You are on page 1of 10

BIỆN CHỨNG GIỮA LLSX VÀ QHSX

A. Khái niệm:
- Lực lượng sxuất (LLSX): là sự kết hợp giữa ng lđộng vs tư liệu sxuất, tạo ra
sức sxuất và năng lực thực tiễn làm bđổi các đối tg vchất của giới tnhiên theo
nhu cầu nhất định của cng và xhội. Về cấu trúc, LLSX đc xem xét trên cả 2
mặt, đó là mặt ktế-kthuật (tư liệu sxuất) và mặt kt-xh (ng lđộng). Như vậy,
LLSX là 1 hệ thống gồm các ytố (ng lđộng và tư liệu sxuất) cùng mqh (phg
thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt (sức sxuất) để cải biến giới tự nhiên,
sáng tạo ra của cải vật chất theo mục đích của cng.
- Qhệ sản xuất (QHSX): là tổng hợp các qhệ ktế-vchất giữa ng vs ng trg qtrình
sxuất vchất. Đây chính là 1 qhệ vchất qtrọng nhất – qhệ ktế, trg các mqh vật
chất giữa ng vs ng. Qtrình sxuất vchất chính là tổng thể các ytố trg 1 qtrình
thống nhất, gồm sxuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất.
QHSX bao gồm qhệ về sở hữu đối vs tư liệu sxuất, qhệ trg tổ chức quản lí và
trao đổi hoạt động vs nhau, qhệ về phân phối sản phẩm lao động.
B. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
- LLSX và QHSX là 2 mặt của phg thức sx, chúng tồn tại k tách rời nhau,
t/động qua lại lẫn nhau 1 cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của
QHSX vs trình độ ptr của LLSX – quy luật cơ bản nhất của sự vđộng và ptr
xhội.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất :
+ Sự vận động và ptr của phg thức sxuất bắt đầu từ sự biến đổi của LLSX, làm
thay đổi QHSX sao cho phù hợp với nó.
+ Sự phù hợp của QHSX vs trình độ ptr của LLSX là đòi hỏi khách quan của
nền sxuất: là phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới phù hợp vs trình độ ptr
của LLSX đã ptr.
+ LLSX quyết định sự ra đời của 1 kiểu QHSX mới trg lịch sử, quyết định nội
dung và tính chất của QHSX.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
+ Sự phù hợp của QHSX vs trình độ ptr của LLSX là đòi hỏi khách quan của
nền sxuất, là sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX, cấu thành
QHSX và giữa LLSX vs QHSX.
+ Sự phù hợp k có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ là tg đối, trg đó chứa
đựng cả sự khác biệt.
+ Sự phù hợp của QHSX vs LLSX quy định mục đích, xu hg ptr của nền sx
xhội.
+ Sự tác động của QHSX đối vs LLSX diễn ra theo 2 chiều hg, đó là thúc đẩy
khi nền sxuất ptr đúng hướng hoặc kìm hãm khi nền sxuất ptr k phù hợp.
+ Quy luật QHSX phù hợp vs trình độ ptr của LLSX là quy luật phổ biến tác
động trg toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại.
C. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Có ý nghĩa phg pháp luận rất quan trọng. Muốn ptr kinh tế phải bắt đầu từ ptr
LLSX, trước hết là ptr lực lg lao động và công cụ lao động.
- Nhận thức đúng đắn quy luật này có ý nghĩa rất qtrọng trg quán triệt, vận dụng
quan điểm, đường lối chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự
đổi mới tư duy kinh tế của Đảng.
BIỆN CHỨNG GIỮA CSHT VÀ KTTT
A. Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX của 1 xhội trg sự vđộng hiện
thực của chúng hợp thành cơ cấu ktế xhội đó. CSHT đc hình thành 1 cách
khách quan trg qtrình sxuất vchất của xhội. Đây là toàn bộ các QHSX tồn tại
trên thực tế mà trg qtrình vđộng của nó hợp thành 1 cơ cấu ktế hiện thực.
CSHT bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống.
- Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm, tư tg xhội vs
những thiết chế xhội tg ứng cùng những qhệ nội tại của thượng tầng hình
thành trên 1 CSHT nhất định. Bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tg về ctrị,
pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, cùng những thiết chế xhội
tg ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
B. Quy luật về mqh biện chứng giữa CSHT và KTTT của xhội:
- CSHT và KTTT là 2 mặt cơ bản của xhội gắn bó hữu cơ, có qhệ BC, trg đó
CSHT qđịnh KTTT, còn KTTT t/động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối vs CSHT.
- Vai trò quyết định của CSHT với KTTT:
+ Chủ nghĩa duy vật lsử khẳng định CSHT qđịnh KTTT bởi qhệ vchất quyết
định qhệ tinh thần, tính tất yếu ktế xét đến cùng quyết định tính tất yếu ctrị
xhội.
+ Nếu CSHT có đối kháng hay k đối kháng thì KTTT của nó cx có tchất như
vậy.
+ Sự thay đổi của CSHT đưa tới sự thay đổi của KTTT. Nhưng sự thay đổi
KTTT diễn ra rất phức tạp, có những bộ phận của KTTT thay đổi của CSHT.
- Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ KTTT là sự phản ánh CSHT, do CSHT quyết định nhưng có sự tác động trở
lại to lớn đối vs KTTT bởi KTTT có tính độc lập tg đối so vs CSHT và có vtrò
tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ KTTT củng cố hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó, đồng thời có vtrò bảo
vệ, duy trì, củng cố lợi ích ktế của giai cấp thống trị, đảm bảo sự thống trị về ctrị
và tư tg của giai cấp giữ địa vị thống trị về ktế.
+ Tác động của KTTT đối vs CSHTdiễn ra theo 2 chiều hướng: KTTT tác động
cùng chiều vs sự ptriển của CSHT sẽ thúc đẩy CSHT ptriển và ngược lại nếu tác
động ngược chiều thì sẽ kìm hãm sự ptriển của CSHT.
+ CSHT và KTTT xhội chủ nghĩa khi đã ptriển 1 cách đầy đủ và hoàn thiện sẽ
có bản chất ưu việt, tốt đẹp nhất trong lịch sử.
C. Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Là cơ sở khoa học cho vc nhận thức 1 cách đúng đắn mqh giữa ktế và ctrị.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào
giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
- Trong thời kì đổi mới, Đảng đã chủ trương đổi mới toàn diện cả về kinh tế và
chính trị, trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm.

QUÁ TRÌNH LSỬ TỰ NHIÊN CỦA HÌNH THÁI KTẾ-XHỘI


- Phạm trù hình thái kinh tế xã hội:
+ Khái niệm: hình thái ktế-xhội là 1 phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật lsử
dùng để chỉ xhội ở từng nấc thang lsử nhất định vs 1 kiểu QHSX đặc trưng cho
xhội đó, phù hợp vs 1 trình độ nhất định của LLSX và 1 KTTT tg ứng đc xây
dựng trên QHSX đặc trưng. Nó đã chỉ ra kết cấu xhội trg mỗi gđoạn lsử nhất
định bao gồm 3 ytố cơ bản, phổ biến: LLSX, QHSX (CSHT), KTTT.
+ Phạm trù hình thái ktế - xhội k chỉ mang tính trừu tượng mà còn mang tính cụ
thể. Một trình độ ptr LLSX nhất định và 1 kiểu KTTT tiêu biểu cho bộ mặt tinh
thần của xhội đó.
- Tính chất lsử tự nhiên của qtrình ptr các hình thái ktế- xhội đc thể hiện:
+ Sự vđộng và ptr của xhội k tuân theo ý chí chủ quan của cng mà tuân theo quy
luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu trúc hình thái ktế-
xhội, là hệ thống các quy luật xhội thuộc các lĩnh vực ktế, ctrị, văn hóa… mà trc
hết và cơ bản nhất là quy luật QHSX phù hợp vs trình độ ptr của LLSX và quy
luật KTTT tầng phù hợp vs CSHT.
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động ptr của xhội, của lsử nhân loại, của mọi lĩnh
vực ktế, ctrị, văn hóa,….của xhội, suy đến cùng đều có ng.nhân trực tiếp hay
gián tiếp từ sự ptr của LLSX của xhội đó. Lênin từng nhấn mạnh: “chỉ cố đem
những qhệ xhội vào những QHSX và đem quy những QHSX vào trình độ của
những LLSX thì ngta mới có đc 1 cơ sở vững chắc để quan niệm sự ptr của
những hình thái xhội là 1 qtrình lịch sử tự nhiên”
+ Qtrình ptr của các hình thái ktế-xhội, tức là qtrình thay thế lẫn nhau của các
hình thái ktế - xhội trg lsử nhân loại và sự ptr của lsử xhội loài ng có thể đo sự
t/động của nhiều nhân tố chủ quan, nhưg nhân tố giữ vtrò qđịnh chính là sự
t/động của các quy luật khách quan. Dưới sự t/động của các quy luật khách quan
mà lsử nhân loại, xét trg t/chất toàn bộ của nó là qtrình thay thế tuần tự của các
hình thái ktế - xhội; nguyên thủy, nô lệ, phg kiến, tư bản chủ nghĩa và tg lai nhất
định thuộc về hình thái ktế- xhội cộng sản chủ nghĩa.
 Như vậy lsử nhân loại nói chung, lsử ptr của mỗi cộng đồng ng nói riêng vừa
tuân theo tính tất yếu của các quy luật xhội, vừa chịu sự t/động rất đa dạng
của các nhân tố khác nhau, trg đó có cả nhân tố hoạt động chủ quan của cng.
Từ đó lsử ptr của xhội đc biểu hiện ra là lsử thống nhất trg tính đa dạng và đa
dạng trong tính thống nhất của nó.

VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC


A. VẬT CHẤT:
 Quan niệm của c.nghĩa duy tâm và c.nghĩa duy vật trc Mác về phạm trù
vchất:
- Bằng sự ptr lâu dài của bản thân triết học, sự ptr của khoa học, chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã khẳng định rằng:
+ Vật chất với tư cách là 1 phạm trù triết học đã có lịch sử 2500 năm và xung
quanh phạm trù vật chất là cuộc đấu tranh k khoan nhượng là CNDV và CNDT.
+ Theo quan điểm của CNDT, thực thể của TG, cơ sở của mọi sự tồn tại là 1
bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là ý chí của Thượng đế, hoặc 1 ý niệm tuyệt
đối nào đó.
+ Theo quan điểm của CNDV, thực thể của TG là vật chất, cơ sở của mọi sự tồn
tại 1 cách vĩnh cửu tạo nên mọi svật, htượng và những thuộc tính của chúng.
+ Những phát minh là bước tiến mới của loài ng trg việc nhận thức và làm chủ
giới tnhiên, nó bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất - kế thừa tư tg của Mác
và Ăngghen, đồng thời tổng kết những thành tựu khoa học tnhiên, cuối TK XIX
đầu XX và từ nhu cầu chống CM duy tâm, Lenin đã đưa ra đ/nghĩa vật chất như
sau: vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại
cho cng trg cảm giác, đc cảm giác của cta chép lại, chụp lại, tồn tại và phản anh
k lệ thuộc cảm giác.
- Ở đ/nghĩa trên, Lenin đã pbiệt 2 vđề qtrọng: pbiệt vchất và tư cách là 1 phạm
trù TH vs các quan niệm của khoa học tnhiên về ctạo và những thuộc tính cụ
thể của các đối tg, các dạng vchất khác nhau. Vchất vs tư cách là phạm trù TH
dùng để chỉ vchất nói chung, vô hạn, vô tận, k sinh ra và k mất đi, nó chỉ
chuyển hóa thành cái khác vì vậy k thể quy vật chất nói chung về vật thể.
- Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn
tại khách quan tức là tồn tại độc lập vs cng Vật chất là cái gây nên cảm giác
của cng khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của cng.
- Ý nghĩa của đ/nghĩa: Đ/nghĩa của Lenin về vchất đã bác bỏ quan điểm của
CNDT, bác bỏ thuyết k thể biết, đã khắc phục đc những hạn chế trg thuyết duy
vật trc Mác…
 Các hình thức tồn tại của vật chất:
- Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác:
Vận động là sự tự thân vận động, được tạo nên từ sự tác động lẫn nhau.
- Có 5 hình thức vận động: cơ học, vật lý, hoá học, sinh học và xã hội.
- Đứng im là trạng thái ổn định về vchất của sv,htg trg nhữg mqh và đkiện cụ
thể.
- Không gian: Bất kể là 1 khách thể nào cũng chiếm 1 vị trí nhất định.
- Thời gian: Sự tồn tại của các vật thể vật chất được thể hiện ở mức làm dài
hoặc nhanh chóng, ở trước hay sau sự kế tiếp của sự vận động.
B. Ý THỨC:
 Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Khoa học đã xđịnh cng là sphẩm cao nhất của qtrình ptr từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp của vchất vđộng đồng thời cũng xđịnh bộ óc là 1 tổ chức
sống đặc biệt có cấu trúc tinh vi và phức tạp gồm 14 đến 15 tỷ tế bào thần kinh,
các tế bào này có lhệ vs nhau và lhệ vs các giác quan để tạo thành vô số những
mối lhệ, đkhiển hoạt động của cơ thể với TG bên ngoài qua các phản xạ có và k
có đkiện.
+ Sự phản ánh là p/ánh TG bên ngoài và trg đầu óc cng, giữa vật tác động vào
vật chịu t/động. P/ánh là sự tái tạo những đặc điểm của hệ thống vchất này ở hệ
thống vchất khác trg qtrình t/động qua lại giữa chúng, kquả của sự p/ánh phụ
thc vào vật t/động và vật nhận t/động. Trg qtrình ấy, vật nhận tác động sẽ mang
thông tin của vật tác động và trg qtrình tiến hóa của TG vchất, các vật thể càng
cao thì sức phản ánh càng phức tạp.
- Nguồn gốc xã hội:
Lao động và ngôn ngữ là 2 ytố hợp thành nguồn gốc xã hội của ý thức.
+ Lao động là qtrình cng sdụng công cụ lao động tác động vào tnhiên để cải
biến tự nhiên tạo ra sphẩm thỏa mãn nhu cầu của mình.
+ Ngôn ngữ: là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
 Bản chất và kết cấu của ý thức:
- Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo TG khách quan vào bộ óc con
người, là hình ảnh chủ quan của TG khách quan..
+ Ý thức là sự phản ánh, là cái phản ánh còn vật chất là cái được phản ánh, nó
tồn tại khách quan ở ngoài và độc lập với con người.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan, ý thức là của con người, mà
con người lại là 1 thực thế năng động và sáng tạo nên ý thức của con người
cũng năng động và sáng tạo. Ý thức ra đời trong quá trình con người hoạt động,
cấu tạo TG. Thế nên, ý thức mới có tính năng động và sáng tạo.
+ Tính stạo của ý thức thể hiện rất phg phú trên cơ sở những cái đã có trc, ý
thức có thể tưởg tượg ra cái k có trg thực tế, có thể tiên đoán và dự báo về tg lai.
- Kết cấu của ý thức:
+ Theo chiều sâu của nội tâm tư ý thức, vô thức, tiềm thức.
+ Theo các yếu tố học hành.

CẶP PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ


A. Khái niệm:
- Nguyên nhân (NN) là phạm trù chỉ sự vật tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong 1 sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây nên 1 biến đổi ý định nào đó.
- Kết quả (KQ) là phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
B. Quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
 Thứ nhất: NN sản sinh ra KQ
- NN là cái sinh ra KQ, nên NN luôn có trc KQ. Còn KQ chỉ xuất hiện sau khi
NN xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, k phải sự nối tiếp nào trg tgian
của các htg cũng đều biển hiểu hiện mối liên hệ nhân quả.
- Cùng 1 NN có thể gây ra nhiều KQ khác nhau tùy thuộc vào hcảnh cụ thể.
Ngc lại, cùng 1 KQ có thể đc gây nên bởi những NN khác nhau t/động lên svật
theo các hg khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm trí triệt tiêu các tác dụng của
nhau.
- Căn cứ vào tchất, vtrò của NN đối vs sự hthành KQ, có thể phân loại NN
thành:
+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân chủ quan
 Thứ hai: Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân.
- NN sản sinh ra KQ. Nhưng sau khi xuất hiện, KQ k giữ vtrò thụ động đối vs
NN, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực trở lại đối vs NN.
 Thứ ba: Sự thay đổi vị trí giữa nguyên nhân và kết quả
- Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trg các mqh khác nhau. Một
hiện tượng nào đó trg mqh này là NN thì trg mqh khác là KQ và ngược lại.
C. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì nguyên nhân xuất hiện trước kết quả nên tìm nguyên nhân của hiện tượng
nào đó cần tìm sự kiện, mối liên hệ xảy ra trước khi sự kiện đó xuất hiện.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần khai thác tận dụng, kết quả đạt được để tạo
điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng nhằm đạt được mục đích của
mình.
CẶP PHẠM TRÙ CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG
A. Khái niệm:
- Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ 1 sự vật, hiện tượng nhất định.
- Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính k
những có ở 1 sự vật, 1 hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng khác. Cái chung thường chứa đựng ở trong nó tính qui luật, sự lặp lại.
- Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở
một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
B. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung:
- Theo quan điểm duy vật biện chứng: cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều
tồn tại khách quan. Trg đó, cái chung chỉ tồn tại trg cái riêng, thông qua cái
riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó; cái chung k tồn tại biệt lập, tách rời cái
riêng, tức là k tách rời mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể.
- Cái riêng chỉ tồn tại trg mqh vs cái chung; k có cái riêng tồn tại độc lập tuyệt
đối tách rời cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phg phú, đa dạng hơn cái chung; cái chung là cái
b.phận sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Bởi vì, cái riêng là tổng hợp của cái
chung và cái đơn nhất; còn cái chung biểu hiện tính pbiến, tính qluật của nhiều
cái riêng.
- Mqh biện chứng giữa cái riêng và cái chung đã được V.I.Lênin khái quát ngắn
gọn: "Như vậy, các mặt đối lập (cái riêng đối lập vs cái chung) là đồng nhất:
cái riêng chỉ tồn tại trg mối lhệ đưa đến cái chung. Cái chung chỉ tồn tại trg cái
riêng, thông qua cái riêng. Bất cứ cái riêng (nào cùng) là cái chung. Bất cứ cái
chung nào cùng là (1 bộ phận, 1 khía cạnh, hay 1 bản chất) của cái riêng. Bất
cứ cái chung nào cũng chỉ bao quát 1 cách đại khái tcả mọi vật riêng lẻ. Bất cứ
cái riêng nào cũng k gia nhập đầy đủ vào cái chung, V.V., V.V.. Bất cứ cái
riêng nào cũng thông qua hàng nghìn sự chuyển hóa mà lhệ vs những cái riêng
thuộc loại khác (svật, hiện tượng, quá trình), v.v.".
C. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cần phải nhận thức cái chung để vận dụng vào cái riêng trg hđộng nhận thức
và thực tiễn. K nhận thức đc cái chung thì trg thực tiễn khi gquyết mỗi cái
riêng, mỗi trường hợp cụ thể sẽ nhất định vấp phải những sai lầm, mất phg
hướng. Muốn nắm được cái chung thì cần phải xuất phát từ những cái riêng
bởi cái chung k tồn tại trừu tuợng ngoài những cái riêng.
- Mặt khác, cần phải cụ thể hóa cái chung trg mỗi hcảnh, đkiện cụ thể; khắc
phục bệnh giáo điều, siêu hình, máy móc hoặc cục bộ, địa phg trg vận dụng
mỗi cái chung để giải quyết mỗi trường hợp cụ thể.
- Trg hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết vận dụng các đkiện thích
hợp cho sự chuyển hóa giữa cái đơn nhất và cái chung theo những mục đích
nhất định, bởi vì giữa cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau
trg những đkiện xđịnh.

PHẠM TRÙ THỰC TIỄN


A. Khái niệm:
- Thực tiễn là toàn bộ hđộng vật chất- cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử
xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến
bộ.
- Tính chất của thực tiễn:
+ Hoạt động thực tiễn là những hoạt động mang tính lịch sử xã hội.
+ Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
+ Thực tiễn gồm mục đích, phát triễn và kết quả.
B. Hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú. Trg
có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sxuất vchất là hthức hđộng cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là
hđộng mà trg đó cng sdụng những công cụ lđộng tác động vào giới tự nhiên để
tạo ra của cải vchất, các đkiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và ptr của mình.
+ Hoạt động ctrị - xhội là hđộng của các cộng đồng ng, các tổ chức khác nhau
trg xhội nhằm cải biến những qhệ ctrị - xhội để thúc đẩy xhội ptriển.
+ Thực nghiêm khoa học là 1 hthức đặc biệt của hđộng thực tiễn. Đây là hđộng
đc tiến hành trg những đkiện do cng tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xđinh những quy luật biến đổi, ptr của
đối tượng nghiên cứu.
- Mỗi hình thức hđộng cơ bản của thực tiễn có 1 chức năng qtrọng khác nhau, k
thể thay thế cho nhau, song chúng có mqh chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau.
Trg mqh đó, hđộng sxuất vật chất là loại hđộng có vtrò qtrọng nhất, đóng vtrò
qđịnh đối vs các hđộng thực tiễn khác. Bởi vì, nó là hđộng nguyên thủy nhất
và tồn tại 1 cách khách quan, thg xuyên nhất trg đsống của cng và nó tạo ra
những đkiện, của cải thiết yếu nhất, có tính qđịnh đối vs sự sinh tồn và ptr của
cng. K có hđộng sxuất vật chất thì k thể có các hthức thực tiễn khác. Các
hthức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn sxuất vật chất
và nhằm phục vụ thực tiễn sxuất vật chất.
C. Vai trò của thực tiễn đối vs nhận thức:
- Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu
chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức.
- Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra
nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức, khuynh hướng vận động và ptr của nhận thức.
Chính cng có nhu cầu tất yếu khách quan là phải giải thích TG và cải tạo TG
nên cng tất yếu phải tác động vào các svật, htuợng bằng hđộng thực tiễn của
mình. Sự tác động đó làm cho các svật, htuợng bộc lộ những thuộc tính,
những mối lhệ và qhệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận
thức, giúp cho nhận thức nắm bắt đc bản chất, các quy luật vận động và ptr
của TG. Trên cơ sở đó hthành nên các lý thuyết khoa học.
- Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có
hđộng thực tiễn mà các giác quan của cng ngày càng đc hoàn thiện; năng lực
tư duy logic k ngừng đc củng cố và ptr; các phg tiện nhận thức ngày càng hiện
đại, có tác dụng "nối dài" các giác quan của cng trg việc nhận thức thế giới.
- Thực tiễn còn đóng vtrò là tiêu chuẩn của chân lý, ktra tính chân lý của qtrình
nhận thức. Thực tiễn là thước đo gtrị của những tri thức đã đạt đc trg nhận
thức. Đồng thời, thực tiễn k ngừng bổ sung, điều chỉnh, sữa chữa, ptr và hoàn
thiện nhận thức.
- Như vậy, thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là ytố đóng
vtrò qđịnh đối vs sự hthành và ptr của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải
luôn luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
D. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Từ vc nghiên cứu vtrò của thực tiễn đối vs nhận thức, đòi hỏi cta phải luôn
quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải
xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi
trọng công tác thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải lhệ vs thực tiễn, học đi
đôi với hành. Nếu xa vời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, giáo
điều, máy móc, quan liêu. Ngc lại nếu tuyệt đối hóa vtrò của thực tiễn sẽ rơi
vào c.nghĩa thực dụng và c.nghĩa kinh nghiệm.
- Chỉ có đổi mới tư duy lý luận, gắn liền với việc đi sâu, đi sát vào thực tiễn thì
mới đề ra đường đường lối, chủ trương đúng đắn trong việc xây dựng một
nước Việt Nam xã hội chủnghĩa giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
- Như vậy, ng.tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận là 1 trg những ngtắc cơ
bản của chủ nghĩa Mác- Leenin. Lý luận mà ko có thực tiễn là cơ sở và tiêu
chuẩn để xácđịnh tính chân lý của nó thì đó chỉ là lý luận suông, ngược lại
thực tiễn mà k có lý luận khoa học soi sáng sẽ biến thành thực tiễn mù quáng.

QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT:


A. Chất:
 Khái niệm: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ ra những thuộc tính khách
quan vốn có của sv, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính
làm cho sv, hiện tượng là nó chứ kp là cái khác.
- Chất của sv, hiện tượng đc xác định bởi các thuộc tính khách quan và cấu trúc
của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sv).
B. Lượng:
 Khái niệm: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sv về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ,...của các quá trình
vận động và ptrien của sv, hiện tượng.
- Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: số lg, đại lg, quy mô, xác suất, mức độ.
C. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
- Lượng đổi dẫn đến chất đổi:
+ Lượng là ytố động vì thế nó luôn change (tăng or giảm)
+ Lượng biến đổi dần dần và tuần tự
+ Biến đổi về lg có xu hướng tích lũy vì thế nó đạt tới điểm nút
+ Tại điểm nút diễn ra sự nhảy vọt = bằng biến đổi chất = cái cũ mất đi , suy ra
cái new ra đời thay thế cho nó
- Ngược lại, chất đổi cũng làm cho lượng đổi:
- Chất là ytố ổn định , khi lg đổi trong phạm vi đó, chất chưa có biến đổi căn
bản
- Chất đổi = nhảy vọt tại điểm nút
- Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản , toàn diện
=> Chất cũ (sv cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất new (sv mới)
- Chất đổi sinh ra sv new mang năng lượng new => tiếp tục biến đổi
- Các hình thức của bước nhảy :
+ Theo nhịp điệu bc nhảy : Bc nhảy đột biến, Bc nhảy dần dần
+ Theo quy mô bc nhảy: Bc nhảy toàn bộ và cục bộ
D. Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất,
ko đc nôn nóng cũng như ko đc bảo thủ
- Khi lg đã đạt điến điểm nút thì thực hiện bc nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động of sv, htg vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn or bảo
thủ, thụ động
-Phải có thái độ khách quan, khoa học và qtam thực hiện bc nhảy trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến đkien chủ quan
-Phải nhận thức đc phg thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sv, hiện tượng,
lựa chọn phg pháp phù hợp

QUY LUẬT MÂU THUẪN


A. Vị trí quy luat:
- Là hạt nhân của phép biện chứng, chỉ ra nguồn gốc, động lực cơ bản của sự
vận động ptr của mọi sv, hiện tg trg tự nhiên, xã hội và tư duy.
B. Khái niệm:
- K/n: Mặt đối lập là những mặt, những yto...có khuynh hg, t/chất trái ngc nhau
- Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đtranh, chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập
C. Nội dung của quy luat:
- Thống nhất giữa các mặt đối lập :
1. Các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại
2. Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân = nhau thể hiện sự đtranh giữa cái
mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
3. Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
- Đtranh giữa các mặt đối lập: Chỉ ra sự tác động qua lại theo hg bài trừ, phủ
định lẫn nhau giữa chúng
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sv, htg, là nguyên nhân giải quyết mâu
thuẫn đó là động lực của các sự vận động, ptr
+ Sự thống nhất và đtranh giữa các mặt đối lập này nguyên nhân, động lực bên
trong của sự vận động và ptr, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
- Phân loại mâu thuẫn: Căn cứ
+ Vai trò mthuan: Mthuan chủ yếu
Mthuan thứ yếu
+ Qhệ giữa các mặt đối lập: Mthuan bên trong
Mthuan bên ngoài
+ Tính chất của lợi ích qhệ giai cấp: Mthuan đối kháng
Mthuan đối kháng
D. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mthuan trong sv, htg mag tính khách quan ,phổ biến nên phải tôn trọng
mthuan
- Phân tich cụ thể từng loại mthuan để tìm ra cách gquyết phù hợp , xem xét vai
trò, vị trí và chuyển hóa giữa các mthuan và đkiện chuyển hóa giữa chúng ,
tránh dập khuân máy móc,...
- Nắm vững các ng tắc gquyết mthuan = đtranh giữa các mặt đối lập ,k điều hòa
mthuan cũng k nóng vội hay bảo thủ
QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH
A. Vị trí của quy luat:
- Chỉ ra khuynh hg ptr của sv, htg, tiến lên nhưng theo chu kỳ, quanh co
B. Khái niệm:
- Phủ định (PĐ) nói chung là sự thay thế 1 sv, htg, này bởi 1 sv, htg khác
- Phủ định biện chứng (PĐBC) là PĐ, tự ptr của sv, htg ,là 1 “mắt xích” trg “sợi
dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sv, htg mới, tiến bộ hơn so với sv, htg cũ
 Đặc trưng của PĐBC:
- Tính khách quan : do nguyên nhân bên trong , là kquả đtranh giữa các mặt đối
lập bên trong sv
- Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lvuc tự nhiên ,xh và tư duy...
- Tính đa dạng phong phú : thể hiện ở nội dung , hình thức of phủ định
- Đặc điểm cơ bản của PĐBC là sau 1 số lần PĐ , có tính chu kỳ theo đg xoáy
ốc, từ đó gđoạn sau k chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế của
sv, htg cũ mà còn gắn chúng với sv, htg mới
- Tính kế thừa của PĐ:
Kế thừa BC :
+ Sv, htg mới ra có chọn lọc và ctạo ytố còn thích hợp loại bỏ các ytố gây cản
trở cho sự ptr của sv, htg mới
+ Các ytố chọn giữ lại sẽ đc cải tạo, biến đổi để phù hợp với sv, htg mới
+ Sv, htg mới có chất giàu có hơn, ptr cao hơn, tiến bộ hơn sv, htg cũ
- Kế thừa BC có sự lhệ thông suốt, bền chặt giữa cái mới và cái mới, giữa nó và
qkhứ của chính nó (PĐ CỦA PĐ)
*Sau 2 lần PĐ sẽ quay lại khẳng định
- Đg xoáy ốc :
+ Qluat PĐ của PĐ khái quát sự ptr tiến lên nhưng k theo đg thẳng mà theo đg “
xoáy chôn ốc”
+ PĐ của PĐ kthúc 1 chu kỳ nhưng trở thành điểm xuất phát của 1 chu kỳ mới
cao hơn, phức tạp hơn => cứ nthe tạo thành đg xoáy ốc ... cho đến vô tận
+ Đg xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lvực và trình độ của sv, htg...
+ Trong tự nhiên : Bảng tuần hoàn các ytố hóa cây sv
+ Trong XH
+ Trong tư duy
C. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khuynh hg tiến lên của sự vận động của sv, htg, sự thống nhất giữa tính tiến
bộ và tính kế thừa của sự ptr, kquả của sự ptr
- Cần nhận thức đúng về xu hg ptr là qtr quanh co, phức tạp theo các chu kỳ PĐ
của PĐ
- Phải ptr ủng hộ và đtranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, giáo điều... kế thừa có chọn lọc và cải tạo ... trọng PĐBC
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sv, htg new, ra đời phù hợp với quy luật ptr

You might also like