You are on page 1of 25

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG


KHOA CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT
BỘ MÔN LOGISTICS VÀ QUẢN LÝ CHUỖI CUNG ỨNG
------------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI: KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG


ĐẾN TÌNH TRẠNG MẤT NGỦ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐHQT HỒNG BÀNG

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trương Thành Tâm


Sinh viên thực hiện:
- Nhữ Thị Thúy Hạnh - 2114203913
- Trịnh Thị Thùy Trang - 2114203927
- Phạm Thị Kim Thoa - 2114203944
- Nguyễn Minh Hải - 2114203938

TP. Hồ Chí Minh, 2022


MỤC LỤC

Chương 1 MỞ ĐẦU.........................................................................................3
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................3
1.3. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................3
1.4. Giới hạn đề tài...........................................................................................4
1.5. Cấu trúc đề tài...........................................................................................4
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................5
1.1 Cơ sở lý thuyết...........................................................................................5
Bảng 1.1 Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi..................................8
1.2. Lược khảo tài liệu.....................................................................................9
Chương 3........................................................................................................12
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........12
3.1. Nội dung nghiên cứu...............................................................................12
3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................13
3.3. Thống kê mô tả.......................................................................................16
Chương 4 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................18
4.1. Kiểm định sự phù hợp............................................................................18
Bảng 4.1 Đánh giá sự hợp của mô hình........................................................18
4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng (hệ số tương quan):..............................18
Bảng 4.2 Hệ số tương quan............................................................................18
4.3. Kiểm định phương sai ANOVA.............................................................19
Bảng 4.3 Phương sai ANOVA.......................................................................19
4.4. Ý nghĩa của bài nghiên cứu....................................................................20
CHƯƠNG 5 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN.....................................................23
5.1 Phân chia công việc..................................................................................23
Bảng 5.1 Phân chia công việc.......................................................................23
5.2 Kế hoạch thực hiện..................................................................................23
Bảng 5.2 Kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu..........................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................24
BÀI BÁO THAM KHẢO..............................................................................25
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Giấc ngủ là yếu tố số một trong việc xác định mức độ khỏe mạnh và sảng
khoái của con người vào đầu ngày mới. Sau một ngày dài học tập và làm việc,
cơ thể chúng ta cần được nghỉ ngơi và phục hồi. Ngoài việc nạp đủ chất dinh
dưỡng cần thiết, giấc ngủ còn là yếu tố giúp cơ thể chúng ta phục hồi và phục
hồi năng lượng sau một ngày dài làm việc. Nếu không ngủ đủ giấc, mất ngủ có
thể dẫn đến những hậu quả xấu như: Mệt mỏi, uể oải, thiếu năng lượng, cáu
gắt, khó học, khó tư duy ... vv. Vì vậy, có thể nói giấc ngủ rất quan trọng đối
với mỗi chúng ta, duy trì thói quen ngủ đủ giấc và chất lượng giấc ngủ ngon sẽ
giúp chúng ta có được năng lượng tích cực, tinh thần sảng khoái, khởi đầu một
ngày mới tràn đầy sức sống, năng lượng. Giúp chúng ta tránh được những năng
lượng tiêu cực và căng thẳng khi suy nghĩ, làm việc, học tập và căng thẳng.
Tác hại của việc mất ngủ khiến con người khó kiểm soát cảm xúc, khiến
bạn khó chịu và cáu kỉnh, gây ra ảo giác, rất nguy hiểm khi tham gia giao
thông, phản ứng chậm với mọi thứ xung quanh. Đối với sinh viên tình trạng
mất ngủ khiến cho bạn không tỉnh táo, không tập trung vào bài học dẫn đến kết
quả học tập bị sa sút.
Vậy đề tài “Khảo sát các nhân tố dẫn đến tình trạng mất ngủ của SV
trường ĐHQT Hồng Bàng” nhằm tìm hiểu các yếu tố trên để giúp sinh viên cải
thiện giấc ngủ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nguyên nhân và cách khắc phục tình trạng mất ngủ của sinh viên.
- Cải thiện về mặt sức khỏe và tinh thần của sinh viên.
- Cân bằng lại đồng hồ sinh học của sinh viên.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập và xử lí dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
* Phương pháp quan sát.
* Phương pháp đọc tài liệu.
+ Phương pháp xử lí dữ liệu: SPSS, bảng biểu, Excel,...
- Trình bày dữ liệu: Trình bày kết quả bằng biểu đồ/ đồ thị.
1.4. Giới hạn đề tài
- Phạm vi đối tượng: Sinh viên Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.
- Phạm vi thời gian: Bắt đầu vào 5/10/2022 và kết thúc vào 10/11/2022.
1.5. Cấu trúc đề tài
- Chương 1: Mở đầu (Đặt vấn đề, tổng quan tài liệu, mục đích, mục tiêu,
đối tượng và phạm vi NC)
- Chương 2: Cơ sở lý thuyết (Cơ sở lý thuyết 1, cơ sở lý thuyết 2...)
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu (Phương pháp triển khai để thu thập
dữ liệu, phương pháp trình bày số liệu...)
- Chương 4: Kết quả và thảo luận.
- Chương 5: Kết luận và hướng phát triển đề tài
- Tài liệu tham khảo
Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Tổng quan về giấc ngủ
Theo Từ điển tiếng Anh Oxford, giấc ngủ là một trạng thái của tinh thần
và cơ thể, thường kéo dài vài giờ mỗi đêm, khi hoạt động thần kinh bị hạn chế,
mắt nhắm, cơ bắp được thả lỏng và hầu hết các cơ được thả lỏng. Mọi nhận
thức về hoạt động đều bị trì hoãn [11].
Từ điển Merriam-Webster cung cấp một định nghĩa ngắn gọn hơn. Giấc
ngủ là "một chu kỳ tự nhiên làm gián đoạn ý thức và phục hồi năng lượng của
cơ thể" [12].
Từ điển Sinh viên Macmillan định nghĩa giấc ngủ là "một chu kỳ tự nhiên
được đặc trưng bởi sự giảm hoạt động có ý thức, gián đoạn cảm giác và không
hoạt động của gần như tất cả các cơ trong cơ thể" [13].
Một định nghĩa khoa học khác trong Từ điển Y khoa của Steadman nói
rằng giấc ngủ là "chu kỳ tự nhiên của việc nhắm mắt, rối loạn ý thức toàn bộ
hoặc một phần, và rối loạn ý thức do các kích thích của cơ thể." [14].Từ những
định nghĩa trên có thể rút ra những điểm chung, cơ bản và quan trọng khi định
nghĩa về giấc ngủ, đó là:
- Giấc ngủ là một chu kỳ tự nhiên.
- Giấc ngủ có tính lặp lại và diễn ra thường xuyên trong cuộc sống.
- Giấc ngủ liên quan đến tâm trí và hoạt động của cơ thể.
- Giấc ngủ liên quan đến sự gián đoạn tạm thời của ý thức.
- Giấc ngủ liên quan đến sự ngừng hoạt động của cơ bắp.
Cần lưu ý rằng giấc ngủ không mang tính thụ động. Ngủ là thời gian mà
hệ thống thần kinh và hoạt động vật lý bị tạm ngừng một phần hoặc hoàn toàn.
Đây là một hoạt động tự nhiên của sinh vật và đã diễn ra từ hàng triệu năm
trước. Giấc ngủ cần thiết cho sự sống của sinh vật, đảm bảo cho vận động hàng
ngày và nhận thức của con người có thể diễn ra một cách bình thường [15].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ của thanh niên
Yếu tố 1: Sử dụng thiết bị điện tử
Giới trẻ ngày nay đang sống trong thời đại công nghệ. Sử dụng đồng thời
nhiều thiết bị điện tử làm giảm thời gian ngủ mỗi đêm và góp phần gây buồn
ngủ vào ban ngày [1]. Một số cơ chế ảnh hưởng của thiết bị điện tử đối với giấc
ngủ của thanh thiếu niên được giải thích như sau [2].
- Thứ nhất, sử dụng thiết bị điện tử quá mức sẽ thay thế thời gian ngủ. Thanh
thiếu niên thức khuya chỉ vì có thứ gì đó hấp dẫn trên thiết bị họ đang sử dụng.
- Thứ hai, ánh sáng từ các thiết bị điện tử có thể làm thay đổi đồng hồ sinh
học của cơ thể, khiến bạn không thể đi vào giấc ngủ.
- Thứ ba, các thiết bị điện tử có thể đánh thức tinh thần, cảm xúc và thể chất,
làm gián đoạn giấc ngủ.
Yếu tố 2: Thời gian ngủ
Giấc ngủ ngắn cũng ảnh hưởng đến giấc ngủ ban đêm theo những cách
sau đây [3]:
- Ngủ trưa quá muộn, gần bữa tối sẽ khiến bạn khó ngủ hơn vào ban đêm.
Nên đi ngủ trong khoảng thời gian từ 2-3 giờ chiều, khi năng lượng của cơ thể
bắt đầu giảm xuống.
- Thời gian ngủ trưa quá dài, quá 1 giờ đồng hồ sẽ gây khó ngủ vào ban đêm.
Chỉ nên ngủ khoảng 20 phút, nó sẽ đưa con người vào trạng thái không ngủ
hoặc nhẹ nhất của giấc ngủ. Nếu ngủ lâu hơn thì sẽ bước vào giai đoạn ngủ sâu
và có thể thức dậy cảm thấy ít tỉnh táo hơn so với ban đầu.
Như vậy, việc ngủ trưa muộn và kéo dài sẽ dẫn đến khó ngủ vào ban đêm,
và kết quả là chất lượng giấc ngủ không chất lượng.
Yếu tố 3: Môi trường
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học tại Trường Y khoa Harvard [4],
môi trường phòng ngủ có thể có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng giấc ngủ,
bao gồm ánh sáng, tiếng ồn và nhiệt độ.
Ánh sáng ảnh hưởng đến đồng hồ sinh học của con người thông qua các tế
bào “nhạy cảm với ánh sáng” ở võng mạc của mắt. Những tế bào này thông báo
cho cơ thể biết hiện giờ đang là ngày hay đêm và từ đó thết lập đồng hồ sinh
học cho phù hợp. Quá nhiều ánh sáng vào ban đêm có thể làm thay đổi đồng hồ
sinh học và gây khó ngủ. Đối với tiếng ồn, mặc dù âm thanh nền có thể giúp
thư giãn, nhưng âm lượng phải thấp. Mặt khác, thức giấc nhiều lần có thể làm
con người không đi vào giấc ngủ sâu được. Nghiên cứu cho thấy phạm vi nhiệt
độ lý tưởng cho giấc ngủ rất khác nhau giữa các cá nhân, không có nhiệt độ
phòng nào là phù hợp nhất cho tất cả mọi người, mà chỉ cần ngủ ở nhiệt độ họ
cảm thấy thoải mái nhất. Nhưng nhiệt độ khắc nghiệt (quá nóng hoặc quá lạnh)
có xu hướng làm gián đoạn giấc ngủ.
Đồng thời, bề mặt giường ngủ (chăn, ga, gối, nệm) cũng là các yếu tố ảnh
hưởng đến giấc ngủ. Theo cuộc thăm dò ý kiến về phòng ngủ của người Mỹ thì
có 9 trên 10 người Mỹ cho rằng một chiếc nệm thoải mái và/hoặc những chiếc
gối thoải mái là yếu tố quan trọng để có một giấc ngủ ngon, 85% cho rằng ga
và giường nằm thoải mái là quan trọng. Mùi hương cũng được cho là ảnh
hưởng đến giấc ngủ khi có 73% người Mỹ trong cuộc khảo sát cho rằng họ ngủ
ngon hơn nếu ga giường có mùi hương dễ chịu
Như vậy, có thể cho rằng, các yếu tố thuộc môi trường ngủ như ánh sáng,
tiếng ồn, nhiệt độ và chất lượng chỗ ngủ sẽ tác động đến chất lượng giấc ngủ
của thanh niên, cụ thể quá nhiều ánh sáng, quá nhiều âm thanh bên ngoài, nhiệt
độ quá nóng hoặc quá lạnh, chất lượng chỗ ngủ không tốt (bề mặt giường
không thoải mái, không sạch sẽ) sẽ dẫn đến chất lượng giấc ngủ kém.
Yếu tố 4: Sinh lý
- Tuổi tác:
Cuộc thăm dò ý kiến về giấc ngủ ở Mỹ năm 2011, chủ đề “Công nghệ và
Giấc ngủ” của Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ [8] đã đưa ra kết quả như sau:
Bảng 1.1 Thói quen ngủ của người Mỹ ở các lứa tuổi

Thế hệ Z Thế hệ Y Thế hệ X Thế hệ Bùng


(13-18 tuổi) (19-29 tuổi) (30-45 tuổi) nổ trẻ em
(46-64 tuổi)
Thói quen ngủ
Trung bình thức dậy 6h17 sáng 6h58 sáng 5h59 sáng 5h57 sáng
lúc
Trung bình đi ngủ 11h02 tối 11h58 tối 11h12 tối 10h58 tối
lúc
Trung bình ngủ được 7h26 7h1 6h48 6h49
Kết quả
Hiếm khi/Không bao 46% 51% 43% 38%
giờ có một giấc ngủ
ngon trong tuần
Đối phó với những Ngủ trưa Ngủ trưa Ngủ trưa Ngủ trưa
ngày trong tuần (53%) (52%) (38%) (41%)
Caffeine Caffeine Caffeine Caffeine
(trung bình (trung bình (trung bình (trung bình
3.1) 2.7) 3.5) 3.0)
Buồn ngủ 22% 16% 11% 9%
Nguồn: 2011 Sleep in America® poll, NSF
Dựa vào bảng kết quả trên có thể thấy, từ thế hệ Z sang thế hệ Y, số giờ
ngủ trung bình mỗi đêm có xu hướng giảm (từ 7h26 xuống còn 7h1) và tỷ lệ trả
lời “Hiếm khi/Không bao giờ có một giấc ngủ ngon trong tuần” có xu hướng
tăng lên (từ 46% lên 51%). Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra, đối với thanh
thiếu niên, ở các độ tuổi khác nhau cũng có sự khác biệt rất lớn về thói quen
ngủ và rối loạn giấc ngủ.
Như vậy, có thể giả thiết rằng, ở độ tuổi thanh niên, những người có số
tuổi lớn hơn có chất lượng giấc ngủ kém hơn.
- Giới tính:
Nữ giới từ 17-30 tuổi có xu hướng gặp ác mộng và thức dậy thường xuyên
hơn lúc nửa đêm [5]. Một nghiên cứu khác sử dụng Chỉ báo Chất lượng Giấc
ngủ (PSQI) cho thấy nữ giới từ 20-29 tuổi có chất lượng giấc ngủ kém hơn nam
giới [6]. Như vậy, có thể kỳ vọng rẳng, ở độ tuổi từ 16-30, nữ giới có chất
lượng giấc ngủ kém hơn nam giới.
Yếu tố 5: Xã hội
- Làm ca đêm:
Các nhà khoa học tại Viện Y học Giấc ngủ, Trường Y khoa Harvard [7]
cho rằng làm việc ca đêm cũng là một yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giấc
ngủ. Những người làm việc ca đêm thường có hai triệu chứng: Bị mất ngủ vì cố
ngủ khi cơ thể nói rằng họ không nên ngủ, và buồn ngủ quá mức khi cơ thể nói
rằng họ nên ngủ. Một nửa số nhân viên làm ca đêm thường xuyên gật đầu và
ngủ thiếp đi khi họ đang làm việc. Như vậy, có thể kỳ vọng rằng những người
làm việc ca đêm có chất lượng giấc ngủ kém hơn những người làm việc ca bình
thường.
- Stress:
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra stress có ảnh hưởng đáng kể đến chất
lượng giấc ngủ. Nhóm sinh viên có mức độ stress nặng có chất lượng giấc ngủ
kém gấp 5,25 lần sinh viên bình thường [9]. Các sinh viên chỉ ra rằng áp lực
tâm lý và áp lực học tập có ảnh hưởng rất xấu đến giấc ngủ. Ở độ tuổi sinh
viên, căng thẳng và áp lực được coi là yếu tố quan trọng nhất, tác động mạnh
mẽ nhất đến chất lượng giấc ngủ, chiếm 24% trong sự biến động của điểm
PSQI. Áp lực được coi là yếu tố khởi nguồn, tích tụ và tác động lâu dài đến các
vấn đề về giấc ngủ trong quần thể này [10].
- Thứ nhất, cuộc sống đại học có những áp lực nhất định (ví dụ, lịch học
không đều, giai đoạn áp lực nặng nề như kỳ thi cuối kỳ) dẫn đến stress.
- Thứ hai, lứa tuổi sinh viên vẫn có những thay đổi nhất định về sinh lý.
- Thứ ba, sinh viên đại học có thể chưa có chiến lược phù hợp để đối mặt
với áp lực, kết quả là họ cứ giữ trong lòng, trầm tư suy ngẫm và lo lắng.
Như vậy, có thể kỳ vọng rằng, với một mức độ stress càng cao thì thanh
niên càng có nhiều khả năng bị chất lượng giấc ngủ kém.
1.2. Lược khảo tài liệu
1.2.1. Lifestyle Factors’ Impact on Sleep of College Students (Campsen,
Buboltz và những ký giả khác, 2017)
- Mục đích nghiên cứu: Để xem xét mối quan hệ giữa một số nhân tố lối
sống của sinh viên đại học và tác động của chúng đến thời lượng và chất lượng
của giấc ngủ. Tình trạng thiếu ngủ ảnh hưởng như thế nào đến thành tích học
tập và đưa ra những phương pháp để giúp nâng cao chất lượng giấc ngủ cũng
như thời lượng của giấc ngủ của sinh viên. Từ đó nâng cao thành tích học tập.
- Phương pháp nghiên cứu:
 Sử dụng bảng câu hỏi về nhân khẩu học.
 Bảng câu hỏi về lựa chọn thực phẩm.
 Bảng câu hỏi về hoạt động thể chất.
 Thang điểm đánh giá giấc ngủ của người lớn.
- Kết quả nghiên cứu: thời gian ngủ của một người thường dựa vào nhiều
yếu tố: tuổi tác, giới tính, lối sống và chế độ dinh dưỡng. với độ tuổi vị thành
niên và học sinh thì việc lựa chọn thực phẩm, thói quen ăn uống và hoạt động
thể chất có liên quan đáng kể đến chất lượng giấc ngủ. Ngoài ra lượng caffein,
chất kích thích , cà phê tiêu thụ và số giờ làm việc trung bình trong tuần đều
liên quan đến thời lượng ngủ.
1.2.2. Sleep quality, duration, and consistency are associated with better
academic performance in college students (Kana Okano, Jakub R.
Kaczmarzyk, Neha Dave, John D. E. Gabrieli & Jeffrey C. Grossman, 2019)
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu giấc ngủ ảnh hưởng như thế nào đến kết
quả học tập của sinh viên đại học. Nghiên cứu này cũng cung cấp những hiểu
biết mới về thời gian của mối quan hệ giữa giấc ngủ và kết quả học tập. Không
giống như một nghiên cứu trước đây, chúng tôi không phát hiện ra rằng thời
lượng ngủ vào đêm trước khi thi có liên quan đến kết quả bài kiểm tra tốt hơn.
- Phương pháp nghiên cứu: Theo dõi giâc ngủ của họ một cách khách quan
và sinh thái trong toàn bộ học kỳ sử dùng Fitbit-một trình theo dõi hoạt động có
thể đeo được. Fitbit sử dụng kết hợp các kiểu chuyển động và nhịp tim của
người đeo để ước tính thời lượng và chất lượng giấc ngủ.
- Kết quả nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu cho thấy giấc ngủ ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả học tập của sinh viên. Mối quan hệ giữa giấc ngủ và kết quả học
tập có thể được điều chỉnh bởi các yếu tố có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ, chẳng
hạn như căng thẳng, lo lắng, động lực, đặc điểm tính cách và vai trò giới tính.
Việc thiết lập mối quan hệ nhân quả giữa giấc ngủ và kết quả học tập sẽ đòi hỏi
các thao tác thực nghiệm trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng, nhưng
những thử nghiệm này sẽ khó thực hiện trong bối cảnh giáo dục thực tế mà học
sinh quan tâm đến điểm số của mình.
1.2.3. Nightly use of computer by adolescents: its effect on quality of sleep
(Gema Mesquita, Rubens Reimão, 2007)
- Mục đích nghiên cứu: Phân tích ảnh hưởng của việc sử dụng máy tính vài
ban đêm và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng giấc ngủ của một nhóm thanh
thiếu niên.
- Phương pháp nghiên cứu:
 Sử dụng bảng câu hỏi về việc sử dụng máy tính với mục tiêu thư thập
thông tin vầ thời gian và số giờ sử dụng máy tính vào ban đêm, được áp dụng
để thu thập dữ liệu. Chúng bao gồm chỉ số chất lượng giấc ngủ Pittsburgh
(PSQI), được sử dụng để định lượng chất lượng giấc ngủ.
 Phân tích thống kê mô tả được thực hiện bằng phép đo vị trí và đo độ phân
tán đối với các biến liên tục và bảng tần số cho các biến phân loại để xác nhận
liên kết hoặc so sánh tỉ lệ, kiểm định CHI-square hoặc kiểm định chính xác
Fisher được sử dụng khi cần thiết.
- Kết quả nghiên cứu: Chế độ ngủ không đều đặn liên quan đến việc sử dụng
máy tính hằng đêm làm giảm chất lượng giấc ngủ.
Chương 3
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng mất ngủ của sinh viên:
Sử dụng thiết bị điện tử: Sử dụng thiết bị điện tử quá nhiều sẽ thay thế thời
gian ngủ của sinh viên. Qua đó, ánh sáng phát ra từ thiết bị điện tử có thể làm
thay đổi đồng hồ sinh học trong cơ thể bằng cách ức chế melatonin (chất gây
buồn ngủ), và mất đi khả năng đi vào giấc ngủ. Và cuối cùng thiết bị điện tử
làm thức giấc về mặt tinh thần, cảm xúc, và sinh lý, gây gián đoạn giấc ngủ[2]
- Thời gian ngủ:
Theo Tổ chức Giấc ngủ Hoa Kỳ (National Sleep Foundation), số lượng
giấc ngủ là số giờ mà một người ngủ được mỗi đêm. Đa số người trưởng thành
nên ngủ từ 7-9 tiếng mỗi đêm. Nhưng đối với lứa tuổi từ 18-25, có người chỉ
cần ngủ 6 tiếng, trong khi một số người cần tới 10 đến 11 tiếng để nạp đầy
năng lượng. Vì mỗi người có nhu cầu ngủ khác nhau nên phải tự đánh giá xem
cần ngủ bao nhiêu tiếng mỗi đêm để cảm thấy tỉnh táo nhất. Như vậy khi không
ngủ đủ số giờ cơ thể sẽ trở nên mệt mỏi, không tỉnh táo tinh thần để bắt đầu
công việc vào ngày mai đặc biệt đối với sinh viên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tiến
độ học tập và kết quả học tập.
Giấc ngủ trưa cũng có thể ảnh hưởng đến giấc ngủ buổi tối [3] ngủ trưa
quá muộn thì đến tối sẽ khó đi vào giấc ngủ hơn, nên ngủ trưa trong khoảng 2-
3h chiều khi mà năng lượng của cơ thể bắt đầu giảm đi. Và thời gian ngủ
không nên quá 1 tiếng đồng hồ sẽ gây khó ngủ vào ban đêm, chỉ nên ngủ
khoảng 20’ điều đó sẽ đưa con người vào trạng thái không ngủ hoặc mức độ
nhẹ nhất của giấc ngủ. Như vậy có thể thấy rằng việc ngủ trưa muộn và kéo dài
ảnh hưởng đến giấc ngủ vào ban đêm.
- Môi trường ngủ:
Các yếu tố thuộc môi trường ngủ như ánh sáng, tiếng ồn, nhiệt độ và chất
lượng chỗ ngủ sẽ tác động đến chất lượng giấc ngủ của thanh niên, cụ thể là
quá nhiều ánh sáng, quá ồn ào, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh, chất lượng
chỗ ngủ không tốt (bề mặt giường không thoải mái, không sạch sẽ) sẽ dẫn đến
chất lượng giấc ngủ kém.
- Sinh lý:
Có thể cho rằng ở độ tuổi thanh niên người có số tuổi lớn hơn thường có
chất lượng giấc ngủ kém hơn. Còn đối với giới tính ở độ tuổi từ 16-30 thì chất
lượng giấc ngủ ở nữ giới sẽ kém hơn nam giới.
- Xã hội:
Việc ca đêm cũng là một yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến giấc ngủ.
Những người làm việc ca đêm thường có hai triệu chứng: Bị mất ngủ vì cố ngủ
khi cơ thể nói rằng họ không nên ngủ, và buồn ngủ quá mức khi cơ thể nói rằng
họ nên ngủ.
Ở cuộc sống đại học có những áp lực nhất định (ví dụ, lịch học không đều,
giai đoạn áp lực nặng nề như kỳ thi cuối kỳ) dẫn đến tình trạng stress. Lứa tuổi
sinh viên vẫn có những thay đổi nhất định về sinh lý. Sinh viên đại học có thể
chưa có chiến lược phù hợp để đối mặt với áp lực, kết quả là họ cứ giữ trong
lòng, trầm tư suy ngẫm và lo lắng. Như vậy, có thể thấy rằng, ở một mức độ
stress càng cao thì thanh niên càng có nhiều khả năng bị chất lượng giấc ngủ
kém.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thu thập dữ liệu
Trong bài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng mất ngủ
của sinh viên cần thu thập về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến tình trạng mất ngủ của sinh viên trường ĐH Quốc tế Hồng Bàng.
Nghiên cứu sử dụng hình thức onl qua gg form với cỡ mẫu là 100 mẫu
bao gồm sinh viên năm 1 2 3 4 bảng câu hỏi được thiết kế bao gồm bao nhiêu
câu hỏi vơi thời gian khảo sát dự kiến là 2p - 3p điều này vừa không mất thời
gian vừa không tạp sự khó chịu cho người được khảo sát.
Với 100 mẫu gửi đi chúng tôi nhận được 100 câu trả lời cho toàn bộ ... với
thông tin chi tiết bên dưới
Bảng 3.1 Mô tả mẫu nghiên cứu
Mô tả Số lượng Phần trăm
Giới tính Nam 43 43%
Nữ 57 57%
Sinh viên 1 57 57%
2 23 23%
3 14 14%
4 6 6%

Giới tính: Theo khảo sát có 43% Nam, có 57% Nữ. Điều này có nghĩa là
khảo sát sẽ tập trung vào đối tượng là nữ.

Biểu đồ 1. Mô tả đối tượng nghiên cứu theo giới tính


Đối tượng sinh viên: Theo khảo sát có 57% là sinh viên năm nhất, có 23%
là sinh viên năm hai, 14% là sinh viên năm 3 và có 6% là sinh viên năm tư.
Điều này có nghĩa bảng khảo sát sẽ tập trung vào đối tượng là sinh viên năm
nhất.

Biểu đồ 2. Mô tả đối tượng nghiên cứu theo đối tượng sinh viên
3.2.2. Cách thiết kế cách bảng câu hỏi
Phương pháp đặt câu hỏi dựa trên cái yếu tố: Sử dụng thiết bị điện tử, thời
gian ngủ, điều kiện môi trường, xã hội,... Bằng các dạng câu hỏi như sau: Câu
hỏi đóng, câu hỏi phân đôi, câu hỏi xếp hàng thứ tự, câu hỏi đánh dấu tình
huống theo danh sách, câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi bậc thang.
Yếu tố 1: Sử dụng thiết bị điện tử
(1) Bạn có thường xử dụng thiết bị điện tử không? (dạng câu hỏi phân đôi)
(2) Bạn thường sử dụng bao lâu? (dạng câu hỏi nhiều lựa chọn)
(3) Khoảng thời gian bạn sử dụng là khoảng thời gian nào? (dạng câu hỏi
nhiều lựa chọn)
Yếu tố 2: Thời gian ngủ
(1) Bạn thường lên giường đi ngủ buổi tối vào lúc mấy giờ (dạng câu hỏi
nhiều lựa chọn)
(2) Bạn mất bao lâu để có thể đi vào giấc ngủ? (dạng câu hỏi nhiều lựa chọn)
(3) Bạn có thường ngủ trưa không? (dạng câu hỏi phân đôi)
(4) Thời gian bạn đi ngủ trưa vào lúc mấy giờ (dạng câu hỏi nhiều lựa chọn)
(5) Bạn thường ngủ trưa trong bao lâu? (dạng câu hỏi nhiều lựa chọn)
Yếu tố 3: Điều kiện môi trường
(1) Theo bạn các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn là gì?
(dạng câu hỏi đánh dấu tình huống theo danh sách)
(2) Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến giấc ngủ của bạn? (dạng câu hỏi
xếp hàng theo thứ tự)
Yếu tố 4: Xã hội
(1) Theo bạn các yếu tố xã hội ảnh hưởng đến giấc ngủ của bạn là gì? (dạng
câu hỏi đánh dấu tình huống theo danh sách)
(2) Các yếu tố đó ảnh hưởng như thế nào đến giấc ngủ của bạn? (dạng câu hỏi
xếp hàng theo thứ tự)
3.3. Thống kê mô tả
Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ tác giả sử dụng hệ số tin
cậy Cronbach”s Alpha.
Bảng 3.2 Hệ số KMO dựa vào phân tích EFA

Kết quả chạy lần đầu nhân tố khám phá EFA cho thấy hệ số KMO bằng
0.586 lớn hơn 0.5 và Sig = 0 bé hơn 0.05 nên phân tích EFA là phù hợp cho
các nhân tố trên.
Có 3 nhóm nhân tố được trích với tổng phương sai tích lũy phù hợp là
58.62% với số hệ số phương sai là 0.5.
Bảng 3.3 Phương sai tích lũy theo phân tích EFA
Bảng 3.4 Ma trận xoay

Kết quả ma trận xoay cho thấy 9 biến quan sát được phân thành 3 nhóm
nhân tố là thời gian, môi trường, xã hội lớn hơn 0.5 với phương sai tích lũy là
58,62%.
Chương 4
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Kiểm định sự phù hợp
Để phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng mất ngủ của
sinh viên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, tác giả sử dụng mô hình hồi quy
Logistics bằng phần mềm thống kê SPSS với kể quả như sau:
Bảng 4.1 Đánh giá sự hợp của mô hình hồi quy

Kết quả đánh giá sự phù hợp của mô hình cho thấy R Square > 0 suy ra
mô hình tương quan là phù hợp cho tổng thể.
4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng (hệ số tương quan):
Sau khi phân tích sự phù hợp của mô hình, tác giả phân tích hệ số tương
qua của các yếu tố: Thời gian ngủ, môi trường và xã hội đến hành vi của sinh
viên. Kết quả phân tích hệ số tương quan như bảng bên dưới:
Bảng 4.2 Hệ số tương quan
Theo phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian ngủ là MT4 (0.013) và
XH3 (0.056) cà các yếu tố còn lại không ảnh hưởng vì Sig lớn hơn 0.1.
4.3. Kiểm định phương sai ANOVA
Để mô hình được đánh giá là đáng tin cậy hay không, tác giả dã sử dụng
phân tích phương sai ANOVA bằng phần mềm SPSS, kết quả phân tích như
Bảng 4.3:
Bảng 4.3 Phương sai ANOVA

Kết quả kiểm định phương sai ANOVA có hệ số F=1.599 lớn hơn 0 và Sig =
0.127 suy ra R2 khác 0 đồng nghĩa mô hình phù hợp.
Như vậy dựa theo bảng khảo sát cho thấy 2 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến
giấc ngủ là MT4 (Không gian) và XH3 (Gia đình).
Không gian: Chất lượng chỗ ngủ tưởng chừng không quá ảnh hưởng nhưng
thật ra nó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giấc ngủ của bản thân. Chúng ta
cần một không gian rỗng rãi, thoải mái và sạch sẽ thì chất lượng giấc ngủ của
mỗi cá nhân sẽ cao hơn. Bề mặt giường ngủ (chăn, ga, gối, nệm) cũng là các
yếu tố ảnh hưởng đến giấc ngủ. Theo cuộc thăm dò ý kiến về phòng ngủ của
người Mỹ thì có 9 trên 10 người Mỹ cho rằng một chiếc nệm thoải mái và/hoặc
những chiếc gối thoải mái là yếu tố quan trọng để có một giấc ngủ ngon, 85%
cho rằng ga và giường nằm thoải mái là quan trọng. Mùi hương cũng được cho
là ảnh hưởng đến giấc ngủ khi có 73% người Mỹ trong cuộc khảo sát cho rằng
họ ngủ ngon hơn nếu ga giường có mùi hương dễ chịu (National Sleep
Foundation, 2011).
Gia đình: Theo khảo sát cho thấy hiện nay các bạn sinh viên bị mất ngủ
cũng do bị tác động từ các yếu tố bên ngoài như yếu tố xã hội, và cụ thể
hơn là các bạn bị stress về mặt gia đình là chủ yếu. Nếu bạn được sinh ra
trong một gia đình hạnh phúc, đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần thì bạn
thật may mắn. Còn nếu bạn sinh ra trong một hoàn cảnh thiếu may mắn
hơn thì bạn có thể bị thiếu hụt về mặt vật chất, thiếu hụt về mặt tinh thần
hoặc cả hai. Ví dụ: Bạn phải nơm nớp lo rằng học kỳ sau liệu ba mẹ có đủ
tiền cho chúng ta đóng tiền học phí hay không, hoặc tháng này đã tích
góp đủ tiền để đóng tiền học phí hay chưa! Một số bạn thì đi học do ba
mẹ ép buộc, và trái với nghành bản thân mình thích, đâm ra ngày nào đi
học cũng cảm giác chán nản, về nhà thì ba mẹ liên tục hỏi điểm số của bài
kiểm tra khiến các bạn cảm thấy chán nản và mệt mỏi. Hoặc những vấn
đề khác nhạy cảm hơn như ba mẹ bạn đã ly hôn, ly thân hoặc không;
nhưng vì không có tiếng nói chung nên thường xảy ra mâu thuẫn làm cho
con cái bị ảnh hưởng về tinh thần, khiến con cái cảm thấy mệt mỏi mỗi
khi về nhà, cảm thấy bản thân mình không hạnh phúc hoặc không xứng
đáng được hạnh phúc; hay thậm chí là tự đổ lỗi do bản thân mình, do sự
suất hiện của bản thân mình nên ba mẹ mới mâu thuẫn; tự dằn vặt và tự
trách móc bản thân khiến cho bản thân luôn cảm thấy tội lỗi và áp lực dẫn
đến việc bạn bị stress.
4.4. Ý nghĩa bài nghiên cứu
Qua nghiên cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng mất ngủ
của sinh viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, kết quả phân tích cho thấy 2
nhân nhân tố tác động nhiều nhất đến tình trạng mất ngủ của sinh viên là: Nhân
tố chủ quan là áp lực tâm lý về gia đình và nhân tố khách quan thuộc môi
trường ngủ là chất lượng chỗ ngủ. Chất lượng chỗ ngủ chính là nhân tố quan
trọng nhất tác động mạnh mẽ đến tình trạng mất ngủ của sinh viên, vì đây là
nhân tố thuộc môi trường ngủ có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến giấc ngủ
của con người đã được đề cập đến trong Chương 4. Ngoài ra, bài nghiên cứu
cho thấy nhân tố áp lực tâm lý (Stress) cũng tác không nhỏ đến tình trạng mất
ngủ của sinh viên vì đây là nhân tố ảnh hướng rất lớn đến tâm lý của mỗi cá
nhân.
Cho đến bây giờ thì mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là hướng tới
con người. Như vậy, việc đặt con người làm trung tâm luon là điều tất yếu .
Giải quyết được vấn đề liên quan đến con người là tiền đề quan trọng để giải
quyết những bài toán kinh tế, một trong những vấn đề đó là sức khỏe con
người. Có sức khỏe mới có thể làm việc, học tập và cống hiến. Một cá nhâ
khỏe mạnh, tỉnh táo, một đầu óc minh mẫn là điều kiện tốt nhất để làm làm có
hiệu quả và tư duy sáng suốt nhất. Và ngược lại, sự mệt mỏi, uể oải sẽ không
thể đem lại ăng suất trong công việc và học tập, về lâu dài có thể gây ra đau
ốm, bệnh tật và còn gây nên những cảm xúc tiêu cực như giận dữ, căng thẳng,
trầm cảm hoặc thậm chí cả ý định tự sát [16].
Điều này cho thấy con người đã hiểu sai về giấc ngủ. Việc coi một chức
năng cơ bản của cơ thể như một sự lãng phí thời gian là vô cùng nguy hiểm,
dẫn đến hành động thay thế giấc ngủ bằng các hoạt động khác “quan trọng”
hơn, hay một cách tự hủy hoại bản thân. Qua bài nghiên cứu trên, điều này cần
phải được thay đổi trước hết bằng tư duy suy nghĩa và sau đó tới hành động của
mỗi con người.
CHƯƠNG 5
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
5.1 Phân chia công việc
Bảng 5.1 Phân chia công việc
Phần
T Công việc Thời gian hoàn
Họ và tên MSSV trăm
T được giao thành
đóng góp
1 Nhữ Thị Thúy Hạnh 2114203913
2 Trịnh Thị Thùy 2114203927
Trang
3 Phạm Thị Kim 2114203944
Thoa
4 Nguyễn Minh Hải 2114203938

5.2 Kế hoạch thực hiện


Bảng 5.2 Kế hoạch thực hiện đề tài nghiên cứu
T Thời gian
Nội dung công việc
T Tuần 1 Tuần 2 Tuần 3 Tuần 4 Tuần 5 Tuần 6
1 Triển khai PPNC x x
2 Thu thập dữ liệu x x x x
3 Phân tích dữ liệu x x
4 Viết báo cáo kết x x x x x
quả
5 Báo cáo kết quả x x
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Calamaro, C. J., Mason, T. B., & Ratcliffe, S. J. (2009, June 1). Adolescents
Living the 24/7 Lifestyle: Effects of Caffeine and Technology on Sleep Duration and
Daytime Functioning. PEDIATRICS, 123(6), 1005-1010. doi:10.1542/peds.2008-3641
(Journal Paper)
2. Cain, N., & Gradisar, M. (2010, September). Electronic media use and sleep in
school-aged children and adolescents: A review. Sleep Medicine, 11(8), 735-742.
doi:10.1016/j.sleep.2010.02.006 (Journal Paper)
3. National Sleep Foundation. (2011). 2011 Bedroom Poll. Đã truy lục 2019, từ
www.sleepfoundation.org:https://www.sleepfoundation.org/sites/default/files/inline-
files/NSF_Bedroom_Poll_Report_0.pdf (Web)
4. Division of Sleep Medicine, Harvard Medical School. (2008). External Factors
that Influence Sleep. Đã truy lục 2018, từ Healthy Sleep - Harvard University:
http://healthysleep.med.harvard.edu/healthy/science/how/external-factors (Web)
5. Coren, S. (1994, August). The prevalence of self-reported sleep disturbances in
young adults. International Journal of Neuroscience , 79(1-2), 67-73.
doi:10.3109/00207459408986068 (Journal Paper)
6. Doi, Y., Minowa, M., Uchiyama, M., & Okawa, M. (2001, June). Subjective
sleep quality and sleep problems in the general Japanese adult population. Psychiatry
and Clinical Neurosciences, 55(3), 213-215. doi:10.1046/j.1440-1819.2001.00830.x
(Journal Paper)
7. Division of Sleep Medicine, Harvard Medical School. (2007). The Science of
Sleep. Đã truy lục 2019, từ Healthy Sleep - Harvard University:
http://healthysleep.med.harvard.edu/healthy/science/variations/jet-lag-and-shift-work
(Web)
8. National Sleep Foundation. (2011, March 7). 2011 Sleep in America Poll –
Technology Use and Sleep. Sleep Health, 1(2), 10. doi:10.1016/j.sleh.2015.04.010
(Journal Paper)
9. Nguyễn, L. T., Đặng, N. H., Phạm, N. B., Võ, T. V., & Nguyễn, T. M. (2017,
October 10). Chất lượng giấc ngủ của sinh viên hệ chính quy Trường Đại học Y Dược
Huế năm 2015. Tạp chí Y học Dự phòng, 27(8), 109-115. Đã truy lục 2019, từ
http://www.tapchiyhocduphong.vn/tap-chi-y-hoc-du-phong/2017/08/chat-luong-giac-
ngu-cua-sinh-vien-he-chinh-quy-truong-dai-hoc-y-duoc-hue-nam-201-
o81E20642.html (Web)
10.Lund, H. G., Reider, B. D., Whiting, A. B., & Prichard, J. R. (2010, February).
Sleep Patterns and Predictors of Disturbed Sleep in a Large Population. Journal of
Adolescent Health, 46(2), 124-132. doi:10.1016 / j.jadohealth.2009.06.016 (Journal
Paper)
11.https://chaongaymoi.vn/giac-ngu-la-gi-ban-chat-giac-ngu.html (Web)
12.https://chaongaymoi.vn/giac-ngu-la-gi-ban-chat-giac-ngu.html (Web)
13.https://chaongaymoi.vn/giac-ngu-la-gi-ban-chat-giac-ngu.html#:~:text=T
%E1%BB%AB%20%C4%91i%E1%BB%83n%20MacMillan%20Dictionary
%20for,c%C6%A1%20b%E1%BA%AFp%20c%E1%BB%A7a%20c
%C6%A1%20th%E1%BB%83%E2%80%9D. (Web)
14.https://nemkimcuong.vn/mienbac/vi/tin-tuc/de-co-giac-ngu-ngon-ban-phai-co-
chiec-goi-phuhop/#:~:text=M%E1%BB%99t%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20ngh
%C4%A9a%20khoa%20h%E1%BB%8Dc,%C4%91%E1%BB%91i%20v%E1%BB
%9Bi%20c%C3%A1c%20k%C3%ADch%20th%C3%ADch (Web)
15.https://www.academia.edu/41196654/C%C3%A1c_y%E1%BA%BFu_t
%E1%BB%91_%E1%BA%A3nh_h%C6%B0%E1%BB%9Fng_%C4%91%E1%BA
%BFn_s%E1%BB%91_gi%E1%BB%9D_ng%E1%BB%A7_m%E1%BB%97i_
%C4%91%C3%AAm_c%E1%BB%A7a_sinh_vi%C3%AAn_Tr%C6%B0%E1%BB
%9Dng_%C4%90%E1%BA%A1i_h%E1%BB%8Dc_Kinh_ (Web)
16.Owens, J. (2014, September 1). Insufficient Sleep in Adolescents and Young
Adults: An Update on Causes and Consequences. PEDIATRICS, 134(3), 921-932.
doi: 10.1542/peds.2014-1696 (Journal Paper)
BÀI BÁO THAM KHẢO
1. https://www.researchgate.net/publication/315843700_Lifestyle_Factors
%27_Impact_on_Sleep_of_College_Students_Austin_Journal_of_Sleep_Disorders
2. https://www.nature.com/articles/s41539-019-0055-z
3. https://www.scielo.br/j/anp/a/Nkr9HXcFKfvNv8tvwgk4mFf/?
format=html&lang=en&fbclid=IwAR0yFbUQQfz022_R7WCDccu5eHS754k1AkHfx
57-0MelGj2AG6eP05P1DnY#

You might also like