểu Mỹ”
được làm bằng cách trộn
sữa, kem, đường, vani.v.v.

246 ラッシー(Lassi) Lassi là một thức uống cổ


điển thường được uống
trong ẩm thực Ấn Độ và
được làm từ sữa đông,
một loại sữa chua. Ở Nhật,
đây là loại bánh trơn, và
hầu hết được làm chua

47
ngọt với đường. Ban đầu,
sữa đông được làm từ sữa
bò và trâu, và chất lỏng
(bơ sữa), là sản phẩm phụ
của quá trình tách bơ gọi
là "Makhan", được uống
bằng cách khuấy nó. Ngoài
ra, sữa đông chủ yếu được
sản xuất ở Ấn Độ, Pakistan,
Nepal, v.v., và mặc dù
trông giống với sữa chua
tự nhiên của Nhật Bản
nhưng hương vị của nó hơi
khác một chút.

Trà xanh chủ yếu đề cập


đến trà (trà không lên
men) được làm ở trạng
thái ít bị oxy hóa (lên
men). Nó được thực hiện
trong bước đầu tiên của
quá trình sản xuất là đun lá
trà bằng hơi nước hoặc
りょくちゃ nhiệt để khử hoạt tính của
247 緑茶 các enzym trong lá trà để
ngăn chặn quá trình oxy
hóa và duy trì màu xanh
vốn có. Từ xa xưa, trà
được uống hàng ngày ở
Nhật Bản và có hai cách để
hâm nóng: "hấp bằng hơi
nước" và "xào bằng ấm
(xào)" .

48
Genmaicha là một loại trà
có hương vị được làm
げんまいちゃ
248 玄米茶 bằng cách trộn gạo lứt
rang ở nhiệt độ cao với trà
xanh.

Trà lúa mạch (Mugicha)


còn được gọi là "Mugiyu"
ちゃ và là một thức uống được
249 麦茶(むぎ茶) làm bằng cách rang lúa
mạch làm hạt (vỏ) và đun
sôi.

Ichibancha còn được gọi


là "trà mới" và là trà xanh
(trà) được làm bằng cách
hái những mầm mọc vào
đầu năm. Ngoài những
điều trên, điều này cũng
có thể có nghĩa là trà được
rót đầu tiên bằng nước
nóng khi pha trà. Nhìn
いちばんちゃ
250 一番茶 chung, Ichibancha (trà
mới) có hương thơm tươi
mát và sảng khoái của lá
non, và so với các loại trà
thứ hai và thứ ba, nó có ít
catechin đắng và caffein
hơn, và có xu hướng có
nhiều axit amin, là thành
phần của vị umami và vị
ngọt. ..

49
Chè thứ hai là chè xanh
(chè) được chế biến bằng
cách hái những mầm mọc
sau chè thứ nhất (chè
mới). Người ta nói rằng
hương vị kém hơn
Ichibancha bởi vì nó được
làm bằng cách hái những
にばんちゃ
251 二番茶 mầm đã nảy mầm khoảng
một tháng rưỡi sau khi hái
Ichibancha và chọn những
mầm đã phát triển trong
một khoảng thời gian
ngắn. Đặc biệt, vì lượng
catechin cao hơn bancha
nên vị đắng có xu hướng
mạnh hơn.

Sanbancha là trà xanh


(trà) được làm bằng cách
hái những mầm mọc sau
trà thứ hai. Điều này là do
sau khi hái trà thứ nhất và
thứ hai, chất dinh dưỡng
さんばんちゃ
252 三番茶 trong cây cạn kiệt và nó
phát triển trong một thời
gian ngắn ở nhiệt độ
caogiữa mùa hè, vì vậy
hương vị thậm chí còn tệ
hơn so với trà đầu tiên và
thứ hai.

はなちゃ
253 花茶 Trà hoa là một loại trà của
Trung Quốc sử dụng hoa

50
để pha trà. Chúng bao gồm
những loại truyền hương
thơm của cánh hoa sang lá
trà, những loại trộn cánh
hoa khô với lá trà, và
những loại tự ngấm vào
cánh hoa như trà thảo
mộc và uống chúng, và
thường là trà xanh (trà
trắng, một số dùng trà
xanh , trà đen và trà đen).

Chai dùng để chỉ trà. Theo


nghĩa hẹp, nó dùng để chỉ
"trà sữa" được đun ngọt
theo kiểu Ấn Độ, còn theo
nghĩa rộng hơn (trên toàn
thế giới) thì nó dùng để chỉ
"masala chai" được làm
bằng cách thêm gia vị vào
lá trà có rất nhiều. Không
254 チャイ(Chai) giống như trà đen kiểu
phương Tây (trà sữa), chai
kiểu Ấn Độ được làm bằng
cách đun sôi lá trà từ
nước, thêm sữa và đường
sau khi đun sôi trong vài
phút, tắt bếp khi sôi lại
vàsau đó hấp chín. được
đổ vào bát qua một bộ lọc
trà.

やさい
255 野菜ジュース Nước ép rau củ là thức
uống được làm bằng cách

51
xay nhuyễn các loại rau củ.
Nó ổn định và phổ biến vì
nó chứa các chất dinh
dưỡng tự nhiên cân bằng
tốt như vitamin, khoáng
chất và chất xơ mà người
hiện đại có xu hướng
thiếu, và nó rất dễ dàng để
có được.

Rượu khai vị được viết


bằng tiếng Pháp là
"Aperitif" và trong tiếng
Nhật có nghĩa là "rượu
khai vị". Đây là thức uống
mà bạn uống trước bữa
アペリティフ(ア
256 ăn, được bắt đầu ở Pháp
ペリチフ)
vào khoảng thế kỷ 19, để
tăng cảm giác ngon miệng,
thư giãn tâm trạng và
khuyến khích các cuộc trò
chuyện giữa những người
tham dự.

Digestif được viết trong


tiếng Pháp là "Digestif" và
trong tiếng Nhật nó có
ディジェスティフ nghĩa là "tiêu hóa". Đây là
257 (ディジェスチ loại rượu bạn uống sau
フ) bữa ăn, đặc biệt để
thưởng thức dư vị sau bữa
ăn hoặc để thúc đẩy tiêu
hóa.

52
第5部 野菜の切り方 ( 1 số cách thái rau
củ)

Thái mỏng
う す ぎ ♦ Rau củ thái dạng khoanh tròn với
258 薄切り độ dày tầm 1mm thật đều nhau.
♦ Sử dụng cho hành tây, củ cải
trắng,…
Cắt xéo, cắt chéo

なな うすぎ ♦ Nghiêng lưỡi dao, cắt xéo rau củ


259 斜め薄切り thành từng lát mỏng với độ dày
đều nhau.
♦ Sử dụng cho các loại rau củ quả.
Cắt tròn

♦ Cắt thành những khoanh mỏng


わ ぎ
260 輪切り dọc theo chiều dài rau củ. Độ dày
tùy theo yêu cầu recipe.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, cà
tím,…
Cắt bằng mũi dao

♦ Tương tự như wa-giri chỉ thay


こ ぐ ち ぎ lưỡi dao bằng mũi dao khi cắt. Cắt
261 小口切り thành khoanh tròn nhỏ, kích
thước thật đều nhau.
♦ Sử dụng cho ba rô, hành tây, dưa
leo,…
らんぎ
262 乱切り Cắt ngẫu nhiên, cắt lộn xộn

♦ Nghiêng lưỡi dao cắt xéo rau củ


thành miếng dày, sau đó xoay
nghiêng rau củ sang góc khác rồi thực
hiện kỹ thuật tương tự.

53
♦ Sử dụng cho các loại củ quả.
Cắt hình bán nguyệt

♦ Cắt các loại củ quả làm đôi theo


はんげつぎ chiều dọc rồi, rồi dùng 1/2 phần
263 半月切り đó thái tiếp thành những khoanh
hình bán nguyệt.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, dưa
leo,….
Cắt khoanh góc tư
♦ Cắt các loại củ quả làm 4 theo

chiều dọc rồi, rồi dùng lần lượt 1/4
264 いちょう切り phần đó thái tiếp thành những
khoanh mỏng đều nhau.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, dưa
leo,… .
Cắt khúc hình chữ nhật

♦ Cắt một đoạn dài 3~4cm, sau đó


ひょうしぎ
265 拍子切り cắt theo chiều ngang thành những
khúc dày 5~6mm.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, dưa
leo,…
Thái lát

♦ Bước đầu thực hiện theo kỹ


thuật Hyoshi-giri (cắt khúc hình
たんざくぎ
266 短冊切り chữ nhật), sau đó thái nhỏ thêm 1
lần nữa thành những lát mỏng
hơn.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, dưa
leo,…
Thái sợi

♦ Bước đầu thực hiện theo kỹ


ほそぎ thuật Tanzaku-giri (thái lát), sau đó
267 細切り thái nhỏ thêm 1 lần nữa thành
những sợi dài.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, dưa
leo,

54
Cắt khối vuông

♦ Bước đầu thực hiện theo kỹ


め ぎ thuật Hyoshi-giri (cắt khúc hình
268 さいの目切り chữ nhật), sau đó xoay ngang cắt
thành những khối vuông dày đều
nhau.
♦ Sử dụng cho các loại củ, quả.
Thái nhuyễn

♦ Ví dụ với hành tây: Bước đầu



269 みじん切り thực hiện theo kỹ thuật Hoso-giri
(thái sợi), sau đó thái nhỏ hết mức
có thể cho thật nhuyễn.
♦ Sử dụng cho các loại rau củ quả.

Thái sợi, thái chỉ

♦ Cuộn những lá rau lại thật chặt



270 せん切り rồi thái nhỏ thành sợi, thật mỏng,
thật đều tay.
♦ Sử dụng cho các loại rau như
bắp cải, rau diếp, tía tô,….

Cắt miếng

♦ Cắt đều các loại củ quả hình tròn



271 くし切り thành 5~6 phần bằng nhau.
♦ Sử dụng cho hành tây, cà chua,
cam, chanh,… các loại củ quả hình
tròn.
Bào

ささか ♦ Dùng mũi dao gọt thành nhiều


272 笹掻き lát mỏng, vừa gọt vừa xoay tròn,
thao tác như chuốt bút chì.
♦ Sử dụng cho rễ cây ngưu bàng.

273 あられ切り ♦ Tương tự như kỹ thuật Sainome-
giri (cắt khối vuông) nhưng cắt
thành những miếng nhỏ hơn.
♦ Sử dụng cho các loại củ, quả

55
Thái theo sớ

♦ Để nghiêng dao gần như song


song với mặt thớt, thái thành lát
ぎ dày mỏng tùy recipe. Cách thái này
274 そぎ切り với thịt giúp món ăn dễ thấm gia vị
hơn.
♦ Sử dụng cho các loại nấm, cải
thảo, thịt… (có thể áp dụng với cá
thành sashimi)
Tỉa góc

♦ Đặt dao hơi nghiêng lên phần


めんと góc cần tỉa, giữ yên tay cầm dao,
275 面取り tay còn lại xoay đều cho đến khi
tỉa hết vòng.
♦ Sử dụng cho cà rốt, củ cải, khoai
tây,…
Khứa

♦ Dùng mũi dao khứa những


かく ぼうちょう
276 隠し 包 丁 đường chéo từ tâm ra ngoài. Cách
này giúp nguyên liệu dễ thấm giavị
hơn.
♦ Sử dụng cho các loại củ quả, thịt.
Thái đầu hành

♦ Cắt đầu hành một khúc khoảng 4


しらが
277 白髪ねぎ -5cm, rạch bỏ lõi, lớp bên ngoài
gấp lại rồi thái thật nhuyễn thành
sợi mảnh.
♦ Sử dụng cho đầu hành, barô.

56
リンク:https://www.kikkoman.co.jp/homecook/basic/vege_cut/slice.html
https://ogatakasumi.wordpress.com/2014/03/18/gioi-thieu-cac-ky-thuat-cat-tia-theo-phong-
cach-nhat-ban-1-ky-thuat-don-gian/

第6部 日本で最も人気があるフードストリートトップ 10

Nơi đây thực khách có thể tìm


thấy rất nhiều các món ăn đa
dạng từ bánh mì Kobe, hải
sản, rượu, cho đến các món
đồ ngọt như bánh manju hình
yêu quái. Ngoài ra, nếu đã
み ず き ろ
đến đây bạn nhất định phải
水木しげるロー ghé qua cửa hàng "Cuoppo" -
278 ど とっとり

ド(鳥取) cửa hàng bán món


Cuoppo đầu tiên tại Nhật Bản.
Đây là một món đồ ăn đường 10
phố của Ý với hải sản chiên
giòn được cho vào chiếc phễu
bằng giấy và thực khách sẽ
dùng xiên để ăn chúng.
あさくさなかみせしょうてんがい
279 浅草仲見世商店 Đi dọc con phố này bạn sẽ bắt
とうきょう
gặp nhiều món đồ ngọt bắt
街( 東京) mắt tiêu biểu như bánh kibi
dango (một loại mochi có phủ
bột đậu kinako bên ngoài),
dora yaki, age manju hay
khoai lang ngọt,... Rất nhiều
9
món ăn thú vị và độc đáo bạn

57
chỉ có thể tìm thấy ở đây.
được mệnh danh là “Thiên
ゆ ふ い ん
đường đồ ngọt” vì nơi đây nổi
湯布院( tiếng với rất nhiều món đồ
280 おおいたい

大板井) ngọt vô cùng bắt mắt và ngon


miệng.
8
Với những ai yêu thích ẩm
thực thì đây chính là thiên
đường. Những món ăn bạn có
thể mang theo để vừa đi vừa
ăn khi đến đây là thịt bò bít
tết, bánh bột Sata andagi,
な は こ く さ い ど お
Pork tamago onigiri (cơm
那覇国際通り( cuộn kiểu Okinawa) hay
281 おきなわ

沖縄) những món đồ ngọt như bánh


mochi, đá bào,... Khác với
những món ăn đường phố
quen thuộc ở Tokyo hay
7
Osaka, đến đây thực khách sẽ
có cơ hội được thưởng thức
nhiều món ăn độc đáo, mới
lạ, mang hương vị Okinawa.
Nằm ngay tại ngôi đền Ise,
nên nhiều du khách thường
ghé qua khu phố ẩm thực này
sau khi viếng thăm đền Ise.
Tại đây có 50 cửa hàng đặc
sản khác nhau. Bên cạnh các
món hải sản được chế biến từ
よこちょう
những nguyên liệu tươi ngon
おかげ 横 丁 ( trong vùng, bạn cũng sẽ bắt
282 み え
三重) gặp nhiều quán cà phê cổ kính
tại đây. Còn nếu bạn muốn
vừa đi dạo phố vừa ăn thì có 6
thể thử các món như korokke
tại cửahàng Butasute, thịt
xiên bò Matsusaka tại
Houraite hay hàu chiên tại
Isekado yabiru,...

58
Trên đường đi ra cây cầu
Togetsukyo từ ga Arashiyama
bạn sẽ bắt gặp một khu phố
あらしやましょうてんがい
với rất nhiều cửa hàng ăn
嵐山商店街(
283 きょうと khác nhau từ các món mặn
京都) như korokke, thịt xiên cho
đến các món ngọt như kem,
bánh kẹo truyền thống 5
Wagashi,...
Tại đây có vô số các cửa hàng
khác nhau như cửa hàng thủy
おたるさかいまちどお
tinh, hải sản, đồ ngọt, cửa
小樽堺町通り
しょうてんがい hàng sushi và các cửa hàng
284 商店街(
ほっかいどう kiểu Otaru. Hokkaido nổi
北海道) tiếng với hải sản tươi ngon,
thịt cừu nướng và những món
4
đồ ngọt bắt mắt.
Dotonbori là khu phố ẩm thực
nổi tiếng nằm tại thành phố
Osaka thuộc tỉnh Osaka. Đến
đây thực khách sẽ hiểu được
lý do tại sao Osaka được
mệnh danh là “căn bếp của
Nhật Bản”. Phố mua sắm
Dotonbori có 140 cửa hàng
khác nhau nằm dọc hai bên
どうとんぼり sông
285 道頓堀(おさ Dotonbori,Takoyaki,Okonomi
か) yaki hay Kushikatsu là những
cửa hàng đồ ăn phổ biến mà
bạn sẽ tìm thấy ở đây. Chỉ cần 3
một buổi chiều đi bộ trên con
phố này là bạn có thể nếm
thử vô vàn các hương vị
takoyaki khác nhau từ loại có
miếng bạch tuộc lớn cho đến
loại có nhiều hành lá,...

59
Đến đây bạn sẽ được thưởng
thức nhiều món ăn Trung Hoa
mang hương vị bản xứ do
chính người dân bản địa làm
nên như há cảo, sủi cảo, bánh
bao, vịt quay Bắc Kinh,... hay
thậm chí là cả trà sữa trân
よこはまちゅうかがい
châu. Chưa cần đặt chân vào
横浜中華街( trong khu phố bạn đã có thể
286 か な が わ

神奈川) cảm nhận hương thơm của


những chiếc bánh bao và
những miếng xíu mại nóng hổi
rồi. Nhờ bầu không khí náo
nhiệt và những món đồ ăn 2
siêu ngon, nơi đây luôn thu
hút đông đảo người dân Nhật
Bản và khách du lịch nước
ngoài ghé thăm.
とごしぎんざしょうてんがい
287 戸越銀座商店街 Đây là con phố mua sắm dài
とうきょう
nhất Tokyo và còn được biết
( 東京) đến như là nơi khai sinh ra
khu phố Ginza nổi tiếng. Tổng
chiều dài của khu phố là 1,3
km, tập trung khoảng 400 cửa
hàng khác nhau, trong số
đó có nhiều nơi đã từng xuất
hiện trên các chương trình
truyền hình về ẩm thực. Vì 1
thế không có gì lạ khi địa điểm
này vô cùng nổi tiếng với
những tín đồ sành ăn. Nơi đây
còn có biệt danh là “Thành
phố ẩm thực đường phố” hay
“Thánh địa của ẩm thực
đường phố”. rong 400 cửa
hàng tại đây “Togoshi Ginza
Korokke” là một địa chỉ nổi
tiếng mà chắc chắn bạn phải
ghé qua. Thực khách sẽ có cơ
hội nếm thử nhiều loại

60
korokke khác nhau được chế
biến công phu ở nhiều cửa
hàng. Không chỉ là sự khác
biệt giữa hương vị của các cửa
hàng, thực khách còn được
nếm và so sánh giữa nhiều
loại korokke mới lạ như vị cà
ri, vị kem hay vị oden.

リンク:https://www.tsunagujapan.com/vi/top-10-food-courts-in-japan/

おしまい

グループ6
1. NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH 19CNJ01
2. TRẦN THỊ THU BÔNG 19CNJ02
3. LÊ THỊ MỸ DUNG 19CNJ02
4. NGUYỄN TRẦN ĐOAN THỤC 19CNJ02

61
62
63

You might also like