Professional Documents
Culture Documents
HCM
VIỆN SINH HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NHÓM 1:
Hình 1.1
Bột mì gồm có hai loại: Bột mì trắng và bột mìn đen. Bột mì trắng được sản xuất từ
hạt lúa mì trắng, bột mì đen được sản xuất từ lúa mì đen. Do đó có bánh mì trắng và bánh
mì đen. Bánh mì trắng có độ xốp cao hơn, độ axit và độ ẩm cũng nhỏ hơn so với bánh mì
đen. Và tất nhiên theo như tên gọi, ruột bánh mì trắng có màu trắng ngà, vỏ có màu vàng
đẹp, còn ruột bánh mì đen thì có màu nâu tối.
Nguồn nguyên liệu bột chủ yếu ở nước ta là nhập của nước ngoài( nhập bột mì và lúa
mì ), và ta chỉ nhập loại bột lúa mì trắng. Lúa mì trắng có hai loại: loại cứng và loại mềm,
loại lúa mì cứng có chất lượng cao hơn.
Cả hai loại lúa mì trắng và lúa mì đen đều được nghiền để thu bột theo hai phương
pháp: nghiền phân loại và nghiền lẫn. Quá trình nghiền phân loại cho phép thu bột mì trắng
với các loại khác nhau (bộ thượng hạng, bột loại 1, bột hạng 2 ). Tỷ lệ thu bột trong quá
trình nghiền phân loại có thể từ 70% đến 80%. Quá trình nghiền lẫn chỉ cho ta một loại bột
tỷ lệ thu bộ đến 96%.
Quá trình nghiền phân loại của lúa mì đen cho phép thu hai hạng bột khác nhau với tỷ
lệ từ 63% đến 87%. Quá trình nghiền lẫn cho phép thu tỷ lệ bột mì đen đến 95%.
Các chỉ số chất lượng của các hạt bột mì được trình bày ở bảng 7 và 114 và 115.
Bảng 1.1. Các chỉ số chất lượng của bột mì để làm bánh mì
Độ lớn Hàm lượng
Hạng bột gluten % lớn Màu sắc
Còn lại trên Lọt qua hơn
rây ( ít hơn) rây,%
Mì trắng:
Bảng 1.2. Các chỉ số chất lượng cảu bột mì để làm mì sợi
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của các loại bột mì
Thành phần hóc học trung bình tính bằng % chất khô
Loại và hạng Đường
Pentozan Tinh bột Protit Chất béo Xenlulaza tro
bột chung
Bột mì
Thượng hạng 1.95 79.0 12.0 0.8 1.8 0.1 0.55
Hạng I 2.5 77.5 14.0 1.5 2.0 0.3 0.76
Hạng II 3.5 71.0 14.5 1.9 2.8 0.8 1.25
Bột mì đen
Hạng A 4.5 73.5 9.0 1.1 4.7 0.4 0.75
Hạng B 6.0 67.0 10.5 1.7 5.5 1.3 1.45
Hàm lượng các gluxit và protit chiếm đến 90% trọng lượng của bột mì.
Protit của bột mì: Hàm lượng protit trong các loại bột mì khác nhau thì không giống
nhau. Hàm lượng này tăng dần từ bột hạng cao đến hạng thấp, nhưng về mặt dinh dưỡng
thì protit trong bột hạng cao có giá trị hơn. Protit gồm 4 loại:
Anbumin (hòa tan trong nước).
Globulin (hòa tan trong các dung dịch muối trung tính).
Prolamin (hòa tan trong dung dịch rượi 60-80%), còn có tên gọi là gluadin.
Glutelin (hòa tan trong dung dịch kiềm yêu 0,2%), còn có tên gọi là glutenin.
Trong 4 loại protit nói trên, hàm lượng anbumin và globulin chiếm khoảng 20%, còn
80% là prolamin và glutelin. Tỷ lệ gliadin và glutenin trong bột mì tương đương nhau. Khi
đem bột mì nhào với nước và để yên một thời gian sẽ tạo thàn gluten. Rữa bột nhào cho
tinh bột trôi đi, còn lại một khối dẻo đó là gluten. Gluten thu được sau khi rửa của bột nhào
là gluten ướt. Trong gluten ướt có chứa 60-70% nước. Hàm lượng gluten ướt trong bột mì
dao động khá lớn, từ 15-55%.
Khi bột mì có chất lượng bình thường thì tỉ lệ gluten ướt phụ thuôc vào hàm lượng
protit của bột. Với các loại bột mì sản xuất từ hạt đã bị hỏng do sâu bệnh, nảy mầm, sấy ở
nhiệt độ khá cao,…thì hàm lượng gluten ướt giảm vì tình hút nước của protit đã bị thay
đổi.
Hàm lượng và chất lượng gluten của bột mì phụ thuộc vào giống lúa mì, điều kiện
trồng trọt, chế độ sấy hạt, chế độ gia công nước nhiệt, điều kiện bảo quản…Để đánh giá
chất lượng gluten ướt của bột mì người ta dùng các chỉ số như màu sắc, độ đàn hồi, độ chịu
kéo vừa phải. Nếu gluten có độ chịu kéo lớn thì thời gian lên men bột nhào trong quá trình
sản xuất bánh mì thường phải kéo dài, và ngược lại nếu gluten có độ chịu kéo nhỏ thì bột
nhào thường bị cháy, bánh ít nở, độ xốp của bánh kém.
Gluxit của bột mì: Gluxit trong bột mì gồm có tinh bột, dextrin, xenluloza, hemi-
xenluloza, gluxit keo, các loại đường. Quá trình tạo thành gluxit từ các chất vô cơ tại các
thành phần xanh của cây được biểu diễn bằng phương pháp tổng quát sau đây:
Phương trình
6CO2 + 6 H2O →C2H12O6 + 6CO2
Glucozo đã được tạo nên sẽ chuyển thành các gluxit khác. Quá trình quang hợp được
thực hiện nhờ năng lượng của mặt trời và sắc tố của cây (clorophin).
Tinh bột (C6H10O5)n là gluxit quan trọng nhất của tinh bột, trong bột các hạng cao có
chứa đến 80% tinh bột. Tinh bột của các loại bột khác nhau thì không giống nhau về kích
thước, khả năng nở và hồ nó. Độ lớn và độ nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng đến tính
rắn chắc, khả năng hút nước và hàm lượng đường trong bột nhào. Hạt tinh hột nhỏ và hột
tinh bột lớn sẻ được đường chuyển hóa nhanh hơn trong quá trình sản xuất bánh mì. Trong
các hạt tinh bột, ngoài tinh bột ra còn có lượng rất nhỏ axit photphoric, axit silisic, axit béo
và các chất khác.
Trong quá trình chuẩn bị nhào xảy ra sự thủy phân tinh bột bằng men, còn trong quá
trình nướng thì xảy ra sự thủy phân bằng axit. Sự thủy phân men được tiến hành theo sơ
đồ: tinh bột→ destrin→ mantoza. Matoza tạo thành là nguyên liệu cần thiết cho quá trình
lên men nhào bột.
Dextrin (C6H10O5)n là sản phẩm tạo ra đầu tiên trong quá trình thủy phân tinh bột. Đó
là những chất keo và tạo thành với nước một dung dịch chính. Khối lượng phân tử và tính
chất của dextrin phụ thuộc vào mức độ thủy phân của tinh bột. Người ta phân ra các nhóm
dextrin sau đây :
- Amilodextrin là hợp chất có cấu tạo gần giống tinh bột, khi tác dụng với Iôt cho màu
tím.
- Eritrodextrin là hợp chất có khối lượng phân tử nhỏ hơn khi tác dụng với Iôt cho
màu đỏ.
- Acrodextrin và mantodextrin là những dextrin đơn giản nhất, khi tác dụng với Iốt
không cho màu đặc trưng.
Trong bột mì sản xuất từ bột mì nảy mầm có chứa 3-5% dextrin. Dextrin ít liên kết
với nước. Do đó khi bột nhào có hàm lượng cao các dextrin thì ruột bánh mì chặt và kém
đàn hồi.
Xenluloza (C6H12O5)n cũng có công thức chung giống như tinh bột nhưng rất khác
nhau về công thức phân tử và các tính chất lý hóa học. Phân tử của xenluloza có trên 1500
gốc glucoza. Xenluloza không tan trong nước lạnh và nước. Thủy phân xenluloza bằng axit
khó khăn hơn so với thủy phân tinh bột. Cơ thể không thể tiêu hóa được xenluloza và chính
hàm lượng xenluloza làm giảm giá trị thực phẩm của bột. Trong bột hạng cao có chứa
khoảng 0,1-0,15% xenluloza, còn trong bột nghiền lẫn chứa 2,3%.
Hemixenluloza là polyonscaxit cấu tạo từ các chất pentozan (C 5H8O4)n và hecxosan
(C6H10O5)n .Hemixenluloza không hòa tan trong nước, nhưng hòa tan trong kiềm. Nó dễ
dàng thủy phân hơn xenluloza. Hàm lượng hemixenluloza phụ thuộc vào hạng bột, thương
khoảng 2-8%. Cơ thể con người không tiêu hóa được hemixenluloza.
Gluxit keo là các pentozan hòa tan, chủ yếu có chứa trong nội nhũ của hạt. Tron bột
mì hàm lượng gluxit keo vào khoảng 1,2%. Gluxit keo có tính háo nước rất cao và đóng vai
trò quan trọng trong sản xuất bánh mì, đặc biệt là bánh mì đen. Khi trương nở trong nước
các gluxit keo cho ta những dịch keo. Dịch keo này có ảnh hưởng rõ rệt đến các tính chất lý
học của bột nhào.
Đường trong bột có chứa một hàm lượng không lớn lắm. Trong bột có chứa khoảng
0,1-0,25% glutoza và fructoza, và gần 0,1-0,5% mantoza. Trong bột mì sản xuất từ hạt nảy
mầm thì hàm lượng mantoza tăng lên rất rõ rệt. Đường chủ yếu nằm trong phôi hạt. Hàm
lượng saccaroza trong bột vào khoảng 0,2-0,6%. Hàm lượng chung cho các loại đường phụ
thuộc vào hạng bột và chất lượng hạt. Đường trong bột có ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất bánh, đường được sinh ra trong thời gian 1,5-2h đầu tiên trong quá trình lên men.
Hàm lượng đường chung cho bột mì trắng vào khoảng 1,8-4%, trong bột mì đen khoảng 4-
6,5%.
Các lipit là những chất hữu cơ ghét nước có cấu trúc khác nhau, không hòa tan trong
nước nhưng có khả năng hòa tan trong các dung môi hữu cơ. Trong số các lipit của bột mì,
ngoài các chất béo trung tính còn phải kể đến các photphatit, sterin, sắc tố và các vitamin
hòa tan trong chất béo. Trong bột các lipit có trạng thái tự do và trạng thái kết hợp với
protit và gluxit. Những hợp chất này có ảnh hưởng đến tính chất của gluten, chúng làm cho
gluten đàn hồi hơn. Hàm lượng chung cho các lipit trong bột mì vào khoảng 2-3%, lipit của
bột gồm khoảng 75% chất béo.
Các fecmen là những protit có tính chất xúc tác. Phần lớn các phản ứng trong cơ thể
sống và các sản phẩm chế biến đều xảy ra với sự tham gia của fecmen. Trong thời kì chín
của hạt, các fecmen tham gia tổng hợp các chất phức tạp, còn trong thời gian bảo quản hạt
và khi lên men bột nhào thì các fecmen xúc tác sự phân hủy các chất phức tạp thành các
chất đơn giản. Ở đây không đi sâu vào tất cả các loại fecmen trong hạt mà chỉ nhấn mạnh 2
loại fecmen có ý nghĩa quan trọng trong công nghiệp sản xuất bánh mì. Đó là các fecmem
thủy phân tinh bột và protit.
Men thủy phân protit được chia ra làm hai: proteinaza và polipeptidaza. Trong quá
trình sản xuất bánh mì, proteinaza có ý nghĩa quan trọng bởi vì proteinaza thủy phân các
protit tự nhiên, mà chính những protit tự nhiên mới có những tính chất vật lý có giá trị đối
với sản xuất bánh mì. Trong tinh bột luôn luôn có chứa proteinaza. Đầu tiên proteinaza làm
mất các cấu trúc bậc ba của phân tử protit. Tác dụng của proteinaza là làm tán hóa cấu tạo
protit và do đó làm tính chất vật lý của protit xấu đi và giảm khả năng liên kết với nước,
như vậy là ảnh hưởng bất lợi đến tính chất của bột nhào. Giai đoạn đầu của sự tán hóa
protit rất cần thiết cho sự đầm chín của bột nhào và làm cho bột nhào dẻo hơn. Nhiệt độ
o
thích hợp của proteinaza là 45-55 C, môi trường thích hợp là pH = 4,5-5,6. Các chất khử có
khả năng tăng cường hoạt động của proteinaza còn các chất oxy hóa có tác dụng kìm hãm.
Muối ăn cũng có tác dụng kìm hãm hoạt động của proteinaza. Khống chế hoạt động thủy
phân protit của bột bằng cách sử dụng độ nhạy của proteinaza với nhiệt độ, pH và sự có
mặt của các chất hoạt hóa và chất kìm hãm.
Men thủy phân tinh bột gồm có - và -amilaza. Tác dụng tổng hợp của cả và
-amilaza trong điều kiện tối thích có thể thủy phân tinh bột đến 95%. Ý nghĩa trong sản
xuất bánh mì của hai loại amilaza rất khác nhau. Tác dụng đường hóa của -amilaza xúc
tiến sự lên men bột nhào và làm chất lượng sản phẩm tốt hơn, vì đường trong bột mì không
đủ để làm ra bột mì với chất lượng bình thường. Hàm lượng cao của amilaza trong bột sẽ
ảnh hưởng xấu đến trạng thái của bánh mì. Sự dextrin hóa tinh bột trong thời gian nướng
bánh của -amilaza sẽ làm giảm khả năng giữ nước của ruột bánh ( các dextrin giữ nước
kém). Bột mì sản xuất từ hạt đã này mầm thường có hàm lương cao -amilaza. Điều này
cho thấy rõ tại sao bột lấy từ hạt đã nảy mầm lại có chất lượng thấp đối với công nghệ sản
xuất bánh mì. Cũng cần nhấn mạnh rằng -amilaza của các nguồn khác nhau thì có tính
chất nhạy cảm không giống nhau, khả năng đường hóa khác nhau, và do đó ảnh hưởng
khác nhau đến chất lượng bánh mì.
Amilaza của nấm mốc chỉ mất hoạt tính ở nhiệt độ 67- 68%, do đó không có ảnh
hưởng xấu đến trạng thái của ruột bánh trong thời gian nướng (vì lúc đó tinh bột đã hồ hóa
hoàn toàn). Muốn giảm độ hoạt động thủy phân tinh bột trong trường hợp cần thiết có thể
tăng độ axit của bột nhào, như vậy sẽ làm kìm hãm nhanh chóng α-amilaza trong thời gian
nướng.
Ngoài ra trong bột mì còn có các fecmen khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng củ
bánh mì như lipaza, lipoxidaza, tironiraza. Lipaza có tác dụng làm tăng độ axit của bột mì.
Lipoxidaza có ảnh hưởng rỏ rệt đến tính chất của gluten và tính chất vật lý của bột nhào.
Tironiraza có tác dụng oxy hóa lizozin tạo thành các chất có màu tối, chính quá trình này
làm cho bột nhào và bánh mì có màu sẫm.
Đánh giá lượng của bột mì:
Chất lượng bột mì được đánh giá theo tiêu chuẩn của nhà nước. Các chỉ số trong tiêu
chuẩn chất lượng bột mì được đặc trưng bằng tình trạng vệ sinh và hạng của bột, các chỉ số
về tính chất nước bánh không được tiêu chuẩn hóa trừ hàm lượng gluten ướt trong bột mì.
Các chỉ số chất lượng ấy gồm có vị, mùi, độ nhiễm trùng, hàm lượng sắt và độ ẩm.
Bột không có mùi lạ, vị lạ, không bị nhiễm trùng, hàm lượng chất sắc không quá
3mg/1kg bột mì. Độ ẩm phải nhỏ hơn 13-13,5% (ở Liên Bang Nga là 15-15,5%).
Các hạng bột khác nhau thì khác nhau về độ tro, độ trắng, độ mịn, độ axit và hàm
lượng gluten ướt (độ trắng và độ axit không phụ thuộc vào chỉ số tiêu chuẩn chất lượng
bột).
Độ tro là chỉ số cơ bản để xác định hạng của bột, thêm vào đó người ta còn thêm độ
trắng và độ mịn nữa. Còn độ axit và hàm lượng gluten tươi không thể đặc trưng cho hạng
của bột mì vì các chỉ số này luôn luôn biến động.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bột được trình bày ở bảng 117 (theo tiêu chuẩn Việt
Nam) bảng 115 (theo tiêu chuẩn của Nga).
Bảng 1.4. Các chỉ số chất lượng của bột mì
Hình 1.2 .Tế bào nấm men nhìn dưới kính hiển vi điện tử
Hình 1.3
- Một cặp bên trong bao quanh hạt nhân của oxy
- Hai cặp bên ngoài phân bố quanh nhân của hydro nhưng nghiêng về nhân của oxy
- Còn hai cặp còn lại của oxy làm phân cực âm tại nguyên tử oxy.
E322 có tác dụng tăng cường sự giữ khí trong bột nhào nhưng tác dụng của nó kém hơn so
với DATA ester,SSL.
1.2.3. Các chất phụ gia làm tăng chất lượng bánh mì
1.2.3.1. Malt mạch và các chế phẩm từ malt mạch
Giới thiệu:
Malt là hạt đại mạch được nảy mầm trong điều kiện nhân tạo (nảy mầm trong nhiệt độ và
độ ẩm nhất định). Malt được sử dụng dưới dạng khô hòa tan thành dung dịch đường. Chế
phẩm của malt lấy từ dịch chiết malt sau khi đã cô đặ trong chân không. Thành phần hóa
học của malt gồm có:
Tinh bột 58%
Lipid 2.5%
Đường khử 4%
Chất khoáng 2.5%
Saccharose 5%
Protid 10%
Pentoza 8%
Cellulose 6%
Thành phần của chế phẩm từ malt mạch: các fecmen hoạt động mantoza và các sản phẩm
thủy phân protit.
Ứng dụng:
*Trong công nghệ sản xuất bánh mì malt được dùng với mục đích cung cấp thêm lượng
tinh bột và enzyme, đặc biệt là các enzyme amylaza, proteaza, polypeptidaza. Lượng tinh
bột này được các enzyme thủy phân thành đường, đường cung cấp cho nấm men tạo ra
CO2 làm tăng thể tích bánh. Nói cách khác malt và các chế phẩm của nó gián tiếp giúp
bánh trương nở 1 cách tốt nhất. Ngoài ra malt mạch và các chế phẩm của malt mạch còn
góp phần làm vỏ bánh đẹp hơn, vị và hương của sản phẩm ngon hơn.
*Liều lượng sử dụng:
-Malt: 0.5 – 1% trọng lượng bột nhào
-Chế phẩm từ malt: 1 – 3% trọng lượng bột nhào
1.2.3.2. Các chế phẩm của enzyme
Giới thiệu:
Enzyme trong công nghệ sản xuất bánh mì thuộc loại enzyme thủy phân (hydrolaza). Đa
số hydrolaza không có nhóm ngoại. Vì vậy tâm hoạt động của chúng phải có các gốc
axitamin đặc hiệu.
Đặc điểm:
*Phản ứng thủy phân bởi enzyme là phản ứng lưỡng phân. Do nồng độ nước rất lớn coi
như không đổi trong suốt thời gian phản ứng nên tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nồng độ
cơ chất. Như vậy, phản ứng thủy phân bởi enzyme là phản ứng đơn phân và bậc nhất. ta có
sơ đồ biểu diễn sau:
hydrolaza
A–B + H2O AH + BOH
enzyme
Cơ chất + Enzyme Sản phẩm
α-amylase
Hình 1.6
*Amylase có trọng lượng phân tử 50.000 – 160.000 Da, được cấu tạo từ 200-1000 phân tử
D-glucose nối với nhau bởi liên kết α-1,4-glucoside tạo thành một mạch xoắn dài không
phân nhánh. - amilaza thuỷ phân tinh bột cắt đứt mối liên kết α-1,4 glucoside cho ra
dextrin. Trong thời gian đó nước sẽ làm giảm khả năng giữ nước của ruột bánh. Vì vậy cần
sử dụng ít - amylaza để tránh bánh quá khô khi nướng. - amylaza cũng tham gia vào
quá trình đường hoá tinh bột, xúc tác cắt đứt liên kết glucoside của α- 1,4 glucan hình
thành maltose làm tăng chất lượng của sản phẩm.
*Amylase dễ tan trong nước, trong dung dịch muối và rượu loãng.
*Liều lượng sử dụng: GMP
● Protease
*Protease cần thiết cho các sinh vật sống, rất đa dạng về chức năng từ mức độ tế bào, cơ
quan đến cơ thể nên được phân bố rất rộng rãi trên nhiều đối tượng từ vi sinh vật (vi khuẩn,
nấm và virus) đến thực vật (đu đủ, dứa...) và động vật (gan, dạ dày bê...). So với protease
động vật và thực vật, protease vi sinh vật có những đặc điểm khác biệt. Trước hết hệ
protease vi sinh vật là một hệ thống rất phức tạp bao gồm nhiều enzyme rất giống nhau về
cấu trúc, khối lượng và hình dạng phân tử nên rất khó tách ra dưới dạng tinh thể đồng nhất.
Yeast proteinase
Hình 1.7
*Nhóm enzyme protease (peptit – hidrolase 3.4) xúc tác quá trình thuỷ phân liên kết liên
kết peptit (-CO-NH-)n trong phân tử protein, polypeptit đến sản phẩm cuối cùng là các axit
amin. Ngoài ra, nhiều protease cũng có khả năng thuỷ phân liên kết este và vận chuyển axit
amin.
*Phân loại Protease
Protease được phân chia thành hai loại: endopeptidase và exopeptidase.
-Dựa vào vị trí tác động trên mạch polypeptide, exopeptidase được phân chia thành hai
loại:
+ Aminopeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptide ở đầu N tự do của chuỗi polypeptide
để giải phóng ra một amino acid, một dipeptide hoặc một tripeptide.
+ Carboxypeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptide ở đầu C của chuỗi polypeptide và
giải phóng ra một amino acid hoặc một dipeptide
-Dựa vào động học của cơ chế xúc tác, endopeptidase được chia thành bốn nhóm:
+ Serin proteinase: là những proteinase chứa nhóm –OH của gốc serine trong trung tâm
hoạt động và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động xúc tác của enzyme
+ Cysteine proteinase: Các proteinase chứa nhóm –SH trong trung tâm hoạt động. Cystein
proteinase bao gồm các proteinase thực vật như papayin, bromelin, một vài protein động
vật và proteinase ký sinh trùng. Các cystein proteinase thường hoạt động ở vùng pH trung
tính, có tính đặc hiệu cơ chất rộng.
+ Aspartic proteinase: Hầu hết các aspartic proteinase thuộc nhóm pepsin. Nhóm pepsin
bao gồm các enzyme tiêu hóa như: pepsin, chymosin, cathepsin, renin. Các aspartic
proteinase có chứa nhóm carboxyl trong trung tâm hoạt động và thường hoạt động mạnh ở
pH trung tính.
+ Metallo proteinase: Metallo proteinase là nhóm proteinase được tìm thấy ở vi khuẩn, nấm
mốc cũng như các vi sinh vật bậc cao hơn. Các metallo proteinase thường hoạt động vùng
pH trung tính và hoạt độ giảm mạnh dưới tác dụng của EDTA.
Ngoài ra, protease được phân loại một cách đơn giản hơn thành ba nhóm:
- Protease acid: pH 2-4
- Protease trung tính: pH 7-8
- Protease kiềm: pH 9-11
*Liều lượng sử dụng: GMP
1.2.3.3. Các chất hoạt hóa bề mặt
Giới thiệu:
Chất hoạt hóa bề mặt được dùng để làm giảm sức căng bề mặt của một chất lỏng. Nếu có
nhiều hơn hai chất lỏng không hòa tan thì chất hoạt hóa bề mặt làm tăng diện tích tiếp xúc
giữa hai chất lỏng đó. Khi hòa chất hoạt hóa bề mặt vào trong một chất lỏng thì các phân tử
của chất hoạt hóa bề mặt có xu hướng tạo đám (micelle, được dịch là mixen), nồng độ mà
tại đó các phân tử bắt đầu tạo đám được gọi là nồng độ tạo đám tới hạn. Nếu chất lỏng là
nước thì các phân tử sẽ chụm đuôi kị nước lại với nhau và quay đầu ưa nước ra tạo nên
những hình dạng khác nhau như hình cầu (0 chiều), hình trụ (1 chiều), màng (2 chiều).
Tính ưa, kị nước của một chất hoạt hóa bề mặt được đặc trưng bởi một thông số là độ cân
bằng ưa kị nước (HBL), giá trị này có thể từ 0 đến 40. HLB càng cao thì hóa chất càng dễ
hòa tan trong nước, HLB càng thấp thì hóa chất càng dễ hòa tan trong các dung môi không
phân cực như dầu.
Phân loại:
Tùy theo tính chất mà chất hoạt hóa bề mặt được phân theo các loại khác nhau. Nếu xem
theo tính chất điện của đầu phân cực của phân tử chất hoạt hóa bề mặt thì có thể phân
chúng thành các loại sau:
-Chất hoạt hóa ion: khi bị phân cực thì đầu phân cực bị ion hóa.
+Chất hoạt hóa dương: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện dương
+Chất hoạt hóa âm: khi bị phân cực thì đầu phân cực mang điện âm
-Chất hoạt hóa phi ion: đầu phân cực không bị ion hóa, ví dụ: Ankyl poly(êtylen ôxít).
-Chất hoạt hóa lưỡng cực: khi bị phân cực thì đầu phân cực có thể mang điện âm hoặc
mang điện dương tùy vào pH của dung môi, ví dụ: Dodecyl đimêtylamin ôxít.
Ứng dụng:
*Các chất hoạt động bề mặt được dùng với vai trò là chất làm tăng chất lượng và chất tạo
nhũ tương. Các chất tạo nhũ tương được bề mặt phần tử vật chất hấp phụ, tạo thành các bọt
đơn phân tử có tác dụng làm dính các phân tử vật chất, do đó làm tăng độ bền nhũ tương.
Trong bột nhào, các chất hoạt động bề mặt tạo thành hợp chất hấp phụ của protit và tinh
bột, do đó làm tăng khà năng hút nước của gluten làm cho gluten đàn hồi hơn và làm chậm
quá trình thoái hóa của tinh bột khi bảo quản bánh mì.
*Các chất hoạt động bề mặt dùng để làm tăng chất lượng bánh mì thường dùng là các dịch
đặc photphatit, chất tạo nhũ tương T – 2, T - .
● Các dịch đặc photphatit:
*Các dịch đặc photphatit là sản phẩm phụ của sản xuất dầu thực vật. Các dịch đặc
photphatit có dạng đặc màu tối tùy theo phương pháp làm sạch và chất lượng của nguyên
liệu. Thành phần của dịch đặc:
Photphatit 50 – 70%
Dầu thực vật 20 – 30%
Nước 1 – 2%
Protit 3 – 5%
Đường và các chất khác 2 – 4%
*Liều lượng sử dụng: các dịch đặc photphatit phải chứa trên 45 – 75% photphatit, màu sắc
không được quá 3 – 5mg iot trong 100ml dung dịch, lượng cho vào bột nhào là 0.5 – 1.0%
tính theo khối lượng bột.
● Chất tạo nhũ tương T – 2, T – :
*T – 2, T – là những sản phẩm thu được khi chế biến macgarin. Macgarin hay bơ nhân
tạo dùng làm bánh mì là nhũ tương nước trong dầu, có hàm lượng chất béo 80% so với tiêu
chuẩn thông thường và dùng làm kem, nướng bánh. Hai thìa Macgarin chứa 88 calo và 10g
chất béo, không chứa Colesterol.
*Liều lượng sử dụng : lượng cho vào bột nhào là 0.1 – 0.25% tính theo khối lượng bột.
Hiệu quả của chất tạo nhũ tương tăng lên rõ rệt khi cho thêm vào bột nhào 1 ít chất béo và
đường cũng như cho thêm bromat kali (0.002 – 0.003%)
1.2.4. Các acid thực phẩm
Để oxi hóa các sản phẩm người ta thường dùng acid citric, acid acetic, acid malic, acid
tatric… hầu hết các acid này đều tham gia vào việc tạo thành hương vị cho bánh mì.
Người ta dùng các acid này làm tăng chất lượng bánh, đặc biệt trong trường hợp chuẩn bị
bột nhào bằng phuong pháp rút gọn. khi chuẩn bị bột nhào không qua quá trình lên men thì
người ta cho thêm vào tập hợp các acid như acid acetic, acid citric, do đó hương vị bánh mì
gần giống như hương vị lên men tự nhiên.
Khi chuẩn bị bột nhào theo phương pháp rút gọn thì cho thêm 0.15% acid citric, 0.4% acid
acetic
Đối với loại bột có khung gluten yếu thì thường cho thêm vào bột nhào 0.1 – 0.3% acid
octophotphoric để làm cho khung gluten trương nở tốt hơn
1.2.5. Tinh bột hồ hóa
Tinh bột hồ hóa hoàn toàn thì dễ dàng đường hóa và chậm bị vữa so với tinh bột hóa hồ bộ
phận.
Thêm tinh bột hồ hóa vào bột nhào sẽ làm tăng thêm hàm lượng đường trong bột nhào và
bánh có hương vị thơm ngon hơn, màu sắc vỏ đẹp hơn, bánh lâu bị thoái hóa. Người ta
0
dùng 3 – 5% bột hồ hóa. Lúc đầu nhào bột với một ít nước nóng (50 – 60 C). Sau đó nhào
với nước sôi (97 – 98%). Lượng nước dùng là 1 bột 3 nước, dịch hồ được làm nguội đến 32
0
– 35 C rồi trộn với bột nhào.
1.2.6. Các chất có tác dụng oxy hóa
Các chất có tác dụng oxy hóa có thể được dùng với vai trò làm tăng chất lượng. Các chất
thường dùng là Kali iodat (KIO3), Amoni pensuphat [(NH4)2S2O2], aicd aoscorbic… Liều
lượng dùng của các chất này (tính bằng % theo khối lượng bột như sau):
Kali iodat : 0.0004 – 0.0008
Amoni pensunphat : 0.001 – 0.02
Acid ascorbic : 0.001 – 0.005
Các chất này có tác dụng làm gluten chặt lại, tính chất vật lí của bột nhào trở nên tốt hơn,
thể tích bánh tăng lên, ruột bánh đàn hồi và trắng hơn (do sắc tố carotinoit bị oxy hóa). Các
chất oxy hóa đã chuyển nhóm sunfidril thành disunfit có tác dụng giảm cường độ thủy
phân protein và làm cấu trúc của protein chặt lại. Khi tạo thành các nhóm disunfil thì số
liên kết ngang của phân tử protein tăng lên, gluten trở nên đàn hồi hơn.
1.2.6.1. Ascorbic Acid [ Vitamin C, E300
] ADI: chưa xác định
E300 được dùng như một tác nhân oxi hóa. Khi cho E300 vào bột nhào, nó sẽ bị oxi
chuyển đổi thành deascorbic acid.
Ngoài ra, E300 còn có vai trò cải tạo cấu trúc. Nó làm tăng tính đàn hồi của gluten, làm cho
gluten chặt lại, cải thiện hình dạng của bánh thành phẩm.
Liều lượng sử dụng E300 (tính bằng % theo khối lượng bột) là: 0.001 – 0.005.
Bột mỳ
o
Lên men bột đầu ( nhiệt độ 28-30 C)
Vê tròn
Nướng Bánh
Bảo Quản
Thuyết minh quy trình:
2.1. Chuẩn bị và định lượng nguyên liệu:
2.1.1. Chuẩn bị bột:
Tiến hành: ta phải rây bột làm sạch tạp chất lẫn vào trong bột và trộn bột.
Mục đích:
- Rây bột nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất trong bột nâng cao chất lượng bánh mì
thành phẩm.
- Trước khi đưa bột vào sản xuất, ta phải tiến hành trộn bột để thu được một lọai
bột có thành phần và tính chất xác định, đảm bảo chất lượng đồng nhất của bánh (vì bột
mỳ nhập vào các nhà máy có thể khác nhau do nhiều nguyên nhân). Khi ta trộn bột cho
nước vào để phục vụ cho quá trình lên men, làm cân bằng lại quá trình lên men và quyết
định một phần giá trị cảm quan và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm
*Thiết bị : ta có thể sử dụng tay để trộn bột (phương pháp thủ công). Ngoài ra trong công
nghiệp người ta còn sử dụng máy trộn bột
3. Độ đàng hồi:
Khi ấn nhẹ tay vào ruột bánh thì
4. Vị: hình dạng trở lại trạng thái ban
đầu.
5. Mùi: Không chua, không nhạt, không
quá mặn, không có vị lạ.
6. Tạp chất: Có mùi thơm đặc trưng của bánh,
không mùi lạ, mùi khét.
Không có tạp chất( tóc, nữ trang,
đất, cát….) và không có cục bột
sống.
Với công nghệ sản xuất, chế biến thực phẩm nói chung và bánh mì nói riêng, chất
phụ gia đã đóng vai trò quan trọng giúp làm tăng sự phong phú và cất giữ an toàn được lâu
hơn. Đã có nhiều chất phụ gia hiện được sử dụng rộng rãi, tuy nhiên có những chất phụ gia
thì rất quen thuộc và gần gũi còn những chất phụ gia với cái tên dài dòng và xa lạ làm cho
người tiêu dùng phải ngỡ ngàng. Để biết được nhiều loại phụ gia và công dụng của chúng
thì không đơn giản. Phụ gia trong bánh mì đã khó, phụ gia trong thực phẩm nói chung còn
phức tạp hơn.
Bài tiểu luận này tuy đã có được thời gian chuẩn bị và tìm hiểu nhưng chắc chắn vẫn
còn nhiều sai sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ dẫn của mọi người để kiến thức
về phụ gia trong bánh mì cũng như trong sản phẩm thực phẩm ngày một đầy đủ và hoàn
chỉnh hơn.
PHỤ LỤC
1. Gíao trình: Công Nghệ Chế Biến Và Bảo Quản Lương Thực, Viện công nghệ sinh học
và thực phẩm, 2009
2. Giáo trình Công nghệ đồ uống, Viện công nghệ sinh học và thực phẩm, ĐH Công nghiệp
TPHCM, 2008
3. Hóa sinh công nghiệp, Lê Ngọc Tú (chủ biên), NXB khoa học và kỹ thuật, 1998
4. Kỹ thuật chế biến luơng thực, Tập2, Bùi Đức Hợi chủ biên, Trường ĐH Bách Khoa Hà
Nội , NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội, 2006
5. Luận văn tốt nghiệp “Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bánh mì ngọt”,
Nguyễn Thị Hạnh, Khoa Nông nghiệp – Tài nguyên thiên nhiên, ĐH An Giang,
06/2005
6. http://www.vatgia.com/4993/240876/m%C3%A1y-tr%E1%BB%99n-b%E1%BB%99t-
b50a.html
7. http://74.125.153.132/search?q=cache:3lEaZjwXhkYJ:hc02bsh.googlepages.com/Phugia-
Thitca.doc+%22cac+phu+gia+cho+phep+su+dung%22&cd=1&hl=vi&ct=clnk&gl=vn
8. http://images.google.com.vn/imgres?imgurl=http://www.supplementcentral.com/images/p
roducts/SF-NAC-001.jpg&imgrefurl=http://www.supplementcentral.com/sci-fit-n-acetyl-
cysteine-500mg-120-
capsule&h=300&w=181&sz=12&hl=vi&start=7&um=1&tbnid=vJDg1D2Q9duVDM:&tb
nh=116&tbnw=70&prev=/images%3Fq%3D%2522L%2B%25E2%2580%2593%2Bcytei
ne%2B%2522%2B%2522L%2B%25E2%2580%2593%2Bcyteine%2B%2522%2B%252
2L%2B%25E2%2580%2593%2Bcyteine%2B%2522%26um%3D1%26hl%3Dvi%26lr%3 D
%26sa%3DG%26as_qdr%3Dall
9. file:///D:/vitamin/hh/HOA%20HOC%20VIET%20NAM%20WEBSITE%20-
%20Tinh%20b%3Ft%20bi%3Fn%20t%C3%ADnh%20v%C3%A0%20%3Fng%20d%3F
ng%20trong%20c%C3%B4ng%20nghi%3Fp.htm
10. http://www.saltinstitute.org/Uses-benefits/Salt-in-Food/Food-technology
11. http://www.thuviencongdong.org
12. http://my.opera.com/ihavenothing/blog/?startidx=8
13. http://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%E1%BA%A5t_ho%E1%BA%A1t_%C4%91%E1%BB%
99ng_b%E1%BB%81_m%E1%BA%B7t
14. http://svdanang.com/@pbk/showthread.php?t=19055
15. http://community.h2vn.com/index.php?action=printpage;topic=7893.0
16. http://phobachkhoa.com/@pbk/showthread.php?p=117988