Professional Documents
Culture Documents
1
Hình 2: Sơ đồ gia tải
2
Hình 5: Kích thủy lực và đồng hồ đo áp lực
4
Phân công nhiệm vụ :
- Đọc số đồng hồ chuyển vị
- Điều chỉnh gia tải
- Ghi chép số liệu
- Điều chỉnh máy đo biến dạng và đọc thông số
- Chụp hình và đo kích thước cần thiết
5
10 2610 310 -440 -355 1295 -3490 -1.55
15 2650 306 -405 -457 1243 -3360 -2.422
Xử lý số liệu:
Tải trọng tác dụng lên dàn F được xác định theo công thức:
F 0.5 Pi ( D 2 / 4)
với Dpiston = 58.2 mm = 5.82 cm
Áp lực 0 5 10 15
Lực F 0 0.67 1.33 2.00
(kN)
6
Tính toán ứng suất i tại các vị trí i
N
E
Định luật Hooke: E E A (kN/cm2) với E = 2.1×104 kN/cm2
Lực F 1 2 3 4 5 7 CV
0 0 0 0 0 0 0 0
0.67 -0.693 -0.014 -0.819 0.679 1.176 -3.164 0.00
1.33 -1.505 -0.21 -1.666 1.827 2.058 -2.303 -0.73
2 -2.352 -0.259 -2.394 3.472 3.038 -3.71 -1.52
2.2 Xác định ứng suất, biến dạng và độ võng theo lý thuyết cơ học kết cấu
Bảng kết quả lực dọc trong thanh
P N1 N2 N3 N4 N5 N7
5 7.5 0 7.5 -7.5 -7.5 7.5
10 15 0 15 -15 -15 15
15 22.5 0 22.5 -22.5 -22.5 22.5
7
2.3 xác định ứng suất, biến dạng và độ võng theo phần mềm SAP2000
Cấp tải F (KN) Lực dọc ứng với cảm biến (KN)
1 2 3 4 5 6 7
5 2.5 2 0.16 2 -7.5 -7.5 2 2
10 5 4 0.16 4 -15 -15 4 4
15 7.5 6 0.16 6 -22.5 -22.5 6 6
Cấp tải F (KN) Ứng suất ứng với cảm biến (KN/cm2)
1 2 3 4 5 6 7
5 2.5 0.32 0.04 0.32 1.22 1.22 0.32 0.32
10 5 0.65 0.04 0.65 2.44 2.44 0.65 0.65
15 7.5 0.97 0.04 0.97 3.65 3.65 0.97 0.97
8
Hình 12. Lực dọc trong thanh khi cấp tải 10 KN
9
Hình 15. Chuyển vị ở cấp tải 15 KN
3. Nhận xét
Các nguyên nhân dẫn đến sai số giữa lý thuyết và thực tế có thể kể đến như:
Do khi làm thí nghiệm ta tăng tải từ từ hết giá trị này thì lên đến giá trị khác,
còn khi tính theo lý thuyết ta gần đúng giá trị tải cần tính, không cần qua bước
tải trung gian nào hết dẫn đến sẽ không có sai số nhưng lại không phù hợp với
thực tế bằng thí nghiệm.
Khi tải trọng nhỏ thì dàn còn là việc theo lý thuyết đàn hồi mà ta áp dụng để
tính toán, còn khi tải lớn thì dàn sẽ làm việc không còn tuân thủ theo quy tắc đó
nữa.
Sai số do dụng cụ đo:
Đồng hồ sử dụng đo chuyển vị là dạng hoạt động theo nguyên tắc tín hiệu điện
tử; nên sau nhiều lần sử dụng, thời gian dài dụng cụ giảm độ nhạy dẫn đến kém
chính xác, gây sai số trong quá trình đo chuyển vị.
Kích thủy lực đã cũ, nên bị rò dầu trong quá trình gia tải là giảm áp lực của
kích, làm cho cấp áp lực thí nghiệm không được chính xác.
Sai số do cơ khí và cấu tạo dàn thép:
Sai sót trong quá trình chế tạo dàn thép, điển hình như chi tiết mối nối tại các
nút dàn không đảm bảo khả năng làm việc của các thanh dàn.
Bộ phận truyền tải trọng là: 2 quang treo và đòn gia tải làm bằng thép, 2 quang
treo làm bằng thép nên bị dãn dài khi gia tải làm cho tải trọng truyền lên dàn
thép không còn đúng với cấp tải gia bằng kích thủy lực.
Đường truyền lực đi xa cộng với sự sai sót trong quá trình chế tạo hệ truyền tải
trọng và thời gian lâu ngày làm cho khi thí nghiệm, lực gia tải truyền đi bị sai
lệch.
Dàn thép sau khi thí nghiệm nhiều lần, khả năng đàn hồi bị giảm, sau lần thí
nghiệm 1, thời gian chờ cho dàn phục hồi người thí nghiệm không tính toán
được nên lần thí nghiệm 2 kết quả thí nghiệm có sai số lớn hơn lần 1. Mặt khác,
dàn chưa trở lại trạng thái ban đầu, người thí nghiệm đã bắt đầu tiến hành gia
tải cho lần 2, nhưng lần này dàn thép ở trạng thái khác với lần thí nghiệm 1, do
đó có sai số.
Sai số do con người:
Người gia tải bằng kích thủy lực không có kinh nghiệm gia tải, nên cấp tải gia
bị sai lệch so với cấp tải được đề ra để thí nghiệm, làm cho chuyển vị không
còn chính xác.
Vì tính hấp tấp của người làm thí nghiệm nên khoảng thời gian chờ giữa 2 lần
đo không đảm bảo 5 – 10 phút, làm cho dàn thép không kịp phục hồi sau lần đo
đầu tiên, nên kết quả đo của lần 2 sai số lớn hơn lần đầu, ảnh hưởng đến kết quả
đo tổng thể.
10
CHƯƠNG 2: THÍ NGHIỆM UỐN DẦM BTCT
2.1 Sơ lược về thí nghiệm
Thí nghiệm dầm bê tông nhằm mục đích nắm bắt sự làm việc cửa dầm tại thời
điểm gia tải, cụ thể là đo ứng suất của dầm. Do không thể đo trực tiếp ứng suất của
dầm nên ta sẽ thông qua định luật Hooke và đo biến dạng để tìm ra ứng suất trong
dầm. Định luật Hooke chỉ đúng khi vật liệu còn làm việc trong miền đàn hồi.
Có thể nhận thấy thí nghiệm này có khả năng sai số do độ nhạy của đồng hồ đo
biến dạng. Không biết được dầm đã được sử dụng nhiều lần hay chưa nên có khả năng
ngay từ đầu dầm đã không hoàn toàn ở trạng thái ban đầu.
Dầm được đặt trên 2 gối tựa đơn cách nhau L = 2.7 m chịu 2 lực tập trung theo
sơ đồ. Qui trình gia tải đã phân cho từng nhóm
11
− Kích thước: Dầm BTCT tiết diện chữ nhật bxh=150x300 mm, dài L=3m. Chiều dày
lớp BT bảo vệ cốt đai a = 20mm.
− Cảm biến điện trở: Biến dạng thép có thể đo bằng các cảm biến (SG) đặt tại giữa
nhịp. Biến trở loại chuẩn dài 10mm, 120Ω và hệ số GF= 2.05±0.5%
Khung thép gia tải MAGNUS + kích thủy lực (P max = 200kN).
12
Hình 2.3. Kích thủy lực
13
Hình 2.5. Máy thu số liệu biến dạng bê tông P3500 (trái) và SB-10 (phải)
14
Hình 2. 6 Số đọc chuyển vị
15
Hình 2.7. Cảm biến điện trở
16
Hình 2.9. Load cell ghi nhận giá trị tải
B3: Điều chỉnh các kênh 1, 2, 3 ở máy SP – 10 để đọc trị số ở máy P – 3500.
Đồng thời đọc giá trị của các chuyển vị kế
B4: Lặp lại B2 và B3 vói các cấp tải P = 4.00, 6.00, 8.00, 10.00, 12,00, 14.00,
16.00 (KN).
B5: Kết thúc lần thí nghiệm thứ nhất. Xả tải, chờ 5-10 phút, điều chỉnh các
chuyển vị kế về lại 0.000 và tiến hành lần thí nghiệm thứ 2. Thực hiện thí nghiệm này
3 lần
- Kết quả sau 3 lần đo thực nghiệm được tổng hợp thành bảng sau:
Số liệu đo lần 1
18
Số liệu đo lần 2
Số liệu đo lần 3
- Tính toán ứng suất từ biến dạng theo định luật Hooke:
+ Cảm biến tại vị trí 2 và 3 dùng để đo biến dạng của cốt thép:
𝜎 =𝜀𝐸
- Trong đó:
𝜎 là ứng suất của thép (kN/m2)
𝜀 là biện dạng được đo bằng các cảm biến 2 và 3 (10 )
𝐸 là mô đun đàn hồi của cốt thép, lấy bằng 2,0 × 10
20
+ Cảm biến tại vị trí 1 dùng để đo biến dạng của bêtông:
𝜎 =𝜀 𝐸
- Trong đó:
𝜎 là ứng suất của bê tông (kN/m2)
𝜀 là biện dạng được đo bằng cảm biến 1 (10 )
𝐸 là mô đun đàn hồi của bêtông, lấy bằng 32,5 × 10
- Kết quả lý thuyết khi tính toán theo cơ học kết cấu:
- Sơ đồ dầm:
21
Bước 2: Xác định ứng suất bê tông vùng nén
- Dựa vào kết quả thực nghiệm, ta biết rằng bêtông và cốt thép vẫn đang làm việc
ở giai đoạn I. Tại giai đoạn đó, cả 2 vẫn làm việc trong miền đàn hồi, đồng thời
vị trí trục trung hoà vẫn nằm ở giữa dầm
- Công thức tính toán theo sức bền vật liệu:
𝑏ℎ 0,15 × 0,3
𝐼= = = 3,38 × 10 (𝑚 )
12 12
ℎ 0,3
𝑦= = = 0,15(𝑚)
2 2
𝑀
𝜎 =
𝐼
Bước 3:
- BTCT là loại vật liệu không đồng nhất. Trong khi, bêtông chiếm phần lớn diện
tích, còn cốt thép chỉ chiếm một phần rất nhỏ nên việc xác định ứng suất của
cốt thép rất phức tạp. Do vậy, TCVN 5574:2018 cho phép tính toán đơn giản
thông qua hệ số quy đổi cốt thép về bêtông.
- Công thức tính toán theo TCVN 5574:2018:
𝐸
𝛼= = 6,15
𝐸
𝑎 = 𝑎 + 0,5𝑑 = 25 + (0,15 × 16) = 33 (𝑚𝑚)
→ ℎ = 300 − 33 = 267 (𝑚𝑚)
3𝜋𝑑
𝐴 = = 603 (𝑚𝑚 )
4
- Dựa vào nội lực, ta xác định được dầm sẽ bắt đầu nứt từ cấp tải 12.0 kN.
- Theo thí nghiệm, cấp áp lực chưa đủ để dầm nứt
Bước 5: Tính toán độ võng.
23
- Độ võng của dầm BTCT chịu ảnh hưởng bởi thời gian tải trọng tác dụng lên kết
cấu nên cần phải xem xét ảnh hưởng của tải dài hạn và tải ngắn hạn. Tuy nhiên,
trước khi thí nghiệm, các chuyển vị kế đã được đưa về 0 rồi mới tiến hành đo
nên độ võng đo được chính là độ võng ngắn hạn. Do vậy, để đảm bảo việc so
sánh chính xác chỉ cần xác định độ võng ngắn hạn của dầm.
- Độ võng tại giữa dầm khi không xuất hiện vết nứt được tính theo cơ học kết cấu
kết hợp với các công thức quy đổi vật liệu cốt thép về bêtông trong TCVN
5574:2018
𝑘𝑁
𝐸 = 0,85𝐸 = 27,6 × 10
𝑚
𝐸 200
𝛼= = = 7,24
𝐸 27,6
𝐴 = 𝑏ℎ + 𝛼𝐴 + 𝛼𝐴 = 505,7 ( 𝑐𝑚 )
𝑏ℎ
𝑆, = + 𝛼𝐴 𝑎 + 𝛼𝐴 (ℎ − 𝑎 ) = 720
2
𝑆,
𝑦 = = 15,7 (𝑐𝑚)
𝐴
𝑏ℎ
𝐼 = 𝐼 + 𝛼𝐼 + 𝛼𝐼 = + 𝛼𝐴 (𝑦 − 𝑎) + 𝛼𝐴 (𝑦 − 𝑎 )
12
= 40865,9 (𝑐𝑚 )
𝑘𝑁
𝐷 = 𝐸 𝐼 = 11279,0
𝑚
𝐿 = 2,7 (𝑚)
𝑀 23 𝑀
𝑓 =𝑘 𝐿 = 𝐿
𝐷 216 𝐷
𝑀 5 𝑀
𝑓 =𝑘 𝐿 = 𝐿
𝐷 48 𝐷
23𝑃 3𝑞 𝐿
𝑓 =𝑓 +𝑓 =( + )
240 32 𝐷
- Độ võng tại giữa dầm khi xuất hiện vết nứt được tính theo cơ học kết cấu kết
hợp với các công thức quy đổi vật liệu cốt thép về bêtông trong TCVN
5574:2018.
𝑅 , 22 × 10 𝑘𝑁
𝐸 = = = 14,7 × 10
𝜀 , 0,0015 𝑚
𝐸, 2 × 10
𝛼 = = = 13,62
𝐸, 14,7 × 10
𝑀
ψ = 1 − 0,8 = 0,214
𝑀
24
𝐸,
𝛼 = = 63,58
𝐸,
6,03
𝜇 = = 1,51 (%)
15 × 26,7
1,57
𝜇′ = = 0,39 (%)
15 × 26,7
𝛼
𝑦 =ℎ ( 𝛼 𝜇 +𝛼 𝜇 + 2(𝛼 𝜇 + 𝛼 𝜇 ) − 𝛼 𝜇 +𝛼 𝜇 )
ℎ
= 21,6 (𝑐𝑚)
𝑦 = ℎ − 𝑦 = 8,4 (𝑐𝑚)
𝑏ℎ
𝐼 = 𝐼 + 𝛼𝐼 + 𝛼𝐼 = + 𝛼𝐴 (𝑦 − 𝑎) + 𝛼𝐴 (𝑦 − 𝑎 )
12
= 29966,83 ( 𝑐𝑚 )
𝐷 = 𝐸 𝐼 = 4405,124 (𝑘𝑁𝑚 )
𝐿 = 2,7 (𝑚)
23𝑃 3𝑞 𝐿
𝑓 =𝑓 +𝑓 =( + )
240 32 𝐷
Tải trọng ( kN) Lực tập trung Lực phân bố Độ võng (mm)
( kN) ( kN/m)
0 0 0 0,000
2 1 1,13 0,130
4 2 1,13 0,192
6 3 1,13 0,254
8 4 1,13 0,316
10 5 1,13 0,378
12 6 1,13 0,440
14 7 1,13 0,502
16 8 1,13 0,564
25
2.6.2 Tính toán số liệu
- Sử dụng phần mềm SAP2000, sơ đồ tính là dầm đơn giản, vật liệu là bê tông B30
- Ta thu được các điểm chuyển vị tại các điểm cần xét sau:
26
Hình 9: Chuyển vị ở vị trí I, II, III
0.00 0
2.00 0.2039
4.00 0.3349
6.00 0.4658
8.00 0.5967
10.00 0.7276
12.00 0.8586
14.00 0.9895
16.00 1.1204
27
Biểu đồ quan hệ tải trọng - chuyển vị
1.2
0.8
0.6
0.4
0.2
0
0 2 4 6 8 10 12 14 16
Phân tích, đánh giá sự phù hợp giữa các lý thuyết tính toán
Đồ thị biểu diễn có dạng là đường theo SAP2000 và thực nghiệm nằm trên, tiếp đó là
đường theo lý thuyết đàn hồi nằm dưới
Đồ thị biể diễn có tất cả là 3 đường được tính theo 2 lý thuyết và 1 thực nghiệm.
Đường biểu diễn thực nghiệm và SAP2000 có giá trị gần như nhau , trong khi đó
đường biểu diễn giá trị tính theo cơ học kết cấu lại chênh lệch lớn.
Nguyên nhân:
- Do sai sót trong quá trình tính toán theo cơ học kết cấu
+ Các thiết bị đo, đồng hồ, máy móc không cân bằng.
+ Thiết bị làm thí nghiệm đã cũ, độ chính xác giảm đi, gia tải không đều.
+ Sau nhiều lần thí nghiệm, bê tông cốt thép không còn giữ được trạng thái ban
đầu, bị từ biến và có thể đã bị nứt, hoặc bị hư hỏng do môi trường. Vì vậy, khi thí
nghiệm, độ võng và biến dạng sẽ lớn hơn khi ta tính toán theo lý thuyết.
28
+ Kích thước dầm bê tông cốt thép có sai số so với mô hình lý thuyết, các đăc
trưng về vật liệu giữa dầm thực tế và mô hình giả thuyết khôn hoàn toàn giống nhau,
có sự sai khác giữ giá trj mô đun đàn hồi Eb giữa lý thuyết và thực tế.
+ Dầm bê tông cốt thép thực tế đã bị võng một phần do trọng lượng bản thân
nhưng ta lại bỏ qua trọng lượng bản thân khi tính toán nên kết quả đo không thực sự
chính xác.
+ Lực do kích thủy lực không hoàn toàn chính xác như cấp tải yêu cầu. Có nhảy
chỉ số lực trong quá trình ghi nhận số liệu.
29