Professional Documents
Culture Documents
Chương 4 KTHĐ 2023
Chương 4 KTHĐ 2023
Mục tiêu
Hiểu biết các yếu tố của việc xử lý phát hiện trong kiểm
1
toán hoạt động
Chương 4
Quy trình xử lý phát hiện kiểm toán hoạt động
2
Khái niệm Là
những vấn đề cần phải sửa chữa, điều chỉnh mà kiểm toán viên tìm thấy trong
quá trình thực hiện kiểm toán. Ý nghĩa Là nội dung
cơ bản
1 Khái quát của báo cáo kiểm toán.
Quyết định sự thành công của cuộc kiểm toán
Nội dung xử lý phát hiện
2
kiểm toán
Các phát hiện kiểm toán là những quyết định về kết quả thực hiện (thuận lợi hoặc không
thuận lợi) nhằm đáp ứng các mục tiêu của cuộc kiểm toán và đáp ứng các tiêu chuẩn về
3 Quy trình xử lý phát hiện
bằng chứng. Các phát hiện là nội dung của kết quả kiểm toán và do đó là cơ sở cho các
kết luận và khuyến nghị nếu cần thiết.
Kết quả kiểm tra - 'cái gì là' so với 'cái gì nên là'
15/06/2023
Machine Translated by Google
Các bước phân tích để đạt được kết luận kiểm toán có thể được minh họa như sau:
Tiêu chuẩn
(Tiêu chuẩn)
Kiến nghị
(Khuyến nghị)
Yêu cầu: Thực trạng là những vấn đề kiểm toán viên phát hiện được trong thực tế và cho rằng
cần phải sửa chữa, hay điều chỉnh. Thí dụ: Tình trạng thực tế
Tính xây dựng.
của một hoạt động. Tình trạng thực tế của
Trao đổi ngay trong quá trình kiểm toán Cần
một tài sản. Một thủ tục được thực hiện
có bằng chứng vững chắc Phát triển
trong thực tế,. Một thủ tục không được thực hiện
các nội dung một cách logic
trong thực tế. Tình trạng của số liệu ghi chép hay báo
cáo…
Điều kiện: Một tình huống tồn tại hoặc một tình huống thực tế so với tiêu chí – mức
độ đạt được tiêu chí.
15/06/2023
Machine Translated by Google
Tiêu chuẩn là những điều lẽ ra phải được thực hiện. Kiểm toán viên cần thiết lập các tiêu chí kiểm toán phù hợp, tương ứng với (các) mục tiêu
và câu hỏi kiểm toán (ISSAI 3000/47). Tiêu chí kiểm toán là các điểm chuẩn hoặc tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn được đưa ra dựa trên các cơ sở sau:
được sử dụng để đánh giá chủ đề nhằm xác định xem một chương trình có đáp ứng hoặc vượt quá
Các yêu cầu bằng văn bản, cụ thể là các quy định của pháp mong đợi hay không. Các tiêu chí này cung cấp cơ sở để đánh giá bằng chứng, đưa ra các phát
luật, của đơn vị hay các chỉ thị, hướng dẫn đã được ban hiện và đưa ra kết luận về (các) mục tiêu kiểm toán.
hành.
Các mục tiêu đã đề ra của tổ chức hay bộ phận. Các tiêu chí có thể là định tính hoặc định lượng và xác định nội dung mà đơn vị được kiểm
Ý kiến của chuyên gia. toán sẽ được đánh giá. Các tiêu chí đánh giá có thể chung chung hoặc cụ thể, chúng có thể
phản ánh mô hình chuẩn mực cho đối tượng được xem xét, chúng có thể thể hiện các thông lệ
KTV tự xác định
tốt nhất hoặc tốt nhất hoặc kỳ vọng về “điều gì nên xảy ra” theo luật pháp, quy định hoặc
mục tiêu. Tiêu chí đánh giá cũng có thể là “điều được mong đợi”, theo kiến thức khoa học và
thực tiễn tốt nhất, hoặc “điều có thể là” (với điều kiện tốt hơn). Bản chất của cuộc kiểm
Tiêu chí: Những gì được yêu cầu, hoặc có thể; tiêu chuẩn để đánh giá mức độ phù hợp của hoạt toán và các câu hỏi kiểm toán xác định tiêu chí nào là phù hợp nhất.
động thực tế, các quy trình được quy định hoặc các hoạt động thực tế.
Thiết lập tiêu chí kiểm toán Thiết lập tiêu chí kiểm toán
Khi xác định các tiêu chí kiểm toán, kiểm toán viên cần xem xét các tiêu chí đó có phù hợp, Kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau để xác định tiêu chí kiểm toán, ví dụ:
dễ hiểu, đầy đủ, đáng tin cậy và khách quan hay không. Các thuộc tính này có thể được mô tả a) Pháp luật và các quy định điều chỉnh hoạt động của đơn vị được kiểm toán
như sau: Tiêu chí kiểm
b) Mục tiêu hoặc tuyên bố chính trị của cơ quan lập
toán có liên quan góp phần đưa ra kết luận hỗ trợ việc ra quyết định của người dùng dự định
pháp c) Các quyết định của cơ quan lập pháp hoặc cơ quan
và đưa ra kết luận trả lời cho các câu hỏi kiểm toán. Tiêu chí đánh giá dễ
điều hành d) Kết quả hoạt động chính các chỉ số do đơn vị được kiểm toán hoặc chính
hiểu là những tiêu chí được nêu rõ ràng, góp phần đưa ra kết luận rõ ràng và dễ hiểu đối với
phủ đặt ra e) Quy trình chi tiết cho một chức năng
người sử dụng.
Chúng không có nhiều biến thể trong cách giải thích. hoặc hoạt động f) Tiêu chuẩn từ nghiên cứu, tài liệu hoặc các tổ chức chuyên môn và/hoặc quốc tế
Tiêu chí đánh giá đầy đủ là những tiêu chí đầy đủ cho mục đích đánh giá và không bỏ sót g) Tiêu chuẩn quốc tế về hoạt động tốt h) Thành tích
các yếu tố liên quan. Chúng có ý nghĩa và có thể cung cấp cho người dùng dự định một cái tương ứng trong khu vực tư nhân i) Điểm chuẩn – cùng một
nhìn tổng quan thực tế về thông tin và nhu cầu ra quyết định của họ. đơn vị, khác năm; các đơn vị khác nhau cùng hoạt động j) Các tài liệu kế hoạch, hợp
đồng và ngân sách của đơn vị được kiểm toán k) Tài liệu về quản lý chung và
Tiêu chí kiểm toán đáng tin cậy mang lại kết luận nhất quán hợp lý khi được kiểm toán
chuyên đề l) Các tiêu chí được sử dụng trước đây trong các
viên khác sử dụng trong cùng hoàn cảnh. Tiêu chí kiểm
cuộc kiểm toán tương tự hoặc bởi các SAI khác m) Các tiêu chuẩn do
toán khách quan không có bất kỳ sự thiên vị nào từ phía kiểm toán viên hoặc
đơn vị được kiểm toán. kiểm toán viên đặt ra, có thể sau khi tham vấn đối tượng chuyên gia về vấn đề n) Xác định những
Thiết lập tiêu chí kiểm toán Thiết lập tiêu chí kiểm toán
Đôi khi các tiêu chí kiểm toán rất dễ xác định, ví dụ như khi các mục tiêu do cơ quan lập Theo ISSAI 3000/51, kiểm toán viên phải, trong quá trình lập kế hoạch hoặc tiến hành kiểm toán, thảo
luận về các tiêu chí kiểm toán với đơn vị được kiểm toán và có thể với các bên liên quan. Sự bất đồng
pháp hoặc chính phủ đặt ra rõ ràng, chính xác và phù hợp. Tuy nhiên, điều này thường không
về các tiêu chí sau đó có thể được xác định, thảo luận và hy vọng được giải quyết ở giai đoạn đầu.
xảy ra. Các mục tiêu có thể được xây dựng một cách mơ hồ, xung đột hoặc không tồn tại. Tình
Điều này đặc biệt quan trọng khi các tiêu chí được xây dựng riêng cho hợp đồng dịch vụ hoặc khi chúng
huống này không ngăn cản kiểm toán viên tiến hành cuộc kiểm toán.
không hiển nhiên và có thể dẫn đến tranh chấp với đơn vị được kiểm toán.
Trong những điều kiện như vậy, kiểm toán viên có thể phải thiết lập các tiêu chí phản ánh
kết quả lý tưởng hoặc mong đợi để có thể đo lường hiệu quả hoạt động của đơn vị. Một khả
Điều quan trọng là kiểm toán viên phải lắng nghe những lập luận thuyết phục từ đơn vị được kiểm toán
năng là đặt ra các tiêu chí bằng cách cho phép các chuyên gia trả lời các câu hỏi như 'kết
khi thảo luận về các tiêu chí, nhưng đồng thời cũng nhận thức được lợi ích tiềm ẩn của họ trong việc
quả tốt nhất có thể đạt được trong hoàn cảnh và theo thông lệ so sánh nổi tiếng nhất là gì?' che giấu điểm yếu của mình. Các sự kiện và lập luận do đơn vị được kiểm toán đưa ra phải được cân
Mặt khác, nếu kiểm toán viên sử dụng các tiêu chí hoặc tiêu chuẩn thực hiện do đơn vị được nhắc với các sự kiện và lập luận có liên quan khác (từ các nguồn khác, chuyên gia, v.v.) và kiểm toán
kiểm toán đặt ra thì họ cần phải thận trọng. Việc đáp ứng các tiêu chuẩn đó không nhất thiết viên có thể chấp nhận quan điểm của đơn vị được kiểm toán về các tiêu chí sau khi xem xét cẩn thận.
đồng nghĩa với việc thực hiện tốt và kiểm toán viên cần lưu ý rằng đơn vị được kiểm toán có Tuy nhiên, quyết định cuối cùng về việc thiết lập các tiêu chí là của kiểm toán viên và điều quan
thể đặt ra các tiêu chuẩn thấp một cách bất hợp lý để đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn đó. trọng là kiểm toán viên phải duy trì tính độc lập trong quá trình này.
Các phương pháp tự xác định Các nguồn của tiêu chuẩn
Là cơ sở để thuyết phục nhà quản lý thực hiện các hành động cần
thiết để cải thiện tình hình. Hoạt động
Việc phân tích hậu quả đòi hỏi kiểm toán viên phải nhận dạng các hậu
quả và đánh giá mức độ ảnh hưởng của nó.
Thực trạng
không đáp
Tài chính
ứng tiêu
chuẩn
Tác động: Hậu quả thực tế hoặc tiềm ẩn của điều kiện khác nhau (tích cực hoặc tiêu cực)
so với tiêu chí được sử dụng trong cuộc kiểm toán.
Cần đưa ra các thông tin định lượng trong mức tốt nhất có thể với các thước đo giá
trị, thời gian, số lượng nghiệp vụ… Cơ quan Z đã lãng phí 175.000 USD do không tận dụng được giá vé máy bay giảm giá.
Có thể phải thực hiện một số thủ tục để kiểm tra và thu thập thông tin cho việc định Cơ quan Z có thể tiết kiệm chi phí đi lại bằng đường hàng không bằng cách tận dụng giá vé máy
lượng các tác động của một thực trạng. bay giảm giá. Nó có thể tiết kiệm được 175.000 USD.
Có thể phải sử dụng các kỹ thuật ước tính để mô tả được mức độ quan trọng của vấn
đề.
Ảnh hưởng/ Tác động có thể diễn đạt dưới dạng tiêu cực hay tích cực.
Xác định đúng nguyên nhân của thực trạng là cơ sở quan trọng để đưa ra các kiến nghị
Với các thực trạng và tiêu chuẩn đã xác định được, hãy đưa ra các hậu quả/tác động có
phù hợp để có thể cải thiện thực trạng.
thể có và cách thức định lượng chúng
Nguyên nhân thường được xác định dựa trên các cơ sở sau: Các kết quả kiểm
tra trong quá trình thực hiện kiểm toán Trao đổi với người quản lý
Nguyên nhân: Lý do hoặc lời giải thích cho tình trạng này, dù tốt hay xấu.
'Tại sao lại có sự sai lệch so với tiêu chí?'
15/06/2023
Machine Translated by Google
Tôi nghĩ rằng anh đã biết về vấn đề này nhưng chắc có lý do gì khiến
anh không sửa chữa được?
Tôi không nghĩ rằng bạn có lỗi Bạn ho là do bạn bị viêm họng. Vấn
trong trường hợp này. Vấn đề là đề là chữa viêm họng chứ không đơn
tìm kiếm nguyên nhân và thay giản là uống thuốc ho
đổi để mọi việc tốt hơn
15/06/2023
Machine Translated by Google
Phân biệt nguyên nhân và biểu hiện Các nguyên nhân thường gặp
Hệ thống hoặc quy trình hoạch định yếu kém hoặc không đầy đủ. Thiếu Thành công của một cuộc kiểm toán chính là các kiến nghị có dẫn
nguồn lực, thí dụ như nhân sự, trang thiết bị, vật tư… đến người quản lý đối tượng kiểm toán sẽ có các hành động điều
chỉnh, sửa chữa để cải thiện được thực trạng hay không.
Các quy trình, thủ tục thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả, lỗi thời.
Các kiến nghị cần bảo đảm tính logic và hiện thực
Hệ thống thông tin yếu kém về phần cứng hoặc chương trình
Thiếu giám sát đầy đủ và hữu hiệu các hoạt động.
Các khuyến nghị có hiệu lực khi chúng được gửi đến các bên có
quyền hành động, nhằm giải quyết nguyên nhân của các vấn đề đã được xác định, và khi
các hành động được đề xuất phải cụ thể, thiết thực, hiệu quả về mặt chi phí và có thể đo lường được.
15/06/2023
Machine Translated by Google
Kiểm toán viên Hùng đang xem xét tình hình tồn kho phụ tùng thay Soát xét và phân tích Hùng tìm hiểu theo quy định của Nhà
thế tại Nhà máy X trực thuộc Công ty Y. Lý do khiến Hùng được giao các chính sách, quy máy, ai là người quyết định xét duyệt
nhiệm vụ này là do chi phí mua hàng của phòng Cơ điện tăng nhanh trong việc mua hàng.
trình và thực tế nhằm xác
thời gian gần đây, trong khi máy móc thiết bị vẫn thường xuyên ngưng định liệu chúng có thích Kết quả cho thấy, Trưởng phòng Cơ điện
hoạt động để sửa chữa. Mục tiêu của cuộc kiểm toán là tìm kiếm khả hợp và nhất quán với mục là người ký Phiếu đề nghị và Trưởng
năng tiết kiệm chi phí, đồng thời giảm tình trạng ngưng máy để sửa phòng Cung ứng là người ký Đơn đặt
tiêu hay không.
hàng.
chữa.
Trong quá trình kiểm toán, Hùng chú ý đến việc quản lý công tác mua
vật tư, phụ tùng thay thế tại Nhà máy.
15/06/2023
Machine Translated by Google
Bước 2 Bước 3
Nếu có những thiếu sót Hùng thu thập thông tin về tình hình mua Định lượng hậu quả dưới Hùng tính toán số tiền tiết kiệm được nếu
và tồn kho của vật tư, phụ tùng. việc dự trữ số vật tư, phụ tùng đúng quy
trong thực hiện hoặc thực dạng số tiền thiệt hại hoặc
định.
hiện tốt nhưng chưa đạt Thông tin thu thập cho thấy khoảng 60% hàng các thước đo khác do những
được kết quả mong muốn, kiểm tồn kho được dự trữ phù hợp với thiếu sót hay hạn chế đã tìm Kết quả cho thấy, công ty sẽ tiết kiệm
quy định. 40% hàng tồn kho còn lại có được khoảng 300 triệu đồng chi phí bảo
toán viên sẽ tiếp tục thấy ở bước 3.
thời gian dự trữ từ 2 tháng đến 4 tháng. quản, chi phí vốn vay… nếu số hàng tồn
các bước kế tiếp. kho nói trên giảm thời gian tồn trữ xuống
còn 30 ngày. Số tiền này đáng kể so với
chi phí hoạt động của phòng Cơ điện
15/06/2023
Machine Translated by Google
Bước 5 Bước 6
Phân tích nguyên nhân và Hùng phân tích hệ thống quản lý hàng Đề xuất các kiến nghị thích Hùng trao đổi với Ban giám đốc Nhà
tồn kho của Nhà máy. máy về giải pháp mở rộng mặt bằng của kho
thu thập các bằng chứng cần hợp nhằm nâng cao tính
hay xây một kho mới.
thiết để củng cố cho quyết Kết quả cho thấy hệ thống bị rối loạn từ 6 kinh tế, hiệu quả và hữu
tháng qua do bị giảm diện tích để xây Ban giám đốc trả lời họ biết về
định của mình. hiệu của hoạt động.
dựng nhà ăn. Do vật tư, phụ tùng rất đa tình trạng này nhưng không nghĩ vấn
dạng nên khi kho chật, không thể xác đề nghiêm trọng đến thế. Họ cho
định được vị trí. Vì thế, khi máy móc biết không cần mở rộng kho hay xây
thiết bị hư hỏng, do không tìm được phụ kho mới mà chỉ cần chuyển đổi với kho
tùng trong kho nên đơn vị phải tiếp tục bao bì. Trong hai ngày sau đó, toàn bộ
mua thêm dù biết rằng vẫn còn trong kho. quá trình chuyển kho đã được thực hiện.
Thực trạng Hàng tồn kho là vật tư, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ bình
quân từ 2 đến 4 tháng.
Tiêu chuẩn Chính sách của công ty là thời hạn dự trữ tối đa của các mặt hàng
này là 30 ngày.
Hậu quả Việc dự trữ quá mức làm chi phí tăng thêm 300 triệu đồng.
Cảm ơn!
Nguyên Mặt bằng kho bị thu hẹp quá mức do việc xây dựng nhà ăn công
nhân nhân.
Kiến nghị Chuyển đổi một vị trí khác rộng hơn cho kho vật tư, phụ tùng thay
thế.