You are on page 1of 16

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BÀI TẬP THẢO LUẬN HỌC PHẦN


LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

NHÓM 7:
1. Đào Duy Khương – 2221001299
2. Nguyễn Nhật Huy – 2221000062
3. Hoà Thị Thuỳ Linh – 2221000535
4. Bùi Thế Vinh – 2221000799
5. Trương Thị Thuỳ Linh – 2221003830
6. Nguyễn Châu Thi – 2221001406

Giảng viên: TS. Nguyễn Thanh Hải


Mã lớp học phần: 2331101113707

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2023


BÀI TẬP THẢO LUẬN 1: Từ ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay, Đảng
ta đã trải qua bao nhiêu kỳ Đại hội?

Từ ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đến nay, Đảng ta đã trải qua 13 kỳ Đại hội:
- Đại hội I: diễn ra từ ngày 27 đến ngày 31/3/1935.
- Đại hội II: diễn ra từ ngày 11 đến ngày 19/2/1951.
- Đại hội III: diễn ra từ ngày 5 đến ngày 10/9/1960.
- Đại hội IV: diễn ra từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976.
- Đại hội V: diễn ra từ ngày 27 đến ngày 31/3/1982.
- Đại hội VI: diễn ra từ ngày 15 đến ngày 18/12/1986.
- Đại hội VII: diễn ra từ ngày 24 đến ngày 27/6/1991.
- Đại hội VIII: diễn ra từ ngày 28/6 đến ngày 1/7/1996.
- Đại hội IX: diễn ra từ ngày 19 đến ngày 22/4/2001.
- Đại hội X: diễn ra từ ngày 18 đến ngày 25/4/2006.
- Đại hội XI: diễn ra từ ngày 12 đến ngày 19/1/2011.
- Đại hội XII: diễn ra từ ngày 20 đến ngày 28/1/2016
- Đại hội XIII: diễn ra từ ngày 25/1 đến ngày 1/2/2021.

BÀI TẬP THẢO LUẬN 2: Hãy cho biết thời gian, địa điểm, số đại biểu chính thức
tham dự, người được Đại hội bầu giữ chức Tổng Bí thư và quyết sách quan trọng của
các kỳ Đại hội đó?
Số
Kỳ đại
ST Tổng Bí Quyết sách quan
Đại Thời gian Địa điểm biểu
T thư trọng
hội tham
dự
1 Đại hội 27 - 31/3/2935 Ma Cao 13 Đ/c Lê Củng cố hệ thống tổ
I (Trung Quốc) Hồng chức của Đảng từ
Phong Trung ương đến địa
phương, từ trong
nước đến nước
ngoài. Đại hội đã
thông qua Nghị
quyết chính trị của
Đảng; các nghị
quyết về vận động
công nhân, vận động
nông dân, vận động
thanh niên, phụ nữ,
binh lính, về mặt
trận phản đế, về đội
tự vệ, về các dân tộc
ít người,…; Điều lệ
của Đảng, Điều lệ
của các tổ chức quần
chúng của Đảng.
Vạch ra đường lối
lãnh đạo toàn dân
kháng chiến, kiến
quốc đi đến thắng
lợi hoàn toàn của
Xã Vinh cuộc kháng chiến
Quang, huyện Đ/c chống Pháp. Đại hội
Đại hội
2 11 - 19/2/1951 Chiêm Hoá, 158 Trường đã tổng kết 21 năm
II
tỉnh Tuyên Chinh Đảng lãnh đạo cách
Quang mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, 5 năm
lãnh đạo chính
quyền non trẻ và
công cuộc kháng
chiến kiến quốc.
Đề ra đường lối cách
mạng của cả nước
và nhiệm vụ riêng
cho cách mạng 2
miền: xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở miền
Bắc và đấu tranh
thống nhất nước nhà
ở miền Nam. Đại
hội đã tổng kết 30
Đại hội Thủ đô Hà Đ/c Lê năm lãnh đạo của
3 5 - 10/9/1960 525
III Nội Duẩn Đảng, nêu lên những
bài học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn của
cách mạng Việt Nam
dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Đại hội quyết
nghị lấy ngày 3/2
dương lịch mỗi năm
làm ngày kỷ niệm
thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
4 Đại hội 14 - Thủ đô Hà 1.008 Đ/c Lê Đại hội toàn thắng
IV 20/12/1976 Nội Duẩn của sự nghiệp giải
phóng dân tộc, hàn
gắn vết thương
chiến tranh, từng
bước khôi phục,
phát triển đất nước,
tiến lên xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
Xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên toàn vẹn
lãnh thổ Việt Nam
và sẵn sàng chiến
đấu, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ
nghĩa. Đại hội đánh
Đại hội Thủ đô Hà Đ/c Lê
5 27 - 31/3/1982 1.033 dấu một bước
V Nội Duẩn
chuyển biế mới về
sự lãnh đạo của
Đảng trên con
đường đấu tranh
“Tất cả vì Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa, vì
hạnh phúc của nhân
dân”.
Thực hiện đổi mới
đất nước, đưa ra
quan điểm mới về
cải tạo xã hội chủ
nghĩa, trong đó phải
Đ/c
xây dựng quan hệ
Đại hội 15 - Thủ đô Hà Nguyễn
6 1.129 sản xuất mới trên cả
VI 18/12/1986 Nội Văn
ba mặt xây dựng chế
Linh
độ công hữu về tư
liệu sản xuất, chế độ
quản lý và chế độ
phân phối xã hội chủ
nghĩa.
7 Đại hội 24 - 27/6/1991 Thủ đô Hà 1.176 Đ/c Đỗ Tiếp tục thực hiện
VII Nội Mười nhiệm vụ đưa đất
nước đi theo con
đường đổi mới: Đổi
mới toàn diện, đồng
bộ, có nguyên tắc và
có bước đi vững
chắc, đó là mệnh
lệnh của cuộc sống,
là quá trình không
thể đảo ngược. Đại
hội VII lần đầu tiên
thông qua Cương
lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Thực hiện đổi mới,
đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại
hoá, quá độ lên chủ
nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc xã hội
Đại hội Thủ đô Hà Đ/c Đỗ chủ nghĩa. Đại hội
8 28/6 - 1/7/1996 1.198
VIII Nội Mười đã đưa ra các định
hướng phát triển các
lĩnh vực chủ yếu
trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất
nước.
Phát huy sức mạnh
toàn dân, tiếp tục đổi
mới, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại
hoá, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ
nghĩa. Đại hội chỉ rõ
Đ/c mô hình tổng quát
Đại hội Thủ đô Hà Nông của thời kỳ quá độ
9 19 - 22/4/2001 1.168
IX Nội Đức lên chủ nghĩa xã hội
Mạnh ở Việt Nam là phát
triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành
phần, vận hành theo
cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà
nước, theo định
hướng xã hội chủ
nghĩa.
Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạng
toàn dân tộc, đẩy
mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, sớm
Đ/c
đưa đất nước ra khỏi
Đại hội Thủ đô Hà Nông
10 18 - 25/4/2006 1.176 tình trạng kém phát
X Nội Đức
triển. Đại hội đánh
Mạnh
giá sau 20 năm đổi
mới, đất nước ta đạt
những thành tựu to
lớn và có ý nghĩa
lịch sử; đồng thời
nêu bật năm bài học
lớn.
Nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng,
phát huy sức mạnh
toàn dân tộc, đẩy
mạnh toàn diện công
cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm
2020, nước ta cơ bản
trở thành nước công
nghiệp theo hướng
Đ/c hiện đại. Đại hội có
Đại hội Thủ đô Hà Nguyễn nhiệm vụ nhìn thẳng
11 12 - 19/1/2011 1.377
XI Nội Phú vào sự thật, nói đúng
Trọng sự thật, đề cao tinh
thần tự phê bình
nghiêm túc, để kiểm
điểm, đánh giá
khách quan, toàn
diện những thành
tựu và yếu kém,
đồng thời rút ra
những bài học kinh
nghiệm qua việc
thực hiện Nghị
quyết Đại hội X.
12 Đại hội 20 - 28/1/2016 Thủ đô Hà 1.510 Đ/c Đẩy mạnh công
cuộc đổi mới; phấn
đấu sớm đưa nước ta
cơ bản trở thành
nước công nghiệp
theo hướng hiện đại.
Đại hội đánh giá
thành tựu và hạn chế
sau 30 năm thực
hiện công cuộc đổi
mới đất nước. Đại
hội đã đề ra các
Nguyễn
nhiệm vụ trọng tâm
XII Nội Phú
trong 5 năm tiếp
Trọng
theo, chủ yếu tập
trung vào kinh tế,
xây dựng Đảng,
nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng
suất lao động, kiên
quyết bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc.
13 Đại hội 25/1 - 1/2/2021 Thủ đô Hà 1.587 Đ/c Tăng cường xây
XIII Nội Nguyễn dựng, chỉnh đốn
Phú Đảng và hệ thống
Trọng chính trị trong sạch,
vững mạnh; khơi
dậy ý chí và quyết
tâm phát triển đất
nước, phát huy sức
mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc kết hợp
với sức mạnh thời
đại; tiếp tục đẩy
mạnh toàn diện,
đồng bộ công cuộc
đổi mới; xây dựng
và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững
môi trường hoà
bình, ổn định; phấn
đấu để đến giữa thế
kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát
triển, theo định
hướng xã hội chủ
nghĩa.

BÀI TẬP THẢO LUẬN 3: Trình bày nội dung và ý nghĩa của 5 Cương lĩnh chính trị
của Đảng.
I. Cương lĩnh của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (2/1930)
1. Nội dung
- Nội dung cơ bản trong Cương lĩnh đã xác định rõ về đường lối, nhiệm vụ, lực lượng và
mối quan hệ của cách mạng Việt Nam trong bối cảnh sau khi thành lập Đảng. Cụ thể, về
đường lối chiến lược là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản.
- Cương lĩnh đã xác định ba nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Việt Nam, bao gồm cả hai
nội dung dân tộc và dân chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, song nổi lên hàng đầu
là nhiệm vụ chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Cụ thể:
 Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa thực dân Pháp và bọn phong kiến, làm
cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập Chính phủ công – nông – binh, tổ
chức quân đội công nông.
 Về kinh tế: thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng,…của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính
phủ công – nông – binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ
nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở
mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngay làm tám giờ.
 Về văn hoá – xã hội: dân chính được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hoá.
- Cương lĩnh xác định Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào
hạng dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ bọn đại địa chủ và phong kiến; làm
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày (công hội, hợp tác xã) khỏi ở dưới quyền lực và
ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông, thanh niên,… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp; đối với phú nông, trung tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì đánh đổ.
- Về mối quan hệ quốc tế, Luận cương xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới; phải liên kết với những dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên
thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp.
- Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân tộc dân chủ
Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam.
2. Ý nghĩa
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo con
đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới, đáp ứng
yêu cầu khách qua của lịch sử, nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm nhuần tinh thần
dân tộc.
- Tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng
ruộng đất để giành chính quyền về tay nhân dân đi tới xã hội cộng sản, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Cương lĩnh thành ngọn cờ đoàn kết cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén
của những người cộng sản Việt Nam trước mọi kẻ thù; là cơ sở đường lối, chủ trương của
cách mạng Việt Nam trong hơn 80 năm qua.
- Cương lĩnh rất phù hợp với nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nông dân.
Vì thế, Đảng đã đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn xung quanh giai cấp
mình, còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản hoặc bị cô lập. Do đó,
quyền lãnh đạo của Đảng ta – Đảng của giai cấp công nhân không ngừng củng cố và tăng
cường.
II. Luận cương chính trị (10/1930):
1. Nội dung
Luận cương chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong kiến
và nêu lên những vấn để cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai
cấp công nhân lãnh đạo:
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao
khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.
- Về phương hướng chiến lược của cách mạng: Luận cương chỉ rõ: “Tư sản dân quyền cách
mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư sản dân quyền
thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường
xã hội chủ nghĩa.
- Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng
ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn
độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hệ khắng khít với nhau, vì có đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa mới phá được giai cấp địa chủ, để tiến hành cách mạng thổ địa thắng lợi,
và cso phá tan được chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa. Trong
hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản
dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng: giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân
quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày vừa là lực lượng đông đào nhất và là
động lực mạnh của cách mạng. Khước bỏ vai trò của giai cấp tiểu tư sản, trí thức, địa chủ
vừa và nhỏ.
- Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang
bạo động”, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Về quan hệ với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai
cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, mật thiết liên lạc với phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho
thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung,
liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ
nghĩa Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô
sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
2. Ý nghĩa:
- Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà Chính cương vắn tắt
và Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Giữa Luận cương chính trị với Chính cương vắn tắt và
Sách lược vắn tắt có mặt khác nhau. Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn
chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ
chống đế quốc lên hàng đầu; đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư
sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi
kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận
cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
III. Chính cương của Đảng (2/1951):
1. Nội dung
- Chính cương chỉ rõ: trước khi thuộc Pháp, xã hội Việt Nam căn bản là một xã hội phong
kiến, nông dân là giai cấp bị bóc lột nặng nề nhất. Từ khi thuộc Pháp, Việt Nam là một xã
hội thuộc địa nửa phong kiến; giai cấp công nhân Việt Nam hình thành và trưởng thành
nhanh; tư bản Việt Nam ra đời nhưng bị tư bản độc quyền Pháp đè nén nên không phát
triển được. Khi Nhật xâm chiếm Việt Nam, chế độ thuộc địa của Pháp ở Việt Nam cũng
trở nên phát-xít hóa, làm cho nhân dân Việt Nam càng thống khổ hơn.
- Vì vậy, nhiệm vụ căn bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành
độc lập thống nhất thật sự cho đất nước, xóa bỏ những di tích phong kiến và nửa phong
kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ
nghĩa xã hội. Ðộng lực của cách mạng Việt Nam lúc này là công nhân, nông dân, tiểu tư
sản thành thị, tiểu tư sản trí thức, tư sản dân tộc, những thân sĩ yêu nước và tiến bộ; trong
đó nền tảng là công nhân, nông dân, trí thức; lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân. Từ
đó Chính cương khẳng định: cách mạng Việt Nam hiện nay là một cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội. Ðây là một cuộc đấu tranh lâu dài, trải
qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có một nhiệm vụ trọng tâm, trước mắt là phải tập
trung sức hoàn thành giải phóng dân tộc.
- Về chính sách của Ðảng, Chính cương chỉ rõ: hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc,
xóa bỏ phong kiến, phát triển chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Chính
sách kháng chiến là thực hiện một cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, trường
kỳ, kháng chiến đến cùng để giành độc lập thống nhất cho Tổ quốc. Xây dựng chính
quyền dân chủ nhân dân dựa vào Mặt trận dân tộc thống nhất trên cơ sở liên minh công
nhân, nông dân, trí thức do giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Chính cương còn nêu những quan điểm cơ bản về xây dựng quân đội, phát triển kinh tế
tài chính, cải cách ruộng đất, phát triển văn hóa giáo dục, chính sách đối với tôn giáo,
chính sách dân tộc, chính sách đối với vùng tạm chiếm, chính sách ngoại giao, chính sách
đối với Việt kiều... Về ngoại giao, Chính cương khẳng định nguyên tắc "tôn trọng độc lập,
chủ quyền lãnh thổ, thống nhất quốc gia của nhau và cùng nhau bảo vệ hòa bình, dân chủ
thế giới, chống bọn gây chiến"; mở rộng ngoại giao nhân dân, giao thiệp thân thiện với
Chính phủ nước nào tôn trọng chủ quyền của Việt Nam, đặt quan hệ ngoại giao với các
nước đó theo nguyên tắc tự do, bình đẳng và có lợi cho cả hai bên, đấu tranh cho hòa bình
thế giới.
2. Ý nghĩa
- Cương lĩnh của Đảng (2/1951) là sự bổ sung, phát triển Cương lĩnh 1930. Nó đã xác định
rõ hơn về kẻ thù của Việt Nam lúc này có thêm sự can thiệp của Mỹ, hoàn thiện khái
niệm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và mở rộng phạm vi quan hệ đoàn kết quốc tế.
- Cương lĩnh 1951 đã định hướng cho quyết tâm đi đến thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa, tạo tiền đề cho Đại hội III
(9/1960) của Đảng.
IV. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam (6/1991)
1. Nội dung
- Cương lĩnh đã tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, phân tích hoàn cảnh quốc tế có
những biến đổi to lớn: cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra
mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau, nền sản xuất vật chất và đời sống
xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc; bên cạnh đó Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Ở một số nước, đảng cộng sản
và công nhân không còn nắm vai trò lãnh đạo. Bối cảnh quốc tế đó, vừa tạo cơ hội; vừa
có nhiều thách thức đã ảnh hưởng đến Việt nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
- Kế thừa và phát triển những quan điểm của Đảng qua các kỳ Đại hội, đặc biệt là Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Cương lĩnh năm 1991 đã nêu ra một số dấu hiệu đặc trưng,
cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội:
 Do nhân dân lao động làm chủ.
 Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
 Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
 Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
 Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân với tất cả các nước trên thế giới.
- Cương lĩnh năm 1991 đã đề ra mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ
là xây dựng xong về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc
thượng tầng về chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu
dài, trải qua nhiều chặng đường. Mục tiêu của chặng đường đầu là: thông qua đổi mới
toàn diện, xã hội đạt tới trạng thái ổn định vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng
sau.
- Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương hướng cơ bản trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa:
 Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo.
 Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện.
 Phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Thực hiện nhiều hình
thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
 Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
 Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh.
Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
 Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam.
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ, bảo đảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
2. Ý nghĩa
- Đánh dấu bước ngoặt trong nhận thức của Đảng về đường lối đổi mới và phát triển đất
nước: Cương lĩnh 1991 đã khẳng định đường lối đổi mới là con đường tất yếu khách
quan, là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo; xác định mục tiêu, phương hướng,
nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế, chính sách thực hiện đường lối đổi mới. Điều này đã tạo ra
sự thống nhất về nhận thức và hành động của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong công
cuộc đổi mới đất nước.
- Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam
từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh năm 1991 bước đầu đã vẽ ra toàn bộ
bức tranh của xã hội tương lai, mặc dù chưa hoàn chỉnh, nhưng Đảng ta đã vạch ra những
nguyên tắc, phương hướng lớn cho thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Quá độ
là một thời kỳ lâu dài, đầy khó khăn, gian khổ và thách thức to lớn, những quan điểm,
định hướng phát triển cần được tiếp tục hoàn thiện từ thực tiễn. Cương lĩnh sẽ không
ngừng được bổ sung và hoàn chỉnh từng bước phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.
V. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011)
1. Nội dung
- Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn 80 năm
qua (1930 – 2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành quả từ thắng lợi vĩ
đại đó mang lại.
- Về mục tiêu tổng quát: Cương lĩnh năm 2011 đã nêu khái khát hơn các đặc trưng của xã
hội xã hội chủ nghĩa. Cụ thể: Bổ sung thêm 2 đặc trưng “dân chủ, công bằng” vào mục
tiêu tổng quát là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Điểm mới của
Cương lĩnh năm 2011 so với văn kiện Đại hội Đảng khóa X là chuyển từ “dân chủ" lên
trước từ “công bằng” trong mục tiêu tổng quát. Bởi vì, cả lý luận và thực tiễn đều chỉ rõ
dân chủ là điều kiện, tiền đề của công bằng, văn minh; đồng thời, để nhấn mạnh bản chất
của xã hội ta là xã hội dân chủ theo đúng tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Về các phương hướng cơ bản: Cương lĩnh năm 1991 xác định bảy phương hướng cơ bản.
Cách viết như Cương lĩnh năm 1991 đề cập đến cả định hướng phát triển, nên có nhiều
nội dung trùng với nội dung đề cập ở mục III và IV. Đại hội X, qua tổng kết 20 năm đổi
mới đã viết gọn lại. Kế thừa cách viết như Đại hội X, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm
2011) đã xác định: Để thực hiện thành công các mục tiêu trên (mục tiêu tổng quát, mục
tiêu của chặng đường tới), toàn Đảng, toàn dân ta cần nêu cao tinh thần cách mạng tiến
công, ý chí tự lực tự cường, phát huy mọi tiềm năng và trí tuệ, tận dụng thời cơ, vượt qua
thách thức, quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau đây:
 Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường (so với Đại hội X thêm cụm từ “gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”).
 Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. (so với Đại hội
X bổ sung thêm cụm từ “xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội”).
 Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (so với
Đại hội X bổ sung thêm cụm từ “trật tự, an toàn xã hội”).
 Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế (Đại hội X mới xác định “chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”).
 Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất (so với Đại hội X thêm cụm từ
“tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất”).
 Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
 Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung nội dung về việc nắm vững và giải
quyết tốt các mối quan hệ lớn: Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới
kinh tế và đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa
phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ;…
2. Ý nghĩa:
- Cương lĩnh năm 2011 đã khẳng định giá trị là ngọn cờ tư tưởng lý luận, là kim chỉ nam
của Đảng dẫn dắt toàn dân tộc tiếp tục vững vàng và đẩy mạnh công cuộc đổi mới vì mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nó cũng đã bổ sung các đặc
trưng: “Do nhân dân làm chủ” và “Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện”.
- Cương lĩnh năm 2011 không chỉ tạo cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn Đảng,
mà còn là ngọn cờ tập hợp, đoàn kết các lực lượng xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nó
còn có giá trị định hướng, chỉ đạo chiến lược to lớn, toàn diện đối với sự nghiệp phát triển
của một đất nước.
- Tóm lại, Cương lĩnh năm 2011 đã hoàn thiện lý luận về đường lối đổi mới; những vấn đề
căn cốt nhất, những nguyên tắc và định hướng căn bản nhất trong đường lối xây dựng,
bảo vệ đất nước trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội với tầm nhìn đến giữa thế kỷ
XXI.
HẾT

You might also like