1 Võ Thị Vân Anh 31221023252 2 Hoàng Phạm Thanh Hà 31221026693 3 Nguyễn Thị Khánh Linh 31171021441 4 Trần Minh Nhật 31221025445 5 Vương Ngọc Trinh 31221020528
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ THANG ĐO
1. Kiểm tra mô hình đo lường
Mô hình đo lường được đánh giá dựa trên độ tin cậy và giá trị. Trong đó, độ tin cậy được đánh giá dựa trên các phép đo lường cụ thể là độ tin cậy Cronbach’s alpha và hệ số tin cậy tổng hợp (CR), còn giá trị (bao gồm giá trị hội tụ và giá trị phân biệt) được đánh giá thông qua hệ số HTMT, phương sai trích AVE và ma trận tương quan giữa các biến nghiên cứu. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy thang đo đều đạt độ tin cậy (Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 và độ tin cậy tổng hợp CR của các thang đo đều lớn hơn 0,7). Tuy nhiên thang đo COMM có AVE < 0,7; loại hệ số tải nhân tố biến quan sát COMM4 vì < 0,7 để cải thiện AVE > 0,7. Kết quả cuối cùng cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy (Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 và độ tin cậy tổng hợp CR của các thang đo đều lớn hơn 0,7). Phương sai trích AVE đều lớn 0,7. Các hệ số tải đa phần đều lớn hơn 0,7. Vì vậy kết luận các biến quan sát trong mô hình đều đạt giá trị hội tụ. Bảng 1.1. Độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha, CR, AVE Cronbach's Composite reliability (rho_c) AVE Alpha CR COMM 0.849 0.900 0.694 EA 0.920 0.940 0.758 SAT 0.919 0.942 0.804 TRU 0.925 0.947 0.817 Bảng 1.2. Kết quả kiểm định hệ số tải nhân tố COMM EA SAT TRU COMM1 0.905 COMM2 0.881 COMM3 0.841 COMM4 0.687 EA1 0.846 EA2 0.881 EA3 0.851 EA4 0.880 EA5 0.894 SAT1 0.904 SAT2 0.893 SAT3 0.910 SAT4 0.879 TRU1 0.927 TRU2 0.875 TRU3 0.889 TRU4 0.924 Kết quả phân tích từ Bảng cho thấy: Giá trị căn bậc hai của AVE của mỗi khái niệm đều lớn hơn các hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn. Thêm vào đó chỉ số HTMT cho thấy tất cả các khái niệm đều có chỉ số HTMT nhỏ hơn 0.9. Do đó, các khái niệm đạt được giá trị phân biệt. Ghi chú: Căn bậc hai của AVE nằm trên đường chéo chính. Bảng 1.3. Tương quan giữa cấu trúc khái niệm nghiên cứu (Fornell-Larcker) COMM EA SAT TRU COMM 0.833 EA 0.676 0.871 SAT 0.652 0.717 0.896 TRU 0.643 0.658 0.730 0.904 Bảng 1.4. Kết quả kiểm tra chỉ số HTMT COMM EA SAT TRU COMM EA 0.759 SAT 0.732 0.774 TRU 0.715 0.709 0.789
2. Kiểm tra mô hình cấu trúc
Kết quả hệ số VIF đều nhỏ hơn 3 cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không xảy ra và không ảnh hưởng đến việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu và không hạn chế giá trị của R bình phương hay làm sai lệch/ đổi dấu các hệ số hồi quy. Bảng 2.1 Giá trị VIF VIF EA -> COMM 2.236 EA -> TRU 2.056 SAT -> COMM 2.714 SAT -> TRU 2.056 TRU -> COMM 2.330 Kết quả Bảng 2.2 cho thấy R2 đều lớn hơn 0.5 và tiến về 1 nên mô hình càng có ý nghĩa. Bảng 2.2. Hệ số xác định R2 R2 COMM 0.542 TRU 0.571 Mô hình cấu trúc được sử dụng để phân tích ước lượng mối quan hệ của các nhân tố tiềm ẩn. Để kiểm định mối quan hệ giữa các biến, tác giả đã kiểm tra bootstrapping 5000 lần. Original Sample mean Standard T statistics (| P sample (M) deviation O/STDEV|) values (O) (STDEV) EA -> COMM 0.359 0.358 0.082 4.381 0.000 EA -> TRU 0.278 0.280 0.087 3.173 0.002 SAT -> COMM 0.208 0.207 0.102 2.049 0.040 SAT -> TRU 0.531 0.530 0.099 5.366 0.000 TRU -> COMM 0.255 0.258 0.102 2.492 0.013 Tất cả các giả thuyết đều có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê ở mức 5% (giá trị kiểm định t đều > 1.96). Kết quả cho thấy tất cả các mối quan hệ đều có ý nghĩa thống kê do p- value đều nhỏ hơn 0.05. Có 3 biến tác động lên COMM là EA, SAT và TRU. Hệ số tác động chuẩn hóa của 3 biến này lần lượt là 0.359, 0.208, 0.255. Như vậy, mức độ tác động của 3 biến này lên COMM theo thứ tự từ mạnh đến yếu là EA, TRU, SAT. Tất cả hệ số tác động đều mang dấu dương, như vậy các quan hệ tác động trong mô hình đều là thuận chiều.