Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6 - KTHP - B2BMKT - S2 - HK2 - 2023
Nhóm 6 - KTHP - B2BMKT - S2 - HK2 - 2023
Đối tượngCác tổ chức, các công ty, Các cá nhân, người tiêu dùng
khách hàng doanh nghiệp
Khối lượng mua Nhiều Ít
Quá trình đàmNhiều giai đoạn, phức tạp Đơn giản, ít giai đoạn
phán, giao dịch
Quá trình làmNỗ lực tiếp thị Tập trung vào lợi ích, nhu cầu,
marketing sở thích, khả năng của con
người
Quá trình bánHình thành sự kết nối dẫn dắt, Hình thành dựa trên sự dẫn dắt
hàng tức là tạo ra các mối quan hệ của sản phẩm.
tin tưởng trước khi bán hàng. Tối đa hóa thành quả của các
Tối đa hóa thành quả của mối giao dịch.
quan hệ đó. Thị trường bán hàng rộng lớn,
Thị trường hẹp và tập trung. tệp khách hàng đông.
Quy trình bán hàng nhiều Quy trình bán hàng đơn giản
bước và trải dài trong khoảng hơn, chỉ mua hàng, thanh toán
thời gian không xác định và nhận hàng.
trước. Quyết định mua hàng dựa trên
Quyết định mua hàng dựa hoàn cảnh, mong muốn và giá
trên doanh thu mang lại. cả tại thời điểm nhìn thấy sản
phẩm.
Sự khác nhau trong chiến lược marketing cho tổ chức (B2B marketing) và
marketing với người tiêu dùng (B2C marketing)
- Sự khác biệt trong chiến lược sản phẩm (Quỳnh)
Sự khác nhau trong chiến lược sản phẩm B2B và B2C
Tầm quan trọng của - Thường giữ vai trò quan- Quan trọng nhưng đôi khi bị
sản phẩm trong trọng hơn những yếu tố khác lu mờ do giá và khuyến mãi.
marketing - mix
Nhu cầu - Phục vụ nhu cầu - Được sản xuất để
của tổ chức, bắt phục vụ nhu cầu trực
nguồn từ nhu cầu của tiếp của người tiêu
người tiêu dùng. dùng.
Người mua và người - Người mua thường - Thường là một.
sử dụng không phải là người
sử dụng
Quy cách sản phẩm - Sản phẩm thường - Đại đa số là sản
được thiết kế theo phẩm tiêu chuẩn hoá.
quy cách, yêu cầu của
khách hàng
Chu kỳ sống của sản - Thường dài hơn - Thường ngắn do
phẩm đặc biệt là đối với cạnh tranh gây gắt,
các sản phẩm công khách hàng thay đổi
nghiệp truyền thống, thị hiếu nhanh.
ngắn hơn đối với các
sản phẩm công nghệ
cao.
Các dịch vụ hỗ - Rất quan trọng, - Quan trọng đối với
trợ nhiều khách hàng những sản phẩm lâu
yêu cầu dịch vụ hỗ bền, có giá trị nhưng
trợ ngay trong bảng thứ yếu đối với những
yêu cầu kỹ thuật. sản phẩm khác.
Bao bì - Chủ yếu để bảo vệ - Cả cho mục đích bảo
sản phẩm. vệ sản phẩm và xúc
tiến.
Các yếu tố thẩm - Thường không quan - Rất quan trọng
mỹ trọng với phần lớn sản cho sự thành công của
phẩm. sản phẩm.
Tỷ lệ thất bại - Thấp hơn, 30% - - Rất cao, khoảng 80%.
của 40%.
sản phẩm mới
Tầm quan - Thường không - Thường là yếu tố
trọng của nghiên cứu quan trọng trong việc quan trọng trong việc
thị trường phát triển sản phẩm phát triển sản phẩm
mới. mới.
Kiểm soát Nhà sản xuất, mặc dù các nhà Nhà sản xuất hay tổ chức bán
kênh phân phối công nghiệp cũng đóng lẻ có quy mô lớn
vai trò kiểm soát
Độ dài của Thường ngắn và trực tiếp, không Thường dài và qua nhiều cấp
kênh có trung gian. Ngay cả khi có trung gian độc lập
kênh trung gian nó vẫn rất ngắn
Các loại Có hai loại thường gặp nhất: các Có rất nhiều loại (bán sỉ, bán
trung gian nhà phân phối công nghiệp và các lẻ và đại lý…)
đại diện của nhà sản xuất
Khối lượng Phần lớn (hơn 75%) sản phẩm Phần lớn sản phẩm được bán
hàng bán qua được bán trực tiếp cho khách qua các kênh trung gian, chỉ có
trung gian hàng, đặc biệt là các sản phẩm có 5% sản phẩm được bán qua
giá trị cao người tiêu dùng
Đặc trưng Lựa chọn ít dựa trên cảm tính, Lựa chọn của nhà bán lẻ dựa
của khách mà trên hiệu quả hoạt động trên cảm xúc và hình ảnh, ấn
tượng
Tồn kho Là vấn đề lớn đối với nhà sản Tập trung tại nhà bán sỉ và
xuất, khách hàng công nghiệp bán lẻ
không chấp nhận sự chậm trễ
trong giao hàng.
Bán hàng Rất quan trọng, thường là kênh Tùy loại sản phẩm mà có
trực tiếp phân phối cơ bản trong tiếp thị thể quan trọng hay không
công nghiệp
Khách hàng Thường xuyên với các khách Thường chỉ với các kênh
quan trọng hàng lớn và trung gian trung gian lớn như các nhà
bán sỉ, bán lẻ
Quan hệ với Quan hệ chặt chẽ giữa nhà sản Quan hệ xây dựng trên tính
khách hàng xuất và kênh trung gian trung thành và độ thỏa mãn
của khách hàng
Marketing B2B trong chiến lược chiêu thị: Ít mang tính cảm xúc mang tính sự
thật nhiều hơn. Truyền thông tiếp thị khác nhau mạnh mẽ, tùy thuộc vào giai đoạn
mua hàng. Tiếp theo là nhận thức bằng giáo dục và bí quyết đào sâu để chứng minh
năng lực của công ty. Truyền miệng và quản lý cộng đồng, bao gồm các nền tảng
truyền thông xã hội chuyên nghiệp, là một phần của truyền thông tiếp thị B2B.
Marketing B2C trong chiến lược chiêu thị: Tập trung vào cảm xúc, thương hiệu và lời
hứa thương hiệu. Giao tiếp nhắm mục tiêu đến giai đoạn quyết định mua cuối cùng mà
không nhất thiết phải giáo dục trước cho người tiêu dùng. Giao tiếp sau bán hàng
được sử dụng để trấn an người tiêu dùng về quyết định của họ và xây dựng lòng trung
thành.
Câu hỏi 2 (7 điểm):
Hãy lựa chọn nội dung lý thuyết trong B2B marketing để vận dụng lý thuyết đó
phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp B2B Marketing với một doanh nghiệp
cụ thể trên thị trường Việt Nam (mỗi nhóm đăng ký thành viên và lựa chọn 1 doanh
nghiệp cụ thể, không trùng lặp). Yêu cầu phần trả lời cần trình bày và làm rõ theo ba
nội dung:
2.1 Tóm tắt cơ sở lý thuyết vận dụng vào phân tích (2 điểm).
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động B2B Marketing tại doanh nghiệp lựa chọn, rút ra
điểm mạnh, điểm yếu (2 điểm).
2.3 Đề xuất chiến lược, các phương án dự phòng cho những tình huống rủi ro, các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động B2B Marketing tại doanh
nghiệp (3 điểm).
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (Khánh)
1.1 Tổng quan về B2B marketing
1.1.1 Khái niệm
Marketing B2B là hoạt động tiếp thị nhằm bán hàng hóa và dịch vụ cho các doanh
nghiệp hoặc tổ chức để sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động của họ.
1.1.2 Phân loại khách hàng
a. Các doanh nghiệp sản xuất: Bao gồm các tổ chức mua sản phẩm và dịch vụ nhằm
mục đích sản xuất các sản phẩm hoặc dịch vụ khác để bán hoặc cho thuê
b. Các tổ chức thương mại: Là những tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ để bán lại hoặc
cho thuê (ở nguyên dạng đã mua) nhằm mục đích kiếm lời.
c. Các tổ chức nhà nước: Bao gồm những cơ quan thuộc chính phủ, chính quyền địa
phương, các ban ngành, đoàn thể mua những hàng hoá cần thiết để thực hiện những
chức năng theo sự phân công của chính quyền.
1.1.3 Hệ thống marketing công nghiệp
a. Nhà cung cấp nguyên liệu: Các nhà sản xuất hàng hoá và dịch vụ công nghiệp cần
nguyên vật liệu để sản xuất và thường nguyên vật liệu này được mua từ các tổ chức
khác.
b. Nhà sản xuất hàng hoá, dịch vụ công nghiệp: Hàng hoá và dịch vụ công nghiệp
được tạo ra bởi những tổ chức kinh doanh như các phân xưởng lắp ráp, các nhà máy
sản xuất thép, nhà máy sản xuất công cụ, nhà máy sản xuất nguyên liệu giấy, các phân
xưởng chế biến, các xưởng lắp ráp, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ...
c. Khách hàng: Khách hàng của hàng hoá, dịch vụ công nghiệp bao gồm các doanh
nghiệp sản xuất, các tổ chức thương mại và các tổ chức chính phủ...
d. Các kênh phân phối: Chi nhánh của nhà sản xuất, nhà phân phối công nghiệp, đại
diện của nhà sản xuất
1.2. Phân khúc thị trường tổ chức
1.2.1 Phân khúc thị trưởng
Đoạn/khúc thị trường là một nhóm khách hàng trong thị trường tổng thể có đến phản
ứng như nhau đối với cùng một tập hợp các kích thích marketing.
Phân khúc thị trường là quá trình phân chia thị trường tổng thể thành các nhóm nhỏ
trên cơ sở những điểm khác biệt về nhu cầu, ước muốn và các đặc điểm trong hành vi.
Các cơ sở và tiêu thức sử dụng trong phân khúc thị trường là đặc tính địa lý, đặc tính
về nhân khẩu, đặc tính mua hàng của tổ chức, đặc tính cá nhân người tham gia vào
quyết định mua, lợi ích tìm kiếm ở sản phẩm và các đặc tính khác.
1.2.2 Thị trường mục tiêu
Để lựa chọn được đoạn thị trường thích hợp doanh nghiệp cần trả lời các câu hỏi:
- Thị trường nào doanh nghiệp mong muốn phục vụ?
- Đó có phải thị trường mà doanh nghiệp có nhiều khả năng kiểm soát nhất?
- Đoạn thị trường tạo doanh số, lợi nhuận lớn nhất cho công ty?
- Thị trường công ty có nhiều khả năng cạnh tranh nhất?
- Đoạn thị trường có phù hợp với chiến lược của công ty hay không?
- Có thể thâm nhập các phân khúc của thị trường được không?
- Có thể thiết kế các chính sách marketing mix thích hợp được không?
1.2.3 Định vị thương hiệu
Định vị là việc xác định các đặc tính độc đáo, là khác biệt tạo nên lợi thế cạnh tranh và
khắc hoạ chúng trong tâm trí khách hàng.
Một tuyên bố định vị nên bao gồm ba yếu tố chính: thị trường mục tiêu; các nhân tố
cạnh tranh theo một cơ cấu ưu tiên đã xác định và lợi thế duy nhất.
1.3 Chiến lược marketing - mix thị trường B2B
1.3.1 Chiến lược sản phẩm
1.3.1.1 Vai trò
Các công ty hoạt động trên thị trường công nghiệp cần phải có chiến lược sản phẩm
bởi những lý do, khuynh hướng sau đây :
- Cạnh tranh gia tăng.
- Nhu cầu có nguồn gốc.
- Tính phức tạp của việc mua hàng ngày càng tăng.
- Yêu cầu về tiết kiệm lao động.
- Yêu cầu về tiết kiệm năng lượng.
- Thiệt hại do sản phẩm thất bại.
1.3.1.2 Nội dung
Chiến lược sản phẩm công nghiệp liên quan đến các vấn đề như : xác định các chính
sách sản phẩm chủ yếu, thiết lập những mục tiêu sản phẩm cụ thể phù hợp với tiêu
marketing đã xác định từ trước, xác định những loại sản phẩm, dịch vụ nào nên sản
xuất... Từ đó đưa ra các quyết định quy cách sản phẩm cụ thể, tên gọi, nhãn mác, bao
bị dịch vụ hỗ trợ… Những nội dung cụ thể mà người phụ trách marketing phải đảm
nhiệm trong việc kế hoạch hoá sản phẩm và hoạch định chiến lược sản phẩm bao
gồm:
1. Thiết lập những chính sách sản phẩm.
2. Đưa ra những mục tiêu cụ thể cho từng sản phẩm.
3. Tìm kiếm, bổ sung sản phẩm mới.
4. Xác định quy cách sản phẩm.
5. Giới thiệu sản phẩm mới.
6. Sửa đổi các sản phẩm hiện hành.
7. Quyết định thải loại những sản phẩm không sinh lợi đến đóng gói.
8. Các quyết định liên quan.
9. Các quyết định liên quan đến chu kỳ sống của sản phẩm.
10. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
1.3.2 Chiến lược giá
1.3.2.1 Khái niệm giá
Đối với người bán: Giá cả của một hàng hoá, dịch vụ là khoản thu nhập người bán
nhận được nhờ việc tiêu thụ sản phẩm đó. Trong đó, khoản tiền này phải đảm bảo:
1. Đủ trang trải chi phí sản xuất hàng hoá, dịch vụ.
2. Tạo ra lợi nhuận cần thiết và đáp ứng mục tiêu giá của công ty.
3. Đáp ứng được giá trị mà người mua nhận thức về sản phẩm, dịch vụ.
4. Cho phép công ty cạnh tranh tốt trên thị trường.
1.3.2.2 Các mục tiêu định giá
Thông thường mục tiêu giá của các công ty trong thị trường công nghiệp được quy về
ba nhóm chính là: Mục tiêu về chi phí, mục tiêu cạnh tranh, mục tiêu khách hàng.
Hình thức cụ thể của ba nhóm mục tiêu này là 5 loại mục tiêu sau:
- Lợi nhuận mục tiêu: Doanh nghiệp xác định giá của sản phẩm dựa trên toàn
bộ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm đó. Doanh nghiệp xác định mức doanh số, lợi
nhuận ở các mức giá khác nhau trên cơ sở đó sẽ quyết định mức giá tối ưu tạo ra lợi
nhuận kỳ vọng.
- Ổn định giá: Với mục tiêu này, nhà quản lý muốn ổn định cạnh tranh, không muốn
cạnh tranh qua giá, mà sử dụng các yếu tố cạnh tranh phi giá cả. Theo đó giá có thể
được tính theo công thức: Giá dự kiến = Chi phí đơn vị sản phẩm + Lãi dự kiến
- Định giá theo mục tiêu thị phần: Các công ty muốn tăng thị phần có thể sử dụng
chính sách giá xâm nhập thị trường, ngược lại muốn duy trì thị phần có thể áp dụng
chính sách hớt váng sữa.
- Giá cạnh tranh: Theo mục tiêu này, công ty sẽ định giá sản phẩm của mình cao hơn
hay ngang bằng hay thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
1.3.3 Chiến lược phân phối
Cấu trúc kênh phân phối B2B
Kênh trực tiếp: Đây là kênh không có các trung gian độc lập tham gia vào quá trình
phân phối. Sản phẩm được phân phối trực tiếp từ nhà sản xuất đến khách hàng qua
hoạt động của nhân viên bán hàng của doanh nghiệp
Kênh gián tiếp: Mặc dù phần lớn sản phẩm, dịch vụ công nghiệp được bán trực tiếp,
song do xu hướng các doanh nghiệp ngày càng muốn tiết kiệm chi phí nên kênh gián
tiếp ngày càng được sử dụng nhiều hơn. Kênh gián tiếp thường sử dụng hai loại trung
gian chính là nhà phân phối công nghiệp và đại diện nhà sản xuất.
- Nhà sản xuất – nhà phân phối công nghiệp – khách hàng.
- Nhà sản xuất - đại diện nhà sản xuất – khách hàng.
- Nhà sản xuất – chi nhánh của nhà sản xuất – khách hàng.
- Nhà sản xuất - đại diện nhà sản xuất – nhà phân phối công nghiệp – khách
hàng.
- Nhà sản xuất – chi nhánh của nhà sản xuất – nhà phân phối công nghiệp –
khách hàng.
1.3.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
Hoạt động marketing công nghiệp thường sử dụng năm nhóm công cụ chủ yếu là:
Bán hàng cá nhân, quảng cáo, xúc tiến bán, marketing trực tiếp và quan hệ công
chúng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của
doanh nghiệp. Bản chất của các hoạt động xúc tiến là truyền tin về sản phẩm và công
ty với khách hàng để thuyết phục họ mua hàng.
Năm công cụ cơ bản trên của xúc tiến hỗn hợp:
+ Bán hàng cá nhân: Là hình thức trình bày trực tiếp giữa nhân viên bán hàng
với một hay nhiều khách hàng với mục đích là bán hàng. Trong thị trường công
nghiệp một buổi bán hàng trực tiếp có thể được trình bày bởi nhân viên bán hàng
ngoài hiện trường, nhân viên bán hàng trong công ty, hoặc các đội bán hàng.
+ Quảng cáo: Là một hình thức trình bày chủ quan, gián tiếp những ý tưởng về
sản phẩm, dịch vụ. Trong marketing công nghiệp, quảng cáo thường thông qua các
phương tiện như các ấn phẩm thương mại, các loại báo chí, gửi thư trực tiếp, các niên
giám thống kê, radio, tivi hay các bảng ngoài trời.
+ Xúc tiến bán hàng: Là những hình thức khuyến khích ngắn hạn nhằm thúc
đẩy khách hàng ra quyết định mua sản phẩm, dịch vụ. Trong marketing công nghiệp,
xúc tiến bán gồm những hình thức như: Hội chợ triển lãm, hàng mẫu, quà tặng, các
cuộc thi có thưởng...
+ Marketing trực tiếp: Là hình thức truyền thông nhằm tác động cụ thể vào
từng cá nhân khách hàng nhưng không có sự giao tiếp đối mặt như trong trường hợp
của bán hàng trực tiếp. Hình thức thường gặp là marketing bằng catalog, thư trực tiếp,
qua điện thoại, hay email,...
+ Quan hệ công chúng: Là các hoạt động nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp cho
thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng. Công ty thường gửi cho báo chí
những thông tin về sản phẩm, các hoạt động, sự kiện… do công ty chuẩn bị sẵn. Công
chúng của hoạt động này có thể là khách hàng, nhân viên của công ty, công đoàn, các
tổ chức chính phủ, cộng đồng trong xã hội…
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động B2B marketing
1.4.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô là những yếu tố xã hội rộng lớn, tác động đến toàn bộ thị
trường và hoạt động marketing của doanh nghiệp cũng như tác động đến tất cả các yếu
tố của môi trường vĩ mô.
- Yếu tố kinh tế: Chu kỳ kinh tế, GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, cán
cân thanh toán, tỷ lệ thất nghiệp, chính sách tài chính, kiểm soát giá, tiền công.
Tình hình kinh tế ổn định hay không ổn định, ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt
động của doanh nghiệp
- Yếu tố văn hóa - xã hội: Quan điểm, phong cách sống, ước vọng nghề nghiệp,
hành vi tiêu dùng, tỷ lệ gia tăng dân số, dịch chuyển dân số, tỷ lệ sinh sản. Các
yếu tố này thường thay đổi không quá nhanh nhưng ảnh hưởng lâu dài đến hoạt
động marketing của doanh nghiệp.
- Yếu tố môi trường tự nhiên: Tài nguyên, vấn đề ô nhiễm môi trường, sự thiếu
hụt năng lượng, khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên. Ngày nay,
yếu tố môi trường luôn được đề cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi
theo hướng tích cực, thân thiện với môi trường để xây dựng hình ảnh tốt đẹp
trong cộng đồng.
- Yếu tố chính trị pháp luật: Quy định về vay tiêu dùng, chống độc quyền,
pháp luật về bảo vệ môi trường, sắc luật thuế, chế độ đãi ngộ đặc biệt, quy định
về lĩnh vực ngoại thương, mức độ ổn định của chính phủ, tình hình chính trị -
pháp luật của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh
doanh.
- Yếu tố công nghệ: Tiêu điểm về các nỗ lực công nghệ, bảo vệ bản quyền, các
sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, tự động hoá. Các doanh nghiệp cần
thường xuyên cải tiến công nghệ toàn hệ thống trước những thay đổi về công
nghệ để tránh bị lạc hậu trong tương lai.
1.4.2 Yếu tố vi mô
Khách hàng: Khách hàng trong môi trường B2B thường là các doanh nghiệp khác.
Yếu tố này bao gồm số lượng khách hàng, kích thước, quy mô và tính chất của khách
hàng. Đối với doanh nghiệp B2B, hiểu rõ nhu cầu và yêu cầu của khách hàng, xây
dựng mối quan hệ tốt và tạo sự khác biệt cạnh tranh là điều cần thiết. Đồng thời, quan
sát và thích nghi với thay đổi nhu cầu của khách hàng và sử dụng các chiến lược tiếp
thị và quảng bá hiệu quả giúp doanh nghiệp tăng cường mối quan hệ và tạo sự hài
lòng cho khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp qua cạnh
tranh về giá cả, chất lượng, dịch vụ khách hàng, đổi mới và thương hiệu. Để đối phó,
doanh nghiệp cần tìm cách tăng tính cạnh tranh bằng cách tối ưu hóa quy trình sản
xuất, nâng cao chất lượng, cải thiện dịch vụ khách hàng, đổi mới và xây dựng thương
hiệu. Quản lý cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh rõ ràng
và linh hoạt thích nghi với môi trường để duy trì và tăng cường sự cạnh tranh trên thị
trường.
Nhà cung ứng và phân phối: Độ tin cậy và chất lượng của nhà cung ứng, cùng với
giá cả cạnh tranh và điều kiện mua hàng linh hoạt, đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng hình ảnh và danh tiếng của doanh nghiệp. Khả năng tiếp cận nguồn cung và
khả năng hợp tác trong đổi mới cũng ảnh hưởng đến hiệu suất và hiệu quả của chuỗi
cung ứng. Để đạt được thành công và cạnh tranh, doanh nghiệp B2B cần xây dựng
một mạng lưới nhà cung ứng đáng tin cậy và đối tác có khả năng cung cấp chất lượng,
giá cả cạnh tranh, cùng với khả năng hợp tác và đổi mới.
Sản phẩm thay thế: Sản phẩm thay thế có thể tạo ra sự cạnh tranh trực tiếp, gây ảnh
hưởng đến doanh thu và thị phần của doanh nghiệp. Sản phẩm thay thế có thể đáp ứng
nhu cầu khách hàng tốt hơn, khiến khách hàng chọn lựa sản phẩm mới. Độ tin cậy và
chất lượng cao của sản phẩm thay thế có thể làm cho khách hàng chuyển sang sử dụng
nó. Nếu sản phẩm thay thế mang lại giá trị cao hơn hoặc có giá cả cạnh tranh, khách
hàng có thể chọn lựa nó. Thương hiệu của sản phẩm thay thế tốt và có uy tín có thể
tạo niềm tin và thu hút khách hàng. Doanh nghiệp B2B cần theo dõi xu hướng thị
trường và nhu cầu khách hàng, nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm,
tăng cường dịch vụ hỗ trợ, xây dựng thương hiệu và danh tiếng, và cẩn trọng đối phó
với sự xuất hiện của sản phẩm thay thế.
Rào cản gia nhập ngành: Độ phức tạp công nghệ có thể làm cho việc gia nhập trở
nên khó khăn, đòi hỏi đầu tư lớn về nguồn lực và năng lực. Thị trường độc quyền hoặc
các hợp đồng độc quyền có thể tạo ra rào cản với sự cạnh tranh hạn chế. Bên cạnh đó,
mối quan hệ đối tác sẵn có trong ngành công nghiệp có thể làm cho việc xây dựng mối
quan hệ mới trở nên khó khăn. Ngoài ra, kinh phí đầu tư ban đầu lớn và quy định và
chính sách phức tạp có thể làm cho việc gia nhập trở nên khó khăn với các doanh
nghiệp mới. Cuối cùng, xây dựng thương hiệu và danh tiếng mạnh cũng có thể là một
yếu tố rào cản. Để vượt qua các rào cản này, doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu
và phát triển, xây dựng mạng lưới đối tác, tìm kiếm phương thức tài chính sáng tạo và
xây dựng chiến lược thương hiệu mạnh mẽ.
1.4.3 Các yếu tố bên trong
- Nguồn nhân lực: Con người là yếu tố cốt lõi trong mọi hoạt động của các loại
hình doanh nghiệp.
- Nguồn lực vật chất: Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản
xuất, nhà xưởng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường
kinh doanh v.v...
- Các nguồn lực vô hình: các nguồn lực khác là các nguồn lực vô hình.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SỢI THẾ KỶ (Quỳnh)
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 2022, Sợi Thế Kỷ lên kế hoạch doanh thu gần 2.606 tỷ đồng và lãi
ròng 300 tỷ đồng. Như vậy, doanh nghiệp chỉ thực hiện được 81% chỉ tiêu doanh
thu và 80% mục tiêu lợi nhuận năm.
Kết quả kinh doanh STK
Nguồn: Vietnambiz
Cuối quý IV/2022, doanh nghiệp có tổng tài sản ở mức 2.123 tỷ đồng, tăng
7,7% so với đầu năm. Công ty có 415 tỷ đồng tiền và tiền gửi ngắn hạn. Các khoản
tiền gửi mang về cho Sợi Thế Kỷ gần 18 tỷ đồng tiền lãi trong năm 2022.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp ghi nhận 466 tỷ đồng, thay đổi không đáng
kể so với đầu năm.
Tại ngày 31/12/2022, công ty có 584 tỷ đồng nợ phải trả, giảm 128 tỷ đồng
so với đầu năm. Doanh nghiệp vay ngắn hạn 308 tỷ đồng và không có khoản vay
dài hạn.
Vốn chủ sở hữu cuối năm 2022 của Sợi Thế Kỷ là 1.539 tỷ đồng, gồm 696
tỷ đồng là lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Lưu chuyển tiền thuần cả năm của doanh nghiệp ghi nhận 50 tỷ đồng với
dòng tiền hoạt động kinh doanh 71 tỷ đồng, dòng tiền hoạt động tài chính gần 10 tỷ
đồng và dòng tiền hoạt động đầu tư âm 31 tỷ đồng.
3.2 Thực trạng marketing mix của Sợi Thế Kỷ
3.2.1 Sản phẩm
3.2.1.1 Danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm
Nguồn: Trang chủ Sợi Thế Kỷ
● Chiều rộng danh mục sản phẩm gồm 3 loại sản phẩm: POY, DTY, FDY.
Chiều dài danh mục sản phẩm gồm 9 mặt hàng: Virgin, Recycle, High CR,
Quick Dry, Soft Package, Soft Package Virgin,Soft Package Recycle, High
Strength Yarn Virgin, High Strength Yarn Recycle.
● Hiện nay ngoài những loại sợi nguyên sinh, thì sợi tái chế hiện nay được sử
dụng rất phổ biến trong lĩnh vực thời trang. Để giúp môi trường hạn chế
được lượng rác thải không thể phân hủy, cũng như ngăn ngừa các chất độc
hại phát sinh trong quá trình sản xuất. =>Vì vậy sợi tái chế đang đón đầu xu
hướng trong nền công nghiệp sản xuất sợi.
3.2.1.2 Bao bì
Hình 2.3 Bao bì sản phẩm Sợi thế kỷ
Sau khi sản xuất xong công ty đóng thành các cuộn lớn để vận chuyển đến
công ty đối tác. Lõi để cuộn sợi là giấy cứng để thân thiện với môi trường. Sản
phẩm sẽ được bao bọc bên ngoài bằng nilon để đảm bảo sợi không bị ảnh hưởng
chất lượng, màu sắc bởi các tác động bên ngoài. Cuối cùng, để vận chuyển dễ dàng,
các cuộn sợi sẽ được đóng gói bằng túi dệt cho các ống nhỏ và thùng cho các ống
lớn.
3.2.1.3 Kiểm soát chất lượng
Áp dụng những tiêu chuẩn rất nghiêm ngặt cho việc quản lý chất lượng.
Nhằm đảm bảo sản phẩm luôn đạt chất lượng cao, đặt ra quy trình nghiêm ngặt dựa
theo những hệ thống quản lý được quốc tế công nhận như ISO 9001-2015, Kaizen,
5S và sản xuất tinh gọn (lean production). Việc tuyệt đối tuân thủ với các quy định
kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt sẽ mang lại nhiều hiệu quả kinh tế như giảm phế
phẩm, tăng năng suất, hiệu quả sản xuất, bảo trì thiết bị đúng thời hạn và từ đó
giảm thời gian ngừng máy do các sự cố máy móc, thiết bị.
Thông qua việc áp dụng các quy trình chuẩn bắt buộc ("SOP"), việc quản lý
chất lượng được thực hiện xuyên suốt từ khâu mua nguyên vật liệu thô. Thực hiện
nghiệm thu tất cả nguyên vật liệu đầu vào để nhận dạng và loại trừ nguyên vật liệu
dị thường trước khi sản xuất. Đánh giá chất lượng nguyên vật liệu khi sản xuất để
kiến nghị nhà cung cấp xử lý các khuyết điểm nhỏ nhằm mang lại sự ổn định của
nguyên vật liệu. Đến khâu sản xuất ra POY, DTY, FDY thực hiện kiểm soát chất
lượng công việc và sản phẩm trên chuyền sản xuất để nhận dạng lỗi trong quá trình
sản xuất nhằm loại bỏ hàng không đạt chất lượng và quản lý nhà kho. Thực hiện
kiểm tra chất lượng 100% cho bán thành phẩm (POY) và sản phẩm cuối cùng
(DTY, FDY). Hệ thống hoạt động tiêu chuẩn (SOP) của công ty và chính sách quản
lý chất lượng được kiểm định bởi các tổ chức AFAO AFNOR.
Hình 2.5 Diễn biến doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, biên lợi nhuận gộp
và biên lợi nhuận sau thuế của Sợi Thế Kỷ quá các quý gần đây. (Nguồn: Chứng
khoán DSC)
Về cơ cấu tài sản, tính đến cuối quý 1/2023, hàng tồn kho của Sợi Thế Kỷ
đạt 465 tỷ đồng, tăng 14,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, lượng thành
phẩm chiếm tỷ trọng 61% do thiếu hụt đơn hàng mới khiến lượng thành phẩm tồn
kho tăng. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tới biên lợi nhuận doanh nghiệp trong thời
gian tới khi lượng thành phẩm vẫn còn tồn với mức chi phí sản xuất cao và giá bán
sợi đang duy trì ở mức thấp khi doanh nghiệp đang giảm giá bán giữ chân khách
hàng và xả hàng tồn kho.
Theo ước tính của Chứng khoán DSC, biên lợi nhuận gộp của Sợi Thế Kỷ sẽ
duy trì ở mức 4 - 6% đến hết quý 2/2023, giảm 14 điểm phần trăm so với cùng kỳ
năm trước. Chứng khoán DSC dự báo giá dầu sẽ không biến động quá lớn, quanh
mức 70 - 80 USD/thùng bởi suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu
tiêu thụ nhiên liệu; do vậy, giá hạt PET sẽ tiếp tục neo quanh vùng 1,2 - 1,3
USD/kg.
3.2.2.2 Vấn đề và đề xuất giá
Trong quý 1/2023, doanh thu công ty ước khoảng 270 tỷ đồng (sụt giảm khá
nhiều so với cùng kỳ), lãi sau thuế dự kiến vài tỷ đồng (trong khi kế hoạch đặt ra là
hơn 20 tỷ đồng). Hiện công ty vẫn cố gắng duy trì hoạt động không để lỗ và có lợi
nhuận. Trong thời gian tới khi giá nhựa PET – nguyên liệu chính cho sản xuất sợi
đang giảm xuống. Cụ thể, giá nhựa PET hiện đã giảm tới 21,6% so với mức đỉnh
xác lập hồi quý 2/2022 theo đà giảm của giá dầu.
=> Biên lợi nhuận của Sợi Thế Kỷ có thể tăng từ 3 – 5 điểm phần trăm,
ngoài ra bộ phận chịu trách nhiệm đàm phán của công ty cần phải nâng cao sự
chuyên nghiệp để thoả thuận với khách hàng với 1 cách hợp lý và cùng mang lại lợi
ích cho doanh nghiệp và khách hàng.
3.2.3 Phân phối
3.2.3.1 Kênh phân phối nội địa của công ty Sợi Thế Kỷ
Hiện nay, công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ có 2 nhà máy đặt tại Củ Chi và Trảng
Bàng với tổng diện tích là 68.000 m2.
- Nhà máy tại Củ Chi được thành lập vào năm 2000 với công suất đạt được
mỗi năm là 20.000 tấn/năm
- Nhà máy tại Trảng Bàng được thành lập vào năm 2010 với suất đạt được
mỗi năm là 43.000 tấn/năm
- Công ty đang lên kế hoạch tăng công suất thông qua việc xây nhà máy mới
tại KCN Thành Thành Công với quy mô bằng tổng công suất hiện hữu của 2
nhà máy Củ Chi và Trảng Bàng gộp lại.
- Năm 2022, STK triển khai xây dựng nhà máy Sợi Unitex (công ty con 100%
sở hữu) nhằm tăng công suất toàn công ty thêm 34,000 tấn giai đoạn 1 vào
năm 2023 và thêm 24,000 tấn trong giai đoạn 2 vào năm 2025.
Hình 2.6 Quy mô sản xuất dự kiến
Nguồn: Sợi Thế Kỷ
Hình 2.7 Nhà máy hiện tại của Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ
Nguồn: Sợi Thế Kỷ
Cả 2 nhà máy của Công ty sẽ trực tiếp vận chuyển, cung cấp sản phẩm đến
các nhà máy dệt vải. Sợi Thế Kỷ chủ yếu bán hàng trực tiếp cho các nhà máy dệt
vải phục vụ ngành thời trang và 2 năm gần đây là cho nhà máy dệt vải phục vụ
công nghiệp ôtô. Do công ty nhắm vào phân khúc hàng chất lượng cao nên yêu cầu
về chất lượng của các khách hàng đều rất nghiêm ngặt và thời gian giao hàng cũng
rất khắt khe.
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ
không ngừng nâng cao hoạt động sản xuất để tiết giảm chi phí đồng thời duy trì
chất lượng sản phẩm vượt trội và đáp ứng đơn hàng nhanh chóng. Hơn nữa, công ty
không ngừng khám phá các cơ hội để mở rộng cơ sở khách hàng, thâm nhập thị
trường mới và tích cực tham gia với các thương hiệu nổi tiếng để trở thành nhà
cung cấp đáng tin cậy trong chuỗi cung ứng của họ. Ngoài ra, công ty tích cực thúc
đẩy việc bán các sản phẩm sợi tái chế.
a. Quyết định về vận tải
Do sản lượng nhiều và số lượng lớn nên công ty sử dụng kênh phân phối
trực tiếp từ công ty phân phối đến khách hàng cho sản phẩm này. Việc vận chuyển
sản phẩm diễn ra từ hai nhà máy là Củ Chi để phân phối ở miền Nam và Trảng
Bàng để phân phối ở miền Bắc.
b. Quy trình xử lý đơn hàng của công ty:
● Tiếp nhận đầy đủ thông tin về vải phát triển, nhu cầu đặt vải, giá thành, điều
khoản hợp đồng.
● Tính toán số lượng, chi phí đặt hàng.
● Cập nhật lại định mức nếu có điều chỉnh mới.
● Kiểm tra, cân đối chính xác lại số lượng vải cần theo đúng đơn hàng.
● Tính toán, so sánh chi phí vải hiện tại với báo giá ban đầu. Nếu có chênh
lệch cần báo cáo cấp trên.
3.2.3.2 Kênh phân phối xuất khẩu của công ty Sợi Thế Kỷ
Tổng công ty đã và đang mở rộng mạng lưới phân phối của mình sang thị
trường quốc tế thông qua việc đặt các văn phòng đại diện của mình tại các nước như:
Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Mỹ, EU, Mexico.
● Thứ ba, cấu trúc gia đình thay đổi đặc biệt ảnh hưởng tới khả năng tiêu thụ sản
phẩm của công ty. Các gia đình trở nên nhỏ hơn với số lượng trung bình từ 3 -
4 người. Các sản phẩm: Sợi được sử dụng để sản xuất quần áo thể thao-dã
ngoại, giày thể thao, túi vải polyester, rèm-màn cửa, đệm bọc xe hơi,... ngày
càng được tiêu thụ nhiều hơn. Việc thực hiện bán hàng qua catalog với tới từng
hộ gia đình nhỏ đã bắt đầu được thực hiện với một số công ty.
=> Đây có thể là một gợi ý cho việc phát triển kênh phân phối nội địa của công ty Sợi
Thế Kỷ
4.1.3 Kinh tế
● Lạm phát:
Tình hình kinh tế thế giới 6 tháng đầu năm 2023 diễn ra trong bối cảnh chiến
sự Nga - Ukraine kéo dài, lạm phát toàn cầu mặc dù đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở
mức cao. Giá các loại hàng hóa thiết yếu trên thị trường thế giới có xu hướng
giảm khá mạnh, đặc biệt là giá các mặt hàng năng lượng, phân bón. Theo Tổng
cục Thống kê, xuất khẩu hàng dệt may và nguyên liệu của Việt Nam trong quý
1-2023 ước đạt 8,213 tỷ USD, giảm 24,6% so với quý 1-2022. Trong đó, giá trị
xuất khẩu hàng dệt may quý 1-2023 đạt 7,1 tỉ USD, giảm 17% so với cùng kỳ
năm 2022, do ảnh hưởng của lạm phát toàn cầu.
Việc giảm giá đặc biệt cho các nhà phân phối khó thực hiện được vì chi phí sản
xuất sản phẩm tương đối cao. Yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tăng do
lạm phát càng đẩy chi phí sản xuất lên cao. Lạm phát gây ra ảnh hưởng tiêu cực
tới hoạt động phân phối của công ty
● Tăng trưởng kinh tế:
Việt Nam vẫn nhấn mạnh cách tiếp cận toàn diện, kết hợp phục hồi và phát
triển kinh tế-xã hội với xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, gắn với chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế. Với cách tiếp cận đó, một yêu cầu quan trọng
là phải giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Thu nhập tăng, đời sống được
nâng cao mang đến cho khách hàng nhiều cơ hội sử dụng sản phẩm chất lượng
cao. Điều đó nghĩa rằng sản phẩm chất lượng cao của công ty Sợi Thế Kỷ sẽ
nằm trong danh sách lựa chọn của các khách hàng hơn.
4.1.4 Chính trị - pháp luật
Môi trường chính trị pháp luật ổn định tạo nên điều kiện rất lớn cho việc sản
xuất kinh doanh của công ty Sợi Thế Kỷ. Nước ta hiện nay đã có các tiêu chuẩn về sản
xuất, các quy chế về cạnh tranh, việc bảo vệ bản quyền, phát minh sáng chế, chính
sách thuế quan trọng với hàng nhập ngoại,… Cũng đang được áp dụng nhằm bảo vệ
doanh nghiệp khỏi tình trạng hàng giả, hàng nhái đồng thời tôn vinh các thương hiệu
Việt. Đó là điều kiện để công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ phát triển hơn trong tương lai
Ngày 20/6/2022 đến nay
4.1.5 Công nghệ
Việc bán hàng qua kênh truyền hình, qua mạng Internet trở nên phổ biến. Hệ
thống công cụ hiện đại làm hài lòng cả nhà sản xuất, trung gian thương mại và người
tiêu dùng cuối cùng. Đây có thể là một cơ hội cũng có thể là một thách thức đối với hệ
thống phân phối của công ty Sợi Thế Kỷ. Một mặt, công ty tận dụng được các loại
hình phân phối đa dạng sử dụng công nghệ hiện đại để trên không những giúp phân
phối nhanh chóng mà còn giúp quản lý hiệu quả và chặt chẽ. Chỉ với một số nhân viên
có kiến thức về công nghệ dệt may và thị trường công ty cũng có thể thiết lập, quản lý
nhiều kênh phân phối đa dạng và phân phối được khối lượng hàng lớn. Mặt khác,
công ty cũng bị đe dọa cạnh tranh từ các đối thủ nắm bắt được công nghệ dệt may tốt
hơn.
4.1.6 Môi trường tự nhiên
Dệt may, tơ sợi là ngành có đóng góp lớn cho nền kinh tế với 13%-14% tổng
giá trị xuất khẩu, tạo việc làm cho hơn 3 triệu lao động. Tuy nhiên, ngành dệt may
đang đối mặt với nhiều thách thức về môi trường khi là ngành tiêu tốn nhiều năng
lượng, nước và xả thải ra môi trường. Các chuyên gia cho rằng, Việt Nam cần xanh
hóa ngành dệt may để tận dụng các cơ hội miễn/giảm thuế từ FTA với châu Âu và các
nước (EVFTA, CPTPP…), đảm bảo các yêu cầu của FTA về nguồn nguyên liệu từ
vải, sợi đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường, xã hội. Nếu không thay đổi phương thức
sản xuất từ bây giờ, công ty sẽ mất năng lực cạnh tranh. Đồng thời, để đảm bảo thúc
đẩy quản lý an ninh nguồn nước, năng lượng và các cam kết quốc tế về biến đổi khí
hậu. Chính vì tính cấp thiết này, Công ty cổ phần Sợi Thế Kỷ khi tung ra sản phẩm
mới thân thiện với môi trường sẽ được các khách hàng tổ chức sẽ rất quan tâm đến.
4.2 Môi trường vi mô
4.2.1 Đối thủ cạnh tranh
● Về nguyên tắc ứng xử với các đối thủ cạnh tranh
Với định hướng luôn hướng đến việc nâng cao hình ảnh, giá trị cũng như vị thế
của công ty trong ngành. Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ luôn đặt chất lượng sản phẩm
vượt trội lên hàng đầu cũng như cung ứng giá bán hợp lý cho khách hàng. Việc này
nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh công bằng, và minh bạch. Sợi Thế Kỷ đặt ra 2
nguyên tắc và luôn tuân thủ trong quá trình kinh doanh: - Cạnh tranh công bằng, minh
bạch và hợp pháp: Điều này thể hiện rõ khi công ty luôn tôn trọng đối thủ của mình
bằng việc không đưa ra những lời nhận xét không chính xác hay không trung thực để
hạ bệ hay quấy rối đối thủ. Ngoài ra công ty cũng tuyệt đối không tham gia vào các
hoạt động với mục tiêu là phá hoại đối thủ. - Công ty khẳng định và cam kết chỉ sử
dụng những phương tiện hợp pháp trong việc thu thập thông tin: những thông tin
mang tính cạnh tranh không minh bạch hoặc từ những cách thức không phù hợp hoặc
không hợp pháp hay trái với giá trị đạo đức sẽ không được công ty sử dụng.
● Đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh về ngành trực tiếp với Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ đó
chính là Tập đoàn dệt may Việt Nam (Vietnam National Textile and Garment Group
a.k.a VINATEX). Đây là doanh nghiệp đứng thứ đầu trong ngành thiết kế và sản xuất
sợi. Và đây chính đối thủ mạnh nhất cũng là kim chỉ nam cho Công ty Cổ phần Sợi
Thế Kỷ phấn đấu và vươn lên giành vị trí dẫn đầu.
Ngoài đối thủ mạnh như VINATEX thì Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ còn có
một số những đối thủ khác như:
- Công ty TNHH Hưng Nghiệp Formosa: Với công suất hằng năm lên tới 72000
tấn các loại sợi (DTY và FDY). Hưng Nghiệp Formosa cũng nhắm tới thị đoạn
thị trường Trung - Cao cấp. Ngoài ra chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
này rất cao. Và giá sản phẩm cũng được cung cấp rất hợp lý cho khách hàng.
- Công ty Hualon Coporation Việt Nam: Với công suất hằng năm lên tới 84000
tấn sợi DTY. Nhưng doanh nghiệp này hướng tới thị trường Thấp- Trung cấp.
Vì thế các sản phẩm cung ứng của Hualon Coporation Việt Nam có chất lượng
thấp hơn. Đồng thời cung cấp giá sản phẩm thấp cho khách hàng.
- Công ty TNHH Dệt Đông Tiến Hưng: Với công suất hằng năm chỉ 20400 tấn
về loại sợi DTY. Đông Tiến Hưng cũng nhắm tới đoạn thị trường Thấp - Trung
cấp. Thế nên các sản phẩm của doanh nghiệp này cũng có chất lượng thấp đi
đôi với giá thành thấp
- Công ty Công ty Cổ phần hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí: Với công suất hằng năm
là 28800 tấn loại sợi DTY. Nhưng đây là một đối thủ tiềm ẩn khi đoạn thị
trường mà doanh nghiệp này nhắm tới chưa được xác định. Cũng như chất
lượng và giá thành sản phẩm chưa được xác định cụ thể. Ngoài ra, còn một số
những doanh nghiệp là đối thủ trong 1 ngành nhất định:
- Công ty TNHH sản xuất thương mại Vải sợi Hải Yến: đây là doanh nghiệp
chuyên cung cấp các sản phẩm sợi và chỉ se các loại. Nhưng Hải Yến chỉ phục
vụ chính trong ngành dệt dệt, sản xuất dây giày, ba lô, túi xách, lưới. Ngoài ra
doanh nghiệp còn cung cấp các loại sợi chuyên dụng: Dây diều, Dây nhợ (Dây
công trình),... Cạnh tranh chủ yếu với Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ trong mảng
cung cấp vật liệu cho quy trình sản xuất các vật phẩm thể thao như giày, ba
lô,...
- Công ty cổ phần Dệt 10/10: Công ty Cổ Phần Dệt 10/10 đang sản xuất và kinh
doanh các loại sợi FDY. Sản phẩm của Công ty là nguyên liệu đầu vào chính
cho các nhà máy sản xuất vải phục vụ các mặt hàng may mặc cao cấp… Cạnh
tranh trực tiếp với loại sợi FDY của Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ.
4.2.2 Nhà cung ứng
Về nguyên tắc ứng xử với các nhà cung ứng
Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ luôn ứng xử công bằng đối với tất cả nhà cung
ứng. Và công ty cũng đặt giá trị hợp tác Win - Win (đôi bên cùng có lợi. Đồng thời
tránh gây ra những xung đột về lợi ích thực sự hoặc xung đột lợi ích tiềm ẩn với các
nhà cung ứng. Với 2 cam kết do Sợi Thế Kỷ đặt ra và luôn tuân thủ để thể hiện sự uy
tín của doanh nghiệp với nhà cung ứng:
- Công ty luôn tuân thủ các quy định về đấu thầu, đàm phán, ký hợp đồng.
- Công ty cam kết không tiết lộ những thông tin bí mật của nhà cung ứng cho đối
thủ cạnh tranh của nhà cung ứng.
Một số sản phẩm cung ứng hiện tại cho công ty Sợi Thế Kỷ:
- Hạt nhựa PET: là nhựa thuộc loại polyester, là loại nhựa nhiệt dẻo và có tên gọi
chính đầy đủ là Polyethylene terephthalate
- Sợi phế: Sợi phế liệu là những loại vải sợi, vải thừa từ xơ Polyester,
polyprotylen, Nylon, Aramid, PA
- Và một số nguyên liệu khác Hiện tại đối tác nhà cung ứng lớn nhất về các
nguyên liệu này cho công ty Sợi Thế Kỷ đó là Tập đoàn may mặc Hoa Kỳ
(a.k.a UNIFI). Mỗi tháng UNIFI cung cấp bình quân khoảng 1200 tới 1500 tấn
hạt nhựa PET.
4.2.3 Đối tác B2B
Về nguyên tắc ứng xử với các đối tác B2B
Mọi hoạt động của Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ đều hướng đến việc xây dựng
một niềm tin vững chắc với khách hàng, Sợi Thế Kỷ luôn đặt uy tín và chất lượng sản
phẩm lên hàng đầu. Và công ty không ngừng vun đắp và bồi dưỡng mối quan hệ với
khách hàng bằng những hành động cụ thể và thiết thực. Như việc đưa ra các chính
sách hậu mãi và chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp với chuẩn mực chung và
đem lại lợi ích tối đa cho hai bên như đã thỏa thuận.
Những nguyên tắc của Sợi Thế Kỷ đưa ra và tuân thủ trong việc tôn trọng
và đặt giá trị của đối tác lên hàng đầu:
- Công ty cam kết đối xử công bằng, chính trực với tất cả khách hàng, luôn trân
trọng khách hàng, xây dựng mối quan hệ trên cơ sở đôi bên cùng có lợi.
- Hướng tới mục tiêu xây dựng và duy trì sự hài lòng của khách hàng ở mức cao,
thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng thông qua việc tạo ra những sản
phẩm chất lượng tốt với mức giá cạnh tranh. Ngoài ra, công ty cũng rất chú
trọng trong việc giao hàng đúng hạn và đúng số lượng, dịch vụ hậu mãi tốt.
- Liên tục cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, tạo điều kiện tối ưu cho sự lựa chọn
của khách hàng.
- Luôn bảo mật và bảo vệ tuyệt đối thông tin khách hàng
Một số đối tác B2B của công ty Sợi Thế Kỷ:
- Công ty TNHH DECOTEX: Công ty này là đơn vị uy tín chuyên về dệt may
các sản phẩm: Rèm cửa phòng khách, rèm nhà tắm,khăn trải bàn, drap
giường,.. Các sản phẩm của DECOTEX đều được làm 100% polyester và
nilon.
- Công Ty TNHH Dệt May Eclat Việt Nam
- Shenzhou International-Tập đoàn Thần Châu Quốc Tế
- 7 Shenzhou International Group Holdings Limited: đây là nhà sản xuất quần áo
của Trung Quốc, có trụ sở chính tại Ninh Ba. Shenzhou International tuyên bố
rằng họ là "nhà sản xuất hàng dệt kim tích hợp theo chiều dọc lớn nhất ở Trung
Quốc" và là nhà xuất khẩu hàng dệt kim lớn nhất của đất nước, với các khách
hàng bao gồm: Nike, Adidas và Uniqlo.
- Công Ty TNHH Dệt Nhuộm Nam Phương: Nam Phương là doanh nghiệp
chuyên sản xuất các sản phẩm như: dệt vải thun, dệt thun, dệt nhuộm,.. Ngoài
ra Công ty TNHH Dệt Nhuộm Nam Phương còn nhuộm vải các loại, nhuộm
sợi,..
- Tong Siang: Công ty A Yeh Group, Tong Siang là nhà sản xuất hàng dệt may
hàng đầu ở Châu Á cung cấp các loại vải dệt kim dọc, dệt kim tròn, dệt kim
phẳng và vải phi hiệu quả cho quần áo thể thao.
- Và một số các đối tác khác
4.2.4 Sản phẩm thay thế
Ngoài ra còn có các đối thủ cạnh tranh gián tiếp khác về các loại sợi có thể thay
thế cho các sản phẩm chủ đạo của Công ty Cổ phần Sợi Thế Kỷ như : sợi Cotton, sợi
OE, sợi AA, sợi B, Sợi Spandex và các loại sợi khác từ các công ty như :
- HueGatex - Công Ty Cổ Phần Dệt May Huế
- Công Ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ L.O.T.A.B.E.E (Sợi dệt)
- Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Dịch Vụ Harifa (Sợi dệt Harifa )
- Doanh Nghiệp Sợi Và Chỉ Thoại Phát (Sợi và Chỉ Thoại Phát)
- Cùng các doanh nghiệp sản xuất sợi khác
4.2.5 Rào cản gia nhập ngành
● Rào cản thứ 1:
Về nguyên phụ liệu sản xuất sợi : Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất sản
phẩm dệt may tại Việt Nam là nguyên phụ liệu sản xuất sợi hầu hết phải nhập khẩu từ
nước ngoài do nguồn cung trong nước không đủ, lấy ví dụ về công ty Sợi Thế Kỷ phải
nhập khẩu nguyên phụ liệu hạt nhựa PET từ Công ty Hoa Kỳ là Unify. Thông thường,
nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70%
sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi, dẫn đến bình
quân khoảng 70% nguyên, phụ liệu dệt may Việt Nam đang phải nhập khẩu. Vì thế có
thể nói nguồn nguyên phụ liệu sản xuất sợi của Việt Nam bị phụ thuộc vào nước
ngoài.
● Rào cản thứ 2:
Về việc tìm kiếm đối tác Các đối tác trong ngành dệt may hiện đang có các nhà
cung ứng sợi uy tín và lâu đời trên toàn lãnh thổ Việt Nam, giá cả, chất lượng sản
phẩm cùng uy tín của nhà cung ứng là những điều kiện những doanh nghiệp mới vào
ngành phải đáp ứng đủ để thu hút được các đối tác hợp tác, tuy nhiên rất khó để một
doanh nghiệp mới vào ngành có được công nghệ đủ để sản xuất hàng loạt sợi để đảm
bảo về cả giá cả và chất lượng sản phẩm, vì thế có thể nói nếu chưa có sẵn đối tác để
phục vụ ngay khi doanh nghiệp vừa triển khai hoạt động thì một doanh nghiệp mới
vào ngành khó có thể phát triển và tồn tại trên thị trường cung cấp sợi lâu dài.
● Rào cản thứ 3:
Về công nghệ sản xuất sợi Công nghệ sản xuất sợi là 1 trong những vấn đề nan
giải khiến Việt Nam hiện tại chỉ là nước đứng thứ 6 về xuất khẩu sợi trên toàn thế
giới, nguồn vốn đầu tư ban đầu của các doanh nghiệp tham gia vào ngành khó có thể
đạt được công nghệ sản xuất sợi tiên tiến tại Việt Nam, từ đó dẫn đến các doanh
nghiệp, công ty vừa và nhỏ khó phát triển vì công nghệ sản xuất chưa hiện đại, kéo
theo giá cả và chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu của các đối tác dệt may lớn, vì
vậy mà việc các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển thành một doanh nghiệp dẫn đầu
ngành là việc gần như khó có thể thực hiện trong thời gian ngắn vì ở thời điểm hiện
tại, các doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam đã đầu tư khá đáng kể vào quy trình công
nghệ sản xuất sợi, tối ưu hoá chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm tới mức tối đa
tại Việt Nam.
CHƯƠNG 5: SWOT (Khánh)
STRENGTHS WEAKNESSES
OPPORTUNITIES THREATS
Ngành dệt nước ta có những điều kiện Lạm phát đang ở mức cao và không
thuận lợi cho phát triển như nguồn nhân có xu hướng gia giảm.
lực trẻ, dồi dào, thị trường tiêu thụ trong - Nếu không thay đổi phương thức
nước lớn sản xuất từ bây giờ nhằm phù hợp
- Xu hướng tìm hiểu sản phẩm của người với xu hướng sống xanh tại EU,
tiêu dùng về chất lượng, thương hiệu, doanh nghiệp trong ngành dệt may
của các sản phẩm. sẽ mất năng lực cạnh tranh.
- Dân số gia tăng dẫn đến quy mô thị - Các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh
trường đô thị tăng trưởng nhanh chóng. vẫn đang phát triển, cạnh tranh với
- Các sản phẩm làm từ sợi ngày càng Sợi Thế Kỷ.
được tiêu thụ nhiều hơn do yêu cầu đến - Nhà cung ứng chủ yếu của Sợi Thế
từ số lượng các hộ gia đình nhỏ tăng cao. Kỷ là Unify từ nước ngoài, giá
- Quy mô thị trường, nền kinh tế đang thành nhập khẩu cao.
tăng trưởng. - Chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các
- Thuế GTGT được chính phủ giảm nước như Trung Quốc, Ấn Độ
xuống từ 10% còn 8% theo nghị định - Hiện tượng gián đoạn chuỗi cung
41/2022. ứng có thể gây ảnh hưởng tới nguồn
- WWF kỳ vọng sẽ hỗ trợ nhiều hơn cho cung ứng nguyên vật liệu đầu vào.
các khu công nghiệp trong tiếp cận gói
“tín dụng xanh”
- Kênh phân phối trực tuyến ngày càng
phát triển.
- Xu hướng sợi tái chế đang đón đầu
ngành công nghiệp sản xuất sợi
- Có các bộ nguyên tắc ứng xử với các
bên liên quan chặt chẽ, rõ ràng.
- Là doanh nghiệp đầu ngành, có sức ảnh
hưởng tới thị trường sản xuất sợi.
- Các đối tác lớn đang tiếp tục xem Sợi
Thế Kỷ như một nhà cung ứng tiềm năng
để ký kết hợp đồng.
CHƯƠNG 6: STP VỚI GIẢI PHÁP ĐÃ ĐỀ XUẤT (Thy)
6.1 Segmentation (Phân khúc thị trường)
6.1.1 Giai đoạn 1: Phân khúc vĩ mô
Phân khúc thị trường theo vĩ mô
Đặc tính về - Ngành công nghiệp dệt may sản phẩm thể thao
nhân khẩu - Ngành công nghiệp dệt may các sản phẩm gia dụng
làm từ sợi
- Ngành công nghiệp dệt may sản phẩm quần áo
- Quy mô đơn đặt hàng tính từ đơn vị 1 tấn sợi trên 1
năm trở lên
Các đặc ● Chính sách mua hàng hợp lý, đôi bên cùng có lợi
tính mua hàng ● Thủ tục mua hàng dựa trên hợp đồng được thống nhất
của tổ chức bởi 2 bên mua và bán hàng đồng thời thông qua thanh
toán với bên thứ 3.
● Quy trình mua hàng thực hiện với bộ phận thu mua tại
công ty trên cơ sở đàm phán cá nhân/nhiều cá nhân quyết
định đối với đơn hàng lớn.
● Ảnh hưởng mua thông qua các nhà quản trị, giám đốc
nhà máy hoặc công ty, cơ sở mua hàng.
● Khối lượng đặt hàng trung bình trên một đơn hàng tùy
vào khoảng cách đơn hàng được đặt so với nhà máy sản
xuất, khoảng chi phí vận chuyển sẽ được tính vào giá của
sản phẩm.
Các đặc ● Khả năng chấp nhận rủi ro cao, tức có tiềm lực trụ vững
tính cá nhân trong ngành dài hạn
người tham gia ● Nhận thức và kinh nghiệm lâu năm trong ngành
vào quyết định ● Có năng lực quản lý, nhìn nhận tốt vấn đề và tính toán
mua trên
Các lợi ích ● Đặc tính kỹ thuật liên quan tới các mặt hàng thể thao cao
tìm kiếm ở sản cấp mang tính chuyên nghiệp cao, yêu cầu chất lượng sợi
phẩm tốt, đủ chất lượng để gia công theo tiêu chuẩn quốc tế.
● Đặc tính kỹ thuật liên quan tới từng loại sợi phải đảm
bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, tránh đặt sai loại sợi gây ảnh
hưởng uy tín nhà cung cấp.
Các đặc Đơn đặt hàng phải được đặt trước một khoảng thời gian
tính khác hợp lý, tránh tình trạng không kịp cung ứng đủ số lượng, gây
ảnh hưởng tới hiệu suất và phù hợp với tình trạng hoạt động
của nhà máy Sợi Thế Kỷ.
STT Thời gian Hoạt động Các hoạt động Người phụ trách
1 16:00 Set up Set up - Nhân viên
công ty.
- Đội ngũ
trang trí
event
Kế hoạch dự phòng
Rủi ro Vấn đề Kế hoạch dự phòng
Sản phẩm không Mặc dù đã có một số sản phẩm - Tăng độ nhận thức về tính năng của sản
được biết đến và đón đã được làm từ sợi bạc hà, phẩm cho các khách hàng mục tiêu:
nhận nhưng việc ứng dụng cũng như + Truyền thông qua các mặt báo uy
công dụng còn hạn chế và chưa tín
được biết đến nhiều. Và trong + Giới thiệu sản phẩm cho các đối
tâm trí người tiêu dùng vẫn tác thông qua Email, Fax,...
chưa có định nghĩa của sợi bạc + Mở các cuộc hội thảo về sản
hà phẩm mới với các bên đối tác
- Xây dựng các chương trình khuyến
mãi, ưu đãi cho sản phẩm
Nguyên vật liệu Sợi bạc hà chưa thể hiện được - Nghiên cứu thị trường, xác định các
rõ tính năng làm mát, chống tia yếu tố cần hoàn chỉnh
UV,... như đã nói trên - Khảo sát lấy ý kiến khách hàng
- Nghiên cứu cải tiến sản phẩm
- Tiến hành cải tiến sản phẩm
Giá thành cao - Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh,
xem xét điều chỉnh giá
- Tăng giá trị ưu đãi sau khi sử dụng sản
phẩm để khách hàng có trải nghiệm tốt
Chất lượng nguồn nguyên liệu Liên tục tìm kiếm các nguồn cung cấp
trước khi sản xuất sợi bạc hà mới với chất lượng tốt hơn và có khả
không đáp ứng được yêu cầu năng đáp ứng nhu cầu sản xuất của Công
sản xuất ty, đa dạng hóa nguồn cung cấp
Sợi bạc hà thường dễ nhạy cảm - Nghiên cứu, phát triển các nguồn
với hoá chất hơn so với những nguyên liệu hỗ trợ để đảm bảo chất
loại sợi khác. Nếu gặp chất tẩy lượng sản phẩm các hạn chế không ảnh
rửa mạnh sẽ dẫn đến mất màu hưởng tới khách hàng
- Tiếp thu các công nghệ tiên tiến từ
Sợi bạc hà có thể có tính chất nước ngoài
điện tĩnh, làm cho nó dễ hút bụi,
lông và các hạt nhỏ khác. Điều
này có thể làm cho sản phẩm dễ
bị bẩn và khó để làm sạch.
Sợi bạc hà không có khả năng
chống thấm nước tốt. Điều này
có thể làm cho sản phẩm dễ bị
ẩm ướt trong môi trường ẩm
hoặc khi tiếp xúc với nước.
Pháp luật Pháp luật về thuế, hải quan, bảo Hợp tác với các doanh nghiệp trong cùng
vệ môi trường, lao động có thể ngành và Hợp hội Bông Sợi Việt Nam
thay đổi do tác động của các để cập nhật thông tin thị trường cũng
nước. Ví dụ như cuộc chiến của như bảo vệ quyền lợi chính đáng của
Nga-Ukraine có thể làm tăng SỢI THẾ KỶ và các đồng nghiệp Việt
chi phí vận hành, chi phí xuất Nam tại các thị trường xuất khẩu
khẩu của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực Không đảm bảo được đội ngũ Thường xuyên đào tạo, training đội ngũ
nhân sự, đặc biệt là các nhân sự nhân viên, nâng cao trình độ - kỹ năng
chủ chốt không đáp ứng được tay nghề, xây dựng đội ngũ kế thừa
các nhu cầu về chiến lược, xu
hướng phát triển và hoạt động
của Công ty.
Chiến lược chiêu thị Chiến lược chiêu thị chưa thật Xem xét, đánh giá và triển khai kế hoạch
sự đánh được đến nhu cầu cũng truyền thông mới.
như độ nhận diện của sản phẩm
đến khách hàng
Những khách hàng mục tiêu vẫn - Thu thập thông tin dữ liệu khách hàng
chưa được tiếp cận thông qua CTA,...
- Tạo dựng Backlink để có thể tìm những
khách hàng tiềm năng
Ngân sách Phát sinh thêm nhiều chi phí so - Rà soát lại chi tiêu
với dự kiến ban đầu của Công - Xác định những phát sinh
ty - Kiểm soát những chi tiêu
PHỤ LỤC