Professional Documents
Culture Documents
D01 01 QTCCU Chương 6
D01 01 QTCCU Chương 6
HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------------
Chủ đề
@ Nhóm: D01 - 01
@ Lớp: MAG307 - 1931 - D01
@ GVHD: Võ Thị Ngọc Linh
PHỤ LỤC................................................................................................2
CUNG ỨNG..................................................................................................9
2. Mạng lưới đồng bộ hóa dữ liệu toàn cầu (Gobal Data Synchronization
Network – GDSN)..........................................................................................9
1. Mô hình CPFR......................................................................................11
Nguyễn Thị Bích Ngọc 0302 351 90099 Thuyết trình 100%
Nguyễn Thị Kim Vị 0306 3216 4307 Chuẩn bị nội dung P4 100%
Nguyễn Thị Kim Loan 0306 3317 0011 Chuẩn bị nội dung P3 100%
Nguyễn Thanh Trang 0303 3418 0260 Chuẩn bị nội dung P2 100%
Thạch Thị Ngọc Linh 0308 341 80292 Chuẩn bị nội dung P1 100%
Ngô Thị Thương 0306 3317 1122 Làm Power Point 100%
A. HIỆU ỨNG BULLWHIP
Các hoạt động kinh doanh có hiệu quả khi họ có thể thiết lập những chuỗi
cung ứng để đem lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường, để tồn tại vói sự thay đổi
về nhu cầu thị trường, các doanh nghiệp cần theo dõi và đáp ứng một cách
nhanh hơn; những hoạt động cạnh tranh thương mại dựa vào sự phát triển của
chỗi cung ứng đang tồn tại trên nhiều thị trường. Để phát triển năng lực này các
cty riêng lẻ cùng với toàn bộ chuỗi cung ứng của mình cần phải tìm kiếm học
hỏi các cách ứng xử mới và tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách sử
dụng các cộng nghệ, kỹ thuật phù hợp.
Trong chuỗi cung ứng của một sản phẩm điển hình, ngay cả trong trường
hợp doanh số không biến động nhiều thì nó cũng được chuyển hóa thành những
biến động trong đơn hàng của nhà bán lẻ đến nhà bán sỉ. Thậm chí còn cao hơn
khi đến nhà sản xuất và cung cấp,những tác động mạnh mẽ của nhu cầu sản
phẩm dường như được thể hiện rõ rệt hơn trong các doanh nghiệp hoạt động sâu
bên trong của chuỗi cung ứng. Chính sự bóp méo này gây ra gánh nặng cho việc
quản lý chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.
2. Mạng lưới đồng bộ hóa dữ liệu toàn cầu (Gobal Data Synchronization
Network – GDSN)
GDSN là mạng lưới các cơ sở dữ liệu được sở hữu và điều hành độc lập, có
thể trao đổi dữ liệu với nhau và với Trung tâm Đăng kí Toàn cầu GS1. GS1
đóng vai trò là một tổ chức điều phối trung gian giữa tất cả các cơ sở dữ liệu
khác nhằm tạo ra khả năng phân phối kịp thời các thông tin mô tả sản phẩm
đáng tin cậy, đã được thẩm tra cho tất cả các cơ sở dữ liệu.
Các công ty tham gia vào trung tâm Đăng ký Toàn cầu GS1 với mục đích
duy trì liên lạc với các đối tác thương mại cũng là thành viên của tổ chức này.
Các bộ phận của chuỗi cung ứng tham gia có thể công bố dữ liệu về các sản
phẩm của mình cho các bên, đồng thời yêu cầu và nhận dữ liệu về sản phẩm từ
các công ty khác.
Lợi ích của GDSN:
Liên tục cập nhật dữ liệu khi một sản phẩm được tung ra
Góp phần cải tiến những sản phẩm hiện có và dừng việc sản xuất những
sản phâm lỗi thời.
Các công ty dễ dàng chia sẻ dữ liệu với bất kỳ công ty nào khác mà đã
kết nối vào hệ thống GDSN.
Tránh những sai sót trong công đoạn đặt hàng và ghi hóa đơn.
Đơn giản hóa quá trình theo dõi đơn hàng và các sản phầm riêng lẻ khi
chúng lưu thông trong chuỗi cung ứng.
Một mã số thương phẩm toàn cầu (GTIN) chỉ có thể được cấp một brick.
Hai hệ thống phân loại sản phẩm này không loại trừ nhau mà có thể được
vận dụng cùng nhau. Điều này đòi hỏi tất cả các bên phải tuân theo các quy định
dùng để chuyển đổi mã vạch sản phầm giữa tiêu chuẩn UNSPSC và GPC, và
ngược lại.
1. Mô hình CPFR
Mô hình CPFR là mô hình hoạch định, dự báo, cung cấp bổ sung dựa trên cơ
sở cộng tác, theo đó các đối tác kinh doanh trong chuỗi cung ứng có thể phối
hợp nhằm lập ra kế hoạch cho các công tác cơ bản trong chuỗi cung ứng như sản
xuất, phân phối vật tư, nguyên liệu, phân phối sản phẩm tới khách hàng cuối
cùng,…
Quy trình CPFR được chia làm ba mảng hoạt động chính là Collaborative
Planning, Forecasting và Replenishment, trong đó mỗi thành phần ứng với các
hoạt động sau:
Hợp tác hoạch định (Collaborative Planning):
Thương lượng để đạt được sự thỏa thuận đầu - cuối cuối nhằm xác định
trách nhiệm của các công ty sẽ tham gia hợp tác với nhau.
Xây dựng một kế hoạch liên kết chỉ rõ cách thức hợp tác giữa các công
ty đáp ứng đủ lượng cung - cầu.
Dự báo (Forecasting):
Đưa ra dự báo về doanh số cho tất cả các công ty đang cộng tác cùng
nhau.
Nhận diện những trường hợp ngoại lệ hoặc khác biệt giữa các công ty.
Giải quyết các ngoại lệ để đưa ra một bản dự báo doanh số chung.
C Qua những thành phần trên, ta thấy được lợi ích của mô hình CPFR là:
Mô hình CPFR đem lại đồng thời lợi ích cho cả hai bên tham gia hợp tác
trong cùng mô hình này.
Nhà bán lẻ: tỉ lệ sử dụng kho tốt hơn 2-8%, mức độ tồn kho thấp hơn 10-
40%, doanh số tăng 5-20%, chi phí hậu cần thấp hơn 3-4%.
Nhà sản xuất: mức tồn kho thấp hơn 10-40%, chu kỳ đặt hàng nhanh hơn
12-30%, doanh thu tăng 2-10%, dịch vụ tới khách hàng tốt hơn 5-10%.
Ngoài ra CPFR cũng đem đến một số lợi ích khác như:
Bằng cách đảm bảo truyền thông xuyên suốt từ cuối cùng đến đầu ra, sự
xuất hiện của “hiệu ứng Bullwhip” được ngăn chặn do đó làm giảm mức tồn kho
trong chuỗi. Nó cũng cho phép các đối tác hình dung bức tranh lớn hơn về toàn
bộ chuỗi cung ứng SCM chứ không chỉ đơn thuần là doanh nghiệp của họ.
Kết nối các hoạt động bán hàng và tiếp thị tốt nhất để cung cấp quá trình
lập kế hoạch và thực hiện chuỗi.
Mục tiêu là tăng tính sẵn sàng cho khách hàng đồng thời giảm chi phí
hàng tồn kho, vận chuyển và chi phí logistics…
1. Tổng quan về Phân loại sản phẩm toàn cầu (Global Product Classification –
GPC) http://gs1.org.vn/wp-content/uploads/2017/01/Tong-quan-ve-GPC.pdf
2. https://logistics4vn.com/hieu-ung-bullwhip-la-gi
3. Sách tham khảo Tinh hoa Quản trị chuỗi cung ứng - Michal Hugo
4. https://nhuquynh.name.vn/cpfr-la-gi-mo-hinh-cpfr-trong-chuoi-cung-ung-
scm/
5. http://gs1.org.vn/gs1-gdsn-la-gi/
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô của trường Đại học Ngân Hàng TP.HCM, đặc biệt là các thầy cô khoa QTKD
của trường đã tạo điều kiện cho em thực tập ở khoa để có nhiều thời gian cho
khóa luận tốt nghiệp. Và em cũng xin chân thành cám ơn cô Võ Thị Ngọc Linh
đã nhiệt tình hướng dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo tập này.
Trong quá trình thực hiện, cũng như là trong quá trình làm, khó tránh khỏi
sai sót, rất mong cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm
thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp cô để em học thêm được nhiều kinh
nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn bài được giao sắp tới.