You are on page 1of 250

CHUYÊN ĐỀ ĐẠT GIẢI MÔN

CÁC CHUYÊN ĐỀ MÔN NGỮ VĂN ĐẠT GIẢI TẠI HỘI THẢO KHOA HỌC
NGỮ VĂN
CÁC TRƯỜNG CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
NĂM 2022
- Giải Nhất: Chuyên đề Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí
luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn, trường THPT Chuyên Biên
Hòa, Hà Nam (trang 4 – 115)

L
- Giải Nhì: Chuyên đề Rèn kỹ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí

IA
luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia, tác giả Nguyễn Thị Hương, trường THPT

IC
Chuyên Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc (trang 116 – 206)
- Giải Ba: Chuyên đề Rèn kỹ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí

FF
luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia, tác giả Lê Thị Thúy Hằng, Lê Nam Linh,
trường THPT Chuyên Chuyên Lê Quý Đôn, Quảng Trị (trang 207 – 295)

O
- Giải Ba: Chuyên đề Rèn kỹ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí

N
vectorstock.com/28062412 luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia, tác giả Phùng Huệ Anh, trường THPT

Ơ
Chuyên Lê Thánh Tông, Quảng Nam (trang 296 – 388)
Ths Nguyễn Thanh Tú - Giải Ba: Chuyên đề Rèn kỹ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí

H
eBook Collection luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia, tác giả Cô Đào, trường THPT Chuyên

N
Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam (trang 389 – hết)
TỔNG HỢP CHUYÊN ĐỀ ĐẠT GIẢI RÈN KĨ

Y
NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ

U
Q
LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC
SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN (499

M
TRANG)


WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
ẠY
D
CHUYÊN ĐỀ
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ VẤN
Ths Nguyễn Thanh Tú ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group 3

Hỗ trợ trực tuyến


Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
Tác giả: tổ Ngữ Văn phần trọng tâm, cơ bản, chiếm nhiều điểm nhất trong bài văn. Có thể giúp học sinh hình

Trường THPT Chuyên Biên Hòa, Hà Nam thành được kĩ năng chứng minh là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong quá trình
bồi dưỡng học sinh giỏi của người giáo viên.
(Chuyên đề đạt giải Nhất)
Người ta thường nói: Đủ nắng thì hoa sẽ nở…, khi được trang bị đầy đủ kiến thức,
PHẦN MỞ ĐẦU
kĩ năng cùng với cảm xúc đong đầy thì nhất định ngòi bút sẽ nở hoa. Nhưng thế nào là đủ
1. Lí do chọn đề tài để hoa nở thực sự là một điều không dễ dàng. Với chuyên đề: RÈN KĨ NĂNG CHỨNG

L
Thomas fuller đã từng nói: Kĩ năng, chứ không phải sức mạnh, điều khiển con tàu. MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO

IA

IA
Tàu có đi đúng hướng hay không, về đến đích hay không phải dựa vào kĩ năng của người HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA, chúng tôi mong muốn sẽ góp phần củng cố, nâng cao

IC

IC
thuyền trưởng. Sự thành thạo, thuần thục, nhuần nhuyễn trong các thao tác, các hoạt động kĩ năng viết phần chứng minh trong bài viết của học sinh đồng thời cũng khao khát
chính là sự thể hiện của kĩ năng. Muốn có một cuộc sống tốt đẹp, ta cần có kĩ năng sống, được chia sẻ với các bạn đồng nghiệp để học hỏi kinh nghiệm trong quá trình bồi

FF

FF
muốn hoàn thành tốt công việc của mình, ta cần có kĩ năng chuyên môn và kĩ năng xử lí dưỡng học sinh giỏi.

O
vấn đề,… Đặc biệt trong lĩnh vực nghệ thuật, lĩnh vực của cảm hứng, cảm xúc nhưng nếu 2. Mục đích nghiên cứu
không có kĩ năng thì cũng không thể tạo nên được những tác phẩm có giá trị. Đối với một
N

N
Với chuyên đề này, chúng tôi hướng tới nhiều mục đích:
học sinh giỏi văn, kĩ năng viết là vô cùng quan trọng. Làm thế nào để có một bài văn hay?
Ơ

Ơ
Làm thế nào để văn có sức hút và hấp dẫn người đọc? Thiên bẩm ư? Đó là một phần, phần Thứ nhất, xây dựng một cách hệ thống cách thức rèn kĩ năng chứng minh trong
kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi.
H

H
còn lại làm nên thành công của một bài viết đó chính là kĩ năng: kĩ năng xử lí đề, kĩ năng
N

N
giải thích, kĩ năng chứng minh, kĩ năng bình luận, đánh giá vấn đề,… Vì vậy rèn kĩ năng Thứ hai, rèn luyện cho học sinh giỏi đội tuyển HSG Quốc gia thành thạo kĩ năng
cho học sinh giỏi văn, học sinh có năng khiếu văn là một trong những công việc không thể chứng minh trong bài văn nghị luận về vấn đề lí luận văn thông qua lí thuyết và các ví dụ
Y

Y
thiếu của người giáo viên dạy văn, nhất là giáo viên dạy các lớp chuyên văn. minh họa.
U

U
Trong những năm gần đây, đề thi học sinh giỏi quốc gia và đề thi các trường Thứ ba, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với các thầy cô đồng nghiệp nhằm nâng cao
Q

Q
chuyên khu vực duyên hải đồng bằng Bắc Bộ thường tập trung vào kiểu bài lí luận văn chất lượng dạy và học Ngữ văn trong nhà trường, đặc biệt nâng cao chất lượng bồi dưỡng
M

M
học, yêu cầu trình bày quan điểm, làm sáng tỏ một hoặc một số vấn đề có tính chất lí luận. học sinh giỏi môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu của kì thi HSG cấp Quốc gia được tổ chức


Dạng đề này đòi hỏi học sinh phải vận dụng, phát huy kĩ năng và kiến thức tổng hợp kết hàng năm.
hợp với tư duy sáng tạo trong xử lí vấn đề mới có thể đạt được thành công trong bài viết. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nền tảng lí luận là cái chung nhưng làm thế nào để lí luận rõ nét, cụ thể và dễ hiểu khiến
ẠY

người ta tin, trầm trồ, ngưỡng mộ, khâm phục,… đó là cái tài của người viết. Muốn chạm
tới cái đích đó, học sinh phải thực sự thành thạo, nhuần nhuyễn và thăng hoa trong kĩ năng
ẠY Kĩ năng chứng minh là một trong những kĩ năng vô cùng quan trọng cần được rèn
luyện lâu dài, đặc biệt là đối với đối tượng học sinh giỏi trong các trường chuyên. Đây
D

D
cũng là đối tượng khảo sát chính của chuyên đề.
chứng minh vấn đề lí luận văn học. Chứng minh đúng hướng, mới mẻ, sáng tạo thì bài
viết thuyết phục, chứng minh lạc hướng, sơ sài, qua loa thì hoặc là sẽ lạc đề hoặc là không Một bài văn nghị luận về vấn đề lí luận văn học cần phải trải qua một quá trình

thể hoặc sức thuyết phục yếu ớt. Hơn nữa phần chứng minh trong kiểu bài lí luận lại là gồm nhiều bước, nhiều kĩ năng. Ở đây chúng tôi tập trung sâu vào kĩ năng chứng minh
qua việc hệ thống lí thuyết và các ví dụ minh họa cụ thể.
4 5
4. Phương pháp nghiên cứu Theo Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê, nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ về

Để thực hiện chuyên đề, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu một vấn đề nào đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lí lẽ phân tích, giải quyết vấn đề.

cơ bản sau đây: Từ điển thuật ngữ văn học của Lê Bá Hán, Trần Đình Sử cũng viết: Văn nghị

- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: dựa vào chương trình chuyên luận: Thể văn nghị luận viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh vực đời sống

sâu, sách giáo khoa, sách giáo viên về các tiết học liên quan đến các bước tiến hành khác nhau: chính trị, xã hội, triết học, văn hóa. Mục đích của văn bản chính luận là

kiểu bài lí luận văn học; dựa vào các tài liệu tham khảo, chuyên đề về kĩ năng làm văn bàn bạc, thảo luận, phê bình hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan điểm nào

L
nghị luận dành cho học sinh THPT, học sinh giỏi… để đúc kết những vấn đề lý thuyết đó. Đặc trưng cơ bản nhất của văn chính luận là tính chất luận thuyết. Văn chính luận

IA

IA
về kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học. trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc chủ yếu bằng lập luận, lí lẽ.

IC

IC
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: sau khi hướng dẫn kĩ năng, từ Sách giáo khoa Ngữ văn 10 Nâng cao, tập II cũng viết: Văn nghị luận là bài văn

FF

FF
thực tế quá trình học tập của học sinh, rút ra những kinh nghiệm để vận dụng rộng rãi trình bày tư tưởng, quan điểm của người viết về một vấn đề.

vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng bài văn với kiểu bài nghị luận về vấn đề lí Như vậy, có thể hiểu: Văn nghị luận là một loại văn được viết ra nhằm xác lập

O
luận văn học của học sinh giỏi. N cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó bằng những luận điểm rõ

N
5. Cấu trúc chuyên đề ràng, với lí lẽ chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, làm cho người đọc hay người nghe hiểu,
tin, có thái độ, hành động đúng với vấn đề đó.
Ơ

Ơ
Chuyên đề gồm ba phần: Mở đầu, Nội dung và Kết luận
Văn nghị luận là loại văn phổ biến trong chương trình THCS và THPT, đặc biệt
H

H
Phần Nội dung chuyên đề triển khai qua các mục sau:
là các đề thi HSG Tỉnh và HSGQG hiện nay đều tập trung vào dạng văn này. Muốn
N

N
I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn làm tốt văn nghị luận yêu cầu người viết cần có tư duy logic, khả năng lập luận sắc sảo
Y

Y
II. Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học dành để trình bày vấn đề một cách thuyết phục. Tư duy này thể hiện rất rõ ở bố cục của bài
U

U
cho học sinh giỏi Quốc gia bao giờ cũng gồm có ba phần:
Q

Q
III. Một số đề minh họa (10 đề) - Mở bài: nêu vấn đề nghị luận
M

M
Ngoài ra còn có 02 bài viết hoàn chỉnh của học sinh và Danh mục tài liệu tham - Thân bài: triển khai vấn đề nghị luận


khảo. - Kết bài: chốt vấn đề nghị luận

Không những thế, nó còn được thể hiện ở các yếu tố cơ bản như:
ẠY

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN


PHẦN NỘI DUNG
ẠY - Vấn đề nghị luận: luận đề - luận điểm chính, bao trùm của bài văn

- Luận điểm: là ý kiến thể hiện quan điểm, tư tưởng của người viết được diễn đạt
D

D
1. Cơ sở lí luận sáng rõ, dễ hiểu, nhất quán (hiểu là hệ thống các ý chính)

1.1. Văn nghị luận - Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm có sức
thuyết phục
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn nghị luận
6 7
- Lập luận là cách lựa chọn, sắp xếp, trình bày luận điểm, luận cứ sao cho luận thành? Văn học được sáng tạo và được tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm
cứ trở thành các căn cứ thuyết phục, làm rõ được luận điểm, hướng người đọc, người gì?... Vận dụng lí luận, người viết có thể lí giải được ngọn nguồn các vấn đề về văn
nghe đến kết luận hay quan điểm mà người viết, người nói muốn đạt tới. Lập luận học, tác phẩm, lịch sử văn học của từng giai đoạn, từng thời kì cụ thể.... Thực ra lí luận
càng chặt chẽ, hợp lí thì sức thuyết phục của văn bản càng cao. không xa vời, không khô khan, khó hiểu mà rất gần gũi.

Dựa vào nội dung nghị luận, có thể chia văn nghị luận thành hai loại: nghị luận Bài viết của học sinh giỏi nhất thiết phải biết cách đưa lí luận, sử dụng lí luận để
văn học và nghị luận xã hội. Trong phạm vi chuyên đề này, chúng tôi chỉ đi tìm hiểu làm sáng tỏ vấn đề. Nó thể hiện được chiều sâu của sự hiểu biết, của tư duy sắc sảo,

L
một kiểu bài trong dạng đề nghị luận văn học. của tài năng người viết. Ở kiểu đề nào của nghị luận văn học chúng ta cũng có thể vận

IA

IA
1.1.2. Nghị luận văn học dụng được kiến thức lí luận ở những mức độ khác nhau. Tuy nhiên trong chuyên đề

IC

IC
này, chúng tôi chỉ đề cập đến kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học, không đề
Nghị luận văn học là những bài văn dùng lí lẽ, dẫn chứng, lập luận để bàn bạc,
cập đến các dạng văn nghị luận khác.

FF

FF
thuyết phục người khác về một vấn đề liên quan đến văn chương, nghệ thuật: Có thể là
phân tích, bình luận, đánh giá về vẻ đẹp, giá trị của một tác phẩm văn học, làm sáng tỏ Các chuyên đề lí luận văn học cơ bản trong chương trình Ngữ văn chuyên

O
một nhận định về tác phẩm hoặc một vấn đề lí luận văn học. Tuy nhiên đề văn nghị THPT bao gồm: Văn học, nhà văn và quá trình sáng tác; Thể loại văn học: thơ, truyện
ngắn, tiểu thuyết, kịch; Tiếp nhận văn học và các giá trị văn học; Một số vấn đề về
N

N
luận dành cho học sinh giỏi thường tập trung vào một số kiểu bài sau:
quá trình văn học; Phong cách văn học... Nội dung lí luận khá phong phú dẫn đến sự
Ơ

Ơ
- Nghị luận về một vấn đề văn học sử, hoặc ý kiến bàn về nội dung, nghệ thuật
đa dạng trong các đề văn về vấn đề lí luận văn học. Vậy thế nào là kiểu bài nghị luận
H

H
của tác phẩm hoặc nhóm tác phẩm
về vấn đề lí luận văn học?
N

N
- Dạng đề so sánh, đối chiếu
Kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học là một dạng bài văn nghị luận yêu
- Dạng đề nghị luận về một vấn đề lí luận văn học.
Y

Y
cầu phân tích, chứng minh, bình luận... một hoặc kết hợp nhiều nhận định có tính chất
U

U
Trong đó, kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học là kiểu bài phổ biến lí luận văn học.
Q

Q
nhất, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức lí luận sâu sắc, có kiến thức tác phẩm văn học So với các kiểu bài nghị luận văn học khác thì đây là kiểu bài khó, thường chỉ
phong phú và có kĩ năng làm bài tốt. dành riêng cho học sinh giỏi. Kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học cũng có
M

M
1.2. Kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học những đặc điểm giống với các dạng đề nghị luận văn học về bố cục, về luận điểm, luận


cứ, lập luận,... Tuy nhiên, điểm khác của kiểu bài này là đề có thể đưa ra các nhận định
1.2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm
có tính chất lí luận, tuy nhiên không phải lúc nào vấn đề lí luận cũng hiện ra rõ ràng
Lí luận văn học hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình
ẠY

diện khái quát, bao gồm trong đó sự nghiên cứu bản chất của sáng tác văn học, chức ẠY trên bề mặt câu chữ mà ẩn đi sau lớp ngôn từ. Đề có thể gồm một hoặc nhiều mệnh đề
kết hợp, có thể là một hoặc nhiều ý kiến; có thể là một đơn vị kiến thức lí luận, cũng
năng xã hội – thẩm mỹ của nó, đồng thời xác định phương pháp luận và phương pháp
D

D
có thể là nhiều hơn. Để xác định được đúng đề bài đang đề cập đến vấn đề lí luận nào
phân tích văn học nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học.
cũng là một điều không hề đơn giản. Không những thế làm thế nào để làm sáng tỏ vấn
Kiến thức lí luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi có tính chất khái đề đó lại đòi hỏi lối tư duy sắc bén, vốn kiến thức dày dạn, phong phú, sự tinh tế,
quát như: Văn học bắt nguồn từ đâu? Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thông minh trong việc lựa chọn dẫn chứng,...
8 9
1.2.2. Các dạng đề của kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: Hãy biết

a. Dạng đề bàn về một nhận định lí luận văn học ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!

Đề đưa ra một ý kiến, một nhận định bàn về một hoặc một số phương diện lí Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: Sự sống

luận văn học nào đó (Đặc trưng, chức năng, nhà văn và quá trình sáng tác, thơ, truyện phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được tập trung

ngắn, phong cách, quy luật sáng tạo và tiếp nhận,...), yêu cầu người viết bình luận, cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,

làm sáng tỏ bằng trải nghiệm văn học của mình hoặc qua một (một số) tác phẩm được gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực phải được sáng tạo, phải được nâng cao

L
ấn định trước. Nhận định có thể là một ý kiến của một nhà văn, nhà thơ, người nghiên lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự

IA

IA
cứu văn học, nhà phê bình,... bằng một câu văn, một đoạn văn ngắn, một câu thơ hoặc sống.

IC

IC
một đoạn thơ; cũng có thể là một câu hỏi có tính chất mở để người viết trả lời. Nhận Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận những quan niệm trên.

FF

FF
định có thể được diễn đạt bằng một hoặc nhiều mệnh đề, có mệnh đề chính, có mệnh Hai ý kiến khác nhau hoặc cùng bàn về một vấn đề lí luận văn học (Đề thi
đề phụ, hoặc mệnh đề song song,... Nói chung, cách hỏi khá đa dạng nhằm kích thích 2016, cả hai ý kiến cùng bàn về sự sáng tạo của người nghệ sĩ, vừa mang dấu ấn cá

O
được sự tò mò, hứng thú của học sinh. nhân độc đáo, lại vừa in đậm dấu ấn thời đại); hoặc bàn về những khía cạnh có tính
N

N
Ví dụ: Đề thi HSGQG năm 2014 đưa ra ý kiến: chất bổ sung cho nhau; hoặc trái ngược nhau hoàn toàn.
Ơ

Ơ
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện Như vậy, với dạng đề này đòi hỏi học sinh phải đi sâu khám phá, giải thích từng
khát vọng về cái đẹp, cái thiện. ý kiến, sau đó tổng hợp lại, rút ra mối quan hệ giữa các ý kiến đó để làm sáng tỏ vấn
H

H
đề.
N

N
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

b. Dạng đề bàn về nhiều nhận định lí luận văn học c. Dạng đề lí luận văn học mở
Y

Y
Đây là xu hướng ra đề HSG trong những năm gần đây của môn Ngữ văn. Đề
U

U
Đây cũng là dạng đề quen thuộc với học sinh giỏi. Đề đưa ra không chỉ một mà
không trích nhận định có tính chất lí luận của một tác giả cụ thể mà đưa ra những câu
Q

Q
nhiều nhận định (thường là hai nhận định), yêu cầu học sình bàn luận và làm sáng tỏ.
hỏi gợi mở để người viết suy nghĩ và trả lời.
Ví dụ:
M

M
- Đề thi năm 2018 - 2019 lại đặt ra một câu hỏi yêu cầu học sinh phải trả lời bằng
Đề thi HSGQG năm 2016 xuất hiện hai ý kiến cùng bàn về một vấn đề văn học:


cách trình bày quan điểm của mình:
Marcel Proust quan niệm: Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi
Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo
lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập. Tô Hoài cho
ẠY

rằng: Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời. ẠY có còn là độc quyền của con người?

Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
D

D
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận
định trên. - Đề thi năm 2019-2020:

Đề thi năm 2018: Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh
thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải được những áp lực đó?
10 11
1.2.3. Cách làm kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học Trong kiểu bài lí luận văn học, chứng minh là một thao tác vô cùng quan trọng,

- Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận là phần trọng tâm của bài viết, chiếm số điểm nhiều nhất.

- Thân bài: Ở chương trình Ngữ văn cấp 2, học sinh được học về kiểu văn nghị luận chứng
minh, ở đó, thao tác lập luận chứng minh là thao tác chính. Trong chương trình Ngữ
+ Giải thích: Khái niệm, từ ngữ then chốt; cách diễn đạt -> rút ra vấn đề nghị luận.
văn THPT, đặc biệt là các dạng đề thi dành cho học sinh giỏi, kiểu bài này được diễn
+ Bình luận: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề bằng kiến thức lí luận văn học. đạt bằng các cụm từ: Chứng minh nhận định trên hoặc Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua

L
+ Chứng minh: Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề bằng dẫn chứng tác phẩm. một số tác phẩm cụ thể…

IA

IA
+ Đánh giá: Khẳng định ý nghĩa của vấn đề đối với người sáng tác và người tiếp nhận. Với các dạng đề khác như: Bình luận ý kiến trên; Trình bày suy nghĩ của anh/chị

IC

IC
về ý kiến trên? Hoặc đề có thể ra ở dạng mở, không nêu rõ yêu cầu nghị luận thì chứng
- Kết bài: Khái quát, chốt lại vấn đề.

FF

FF
minh vẫn là thao tác cơ bản.
1.3. Chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học
1.3.2. Cách chứng minh

O
1.3.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của chứng minh
a. Dùng lí lẽ để chứng minh
- Khái niệm:
N

N
Lí lẽ là những suy nghĩ biểu hiện thành những nhận xét, nhận định cho thấy cách
Ơ

Ơ
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, chứng minh là làm cho thấy rõ là có
hiểu vấn đề của người viết. Lí lẽ trong phần chứng minh thường là những chân lí được
thật, là đúng, bằng sự việc hoặc lí lẽ.
H

H
mọi người thừa nhận. Đối với dạng đề nghị luận về vấn đề lí luận văn học, chúng ta
N

N
Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những lí lẽ và bằng cần phân biệt lí lẽ để giải thích, bình luận với lí lẽ để chứng minh. Lí lẽ để giải thích,
chứng chân thực đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy. bình luận nhằm mục đích để người ta hiểu được vấn đề nghị luận đó là gì? Nó có
Y

Y
- Mục đích: chuẩn xác không? Còn lí lẽ trong phần chứng minh phải có tính chất thuyết phục để
U

U
người ta tin vấn đề. Nghĩa là nó phải mang tính chân lí, đúng đắn được thừa nhận. Do
Q

Q
+ Trong cuộc sống mỗi khi hoài nghi, chúng ta luôn có nhu cầu chứng minh sự
đó những đánh giá, nhận xét, những kết luận được đưa ra phải thật đúng đắn, chính
thật, thuyết phục mọi người tin vào những lời mình nói, việc mình làm là thật. Đó
M

M
xác nhằm hướng đến làm sáng tỏ luận điểm. Lí lẽ trong phần chứng minh có thể chia
chính là mục đích của chứng minh trong đời sống.
làm hai loại: Thứ nhất là lí lẽ dùng để làm sáng tỏ cho luận điểm. Nói cách khác, sau


+ Còn trong văn nghị luận nói chung và trong kiểu bài lí luận văn học nói riêng,
khi đưa luận điểm, người viết phải dùng những lí lẽ để triển khai, làm rõ hơn luận
chứng minh chính là cách để làm sáng tỏ luận điểm, làm cho luận điểm trở nên đáng
điểm đó. Thứ hai là lí lẽ dùng để phân tích dẫn chứng chứng minh. Nếu dẫn chứng
ẠY

tin cậy, làm tăng sức thuyết phục của bài văn. Tuy nhiên cũng cần phân biệt sự khác
nhau về mục đích chứng minh giữa kiểu bài lí luận với các kiểu bài nghị luận văn học
ẠY không nhờ có những lí lẽ để cắt nghĩa, lí giải, bình giá,… thì dẫn chứng không thể làm
sáng tỏ được vấn đề. Mặc dù không giữ vai trò chính trong bài chứng minh nhưng lí lẽ
D

D
khác dành cho học sinh giỏi.
cũng quan trọng bởi dẫn chứng chỉ được làm rõ ý nghĩa nhờ những lí lẽ phân tích sắc
- Vị trí, vai trò: sảo.

b. Dùng dẫn chứng để chứng minh

12 13
- Khái niệm và phân loại dẫn chứng: văn. Trái lại, dẫn chứng nghèo nàn, cũ kĩ sẽ khiến bài viết rơi vào sáo mòn, hạn hẹp,

Dẫn chứng là những sự vật, sự việc, nhân chứng, bằng chứng, số liệu, ý kiến,… không tạo ra được điều gì mới mẻ, hấp dẫn, do vậy cũng không khơi dậy được hứng

rút ra từ thực tế hay từ sách ở để chứng minh cho một ý kiến, một nhận định nào đó. thú của người đọc. Vốn dẫn chứng ít ỏi sẽ khiến người viết không có cơ hội để lựa
chọn được những dẫn chứng phù hợp nhất để làm sáng tỏ vấn đề. Sự gò ép làm cho
Trong văn nghị luận văn học nói chung và trong kiểu bài lí luận nói riêng, dẫn
luận điểm trở nên không còn tin cậy và thuyết phục nữa.
chứng là những tác giả, tác phẩm, hiện tượng văn học, giai đoạn, trường phái, trào
lưu,… được đưa ra để làm chỗ dựa vững chắc cho luận điểm, làm cho lập luận thuyết c. Kết hợp lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh

L
phục, vấn đề nghị luận được sáng tỏ. Trong phần chứng minh, lí lẽ và dẫn chứng có sự kết hợp chặt chẽ. Chứng minh

IA

IA
Đối với dạng bài nghị luận về một vấn đề có tính chất lí luận, có thể phân loại chỉ có lí lẽ mà không có dẫn chứng hoặc chỉ có dẫn chứng mà không có lí lẽ thì sẽ

IC

IC
dẫn chứng dựa trên cơ sở yêu cầu của đề bao gồm: Dẫn chứng bắt buộc, dẫn chứng tự không đạt được được mục đích. Tuy nhiên với kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận thì

FF

FF
chọn và dẫn chứng mở rộng. Dẫn chứng bắt buộc là dẫn chứng nằm trong phạm vi đề dẫn chứng đóng vai trò trọng tâm, lí lẽ chủ yếu là dùng để phân tích, cắt nghĩa, bình

đưa ra; dẫn chứng tự chọn gắn với những đề bài yêu cầu người viết phải tự xác định, giá,… dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề.

O
tự tìm kiếm dẫn chứng; dẫn chứng mở rộng là dẫn chứng nằm ngoài phạm vi yêu cầu
N 2. Cơ sở thực tiễn

N
của đề, được người viết đưa ra để so sánh, đối chiếu, khắc sâu và mở rộng thêm vấn 2.1. Kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học trong đề thi HSG Quốc gia
đề.
Ơ

Ơ
môn Ngữ văn
Bên cạnh đó, trong kiểu bài lí luận nhất thiết người viết phải xác định được dẫn
H

H
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Ngữ văn trong mười năm trở lại đây hầu hết
chứng diện và dẫn chứng điểm (dẫn chứng trọng tâm). Dẫn chứng diện gắn liền với
N

N
đều tập trung vào kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học. Sau đây là hệ thống một
phần chứng minh khái quát sẽ đem đến một cái nhìn bao quát hơn về văn học, thể hiện số đề thi học sinh giỏi Quốc gia từ 2010-2020
Y

Y
vốn kiến thức sâu rộng và khả năng hiểu vấn đề của người viết. Dẫn chứng điểm là
Chủ yếu là dạng đề lí luận văn học chiếm tới 90%.
U

U
dẫn chứng được lựa chọn để chứng minh, phân tích sâu, kĩ nhằm làm sáng tỏ vấn đề lí
Q

Q
luận. - Đề thi năm 2010 - 2011:

Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những
M

M
- Vai trò của dẫn chứng trong phần chứng minh kiểu bài lí luận văn học:
hình thức nghệ thuật độc đáo.


Vấn đề lí luận văn học được đặt ra trong đề bài chỉ có thể được làm sáng tỏ
thông qua việc soi chiếu vào những tác phẩm văn học cụ thể. Không thể nào thuyết Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.

phục người ta tin vào luận điểm của mình chỉ bằng các lí lẽ, các lập luận suông. Bởi - Đề thi năm 2011 - 2012:
ẠY

suy cho cùng, lí luận được đúc kết từ thực tiễn, muốn làm sáng tỏ lí luận ta buộc phải
quay trở về thực tiễn. Bởi vậy, dẫn chứng có vai trò vô cùng quan trọng trong kiểu bài
ẠY Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu
D

D
sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc
lí luận văn học. Dẫn chứng thể hiện được cái tầm của người viết. Sự đa dạng, mới mẻ,
Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh/chị hãy
chính xác,… của dẫn chứng khẳng định người viết có một vốn hiểu biết rất phong phú,
bình luận ý kiến trên.
sâu rộng, có tư duy sắc bén,… Đó là cách để tạo nên niềm tin, sức thuyết phục của bài
- Đề thi năm 2012 - 2013:
14 15
Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất, Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
nhiều khi không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ - Đề thi năm 2017 - 2018:
thuốc chữa bệnh quái lạ (“Thuốc” - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý (“Chữ
Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: Hãy biết
người tử tù” - Nguyễn Tuân), một công trình kiến trúc kì vĩ, tinh xảo (“Vũ Như Tô” -
ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!
Nguyễn Huy Tưởng), một cây đàn huyền thoại (“Đàn ghi ta của Lor-ca” - Thanh
Thảo),... Đó là những đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: Sự sống

L
cách, ý chí, khát vọng, số phận... của con người. phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được tập trung

IA

IA
cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,
Ý kiến của anh/chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình tượng
gạo trắng phải bốc thành men rượu. Sự thực phải được sáng tạo, phải được nâng cao

IC

IC
đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự

FF

FF
- Đề thi năm 2013 - 2014: sống.
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận những quan niệm trên.

O
khát vọng về cái đẹp, cái thiện.
- Đề thi năm 2018-2019:
N

N
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo
Ơ

Ơ
- Đề thi năm 2014 - 2015: văn học có còn là độc quyền của con người?
H

H
Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
N

N
sự sống bằng tâm trí của người đọc.
- Đề thi năm 2019-2020
Y

Y
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến
Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh
U

U
trên.
thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải được những áp lực đó?
Q

Q
- Đề thi năm 2015 - 2016:
- Đề thi 2020 - 2021:
M

M
Marcel Proust quan niệm: Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà
Trên con đường sáng tạo, Nam Cao đã nghĩ tới “một tác phẩm thật giá trị, phải
mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập. Tô Hoài


vượt lên bên trên tất cả các bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả
cho rằng: Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời.
loài người”. Đó cũng là khát vọng của Nguyễn Minh Châu khi ông trăn trở vì sao văn
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận
ẠY

định trên. ẠY học Việt Nam “không phải là văn học của cả thiên hạ, của cả loài người”

Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình
D

D
- Đề thi năm 2016 - 2017: về những niềm khát khao, trăn trở ấy.
Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng Trên cơ sở khảo sát, thống kê trên, ta có thể nhận thấy dạng đề nghị luận văn
nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu học về một vấn đề có tính chất lí luận chiếm tỉ lệ lớn trong đề thi chọn học sinh giỏi
sắc trong trường đời. Quốc gia. Điều đó chứng tỏ được ưu thế của kiểu bài này trong việc đánh giá năng lực
16 17
của học sinh giỏi Văn. Hầu hết các đề thi học sinh giỏi Quốc gia đều yêu cầu học sinh nghị luận dẫn đến chứng minh lệch hoàn toàn hoặc chỉ làm rõ được một phần của vấn
làm sáng tỏ vấn đề bằng trải nghiệm văn học của mình. Để giải quyết được yêu cầu đề nghị luận.
của đề, ngoài năng lực giải thích, bình luận, học sinh cần có kĩ năng chứng minh - Một trong những điểm yếu của học sinh còn nằm ở khâu chọn và phân tích dẫn
thuyết phục. Rèn luyện kĩ năng này là điều vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng chứng để chứng minh. Có những em chọn dẫn chứng còn chưa sát, chưa phù hợp,
bài viết của học sinh giỏi. chưa tiêu biểu; chọn quá nhiều dẫn đến bài không sâu, không có điểm nhấn hoặc là
2.2. Cách viết phần chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận quá ít khiến bài trở nên sơ sài; chọn dẫn chứng còn hạn hẹp, không bao quát được các

L
văn học của học sinh giỏi Quốc gia thể loại, các giai đoạn, trào lưu, khuynh hướng, văn học dân gian - văn học viết, văn

IA

IA
Để thăng hoa và tỏa sáng trong 180 phút thi HSGQG, các em cần phải thực sự học trong nước - văn học nước ngoài;... Hơn nữa, việc sắp xếp các dẫn chứng nhiều

IC

IC
nỗ lực và cố gắng rất nhiều, bởi bên cạnh tố chất văn chương, học sinh còn phải có khi còn lộn xộn, không hợp lí,...

FF

FF
một vốn kiến thức phong phú và thành thạo các kĩ năng làm bài, từ kĩ năng tìm hiểu - Trong phần phân tích dẫn chứng, có những học sinh chỉ phân tích tác phẩm
đề, lập dàn ý, kĩ năng giải thích, chứng minh, bình luận,... chung chung, không hướng vào làm nổi bật vấn đề lí luận. Nguyên nhân quan trọng

O
Từ thực tế giảng dạy, ôn luyện, chấm bài của học sinh đội tuyển, chúng tôi nhận nằm ở chỗ học sinh không biết cách chứng minh, không biết phân tích dẫn chứng như
thế nào để làm nổi bật được yêu cầu của đề.
N

N
thấy được những ưu điểm và những hạn chế phổ biến mà học sinh mắc phải. Những
hạn chế đó nằm ở nhiều phương diện, có thể về kiến thức, có thể về kĩ năng nhưng - Có một thực tế khác không thể không nói đến trong bài viết của học sinh đó là
Ơ

Ơ
nhiều hơn là về kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng chứng minh. phần chứng minh chưa đạt được sự thuyết phục do không có điều gì mới mẻ, không
H

H
- Hạn chế đầu tiên chính là học sinh viết phần giải thích, bình luận một đằng hấp dẫn đối với người đọc. Nguyên nhân có thể vì học sinh chọn những dẫn chứng quá
N

N
nhưng chứng minh một nẻo. Nói cách khác chính là lí luận không đi với thực tiễn, thực cũ, dẫn chứng không tiêu biểu, không mới, không có sức nặng khiến cho bài viết rơi
Y

Y
tiễn không làm sáng tỏ được lí luận, lí luận và chứng minh không liên quan gì đến vào tình trạng sáo mòn. Hoặc nếu chọn những dẫn chứng quen thuộc, đúng trọng tâm,
U

U
nhau. Học sinh chứng minh không đúng yêu cầu của đề bài, tất yếu sẽ không tạo nên tiêu biểu nhưng lại không biết cách khai thác những hướng mới, góc nhìn mới, không
Q

Q
sự thuyết phục. Nguyên nhân của hạn chế này xuất phát từ việc nắm lí thuyết mà có cách diễn đạt mới,... Tất cả khiến bài viết không có sức hấp dẫn, không thu hút

không gắn với thực tế, không hiểu gốc rễ, căn nguyên của lí luận cùng với kĩ năng được người đọc,... Bản chất của văn chương là sáng tạo, đòi hỏi người viết văn cũng
M

M
chứng minh còn non yếu, do đó chưa biết cách phân tích dẫn chứng để làm rõ được cần phải sáng tạo, phải có nét riêng, mới mẻ, độc đáo, để lại dấu ấn cá nhân. Đó là điều


vấn đề lí luận. vô cùng cần thiết để tạo nên một bài viết hay, đặc sắc.

- Một hạn chế nữa có thể nhận thấy ở bài viết của nhiều học sinh chính là có II. RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ
ẠY

hướng vào chứng minh để làm rõ vấn đề lí luận, tuy nhiên còn mờ nhạt, không rõ nét,
không thực sự thuyết phục được người đọc.
ẠY VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA

1. Rèn kĩ năng tìm hiểu đề để xác định vấn đề cần chứng minh
D

D
- Bên cạnh đó, một lỗi sai mà giáo viên lãnh đội thường nhận thấy ở học sinh là Một trong những hạn chế trong thực trạng viết bài của học sinh chính là chứng
chứng minh không đúng yêu cầu của đề hoặc chứng minh thiếu. Nguyên nhân của minh không đúng vấn đề lí luận mà đề đặt ra. Đề yêu cầu một đằng nhưng giải thích và
thực trạng này là do học sinh xác định đề chưa đúng hoặc xác định chưa đầy đủ vấn đề chứng minh một nẻo. Đề đề cập đến đặc trưng văn học nhưng học sinh lại chứng minh

18 19
chức năng dẫn đến bài viết lạc hoàn toàn, không đúng hướng, không làm sáng tỏ được Với đề bài trên, học sinh cần đọc kĩ ý kiến, gạch chân dưới những từ ngữ then
lí luận. Ở trên, chúng tôi đã chỉ ra nguyên nhân cơ bản của thực trạng này chính là học chốt như hình tượng, các hình ảnh so sánh tôi – con ong, hình tượng – mật để nói lên
sinh xác định sai vấn đề lí luận ngay từ đầu. Bởi vậy muốn viết được phần chứng minh quá trình kiếm tìm chắt lọc, công phu nhọc nhằn của người cầm bút. Về phạm vi dẫn
đúng hướng, tập trung làm sáng tỏ được yêu cầu của đề bài thì một điều quan trọng là chứng, yêu cầu của đề bài được diễn đạt bằng cụm từ Bằng trải nghiệm văn học…
xác định đúng vấn đề cần nghị luận. -> Từ đó xác định được vấn đề lí luận cần làm sáng tỏ: Quá trình sáng tạo hình
Tìm hiểu đề là khâu đầu tiên giúp cho học sinh định hướng được chính xác tượng văn học

L
những yêu cầu cơ bản về: Ví dụ 2:

IA

IA
- Kiểu/Dạng bài: Cần xác định đó là dạng bài một ý kiến hay nhiều ý kiến Marcel Proust quan niệm: Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi lần

IC

IC
- Vấn đề lí luận: người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập. Tô Hoài cho

FF

FF
- Các thao tác nghị luận, thao tác lập luận chủ yếu: rằng: Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời.

Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận định

O
- Phạm vi dẫn chứng:
trên
Trong chuyên đề này, chúng tôi muốn tập trung vào việc tìm hiểu đề để xác định
N

N
đúng vấn đề lí luận cần làm sáng tỏ trong phần chứng minh. Muốn vậy, giáo viên cần (Đề thi Học sinh giỏi quốc gia 2015-2016)
Ơ

Ơ
hướng dẫn học sinh xem xét kĩ lưỡng để tìm ra luận đề bao trùm là gì? (những vấn đề Đề văn đưa ra hai ý kiến khác nhau, học sinh cần đọc kĩ, gạch chân các từ ngữ
H

H
lí luận nào? Có một hay hai hoặc nhiều hơn hai vấn đề lí luận; vấn đề lí luận nào là chứa đựng ý nghĩa quan trọng và giải thích được các từ ngữ đó. Ý kiến thứ nhất là các
N

N
chính, vấn đề nào là phụ,…). Muốn xác định được chính xác, học sinh phải thực hiện từ như thế giới, tạo lập, người nghệ sĩ độc đáo; ý kiến thứ hai là soi bóng, thời đại mà
các bước sau: nó ra đời.
Y

Y
U

U
+ Đọc kĩ ý kiến -> Trên cơ sở kết nối các từ ngữ qua cách diễn đạt của từng nhận định, chúng ta
Q

Q
+ Gạch chân dưới những từ ngữ quan trọng, có ý nghĩa then chốt sẽ xác định được vấn đề lí luận cần chứng minh: Quan niệm của Marcel Peoust nói về
phong cách của nhà văn; ý kiến của Tô Hoài khẳng định đặc trưng phản ánh hiện thực
M

M
+ Giải thích nghĩa đen và nghĩa bóng của các từ ngữ đó, chú ý cách diễn đạt,…
của tác phẩm văn học và phong cách thời đại. Hai ý kiến khác nhau nhưng không đối


+ Từ đó khái quát được vấn đề nghị luận mà nhận định đề cập đến là gì? lập mà bổ sung cho nhau cùng bàn về sự sáng tạo của người nghệ sĩ vừa mang dấu ấn
Ví dụ 1: cá nhân độc đáo, riêng biệt vừa in dấu ấn của thời đại. Đây chính là quy luật của sáng
ẠY

Tôi thu thập hình tượng cũng như con ong hút mật vậy. Một con ong phải bay
một đoạn đường bằng sáu lần xích đạo trong một năm ba tháng và đậu lên bảy triệu
ẠY tạo nghệ thuật.

Như vậy, muốn xác định đúng vấn đề lí luận cần chứng minh trong yêu cầu của
D

D
bông hoa để làm nên một gam mật. đề bài nhất thiết phải rèn khâu tìm hiểu đề. Đây là cánh cửa đầu tiên mà học sinh buộc
phải tìm được chìa khóa để mở mới có thể đi sâu vào bên trong.
Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng tỏ vấn đề trong lời tâm
sự trên của P.Povlenko . 2. Rèn kĩ năng xác định và sắp xếp các luận điểm chứng minh

20 21
Có một thực tế trong phần chứng minh của học sinh giỏi là không có luận điểm, nghĩa được các kí hiệu để tìm ra luận điểm cần chứng minh. Bởi trong đề có khi là một
luận điểm không rõ ràng, không đúng với vấn đề nghị luận dẫn đến bài viết lan man, hình ảnh ẩn dụ, một phép so sánh hay một cách nói hàm ý cần suy luận...
dài dòng mà không đúng trọng tâm, không làm sáng tỏ được vấn đề lí luận. Bởi vậy b. Cách tìm, sắp xếp các luận điểm
việc xác định được những luận điểm cần chứng minh là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên
Muốn tìm luận điểm cho dạng đề này, học sinh cần:
để xác định được luận điểm, luận cứ lại không phải là điều dễ dàng.
- Đọc thật kĩ đề bài
2.1. Rèn kĩ năng tìm, sắp xếp các luận điểm chứng minh

L
- Ngẫm nghĩ, phân tích cách diễn dạt, cách nói để nắm bắt trúng tinh thần, đủ yêu
Tìm luận điểm thực chất là một quá trình vận động của tư duy qua đó làm nảy

IA

IA
cầu. Nhận định được chia thành các vế rõ ràng hay lồng vào trong nhau? Các vế có
sinh hoặc tái hiện trong đầu những phán đoán, những tư tưởng, những ý kiến liên quan

IC

IC
mối quan hệ với nhau như thế nào? (bình đẳng, song song, đối lập hay đòn bẩy,...?)
trực tiếp tới luận đề do chính đề bài gợi ra. Trong quá trình xây dựng lập luận, việc xác
- Trả lời các câu hỏi: Có mấy luận điểm? Luận điểm nào chính còn luận điểm

FF

FF
định các luận điểm chính là việc xác định các kết luận cho lập luận. Những kết luận
này có thể xuất hiện ở nhiều dạng và nhiều vị trí khác nhau trong bài. Luận điểm để nào phụ hay các luận điểm tương đương nhau? Luận điểm nào nói trước, luận điểm

O
chứng minh cần phải đúng đắn, sáng rõ, tập trung, mới mẻ, có khả năng làm sáng tỏ nào theo sau?

vấn đề nghị luận. Đúng đắn nghĩa là luận điểm phải phù hợp với lẽ phải được thừa Ví dụ 1
N

N
nhận. Sáng rõ là luận điểm diễn đạt chuẩn xác, không mập mờ, không mâu thuẫn. Tập
Ơ

Ơ
Có ý kiến cho rằng: Văn học chỉ tồn tại vì người khác và thông qua người khác
trung là các luận điểm đều hướng vào làm rõ vấn đề nghị luận. Mới mẻ là luận điểm
H

H
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ vấn đề qua một số tác
không lặp lại giản đơn những điều đã biết mà cần phải nêu ra được những ý mới chưa
phẩm văn học đặc sắc.
N

N
ai đề xuất.
Qua việc phân tích đề có thể nhận thấy đề văn trên gồm có 2 ý: Ý thứ nhất là
Y

Y
Luận điểm trong kiểu bài lí luận văn học đã được định hướng từ phần giải thích
Văn học chỉ tồn tại vì người khác, ý thứ hai là Văn học tồn tại thông qua người khác.
U

U
và bình luận. Tuy nhiên đến phần chứng minh, giáo viên cần rèn cho học sinh định
Liên từ và cho thấy hai ý có sự phân tách rõ rệt, có mối quan hệ bình đẳng, tương
Q

Q
hướng lại các luận điểm để chứng minh cho đúng hướng, đúng trọng tâm. Trong
đương nhau, không có ý nào là ý chính, ý nào là ý phụ. Nếu ý thứ nhất Văn học chỉ tồn
chuyên đề này, dựa trên kiểu đề nghị luận về vấn đề lí luận văn học hiện nay, chúng
M

M
tại vì người khác đề cập đến chức năng của văn học nói chung thì ý thứ hai Văn học
tôi tạm chia thành: Đề bài chứa luận điểm hiển ngôn và đề bài chứa luận điểm hàm ẩn
tồn tại thông qua người khác lại nhấn mạnh vai trò của người tiếp nhận tác phẩm. Như


2.1.1. Luận điểm hiển ngôn
vậy dựa vào việc phân tích đề bài, trả lời các câu hỏi, ta có thể xác định được hai luận
a. Thế nào là luận điểm hiển ngôn? điểm cơ bản cần làm sáng tỏ trong phần chứng minh.
ẠY

Luận điểm hiển ngôn ở đây được hiểu là những ý chính cần làm sáng tỏ đã lộ hay
được gợi ra ngay từ đề bài. Ta thường gặp dạng này ở kiểu đề yêu cầu bàn luận về một
ẠY Ví dụ 2
D

D
Người vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người khác. Tôi
ý kiến hoặc hai ý kiến. Hiển ngôn có thể đọc lên sẽ thấy luôn hoặc cần nhìn sâu hơn
nghĩ về nghề viết và người viết cũng đơn giản vậy, chữa lành, an ủi những vết thương
một chút xuyên qua lớp ngôn từ diễn đạt. Trường hợp sau đòi hỏi học sinh phải giải
của người đời để làm dịu vết thương của chính mình.

(Sỏi đá buồn tênh - Nguyễn Ngọc Tư)


22 23
Anh/Chị hãy bàn luận ý kiến trên. Luận điểm 2: Tình cảm được thể hiện qua hình thức nghệ thuật đặc sắc để tránh

Ý kiến của Nguyễn Ngọc Tư đề cập đến tư chất và sứ mệnh cao cả của người cho thi phẩm chết yểu.

nghệ sĩ: có trái tim nhạy cảm, giàu lòng nhân ái, và luôn khát khao hướng tới những 2.1.2. Luận điểm hàm ẩn
giá trị chân, thiện, mỹ. Tuy nhiên muốn xác định luận điểm chứng minh cho đề bài này a. Thế nào là luận điểm hàm ẩn?
cần phải đọc thật kĩ. Các ý không tách biệt với nhau mà lồng trong nhau: Người vẫn
Luận điểm hàm ẩn được hiểu là những ý chính cần chứng minh chưa được gợi ý
còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người khác… Ý đầu tiên ta xác

L
trong cách diễn đạt của đề bài. Người ra đề đặt những câu hỏi có tính chất mở hoặc chỉ
định được là người nghệ sĩ là những người thường mang những vết thương. Ý thứ hai

IA

IA
gieo vấn đề bỏ ngỏ để người viết tự suy nghĩ trả lời.
là người nghệ sĩ vẫn còn mang vết thương đó đã toan đi chữa vết thương cho người

IC

IC
khác. Cùng với cách diễn đạt này ta thấy trọng tâm của đề rơi vào ý thứ hai nghĩa là b. Cách tìm và sắp xếp luận điểm

cần tập trung làm nổi bật tư chất và sứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ. Vì thế ý đầu là Dạng đề này không dễ, vừa có sự kết hợp kiến thức thực tế đời sống và kiến thức

FF

FF
luận điểm phụ, ý thứ 2 là luận điểm chính. Từ đó, trong phần chứng minh học sinh cần lí luận văn học, đặt kiến thức lí luận văn học trong hoàn cảnh thực tế đang diễn ra để

O
chỉ ra 2 luận điểm sau: buộc người đọc phải suy nghĩ để khẳng định hoặc phủ định. Muốn tìm được luận

Luận điểm 1: Nhà văn gửi vào tác phẩm những vết thương nào của chính mình? điểm, học sinh phải:
N

N
Luận điểm 2: Nhà văn hướng tới chữa lành những vết thương gì cho con người? - Đọc thật kĩ đề bài
Ơ

Ơ
Ví dụ 3 - Dựa vào kiến thức nền, khả năng tư duy và nắm bắt đề để xác định luận điểm.
H

H
Cần khai thác triệt để các dữ liệu mà đề bài đã cho (từ ngữ, câu hỏi gợi mở) để định
N

N
Có ý kiến cho rằng: Tình cảm là sinh mệnh của thơ.
hướng cho chính xác vấn đề. Có thể xác định luận điểm bằng cách đưa ra những câu
Ý kiến khác lại khẳng định: Tình cảm của người làm thơ là yếu tố cần nhưng
Y

Y
trả lời khác nhau đối với câu hỏi gợi mở ở đề bài hoặc từ những ý tưởng bất ngờ có thể
chưa đủ để tránh cho đứa con tinh thần của mình một cái chết yểu.
U

U
nảy sinh. Từ đó sắp xếp luận điểm tìm được một cách hợp lí.
Q

Q
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên Ví dụ:
Đây là dạng đề nghị luận về hai ý kiến bàn về vấn đề lí luận văn học. Ý kiến thứ
M

M
Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo
nhất nhấn mạnh vai trò của tình cảm trong thơ, ý kiến thứ hai không phủ nhận vai trò văn học có còn là độc quyền của con người?


quan trọng của tình cảm nhưng cho rằng chỉ có tình cảm không là chưa đủ để tránh
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
cho thơ một cái chết yểu. Nghĩa là ngoài tình cảm, sức sống của thơ còn phụ thuộc vào
ẠY

tài năng nghệ thuật của người nghệ sĩ. Hai nhận định nêu lên hai phương diện về đặc
trưng thơ và yêu cầu sáng tạo thơ ca. Mỗi nhận định có thể coi là một ý lớn, bổ sung
ẠY (Đề thi Học sinh giỏi quốc gia 2018-2019)

Đề văn có hình thức một câu hỏi mở. Để tìm luận điểm cho đề bài này, học sinh
D

D
cho nhau, và có vị trí tương đương nhau. Như vậy trong phần chứng minh, học sinh trước hết cần:
cần làm sáng tỏ được hai luận điểm sau:
- Đọc kĩ đề, tập trung giải thích và khai thác ý nghĩa của các từ ngữ như cỗ máy
Luận điểm 1: Tình cảm là sinh mệnh của thơ. biết viết văn, làm thơ; sáng tạo văn học; câu hỏi mở.

24 25
+ Cỗ máy là sản phẩm sáng tạo kì diệu của con người trong nghiên cứu khoa học 3. Rèn kĩ năng triển khai hướng chứng minh
kĩ thuật nhằm hỗ trợ, giúp đỡ con người, thậm chí thay thế con người trong nhiều lĩnh 3.1. Thế nào là hướng chứng minh?
vực như công nghiệp, y tế, giáo dục... đặc biệt là các ngành đòi hỏi độ tinh vi và nhiều
Hướng là đi theo một phía nào đó. Hướng chứng minh là cách triển khai các
nguy hiểm.
luận điểm, luận cứ theo một hướng xác định để đến được đích.
+ Sáng tạo văn học là hoạt động tạo ra tác phẩm văn học nhằm phản ánh hiện
3.2. Sự cần thiết phải xác định hướng chứng minh
thực đời sống và thể hiện tư tưởng, tình cảm, tài năng của nhà văn. Sáng tạo văn học

L
vốn là độc quyền của con người mà cụ thể là người nghệ sĩ ngôn từ. Trong cuộc sống nếu bạn không biết mình đang đi đâu thì bạn chọn con đường

IA

IA
nào cũng không quan trọng nữa. Viết văn cũng vậy, đầu tiên phải xác định được đích
+ Câu hỏi sáng tạo văn học có còn là độc quyền của con người trong tương lai?

IC

IC
đến và tìm được hướng đi thích hợp để chạm đích. Không có hướng đi cụ thể nhất
gợi ra nhiều băn khoăn, trăn trở
định, người viết sẽ cảm thấy chênh vênh dẫn đến bài viết lộn xộn, không rõ ràng, mạch

FF

FF
-> Định hướng luận điểm liên quan đến vấn đề nghị luận: Đặc trưng và chức lạc, không thể làm rõ được vấn đề lí luận.
năng văn học, quá trình sáng tạo và những phẩm chất vốn có của người nghệ sĩ

O
3.3. Một số hướng chứng minh
- Đưa ra câu trả lời cho câu hỏi của đề bài và lí giải được vì sao sáng tạo văn học
Để đi đến đích không phải chỉ có một con đường, không phải có một hướng đi
N

N
vẫn là độc quyền của con người? chính là tìm ra luận điểm.
mà có nhiều hướng đi. Giáo viên cần dạy cho học sinh cách chứng minh để làm sáng
Ơ

Ơ
Kết hợp phần giải thích từ ngữ, trả lời câu hỏi, ta có thể tìm được các luận điểm tỏ vấn đề theo nhiều hướng: có thể kết hợp vừa bình luận vừa chứng minh, tách phần
H

H
chứng minh sau: chứng minh thành phần riêng, sau đó làm sáng tỏ vấn đề theo từng luận điểm hoặc
N

N
+ Trí tuệ nhân tạo là những sản phẩm sáng tạo kì diệu của con người trong thời theo từng tác phẩm. Lựa chọn hướng chứng minh nào là phụ thuộc vào tính chất của
đại công nghệ 4.0 đề cũng như trình độ, khả năng tư duy,… của học sinh.
Y

Y
U

U
+ Sáng tạo văn học đòi hỏi người nghệ sĩ phải có những tư chất đặc biệt mà 3.3.1. Chứng minh theo từng luận điểm
Q

Q
không một cỗ máy nào có thể thay thế được, đó chính là tài năng, tấm lòng, và cái Đây là hướng chứng minh đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng nhuần nhuyễn, tư duy
nhìn hiện thực sắc sảo,... nhanh nhạy, logic, sắc bén, vốn hiểu biết rộng, sâu, nắm bắt được cái gì là trọng tâm,
M

M
+ Đặc điểm chung của những cỗ máy là được lập trình để làm những công việc tiêu biểu nhất… mới có thể viết được. Đi theo hướng này, học sinh cần:


giống nhau, lặp đi lặp lại nhưng bản chất của văn chương là sự sáng tạo. Khoa học - Nêu luận điểm (sau đó phân tích, cắt nghĩa, lí giải luận điểm nếu vừa bình vừa
hướng đến cái chung, văn chương hướng đến cái tôi riêng đòi hỏi sự tìm tòi, khám phá chứng minh)
ẠY

khơi những nguồn chưa ai khơi... Điều này thì những cỗ máy không thể làm được.
Máy móc không có những rung cảm mãnh liệt, những buồn vui, căm hơn, say mê,
ẠY - Đưa lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm đó
D

D
phấn khởi,... - Luận điểm tiếp theo có thể tiến hành tương tự

+ Sáng tạo văn học là nhu cầu thiết yếu của con người (người sáng tác và người Ví dụ:

thưởng thức) Thơ ca trong bản chất của nó là mây, một hình thể vô định và huyền ảo, và thơ
ca, cũng còn là bão tố.
26 27
(Ba nghìn thế giới thơm – Nhật Chiêu) / Tình yêu say đắm đối với cuộc sống trần thế đẹp tựa một thiên đường trên mặt

Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học hãy làm sáng tỏ đất: ong bướm tuần tháng mật, hoa của đồng nội xanh rì, lá của cành tơ, yến anh này

vấn đề. đây khúc tình si.

Qua việc phân tích đề, xác định được hai luận điểm cần chứng minh: / Nỗi ám ảnh thời gian, cảm giác sợ hãi vì đời người ngắn ngủi...

Luận điểm 1: Thơ ca mang tính hàm súc, mơ hồ, đa nghĩa, đòi hỏi người đọc / Khát vọng sống hết mình, cháy hết mình, trọn vẹn từng phút từng giây...

L
không ngừng khám phá và tri nhận. + Tràng giang – Huy Cận: Tình yêu cuộc sống tha thiết ẩn chứa trong nỗi sầu

IA

IA
Luận điểm 2: Thơ ca là tiếng nói của những tình cảm mãnh liệt, thăng hoa, chín mênh mang

IC

IC
đỏ, những tư tưởng sâu sắc, lay thức, khơi dậy, làm bùng nổ xúc cảm, nhận thức nơi / Tình yêu thiên nhiên…
bạn đọc. / Nỗi buồn man mác mà day dứt, ám ảnh về kiếp người bé nhỏ, lạc loài, cô đơn…

FF

FF
Chọn hướng chứng minh theo luận điểm, ta có thể làm như sau: / Nỗi nhớ quê nhà nhẹ nhàng trào lên như yên ba giang thượng nhưng mãnh liệt,

O
- Luận điểm 1: Thơ ca mang tính hàm súc, mơ hồ, đa nghĩa, đòi hỏi người da diết khôn nguôi…
đọc không ngừng khám phá và tri nhận
N

N
3.3.2. Chứng minh theo từng tác phẩm
Ơ

Ơ
+ Từ ngữ mơ hồ đa nghĩa: Từ đâu trong Cá đâu đớp động dưới chân bèo (Câu cá Đây là hướng chứng minh truyền thống mà học sinh quen thuộc. Ưu điểm của
mùa thu – Nguyễn Khuyến), từ đâu trong Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều (Tràng
H

H
hướng chứng minh này là có thể đào sâu, đào kĩ và đảm bảo được chỉnh thể của văn
giang – Huy Cận)… bản nhưng sẽ hạn chế về số lượng dẫn chứng, không đi được nhiều tác phẩm.
N

N
+ Dòng thơ/câu thơ mơ hồ đa nghĩa được tạo nên từ những cấu trúc gián đoạn, Để làm theo hướng này, người viết sẽ lựa chọn những tác phẩm hay, tâm đắc,
Y

Y
cách tỉnh lược ngôn từ (chủ thể, quan hệ) giống như nghệ thuật sắp đặt, hình ảnh mang phù hợp, tiêu biểu đã được học, được đọc trong và ngoài chương trình để chứng minh.
U

U
màu sắc tượng trưng siêu thực: những tiếng đàn bọt nước; tiếng ghi ta nâu/ bầu trời cô Trong mỗi tác phẩm, học sinh có thể khai thác làm rõ vấn đề qua các luận điểm. Sau
Q

Q
gái ấy/ tiếng ghi ta lá xanh biết mấy/ tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan/ tiếng ghi ta khi phân tích xong một tác phẩm, học sinh sẽ chuyển sang tác phẩm khác để tiếp tục
ròng ròng/ máu chảy; lila lila lila…
M

M
chứng minh.
+ Hình ảnh/Hình tượng mơ hồ đa nghĩa: Hình ảnh mặt chữ điền trong Đây thôn


Ví dụ:
Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử; cặp hình tượng non - nước trong Thề non nước của Tản Đà,...
Tác phẩm văn học như con quay kì lạ, chỉ có thể xuất hiện trong vận động.
- Luận điểm 2: Thơ ca là tiếng nói của những tình cảm mãnh liệt, thăng hoa,
ẠY

chín đỏ, những tư tưởng sâu sắc, lay thức, khơi dậy, làm bùng nổ xúc cảm, nhận ẠY Muốn làm cho nó xuất hiện, cần phải có một hoạt động cụ thể là sự đọc. Và tác phẩm
văn học chỉ kéo dài chừng nào sự đọc còn có thể tiếp tục. Ngoài sự đọc ra, nó chỉ còn
thức nơi bạn đọc
D

D
là những vệt đen trên giấy trắng. (J.Paul.Sartre)
+ Vội vàng – Xuân Diệu: Tình yêu cuộc sống tha thiết đắm say, niềm khát khao Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học hãy làm sáng tỏ
giao cảm với đời, cuộc đời hiểu theo nghĩa trần thế nhất vấn đề.
/ Khát vọng táo bạo cuồng nhiệt: tắt nắng, buộc gió... Với đề bài trên có thể triển khai hướng chứng minh theo tác phẩm như sau:
28 29
Chọn Đây thôn Vĩ Dạ – Hàn Mặc Tử để chứng minh: + Ba câu hỏi tu từ : Sao anh không về chơi thôn Vĩ?; Có chở trăng về kịp tối

- Luận điểm 1: Công việc của nhà văn là mã hóa hiện thực, tạo ra những ngôn nay?; Ai biết tình ai có đậm đà?

từ, hình ảnh và cách biểu đạt đa nghĩa cho bài thơ. -> Mỗi lần đọc lại nghe thấy một tiếng gào thét, một nỗi đau, thật thấy xót

Đây thôn Vĩ Dạ đã mang sự sống của riêng nó, hay chính là sự sống của Hàn thương, đồng cảm cho một mệnh người tài hoa khi muốn sống là nhu cầu giản đơn

Mặc Tử. Ông mắc bệnh phong khi tuổi đời còn rất trẻ và phải vào trại phong Quy Hòa nhất của con người lại chẳng thể được toại nguyện. Cũng vì thế mà chúng ta biết trân

khi tâm tưởng còn đang vướng vít cuộc sống bên ngoài và mối tình đơn phương ấp ủ trọng cuộc đời.

L
với Hoàng Thị Kim Cúc. Có thể nói tác phẩm chính là những dòng nhật kí của chính -> Liên hệ đến thời điểm dịch bệnh đang hoành hành và phải giãn cách xã hội

IA

IA
Hàn Mặc Tử viết cho mình khi cô quạnh, nên chắc chắn nó không chỉ là một vệt đen hiện nay, những tác phẩm như thế này tiếp thêm niềm tin cho con người chiến thắng

IC

IC
thông thường, mà là sự kí thác gửi gắm của tâm can qua hệ thống kí hiệu thẩm mĩ, để đại dịch.

FF

FF
thể hiện nỗi nhớ về người xưa chốn cũ, sự mặc cảm, sự hoài nghi và khát khao được -> Giá trị, sức sống lâu bền…
hòa mình trở lại cuộc đời, trở lại khu vườn xanh như ngọc dưới nắng mới lên.
4. Rèn kĩ năng chọn và phân tích dẫn chứng để chứng minh

O
- Luận điểm 2: Công việc của độc giả là giải mã các kí hiệu thẩm mĩ, khám phá
4.1. Rèn kĩ năng chọn dẫn chứng
N

N
chiều sâu tư tưởng tình cảm, thông điệp thẩm mĩ của nhà văn.
4.1.1. Tích lũy dẫn chứng
Ơ

Ơ
Chính những vần thơ tâm can của Hàn Mặc Tử đã lay động người đọc, khiến họ
đồng cảm, đồng tâm và cất tiếng trả lời nhà thơ, rằng tình người, tình đời vẫn còn sâu Một trong những điều khó khăn nhất của học sinh khi viết phần chứng minh của
H

H
sắc, rằng họ đã đọc, đã nghe thấy chính tiếng gọi của thi sĩ họ Hàn, và dù không thể kiểu bài lí luận văn học đó chính là chọn dẫn chứng. Muốn chọn được dẫn chứng đáp
N

N
níu giữ cuộc đời ông thì vẫn có thể níu giữ loài hoa ưu đàm mang tên Đây thôn Vĩ Dạ ứng được các yêu cầu thì phải có kho dẫn chứng giàu có, phong phú, chắc chắn.
Y

Y
mọc lên từ chính chỗ u uất nhất, tuyệt vọng nhất nhưng vẫn được tưới tắm bằng hy Không có cách nào khác, học sinh phải tích lũy bằng cách thâu nhận những dẫn chứng
U

U
vọng nhỏ nhoi. được thầy cô trang bị trong chương trình và thường xuyên đọc, ghi nhớ, tìm tòi những
Q

Q
dẫn chứng ngoài chương trình. Sự mở rộng này là vô cùng cần thiết để tăng thêm hiểu
Nhấn vào những điểm sáng nghệ thuật, những thi ảnh thi ngôn mang tính mơ hồ
biết, vốn sống, vốn kiến thức văn học bao la của nhân loại khiến cho học sinh có thể
M

M
đa nghĩa gợi sức liên tưởng. Những hình ảnh, từ ngữ ấy làm nổi bật tư tưởng chủ đề,
thỏa sức lựa chọn trong bức tranh nhiều màu sắc của văn học.
thông điệp sâu sắc của bài thơ.


Các dẫn chứng trong quá trình tích lũy của người viết cần đạt được mức độ kĩ,
+ Mặt chữ điền: Hàn Mặc Tử/Hoàng Thị Kim Cúc/Người thôn Vĩ
sâu, rộng và cao. Kĩ, sâu tức là học sinh phải hiểu, nắm chắc, am tường đi đến tận gốc
ẠY

+ Gió theo lối gió mây đường mây: nỗi cô đơn, mặc cảm

+ Khách đường xa: tiếng gọi day dứt, uất nghẹn như níu giữ những bóng hình
ẠY rễ. Rộng, cao giúp học sinh có tầm hiểu biết rộng, biết khái quát nâng tầm vấn đề. Ví
dụ như khi tìm hiểu vẻ đẹp của sông Hương trong Ai đã đặt tên cho dòng sông?
D

D
vốn chỉ có trong tâm tưởng đang chực chờ tan biến (Hoàng Phủ Ngọc Tường) cần liên hệ đến những tác phẩm khác của tác giả và một số

+ Áo em trắng quá nhìn không ra: màu trắng trong quan niệm thẩm mỹ của bài thơ viết về vẻ đẹp của xứ Huế và sông Hương: Tạm biệt Huế (Thu Bồn), Con sông

HMT; vì sao nhìn không ra… huyền thoại (Nguyễn Trọng Tạo), Đọc Kiều (Chế Lan Viên) để thấy dòng sông của nó
trong sâu thẳm mang vẻ đẹp tâm hồn dân tộc. Đó là rộng. Để đạt mức cao, giáo viên
30 31
cần định hướng học sinh nâng lên, thường là vấn đề lí luận có tính chất khái quát hoặc - Phản ánh cái ác, cái xấu
các đặc trưng của giai đoạn, trào lưu văn học. Chẳng hạn từ cách cảm nhận vẻ đẹp - Nhưng lại thể hiện được khát vọng về cái đẹp, cái thiện
sông Hương và cái tôi Hoàng Phủ Ngọc Tường, ta có thể nâng lên đặc trưng của thể
-> Từ đó có thể chọn một trích đoạn trong tiểu thuyết Những người khốn khổ của
loại kí, tùy bút, phong cách tác giả…
Victor Hugo, Oliver Twist của Charles Dickens, Chí Phèo của Nam Cao, Chiếc thuyền
Trong quá trình tích lũy dẫn chứng, học sinh cũng cần đặc biệt lưu ý đến tính hệ ngoài xa của Nguyễn Minh Châu,… Tùy vào năng lực của học sinh mà chọn đâu là
thống để vừa đạt được các mức độ trên lại có thể thuận lợi hơn cho việc sử dụng dẫn dẫn chứng điểm, đâu là dẫn chứng diện

L
chứng trong khi viết bài. Có thể hệ thống theo các tác giả, giai đoạn, trào lưu, đề

IA

IA
* Câu văn nêu lệnh: Câu văn nêu lệnh chính là yêu cầu đề bài, đặc biệt là yêu
tài,… Các dẫn chứng nhận định lí luận cũng có thể hệ thống theo các chuyên đề lí luận
cầu về phạm vi dẫn chứng. Nếu đề giới hạn dẫn chứng thì chắc chắn phải chọn những

IC

IC
như: đặc trưng văn học, chức năng văn học, nhà văn và quá trình sáng tác, phong
tác phẩm có trong yêu cầu của đề làm dẫn chứng bắt buộc. Nếu đề không bắt buộc dẫn
cách nghệ thuật, thể loại thơ, truyện,…

FF

FF
chứng thì học sinh có thể tự do lựa chọn sao cho phù hợp với nội dung kiến thức.
4.1.2. Chọn dẫn chứng Trong những tác phẩm tự chọn ấy, học sinh tiếp tục lựa chọn dẫn chứng để phân tích

O
a. Căn cứ để chọn N làm sáng tỏ vấn đề. Trong những năm gần đây, các đề thi học sinh giỏi Quốc gia kiểu

N
Muốn chọn được dẫn chứng, học sinh cần phải đọc kĩ, bám sát yêu cầu đề bài. bài lí luận văn học thường không yêu cầu dẫn chứng bắt buộc mà để học sinh tự chọn
dẫn chứng. Đó vừa là thuận lợi để học sinh có thể chọn được những tác phẩm mà mình
Ơ

Ơ
Thông thường, dẫn chứng được chọn cần dựa trên 2 căn cứ chủ yếu sau:
yêu thích, tạo nên sự say mê, thăng hoa trong bài viết. Nhưng khó khăn ở chỗ nếu
H

H
* Vấn đề lí luận: Vấn đề lí luận và dẫn chứng có mối quan hệ chặc chẽ. Đề yêu
chọn dẫn chứng không tinh tế, không phù hợp, không tiêu biểu,… sẽ khiến học sinh đi
N

N
cầu làm nổi bật vấn đề gì thì dẫn chứng phải tương ứng để làm nổi bật vấn đề đó. Đề
chệch hướng, chất lượng bài văn không cao.
nhận định về thơ sẽ chọn thơ, đề nói về truyện ngắn sẽ phải lấy truyện ngắn để chứng
Y

Y
minh. Điều này đồng nghĩa với việc nếu xác định đề không đúng thì dẫn chứng cũng Ví dụ:
U

U
sẽ không phù hợp. Đề thi HSGQG năm 2017-2018
Q

Q
Ví dụ: Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: Hãy biết
M

M
Đề thi học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2014: ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!


Vấn đề nghị luận nằm trong ý kiến được trích dẫn trực tiếp: Văn học chân chính Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: Sự sống

ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện khát vọng về cái đẹp, cái phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được tập trung
ẠY

thiện.

-> Vấn đề lí luận ở đây chính là một quy luật của văn học nói riêng và nghệ thuật
ẠY cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,
gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực phải được sáng tạo, phải được nâng cao
D

D
lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự
nói chung đó là luôn hướng tới cái đẹp. Việc miêu tả cái xấu, cái ác cùng nhằm thể
sống.
hiện khát vọng về cái đẹp, thiện. Như vậy học sinh phải chọn được những tác phẩm
nào đáp ứng được cả hai vế của vấn đề: Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận những quan niệm trên.

32 33
Câu văn nêu lệnh trong trong đề bài trên là Bằng những hiểu biết về văn học, + Tác phẩm dùng để chứng minh diện: Bài thơ số 28 (Tago), Ông già và biển cả
anh/chị hãy bình luận những quan niệm trên. (Hê-minh-uê), Suối nguồn (Ayn Rand), ca dao Con cò mà đi ăn đêm,…

-> Tác phẩm văn học không bắt buộc, học sinh được tự do lựa chọn sao cho phù + Tác phẩm dùng để chứng minh điểm: Vội vàng (Xuân Diệu), Tiếng hát con tàu
hợp với vấn đề lí luận… (Chế Lan Viên), Chí Phèo (Nam Cao), Đời thừa (Nam Cao), Chiếc thuyền ngoài xa

b. Yêu cầu chọn dẫn chứng (Nguyễn Minh Châu)

Trong từng tác phẩm, có thể chọn dẫn chứng trúng để phân tích kĩ làm rõ được

L
Dẫn chứng ngoài việc phải phù hợp với vấn đề lí luận còn phải thỏa mãn một số
hai luận điểm, đặc biệt là luận điểm chính thứ 2. Chẳng hạn với tác phẩm Chiếc thuyền

IA

IA
tiêu chí khác mới đạt được hiệu quả chứng minh.
ngoài xa (Nguyễn Minh Châu), có thể chọn những dẫn chứng để phân tích kĩ như sau:

IC

IC
* Trước hết dẫn chứng cần phải trúng. Trúng tức là đúng là trọng tâm, không
lệch ra ngoài. Nhiều dẫn chứng có thể phù hợp với vấn đề lí luận nhưng dẫn chứng nào Chiếc thuyền ngoài xa là một tác phẩm hay vì làm cho người ta rung động: Rung

FF

FF
là phù hợp nhất mới là dẫn chứng được chọn động rất nghệ sĩ trước vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên toàn bích -> chọn dẫn chứng
cảnh đắt trời cho (phát hiện thứ nhất của người nghệ sĩ); phẫn nộ trước cái ác, cái xấu

O
Ví dụ:
-> chọn dẫn chứng cảnh người đàn ông đánh người đàn bà; nỗi băn khoăn, xót xa, trăn
Một tác phẩm hay làm cho người ta rung động. Nhưng một tác phẩm chỉ trở nên
N

N
trở đến day dứt trước số phận của những đứa trẻ khi phải sống trong cảnh bạo hành gia
bất tử khi nó đạt đến tầm triết li nhân sinh (Maurice Barres) đình -> chọn dẫn chứng là hình ảnh thằng Phác; cảm thương cho số phận của người
Ơ

Ơ
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. đàn bà -> chọn dẫn chứng là cuộc đời người đàn bà hàng chài; trân trọng ngời ca vẻ
H

H
đẹp tâm hồn của con người -> chọn dẫn chứng là vẻ đẹp tâm hồn của người đàn bà
- Căn cứ để chọn dẫn chứng
N

N
hàng chài.
+ Vấn đề lí luận: Giải thích các từ ngữ then chốt như tác phẩm hay - rung động,
Y

Y
Chiếc thuyền ngoài xa trở nên bất tử vì đạt đến tầm sâu triết lí nhân sinh: Đó là
tác phẩm bất tử - tầm sâu triết lí nhân sinh
U

U
triết lí về cuộc đời, về nghệ thuật qua cách nhìn của nhân vật Phùng, qua hình ảnh
Q

Q
-> Dẫn chứng cần đáp ứng được hai luận điểm trên, trong đó luận điểm 2 là
người đàn bà hàng chài…
chính.
M

M
* Dẫn chứng phải tiêu biểu: Dẫn chứng tiêu biểu là dẫn chứng nổi bật nhất, đặc
+ Câu nêu lệnh Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
trưng nhất, điển hình nhất. Vì sao phải chọn dẫn chứng tiêu biểu? Vì có nhiều dẫn


-> Dẫn chứng tự chọn, không yêu cầu bắt buộc về thể loại, giai đoạn. chứng trúng nhưng trong đó sẽ có những tác phẩm, đoạn thơ, phần truyện,… nổi bật
- Yêu cầu chọn dẫn chứng trúng nghĩa là đáp vào hai luận điểm: hơn. Nếu dẫn chứng không tiêu biểu sẽ không đủ sức tạo nên sự thuyết phục cho luận
ẠY

Luận điểm 1: Một tác phẩm hay làm người ta rung động ẠY điểm. Dẫn chứng được coi là tiêu biểu phải tùy vào từng vấn đề lí luận. Trong trường
hợp này là tiêu biểu nhưng trong trường hợp khác lại không phải. Một dẫn chứng tiêu
D

D
Luận điểm 2: Một tác phẩm chỉ trở nên bất tử khi nó đạt đến tầm sâu triết lí
biểu tức là phải hay, phải tầm cỡ, phải kết tinh được tư tưởng, tình cảm, tài năng của
nhân sinh.
người viết, được nhiều độc giả yêu thích…
-> Những tác phẩm có thể chọn để chứng minh đảm bảo tiêu chí trúng
Ví dụ: Thơ để sống với đời thường và giấc mơ phía trước.

34 35
(Theo https://vietnamnet.vn/vn/giao-duc/nguoi-thay/luu-quang-vu) * Dẫn chứng phong phú, đa dạng, toàn diện: Phong phú, đa dạng, toàn diện

Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. tức là nhiều màu vẻ trên nhiều thể loại, nhiều giai đoạn, trào lưu, nhiều nền văn
học,… khác nhau: có thơ, có truyện; có cổ, có kim; có trung đại, hiện đại; có Đông,
- Căn cứ để chọn dẫn chứng
có Tây; có văn học trong nước, văn học nước ngoài, có trong chương trình, có ngoài
+ Vấn đề lí luận: đặc trưng thơ ca và yêu cầu đối với nhà thơ. Thơ ca vừa phản chương trình,… Mục đích của việc chọn dẫn chứng phong phú, đa dạng, toàn diện là
ánh hiện thực cuộc sống bình dị vừa là nơi chứa đựng niềm tin, hi vọng, khát khao để thấy tính chất đúng đắn của vấn đề lí luận trên diện rộng chứ không phải đơn lẻ,

L
cháy bỏng về những điều tốt đẹp cho tương lai -> Dẫn chứng phải phản ánh được độc quyền. Nếu dẫn chứng không đa dạng, bài văn cũng sẽ trở nên nghèo nàn, đơn

IA

IA
cuộc đời bình dị, chứa đựng niềm tin, khát vọng vào tương lai điệu, không gây được hứng thú, hấp dẫn đối với người đọc. Tuy nhiên phong phú đa

IC

IC
+ Câu văn nêu lệnh: Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến dạng, toàn diện nhưng cũng cần phải sắp xếp một cách hợp lí, có lớp lang, trật tự để
trên -> dẫn chứng phải là thơ (vì căn cứ vào vấn đề lí luận) nhưng không bắt buộc bài tránh hiện tượng lặp lại dẫn chứng hoặc dẫn chứng nhiều nhưng một màu.

FF

FF
thơ nào miễn là đáp ứng được yêu cầu đề bài và đảm bảo các tiêu chí Ví dụ:

O
- Yêu cầu chọn dẫn chứng: Đặt yêu cầu dẫn chứng trúng lên hàng đầu để Một truyện ngắn hay bao giờ cũng có khả năng tạo ra trong đông đảo người
chọn và sau đó là yêu cầu dẫn chứng tiêu biểu. Có thể lựa chọn các tác phẩm thơ đọc một sức liên tưởng rộng rãi và bao quát vượt ra ngoài khuôn khổ của những
N

N
sau: trang truyện ít ỏi của bản thân nó. (Nguyễn Minh Châu)
Ơ

Ơ
+ Tác phẩm thơ dùng để chứng minh diện: Tôi yêu em (Puskin), Giọt tuyết Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
H

H
(Louise Glück), Tự tình (Hồ Xuân Hương)…
- Căn cứ để chọn dẫn chứng:
N

N
+ Tác phẩm thơ dùng để chứng minh điểm: Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi) Độc
+ Vấn đề lí luận: đặc trưng của truyện ngắn. Một truyện ngắn hay phải có
Y

Y
Tiểu Thanh Kí, Truyện Kiều (đoạn trích Trao duyên, đoạn trích Nỗi thương mình)
hình thức ngắn gọn, cô đọng, dù phản ánh những điều giản dị, bình thường nhưng lại
U

U
(Nguyễn Du), Thơ hiện đại: Vội vàng, Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), Đây thôn Vĩ
có sức gợi lớn, thể hiện được những tư tưởng sâu sắc, khơi gợi ở người đọc những
Q

Q
Dạ (Hàn Mặc Tử), Sóng (Xuân Quỳnh), Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo),
suy nghĩ, trăn trở, những tưởng tượng sáng tạo để từ đó mở rộng tầm hiểu biết về
* Dẫn chứng phải ngấm, bản thân phải tâm đắc: Học sinh cần lựa chọn
M

M
cuộc sống và con người… -> Dẫn chứng bắt buộc phải nói được đặc điểm ngắn gọn,
được những dẫn chứng mà mình hiểu sâu, hiểu kĩ, và phải là dẫn chứng yêu thích, cô đọng, súc tích của truyện ngắn và sức gợi sâu xa về mặt nội dung, đặc biệt là


tâm đắc, thuộc sở trường của bản thân. Nếu dẫn chứng trúng, tiêu biểu mà học sinh những liên tưởng bao quát…
không hiểu kĩ, không thấm được thì cũng chẳng khác nào anh chàng đãng trí lao
+ Câu văn nêu lệnh: Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng
ẠY

xuống dòng nước cuồn cuộn mà không biết bơi. Để ngấm được dẫn chứng bên cạnh
việc trang bị, hướng dẫn của giáo viên, học sinh cần phải đọc, học, phải tìm tòi,
ẠY tỏ ý kiến trên -> Dẫn chứng tự chọn nhưng phải là truyện ngắn
D

D
khám phá,… mới có thể hiểu thấu, hiểu sâu, hiểu kĩ được. Chọn được những dẫn - Yêu cầu chọn dẫn chứng: Sau khi đã chọn được dẫn chứng đảm bảo trúng,

chứng mà bản thân ngấm thì luận điểm sẽ được rõ ràng, thuyết phục và bài viết được tiêu biểu, ngấm và tâm đắc thì học sinh chọn lựa trên các yếu tố: tác giả, giai đoạn,

thăng hoa hơn. thể loại, quốc gia… để có được sự phong phú, đa dạng, toàn diện về mọi mặt mà vẫn
đảm bảo yêu cầu và có độ sâu. Giáo viên có thể định hướng một số tác phẩm sau:

36 37
+ Tác phẩm chứng minh diện: Chọn truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư trong 4.2.1. Kĩ năng phân tích dẫn chứng hướng đến làm sáng tỏ vấn đề nghị luận
tập Cố định một đám mây, Thuốc (Lỗ Tấn),… Khi đã chọn được dẫn chứng, học sinh cần có kĩ năng phân tích dẫn chứng tốt
+ Tác phẩm chứng minh điểm (phân tích kĩ): Chí phèo (Nam Cao), Chữ người mới đạt được hiệu quả chứng minh. Phân tích như thế nào để làm sáng tỏ được vấn đề
tử tù (Nguyễn Tuân), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chiếc nghị luận là mục đích quan trọng nhất của phần chứng minh. Muốn vậy học sinh cần
thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu),… xác định được điểm đến của dẫn chứng. Bởi cùng một dẫn chứng, phân tích khác nhau

* Dẫn chứng phải có tính mới: Mới tức là chưa quen thuộc. Ngoài những dẫn sẽ hướng đến những đích khác nhau. Cùng một dẫn chứng, một đích đến nhưng mỗi

L
chứng đã học trong chương trình sách giáo khoa THPT, học sinh cần biết chọn những học sinh có cách triển khai khác nhau nhưng bao giờ cũng có một cách tối ưu nhất:

IA

IA
ngữ liệu ngoài chương trình để làm mới bài viết của mình, đem đến một luồng gió Ví dụ:

IC

IC
mới tránh sự nhàm chán, đơn điệu về những dẫn chứng mà đọc bao năm người ta đã Thơ ca ấy là lối đi dưới lá. Hoặc là một cửa động cô tịch. Bạn gọi thì nó sẽ thưa.

FF

FF
biết cả rồi. Dẫn chứng mới cũng là vùng đất để học sinh có thể thỏa sức khám phá và Nghĩa là cửa động sẽ mở khi có tri âm: “Vừng ơi, mở ra”! Có nguy cơ là cửa động
cày xới mà không đi theo lối mòn sẵn có. Dẫn chứng mới sẽ làm cho bài viết trở nên vẫn đóng im lìm… vì ta chưa tìm ra tiếng gọi.

O
hấp dẫn hơn, thể hiện được nét riêng của cá nhân học sinh.
N (Ba nghìn thế giới thơm, Nhật Chiêu, NXB Văn học, 2015, tr.9)

N
Ví dụ:
A
Ơ

Ơ
Trong Lời giới thiệu cho lễ kỉ niệm 25 năm ngày xuất bản “Suối nguồn”, nữ
- Với đề bài trên, dẫn chứng có hai điểm đến:
văn sĩ Ayn Rand đã trích một câu nói của Victor Hugo để diễn tả thái độ với công
H

H
việc viết lách của nhà văn và cũng là của người cầm bút nói chung: Nếu một nhà văn + Vẻ đẹp ẩn giấu dưới lớp từ ngữ, hình ảnh
N

N
chỉ viết cho thời đại của mình thì tôi sẽ phải bẻ bút và vứt nó đi. + Tiếng nói tri âm mở cửa tác phẩm
Y

Y
Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm trên? Bằng trải nghiệm văn học của - Cách thức triển khai dẫn chứng tối ưu nhất là nên đi theo từng tác phẩm, trong
U

U
mình, hãy làm sáng tỏ ý kiến tác phẩm làm rõ hai luận điểm trên.
Q

Q
Trong đề bài trên, Victor Hugo đã đặt ra yêu cầu đối với người nghệ sĩ và tác - Áp dụng vào một tác phẩm cụ thể: Đàn ghi ta của Lor-ca
M

M
phẩm văn học: Phải biết hướng tới những gì lớn lao cao cả có ý nghĩa nhiều thời,
+ Vẻ đẹp ẩn giấu dưới lớp từ ngữ, hình ảnh: Bài thơ có nhiều khoảng trống, điểm


muôn đời. Để làm sáng tỏ vấn đề lí luận này, giáo viên có thể định hướng học sinh
trắng tạo độ mở lớn cho sự tiếp nhận dân chủ của người đọc (Màu sắc tượng trưng và siêu
những tác phẩm trong chương trình như Thuật hoài (Phạm Ngũ Lão), Cảm hoài (Đặng
thực: Tỉnh lược từ chỉ quan hệ, giấu đi bình diện nghĩa được nói đến của hình ảnh…)
Dung), Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du), Chí Phèo (Nam Cao), Hai đứa trẻ (Thạch
ẠY

Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Vợ nhặt (Kim Lân), Chiếc thuyền ngoài xa
(Nguyễn Minh Châu),… Ngoài ra, học sinh cần mở rộng hướng tới những tác phẩm
ẠY + Tiếng nói tri âm mở cửa tác phẩm: Cuộc đời, số phận và vẻ đẹp bi tráng của hình
tượng Lor-ca…; Tư tưởng, tình cảm, thái độ của nhà thơ: Thanh Thảo tri âm với tiếng đàn,
D

D
với người nghệ sĩ cách xa cả về không gian và thời gian, người đọc tri âm kép: Vừa phục
mới ngoài chương trình như Đại gia Gatsby (F.Scott Fitzgerald), Giấc mơ Mỹ (Steven
hiện hình tượng Lor-ca trong tâm trí mình vừa thấu hiểu nỗi lòng của thi sĩ cỏ xanh: đồng
Millhauser),…
cảm, xót thương, ngưỡng mộ và thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của người nghệ sĩ
4.2. Rèn kĩ năng phân tích dẫn chứng
và nghệ thuật chân chính…
38 39
4.2.2. Kĩ năng nhấn – lướt – bỏ qua cùng tên của nhà văn Pháp Alphonse Daudet. Thưởng ngoạn “mây, gió, trăng, hoa,

Trong quá trình chứng minh, nhiều học sinh phân tích dẫn chứng một cách dàn tuyết, núi, sông” từ xưa đã là thú vui tao nhã, “cái đẹp chính là đạo đức” thanh lọc

trải, chỗ nào cũng phân tích như nhau khiến cho phần chứng minh trở nên đều đều, cho tâm hồn trong vắt tinh khôi. Cảnh đẹp ấy có thể nhà văn từng chứng kiến, hoặc

dàn trải, không có trọng tâm. Vì vậy rèn cho học sinh kĩ năng nhấn – lướt – bỏ qua là chỉ trong mộng tưởng, song rốt cuộc không thể phủ nhận nó đem đến sự thư thái cho

vô cùng quan trọng. Một tác phẩm văn học chứa đựng rất nhiều nội dung kiến thức lòng người, một chút nghỉ chân giữa trần ai loạn thế, biết đâu còn làm sực tỉnh những

nên muốn làm nổi bật cái gì thì nhấn vào cái đó, những gì không liên quan nhiều đến người đang điêu đứng trăm chiều, khổ vì danh lợi, đưa ta về với những giá trị đích

L
vấn đề thì cần phải lướt hoặc bỏ qua. Khi đã chọn được dẫn chứng cần nhấn vào thì thực của cuộc sống, nó là lạc thú. Lạc thú ấy không dưng mà có, tác giả vẽ bằng ngôn

IA

IA
phải biết phân tích một cách cặn kẽ, sâu sắc các biểu hiện của vấn đề lí luận trong dẫn từ, độc giả nhìn vào ngôn từ và tưởng tượng. Nhà văn đã “không hưởng một mình”

IC

IC
chứng đó, phân tích không chỉ dừng lại vở nội dung mà còn phải chỉ ra được tác dụng (viết ra, viết một cách dễ hiểu), không để tác phẩm thành “một cuộc độc thoại” (bởi

của các yếu tố nghệ thuật góp phần thể hiện nội dung đó. Không những thế, muốn không nói về những vui thú mang tính cá nhân tầm thường mà nói về giá trị cốt lõi

FF

FF
phân tích sâu còn cần kết hợp cả việc cắt nghĩa, lí giải, bình luận, đánh giá từ nhiều muôn đời của tâm hồn). Song nếu vì sùng bái thiên nhiên mà lãnh đạm với chuyện
thiện ác ở đời thì cái đẹp có còn là chân lý? Chính Nguyễn Minh Châu từng khẳng

O
góc độ khác nhau, bằng cách so sánh, liên hệ mở rộng để thấy được cái hay, cái đẹp,
cái riêng của dẫn chứng mà chúng ta lựa chọn N định: “Văn học và đời sống là hai vòng tròn đồng tâm mà tâm điểm là con người”.

N
Trung tâm của bức tranh văn học là con người. Nói đến cảnh chỉ vì cảnh làm đẹp cho
Ví dụ:
Ơ

Ơ
hồn người, chứ không thể chỉ vì cảnh đẹp mà trở thành khán giả bàng quan của những
Nhà văn Pháp Albert Camus từng nói rằng: Đối với tôi, nghệ thuật không phải cảnh đau xót trên đời. Cảnh bạo lực gia đình phía sau con thuyền đẹp như mơ không
H

H
là một lạc thú để hưởng một mình, nghệ thuật không thể là một cuộc độc thoại. thể gọi là lạc thú, không ai có thể vui trước cảnh bạo hành tàn nhẫn ấy, song ta vẫn có
N

N
Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm trên? Bằng trải nghiệm văn học của được niềm vui của người lữ hành đi tìm chân lý. Qua phát hiện của mình, dường như
Y

Y
mình, hãy làm sáng tỏ ý kiến. nhân vật Phùng đã gửi tới chúng ta triết lý: “Sáng và tối là một, trong và đục cùng
U

U
nơi, tròn và méo tương hình” (Nam Hoa Kinh), cuộc đời đa sự, thiện và ác luôn tồn tại
Học sinh đã phân tích dẫn chứng với kĩ năng nhấn – lướt – bỏ qua khi phân
Q

Q
với nhau như hai mặt đối lập của một thể thống nhất, bên cạnh hạnh phúc có bóng
tích Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Tuân như sau:
dáng khổ đau. Nói cho công minh thì Phùng không có tư tưởng, nhờ Nguyễn Minh
M

M
Nói đến một cuộc đối thoại dân chủ giữa nhà văn - bạn đọc, không thể bỏ quên
Châu thổi tư tưởng của mình vào mà có tư tưởng, trò chuyện với Phùng tức là ta đang


“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Theo chân nhân vật Phùng, hiện ra
trò chuyện với nhà văn, nhờ đó nhận thấy điều nhà văn luôn tâm niệm: “Sáng tác văn
trước mắt độc giả là một cảnh đắt trời cho: “một bức tranh mực tàu của một danh họa
học là hành trình đi tìm những hạt ngọc ẩn trong bề sâu tâm hồn con người.” Một
thời cổ. Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có
ẠY

pha đôi chút màu hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào. Vài bóng người lớn lẫn trẻ
con ngồi im phăng phắc như tượng trên chiếc mui khum khum, đang hướng mặt vào
ẠY nghịch lý trải ra trước mắt Phùng: người đàn bà thà đi tù chứ không chịu bỏ gã chồng
vũ phu. Hóa ra đằng sau người đàn bà xấu xí, nhẫn nhục tưởng như nhu nhược lại là
D

D
viên ngọc tròn trịa ánh ngời của tình yêu thương con, lòng vị tha, đức hi sinh, bởi
bờ”. Đây là chất thơ của tác phẩm, ta vẫn thường hay bắt gặp những cảnh thiên nhiên
“đàn bà ở thuyền chúng tôi phải sống cho con chứ không thể sống cho mình như trên
thi vị như thế. Đó là cảnh đêm trăng trong “Chí Phèo” của Nam Cao, là đường lên Sa
mặt đất được”. Không đơn thuần chỉ là đối thoại, Nguyễn Minh Châu còn dẫn độc giả
Pa trong “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, là những vì sao trong truyện ngắn
cùng “đi tìm những hạt ngọc” với mình. Đó là chuyến hành trình tuyệt vời, bởi không
40 41
những đích đến của nó là cái đẹp, mà khi dấn thân trên con đường đó, tự con người ta Thế giới của văn chương là thế giới của sự sáng tạo. Cho nên đến với văn
cũng trở nên đẹp với tinh thần nhân đạo. Hoàn toàn có thể gọi đó là lạc thú. chương, dù ở tư cách nào đi chăng nữa: một người nghệ sĩ, một độc giả, một người

Đối thoại với tác giả chỉ là một phía, hơn tất cả, độc giả phải đối thoại với nghiên cứu,… đều cần phải sáng tạo, cần để lại dấu ấn riêng của mình trên mỗi trang

chính bản thân mình, bởi xét cho cùng, quá trình đến với văn học, tận hưởng những viết. Một bài văn hay, hấp dẫn không thể thiếu cá tính, không thể thiếu những khám

nét đẹp nghệ thuật cũng là để đính thêm cho tâm hồn nhiều viên ngọc quý. Mục đích phá mới mẻ. Cái riêng trong cách phân tích dẫn chứng thể hiện ở những ý mới mẻ,

của văn học là “giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản trong cách diễn đạt với lối hành văn linh hoạt, có hồn, tràn đầy cảm xúc, giàu hình

L
thân mình và làm nảy sinh ở con người những khát vọng hướng tới chân lý” ảnh; cách sử dụng từ ngữ phong phú, chính xác, độc đáo, tạo ấn tượng,… Để làm được

IA

IA
(M.Gorki). Điều này hoàn toàn khả thi, bởi văn học bắt nguồn từ đời sống, “mỗi trang điều này, học sinh một mặt phải trau dồi ngôn ngữ, trau dồi kiến thức, rèn luyện khả

IC

IC
văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời” (Tô Hoài). Mỗi tác phẩm văn chương là một năng liên tưởng, tưởng tượng, học tập từ cách viết của những bài văn xuất sắc,…

con đường để ta đi rộng hơn, sâu hơn và chính cuộc sống của mình chứ không phải đi 5. Rèn kĩ năng viết đoạn văn chứng minh

FF

FF
phiêu lưu ở những phương trời nào vô định. Trong đó ít hay nhiều ta sẽ thấy bóng 5.1. Các bước viết đoạn văn chứng minh

O
dáng của ta. Ta nhớ lại có lúc mình từng mơ mộng, ngờ nghệch đáng cười như Don
5.1.1. Viết đoạn văn theo hướng chứng minh từng luận điểm
Quijote, có lúc mong muốn được chu du khắp bốn phương trời đất như cậu bé Remi
N

N
hay trở thành phù thủy như Harry Potter. Ta băn khoăn không chắc chắn liệu trong * Các bước tiến hành:
Ơ

Ơ
tình thế của Jean Vanjean mình có cao thượng được như vậy hay chăng, hay trước - Bước 1: Nêu luận điểm cần chứng minh. Việc trình bày, luận điểm phải vừa đi
H

H
hoàn cảnh của Pavel, mình có đủ quyết tâm giựt tung vòng đai thép? (Bài viết của HS) thẳng vào vấn đề lại vừa có tính nghệ thuật, hợp tình hợp lí. Việc nêu luận điểm cũng
N

N
Trong đoạn văn trên, người viết đã lấy tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của cần đảm bảo sự kết nối với các đoạn văn trước đó.

Nguyễn Minh Châu để chứng minh cho hai luận điểm: Chẳng hạn: Từ dẫn dắt mà nêu ra luận điểm (cách nêu luận điểm này vừa tự
Y

Y
nhiên, hợp lí, vừa gợi ra được nhiều suy nghĩ)
U

U
- Luận điểm 1: Nghệ thuật là một lạc thú
Q

Q
- Luận điểm 2: Nghệ thuật không là một lạc thú để hưởng thụ một mình, nghệ - Bước 2: Giới thiệu dẫn chứng và phân tích dẫn chứng

thuật không thể là một cuộc độc thoại. + Giới thiệu và phân tích dẫn chứng thứ 1
M

M
Với tác phẩm này, học sinh lựa chọn phân tích sâu hai phát hiện của người nghệ + Giới thiệu và phân tích dẫn chứng thứ 2


sĩ Phùng: phát hiện thứ nhất– một bức tranh mực tàu của danh họa thời cổ và phát hiện
+ ….
thứ hai về cảnh bạo lực của gia đình người đàn bà hàng chài còn các chi tiết khác có
ẠY

thể bỏ qua. Quá trình phân tích sâu dẫn chứng vẫn có có chỗ lướt, chỗ xoáy. Lướt ở
luận điểm thứ nhất nhưng xoáy sâu ở luận điểm thứ hai khiến cho bài viết khi đọc lên
ẠY - Bước 3: Khái quát, tổng hợp và nâng cao bằng kiến thức lí luận. Bước này là
vô cùng cần thiết để vừa khẳng định vừa nâng cao để luận điểm sâu sắc hơn.
D

D
vừa rõ ràng vừa ấn tượng. * Đoạn văn tham khảo viết theo hướng chứng minh từng luận điểm:

4.2.3. Kĩ năng phân tích dẫn chứng tạo dấu ấn riêng của người viết Trong truyện ngắn Bụi quý, Pautốpxki đã viết: Nhưng cũng giống bông hồng
vàng của Samet làm ra để cho Xuyzan được hạnh phúc, sáng tác của chúng ta là để
cho cái đẹp của Trái Đất, cho lời kêu gọi đấu tranh vì hạnh phúc, vì niềm vui và tự do,
42 43
cho cái cao rộng của tâm hồn và sức mạnh của trí tuệ chiến thắng bóng tối, cho chúng ấy chính là làm đẹp thêm cho cuộc sống văn chương, là hoàn thành chức năng chân
rực rỡ như một mặt trời không bao giờ tắt” chính của văn học.

Anh/Chị hãy bình luận và chứng minh ý kiến trên (Trích bài viết trong sách Bồi dưỡng học sinh giỏi qua các kì thi chuyên đề Lí

Đoạn văn sau đây chứng minh cho luận điểm thứ nhất: sáng tác của chúng ta là luận văn học)

để cho cái đẹp của Trái Đất * Phân tích mô hình đoạn văn minh họa viết theo hướng chứng minh từng
luận điểm:

L
Văn chương là thứ bùa màu nhiệm và bí ẩn, có sức cuốn hút và mê đắm lòng

IA

IA
người bới nó là kết tinh của triệu vì tinh tú, của vạn giọt nước trong, của nghìn viên
Giới thiệu luận điểm thứ nhất cần chứng minh: Văn chương làm đẹp cho Trái
ngọc giữa cuộc sống. Nhà văn chính là người chắt chiu những vẻ đẹp đương tiềm ẩn,

IC

IC
Đất
gạn đục khơi trong, đãi cát tìm vàng để sáng tạo ra tác phẩm của mình […] Văn

FF

FF
chương chỉ thực sự có tính thẩm mĩ cao khi nó được sáng tạo dựa trên quy luật của cái
đep và truyền tải được những quan niệm, xúc cảm thẩm mĩ đến với người đọc. Thứ văn

O
chương “để cho cái đẹp của Trái Đất” chính là liều thuốc thức tỉnh, khơi dậy những
Phân tích các dẫn chứng: Chiếc lá cuối cùng của Ô-hen-ri; truyện cổ Anđéc-xen
N

N
xúc cảm đẹp, những chiều sâu mĩ cảm đang tiềm ẩn trong tâm hồn mỗi người. Văn
chương đẹp nhất khi nó có thể kết nối được con tìm người đọc và người viết, hướng họ để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận
Ơ

Ơ
đến chân trời của cái đẹp và cái thiện đích thực. Làm sao ta có thể cảm nhận được vẻ
H

H
đẹp rạng rỡ của tình người, của lòng bác ái nếu chưa nếu chưa một lần thử đọc
N

N
“Chiếc lá cuối cùng” của Ô.Hen-ri. Song hành với niềm hạnh phúc khi Giôn-xi đã
Y

Y
được nhìn thấy chiếc lá bắt đầu sự sống của mình chính là những giọt nước mắt xót xa
U

U
ướt đẫm trang viết. Bác họa sĩ già Bơ-men đã dùng tài năng nghệ thuật và tấm lòng Chốt, nâng lên bằng vấn đề nghị luận: Cái đẹp hoàn mĩ nhất chính là vẻ đẹp tâm
Q

Q
nhân ái của mình để cứu vớt người đồng nghiệp đáng thương. Khát vọng vướn tới cái hồn, và một khi sáng tạo nghệ thuật đã chạm tới đáy hồn người, ấy chính là làm
đẹp đôi khi khiến người ta phải đánh đổi cuộc sống nhưng vẫn an lòng mãn nguyện. đẹp thêm cho cuộc sống văn chương, là hoàn thành chức năng chân chính của
M

M
Khi người họa sĩ già đã tìm được lẽ sống của mình còn người đọc tác phẩm đã tiếp văn học.


nhận những rung cảm thẩm mĩ tinh tế và sâu sắc như niềm vui, sự đau xót, tiếc thương
và khâm phục trước số phận con người. Nước mắt tuổi thơ thấm đẫm trang truyện cổ
vì thương xót số phận nàng tiên cá câm lặng gìn giữ tình yêu thầm kín. Nụ cười hé trên 5.1.2. Viết đoạn văn theo hướng chứng minh từng tác phẩm
ẠY

môi vì cuối cùng Lọ Lem và hoàng tử mãi mãi bên nhau để viết tiếp truyện tình cổ tích ẠY a. Viết đoạn văn chứng minh diện
D

D
cho muôn vàn trang thơ An-đéc-xen. Tất cả những cảm xúc đó đều là những vì tinh tú, * Diện là bao quát. Chứng minh diện là đưa ra một số dẫn chứng trong phạm vi
những viên ngọc quý mà tác phẩm văn chương mong tìm được. Cái đẹp hoàn mĩ nhất đã được xác định, phân tích lướt qua để bước đầu khẳng định tính đúng đắn và phổ
chính là vẻ đẹp tâm hồn, và một khi sáng tạo nghệ thuật đã chạm tới đáy hồn người, biến của vấn đề lí luận.

* Yêu cầu:
44 45
- Phạm vi tác phẩm rộng, bao trùm các thời kì, các giai đoạn, các trường phái tranh giải phóng loài người” ấy ngày nay có thể là đấu tranh với nghèo đói, bệnh tật,
văn học,… ; văn học trong nước và văn học nước ngoài,… bóc lột… Nó là nguồn nhựa sống nuôi dưỡng tác phẩm sống mãi dù thời đại thai

- Số lượng tác phẩm: không quá nhiều nhưng cũng không được quá ít, khoảng nghén ra nó đã chết từ lâu. Hay trong “Không gia đình” của Hector Malot, điểm cuốn

từ 3-4 dẫn chứng diện hút của nó không chỉ ở cuộc hành trình mở ra trước mắt người đọc phong cảnh, con
người Pháp thế kỷ XIX, mà thấm đẫm vào hồn người tinh thần lao động, tự lập, tình
- Cách viết: Người viết không cần phân tích sâu các dẫn chứng mà chỉ cần lướt
bạn, tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau,… những giá trị đạo đức tốt đẹp từ muôn đời
qua theo kiểu liệt kê, khái quát ngắn gọn về tác phẩm theo hướng khẳng định, làm

L
nay. Còn trong văn học Việt Nam, tiếng khóc của người nông dân trước Cách mạng
sáng tỏ vấn đề lí luận. Đoạn văn chứng minh diện cần phải đảm bảo vừa gọn vừa trúng

IA

IA
tháng Tám trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Chí Phèo” của Nam Cao không bị tiếng
lại vừa phô diễn được kiến thức, thể hiện sự am hiểu rộng rãi của người viết.

IC

IC
pháo và tiếng cười của thời đại mới lấn át hết cả đi, là bởi nó gợi đến những khát
* Các bước tiến hành: khao về quyền được sống, được làm người, nhu cầu bức thiết của nhân loại từ xưa cho

FF

FF
- Bước 1: Dẫn dắt và nêu vấn đề lí luận cần làm sáng tỏ tới nay. (Bài viết của HS)

O
- Bước 2: Đưa ra một số tác phẩm thuộc các nền văn học khác nhau, các giai * Phân tích mô hình đoạn văn minh họa:
đoạn khác nhau, cả trong nước và nước ngoài, mỗi tác phẩm có thể phân tích một vài
N

N
câu trúng vào trọng tâm vấn đề lí luận. Dẫn vấn đề lí luận cần làm sáng tỏ: Với những người nghệ sĩ lớn, ngòi bút của
họ không bao giờ đóng khung thời đại cho tác phẩm của mình.
Ơ

Ơ
* Đoạn văn minh họa:
H

H
Trong Lời giới thiệu cho lễ kỉ niệm 25 năm ngày xuất bản “Suối nguồn”, nữ
N

N
văn sĩ Ayn Rand đã trích một câu nói của Victor Hugo để diễn tả thái độ với công việc Đưa ra một số tác phẩm: Thép đã tôi thế đấy của nhà văn Nicolai Ostrovsky;
Không gia đình của Hector Malot; Tắt đèn của Ngô Tất Tố, Chí Phèo của Nam
Y

Y
viết lách của nhà văn và cũng là của người cầm bút nói chung: Nếu một nhà văn chỉ
Cao để chứng minh cho luận điểm: Nhà văn không chỉ viết cho thời đại của
U

U
viết cho thời đại của mình thì tôi sẽ phải bẻ bút và vứt nó đi. mình mà các tác phẩm của họ còn có ý nghĩa với muôn đời, muôn thời.
Q

Q
Anh/Chị hiểu như thế nào về quan điểm trên? Bằng trải nghiệm văn học
của mình hãy làm sáng tỏ.
M

M
Với những người nghệ sĩ lớn, ngòi bút của họ không bao giờ đóng khung thời


b. Viết đoạn văn chứng minh điểm
đại cho tác phẩm của mình. “Thép đã tôi thế đấy” của nhà văn Nicolai Ostrovsky ra
* Chứng minh điểm có thể hiểu là dừng lại và đi sâu vào từng tác phẩm để làm
đời trong hoàn cảnh đất nước Liên Xô gặp nhiều khó khăn. Mang đậm dấu ấn của
ẠY

cuộc Cách mạng tháng Mười, nhưng sở dĩ tác phẩm được coi là “thánh kinh mới” của
thanh niên Xô Viết, còn bởi những phương châm sống tích cực cho mọi con người ở
ẠY rõ vấn đề lí luận thể hiện như thế nào trong tác phẩm đó.

* Yêu cầu:
D

D
mọi thời đại: “Phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những năm tháng đã sống - Phạm vi dẫn chứng: Là các tác phẩm mà mình thấm nhất, tiêu biểu nhất đã
hoài, sống phí, cho khỏi hổ thẹn vì dĩ vãng ti tiện và hèn đớn của mình, để khi nhắm được xác định trong phần chọn dẫn chứng.
mắt xuôi tay có thể nói rằng: tất cả đời ta, tất cả sức ta, ta đã hiến dâng cho sự nghiệp
cao đẹp nhất trên đời, sự nghiệp đấu tranh giải phóng loài người... Sự nghiệp đấu
46 47
- Số lượng tác phẩm: khoảng 2-3 dẫn chứng nếu đề không yêu cầu dẫn chứng sử dụng những hình ảnh đẹp, những động từ mạnh, phép ẩn dụ đầy ấn tượng để cụ thể
bắt buộc. hóa niềm yêu của mình:

- Cách viết: Người viết cần đi sâu phân tích, khai thác kĩ các chi tiết, hình ảnh Tôi muốn tắt nắng đi
làm sáng tỏ vấn đề lí luận. Đoạn văn chứng minh điểm cần phải đảm bảo vừa sâu sắc Cho màu đừng nhạt mất
vừa trúng lại vừa thể hiện được chiều sâu và khả năng cảm thụ văn học của người viết.
Tôi muốn buộc gió lại
* Các bước tiến hành:

L
Cho hương đừng bay đi

IA

IA
- Bước 1: Giới thiệu tác phẩm chứng minh
Xuân Diệu đã mở đầu dòng cảm xúc bằng một ước muốn hết sức táo bạo, cháy

IC

IC
- Bước 2: Phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận (có thể phân tích bỏng. “Tắt nắng, buộc gió” là mong ước xoay vần vũ trụ, tạo lập lại vạn vật không
dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm thứ nhất, rồi tiếp tục phân tích làm sáng tỏ luận điểm gian. Mong “tắt nắng” chỉ để “màu đừng nhạt”, muốn “buộc gió để hương đừng

FF

FF
thứ hai trong tác phẩm. Hoặc người viết có thể kết hợp hai luận điểm tùy đề bài, tuy bay”. Rốt cuộc tất cả chỉ vì tình yêu đời quá đắm say, khát vọng quá mãnh liệt muốn
nhiên điều quan trọng là phải làm sáng tỏ được các luận điểm)

O
lưu giữ lại hương sắc của thiên nhiên, của đất trời khi xuân đến. Này đây hoa thơm,
- Bước 3: Khái quát, tổng hợp và nâng cao bằng kiến thức lí luận để chuyển trái ngọt của mùa xuân thắm đang mời gọi chúng ta đó. Ta đâu cần tìm kiếm xuân sắc
N

N
sang chứng minh vấn đề bằng tác phẩm tiếp theo (nếu là đoạn văn chứng minh với tác ở đâu xa, đâu phải cứ “cỏ non xanh tận chân trời” mới là xuân đến, đâu phải cứ chim
Ơ

Ơ
phẩm thứ nhất) én từng đàn mới là xuân sang? Xuân trong thơ Xuân Diệu là “ong bướm này đây tuần
H

H
* Đoạn văn minh họa viết theo hướng chứng minh theo tác phẩm: tháng mật”, là “cành tơ phơ phất”, là “khúc tình si”, là một mùa xuân tồn tại ngay
N

N
trước mắt ta, ngay trong giây phút này. Có người đã nói rằng: “Thế giới vẫn vậy, chỉ
Tư tưởng không phải dòng nước đổ ầm ầm xuống qua các tảng đá, chỉ tung bọt
đôi mắt ta thay đổi”. Thay đổi điểm nhìn Xuân Diệu đã phá vỡ những quy luật tưởng
Y

Y
trắng xóa, mà là mạch nước ngầm thấm nhuần lòng đất và nuôi sống muôn cây.
chừng như bất diệt của thơ xưa. Chàng trai trẻ ấy nhận ra rằng chuẩn mực của cái
U

U
(Đaghetxtan của tôi, Raxun Gamzatốp, NXB Cầu vồng, tr.44 ) đẹp không còn là thiên nhiên nữa mà là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu. Và cũng
Q

Q
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. bởi vậy mà thi sĩ đã nhìn thiên nhiên dưới dáng hình của một người thiếu nữ:
M

M
Đoạn văn chọn tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu để chứng minh làm rõ vấn đề Và này đây ánh sáng chớp hàng mi


nghị luận: Mỗi buổi sáng thần Vui hằng gõ cửa
Đến với thi phẩm “Vội vàng” của Xuân Diệu, ta sẽ bắt gặp một tư tưởng hết mực Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
ẠY

cao đẹp và đậm chất nhân văn. Đó là khát khao giao cảm, tình yêu đời đắm say, cuống
quýt, lòng ham sống mãnh liệt, muốn được tận hưởng từng phút từng giây của thi
ẠY “Dòng tư tưởng quá sôi nổi không thể đi theo những đường có sẵn. Ý thơ xô đẩy,
khuôn khổ câu chữ phải lung lay” (Hoài Thanh). Lần đầu tiên trong thơ ca từ xưa đến
D

D
nhân. Nhưng tư tưởng ấy không phải như “dòng nước đổ ầm ầm xuống qua các tảng
nay, một khái niệm trừu tượng như tháng giêng lại được hữu hình, hữu vị, trở thành
đá,chỉ tung bọt trắng xóa”. Bởi những từ “yêu, yêu lắm, yêu quá” không xuất hiện
đôi môi người thiếu nữ, đỏ mọng căng tràn. Hình ảnh đầy cảm giác, biết tìm đâu
trong các câu thơ của “Vội vàng”. Thay vì những từ ngữ trực tiếp ấy, Xuân Diệu lại
ngoài thơ Xuân Diệu? Dưới đôi mắt “xanh non biếc rờn” tràn ngập tình yêu của thi
nhân “lá liễu dài như một nét mi, trăng vú mộng của muôn đời thi sĩ”.
48 49
Một mùa xuân như vậy ai mà không yêu, huống chi một người luôn khao khát - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
giao cảm với đời như Xuân Diệu? Vì yêu nên mới khao khát nhưng cũng vì yêu nên Tình yêu đã hóa thành hành động, từ khát vọng giao cảm đã hóa thành mong ước
mới đau đớn nhận ra sự chảy trôi vô tình của năm tháng: chiếm hữu. Xuân Diệu muốn ôm lấy tất cả cuộc sống này, riết lấy trong đôi tay hăm
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa hở, đắm đuối trong “men say cánh bướm với tình yêu”. Nhưng vẫn chưa thỏa lòng, thi

Dấu chấm giữa dòng chia ý thơ thành hai vế và cũng chia trái tim nhà thơ thành nhân còn muốn thâu nghĩa là muốn thu hết tất cả, muốn chiếm lĩnh trọn vẹn tuyệt đối

đôi nửa. Một nửa sung sướng đắm say, một nửa còn lại thì bàng hoàng đau đớn bởi khiến “cỏ cây, non nước” như không còn là những thực thể bên ngoài nữa mà hòa

L
thi nhân hiểu rằng: nhập tận độ trong cả tâm hồn và thể xác. Và đỉnh điểm của cao trào cảm xúc ấy là

IA

IA
“cắn”. “Cắn” là động thái mạnh nhất trong hệ thống từ tăng tiến, nó đưa nhà thơ lên
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua

IC

IC
đến đỉnh điểm của hạnh phúc. Hình ảnh thi sĩ hiện ra qua lớp động từ đó là con người
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già say đắm vô cùng trước cuộc đời, coi cuộc đời là thiên đường trên mặt đất để cắm rễ,

FF

FF
Câu thơ vang lên như một tiếng nghẹn ngào của một con người đau đớn nhận ra hút mật ngọt của đời.

O
giây phút tuổi trẻ không phải vĩnh cửu, đời người chẳng sánh được với núi sông. Và từ Tư tưởng của Xuân Diệu đã trở thành mạch nước ngầm thấm nhuần vào từng
đây mùa xuân từ thời tươi đã bước sang thời phai với chia li, tiễn biệt. Nhưng lạ thay câu, từng chữ, từng hình ảnh, từng cách ngắt nhịp, từng dấu câu,… Nó tồn tại bên
N

N
dù có chia xa nhưng trong giọng thơ không hề có chán nản, bi quan. Đúng như nhà trong mỗi yếu tố cấu thành tác phẩm, len lỏi khắp huyết quản của đứa con nhà thơ, để
Ơ

Ơ
phê bình Hoài Thanh đã nhận xét: “Dù vui hay buồn người đều nồng nàn tha thiết”. mà ngay cả khi nói về nỗi buồn thì cái bạn đọc nhận được vẫn là tình yêu, khát khao
H

H
Khi vui nồng nàn là lẽ đương nhiên nhưng khi buồn mà vẫn tha thiết thì có lẽ chỉ duy hết sức cao đẹp của thi nhân. Và khi ta sống hết mình với tác phẩm, mạch nước nguồn
N

N
nhất Xuân Diệu. Có phải vì tình yêu quá mức mãnh liệt nên dù đau khổ, buồn bã có ấy từ những câu chữ, hình ảnh, hay cả những dấu câu sẽ theo một đường chảy vào trái
lớn đến mức nào cũng không thể sánh được với tình yêu đời đắm say của người thi tim người độc giả, nuôi dưỡng cái đẹp trong tim bạn đọc , khiến bạn đọc đọc “Vội
Y

Y
nhân ấy? Có phải cũng vì thế mà Xuân Diệu mới nhanh chóng tìm được cách giữ được vàng” mà có cảm giác như “đứng trước một bến đò gió nổi, một khao khát sang sông,
U

U
hương sắc đất trời mặc thời gian chảy trôi? Đối với Xuân Diệu lúc này, chỉ còn cách một thúc đẩy lên đường hướng thiện những vùng trời đẹp hơn, nhân tính hơn”(Lê
Q

Q
duy nhất là: Đạt). (Trích bài viết của học sinh 12 Văn)
M

M
Ta muốn ôm * Phân tích mô hình đoạn văn minh họa viết theo hướng chứng minh từng


Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn tác phẩm:

Ta muốn riết mây đưa và gió lượn


Giới thiệu tác giả, tác phẩm, tư tưởng của Xuân Diệu thể hiện trong tác phẩm
ẠY

Ta muốn say cánh bướm với tình yêu ẠY


Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
D

D
Và non nước, và cây, và cỏ rạng

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng


Phân tích dẫn chứng làm sáng tỏ luận điểm: Tư tưởng ấy không phải là dòng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi nước đổ ầm ầm xuống các tảng đá, chỉ tung bọt trắng xóa mà là mạch nước
50 51
ngầm thấm sâu vào muôn cây qua những hình ảnh đẹp, những động từ mạnh,
phép ẩn dụ, cách ngắt nhịp, dấu câu, giọng điệu…
sinh chỉ đi sâu vào những bộ phận góp phần làm sáng tỏ được luận điểm. Không phải
yếu tố nào cũng phân tích. Ở đây, kĩ năng xoáy, lướt là vô cùng quan trọng. Cần phân
tích kĩ, phân tích sâu vào những yếu tố nào tiêu biểu, làm bật được vấn đề. Còn những
yếu tố khác có thể lướt hoặc bỏ qua.

Ví dụ:

William Faulkner từng phát biểu rằng: Chỉ có những tác phẩm miêu tả những

L
xung đột nội tâm của nhân loại mới có thể trở thành bất hủ, chỉ có vấn đề đó mới đáng

IA

IA
Chốt lại tư tưởng của Xuân Diệu, nâng lên bằng vấn đề lí luận: Và khi ta sống
hết mình với tác phẩm, mạch nước nguồn ấy từ những câu chữ, hình ảnh, hay để cho chúng ta tốn nhiều tâm huyết để viết

IC

IC
cả những dấu câu sẽ theo một đường chảy vào trái tim người độc giả, nuôi Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
dưỡng cái đẹp trong tim bạn đọc , khiến bạn đọc đọc “Vội vàng” mà có cảm

FF

FF
giác như “đứng trước một bến đò gió nổi, một khao khát sang sông, một thúc Đoạn văn chứng minh có sử dụng thao tác lập luận phân tích:

đẩy lên đường hướng thiện những vùng trời đẹp hơn, nhân tính hơn” (Lê Đạt).

O
Ấy mà, như một sự đột phá, ra đời khi cha đẻ của phép biện chứng tâm hồn vẫn
còn vô danh, “Truyện Kiều”, viên ngọc quý giá nhất trong bảo quán của tri thức
N

N
thánh thiêng ở nước ta, có hiện tượng miêu tả nội tâm con người đầy ấn tượng ngay cả
Ơ

Ơ
khi so bì với những tác phẩm hiện đại. Ở “Truyện Kiều”, những khuôn khổ của thi
H

H
pháp văn học trung đại dường như đang xô đẩy muốn lung lay, để thoát kén mà trở
N

N
5.2. Rèn cách sử dụng một số thao tác lập luận để viết đoạn văn chứng minh thành một áng văn chương hiện đại đa sắc chứ không muốn dừng lại ở hai màu đen
trắng của giấy gió mực tàu…
Y

Y
Đặc trưng của văn nghị luận chính là sử dụng các thao tác lập luận để làm sáng
U

U
tỏ vấn đề. Bởi vậy, để viết tốt đoạn văn chứng minh trong kiểu bài lí luận văn học, học Chiếc vành với bức tờ mây
Q

Q
sinh giỏi cần biết sử dụng kết hợp các thao tác lập luận như giải thích, phân tích, bác Duyên này thì giữ, vật này của chung
bỏ, so sánh, bình luận,…
M

M
Dù em nên vợ nên chồng
5.2.1. Sử dụng thao tác lập luận phân tích để viết đoạn văn chứng minh
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên


Thao tác lập luận phân tích là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ
Mắt người còn chút của tin
phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
ẠY

Viết đoạn văn chứng minh nhất thiết phải sử dụng thao tác phân tích. Bởi nếu
đưa dẫn chứng chứng minh mà không biết cách để phân tích thì hoặc là diễn xuôi dẫn
ẠY Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa

Đang buổi ban đêm mà Thúy Kiều lay Thúy Vân dậy để trò chuyện, lại dùng cái
D

D
lễ “lạy” mà bẻ cong luân thường để “thưa” với Thúy Vân. Hai chi tiết này thực dự
chứng hoặc là phân tích đơn thuần. Thao tác lập luận phân tích trong đoạn văn chứng
báo cho những dằng co xung đột về tâm hồn con người. Thúy Kiều bẻ gãy mảnh tình
minh của kiểu bài lí luận văn học khác với thao tác phân tích thông thường trong kiểu
trong trái tim, cắt mối tơ hồng buộc ở chân mà lồng vào chân em gái. Thúy Kiều trao
bài cảm thụ tác phẩm ở chỗ: Dẫn chứng được chia tách thành các bộ phận nhưng học
những kỉ vật tình yêu cho em. Nhưng lời nói thì dường có điều bất nhẫn. Đã trao chiếc
52 53
vành và tờ mây một cách dứt khoát rồi, ấy mà lại nỡ bồi thêm một câu “Duyên này thì níu lấy trần gian vất vưởng:
giữ vật này của chung” như có điều gì thúc ép chứ không còn là tự nguyện. Thân làm Hồn còn mang nặng lời thề
mà tâm không phục, ta thấy Thúy Kiều cơ hồ như đang giằng co. Thoáng qua, ta
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai.
tưởng chiếc vành với tờ mây một tay Kiều đưa, một tay Vân nhận, mà cứ dùng dằng
không buông. Ấy thật nhầm. Tờ mây đã trao xong rồi, nhưng nội tâm Kiều vẫn còn Chính những xung đột giữa đi với ở, giữa trao và giữ, giữa thân và ý, giữa lý trí

đang sống với khoảnh khắc hương xưa, cho nên thời gian mới cơ hồ như dừng lại. và tình cảm đã đẩy Kiều vào hố sâu tuyệt vọng này vậy. Thương thay!

L
Tưởng giằng co ngoại hiện, mà thực đầy rẫy “những xung đột nội tâm” vậy. Bât ngờ (Trích bài viết của học sinh 12 Văn)

IA

IA
thay, ta thấy từ câu này trở đi, hành động ở câu lục luôn như đang xung khắc với ý
Trong đoạn văn, để chứng minh Truyện Kiều là tác phẩm bất hủ khi miêu tả được

IC

IC
nghĩa ở câu bát. Hai hình thái được bao trùm nhờ lời nói gián tiếp. Trong sự giằng xé
những xung đột nội tâm của nhân loại, người viết đã chọn đoạn trích Trao duyên, chia
của tâm hồn đã tập hợn trọn vẹn ba nghiệp thân, khẩu, ý. Thúy Kiều đã tưởng đến
đoạn thơ thành các phần nhỏ: xung đột nội tâm của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và xung

FF

FF
cảnh Kim Vân se duyên rồi, đang thực tâm chúc phúc, nhưng vẫn không ngăn được
đột nội tâm của nàng sau khi trao kỉ vật cho em. Chia nhỏ đoạn thơ ra để phân tích rõ
một trăn trở về tình yêu vị kỷ rất con người trong bản thân mình, vẫn muốn em nghĩ về

O
ràng đã làm sáng rõ những giằng xé phức tap trong tâm trạng của Thúy Kiều, mặt khác
mình như một con người mệnh bạc. Quyết tâm hi sinh thân mình “mất người” rồi, vậy
chứng tỏ được bút lực bậc thầy và khả năng thấu hiểu của Nguyễn Du trong việc miêu
N

N
mà diễm xưa vẫn mỏi mòn níu lại phím đàn mảnh hương của một thời xưa cũ. Nói
tả nội tâm con người. Điều đó cũng lí giải thuyết phục vì sao Truyện Kiều lại trở thành
Ơ

Ơ
Thúy Kiều vị kỷ, không sai, vì đó là bản chất rất con người trong tình yêu trần thế.
một tác phẩm bất hủ, một kiệt tác của văn học Việt Nam.
Nhưng nói Thúy Kiều vị tha thì càng đúng lắm, bởi tất cả hành động của Kiều đều là
H

H
5.2.2. Sử dụng thao tác lập luận bác bỏ để viết đoạn văn chứng minh
vì gia đình, vì Kim Trọng. Hai thái cực của vị kỉ - vị tha luôn “xung đột” trong nội tâm
N

N
con người Kiều. Việc khắc họa Kiều dựa trên thân – khẩu – ý như gợi về tư tưởng của Thao tác bác bỏ là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai hoặc
Y

Y
Phật giáo, nơi con người trần tục hiện thân đủ đầy với thất tình lục dục… Và mâu chưa chính xác, từ đó nêu ý kiến đúng của mình để thuyết phục người nghe, người
U

U
thuẫn nào, xung đột nào trong tâm lý con người mà không đẩy con người đến đỉnh đọc. Người viết có thể bác bỏ một luận điểm, một luận cứ hoặc cách lập luận bằng
Q

Q
điểm? Rốt cuộc cái đỉnh điểm của tâm hồn Thúy Kiều đã thấy ngay ở mấy câu thơ sau, cách nêu tác hại, chỉ ra nguyên nhân hoặc phân tích những khía cạnh sai lệch, thiếu
khi tâm hồn đã bị đẩy vào đường cùng không lối thoát: chính xác của luận điểm, luận cứ, lập luận ấy. Khi viết đoạn văn chứng minh trong
M

M
kiểu bài lí luận văn học, có những khi người viết cần phải sử dụng thao tác lập luận
Mai sau dù có bao giờ


này để bác bỏ lại những quan điểm không chính xác về dẫn chứng liên quan đến vấn
Đốt lò hương ấy so tơ phím này
đề, từ đó góp phần khẳng định và làm sâu sắc hơn giá trị của dẫn chứng đó trong việc
ẠY

Trông ra ngọn cỏ lá cây

Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.


ẠY làm sáng tỏ luận điểm. Bác bỏ trong thao tác chứng minh còn được thể hiện ở chỗ
người viết có thể nêu những giả thiết, những quan điểm ngược lại để sau đó tiến hành
D

D
phản biện lại chính quan điểm đó nhằm làm rõ nét hơn luận điểm.
Thúy Kiều đã quá tiêu cực, nghĩ mình còn thảm hơn mệnh Đạm Tiên, trở thành
hồn ma bóng quế không nơi nương tựa. Vậy mà vẫn còn chấp niệm về những lò hương Ví dụ:

phím đàn. Kỳ thực tình yêu vẫn còn mang nặng mà phải trao đi đầy bất nhẫn, chính Đoạn văn chứng minh tham khảo có sử dụng thao tác lập luận bác bỏ:
thực là nguyên nhân khiến cho Thúy Kiều không thể đến với cõi siêu sinh, mà vẫn còn
54 55
Để chứng minh cho luận điểm: Cách nhìn mới, tình cảm mới về những điều, Một thao tác lập luận quen thuộc mà học sinh giỏi cần sử dụng trong quá trình
những việc ai cũng biết cả rồi làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm người viết đã sử viết bài văn nghị luận nói chung, đặc biệt là nghị luận về vấn đề lí luận là thao tác lập
dụng thao tác bác bỏ như sau : luận so sánh. Đó là thao tác làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương

Hơn một loài hoa đã rụng cành quan với đối tượng khác. Khác với kiểu bài tổng hợp – so sánh, thao tác lập luận so
sánh trong kiểu bài lí luận văn học không nhằm mục đích đi sâu vào từng đối tượng so
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh
sánh để làm nổi bật điểm tương đồng, khác biệt mà chủ yếu đối chiếu, liên hệ dẫn

L
Những luồng run rẩy rung rinh lá chứng được lựa chọn để chứng minh với một số tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, câu thơ,

IA

IA
Đôi nhánh khô gày sương mỏng manh câu văn khác… nhằm nhấn mạnh và khẳng định giá trị của dẫn chứng. Mục đích cuối

IC

IC
cùng là làm sáng tỏ được luận điểm chứ không phải là điểm giống nhau và khác nhau.
«Rồi mùa hạ cách xa người và ta, bao loài hoa úa tàn, ngủ quên đi trái tim hoài
Học sinh trong quá trình phân tích, bình giá dẫn chứng có thể liên hệ đến những tác
đam mê». Điệu nhạc tha thiết, nức nở đưa người đọc nương về vườn thu Xuân Diệu.

FF

FF
phẩm, nhân vật, đoạn thơ, câu thơ,… có liên quan đến vấn đề mà mình đang chứng
Khoác áo cho liễu, môi hôn mùa thu dìu dặt trên từng sắc lá. Đỏ lấn – mùa sang, xanh
minh, đang cần làm sáng tỏ. Việc sử dụng thao tác so sánh là vô cùng cần thiết vừa

O
ngậm ngùi đi cùng nỗi niềm hè muộn. Đây có lẽ là đoạn thơ thể hiện rõ nhất nét đẹp
chứng tỏ được vốn hiểu biết phong phú về kiến thức văn học của người viết mà còn có
riêng trong thơ thu Xuân Diệu. Có một dòng sông run rẩy, lan dần dưới lớp chữ tưởng
N

N
ý nghĩa quan trọng trong việc làm cho luận điểm trở nên sáng rõ hơn, thuyết phục hơn.
yên bình, câm lặng; ấy là dòng thu… phải chăng. Từ «rũa» là nét tượng hình của dòng
Ơ

Ơ
Tuy nhiên trong phần chứng minh của kiểu bài lí luận, không phải lúc nào cũng sử
thu ấy. Đã có một thời người ta nhầm lẫn «rủa» hay «rữa». «Rữa» diễn tả sự phân
dụng thao tác này sẽ dẫn đến nhàm chán, loãng kiến thức, không tập trung được vào
H

H
hủy của xác lá lìa cành, chi tiết này không hợp với logic thời gian « nơi mùa thu bắt
dẫn chứng chính.
N

N
đầu». Lại có người kiên quyết dựa vào nét mới, nét Tây trong thơ Xuân Diệu mà khẳng
định là từ «rủa». «Rủa» gay gắt quá, dữ dội quá, có gì đó phá tan không khí thu, trời Ví dụ:
Y

Y
thu. Duy chỉ có từ «rũa» thấu nhập được biến thái tinh vi của sắc lá, từng tinh thể đỏ Đoạn văn tham khảo có sử dụng thao tác lập luận so sánh để chứng minh làm
U

U
đang lấn dần, lấn dần tế bào diệp lục. Chỉ một từ thôi mà diễn tả được cái xôn xao sắc sáng tỏ luận điểm: cách nhìn mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng
Q

Q
lá, thổn thức tiếng mùa đi, và quan trọng hơn nó thể hiện quá trình Việt hóa của một biết cả làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm
M

M
hồn thơ Tây học. Chợt nao lòng nhớ nhịp sóng Quy Nhơn, nhớ câu hò xứ Nghệ ru hồn
Một điều gì đó thẳm sâu hơn cả những lời oán thán, khổ đau; nhức nhối hơn cả
thi nhân thuở ấu thơ. Độc đáo mà chẳng cách xa, tinh tế nhưng không siêu thực. Đó là


manh áo vá rách... ấy là thiên lương bị tha hóa, xâm hại nghiêm trọng. Phải rồi, “khi
bút pháp tương giao trong thơ Xuân Diệu…
Chí Phèo ngất ngưởng bước ra từ trang sách của Nam Cao, người đọc thấy rằng đây
Trong đoạn văn, người viết đã bác bỏ quan điểm của một số người cho rằng từ mới là kẻ khốn cùng nhất của nông thôn ta ngày trước”. Cuộc đời Chí được khắc họa
ẠY

rũa trong câu thơ Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh phải là rữa hay là rủa mới đúng.
Để bác bỏ, học sinh đã phân tích ý nghĩa, sắc thái của các từ rũa, rữa và rủa, bác bỏ
ẠY như một điển hình cho nỗi khổ của người nông dân Việt Nam. Trong truyện ngắn Nam
D

D
Cao “những ai đã khuất, những ai bây giờ” (Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm) làm sao
quan điểm không đúng, khẳng định từ rũa là chính xác, từ đó thấy được cách nhìn mới quên được những trăng văn đầy ám ảnh về Tư cách mõ, một bữa no... Người đọc tìm
mẻ, sáng tạo của thi nhân. thấy bóng dáng khổ đau của họ thấp thoáng sau chân dung Chí Phèo – kẻ sinh ra
5.2.3. Sử dụng thao tác lập luận so sánh để viết đoạn văn chứng minh trong bất hạnh, lớn lên giữa âm thầm, đói rách, tính tuổi bằng tù tội, chém giết, cả

56 57
cuộc đời chỉ biết sự khinh ghét, ruồng rẫy! Thử đặt Chí Phèo bên chị Dậu mà xem, ta “Chiếc thuyền ngoài xa” và “Chảy đi sông ơi” hiển nhiên là những “tác phẩm
mới phần nào thấm thía nỗi đau của Chí. Nếu chị Dậu ngời lên trong dáng hình khỏe hay” - khiến người ta rung lên những cung ngân của cảm xúc về cuộc sống của con
khoắn, tâm hồn trong trẻo, thì Chí Phèo... lại hiện lên với gương mặt chằng chịt vết người. Nhưng xa hơn, đó chẳng phải là một đóa hoa phù dung bừng nở cho đẹp đến
cứa, tâm hồn bị xé rách bởi biết bao những hành động tội ác. Chị Dậu dù phải bán nao lòng, rồi chóng úa tàn mau phai, mà những triết lý nhân sinh trong ấy không
chó, bán con nhưng vẫn giữ tròn nhân hình, nhân tính; còn Chí thì sao? “Chí bán cả ngừng khiến lòng ta trăn trở day dứt, cốt tìm cho ra những ẩn ý, những suy tư của tác
diện mạo và linh hồn để trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại”. Đi sâu vào đêm tối giả gửi gắm vào bên trong. Nguyễn Minh Châu và Nguyễn Huy Thiệp mang đến trong

L
mịt mùng mênh mông của Ngô Tất Tố, ta vẫn cảm nhận được ánh nhìn che chở yêu hai truyện ngắn một chiêm nghiệm thâm trầm, cơ hồ như thời nào cũng có, thời nào

IA

IA
thương mà người làng Đông Xá dành cho chị Dậu, tiếng gọi “chị Dậu, chị Đào” sao cũng nghĩ: vấn đề về cái nhìn, vấn đề nhức nhối về những ước mong, khát vọng, gửi hy

IC

IC
thân thương ấm áp đến thế! Vậy mà khi lạc lối vào trưa hè vắng lặng của Nam Cao, vọng đến thế hệ tương lai sẽ không còn là nạn nhân của những cay nghiệt trên đời.
người đọc thấy bao bọc quanh nhân vật những “hắn”, “thằng”, “con quỷ dữ” và đau Những suy ngẫm về cái nhìn, về đôi mắt là muôn thưở, có ai hiểu hết được con người

FF

FF
đớn hơn “tất cả dân làng đều tránh hắn mỗi lần hắn qua”. Hạnh phúc giản dị, thiêng chỉ qua một lần nhìn ngắm đâu? Nếu không mở lòng mình ra, giải thoát mình khỏi
liêng của một con người là được sống giữa đời trong hòa đồng, thân ái. Chí ao ước những phiến diện của đôi mắt, liệu rằng ta có nhận ra mặt tốt đẹp, những hành động

O
biết bao niềm hạnh phúc ấy.... N và suy nghĩ rất đỗi con người của những người đàn ông hàng chài quăng lưới trên

N
(Trích bài viết sách Bồi dưỡng học sinh giỏi qua các kì thi chuyên đề Lí luận văn phá, trên sông? Nếu không lắng nghe, không thấu hiểu, ta có thấy được chẳng những
Ơ

Ơ
học) tư tưởng suy nghĩ thấu đáo sâu sắc ẩn tàng bên trong vẻ ngoài dung dị của những
người phụ nữ quanh năm ngày tháng trên sông, trên con thuyền chật hẹp? Không chỉ
H

H
Đoạn văn chứng minh bằng tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao. Người viết đã so
là mắt nhìn, Nguyễn Huy Thiệp và Nguyễn Minh Châu còn nêu cao những ý kiến của
N

N
sánh Chí Phèo với chị Dậu trong Tắt đèn của Ngô Tất Tố để thấy được nỗi đau bị cự tuyệt
chủ nghĩa vị lai: phải không ngừng nỗ lực cải tạo hiện tại, để thế hệ tương lai không
quyền làm người của Chí, qua đó làm nổi bật cách nhìn mới, tình cảm mới của Nam Cao
Y

Y
còn đau khổ, không còn phải sống trong cái bạc ác, cái đau khổ của cuộc đời người:
về những điều mà ai cũng biết cả rồi so với các tác giả cùng thời.
U

U
là hi vọng vào thằng Phác tương lai sẽ không như người bố, hay là hi vọng “tôi”
Q

Q
5.2.4. Sử dụng thao tác lập luận bình luận để viết đoạn văn chứng minh không bị những khổ não của phường chài tha hóa và vùi dập bản tính thiên lương bên
Thao tác lập luận bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề nào đó. trong mình. Những triết lý ấy tưởng chừng đơn giản quá, dễ hiểu quá nhưng kìm được
M

M
Viết đoạn văn chứng minh không thể không sử dụng thao tác này. Bởi nếu chỉ phân đâu có phải dễ dàng? “Chiếc thuyền ngoài xa” và “Chảy đi sông ơi” chẳng phải là


tích thôi là chưa đủ mà còn phải bình được cái hay, cái đẹp của dẫn chứng, phải thể “tác phẩm trở nên bât tử” hay sao? Những điều đã viết chẳng phải gọi về muôn kiếp
hiện được ý kiến của người viết về dẫn chứng đó trong việc làm sáng tỏ luận điểm. đời người, chẳng phải đã đạt tầm triết lý nhân sinh?
ẠY

Bình luận thiên nhiều hơn về sự chủ quan, đòi hỏi sự sắc sảo, tinh tế. Thao tác này cần
được kết hợp với các thao tác khác, trong quá trình phân tích, so sánh, liên hệ để phần
ẠY Trong đoạn văn trên thao tác bình luận được sử dụng ở đoạn cuối của phần
chứng minh, sau khi người viết đã phân tích hai tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của
D

D
chứng minh được sắc nét hơn Nguyễn Minh Châu và Chảy đi sông ơi của Nguyễn Huy Thiệp. Việc đánh giá, nhận
Ví dụ: xét ở đây là cần thiết vừa để thể hiện được quan điểm của người viết đồng thời khẳng
định một lần nữa Chiếc thuyền ngoài xa và Chảy đi sông ơi không chỉ là những tác
Đoạn văn chứng minh có sử dụng thao tác bình luận để đánh giá, nhận xét:

58 59
phẩm hay khiến cho người ta rung động mà còn là những tác phẩm bất hủ bởi nó đã - Thơ là phần người được gửi gắm vào ngôn ngữ: Thơ là kết tinh những gì tinh
đạt đến tầm triết lí sâu xa. túy của thế giới tâm hồn con người với những tâm tư, tình cảm, cảm xúc chân thành,

Trong bài văn nghị luận về vấn đề lí luận văn học, người viết cần biết kết hợp các lắng đọng, cao cả và đẹp đẽ.

thao tác lập luận để làm sáng tỏ luận điểm chứ không chỉ sử dụng đơn thuần một thao - Là phận người cất thành tiếng, là mệnh người kí trú trong lời: Thơ là tiếng
tác. Việc lựa chọn sử dụng những thao tác nào phụ thuộc vào vấn đề lí luận, dẫn nói, là nơi gửi gắm của thân phận con người, nơi người nghệ sĩ miêu tả, thể hiện tình
chứng, vốn kiến thức và khả năng của học sinh. Nhưng một điều không thể phủ nhận, cảm xót thương đối với số phận con người.

L
kĩ năng sử dụng các thao tác lập luận sẽ góp phần làm cho vấn đề lí luận trở nên rõ - Thơ đòi người thơ phải chưng cất chất người trong mình mà tinh luyện thành

IA

IA
ràng hơn, sắc nét hơn, thuyết phục hơn. ngôn từ. Không thế, dù hoa mĩ đến đâu, cái làm ra cũng chỉ là mớ câu chữ yểu mệnh:

IC

IC
III. MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO CÓ HƯỚNG DẪN CHỨNG MINH CHI Người làm thơ phải chắt lọc tình cảm nhân văn cao thượng của mình mà tạo thành

FF

FF
TIẾT ngôn từ, chất người là linh hồn của thơ; nếu thiếu, dù câu chữ cầu kì hoa mĩ đến mấy

Đề 1 cũng trở nên vô giá trị.

O
Gốc của thơ đâu phải là chuyện chế câu tạo chữ, trái lại thơ là phần người được
N -> Chốt: Giá trị cốt lõi, bản chất của thơ là ở nội dung tư tưởng, ở khả năng thể

N
gửi gắm vào ngôn ngữ, là phận người cất thành tiếng, thậm chí, là mệnh người kí trú hiện chiều sâu tâm hồn con người và phản ánh, đồng cảm với những phận người, mệnh
người trong xã hội. Từ đó đặt ra yêu cầu người nghệ sĩ phải chú trọng đến nội dung tư
Ơ

Ơ
trong lời. Thơ đòi người thơ phải chưng cất chất người trong mình mà tinh luyện
thành ngôn từ. Không thế, dù hoa mĩ đến đâu, cái làm ra cũng chỉ là mớ câu chữ yểu tưởng, linh hồn của bài thơ chứ không phải chỉ là chuyện đẽo câu gọt chữ.
H

H
mệnh. (Chu Văn Sơn) 2. Cơ sở lí luận
N

N
Anh/Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn học, hãy làm sáng - Đối tượng, mục đích, tâm điểm của văn học là con người. Văn học chân chính
Y

Y
tỏ vấn đề. phải quan tâm và thể hiện được phần người, phận người, mệnh người trong tác phẩm.
U

U
GỢI Ý - Thơ cũng là một thể loại tiêu biểu, là nữ hoàng của địa hạt văn chương, thuộc
Q

Q
1. Giải thích phương thức trữ tình, không chỉ phản ánh mà còn biểu hiện. Vì vậy nội dung chủ yếu
M

M
của thơ là sự thể hiện tư tưởng, tình cảm, cảm xúc đối với con người. Hơn nữa, thơ là
- Thơ: Thể thuộc phương thức trữ tình, bộc lộ tiếng nói tâm hồn, tình cảm sâu


sự kết tinh của cái đẹp. Nhà thơ không chỉ miêu tả cái đẹp trong tâm hồn người khác
sắc của nhà thơ trước con người và cuộc đời, thơ xuất hiện khi con người có nhu cầu
mà còn chắt lọc cái đẹp trong tâm hồn mình để tạo thành tác phẩm.
tự biểu hiện...
ẠY

- Gốc của thơ đâu phải là chuyện chế câu tạo chữ: Giá trị cốt lõi, cơ bản của
thơ không phụ thuộc vào việc tạo ra ngôn từ cầu kì, hoa mĩ, trau chuốt, hình thức bề
ẠY - Ngôn ngữ là phương tiện, chất liệu đặc trưng, chủ yếu của sáng tạo văn học,
thơ ca nhưng nếu người nghệ sĩ chỉ quan tâm đến việc chế câu tạo chữ, gò câu đúc
D

D
chữ mà không chú ý đến nội dung tư tưởng, tình cảm thì câu chữ cầu kì hoa mĩ cũng
ngoài bóng bẩy...
trở nên sáo rỗng, vô giá trị. Phần người, phận người và mệnh người mới là yếu tố
quyết định giá trị của thơ ca.

3. Chứng minh
60 61
a. Các luận điểm cần chứng minh ++ Một loạt hình dung từ: không hi vọng, rụt rè, ghen tuông, giày vò là những

- Thơ là phần người được gửi gắm vào ngôn ngữ. trạng thái cảm xúc mang tính chất tiêu cực.

- Thơ là phận người, mệnh người kí trú trong lời. ++ Điệp ngữ khi thì: góp phần diễn tả những biến động dồn dập, những dằn vặt
liên tiếp trong cảm xúc của chủ thể trữ tình.
b. Hướng triển khai chứng minh: Chọn cách chứng minh theo luận điểm
-> Tâm hồn yêu đương cháy bỏng trong âm thầm, cuồng nhiệt, trong vô vọng,
* Luận điểm 1: Thơ là phần người được gửi gắm vào ngôn ngữ
đắm đuối để rồi bối rối, lo âu, thấp thỏm.

L
- Tôi yêu em - Puskin

IA

IA
-> Ẩn sâu trong lời thơ, người đọc vẫn cảm nhận được những nhịp đập sôi nổi,
Bài thơ là kết tinh những tình cảm chân thành, tha thiết mãnh liệt của một trái mạnh mẽ, tràn đầy sinh lực của một trái tim yêu.

IC

IC
tim yêu dẫu đó chỉ là một mối tình vô vọng.
+ Tình yêu được thể hiện qua sự cao thượng:

FF

FF
+ Tình yêu chân thành đó được thể hiện qua những mâu thuẫn, giằng xé:
Tôi (đã) yêu em chân thành, say đắm biết bao
Tôi (đã) yêu em; tình yêu, có lẽ,

O
Cầu trời cho em được người khác yêu cũng như thế.

N

N
++ Mạch thơ: thay đổi
Tôi chẳng muốn em buồn vì bất cứ lẽ gì
Ơ

Ơ
++ Nhịp điệu: nhanh, gấp gáp diễn tả suy nghĩ rộng mở, tình cảm tươi sáng...
++ Nhịp điệu chậm rãi, đứt quãng bởi những dấu ngắt câu thể hiên tâm trạng
H

H
++ Câu thơ cuối, cách nói so sánh: là sự thăng hoa của một tình yêu đích thực,
suy tư trăn trở của nhân vật trữ tình về tình yêu.
N

N
một tình yêu luôn chân thành đằm thắm không bao giờ lụi tắt.
++ Những từ có lẽ, chưa hẳn, chưa hoàn toàn diễn tả tình yêu thầm kín, khó
Y

Y
-> Puskin đã gửi gắm phần người sau lớp ngôn từ của bài thơ, đó là một tình
giãi bày.
U

U
yêu chân thành, mãnh liệt, cao thượng, vị tha. Qua đó thể hiện những quan niệm sâu
++ Từ phủ định không: sự mâu thuẫn, giằng xé giữa lí trí và tình cảm của nhà
Q

Q
sắc, mới mẻ về tình yêu đích thực.
thơ, thể hiện khát vọng về một tình yêu mãnh liệt, trọn vẹn.
- Vội vàng – Xuân Diệu:
M

M
-> Tác giả nhận ra tình yêu của mình không đem lại hạnh phúc cho em và quyết
+ Tình yêu cuộc sống tha thiết đắm say, niềm khát khao giao cảm với cuộc đời,


định từ bỏ tình yêu trong nỗi khổ đau, giằng xé.
cuộc đời hiểu theo nghĩa trần thế nhất.
+ Tình yêu được thể hiện qua nỗi khổ đau, tuyệt vọng:
+ Khát vọng táo bạo cuồng nhiệt: tắt nắng, buộc gió...
ẠY

Tôi (đã) yêu em không thốt ra lời, không hi vọng,

Khi thì bị sự rụt rè, khi thì bị niềm ghen tuông giày vò;
ẠY + Tình yêu say đắm đối với cuộc sống trần thế đẹp tựa một thiên đường trên
mặt đất: ong bướm tuần tháng mật, hoa của đồng nội xanh rì, lá của cành tơ, yến anh
D

D
++ Cụm từ tôi yêu em: lí trí kìm nén, chế ngự nhưng dường như cảm xúc vẫn này đây khúc tình si.
dâng trào, da diết, không nguôi ngoai. + Nỗi ám ảnh thời gian, cảm giác sợ hãi vì đời người ngắn ngủi...

+ Khát vọng sống hết mình, cháy hết mình, trọn vẹn từng phút từng giây...
62 63
-> Phần người mà Xuân Diệu gửi gắm vào trong tác phẩm là một tình yêu cuộc / Mơ khách đường xa khách đường xa: tô đậm sự cách xa nghìn trùng giữa nhà
sống mãnh liệt, một niềm khát khao giao cảm với đời. thơ với con người, cuộc đời ngoài kia, qua dó thấy được nỗi khao khát đến khắc khoải

* Luận điểm 2: Thơ là phận người, mệnh người kí trú trong lời chứa đầy mặc cảm của thi nhân.

- Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử: / Áo em trắng quá nhìn không ra: biểu thị sự bất lực khi cái chết đang cận kề
nhà thơ không có cách nào vượt qua giới hạn của cuộc đời để tận hưởng, chiêm
Ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt, khi Hàn Mặc Tử một mình sống trong xóm
ngưỡng sắc trắng của áo em, vẻ đẹp trắng trong tinh khôi của con người và cuộc đời.

L
vắng Bình định, buộc phải tuyệt giao với cuộc đời vì căn bệnh phong quái ác, bài thơ
/ Ở đây sương khói mờ nhân ảnh: cõi trong này của nhà thơ, dù con người là ai,

IA

IA
chính là sự lên tiếng của thân phận, của mệnh người trong đớn đau khắc khoải.
hiện thực ngoài kia hay trong này thì cũng đã trôi vào cõi mộng.

IC

IC
+ Khổ 1: Hoài niệm thiết tha trong vô vọng
++ Câu hỏi tu từ: Ai biết tình ai có đậm đà?: lời tỏ tình của nhà thơ với cuộc đời
++ Câu hỏi tu từ như lời tự vấn vừa thể hiện khát khao giao cảm với cuộc đời

FF

FF
– một lời tỏ tình khắc khoải, đau đớn, vô vọng của một người sắp chết, thể hiện tình
vừa ý thức bi kịch.
yêu tha thiết với cuộc sống trần thế.

O
++ Hình ảnh khu vườn thôn Vĩ: đẹp đẽ tinh khôi nhưng xa xôi, cách trở, chỉ còn
-> Đây thôn Vĩ Dạ đã trở thành nơi để tác giả gửi gắm những băn khoăn, trăn
trong hoài niệm, là hình ảnh của thế giới ngoài kia, cách biệt với chốn lãnh cung trong
N

N
trở, suy tư của một con người sắp lìa xa cuộc đời nhưng vẫn yêu đời tha thiết, mãnh
này, Hàn Mặc Tử khao khát tận hưởng chiêm ngưỡng vẻ đẹp ấy nhưng không thể trở
Ơ

Ơ
liệt. Ở trong trại phong, phải cách ly với thế giới bên ngoài, dường như chỉ có thơ mới
về...
là niềm an ủi duy nhất, là người bạn tri âm để thi sĩ kí trú sinh mệnh của mình.
H

H
+ Khổ 2: Mặc cảm chia lìa trong đau đớn
N

N
4. Đánh giá khái quát
++ Mang nặng mặc cảm phải lìa xa cõi đời bất cứ lúc nào, Hàn Mặc Tử nhìn
- Đề cao nội dung tư tưởng tình cảm trong thơ không có nghĩa là xem nhẹ hình
Y

Y
thấy sự chia lìa xa cách ngay trong những sự vật vốn muôn đời gắn bó với nhau (gió,
thức, cần hài hòa hình thức và nội dung, cần chọn lọc sử dụng ngôn ngữ thơ phù hợp,
U

U
mây).
đắt giá để biểu đạt tốt nhất nội dung. Bài thơ hay là bài thơ có nội dung sâu sắc, hình
Q

Q
++ Khao khát con thuyền chở đầy trăng đến với mình hay cũng chính là sự thức mới mẻ, đa dạng.
M

M
khao khát những thanh sắc của cuộc đời, khao khát vẻ đẹp của thế giới ngoài kia, khao
- Ýnghĩa vấn đề đối với người sáng tác, người tiếp nhận.
khát một tri âm, một niềm tin cậy cứu tinh cứu chuộc.


Đề 2
++ Câu hỏi tu từ, từ kịp: nhận thức sâu sắc của thi nhân về quỹ thời gian, sự
sống còn quá ít ỏi. Tâm thế sống cuồng nhiệt, chạy đua với thời gian từng phút từng Thơ ca ấy là lối đi dưới lá. Hoặc là một cửa động cô tịch. Bạn gọi thì nó sẽ
ẠY

giây để được sống... ẠY thưa. Nghĩa là cửa động sẽ mở khi có tri âm: “Vừng ơi, mở ra”! Có nguy cơ là cửa
động vẫn đóng im lìm… vì ta chưa tìm ra tiếng gọi.
D

D
+ Khổ 3: Khao khát tình người, tình đời trong khắc khoải
(Ba nghìn thế giới thơm, Nhật Chiêu, NXB Văn học, 2015, tr.9)
++ Hình ảnh con người:
Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm trên? Bằng hiểu biết thơ ca của bản thân,
hãy làm sáng tỏ vấn đề.
64 65
GỢI Ý + Khi người đọc gọi dậy những thông điệp, lắng nghe, thấu hiểu được tiếng lòng,

1. Giải thích tâm tư, tình cảm của tác giả tức là giải mã được những kí hiệu ngôn từ, bài thơ sẽ được
truyền sự sống, cánh cửa thơ ca mở ra để rồi neo đậu sinh động trong tâm trí mọi người,
- Thơ ca: Hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng,
không còn là những ngôn ngữ chết im lìm. Quy luật trong tiếp nhận văn học cổ kim là dùng
những xúc cảm mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu.
tấc lòng để mở van trái tim…
- Những hình ảnh so sánh lối đi dưới lá, cửa động cô tịch: Vẻ đẹp của thơ ca ở dạng
+ Nếu không đọc đúng câu thần chú để bước vào khám phá vẻ đẹp hình thức và nội

L
tiềm năng, ẩn giấu, bị che khuất; không bày sẵn theo kiểu hoa trong chậu cảnh. Thơ là dưới
dung tác phẩm, những con chữ mãi nằm im bất động, thẳng đơ trên trang giấy…

IA

IA
lớp vỏ ngôn từ im lặng chứa đựng cả kho báu vô giá.
3. Làm sáng tỏ nhận định qua một số bài thơ

IC

IC
- Tiếng gọi tri âm: Tiếng nói thấu hiểu, đồng cảm, sẻ chia từ đáy lòng… Đây chính
là thần chú để mở cửa tác phẩm. * Những yêu cầu về kĩ năng và kiến thức:

FF

FF
- Sẽ thưa, cửa động sẽ mở: Thơ ca sống dậy với bao giá trị, ý nghĩa để hồi đáp tiếng - Kĩ năng:

O
gọi thiết tha của độc giả. Xuyên qua lớp vỏ bên ngoài, người đọc bước vào tác phẩm khám + Lựa chọn tác phẩm: Cần phải lựa chọn được một số bài thơ trúng vấn đề, tiêu biểu
phá, thưởng thức thế giới nghệ thuật giàu đẹp. Nếu thiếu vắng những cõi lòng tri kỉ trong (trong nước hay ngoài nước, trong chương trình hay ngoài chương trình).
N

N
thiên hạ, tác phẩm vẫn sẽ bị phong kín, cô tịch... + Lựa chọn hướng phân tích, chứng minh: Linh hoạt. Có thể theo luận điểm hoặc
Ơ

Ơ
-> Đây là lời nhận định về vẻ đẹp của thơ ca và khẳng định, đề cao tiếng nói tri âm theo tác phẩm.
H

H
trong quá trình tiếp nhận văn học. Tri âm là chìa khóa vàng mở cửa tác phẩm thơ ca. + Lựa chọn các thao tác lập luận: Kết hợp các thao tác: phân tích, bình luận, so
N

N
2. Cơ sở lí luận văn học sánh,…
Y

Y
- Thơ ca ấy là lối đi dưới lá. Hoặc là một cửa động cô tịch - Kiến thức: Hình thành và phân tích được hai luận điểm chính: những biểu hiện cụ
U

U
+ Văn học nghệ thuật nói chung và thơ ca nói riêng được tạo thành bởi một hệ thể của vẻ đẹp ẩn giấu dưới lớp từ ngữ, hình ảnh và nhất là tiếng nói tri âm của người đọc.
Q

Q
thống kí hiệu câm lặng. Chất liệu ngôn từ và thế giới hình tượng nghệ thuật vốn đa nghĩa, * Một hướng chứng minh (theo tác phẩm):
M

M
giàu sức gợi nên tác phẩm thường có sức chứa lớn… Có thể chọn phân tích:


+ Đặc trưng cơ bản của thơ là tính hàm súc, cô đọng. Người làm thơ lại chủ trương ý - Thơ hai - cư
tại ngôn ngoại, gói ghém tư tình…
- Thơ của Đỗ Phủ.
ẠY

- Cửa động sẽ mở khi có tri âm

+ Người tạo ra tác phẩm là tác giả nhưng người quyết định số phận, đem hơi thở
ẠY - Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du)
D

D
- Đàn ghita của Lor-ca (Thanh Thảo)...
nồng đến cho tác phẩm lại là độc giả. Để tín hiệu ngôn ngữ trong văn bản trở thành tín hiệu
thẩm mĩ nhất định cần có vai trò của độc giả. Ví dụ với Đàn ghita của Lor-ca (Thanh Thảo), cần làm nổi bật được những ý cơ bản
sau:

66 67
+ Vẻ đẹp ẩn giấu dưới lớp từ ngữ, hình ảnh: Bài thơ có nhiều khoảng trống, điểm - Đọc: hoạt động tiếp nhận tác phẩm của người đọc
trắng tạo độ mở lớn cho sự tiếp nhận dân chủ của người đọc (màu sắc tượng trưng và siêu - Không có ai cầm sách lên tay chỉ để đọc những dòng chữ được in trong đó:
thực: tỉnh lược từ chỉ quan hệ, giấu đi bình diện nghĩa được nói đến của hình ảnh…) người đọc đến với tác phẩm không chỉ để nắm bắt được nội dung thông tin hay một vài
+ Tiếng nói tri âm mở cửa tác phẩm: Độc giả gọi dậy khoảng trống, điểm trắng, cụ tình tiết giản đơn, ghi nhận những con chữ trong văn bản
thể hóa những chỗ chưa xác định, lắng nghe, chia sẻ với tác giả. - Người đọc còn có khả năng làm cho một tác phẩm nào đấy cứ “lớn” lên mãi
/ Cuộc đời, số phận và vẻ đẹp bi tráng của hình tượng Lor-ca: Mong manh, đơn độc, theo thời gian: người đọc bằng hiểu biết, trải nghiệm sống của mình khám phá ý nghĩa

L
của từng câu chữ, cảm nhận từng hình ảnh trong văn bản. Mỗi người có những cách

IA

IA
cô lẻ trong xã hội vạn ác, chịu cái chết oan khuất; chàng nghệ sĩ lãng du có tâm hồn phóng
khoáng, yêu tự do, dân chủ, ham cách tân nghệ thuật, dũng cảm dấn thân tranh đấu cho hiểu khác nhau, thay đổi qua từng thời kì, khiến ý nghĩa của văn bản thêm phong phú,

IC

IC
những điều tốt đẹp; còn mãi bất tử… biến đổi không ngừng theo thời gian.

FF

FF
/ Tư tưởng, tình cảm, thái độ của nhà thơ: Thanh Thảo tri âm với tiếng đàn, với -> Ý kiến của Tạ Duy Anh đã đề cập đến vấn đề tiếp nhận văn học. Ông quan
người nghệ sĩ cách xa cả về không gian và thời gian. Người đọc tri âm kép, vừa phục hiện niệm tiếp nhận là một quá trình đồng sáng tạo. Từ đó đề cao vai trò của người đọc với

O
hình tượng Lor-ca trong tâm trí mình vừa thấu hiểu nỗi lòng của thi sĩ cỏ xanh: đồng cảm,
N sức sống của tác phẩm văn học.

N
xót thương, ngưỡng mộ và thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sự bất tử của người nghệ sĩ và 2. Cơ sở lí luận
Ơ

Ơ
nghệ thuật chân chính…
Quan niệm của Tạ Duy Anh là hoàn toàn đúng đắn.
H

H
Đề 3
- Nếu ví tác phẩm nghệ thuật là đứa con tinh thần của nhà văn, nhà văn phải
N

N
Đọc tác phẩm văn học, ở một khía cạnh nào đó, cũng là quá trình sáng tác. thai nghén, mang nặng đẻ đau thì hoàn thành văn bản chỉ ứng với lúc đứa con được
Không có ai cầm sách lên tay chỉ để đọc những dòng chữ được in trong đó, Người đọc sinh ra, đứa con chào đời. Còn sự sống, cuộc đời, số phận của nó như thế nào là phụ
Y

Y
còn có khả năng làm cho một tác phẩm nào đấy cứ “lớn” lên mãi theo thời gian. thuộc vào độc giả. Chỉ đến khi được người đọc tiếp nhận thì hoạt động sáng tạo nghệ
U

U
thuật mới hoàn tất. Một tác phẩm nghệ thuật được viết xong nhưng nằm im trong ngăn
Q

Q
(Trích Cách đọc tác phẩm văn học,
kéo của nhà văn hoặc không được ai đón nhận thì chưa phải là một tác phẩm thật sự.
Tạ Duy Anh, Văn học và Tuổi trẻ, số 2/2015, tr.13)
M

M
- Đọc một tác phẩm văn học, ở khía cạnh nào đó cũng là quá trình sáng tác,
Suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên?


người đọc phải là người đồng sáng tạo với tác giả bởi:
GỢI Ý
+ Tác phẩm văn học là nơi kí thác những những tâm tư, tình cảm, kết tinh tư
1. Giải thích:
ẠY

- Quá trình sáng tác: Quá trình sáng tạo ra tác phẩm để phản ánh hiện thực,
ẠY tưởng của nhà văn về cuộc đời và con người. Để hiểu được thế giới tâm hồn sâu kín
ấy, người đọc không thể đọc như đọc một bản tin mà phải mở lòng ra để đồng điệu và
D

D
biểu hiện tâm tư, tình cảm của người nghệ sĩ về con người và cuộc đời thông qua đồng cảm, để lắng nghe, thấu hiểu. Những rung động chân thành sẽ góp phần đưa tác
những hình tượng nghệ thuật phẩm vào cuộc hành trình mới để tiếp diễn sự sống của mình,…

- Tác phẩm văn học: kết quả của quá trình lao động nghệ thuật, kết tinh tài + Hơn nữa, tác phẩm văn học bao giờ cũng là một cấu trúc mời gọi, một cấu
năng, tâm huyết của người sáng tác trúc mở với nhiều khoảng trống, khoảng trắng, đặc trưng của văn chương là tính hình
68 69
tượng, tính đa nghĩa,… nên người đọc phải biết liên tưởng, tưởng tượng, phải biết - Luận điểm 2: Quá trình đồng sáng tạo còn giúp người đọc khám phá những ý
phân tích, đánh giá, cảm nhận cái hay, cái đẹp phía sau của những kí hiệu ngôn từ. nghĩa mới mẻ, nhiều khi vượt khỏi chủ ý của nhà văn.
Nếu cầm sách lên chỉ để đọc những con chữ được in trong đó thì ta chỉ thấy một phần + Tác phẩm là một cấu trúc mời gọi, mỗi câu, mỗi chữ, mỗi chi tiết, hình
nổi của tảng băng còn bảy phần chìm của tảng băng đó ta sẽ không thể nhìn thấy. ảnh,… có thể hiểu theo những cách khác nhau, khiến văn bản có những ý nghĩa đa
Đồng sáng tạo với tác giả chính là cách mở ra tầng tầng những ý nghĩa mới, nuôi dạng, phong phú
dưỡng để tác phẩm lớn lên mãi theo thời gian.
/ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử: Câu thơ Ở đây sương khói mờ nhân ảnh gợi

L
- Một tác phẩm lớn không thể là đối tượng tiếp nhận của một người, hay một nhiều cách hiểu. Ở đây là ở đâu: ở Vĩ Dạ hay ở Quy Nhơn? Sương khói là thực hay là

IA

IA
thế hệ độc giả. Tác phẩm văn học càng lớn thì quá trình nghệ thuật càng diễn ra vô tận. hình ảnh mang nghĩa tượng trưng? Nếu là ở VD thì hình ảnh sương khói là hình ảnh

IC

IC
Văn bản văn học là một bộ mã, mỗi người đọc lại có những cách giải khác nhau, ở mỗi của hiện thực. Xứ Huế là nơi nắng lắm, mưa nhiều nên cũng nhiều sương khói (Giời
thời điểm lại phát hiện ra những giá trị mới mẻ. Tác phẩm văn học vì thế không bất

FF

FF
mưa ở Huế sao buồn thế/Cứ kéo dài ra đến mấy ngày (Nguyễn Bính). Nếu ở đây là
biến, đóng khung mà là một thế giới mở, luôn biến đổi không ngừng và lớn dần lên Quy Nhơn thì rõ ràng sương khói là hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng, là biểu tượng

O
theo thời gian. của sự ngăn cách giữa thế giới của tác giả và thế giới của mọi người. Bởi vậy mà thi
3. Chứng minh nhân càng thêm khắc khoải, da diết, đau đáu hướng về Vĩ Dạ. Lại thêm vào đó là nhân
N

N
Chọn cách chứng minh theo từng luận điểm: ảnh – đó là ai? Là khách đường xa? Là cô gái xứ Huế? Là chính thi nhân chăng? Dù là
Ơ

Ơ
ai đi nữa tất cả đều mờ nhòe và xa cách. Một nỗi niềm khắc khoải, đau đáu của thi
- Luận điểm 1: Quá trình đồng sáng tạo của tác giả để tác phẩm lớn lên mãi
H

H
nhân vọng mãi vào hư vô Ai biết tình ai có đậm đà?
theo thời gian trước hết chính là những rung cảm đồng điệu, lắng nghe được điều sâu
N

N
kín trong tâm hồn nhà văn. / Roman Ingaden cho rằng: Mỗi tác phẩm văn học đều dang dở, luôn đòi hỏi sự
Y

Y
bổ sung và không bao giờ ta đạt tới giới hạn cuối cùng bằng văn bản. Chính điều đó
Ví dụ:
U

U
làm cho tác phẩm lớn lên, hoàn thiện hơn, trọn vẹn hơn. Sự bổ sung của độc giả nhiều
+ Đọc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du: lắng nghe và thấu hiểu tiếng khóc thương
Q

Q
khi không thể trùng khít với tác giả nhưng có thể nâng tác phẩm lên một tầm cao mới.
của đại thi hào dành cho Tiểu Thanh, cho những người tài hoa bạc mệnh và cho cả Khi đọc Anna Karenina của Lep Tonstoi, độc giả thấy được hình ảnh của một người
M

M
chính bản thân mình; trăn trở cùng nhà thơ về câu hỏi muôn đời không lời đáp: Cổ kim phụ nữ dám yêu, dám sống hết mình nhưng rốt cuộc vẫn không quẫy đạp để thoát ra


hận sự thiên nan vấn/Phong vận kì oan ngã tự cư; khắc khoải, đau đáu cùng khao khát khỏi thế giới tàn ác, đầy những giả dối, lọc lừa. Xét đến cùng đó là người phụ nữ bất
tri âm của thi nhân không phải ở hiện tại mà vọng mãi vào hậu thế 300 năm sau… hạnh. Có lẽ khi viết tác phẩm này, mục đích của nhà văn là phản ánh chân thực sự sa
đọa, mục ruỗng của xã hội Nga những năm 70 của thế kỉ XIX, gióng lên hồi chuông
ẠY

+ Đời thừa của Nam Cao: thấu hiểu niềm xót xa, day dứt của nhà văn về bi kịch
của người trí thức nghèo trong đó có chính mình – những con người khao khát muốn ẠY cảnh tỉnh những người phụ nữ giống như Anna. Thế nhưng khi đến với tác phẩm, ta
D

D
lên cao nhưng lại bị cơm áo ghì sát đất khiến họ phải sống một cuộc đời vô ích, một không thể không xót thương và đồng cảm khát khao hạnh phúc đích thực của họ.
đời thừa, rơi vào tình trạng chết mòn về tinh thần. Tâm trạng của Hộ cũng chính là + Tùy theo từng không gian, qua từng thời kì, tác phẩm lại được tiếp nhận theo
tiếng lòng của nhà văn muốn bộc bạch, muốn giãi bày… nhưng cách khác nhau

70 71
/ Không gian: (Đôn Ki-hô-tê của Xéc-van-téc: Đối với người Tây Ban Nha thì Theo anh/chị, trước thực tế đó, văn học có thực hiện được sứ mệnh thiêng liêng,
đó là một người điên, buồn cười; người Pháp gọi là chú hề đáng thương; với người cao cả của mình không?
Anh thì lại là một bi kịch,…) GỢI Ý
/ Thời gian: Có những tác phẩm ngay khi ra đời đã được chào đón nồng nhiệt, 1. Giải thích
nhưng cũng có những trường hợp bị chê trách, sau đó mới được nhìn nhận, đánh giá
- Nhân loại phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách khốc liệt như thiên tai,
lại (Bà Boovary – Phlo-be, Anna Karenia – Lép Tôn-xtoi, Số đỏ – Vũ Trọng

L
chiến tranh, dịch bệnh…: Đây là thực tế đã, đang và sẽ vẫn còn diễn ra. Chúng ta bị
Phụng,…), có những tác phẩm qua từng thời kì, trong từng bối cảnh xã hội được đón

IA

IA
đẩy vào những hoàn cảnh, tình huống đầy cam go, nguy hiểm, thậm chí là sống còn do
nhận khác nhau (Truyện Kiều – Nguyễn Du)
thiên nhiên hoặc chính hành động của con người gây nên. Điều này dẫn đến hậu quả

IC

IC
4. Đánh giá
khủng khiếp, không chỉ thiệt hại ghê gớm về của và người mà còn để lại tâm lí vô

FF

FF
- Khẳng định ý nghĩa của sự đọc không có nghĩa phủ nhận vai trò của nhà văn cùng nặng nề…
và quá trình sáng tạo. Con quay kì lạ dẫu biến ảo, vận động về đâu cũng cần có một
- Không ít người mệt mỏi, hoang mang, mất đi niềm tin: Những chấn thương,

O
trục trụ duy nhất để cân bằng. Ấy là những chỉ dẫn nghệ thuật, những tín hiệu thẩm mĩ
N tổn hại về mặt tinh thần khi con người phải chứng kiến, trực tiếp đương đầu với những

N
mà nhà văn dày công xây dựng trong tác phẩm.
sóng gió cuộc đời. Họ cảm thấy rã rời, kiệt sức, thiếu đi nguồn năng lượng sống, sợ
Ơ

Ơ
- Bài học sáng tác và tiếp nhận: hãi, chán nản, dễ bị dao động, không còn vững vàng, thiếu tự chủ, bi quan, không dám
H

H
+ Với nhà văn: khi sáng tạo tác phẩm phải dựa trên hiện thực cuộc sống, nhưng tin vào những điều tốt đẹp sẽ đến trong tương lai…
N

N
không phải sao chép nguyên xi mà mã hóa thành một bộ mã riêng, đồng thời gửi gắm - Văn học: Văn học là một loại hình nghệ thuật dùng ngôn từ làm chất liệu;
những chìa khóa nghệ thuật để người đọc mở cánh cửa đi vào tác phẩm và khám phá. phản ánh, miêu tả thế giới và bộc lộ tư tưởng, tình cảm thông qua những hình tượng
Y

Y
+ Với người đọc: đến với tác phẩm trước hết cần trau dồi vốn tri thức của bản nghệ thuật…
U

U
thân, hòa mình vào tác phẩm, giải mã những gì nhà văn gửi gắm, để tác phẩm có thể
Q

Q
- Sứ mệnh thiêng liêng, cao cả: Nhiệm vụ, ý nghĩa quan trọng, cao quý, đáng
sống mãi theo thời gian. được tôn vinh và duy giữ, phát huy.
M

M
- Văn bản thì duy nhất nhưng ý nghĩa của tác phẩm xét ở chừng mực nhất định -> Vấn đề được đặt ra là về sứ mệnh của văn học nhất là trong việc tác động tới


là bất tận. Tác phẩm có thể chỉ được tạo ra trong một khắc, nhưng sinh mệnh của nó là tư tưởng, tình cảm, tâm hồn độc giả. Hơn lúc nào hết, khi bị đẩy vào lằn ranh sinh tử,
bất tử (đối với các kiệt tác). Độc giả chính là thước đo giá trị đích thực của một tác con người rất cần điểm tựa về tinh thần để có thêm sức mạnh. Sự hiện diện của văn
ẠY

phẩm văn học. Quan niệm hiện sinh của Tạ Duy Anh xét cho cùng đã đạt đến bản chất
tồn tại của tác phẩm văn học. ẠY học sẽ truyền cho chúng ta nguồn năng lượng sống để không ngừng nỗ lực cố gắng,
kiên cường, bền bỉ tranh đấu cho ngày mai tươi sáng…
D

D
Đề 4 2. Thực tế cuộc sống
Có những lúc cả nhân loại phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách khốc liệt - Cả nhân loại đã, đang và sẽ còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách
như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh… Điều này khiến không ít người mệt mỏi, hoang khốc liệt:
mang, mất đi niềm tin.
72 73
+ Thiên tai: Động đất, sóng thần, lũ lụt… diễn ra ở nhiều nơi + Văn học truyền thổi và đốt lên trong tim ta niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống.

+ Chiến tranh: Mâu thuẫn, xung đột, tranh giành… gây nên những cuộc chiến Ta tin rằng có ánh sáng ở cuối đường hầm; cầu vồng sẽ xuất hiện sau cơn mưa; mặt

khủng khiếp trong phạm vi một quốc gia và giữa các quốc gia… trời vẫn mọc; dẫu sao, ngày mai cũng sẽ khác hơn;…

+ Dịch bệnh: Nhiều dịch bệnh hiểm nghèo có sức lây lan khủng khiếp trở thành - Sự tiếp nhận của độc giả: Trên hành trình thực hiện sứ mệnh, văn học không

nỗi kinh hoàng của nhân loại như: Đại dịch hạch, dịch SARS, dịch MERS, đại dịch thể đơn phương hay lẻ bóng. Như câu chuyện tình yêu phải đến từ hai phía, kết quả

EBOLA,… và nhất là đại dịch COVID-19 đã, đang diễn ra phức tạp ở hàng trăm quốc ngọt ngào mà văn chương nghệ thuật có được chỉ khi tác giả, tác phẩm tìm được tiếng

L
gia trên thế giới… gọi tri âm, tri kỉ: Vừng ơi, mở ra!…

IA

IA
- Không ít người mệt mỏi, hoang mang, mất đi niềm tin. Chứng kiến cảnh hoang * Làm sáng tỏ nhận định qua một số tác phẩm văn học

IC

IC
tàn, đổ nát, sự mất mát quá lớn về người và của, bản thân lại phải chịu đựng những đau - Những yêu cầu về kĩ năng và kiến thức:

FF

FF
thương, mất mát tột cùng nên có những người cảm thấy kiệt quệ, bi quan, khó có thể + Kĩ năng:
đứng vững. Đây là thực tế tâm lí phải thừa nhận…

O
/ Lựa chọn tác phẩm: Cần phải lựa chọn được một số tác phẩm thơ văn trúng vấn đề,
3. Văn học thực hiện sứ mệnh thiêng liêng, cao cả
tiêu biểu… (trong nước hay ngoài nước, trong chương trình hay ngoài chương trình).
N

N
Văn học vẫn góp phần nâng cao sự sống và con người hơn lên nghĩa là vẫn
/ Lựa chọn hướng phân tích, chứng minh: Linh hoạt. Có thể theo luận điểm hoặc
Ơ

Ơ
thực hiện được sứ mệnh thiêng liêng, cao quý của mình giữa cuộc đời còn nhiều bất
theo tác phẩm.
H

H
trắc.
/ Lựa chọn các thao tác lập luận: Kết hợp các thao tác: phân tích, bình luận, so
N

N
* Cơ sở lí luận văn học
sánh,…
Y

Y
- Giá trị tiềm tàng của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học đích thực bao giờ
+ Kiến thức: Xác định và phân tích được những biểu hiện cụ thể cùng phương thức
U

U
cũng tiềm tàng những giá trị tích cực, ý nghĩa. Một bài thơ hay một câu chuyện được
của việc nuôi dưỡng, chăm sóc tâm hồn theo đúng yêu cầu của đề bài.
Q

Q
kể… thường hàm chứa bao thông điệp, bài học đáng quý về cuộc sống.
- Một hướng chứng minh (theo tác phẩm):
- Chức năng, sứ mệnh của văn học; thiên chức cao quý của người nghệ sĩ.
M

M
Có thể chọn phân tích:
Chức năng, sứ mệnh của văn học là bồi đắp, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa lành vết


thương cho cái phần bền vững, cao cả, thiêng liêng (Nguyễn Khải) của con người. Và + Số phận con người (Sô-lô-khốp)
thiên hướng của người nghệ sĩ là đưa ánh sáng vào trái tim (George Sand) + Ông già và biển cả (Hê-minh-uê)
ẠY

+ Văn học giúp ta thấy cuộc sống thật tươi đẹp, được sống trên cõi đời này đã là
niềm hạnh phúc, kiêu hãnh. Từ đó mà thêm yêu đời, yêu người, yêu mình thiết tha…
ẠY + Hoa giọt tuyết ( Louise Gluck)
D

D
Ví dụ với Số phận con người (Sô-lô-khốp), cần làm nổi bật được những ý cơ bản
+ Văn học khích lệ, cổ vũ con người đừng bao giờ bỏ cuộc, hãy biết đứng lên sau:
và tiếp tục bước đi tiến về phía trước.

74 75
/ Tạo điểm dựa về tinh thần cho độc giả qua câu chuyện về Xô-cô-lốp: Nhà văn -> Vấn đề mang tính thời sự được đặt ra là về chỗ đứng của những tác phẩm văn học
củng cố trong trái tim con người niềm tin vào tương lai và sức mạnh có khả năng tạo dựng xưa, cũ trong cuộc sống đương đại. Sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ vẫn luôn là chính
tương lai ấy (Sô-lô-khốp) qua câu chuyện về Xô-cô-lốp: nó nhưng liệu xã hội hiện đại sẽ kết bạn hay sàng lọc, đào thải?

. Cuộc đời Xô-cô-lốp: thẫm đẫm nước mắt, đau khổ tột cùng, phải chịu sự mất mát 2. Thời đại ngày nay
quá lớn do chiến tranh gây nên (Nỗi đau đớn về thể xác và tinh thần) - Đời sống vật chất và tinh thần: Đời sống vật chất khác xưa rõ rệt theo chiều
. Vẻ đẹp tính cách, tâm hồn: Giàu lòng nhân ái, vị tha, khát vọng vươn lên làm chủ hướng tiện nghi hơn, hiện đại hơn, đầy đủ hơn và vì thế mà sung sướng hơn. Cũng từ

L
đó dẫn đến sự chuyển biến mới mẻ trong đời sống tinh thần của con người…

IA

IA
số phận, tinh thần trách nhiệm cao cả, nghị lực phi thường…

/ Tạo điểm dựa về tinh thần cho độc giả qua lời trữ tình ngoại đề: Tác giả nghĩ về - Đời sống văn học:

IC

IC
tính cách, tâm hồn của con người Nga với niềm tin tưởng mãnh liệt… + Tác giả, tác phẩm: Nhiều tác phẩm văn học trước đây vẫn được chọn lựa đưa

FF

FF
-> Tác phẩm tiếp thêm nghị lực sống cho những người đang phải đối mặt với thử vào giảng dạy trong nhà trường, có mặt nơi tủ sách. Thêm vào đó là sự điểm tô của
thách khốc liệt, truyền thổi đến niềm tin tha thiết vào con người và tương lai. Ý chí và nghị những nghệ sĩ trong thời đại mới. Bao giải thưởng danh giá về văn học nhằm ghi nhận

O
lực của chúng ta có thể khắc phục mọi khó khăn, gian khổ, vượt qua số phận éo le…
N và tôn vinh vẫn diễn ra đều đặn…

N
Đề 5 + Phương tiện, cách thức, kênh tiếp nhận, thưởng thức: Phong phú, đa dạng, dễ
Ơ

Ơ
dàng hơn xưa rất nhiều.
Theo anh/chị, những tác phẩm văn học ra đời trước đây liệu có trở nên lạc lõng trong
H

H
thời đại ngày nay không? + Độc giả: Nhịp sống khẩn trương, hối hả, chạy đua từng giờ, từng ngày với
N

N
bao lo toan, bận rộn, xô bồ khiến nhiều người không còn thời gian để tâm hay thật
GỢI Ý
bình tĩnh thưởng thức một tác phẩm văn học; mối quan tâm, nhu cầu, thị hiếu, suy
Y

Y
1. Giải thích
U

U
nghĩ, quan niệm, cách nhìn nhận… của người hiện đại cũng khác…
- Tác phẩm văn học: Là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ; dùng ngôn từ làm
Q

Q
3. Những tác phẩm văn học chân chính ra đời trước đây sẽ không bị lạc lõng
chất liệu; phản ánh, miêu tả thế giới và bộc lộ tư tưởng, tình cảm thông qua những hình
trong thời đại ngày nay
M

M
tượng nghệ thuật…
* Tác phẩm đề cập đến những vấn đề của mọi thời, muôn đời, có tính vĩnh hằng:


- Lạc lõng: Khó hòa nhịp, không còn phù hợp, đã trở nên lỗi thời, thừa, bỏ đi, xa
- Cơ sở lí luận văn học. Người cầm bút trước hết phải viết cho thời đại của mình
cách, rơi vào trạng thái bơ vơ, đi bên lề cuộc sống, không ai quan tâm, yêu thích, mở lòng
nhưng không thể chỉ viết cho thời đại mình.
ẠY

đón nhận… Và vì thế mà mất đi giá trị, ý nghĩa, không còn cần thiết…

- Thời đại ngày nay: Thế kỉ XXI hiện đại, tân tiến với sự phát triển như vũ bão của
ẠY + Văn học không giải quyết những vấn đề vụn vặt hàng ngày của đời sống mà
thường hướng tới những vấn đề và giá trị vĩnh hằng, cơ bản, chung nhất của đời sống
D

D
khoa học công nghệ dẫn đến những thay đổi, chuyển biến mới mẻ về đời sống vật chất và
con người như: quyền sống, quyền hưởng hạnh phúc, trách nhiệm của mỗi công dân
tinh thần. Mối quan tâm, nhu cầu thưởng thức, sở thích, quan niệm rồi thị hiếu thẩm mĩ…
đối với giang sơn, tổ quốc, vấn đề đạo đức con người, con người với thiên nhiên, tình
có thể rất khác với trước đây.

76 77
thương... Tài nghệ của người cầm bút là phải đặt ra được những vấn đề là mối quan / Vấn đề của mọi thời, muôn đời: Thời đại nào người ta cũng đặc biệt quan tâm
tâm chung của mọi thời đại thậm chí của toàn nhân loại. và đặt lên hàng đầu đạo đức giữa người với người, trước hết là trong gia đình (con cái

+ Khi người nghệ sĩ phản ánh, miêu tả chân thực bức tranh cuộc sống, con người với bố mẹ, anh chị em với nhau)… Khi nào vấn đề này còn là mối quan tâm, khi đó tác

của thời đại mình rồi cất tiếng nói vang vọng đến mai sau sẽ tạo được chỗ đứng, sức phẩm vẫn có chỗ đứng…

sống lâu bền cho tác phẩm, có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới độc giả, được người đời * Tác phẩm có ý nghĩa nâng cao cuộc sống và con người hơn lên:
sau đón nhận, trao cho sự sống... - Cơ sở lí luận văn học. Tất cả những tác phẩm văn học mang trong nó khả năng

L
+ Sáng tác là sáng tạo và định hướng. Con người luôn cần một sự định hướng về cải biến thế gian và cải biến lòng người đều không sợ thời gian, sẽ kết bạn với loài

IA

IA
cái thế giới như nó có thể là và phải là (Things as they might be and ought to be) – người cho đến ngày tận thế

IC

IC
Aristotle. + Chức năng, ý nghĩa, sự cần thiết của văn học: Văn học thời nào cũng vậy,

FF

FF
+ Nếu chỉ viết cho một thời điểm, người cầm bút cùng tác phẩm của anh ta sẽ sinh ra từ cuộc đời và vì cuộc đời. Mọi tác phẩm chân chính đều ít nhiều tác động tới
nhanh chóng tự biến mất, rơi vào thứ chủ nghĩa hiện thực tủn mủn, mang tính báo chí nhận thức, tư tưởng, tình cảm, tâm hồn con người theo chiều hướng tích cực dù họ ở

O
vốn đang đi vào ngõ cụt trong sự hoảng loạn không lời (Ayn Rand)...
N thời đại nào đi nữa… Không có loại hình nghệ thuật nào thay thế được văn học trong

N
- Làm sáng tỏ qua một số tác phẩm việc bồi đắp, nuôi dưỡng tâm hồn con người. Và dù thế nào, trên con tàu vũ trụ vẫn
cần một nhành hoa lila…
Ơ

Ơ
Có thể chọn phân tích:
+ Nhu cầu tinh thần của người hiện đại: Giữa nhịp sống hiện đại, con người
H

H
+ Những người khốn khổ (Victo Huygo)
vẫn luôn có nhu cầu thưởng thức và tìm đến với văn học như một điểm tựa về tinh
N

N
+ Miếng da lừa hay Đám tang lão Gô-ri-ô… (Ban-dắc) thần, một khoảng lặng vô giá. Khi ta lắng nghe thấy trong những tác phẩm xưa, cũ
Y

Y
+ Vợ nhặt (Kim Lân) tiếng nói đồng điệu hay bài học cuộc sống hữu ích hoặc một vài kinh nghiệm thấm
U

U
thía, những điều giúp thanh lọc, nâng cao tâm hồn… khi đó tác phẩm vẫn đang đồng
+ Không có vua hay Muối của rừng… (Nguyễn Huy Thiệp)
Q

Q
hành, nhịp bước…
+ Từ ấy (Tố Hữu)…
M

M
- Làm sáng tỏ qua một số tác phẩm
Ví dụ với Không có vua (Nguyễn Huy Thiệp), cần làm nổi bật những ý cơ bản


Rất nhiều tác phẩm có thể dùng phân tích cho luận điểm này nên học sinh cần
sau:
phải cân nhắc đến các tiêu chí lựa chọn tiếp theo để chọn lựa được tốt nhất. Có thể
/ Vấn đề tác phẩm đặt ra: Là về đạo đức lễ nghi, lời cảnh báo về chủ nghĩa cá
chọn:
ẠY

nhân... So với Lão Gô-ri-ô của Bandắc và Số đỏ của Vũ Trọng Phụng, sự băng hoại
tình người ở đây dường như đáng sợ hơn. Trong cộng đồng nhà lão Kiền, hỗn hào, vô
ẠY + Ôlivơ Tuýt (Charles Dickens)
D

D
đạo từ bố đến con. Những hành động lố bịch, không tình người, không đạo lí, không + Không gia đình (Hector Malot)
trật tự, không luật pháp cùng những phát ngôn vô đạo đức khiến độc giả những năm 80 + Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
của thế kỉ XX và cả bây giờ kinh người…
+ Thơ Xuân Diệu…

78 79
Ví dụ với Vội vàng (Xuân Diệu), cần làm nổi bật được những ý cơ bản sau: - Văn học là lĩnh vực của những sáng tạo độc đáo. Quy luật của sáng tác văn

- Nhà thơ giúp ta nhận ra rằng cuộc sống trần thế này quá đẹp, như một bức chương là quy luật của sự sáng tạo. Mà sáng tạo tức là đòi hỏi người nghệ sĩ phải thoát

tranh thiên đường với bao sắc màu, thanh âm, hương thơm mật ngọt. Từ đó mà thêm ra khỏi những gì đã trở thành quen thuộc, trở thành lối mòn, nghĩa là phải đi chệch

thiết tha yêu đời, yêu cuộc sống. khỏi khuôn khổ đã có, phải phá cách để tìm ra lối mới chưa ai đi… Hơn nữa, đã là nhà
văn đích thực nghĩa là phải có gương mặt riêng, dấu ấn riêng, con đường riêng. Đó là
- Bài thơ nhắc nhở mỗi người về dòng chảy thời gian và sự ngắn ngủi, hữu hạn
cách để khẳng định sự có mặt của anh ta trong cuộc đời, nếu không đi chệch nhà văn
của tuổi trẻ, đời người để rồi giục giã sống vội vàng, mau đi, sống hết mình, sống trân

L
đó sẽ là một trong vô vàn những người không tên tuổi, mờ nhòa trong địa hạt văn
trọng từng phút giây. Đây là tâm thế sống, thái độ sống tích cực cần có trong mọi thời

IA

IA
chương…
nhất là thời đại ngày nay…

IC

IC
- Sự sáng tạo đó được thể hiện trên nhiều phương diện về nội dung và hình thức
Đề 6
của tác phẩm, đặc biệt là về mặt ngôn ngữ “yếu tố thứ nhất của văn học”. Từ ngôn

FF

FF
Nhà văn đích thực thường có khả năng đi chệch khỏi chuẩn mực ngôn ngữ ngữ quen thuộc, các nhà văn đích thực sẽ sáng tạo để thoát ra khỏi chuẩn mực bằng
thông thường.

O
những kết hợ từ độc đáo, sáng tạo những từ ngữ mới, thay đổi trật tự ngữ pháp…
(Theo Huỳnh Như Phương, Tác phẩm và thể loại văn học) - Khi đi chệch khỏi chuẩn mực ngôn ngữ thông thường sẽ tạo nên khả năng biểu
N

N
Anh/chị hãy bàn về việc đi chệch của nhà văn khỏi cách viết, cách nghĩ thông đạt và chiếm lĩnh vô biên của ngôn ngữ, giúp văn học đạt được tính vạn năng trong
Ơ

Ơ
thường. việc chiếm lĩnh đời sống. Việc sáng tạo ngôn ngữ cũng có nghĩa là người nghệ sĩ đang
H

H
cách tân nó và cá biệt hoá ngôn ngữ để tạo nên dấu ấn riêng cho bản thân. Từ đó định
GỢI Ý
N

N
hình phong cách nghệ thuật của mỗi người nghệ sĩ.
1. Giải thích
Y

Y
- Tuỳ vào quan điểm sáng tác và tài năng của người nghệ sĩ sẽ có những cách
- Nhà văn đích thực: là nhà văn chân chính, sáng tạo nên được những tác phẩm
U

U
khác nhau để tạo ra hiện tượng lệch chuẩn của ngôn ngữ. Ví dụ như sự hoán đổi vị trí
có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao, tác động tích cực đến con người và cuộc sống
Q

Q
của từ; lối chơi chữ; đảo trật tự cú pháp; sử dụng các biện pháp tu từ như ẩn dụ,
của con người.
điệp; cách ngắt nhịp; sử dụng từ đa nghĩa;...
M

M
- Chuẩn mực ngôn ngữ thông thường: là những quy tắc sử dụng ngôn ngữ thông
3. Chứng minh


thường, có tính chất toàn dân (quy tắc về ngữ âm, ngữ nghĩa, phong cách,…)
* Kĩ năng:
- Đi chệch là đi không đúng theo chuẩn. Đi chệch chuẩn mực ngôn ngữ thông
- Lựa chọn tác phẩm: Cần phải lựa chọn được một số tác phẩm thơ văn trúng vấn đề,
ẠY

thường nghĩa là cách sử dụng ngôn ngữ mang tính khác biệt, không giống như những
quy luật đã quen, đã biết từ trước tới nay.
ẠY tiêu biểu… (trong nước hay ngoài nước, trong chương trình hay ngoài chương trình).
D

D
-> Ý kiến khẳng định một trong những tiêu chí để trở thành một nhà văn đích - Lựa chọn hướng phân tích, chứng minh: Linh hoạt. Có thể theo luận điểm hoặc

thực đó chính là khả năng sáng tạo ngôn ngữ. Đó cũng chính là yêu cầu đối với người theo tác phẩm.

nghệ sĩ trong quá trình sử dụng ngôn từ để tạo nên tác phẩm. - Lựa chọn các thao tác lập luận: Kết hợp các thao tác: phân tích, bình luận, so

2. Bình luận sánh,…


80 81
* Kiến thức: Xác định và phân tích được những biểu hiện cụ thể cùng phương thức + Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi, lại réo to mãi lên. Tiếng nước thác
của việc nuôi dưỡng, chăm sóc tâm hồn theo đúng yêu cầu của đề bài. nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn

* Một hướng chứng minh (theo tác phẩm): mà chế nhạo -> Gợi cho người đọc một ấn tượng mạnh về tiếng thác nước, cảm nhận
được cái kì bí, man sơ của cảnh rừng thiêng nước độc.
Có thể chọn phân tích:
+ Làm cái nghề vận tải đường nước này thật là vất vả, người cứ dựng đứng lên
+ Truyện Kiều (Nguyễn Du)
mà luôn tay, luôn chân, luôn mắt, luôn gân và luôn tim nữa.

L
+ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
- Tách câu (chiết cú): Là một biện pháp tu từ cú pháp nhằm tách các bộ phận

IA

IA
+ Vội vàng (Xuân Diệu) của một câu có cấu trúc ngữ nghĩa - ngữ pháp thống nhất thành những phát ngôn biệt

IC

IC
+ Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) lập bằng một chỗ ngừng, hay một dấu chấm ngắt câu, với một dụng ý đặc biệt, hoặc do

FF

FF
nhịp cảm xúc của giọng văn. Xét trong nội bộ một câu, biện pháp tách câu là sự cố ý
Ví dụ với Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân), cần làm nổi bật được những ý cơ
vi phạm chuẩn mực cú pháp. Những câu như thế không thể đứng độc lập. Tuy nhiên
bản sau:

O
trong văn bản, nó lại tồn tại một cách hoàn toàn hợp lí. Câu tách biệt thường có cấu tạo
Được coi là cây bút bậc thầy về nghệ thuật sử dụng ngôn từ, đặc biệt là trong
khá giống nhau. Nó có thể là một từ, một cụm danh từ, cụm tính từ hoặc cụm động từ
N

N
thể loại tuỳ bút bút kí. Trong tuỳ bút Người lái đò sông Đà, sự đi chệch của Nguyễn
được tách ra từ một câu
Ơ

Ơ
Tuân được thể hiện rõ nét nhất trong các biện pháp tu từ:
+ Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá. Mà còn đó là những cảnh đá
H

H
- Sóng đôi cú pháp: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên
bờ sông, dựng vách thành, mặt sông ở chỗ ấy chỉ lúc đúng ngọ mới có mặt trời. Có
N

N
như một nỗi niềm cổ tích thưở xưa.
vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu -> Khẳng định, nhấn mạnh.
Y

Y
Phép sóng đôi tạo cho câu văn thế cân đối, đều đặn, nhịp nhàng, làm hiện lên
+ Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời
U

U
hình ảnh một dòng sông vừa huyền sử, vừa thơ mộng lại vừa trữ tình. Việc lặp lại cấu
Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua
Q

Q
tạo một câu như vậy đã không làm mất đi sự năng động, linh hoạt trong cấu trúc của
một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người ->
câu văn. Sử dụng phép sóng đôi làm câu văn Nguyễn Tuân vừa mang sắc thái đĩnh
Miêu tả nhịp điệu diễn biến của sự việc, hay nhịp điệu cảm xúc vừa là để nhấn mạnh.
M

M
đạc, cổ kính, lại vừa rất mới mẻ, hiện đại. Có được hiệu quả này là do Nguyễn Tuân đã
+ Mà tịnh không một bóng người -> Nhấn mạnh không gian tĩnh lặng nên thơ


biết xử lí tinh tế, lựa chọn và sử dụng từ ngữ một cách mới mẻ cùng với phép so sánh
của khúc sông.
tu từ sáng tạo.
- Phụ chú ngữ:
ẠY

- Phép điệp:

+ Lại như quãng mặt ghềnh Hát Loóng, dài hàng trăm cây số nước xô đá, đá xô
ẠY + Tôi không muốn sau này làm phim truyện hoặc phim kí sự (tôi không muốn
D

D
dùng mấy chữ phim tài liệu) màu về sông Đà, nếu muốn phản ánh lên cái dữ tợn và
sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như lúc nào cũng đòi nợ
cái lớn của sông Đà của thác sông Đà, cũng phải đưa ống quay phim lên tàu bay.
xuýt bất cứ người lái đò sông Đà nào tóm được qua đấy -> Câu văn như một bức tranh
3D sống động khiến cho người đọc có cảm giác như mình đang tận mắt chiêm ngưỡng -> Giải thích, giúp người đọc hiểu rõ.
cảnh tượng kì vĩ thiên nhiên, núi rừng Tây Bắc.
82 83
+ Tôi sợ hãi mà nghĩ đến một anh dũng cảm dám ngồi vào một cái thuyền thúng - Hoạ tâm mình trên giấy là đặc trưng nghệ thuật thư pháp, theo quan điểm của
tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình cả máy quay xuống đáy cá hút sông Đà - từ đáy thư pháp Á Đông, nhìn nét chữ mà một người viết ra trên giấy, ta có thể nhìn thấy
cái hút nhìn ngược lên vách thành hút mặt sông chênh nhau tới một cột nước cao tới trạng thái nội tâm, tính cách và quan điểm sống của người đó.
vài sải -> Tác giả cấp cho ta những thông tin cụ thể, tỉ mỉ, chính xác về một khía cạnh - Công việc sáng tác văn chương: công việc sáng tạo tác phẩm văn học nghệ
nào đó của đối tượng thuật bằng ngôn từ, thể hiện tâm tư, trạng thái, tình cảm, cảm xúc, tư tưởng trước hiện
-> Nguyễn Tuân luôn luôn nỗ lực tránh những lối mòn, vượt những khuôn mẫu, thực qua lăng kính chủ quan của nhà văn, người sáng tạo.

L
dùng phép tắc chung theo cách riêng của mình để nói lên tiếng nói của chính mình. -> Tựu trung: Công việc sáng tác văn chương cũng giống như nghệ thuật thư

IA

IA
Với cách nói vừa chuẩn mực vừa đi chệch, câu văn của Nguyễn Tuân vì thế luôn hấp pháp: quá trình sáng tạo nên tác phẩm cũng có nghĩa là quá trình khăc họa chân xác

IC

IC
dẫn với những hình ảnh mới lạ, độc đáo và nhiều khi cũng bắt buộc người đọc phải những diễn biến tinh vi trong nội tâm của nhà văn trước hiện thực cuộc đời.
dừng lại một chút để suy ngẫm mới có thể hiểu hết được.

FF

FF
2. Bình luận
4. Đánh giá nâng cao
- Văn học phản ánh hiện thực cuộc sống nhưng đó không phải là sự sao chép

O
- Hiện tượng đi chệch khỏi chuẩn mực ngôn ngữ thông thường không chỉ đáp
N nguyên xi hện thực mà thông qua lăng kính chủ quan, nhà văn gửi gắm những tâm tư,

N
ứng yêu cầu cơ bản của văn chương, tạo nên sự sáng tạo, độc đáo cho tác phẩm mà tình cảm của mình trong đó. Đọc tác phẩm, ta không chỉ thấy bức tranh cuộc sống mà
còn góp phần hình thành phong cách nghệ thuật của người nghệ sĩ.
Ơ

Ơ
còn thấy bức tranh tâm hồn của tác giả.
- Đi chệch phải dựa vào mục đích nghệ thuật chính đáng, nhằm tạo ra sự sáng
H

H
- Tác phẩm văn học ra đời là do sự thôi thúc mãnh liệt của tình cảm, cảm xúc
tạo mới mẻ trong cách dùng từ.
N

N
không viết ra không được. Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con
- Ýnghĩa vấn đề đối với người sáng tác, người tiếp nhận. người, là sự tự giãi bày và gửi gắm tâm tư (Lê Ngọc Trà). Bởi vậy, mỗi tác phẩm văn
Y

Y
Đề 7 học là một kí hoạ về chân dung nội cảm của nhà văn.
U

U
- Trong sáng tác văn chương, mỗi con chữ là sự mã hóa một nỗi niềm riêng, kí
Q

Q
Bàn về nghệ thuật thư pháp, tác giả Chu Giang Phong trong bài đăng báo Lao
động, xuân Kỷ Hợi - 2019, có viết: Viết chữ là họa tâm mình trên giấy. Công việc sáng thác một tâm sự, gửi gắm một tấc lòng… Chữ không chỉ là chữ mà là sự hiện hình của
M

M
tác văn chương cũng vậy. nhân cách, là sự cụ thể hóa những xúc cảm trừu tượng, vô hình trong sâu thẳm tâm


hồn trắc ẩn của nhà văn. Nhà văn sáng tác văn chương giống như viết một cuốn nhật kí
Hãy bàn luận và làm sáng tỏ qua những trải nghiệm văn học của anh/chị.
bằng chương từ mật mã ẩn giấu trong những hình ảnh thơ, những chi tiết truyện,
GỢI Ý những nhân vật trong tác phẩm... Nhà văn viết tác phẩm, trước hết là viết cho chính
ẠY

1. Giải thích ẠY mình, tâm hồn mình. Đọc tác phẩm văn học, nếu ta tinh ý, như đang bơi thuyền giữa
sen hồ bỗng bắt gặp môi son, ta sẽ gặp gỡ và giao cảm đồng điệu với tâm hồn nghệ sĩ
D

D
- Viết chữ: ở đây là nghệ thuật thư pháp, một nghệ thuật bao hàm cả vẻ đẹp trí
với tất cả những kí thác chân thành.
tuệ và vẻ đẹp tình cảm, đồng thời cũng mang tính cá thể hoá cao độ, mỗi người sẽ có
một kiểu chữ khác nhau. 3. Chứng minh

Hướng chứng minh theo từng tác phẩm:


84 85
- Với Chữ người tử tù, cái tâm của Nguyễn đạt được vẻ đẹp gần đến mực hoàn đãi cát tìm vàng, như tìm kì nam giữa rừng trầm hương, để bắt gặp, để hiểu, để cùng
hảo trong cách diễn đạt những suy cảm chiêm nghiệm và tính tư tưởng của mình: nửa nhà văn hướng đến cái đẹp của loài người.
sùng kính trân trọng những vẻ đẹp cổ xưa (qua việc khắc họa hình tượng Huấn Cao – Đề 8
nơi hội tụ của tài hoa, khí phách và thiên lương) nửa buồn tiếc cho một nét sinh hoạt
Nhà văn Nguyễn Ngọc Tư chia sẻ:
văn hoá đẹp đẽ và nhân văn đang trên đà mai một (qua số phận bất hạnh của Huấn
Cao). Nhà văn cũng kì vọng vào tương lai nối tiếp, vào tâm hồn nghệ thuật cảm thức “Tôi bắt đâu tin văn chương cũng có lửa, làm tan chảy những bức tường thép

L
cái đẹp vẫn sẽ được duy trì, vào thiên lương của con người vẫn nở hoa trong xứ ác qua mà mỗi người tự dựng lên; văn chương cũng là băng, gắn kết những ốc - đảo - người

IA

IA
giọt nước mắt của quản ngục, lời khuyên thầy quản về quê rời xa những chốn tanh tưởi thành một khối, văn chương cũng là nước, dịu dàng mà mãnh liệt vượt qua những rào
cản của lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ…”

IC

IC
xô bồ nhằm giữ lấy cái đẹp thiên lương còn đang sót lại. Ấy có lẽ là điều nhân văn
nhất trong cái tâm mà Nguyễn Tuân hoạ lên giấy Quan điểm của anh/chị về ý kiến trên.

FF

FF
- Trong Vội vàng, Xuân Diệu lại họa tâm mình bằng những con sóng tình yêu GỢI Ý

O
dữ dội tuôn trào khi chiêm ngưỡng, tận hưởng khu vườn xuân ngập tràn xuân sắc,
1. Giải thích
xuân tình. Dòng tình cảm có khi quá ư sôi nổi, cuống quýt, vội vàng, có khi lại trầm
N

N
- Văn chương cũng có lửa, làm tan chảy những bức tường thép mà mỗi người tự
lắng, đau đáu với những xúc cảm suy tư và cảm nhận về thời gian. Trong đó chủ đạo
Ơ

Ơ
dựng lên: những tình cảm, cảm xúc trong văn chương có khả năng cảm hóa con người,
nhát vẫn là thái độ sống nồng say mãnh liệt và niềm khao khát có được sự tương giao
nung chảy cả những bức tường thép cản chân yêu thương vốn do con người tự tạo nên
H

H
hoà làm một với thế giới, sống trọn vẹn với cõi nhân gian. Ngay giữa khi Chẳng bao
bới nhiều nguyên cớ, khiến cho người gần người hơn.
N

N
giờ, ôi chẳng bao giờ nữa, ta thiết tưởng ấy là tận cùng của tuyệt vọng, nhà thơ bỗng
chốc vùng dậy, cuồng nhiệt hơn, bạo liệt hơn, nồng say hơn như muốn thâu gồm cả thế - Văn chương cũng là băng, gắn kết những ốc - đảo - người thành một khối: vẻ
Y

Y
giới vào lòng: Ta muốn ôm... đẹp trong văn chương có khả năng lay động lòng người, khiến những trái tim cùng
U

U
chung nhịp đập hướng về cái đẹp, cái thiện, từ đó tìm ra sự gắn kết và đồng điệu dù
4. Đánh giá, nhận xét
Q

Q
những con người yêu cái đẹp ấy còn cách trở về khoảng không địa lý và là những ốc
- Nhà văn khi sáng tác văn học phải biết hoạ tâm mình lên giấy - biết gửi gắm
đảo riêng rẽ.
M

M
những thông điệp, những triết lí nhân sinh, những tư tưởng có tính trường tồn với thời
- Văn chương cũng là nước, dịu dàng mà mãnh liệt vượt qua những rào cản của


cuộc, đồng thời hướng con người trên nẻo đường đến với chân thiện mỹ. Muốn như
lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ: Văn chương chân chính sẽ không bị giới hạn bởi không
thế, nhà văn trước hết hãy là một nhà tư tưởng, một nhà nhân đạo, một người hăng say
gian, thời gian, bởi nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và ngôn ngữ, sẽ không bị ngăn cách
truy cầu cái đẹp nhân văn cao quý phục vụ cho đời sống của con người. Tựu trung,
ẠY

trước khi viết văn, nhà văn phải là người có thiên lương trong sáng, đồng thời là người ẠY và phải chấp nhận tầm ảnh hưởng trên diện hẹp khi còn chưa thể thực hiện sứ mệnh
của nó là làm tan chảy những bức tưởng thép trong trái tim con người và gắn kết
D

D
mang trong mình sự yêu mến và khát khao phục vụ cho sự tiến bộ của nhân loại.
những ốc - đảo - người thành một khối.
- Người đọc văn không những thấy rung cảm với những hình ảnh, những chi
-> Nhận định của Nguyễn Ngọc Tư khẳng định ý nghĩa, giá trị của văn chương.
tiết trong văn, mà còn nên cố gắng đào sâu, tìm kiếm trong vỉa quặng ngôn từ những
suy cảm, những chiêm nghiệm, những tư tưởng triết lí mà nhà văn gửi gắm vào, như 2. Cơ sở lý luận
86 87
Khẳng định ý kiến là đúng đắn: - Tác phẩm như có lửa: Miêu tả quá trình đầy gian khổ của ông lão Santiago

- Yếu tố tiên quyết để một tác phẩm văn chương chạm đến trái tim người đọc là trong quá trình chinh phục con cá kiếm nhưng rồi cuối cùng cũng chỉ còn lại một bộ

tình cảm. Do ảnh hưởng của nhiều thể loại văn học hay phong cách của nhà văn, lối xương -> Quá trình ấy đã làm tan chảy những bức tường thép do con người tự dựng

diễn đạt có thể khác nhau, bề mặt ngôn từ có thể bình lặng nhưng tình cảm chắc chắn lên bởi nó miêu tả chân thực và khắc sâu những chông gai trắc trở mà bất cứ ai cũng sẽ

phải luôn chân thành mãnh liệt. Ngược lại, nếu trong tác phẩm có tồn tại sự hời hợt dù gặp phải trên con đường của chính mình, nó làm con người chật vật, lao đao, và đồng

chỉ một chút thì bức tưởng thép kia sẽ càng lạnh lẽo và kiên cố hơn. Tác phẩm không thời khiến họ thấy đồng điệu với những cá nhân khác bởi ngay cả khi chinh phục được

L
có hồn, không có sức sống, không còn giá trị. giấc mơ đẹp ấy thì giữ chặt nó trong lòng bàn tay cũng không phải chuyện dễ dàng.

IA

IA
- Văn chương trước hết cũng phải là nghệ thuật. Tư tưởng, tình cảm luôn là - cũng là băng: Vẻ đẹp lộng lẫy của con cá kiếm làm xao xuyến trái tim con

IC

IC
điều cần thiết nhưng phải là những tư tưởng lớn, những tình cảm vượt ra ngoài tính người; sự kiên trì, cố gắng đến cùng của ông lão dù cho nhiều lần choáng váng và
tưởng như bỏ cuộc sau khi trải qua những trận chiến dài và cam go đã đem đến cho

FF

FF
chủ quan, đã được rung ngân ở nhiều cung bậc, đã được tinh lọc, chắt chiu để trở thành
chân lý đúng đắn cho tất cả mọi người, định hướng những bước chân còn đang lầm lạc người đọc một bài học chân lí đúng đắn với bất cứ ai, bất cứ thời đại nào: con người

O
và tiếp thêm sức mạnh cho những thiên lương cao cả đang cất cánh. Những tâm hồn đã sinh ra không phải để dành cho thất bại.

được thanh lọc chẳng còn cô đơn, lạc lõng mà cùng nhau hướng về con đường của - cũng là nước, dịu dàng mà mãnh liệt vượt qua những rào cản của lịch sử, văn
N

N
Chân – Thiện – Mỹ. hóa, ngôn ngữ: Nguyên lí tảng băng trôi mà Hê-minh-uê sử dụng trong tác phẩm này
Ơ

Ơ
- Mang tất cả những vẻ đẹp, ý nghĩa ấy, văn chương không lạc lõng giữa bất cứ và nhiều tác phẩm khác đã trở thành nguyên lí được nhiều nhà văn trên thế giới sau
H

H
thời đại, hoàn cảnh xã hội nào và không bị giới hạn bởi ngôn ngữ. Văn chương cứ như này đã sử dụng cho chính tác phẩm của mình -> Có ý nghĩa, giá trị, vượt khỏi lằn ranh
N

N
vậy trở thành dòng nước len lỏi vào từng mạch ngầm sâu kín nhất của cuộc đời và rửa của thời gian, không gian.
Y

Y
trôi đi tất cả những gì u tối, khổ đau. Một khi tác phẩm văn chương đã lay động và + Tác phẩm trở thành một kiệt tác của nền văn học thế giới, nhận được giải
U

U
đem ánh sáng tới cho con người, họ sẽ không để nó kết thúc ở trang sách cuối cùng. thưởng Nobel Văn học, được dịch ra nhiều thứ tiếng trên thế giới, vẫn luôn được ngợi
Q

Q
3. Chứng minh ca, trân trọng

-> Bên trong tác phẩm thực sự có lửa, băng và nước


M

M
- Cách chứng minh: Theo từng tác phẩm, trong mỗi tác phẩm chỉ ra tính chất
của lửa, băng, nước thể hiện ở đâu -> Thực hiện được sứ mệnh của mình.


- Chọn: * Đây thôn Vĩ Dạ:
ẠY

+ Điểm qua: Hoa giọt tuyết – Louise Gluck, Những người khốn khổ - Victor
Hugo, Cánh đồng bất tận – Nguyễn Ngọc Tư. ẠY - Đây thôn Vĩ Dạ khi thì rực cháy ngọn lửa của niềm khao khát cuộc sống ngoài
kia, khát khao được trở về với người xưa chốn cũ, lúc lại chỉ leo lét một tia hy vọng
D

D
+ Chính: Ông già và biển cả - Hemingway, Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử nhỏ nhoi về tình người, tình đời bởi sự mặc cảm cũng như nỗi đau thể xác giày vò đã
giam chặt bước chân của ước muốn. Thế nhưng bằng cách nào, lòng người đọc vẫn
* Ông già và biển cả:
như bị thiêu đốt đến bỏng rát (những câu hỏi tu từ, những từ ngữ bộc lộ tâm trạng).

88 89
- Đây thôn Vĩ Dạ cũng là băng, đã không chỉ gắn kết những người đọc lại với + Tác phẩm tự sự: Tác phẩm văn học tái hiện đời sống trong toàn bộ tính khách
nhau mà còn gắn kết họ với chính Hàn Mặc Tử. Khát khao sống mãnh liệt của thi nhân quan của nó, phản ánh hiện thực qua bức tranh mở rộng của đời sống trong không
trong hoàn cảnh đớn đau và tuyệt vọng đã khơi dậy trong lòng độc giả niềm lạc quan gian, thời gian, qua các sự kiện, biến cố xảy ra trong cuộc đời con người.
và khát vọng sống ở đời để biết trân trọng khi còn có thể + Truyện ngắn: tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, nội dung bao trùm toàn bộ các phương
- Đây thôn Vĩ Dạ vượt qua gian phòng chật hẹp ở trại cách ly Quy Hòa để đến diện của đời sống: đời tư, thế sự hay sử thi nhưng cái độc đáo của nó là ngắn.
với người đọc muôn phương, vượt qua thời gian để sống mãi nơi đây một tâm hồn, - Cốt truyện, nhân vật:

L
một khát vọng cao đẹp được ấp ủ, gói ghém trong bài thơ, để mãi về sau này, nhiều

IA

IA
+ Cốt truyện: Hệ thống sự kiện cụ thể, được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và
độc giả vẫn sẽ trả lời ông rằng tình đời, tĩnh người đã, đang và sẽ mãi đậm đà cùng
nghệ thuật nhất định.

IC

IC
Hàn Mặc Tử.
+ Nhân vật văn học: Con người được miêu tả, thể hiện trong tác phẩm bằng

FF

FF
4. Mở rộng
phương tiện văn học. Nhân vật văn học có thể có tên riêng cũng có thể không có tên
- Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng đắn riêng, có khi là một loài vật, một đồ vật hoặc một hiện tượng nào đó...

O
- Nhà văn để để thực hiện được sứ mệnh cao quý của văn chương cần viết bằng
N - Theo chân nhân vật: Dõi theo cuộc đời, số phận nhân vật, tìm hiểu nhân vật.

N
những rung cảm chân thành, cần có những trải nghiệm sâu sắc để tăng cường vốn
- Độc giả được thỏa sức khám phá: Thỏa sức tìm ra, phát hiện ra nhiều điều về
Ơ

Ơ
sống, trau dồi, mài sắc vốn ngôn ngữ,… để làm sao văn chương có lửa, có băng và có
cuộc sống, con người; về tư tưởng tình cảm, tài năng của tác giả...
nước…
H

H
-> Ý kiến khẳng định vai trò quan trọng của nhân vật trong tác phẩm tự sự nói
N

N
- Độc giả trên hành trình khám phá cần thâm nhập sâu vào thế giới của tác phẩm
chung, truyện ngắn nói riêng.
để thật sự thấu hiểu, đồng cảm và nhận ra được lửa, băng, nước trong tác phẩm, từ đó
Y

Y
nâng tác phẩm lên một tầm cao mới… 2. Dùng kiến thức lí luận văn học để lí giải
U

U
Đề 9 - Tác phẩm tự sự nói chung, truyện ngắn nói riêng thường bao giờ cũng có cốt
Q

Q
truyện: Phương thức phản ánh hiện thực qua các sự kiện biến cố và hành vi con người
Có ý kiến cho rằng: Tác phẩm tự sự nói chung, truyện ngắn nói riêng thường
M

M
làm cho tác phẩm tự sự trở thành một câu chuyện về ai đó hay về một cái gì đó. Cho
bao giờ cũng có cốt truyện. Gắn liền với cốt truyện là một hệ thống nhân vật. Theo
nên tác phẩm tự sự thường có cốt truyện.


chân nhân vật độc giả được thỏa sức khám phá.
- Theo chân nhân vật bao giờ độc giả cũng được thoả sức khám phá:
Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
ẠY

GỢI Ý ẠY Nhân vật là nơi tập trung hết thảy, giải quyết hết thảy trong một sáng tác (Tô
Hoài). Nhân vật là phương tiện để nhà văn phản ánh đời sống, khái quát hiện thực, con
1. Giải thích
D

D
người với tính cách, tâm hồn, thể hiện tư tưởng tình cảm, những quan niệm sâu sắc của
- Tác phẩm tự sự, truyên ngắn: nhà văn; nhân vật là nơi tập trung các giá trị nghệ thuật của tác phẩm, kết tinh tài năng,
là thước đo những tìm tòi sáng tạo của người cầm bút -> Độc giả được thoả sức khám
phá về cuộc đời, con người, tư tưởng tình cảm và tài năng của tác giả…
90 91
3. Chứng minh 4. Bàn luận mở rộng và ý nghĩa của vấn đề

- Kĩ năng: Nhân vật trong văn học nói chung; cách đến với tác phẩm tự sự, truyện ngắn và

+ Lựa chọn tác phẩm: Cần phải lựa chọn được một số tác phẩm truyện trúng vấn đề, cách theo chân nhân vật; làm thế nào để nhà văn có thể sáng tạo được những nhân vật

tiêu biểu… (trong nước hay ngoài nước, trong chương trình hay ngoài chương trình). để đời...

+ Lựa chọn hướng phân tích, chứng minh: Linh hoạt. Có thể theo luận điểm hoặc Đề 10

L
theo tác phẩm. Nhà thơ Nguyễn Đình Thi cho rằng: Tác phẩm văn học lớn, hấp dẫn người ta bởi

IA

IA
cách nhìn mới, tình cảm mới về những điều, những việc mà ai cũng biết cả rồi.
+ Lựa chọn các thao tác lập luận: Kết hợp các thao tác: phân tích, bình luận, so

IC

IC
sánh,… Còn tác giả Chế Lan Viên thì viết:

- Kiến thức: Xác định và phân tích được những biểu hiện cụ thể cùng phương thức Có nên chăng

FF

FF
của việc nuôi dưỡng, chăm sóc tâm hồn theo đúng yêu cầu của đề bài. Ta nói mãi cái hồn nhiên, cái truyền thống, cái nghìn năm

O
- Một hướng chứng minh (theo tác phẩm). Để nỗi bó tay chẳng làm gì được nữa
N

N
Có thể chọn phân tích: (Thơ bình phương – đời lập phương)
Ơ

Ơ
+ Người trong bao (Sê-khốp) Bằng những trải nghiệm văn học hãy bình luận các ý kiến trên.
H

H
+ Thuốc (Lỗ Tấn) GỢI Ý
N

N
+ Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân) 1. Giải thích
Y

Y
+ Chí Phèo (Nam Cao) * Ý kiến của Nguyễn Đình Thi
U

U
+ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)…
Q

Q
Ví dụ với Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) , cần làm nổi bật được những ý cơ bản sau: - Tác phẩm văn học: là công trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân hoặc một
M

M
tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những hiện tượng cuộc sống con người và biểu hiện
+ Độc giả được khám phá về cuộc đời, số phận đầy nước mắt và vẻ đẹp tâm


tâm tư, tình cảm của chủ thể trước hiện thực đó.
hồn nhất là sức sống tiềm tàng mãnh mẽ gắn với khao khát sống, khao khát tự do, tình
yêu, hạnh phúc; tinh thần phản kháng trước cái ác, cái xấu ở đời của tuổi trẻ lao động - Tác phẩm văn học lớn, hấp dẫn: là một chỉnh thể nghệ thuật hài hòa giữa nội
dung thẩm mĩ và hình thức nghệ thuật, mang trơ được những nội dung tư tưởng có giá
ẠY

vùng cao Tây Bắc.

+ Khám phá tư tưởng nhân đạo sâu sắc của nhà văn: Đồng cảm, thương xót;
ẠY trị to lớn.
D

D
phát hiện, khẳng định, trân trọng, thể hiện niềm tin mãnh liệt vào sức sống của con - Cách nhìn mới, tình cảm mới: là những sáng tạo của nhà văn trong việc quan
người Tây Bắc. sát, nhận thức, đánh giá hiện thực đời sống, trong việc thể hiện tình cảm, khát vọng.

+ Khám phá tài năng của nhà văn: Xây dựng nhân vật rất thành công với ngòi
bút miêu tả diễn biến tâm trạng bằng bút pháp trực tiếp và gián tiếp…
92 93
- Những việc, những điều mà ai cũng biết cả rồi: là những đề tài cũ của hiện - Thước đo giá trị của một tác phẩm văn học là ở sự sáng tạo, mới mẻ. Nói như
thực đời sống khách quan đã được nhiều nhà văn khám phá, có nhiều thành công, nhà văn Nguyễn Công Hoan thì Dù làm thơ, dù viết truyện, mình tự vạch cho mình một
thành tựu. lối đi riêng, không giống ai, không bắt chước ai.

-> Như vậy, một tác phẩm có thể viết về một đề tài đã quen thuộc nhưng nhà 3. Phân tích, chứng minh
văn biết khai thác, khám phá nhiều tầng, nhiều vẻ mới của đề tài đó, đem đến cho đề * Các luận điểm cần chứng minh:
tài đó những cái mới, cái lạ ở cả nội dung phản ánh và hình thức thể hiện thì tác phẩm

L
- Những điều, những việc mà ai cũng biết cả rồi; những cái hồn nhiên, cái truyền
văn học ấy vẫn hấp dẫn được người đọc và đó là một tác phẩm lớn.

IA

IA
thống, cái nghìn năm
* Ý kiến của Chế Lan Viên:

IC

IC
- Những sáng tạo mới, cách nhìn mới, tình cảm mới
- cái hồn nhiên, cái truyền thống, cái nghìn năm: Đó là những cái đã cũ, đã
* Triển khai hướng chứng minh: Theo tác phẩm:

FF

FF
quen thuộc.
- Chứng minh diện:
- nói mãi…: tức là lặp lại nhiều lần

O
+ Viết về đề tài người phụ nữ trong xã hội xưa: Ca dao than thân, Chuyện người
-> Những câu thơ của Chế Lan Viên được viết dưới hình thức đối thoại, đặt ra
N

N
con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Truyện Kiều (Nguyễn Du)…
một câu hỏi khiến người đọc băn khoăn, trăn trở. Đó cũng chính là sự trăn trở của thi
Ơ

Ơ
nhân. Nhà thơ đề cập đến việc tiếp thu tinh hoa truyền thống nhưng đòi hỏi phải trên + Viết về đề tài mùa thu: Chùm thơ thu (Nguyễn Khuyến), Tiếng thu (Lưu
H

H
tinh thần sáng tạo, không lặp lại cái cũ, cái quen thuộc. Nếu như anh nói mãi những Trọng Lư), Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)...
N

N
điều mà người ta đã nói ngàn năm rồi thì anh cũng chẳng làm được gì mới mẻ, có ích - Chứng minh điểm:
cho văn chương.
Y

Y
+ Truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao)
-> Như vậy cả Nguyễn Đình Thi và Chế Lan Viên đều khẳng định nhà văn phải
U

U
++ Luận điểm 1: Nam Cao vẫn tiếp tục viết về cuộc sống của những người
sáng tạo để tìm ra cái mới khi viết về những điều quen thuộc. Sáng tạo là yếu tố cơ bản
Q

Q
nông dân trong xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám (cùng đề tài
để tạo nên sự hấp dẫn, tạo nên sức sống cho tác phẩm.
với rất nhiều các nhà văn hiện thực phê phán đương thời đã nổi danh: Ngô Tất Tố, Vũ
M

M
2. Bàn luận Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan...).


Quan điểm trên của hai nhà thơ là hoàn toàn chính xác: ++ Luận điểm 2: Nam Cao đã có những cách nhìn mới, tình cảm mới khi viết

- Xuất phát từ yêu cầu sống còn của văn học nghệ thuật. Đó là yêu cầu sáng tạo. về đề tài người nông dân.
ẠY

Nghệ thuật là việc làm của cái độc đáo, không lặp lại người và không lặp lại chính
mình.
ẠY / Nam Cao thường chú ý đến nỗi khổ tinh thần của họ và phản ánh những bi
kịch tinh thần khi cuộc sống của họ rơi vào những bước đường cùng và phải tìm đến
D

D
- Vai trò, trách nhiệm của người nghệ sĩ là tạo ra những nội dung mới trên cùng cái chết. (Chí Phèo: Bi kịch bị tha hóa, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người)

một đề tài, hình thức mới trên những thể loại truyền thống. Có vậy tên tuổi nhà văn, / Nam Cao chú ý phân tích thế giới nội tâm rất chân thực và nhiều cung bậc
nhà thơ mới mới có thể tồn tại trên văn đàn. Và tác phẩm mới có sức sống lâu bền. cảm xúc của con người. Nhân vật trong văn của ông thường được đặt trong những

94 95
hoàn cảnh đặc biệt, giáp ranh giữa sự sống và cái chết, giữa con người và ác quỷ, giữa - Yêu cầu đối với nhà văn: Muốn tác phẩm mình là tác phẩm lớn, hấp dẫn
đứng vững và trượt dốc... để con người bộc lộ được hết những tín cách có thể đối lập người đọc, trụ với thời gian, không có cách nào khác là nhà văn phải sáng tạo ở cả
trong con người mình (Chí Phèo: Là con quỷ dữ của làng Vũ Đại nhưng cũng có lúc phương diện nội dung và nghệ thuật. Muốn sáng tạo, nhà văn phải có tài, gốc của tài.
hắn hiền như đất...) - Yêu cầu đối với người đọc: Đọc và cảm thụ tác phẩm để thấy được sự sáng
/ Nam Cao thường thay đổi các mốc thời gian trong cuộc đời của nhân vật để có tạo của nhà văn ở cả nội dung và hình thức.
thể khắc họa đến tận cùng những trạng thái cảm xúc, tâm trạng của nhân vật (thời gian - Đánh tác giả, tác phẩm được lấy làm dẫn chứng.

L
tâm lý) kết hợp với những lời trần thuật nửa trực tiếp.

IA

IA
/ Từ những vấn đề nhỏ nhặt, tầm thường trong cuộc sống, Nam Cao khái quát

IC

IC
lên thành những vấn đề triết lý mang tính nhân sinh về cuộc sống con người.

FF

FF
(Các thao tác lập luận có thể sử dụng: Phân tích, chứng minh, so sánh...)

+ Bài thơ Sóng (Xuân Quỳnh)

O
++ Luận điểm 1: Xuân Quỳnh viết về tình yêu đôi lứa - một đề tài đã quá quen
N

N
thuộc trong văn học xưa nay (Tôi yêu em – Puskin, Ca dao Khăn thương nhớ ai, Tương
Ơ

Ơ
tư – Nguyễn Bính, Yêu – Xuân Diệu...). Trong thơ tình yêu, các thi sĩ luôn khai thác
H

H
nỗi nhớ cháy bỏng, da diết của người khi yêu. PHẦN KẾT LUẬN
N

N
++ Luận điểm 2: Xuân Quỳnh đã có những cách nhìn mới, tình cảm mới khi Lí luận cần được soi sáng vào thực tiễn mới mang được hơi thở của đời sống văn
viết về đề tài tình yêu.
Y

Y
học. Ngược lại, sáng tác văn chương không bám vào lí luận sẽ giống như đồng cỏ mọc
U

U
/ Xuân Quỳnh sử dụng cặp hình ảnh sóng đôi sóng - bờ làm biểu tượng cho tình hoang mà chẳng thế tìm được lối đi. Một học sinh giỏi văn sẽ luôn phải đặt ra những
Q

Q
yêu của cô gái dành cho người mình yêu. câu hỏi và trả lời những câu hỏi: Văn chương là gì? Văn chương bắt nguồn từ đâu?...
Quá trình đi tìm câu trả lời buộc học sinh phải soi vào tấm gương đa màu sắc của sáng
/ Xuân Quỳnh luôn khao khát được khám phá, cắt nghĩa và lý giải cho tình yêu
M

M
tác văn chương, ở đó chân lí sẽ được khẳng định, được chứng minh, còn những gì là
- một thứ tình cảm vốn khó định nghĩa. Từ khao khát đó, bà muốn hướng tới một tình


giả dối, ngụy tạo, hoặc lỗi thời sẽ bị loại bỏ. Kĩ năng chứng minh đối với học sinh giỏi
yêu lớn lao, vô bờ, vĩnh hằng, vĩnh cửu.
chính là chiếc chìa khóa mở cánh cửa nối thông giữa lí luận văn học và thực tế sáng
/ Lời thơ, ngôn ngữ thơ sôi trào cảm xúc nhưng cũng vô cùng đằm thắm, thiết tác, làm cho lí luận sống trong tác phẩm và tác phẩm vươn tới tầm phổ quát, nhân loại.
ẠY

tha, nữ tính. ẠY Thực hiện chuyên đề này, chúng tôi ấp ủ mong muốn trang bị và rèn luyện cho học
(Các thao tác lập luận có thể sử dụng: Phân tích, chứng minh, so sánh ...) sinh những kĩ năng thành thạo để viết phần chứng minh trong kiểu bài nghị luận về
D

D
4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao vấn đề vấn đề lí luận văn học, góp phần tạo nên những bài văn hay, hấp dẫn, ở đó các em có
thể thực sự thăng hoa trong thế giới của sự sáng tạo.

Ngoài kĩ năng chứng minh, học sinh còn cần phải rèn nhiều kĩ năng khác như
96 97
giải thích, bình luận, đánh giá, cách diễn đạt, hành văn... Song chứng minh đối với Theo anh/chị, trước thực tế đó, văn học có thực hiện được sứ mệnh thiêng liêng,
kiểu bài lí luận giống như một mạch sống của cây có thể khiến lá xanh, hoa nở, nếu cao cả của mình không?
như không làm tốt thì chẳng khác nào cây thiếu sức sống, héo hon, nhợt nhạt. Bài viết
Trên đây là những suy nghĩ chân thành từ thực tế làm công tác bồi dưỡng đội Từ thuở hồng hoang, khi Trái Đất được tạo lập và con người được khai sinh thì
tuyển học sinh giỏi của chúng tôi. Thiết nghĩ chuyên đề Rèn kĩ năng chứng minh trong nhân loại đã trải qua đủ mọi thăng trầm, hỉ nộ ái ố. Cuộc sống giống như một chuyến
kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học có tính ứng dụng rất cao vừa ở phần lí tàu, kẻ đi, người xuống, lúc hội ngộ, lúc chia ly. Thế nhưng ta vẫn yên lòng bởi sau tất

L
thuyết về kĩ năng chứng minh vừa ở phần thực hành đề văn chứng minh. Chúng tôi hi cả, con người có văn học làm bến bờ, làm điểm tựa tinh thần. Và đây, khi cơn bĩ cực

IA

IA
vọng với những đúc kết về lí thuyết và ví dụ minh họa cụ thể trong chuyên đề có thể đang hoành hành thì ta lại càng cảm nhận rõ sức mạnh tái sinh của văn học. Có những

IC

IC
phần nào đó hữu ích với các thầy cô và cũng mong muốn nhận được sự chia sẻ kinh lúc cả nhân loại phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách khốc liệt như thiên tai,
nghiệm của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để có được những phương pháp, kĩ

FF

FF
chiến tranh, dịch bệnh… Điều này khiến không ít người mệt mỏi, hoang mang, mất đi
thuật tốt nhất rèn luyện cho học sinh. niềm tin. Trước thực tế đó, văn học có thực hiện được sứ mệnh thiêng liêng, cao cả

O
Trong một thời gian có hạn, chắc chắn chuyên đề còn có thể có những kiến giải của mình.
chưa thật triệt để, sâu sắc. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu từ thầy
N

N
Để có được nền phồn vinh như ngày nay là cả một quá trình. Hàng trăm
cô để chuyên đề hoàn thiện hơn. triệu năm trước, con người phải đối mặt với bao nỗi lo trong cuộc chiến sinh tồn khắc
Ơ

Ơ
Trân trọng cảm ơn! nghiệt và đã chiến thắng. Những tưởng ta sẽ được hân hoan trong khúc ca khải hoàn;
H

H
nhưng khi thời đai mới mở ra, thế giới vẫn luôn tiềm ẩn nhiều những nỗi lo, những đau
N

N
thương, mất mát. Nhân loại phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách khốc liệt như
Y

Y
thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,… là một thực tế đã đang và vẫn sẽ còn diễn ra như
U

U
một quy luật. Chúng ta bị đẩy vào những hoàn cảnh, tình huống đầy cam go, nguy
Q

Q
hiểm. Sự sống được tạo hóa trao tặng nhưng cũng chính thiên nhiên tạo hóa chực chờ
tước đi sinh linh bé nhỏ ấy. Điều này dẫn đến hậu quả khủng khiếp, không chỉ thiệt hại
M

M
ghê gớm về của và người mà còn để lại tâm lý vô cùng nặng nề… Không ít người mệt


mỏi, hoang mang, mất đi niềm tin – đó là tâm lý chung của chúng ta khi biến cố xảy ra
PHỤ LỤC THAM KHẢO quá nhanh và bất ngờ, nó gây ra những vết thương tinh thần, nó làm ta lo lắng, mỏi
mệt, nó kéo lê ta giữa những cú va đập với hiện thực. Đó là cảm giác bất an, là sự
ẠY

(02 bài viết của học sinh)

BÀI VIẾT SỐ 01
ẠY trống rỗng, bi quan, chán nản, không dám tin vào những điều tốt đẹp sẽ đến trong
D

D
tương lai. Trước hiện trạng đó, liệu văn học - một loại hình nghệ thuật dùng ngôn từ
Đề: Có những lúc cả nhân loại phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách khốc
làm chất liệu, phản ánh miêu tả thế giới và bộc lộ tư tưởng tình cảm thông qua những
liệt như thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh… Điều này khiến không ít người mệt mỏi,
hình tượng nghệ thuật có phát huy được cái sứ mệnh thiêng liêng, cao cả? Tôi cũng
hoang mang, mất đi niềm tin.
hơn một lần hoài nghi về câu hỏi ấy. Và sau tất cả, dưới góc độ của một người yêu

98 99
văn, tôi có thể khẳng định về thiên chức cao quý của văn học: hơn lúc nào hết, khi bị tác phẩm văn chương đều mang trong mình những thông điệp riêng được tác giả
đẩy vào lằn ranh sinh tử, con người rất cần điểm tựa về tinh thần để có thêm sức mạnh. truyền tải tới độc giả qua chất liệu nghệ thuật ngôn từ. Một bài thơ, một câu chuyện,
Sự hiện diện của văn học sẽ truyền cho chúng ta nguồn năng lượng sống để không một thiên tiểu thuyết… tất cả đều kết đọng lại ở những thông điệp tích cực, những bài
ngừng cố gắng, kiên cường, bền bỉ đấu tranh cho ngày mai tươi sáng. học đáng quý. Những thông điệp ấy là lời thủ thỉ tâm tình mà người nghệ sĩ muốn

Nhìn lại biên lịch sử, ta thấy con người đã phải đối mặt với biết bao khó nhắn gửi đến độc giả. Qua thế giới nhân sinh quan cùng với những chiêm nghiệm sâu

khăn, thử thách khốc liệt. Nó đến từ thiên nhiên với những trận thiên tai, lũ lụt, những sắc, người cầm bút đặt ra những vấn đề hay xác quyết điều chân lý. Giá trị của tác

L
cơn động đất khiến nhân loại oằn mình chống chịu. Hay đó còn là những vết thương phẩm thực sự không chỉ đúng với một thời mà còn đúng, còn vẹn nguyên đến muôn

IA

IA
hằn sâu từ các cuộc chiến tranh – những cuộc xâm lăng phi nghĩa làm hàng triệu người thời. Những tác phẩm của Victor Hugo luôn tiềm tàng những giá trị nhân văn về tình

IC

IC
hi sinh, bỏ lại thân xác trên chiến tuyến lạnh lẽo. Chúng ta đã từng vật vã chiến đấu yêu thương giữa con người với con người và đó chính là linh hồn, là trái tim làm cho

với những cơn bĩ cực như: Đại dịch hạch, dịch SARS, dịch MERS, dịch EBOLA,… và sáng tác của ông trở nên bất tử. Những người khốn khổ lên án các loại địa ngục trần

FF

FF
nhất là đại dịch khủng khiếp Covid-19 gần đây. Những con virus xâm nhập thế giới gian với một thông điệp cho mọi thời đại: Sự nghèo khó làm cho đàn ông gục ngã, đói
khổ làm đàn bà sa đọa, đen tối làm trẻ em suy nhược. Xã hội của con người còn ngột

O
nhanh và nguy hiểm đến mức tờ báo WHO gọi đây là sự kiện cú sốc toàn cầu. Hàng
triệu người đã chết sau nhũng cơn đau vật vã giày vò, những thống kê về tỉ lệ tử vong
N ngạt khi mà sự ngu dốt và nghèo khó còn tồn tại trên mặt đất!. Anh kể một câu

N
liên tục nảy số. Chứng kiến cảnh hoang tàn, đổ nát, sự mất mát quá lớn về người và chuyện, đối thoại với độc giả về một vấn đề nổi cộm của xã hội, và quan trọng nhất là
Ơ

Ơ
của, bản thân lại phải chịu đựng những đau thương, mất mát tột cùng nên có những qua đó anh phải rút ra được những lời khuyên, những định hướng. Văn học chỉ đạt
được đến sự thiêng liêng khi nó có sự tác động tích cực đến tâm thức của con người -
H

H
người cảm thấy kiệt quệ, bi quan, khó có thể đứng vững. Đây là tâm lí bình thường mà
hay nói như Nguyễn Đình Thi là làm thay đổi mắt ta nhìn, óc ta nghĩ. Như câu chuyện
N

N
ta cần thừa nhận.
Không gia đình của nhà văn Hector Malot là một minh chứng. Tưởng chừng đây là
Giữa cái chông chênh, chao đảo, tôi thấy mình thật may mắn khi tìm thấy
Y

Y
một cuốn sách dành cho thiếu nhi nhưng khi đọc và đồng cảm cùng cuộc hành trình
bến bờ văn học. Văn học, đó chính là vaccine của tình thương và bằng một cách nào
U

U
lang thang khắp nước Pháp, ta mới thấm thía thông điệp, giá trị cốt lõi mà nhà văn gửi
đó, nó trở thành một người cộng sự rất lớn trong cuộc chiến với dịch bệnh. Văn học
Q

Q
gắm: hãy thấy biết ơn và may mắn khi ta còn có gia đình, còn được ở bên những người
nói riêng hay nghệ thuât nói chung là vaccine tinh thần đẩy lùi covid. Dịch bênh hoành
thân yêu; và hơn hết hãy tin vào tình người, bơi đâu đó ngoài kia vẫn còn rất nhiều tấm
M

M
hành khiến hầu hết mọi thứ bị hoãn lại, ánh đèn sân khấu tạm tắt, thế nhưng văn học
lòng tốt như ông Vitalis.


cùng với sức mạnh từ những con chữ vẫn đang tiếp tục len lỏi vào trái tim để thực
hiện sứ mệnh chữa lành cho tất cả chúng ta. Trong kỉ nguyên số, văn hóa nghe nhìn Nghề văn là nghề phu chữ, môt công việc việc thật vất vả nhưng cũng thật

bắt đầu lan tỏa và phủ sóng trên nhiều mặt, tuy nhiên văn chương vẫn trước sau giữ cao quý. Khi sáng tác, anh không chỉ dùng ngòi bút nghiên mực thông thường, vô cảm
ẠY

được thiên chức cao quý của mình. Văn học vẫn góp phần nâng cao sự sống và con
người hơn lên nghĩa là vẫn giữ được sứ mệnh thiêng liêng giữa cuộc đời còn nhiều bất
ẠY mà còn phải viết bằng huyết lệ. Chỉ có như thế thì văn học mới chạm tay được và
những tầng sâu thẳm nhất, xoa dịu những cảm xúc yếu mềm nhất nơi con người. Nhà
D

D
trắc. văn Nguyễn Minh Châu đã từng tâm sự: Dù anh viết xuôi viết ngược như thế
nào, dù cho rằng anh viết về sự giận dữ, về lòng căm thù, về nỗi đau khổ, chán chường
Tác phẩm văn học đích thực luôn ẩn chứa trong mình những giá trị tiềm tàng.
thì rốt cuộc cũng để truyền thổi vào giữa tâm hồn người đọc một niềm tin vào cuộc
Đó là phần cốt lõi làm nên sức hấp dẫn của bất cứ loại hình nghệ thuật nào. Mỗi một
sống, một tình yêu bát ngát đối với cuộc sống. Cho dù cuộc sống có khó khăn, trắc trở
100 101
đến đâu nhưng văn học vẫn nâng con người trên đôi cánh của niềm lạc quan, tươi vui, những ranh giới ấy. Trong văn học không có đường cùng, khi bước chân vào mỗi
yêu đời. Tất cả đều tốt, tất cả. Con người bất hạnh vì không biết mình hạnh phúc. Nếu trang viết, ta giải phóng được mọi âu lo thường ngày bởi ánh sáng của niềm tin, niềm
biết được điều đó thì hạnh phúc ngay. Ngay bây giờ, ngay lập tức – đó là cách mà hi vọng chiếu rọi trong từng con chữ. Một người nghệ sĩ chân chính luôn biết định
Dostoevsky giữ cho mỗi chúng ta cái nhìn tin yêu vào cuộc đời. Hay khi đọc cuốn hướng, mở ra nhiều ô cửa mới, biết truyền cho người đọc niềm tin vào cuộc sống.
Bông hồng vàng và bình minh mưa, qua sự chắt chiu góp nhặt từng hạt bụi vàng để Trong quá khứ, nhân loại đã đối mặt với cái chết đen, dịch hạch vô cùng khủng khiếp
kiến tạo nên bông hồng nghệ thuật đẹp cho đời, ta bỗng thấy yêu và gắn bó với cuộc nhưng đó chưa phải là tồi tệ nhất trong lịch sử, bởi lẽ ở thế kỉ XXI nhân loại đang từng

L
sống hơn biết bao. Ẩn dưới lớp bùn của hiện thực kia, đó có thể là một hiện thực tàn ngày chống chọi với đại dịch Covid -19. Những cái chết gieo rắc nỗi kinh hoàng cho

IA

IA
khốc đượm màu xám xịt, thế nhưng, Pauxtôpxki vẫn tìm ra đâu đó những hạt bụi vàng thế giới. Chưa bao giờ tôi thấy đồng loại của mình lại rối bời và đứng trước lằn ranh

IC

IC
lấp lánh, ánh lên vẻ đẹp nguyên bản của nó. Văn học nghệ thuật không chỉ phản ánh sự giữa sự sống và cái chết mong manh đến vậy. Thần thoại Hy Lạp kể rằng, khi Pandora
thật đến trần trụi mà nhiệm vụ của nó còn là vẽ lên cho độc giả cái vẻ đẹp không mất mở chiếc hộp quà tặng của thần Zeus, tất cả cái ác và dịch bệnh đều được giải phóng

FF

FF
đi dưới cái tàn khốc của cuộc sống đời thực. Điều đó khiến con người ta thêm tin ra ngoài, duy chỉ còn sót lại một thứ là hi vọng. Soi chiếu vào thực tại, ta thấy thiên tai,
tưởng vào một thế giới tốt đẹp, nơi có những khát vọng sống cao quý, cháy bỏng vô dịch bệnh, lũ lụt,… tất cả những thứ mà chúng ta đang phải đối mặt thật giống như

O
cùng. Có đôi khi người ta dành cả một đời để đeo đuổi những thứ không tên - một
N những thứ thoát ra khi nàng Pandora mở hộp quà tặng của thần Zeus, nó đày ải nhân

N
danh xưng hào nhoáng, hay là những thứ lớn lao vượt quá tầm với để rồi mỏi mệt, thất gian và khiến cả thế giới chìm đắm trong đau thương, loạn lạc. Nhưng thật may mắn vì
Ơ

Ơ
vọng vì không đạt được. Giá như tôi có thể trao tay họ một món quà, một bậc thầy chúng ta vẫn còn giữ lại được sự hi vọng và niềm tin nơi đáy hộp. Chính niềm tin đã
chữa lành – văn học. Không gì có khả năng xoa dịu và chữa lành một cách nhẹ nhàng cứu rỗi con người khỏi tai ương. Khi con người mỏng manh yếu đuối, văn học sẵn
H

H
mà thấm thía như những con chữ. Hãy đọc Một lít nước mắt để biết mình còn may sàng gieo vào tự sâu tiềm thức của ta môt ý chí, một niềm tin, một lời thúc giục lên
N

N
mắn biết bao, để giác ngộ một chân lí giản đơn nhưng không phải ai cũng đủ lắng để đường. Có lẽ kí ức nhân loại mãi mãi không phai mờ bao ám ảnh khủng khiếp của
Y

Y
hiểu rằng: được hít thở đã là một loại hạnh phúc! Hay qua cuộc đấu tranh giành giật chiến tranh thế giới lần thứ hai. Bi kịch của chiến tranh hiện hữu ngay trong từng số
U

U
sinh mệnh từ lưỡi hái tử thần của Paul Kalanithi trong cuốn tự truyện: Khi hơi thở hóa phận, từng gia đình. Số phận của nhân vật Anđrây Xô-cô-lốp trong tiểu thuyết Số phận
Q

Q
thinh không, ta nhận ra sự quý giá vô cùng vô tận của mỗi khoảnh khắc, thấy xung con người là một trong muôn vàn số phận Nga sau khi bước chân từ cuộc chiến tàn
quanh mình toàn là niềm vui, niềm hạnh phúc lớn lao. Qua thấu kính nhân văn của khốc. Xô-cô- lốp là một anh lính Hồng quân Liên xô, chiến tranh cướp đi của ông
M

M
nghệ thuật, mọi thứ thật tươi đẹp và đầy triển vọng. Sống chậm bên những trang văn, những gì quý giá nhất- mất vợ và phải tiễn đưa đứa con trai- niềm hi vọng cuối cùng


ta sẽ thấy cuộc đời này đáng yêu, đáng quý và đáng sống biết bao! vào chính ngày Độc lập. Đó thực sự là nỗi đau, là một cú sốc phũ phàng đối với bất cứ

Một nhà văn chân chính đã quả quyết: Văn học có quyền viết về cái xấu, cái ai. Xô-cô-lốp mang trong mình đầy mất mát, đau thương, và liệu anh có thể đứng lên
ẠY

ác nhưng điều cốt yếu là phải đem đến ánh sáng vào trái tim mỗi con người. Dẫu hiện
thực có tàn khốc đến đâu thì khi đi vào trang văn, nghệ sĩ vẫn phủ lên nó một màu sắc
ẠY đi tiếp được hay không? Sô-lô-khốp đã để con người Nga, tính cách Nga hiện lên thật
ngoan cường và mạnh mẽ. Những vết thương từ chiến tranh còn đeo bám anh ngay cả
D

D
tươi sáng, lạc quan để khích lệ, cổ vũ, động viên hay đôi khi là thúc đẩy cho những sự khi hòa bình lập lại. Xô-cô-lốp phải chịu đựng những ám ảnh về người thân, về đồng

tranh đấu. Nhà văn Nguyễn Khải đã từng viết trong Mùa lạc: Sự sống nảy sinh từ cái đội và còn cả nỗi nhọc nhằn của cuộc sống mưu sinh đời thường. Từ sau khi gặp bé

chết, hạnh phúc hiện hình từ trong những hy sinh, gian khổ, ở đời này không có con Vania, mọi khó khăn dường như nhân đôi nhưng cũng chính cậu bé đã trở thành bệ

đường cùng, chỉ có những ranh giới, điều cốt yếu là phải có sức mạnh để bước qua phóng niềm tin để anh tiếp tục chiến đấu. Một người đàn ông muốn xoa dịu quá khứ
102 103
và một đứa bé cần dược bảo đảm tương lai đã đến với nhau trong tình yêu thương và dưới ánh sáng lạnh
sự đồng cảm. Số phận con người là câu chuyện kể chân thực về một con người bình của đầu xuân -
thường. Nhưng cuộc sống bao dồn đẩy sóng gió đã tôi luyện cho anh một phẩm chất sợ hãi, phải, nhưng giữa các người một lần nữa
kiên cường, một tình thương yêu bao la. Gương mặt người đàn ông ấy đã sắt lại vì đau khóc lên phải mạo hiểm niềm vui
khổ, nhưng trái tim tổn thương ấy vẫn đập những nhịp thương yêu nồng nàn với con
trong làn gió nguyên sơ của thế giới mới.
người. Nhà văn đã lên tiếng thay nhân vật ở cuối tác phẩm, bằng tất cả niềm xúc động

L
sâu xa và lòng cảm phục vô hạn trước nhân cách một con người chân chính. Bức thông (Louise Gluck – Snowdrops)

IA

IA
điệp của nhà văn giúp ta nhận ra rõ hơn chân dung của nhân dân Nga, vẻ đẹp của tâm Loài hoa được sinh ra nơi vườn địa đàng ấy tuy nhỏ nhưng lại ân chứa sức mạnh

IC

IC
hồn Nga và sức mạnh của con người vượt lên bao bi kịch bất hạnh. Đó là sự khẳng ngoan cường, dám vươn lên từ bang giá để mỉm cười đón ánh Mặt trời lấp lánh của
định tuyệt đối của nhà văn thể hiện niềm tin tưởng vào con người nhân dân và tương mùa đông. Mở đầu bài thơ là sự mệt mỏi, hoang mang, mất niềm tin, nhưng kết thúc là

FF

FF
lai của đất nước. Nỗi buồn kết lại tác phẩm lại khiến ta nhận ra tầm vóc vĩ đại của đất những dòng thơ mở ra đầy hi vọng. Loài hoa bé nhỏ ấy rồi sẽ rung rinh tỏa rạng trong
nước và con người Nga Xô viết quả cảm, kiên cường, nhân hậu. Văn học nếu không làn gió nguyên sơ của thế giới mới. Mượn hình ảnh ẩn dụ đầy biểu cảm này, nữ thi sĩ

O
củng cố niềm tin trong trái tim con người thì đó là sự thất bại của một ngòi bút! Đại
N người Mỹ muốn nhắn gửi cho tất cả chúng ta một thông điệp: rồi con người sẽ vượt

N
dịch COVID là một khoảng lặng để ta tìm đọc những bài thơ, những câu chuyện… qua đại dịch, sức mạnh của con người là bất diệt mà không một thứ gì có thể đánh bại.
Ơ

Ơ
Người ta bắt đầu tìm đọc lại Dịch hạch của Albert Camus, và ta sẽ nhận ra rằng không Chắc chắn mỗi chúng ta sẽ là một chiến binh với vũ khí tối thượng nhất - niềm tin sẽ
môt loại thuốc nào có khả năng tái sinh mạnh mẽ như lòng tin. Dịch bệnh được đẩy lùi sớm tuyên bản mãn án với dịch bệnh. Càng trong những giai đoan khó khăn thì sức
H

H
thì mầm bệnh vẫn lẩn khuất đâu đó và chỉ chờ dịp để bùng phát lại. Vậy nên, con mạnh của văn học lại càng được phát huy… Trở về văn học Việt Nam, chúng ta dễ
N

N
người vừa luôn phải cảnh giác, vừa luôn phải đoàn kết giữ vững niềm tin. Chỉ có như thấy rằng dù ra đời trong hoàn cảnh khốn khó nhưng các tác phẩm luôn không hề
Y

Y
vậy chúng ta mới có thể chiến thắng đại dịch. Đó là thông điệp mà Albert Camus đã mang màu sắc bi lụy mà ngược lại còn có vẽ ra những lối thoát, cho ta thấy ánh sáng ở
U

U
gửi gắm vào tác phẩm Dịch hạch và đó cũng là những gì chúng ta đang chứng kiến ở cuối con đường. Đọc Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, ta thấy sức sống mãnh
Q

Q
Thành phố Hồ Chí Minh những ngày đặc biệt này. Dù hiện thực có xám xịt ra sao, chỉ liệt, bất diệt, tinh thần bất khuất, trỗi dậy khí thế hào hùng của dân làng Xô Man trong
cần có ánh sáng của niềm tin trong tim thì con người luôn chiến thắng. Văn học còn giai đoạn đấu tranh. Những cây xà nu cổ thụ lâu năm chính là đại diện cho lớp người
M

M
đưa ta đến một cánh đồng hoa giọt tuyết để ta thêm tin vào sức mạnh tiềm tàng của già như thế hệ cụ Mết: chúng không dễ dàng bị quật ngã bởi gió bão, cùng giống như


bản thân: cụ Mết vẫn rất minh mẫn, khỏe mạnh để là chỗ dựa tinh thần cho người dân trong

Tôi không mong sống sót, buôn làng. Những cây xà nu mang dáng vóc trưởng thành như Tnú, Mai, Dít: những
ẠY

đất đè nén tôi. Tôi không mong


thức dậy một lần nữa, để cảm nhận
ẠY vết thương do bom đạn gây ra cũng trở nên mau lành như trên thân thể cường tráng.
Những cây xà nu nhỏ mới mọc chính là hình ảnh thiếu niên như bé Heng: cây xà nu
D

D
cái mặt đất ẩm cơ thể tôi mới mọc lên khỏi mặt đất đã nhọn như mũi tên, mũi lê, giống như bé Heng dù tuổi còn

có thể phản ứng lại lần nữa, nhớ nhỏ nhưng đã rất dũng cảm bước tiếp dấu chân của cha anh. Để thấy rằng, ông cha ta

sau một thời gian dài cách nở ra lần nữa dẫu trong cùng cực vẫn luôn lạc quan, yêu đời, làm chủ mọi trận chiến. Nhà văn đã

104 105
duy giữ niềm tin quý giá đó để truyền cho con người ngày hôm nay, để ta có thêm người. Có như thế thì ta mới giải mã được những ý đồ nghệ thuật và tư tưởng của nhà
điểm tựa trong cuộc chiến chống giặc Covid – 19 ngày hôm nay. văn, nhà thơ. Hãy luôn coi văn học là bạn, bình tâm ngồi xuống để lắng nghe, thủ thỉ,

Văn học có phát huy được sứ mệnh thiêng liêng, cao quý của mình không? tâm tình. Khi sợi dây giao cảm giữa độc giả và người cầm bút được hình thành, đó

Xin mượn lời đề từ trong cuốn Những người khốn khổ của đại văn hào Victor Hugo để cũng là lúc ta cất lên tiếng gọi: Vừng ơi, mở cửa. Đó chính là thời khắc cửa động văn

trả lời cho câu hỏi ấy: Khi pháp luật và phong hóa còn đày đọa con người, còn dựng học rộng mở.

lên nhũng địa ngục ở giữa xã hội văn minh và đem một thứ định mệnh nhân tạo chồng Văn học nói riêng và nghệ thuật nói chung mãi mãi là một người bạn đường

L
thêm lên thiên mệnh, khi ba vấn đề lớn của thời đại là sự sa đọa của đàn ông vì bán của nhân loại. Đại dịch Covid đã cho chúng ta hiểu rằng chiếc giường đắt nhất thế gian

IA

IA
sức lao động, sự trụy lạc của đàn bà vì đói khát, sự cằn cỗi của trẻ nhỏ vì tối tăm, là giường bệnh và thần dược quý giá nhất là sức khỏe, niềm tin. Cuộc sống hiện đại xô

IC

IC
chưa được giải quyết; khi ở một số nơi đời sống còn ngạt thở; nói khác đi, và trên bồ vội vã và trên hành trình chinh phục cái danh và cái thực, đôi lúc con người đã vô
quan điểm rộng hơn, khi trên mặt đất, dốt nát và đói khổ còn tồn tại, thì những cuốn tình lãng quên đời sống tinh thần của mình. Hãy để văn chương cân bằng và bù đắp

FF

FF
sách như loại này còn có thể có ích. Như vậy, văn học đã luôn và sẽ mãi phát huy bằng những tình cảm thật đẹp đẽ và ngọt ngào.

O
được sứ mệnh cao quý của mình. Khi đời sống hiện đại bày ra những vấn nạn, những
tấn trò đời thì văn chương lại thực sự trở thành thứ thuốc giải độc và hướng con người
N

N
BÀI VIẾT SỐ 02
đến những niềm tin tích cực. Sinh mệnh và thiên chức của văn chương sẽ còn được nối
Ơ

Ơ
dài bởi vì chừng nào con người còn những đau khổ bất hạnh thì còn cần đến văn Đề: Trong cuốn Nguyên Thi, Diệp Nhiếp viết: Cái lí có thể nói ra ai cũng nói
được, cần gì phải có nhà thơ nói lên ? Những vật có thể chứng kiến được ai cũng có
H

H
chương. Đặc biệt trong giai đoạn đặc biệt khó khăn hiện nay thì những trang sách lại
thể kể lại được, cần gì phải có nhà thơ nói lại?
N

N
làm tốt sứ mệnh ấy hơn bao giờ hết. Và có lẽ những nhà văn của chúng ta ngày hôm
nay cũng đang ấp ủ những đứa con tinh thần khi trải qua cơn bĩ cực này. Dịch Covid- Bằng trải nghiệm văn học của mình, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Y

Y
19 chưa đầy hai năm đã làm thay đổi toàn bộ đời sống con người trên toàn thế giới.
Bài viết
U

U
Điều này dĩ nhiên khiến nhà văn, vốn là những người nhạy cảm nhất với đời sống,
Q

Q
Nam Cao viết: Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu,biết tìm
phải suy nghĩ và đưa những nhận thức mới này vào tác phẩm.Tôi tin sẽ có rất nhiều tác
tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có. Nhất là thơ. Thế
M

M
phẩm hay ra đời sau đại dịch, lúc đó mọi thứ đã được đẩy lùi, nhà văn bình tâm nhìn
giới siêu hình của thơ là một bờ cõi độc lập của nhà thơ – nơi nhà thơ có quyền hạn vô
lại những sự kiện đã xảy ra, cảm xúc đã lắng lại và có thể tạo nên những tác phẩm để


cùng. Nhà thơ không phải con ong hay một thợ thủ công, mà là một nghệ sĩ đích thực.
đời.
Nhà thơ là người khơi nguồn cho những mạch lí lẽ riêng và sự sáng tạo độc tôn của thi
Nhưng liệu tác phẩm văn học có đủ sức chữa lành hay không nếu như
ẠY

người đọc không tri âm, không có sự đồng cảm? Như tình yêu phải bắt nguồn từ hai
phía, mối quan hệ người đọc - tác phẩm - tác giả phải luôn gắn bó khăng khít không
ẠY ca. Nói như Diệp Nhiếp: Cái lí có thể nói ra ai cũng nói được, cần gì phải có nhà thơ
nói lên? Những vật có thể chứng kiến được ai cũng có thể kể lại được, cần gì phải có
D

D
nhà thơ nói lại?
thể tách rời. Chúng ta cần chủ động tiếp nhận, tìm tòi tác phẩm cũng như đồng cảm
Ngôn ngữ ra đời là một quá trình lao động và sáng tạo gian khổ của con người,
với nhân vật, với nỗi lòng người nghệ sĩ. Độc giả cũng mang trong mình một sứ mệnh,
nhưng từ ngôn ngữ lên được đến thơ đó là sự thăng hoa phi phàm. Có người gọi thơ
đó là phải thật lắng để hiểu, phải trau dồi rèn luyện để nâng tầm tiếp nhận của mỗi
đầy sùng kính là Ngôi Lời có lẽ vì vậy. Cái lý có thể nói ra ai cũng nói được, đó là
106 107
những ngôn ngữ lí trí đơn thuần dành cho mục đích giao tiếp thông thường; những vật hướng nội, chỉ trải lòng ra những suy cảm nhỏ nhoi khó nắm bắt, nhưng cũng nhờ thế
có thể chứng kiến được ai cũng có thể kể lại, đó là những sự vật, những hiện tượng mà mà thơ Hàn hiếm khi chịu ảnh hưởng của thế giới ngoại hiện, tha hồ phát tiết ra những
con người ta nhìn thấy qua con mắt trần tục. Nhưng nhà thơ và thơ có lẽ chăng chỉ tâm tư của riêng mình, đó là những cái lí rất riêng tây, rất nội cảm.
dừng lại ở ngưỡng cửa tầm thường của ngôn ngữ? Nếu vậy thì cần gì phải có nhà thơ Gió theo lối gió mây đường mây
nói lên?, nếu vậy thì cần gì phải có nhà thơ nói lại?. Diệp Nhiếp đang rất đề cao sứ
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
mệnh của nhà thơ: sứ mệnh của người lập ngôn đưa ngôn từ vượt xa khỏi những giới

L
hạn của chính nó, đưa vàng vào lửa, để thành thơ. Sứ mệnh của nhà thơ là nói ra cái lí Thuyền ai đậu bến sông trăng đó

IA

IA
không phải ai cũng nói được, và đưa vào thơ những sáng tạo vô biên. Có chở trăng về kịp tối nay ?

IC

IC
Plato viết: Thơ là thần hứng. Quan niệm này có lẽ có phần duy tâm khi quy tài Nếu là một con người khoa học thì đọc mấy dòng này hẳn đã phì cười. Có đời
năng thi sĩ cho cảm hứng ngẫu nhiên của các đấng linh thần ngự trên đỉnh Olympus, nào mà gió theo lối gió mây đường mây? Thực vô lí. Không sai, câu thơ vô lí, nhưng

FF

FF
nhưng không phải không có lí. Bởi thi ca là thần hứng, cho nên những điều bộc lộ bên vô lí trong hiện thực, còn cái ta đang cùng nhau khám phá và tri nhận là thơ. Gió thổi

O
trong dường như không gò mình theo những nguyên tắc thông thường. Thơ không mây bay là sự lạnh lùng vô cảm của thiên nhiên, còn đây là vườn thơ Hàn Mặc Tử
tuân theo cái lí có thể nói ra ai cũng có thể nói được, nhưng không có nghĩa là vô lí.
N ngạt ngào thương thương nhớ nhớ. Sự li biệt xa xôi đẩy mây khỏi gió, đẩy thi sĩ ai oán

N
Thơ tự nó tuân theo những logic của riêng mình: những logic của sự phi logic. Nhà thơ khỏi hình bóng cố nhân. Điều xa vời trong hiện thực tự nhiên đã hóa thành nhuần nhị
Ơ

Ơ
là người có tài bẻ cong những vật chất ngoại hiện mà biến nó thành những ý niệm linh trong thi ca, nếu không phải nhờ tình cảm thì nhờ đâu? Tình cảm soi bóng vào câu thơ
H

H
thiêng của tình cảm. Thế giới trong thơ không phải là hiện thực, đồng thời cũng không cho tất cả hình ảnh thơ trở thành cái lí riêng không phải ai cũng nói ra được, mà duy
N

N
hoàn toàn là nghệ thuật. Thơ là sự giao thoa của những cảm hứng nghệ thuật khác chỉ có nhà thơ mới có quyền hạn và khả năng tạo dựng nên. Ngay câu dòng nước buồn
nhau, bởi thế nên nhà thơ thỏa sức vẫy vùng trong biển hồ của ngôn từ và xúc cảm. hiu hoa bắp lay, bông hoa đong đưa theo cơn gió thoảng mà con nước buồn hiu, sóng
Y

Y
Nhà thơ là Đấng Sáng thế trong tác phẩm của mình. Và cũng giống như Đáng Sáng thế bắt đầu từ gió, mà sóng đâu? Chỉ thấy buồn hiu không phải con sóng kia mà là thi sĩ
U

U
của những người Ki-tô, bất chấp hiện thực là Trái Đất phẳng và loài người tiến lên từ cô đơn lẻ bóng. Cả hai tiếng thơ đều đẫm mùi li biệt, li biệt nào phải ở thiên nhiên,
Q

Q
loài vượn cổ theo học thuyết của Darwin, Kinh Thánh vẫn công nhận thế giới phẳng lòng người soi lên thiên nhiên mà hé ra nỗi sầu cứ thế thiên thu vậy. Phải chăng đây là
M

M
và tổ phụ của loài người là Adam và Eva, nhà thơ cũng bỏ qua những cái lí có thể nói chức năng của nhà thơ mà Diệp Nhiếp hằng mong đợi?
ra ai cũng có thể nói được hay vật có thể chứng kiến được ai cũng có thể kể lại mà chỉ


Từ lí lẽ cho đến hình ảnh, mọi thứ đều phủ lên mình màu thơ của Hàn Mặc Tử,
tập trung vào sứ mệnh của riêng mình: sứ mệnh sáng tạo và dẫn lối cho loài người đến
lần này là ánh trăng bến nước, ánh trăng bao lần ám ảnh những thi sĩ của thành Đồ
với xứ sở cái đẹp.
Bàn: ánh trăng nơi tháp Chàm đổ nát của Chế Lan Viên, ánh trăng cổ xưa của Quách
ẠY

Thơ là những ý niệm của sáng tạo và khởi phát. Nói đến sự bộc phát đột ngột của
những ý niệm trong thơ, có lẽ hiếm ai trong các nhà thơ hiện đại Việt Nam bì được với
ẠY Tấn, ánh trăng thê thiết của Bích Khê,… Trăng của Hàn, lúc thì Hàn tự nhận là điên,
lúc lại nói đau thương. Không có ánh trăng nào ám ảnh lâu đài thi ca Việt Nam như
D

D
Hàn Mặc Tử. Thơ của Hàn ấy là thơ của một con người vô cùng cô đơn, không biết ánh trăng Hàn Mặc Tử. Giờ đây, trăng cũng không muốn làm trăng nữa, mà trăng đã
nên trải lòng cùng ai vì mặc cảm mang trong mình căn bệnh quái ác, chỉ đành những thương tình cho thi nhân kí thác vào mình nỗi khắc khoải thương yêu theo chuyến đò
một mình em uống rượu hồng. Vì cô đơn nên sinh ra hướng nội. Thơ của Hàn Mặc Tử đêm đặng gửi thương gửi nhớ cho người cố tri. Giờ đây trăng kia chẳng phải vật có thể

108 109
chứng kiến được ai cũng có thể kể lại đâu, trăng đã hóa mảnh tình riêng, hay mảnh nội của thơ, cụ thể hơn là những lí lẽ không phải ai cũng nắm bắt được, và những điều
tình riêng hóa trăng, để gửi về thương nhớ cho ai đấy. Tình này gửi ai, gửi người con không phải ai may mắn được chứng kiến cũng có thể kể lại, như lời Diệp Nhiếp. Bằng
gái thầm thương hay gửi chính bản thân thi sĩ, hay gửi về cõi mơ ở quá khứ xa xôi một bài thơ để đánh giá một thi sĩ, cơ hồ như hãy còn khiên cưỡng, nhưng cũng đủ để
nào? cho ta hiểu và biết Hàn đã hoàn thành xuất sắc sứ mệnh của bản thân đối với cuộc đời,

Mơ khách đường xa khách đường xa và với văn chương, trên tư cách là một nhà thơ lớn.

Áo em trắng quá nhìn không ra Ba thu dọn lại một ngày dài ghê…

L
Mỗi khi có người bảo ta đọc một câu thơ diễn lại một cảm xúc hắt hiu, ta nhớ

IA

IA
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
ngay đến câu Kiều đã ghi lòng tạc dạ tự cố niên. Ấy vậy mà đó vẫn chưa phải là tận

IC

IC
Ai biết tình ai có đậm đà?
cùng cô quạnh trong thi ca. Ta phải ghé ngang thăm bến nước tràng giang mà chạm
Đến đây, Hàn chẳng cần ý nhị gửi hương cho gió, mà thẳng thừng đưa suy tưởng

FF

FF
vào nỗi buồn vạn cổ. Huy Cận xứng đáng là con người thần tình, nét thơ của người
của mình đến với khách đường xa. Ánh trăng kia đã lặn vào sâu bên trong trí, chỉ còn không bao giờ sôi nổi và đầy cảm giác hưng phấn hân hoan như Xuân Diệu, mà tôi

O
lại mộng tưởng trơ trọi với cố nhân. Trăng đã đi, mà niềm riêng hãy còn ở lại, thả hồn vẫn thấy Huy Cận bằng một cách riêng vẫn đem lại một sức sống mới mẻ đến cho
vào cõi mơ để ngắm nhìn một vạt áo trắng. Áo trắng cớ sao lại nhìn không ra vậy? Lẽ chốn nước non lặng lẽ này. Huy Cận đến bằng Tràng giang, bằng những lí lẽ tuân theo
N

N
thường, càng trắng càng sáng thì càng nhìn rõ, có gì lạ lùng ở đây? Bất giác, ta mở liên những tiếng gọi của cảm xúc, và hình ảnh sáng tạo đến bằng cảm xúc vô hình không
Ơ

Ơ
tưởng của mình ngược lên khổ thơ trên, ngắm lại ánh trăng bến nước. Như tri nhận thể diễn lại bằng ngôn từ phàm tục.
H

H
được điều gì, ta lại ngắm lại vạt áo mơ, rồi thốt ra nhẹ nhõm mà day dứt: Hóa ra trăng
Lơ thơ cồn nhỏ bến đìu hiu
N

N
kia chẳng phải đã lặn sâu đâu, bến nước kia cũng chẳng biến mất, mà ánh sáng nở rộng
đến khôn cùng, mà khói sóng cho buồn lòng ai lặng lờ trên mặt nước, hòa vào với màu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Y

Y
áo trắng của cố nhân, cho nên nhìn không ra vậy… Trong câu thơ hiển hiện những sắc Nắng xuống chiều lên sâu chót vót
U

U
màu tưởng chừng vô lí ở ngoại hiện mà đầy thâm trầm và sâu sắc trong cõi thi ca, để Sông dài trời rộng bến cô liêu.
Q

Q
rồi cũng màu sương khói làm mờ nhân ảnh nơi bến nước, thốt lên một câu băn khoăn
Bao nhiêu những đìu hiu hoang vắng, những tiếng vọng xưa, dù mênh mang và
M

M
không biết gửi ai, rằng ai biết tình ai có đậm đà? Câu hỏi không biết ai gửi cho ai,
có thể đến khôn cùng, cũng chưa khiến ta chú ý bằng tiếng thơ nắng xuống, trời lên
không biết gửi từ nơi nào, cũng không biết gửi đến nơi nào, ấy vậy mà hốt nhiên xuất


sâu chót vót. Câu thơ này thực lạ lẫm quá, xưa nay chỉ nghe nắng lên, nghe chiều
hiện cùng khói sóng. Phải chăng đó không phải là cái lí có thể nói ra ai cũng có thể
xuống, nghe sâu thăm thẳm, nghe cao chót vót, chứ đời thuở nào ai nghe nắng xuống
nói được hay vật có thể chứng kiến được ai cũng có thể kể lại cho nên mới cần thi sĩ
ẠY

nói lên vậy?

Hàn Mặc Tử là một nhà thơ với những phép dụng ngôn đầy khó hiểu, mà khó
ẠY trời lên sâu chót vót? Ta hãy thử đảo lại cho đúng với lí lẽ tầm thường của phàm phu
chúng ta mà giữ cho đúng niêm luật cũ:
D

D
Chiều xuống nắng lên sâu thăm thẳm
hiểu này, rất thú vị, lại không đi cùng với sự khó chịu, nó giống như cái khó hiểu của
những người con gái. Sự bí ẩn làm nên cái đẹp. Vẻ đẹp thơ Hàn Mặc Tử là vẻ đẹp khó Sông dài trời rộng bến cô liêu.

cắt nghĩa, khó đưa vào một ranh giới nào. Điều này có được cũng nhờ vào sự hướng

110 111
Thế còn gì là thơ nữa! Ấy không gì hơn sự học đòi ngu dốt của vài ba câu vè, hay sĩ không tuân theo lí lẽ của phàm phu, của phép biện chứng lí tính, mà là của phép
tệ hơn là một tay phục chế nghiệp dư động bút vào bức tranh Phục hưng quý giá. biện chứng tâm hồn. Cánh chim kia đang bay thì lỡ nhịp, hay tâm hồn kia đang đắm
Những nắng những chiều những chót vót tự nó đã mang trong mình sự độc đáo, lại chìm trong nỗi sầu vạn cổ chợt thức lay? Rồi hốt nhiên nhận ra bóng chiều đã sa
tương phản sâu sắc với những xuống những lên những sâu. Đặt những yếu tố tương xuống từ thuở nào? Hóa ra cánh chim nghiêng chỉ là cái cớ, một cái cớ tuy tình cờ mà
phản cạnh nhau là đặc trưng thi pháp của thơ lãng mạn. Vô hình trung, nó lại tạo ra cũng rất duyên, rất đằm thắm, giống như chàng Kim nhặt được chiếc kim thoa của
điều đối nghịch với những cái lí có thể nói ra ai cũng có thể nói được hay vật có thể nàng Kiều tự tháng năm nào. Rồi cuối cùng, cũng như nỗi nhớ khôn nguôi của Kim và

L
chứng kiến được ai cũng có thể kể lại. Giả như Diệp Nhiếp có thể đọc được câu thơ Kiều, nỗi nhớ quê hương dợn dợn lên cùng sóng nước. Lần này chẳng cần mượn một

IA

IA
này chắc cũng phải gật gù tán thưởng. Nắng xuống và trời lên là sự trao đổi vị trí rất cánh chim, chẳng cần mượn đến hoàng hôn khói sóng mà nỗi ưu tư về quê nhà hiện về

IC

IC
hữu thần và hữu tình. Hai nét ấy gợi được sự giao hoán giữa đêm - ngày, nhật - nguyệt đầy khắc khoải. Nỗi nhớ khỏa thơm cả câu thơ, còn khói hoàng hôn từ hư không đưa
khi bóng tà dương chênh vênh trên đầu ngọn sóng. Hơn thế, vế thơ đưa ta liên tưởng cánh chim bay về lãng quên như chưa từng gặp gỡ. Nỗi nhớ nhà nghẹn ngào chạm đáy

FF

FF
đến sự tương giao giữa hai trạng thái của ngày, nắng không còn là nắng, mà chiều nước…
cũng chưa phải là chiều, hai thứ đan cài vào nhau, tôn lẫn nhau bằng sự hợp lí của cảm

O
Nhật mộ hương quan hà xứ thị?
giác, để thành một màu buồn cứ thế thiên thu… Sâu chót vót cũng gần tương tự như
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
N

N
vậy, có người hình dung một cách lí tính rằng có lẽ bóng núi soi xuống mặt nước, núi
Câu thơ của Thôi Hiệu có vẻ hợp với hiện thực hơn, thi sĩ thấy khói sóng trên
Ơ

Ơ
cao chót vót, xuống nước thì thành sâu chót vót, nói như thế nghe cũng hợp lí, nhưng
cơ hồ như ép buộc. Thơ mà cứ ép buộc nó vào một khuôn khổ thì khác gì trồng hoa sông nên để cho nỗi nhớ quê hương khẽ nở ra như một bông hoa đẹp. Còn câu thơ của
H

H
trong chậu, mất đi vẻ vi diệu của thiên nhiên. Có lẽ chót vót này có thể là bóng nước Huy Cận lại khước từ những cái lí có thể nói ra ai cũng có thể nói được cùng với vật
N

N
sông thật, nhưng cũng có thể, biết đâu, là bóng nước trong lòng, tấc lòng buồn mang có thể chứng kiến được ai cũng có thể kể lại. Ai nói lại được về cái lí của sự vô cớ nhớ
Y

Y
mang thiên cổ, tuy nặng trĩu đấy mà chẳng cầm nắm được, bán hữu bán vô, cho nên nhà, mà sự vô cớ ấy lại rất có cớ duyên? Ai kể lại được một cánh chim nghiêng hiện ra
U

U
mới hóa thành sâu chót vót chăng? Nắng xuống trời lên là một đường lia bút hảo hạng từ hư không để gọi buổi chiều? Nỗi nhớ quê nhà lại nở ra sao mà đột ngột như một
Q

Q
tuyệt cú, lại thêm sâu chót vót thì đây xứng đáng là câu thơ gần đạt tới trình độ hoàn bông hoa lạ. Bởi lẽ vậy, nói Huy Cận là một đỉnh cao của Thơ mới không có gì là quá

hảo vậy. đáng, thậm chí ở một số khía cạnh còn ưu việt, còn thơ hơn Xuân Diệu vài phần. Huy
M

M
Cận bén duyên rất chóng với thơ Đường như một mối lương duyên tiền định, lại sinh
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc


ra trong buổi giao thời, khiến cho trong thơ có nét ôn cố tri tân rất đẹp, rất dân tộc mà
Chim nghiêng cánh nhỏ, bóng chiều sa Xuân Diệu dù trước hay sau Cách mạng vẫn có phần lép vế hơn. Huy Cận đã cho ta sự
Lòng quê dợn dợn vời con nước tri nhận rất đẹp, rất ý nhị về thơ, đã hoàn thành rất toàn thiện sứ mệnh cao cả của mình
ẠY

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.


ẠY trên tư cách của một người dẫn lối đến xứ sở của cái đẹp, của một nhà thơ dân tộc, nói
D

D
lên được cái lí riêng của thơ mà không phải ai cũng có thể nói được, kể được những
Kìa hãy nhìn bóng hình của chim mỏi khẽ nghiêng. Ý thơ thực gợi cảm quá, cánh
điều không phải ai chứng kiến cũng có thể kể lại vậy.
chim chỉ khẽ chậm một nhịp, chỉ khẽ nghiêng thôi, mà bóng chiều trĩu nặng trên đôi
cánh đã sa xuống, phủ một khoảng trời. Những tay phàm phu lại được một phen cười Nhà thơ là chủ nhân duy nhất trong ngôi nhà thi ca của riêng mình, ở đó thi sĩ

khẩy. Lí nào mà bóng chiều trĩu nặng trên đôi cánh mỏi của con chim kia? Có điều thi thỏa sức khám phá, sáng tạo và tri nhận trong cõi giới của riêng mình. Nhật Chiêu gọi
112 113
thi ca giống như một cửa động cô tịch, cửa động tự nó có lý lẽ riêng và hình ảnh riêng DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
khác thường, bởi vậy không thể là những cái lí có thể nói ra ai cũng có thể nói được 1. Hà Minh Đức (chủ biên) (2012), Lý luận văn học, NXB Giáo dục.
hay vật có thể chứng kiến được ai cũng có thể kể lại vậy. Bạn gọi thì nó sẽ thưa, nếu
2. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuật ngữ văn
cửa động im lìm, nghĩa là bạn còn chưa tìm ra tiếng gọi… Thơ là thần hứng, bởi vậy
học, NXB Giáo dục.
muốn hiểu được thơ thì hãy thử hóa thần trong xúc cảm, cho thoát khỏi thể xác phàm
tục mà trở thành con người có thiên lương trong sáng, một tâm thế an tĩnh, không 3. Hà Thúc Hoan, Làm văn nghị luận: lý thuyết và thực hành, NXB Thuận Hóa.

L
vướng mắc và hòa hợp với ngôn từ của thi ca, về với Ngôi Lời, như về với Đấng Sáng 4. Nguyễn Thành Huân (2019), Bồi dưỡng học sinh giỏi qua các kì thi chuyên đề,

IA

IA
thế… NXB Dân trí.

IC

IC
Nhận định của Diệp Nhiếp đưa thơ ca vào một cõi giới riêng và độc lập với thế 5. Nguyễn Duy Kha, Hoàng Văn Quyết (2016), Tuyển chọn những bài văn đoạt
giới ngoài kia, để thơ ca trở thành một sinh thể độc lập, giống như ánh trăng của Hàn giải quốc gia học sinh giỏi trung học phổ thông 2004 – 2014, NXB Giáo dục Việt

FF

FF
Mặc Tử đã hóa thành một thần thức tách biệt, biết suy tư, biết trăn trở, biết nhớ nhung Nam.

O
và hướng về người muôn năm cũ vậy. Diệp Nhiếp đề cao sứ mệnh, một món quà, một
6. Phan Trọng Luận (2008), Phương pháp dạy học Văn, NXB Đại học Quốc Gia
thiên chức, đồng thời cũng là trách nhiệm thiêng liêng của nhà thơ. Nhà thơ là người
Hà Nội.
N

N
quyết tâm bỏ qua cái lí có thể nói ra ai cũng có thể nói được hay vật có thể chứng kiến
Ơ

Ơ
7. Phương Lựu (chủ biên), Nguyễn Nghĩa Trọng, La Khắc Hòa, Lê Lưu Oanh
được ai cũng có thể kể lại mà thành người Sáng thế cao quý linh thiêng, cho thi ca trở
(2012), Lí luận văn học, NXB Đại học Sư phạm.
H

H
nên vô cùng thần tình và thành nét cười linh diệu của ngôn từ - những ngôn từ cao quý
8. Hoàng Thị Mai (2009), Phương pháp dạy học văn nghị luận ở trường phổ
N

N
nhất và đẹp đẽ nhất trong những ngôn từ từng được nhân gian sáng tạo. Diệp Nhiếp
cũng đặt ra trăn trở về người tiếp nhận, người đọc không nên chuyên chú vào những lí thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
Y

Y
tính và logic trong sự sắp đặt hình ảnh thơ, mà chuyên chú vào cái thần vị nghệ thuật 9. Nguyễn Đăng Mạnh (1992), Muốn viết bài văn hay, NXB Giáo dục.
U

U
và vị nhân sinh.
Q

Q
10. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Biết bao nhiêu những thi tứ được gợi ra trong từng câu thơ? Biết bao nhiêu
11. Nhiều tác giả (2005), Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận, NXB Giáo dục,
M

M
những hợp lí của cảm xúc cảm giác tưởng chừng như phi lý? Biết bao nhiêu nhà thơ đã
H.


thoát ra được khỏi lớp kén tầm thường của lí lẽ để thành thần hứng, để thành cánh
12. Hoàng Phê (2018), Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức.
bướm vươn cao? Hạc vừa bay vừa kêu thảng thốt, tiếng hạc thanh khiết liệu có vang
tới tận trời cao? Ai biết tình ai có đậm đà? Nắng còn xuống, trời còn lên, sâu còn chót 13. Nguyễn Đức Quyền (2000), Những bài văn đạt giải quốc gia - Bồi dưỡng học
ẠY

vót, và khói hoàng hôn phi thực còn phảng phất trên mặt nước đến thuở nào? ẠY sinh giỏi văn, luyện thi tú tài- đại học, Nhà xuất bản Giáo dục.

14. Đỗ Ngọc Thống chủ biên (2012), Tài liệu chuyên văn (ba tập), NXB Giáo
D

D
dục Việt Nam.

15. Hà Bình Trị (2004), Những bài văn đạt giải quốc gia - Học sinh giỏi Trung
học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục.
114 115
CHUYÊN ĐỀ nhiệm vụ cơ bản và đặc biệt cần thiết trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc

RÈN KỸ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ gia.

VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA 3. Tuy nhiên thực tế trong bài làm của học sinh giỏi Văn Quốc gia hiện nay,

Giáo viên: Nguyễn Thị Hương nhiều em còn rất lúng túng, hoang mang trong bước chứng minh. Các em hiểu đúng
hiểu trúng vấn đề nhưng chưa có kĩ năng chứng minh làm sáng tỏ vấn đề thì bài Văn
Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, Vĩnh Phúc
đó coi như thất bại.

L
(Chuyên đề đạt giải Nhì)
Trong khung chương trình ôn tập cho đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia, nhiều khi

IA

IA
thầy cô vẫn nặng về bồi dưỡng các kiến thức hàn lâm về tác giả, tác phẩm, kiến thức

IC

IC
A. MỞ ĐẦU văn học sử, lí luận văn học...mà chưa thực sự chú trọng khâu rèn luyện, thực hành.

FF

FF
Đặc biệt là chưa bồi dưỡng sâu cho các em kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị
I. Lí do chọn đề tài:
luận văn học về vấn đề lí luận văn học.
1. Để viết được những bài văn hay, gây ấn tượng sâu sắc với người đọc, học sinh

O
Trong các sách và tài liệu tham khảo dành cho học sinh giỏi Văn, phần hướng
có kiến thức uyên bác, phong phú là chưa đủ mà còn cần có kĩ năng vững vàng, thuần
N

N
dẫn về cách chứng minh cũng chỉ được nêu một cách rất khái quát sơ lược, chung
thục, sáng tạo. Thiếu kĩ năng, các em sẽ không thể phát huy được những kiến thức tinh
chung, thiên về lí thuyết hàn lâm, chưa có nhiều ví dụ minh họa cụ thể.
Ơ

Ơ
họa lĩnh hội từ thầy cô, từ thực tế đời sống để tạo nên những bài văn – “công trình
Chính vì tầm quan trọng và thực tế đó mà người viết đã xây dựng chuyên đề:
H

H
nghệ thuật” của riêng mình. Vì thế, việc rèn luyện kĩ năng làm Văn thực sự là một đòi
hỏi rất cần thiết trong quá trình dạy-học môn Ngữ Văn. “Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài Nghị luận văn học về vấn đề Lí luận văn
N

N
học cho học sinh giỏi Quốc gia” với hi vọng đem đến cho các thầy cô giáo và các em
2. Đặc biệt, với học sinh giỏi Quốc gia, việc rèn luyện kĩ năng lại càng trở nên vô
Y

Y
học sinh một tài liệu hữu ích, cùng nhau trao đổi, chia sẻ, thảo luận để hoàn thiện nâng
cùng quan trọng. Trong đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn cấp Quốc gia, kiểu bài nghị
U

U
cao hơn nữa phương pháp giảng dạy trong quá trình bồi dưỡng cho học sinh giỏi Quốc
luận văn học chiếm vị trí rất quan trọng (chiếm 12 điểm trên tổng số 20 điểm của toàn
Q

Q
gia môn Ngữ Văn về kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí
bài), đặc biệt là kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học. Đây là kiểu bài
luận văn học.
M

M
đắc dụng trong việc phân hóa, tuyển lựa và bồi dưỡng học sinh giỏi. Kĩ năng làm kiểu
bài này trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá năng lực của học sinh giỏi Văn.


II. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu:
Để giải quyết tốt các yêu cầu của kiểu bài này, học sinh cần được trang bị đầy đủ kiến 1. Nhiệm vụ:
thức và kĩ năng về phương pháp làm bài, cách tư duy xác định vấn đề đúng và trúng,
ẠY

kĩ năng giải thích rõ ràng mạch lạc, kĩ năng bình luận vấn đề chặt chẽ sâu sắc, kĩ năng
xây dựng hệ thống luận điểm logic và khoa học, kĩ năng lựa chọn và phân tích dẫn
ẠY Chuyên đề nhằm hệ thống hóa những kĩ năng cơ bản cần bồi dưỡng cho học sinh
giỏi trong bước chứng minh trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn
D

D
học, thể hiện qua các nhiệm vụ chủ yếu sau:
chứng hợp lí sáng tạo, kĩ năng mở rộng đánh giá nâng cao, kĩ năng hành văn sao cho
trong sáng giàu hình ảnh cảm xúc....Trong đó, kĩ năng chứng minh có vai trò vô cùng Một là, rèn luyện bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng xác định luận điểm lí luận văn

quan trọng trong việc quyết định sự thành công của bài nghị luận văn học. Vì thế, rèn học cần chứng minh.

kĩ năng chứng minh trong bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học là một
116 117
Hai là, rèn luyện bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng lựa chọn dẫn chứng sao cho phù Chương I: Khái quát về kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học cho
hợp với yêu cầu của đề bài. học sinh giỏi Quốc gia

Ba là, rèn luyện bồi dưỡng cho học sinh kĩ năng phân tích, cảm nhận dẫn chứng Chương II: Các lỗi thường gặp trong kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị
sao cho bám sát vấn đề, có trọng tâm. luận văn học về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi Quốc gia

Bốn là, hướng dẫn học sinh giải quyết một số đề vận dụng để giúp các em nắm Chương III: Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề
chắc kiến thức lí thuyết và nâng cao kĩ năng trong khâu chứng minh trong kiểu bài lí luận văn học cho học sinh giỏi Quốc gia

L
nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học.

IA

IA
Chương IV: Bài tập vận dụng
2. Phạm vi nghiên cứu:

IC

IC
B. NỘI DUNG
Kiểu bài nghị luận văn học bao gồm nhiều dạng bài khác nhau và dành cho CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ

FF

FF
nhiều đối tượng khác nhau. Ở phạm vi một chuyên đề nhỏ, chúng tôi tập trung khảo VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
sát và nghiên cứu về kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn

O
I. Văn nghị luận và kiểu bài nghị luận văn học:
đề lí luận văn học. N

N
1. Văn nghị luận:
Chuyên đề của chúng tôi hướng tới đối tượng đặc biệt là học sinh giỏi Quốc
Ơ

Ơ
gia môn Ngữ Văn. Theo Từ điển Tiếng Việt: Nghị luận: Bàn và đánh giá cho rõ về một vấn đề nào
H

H
đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lí lẽ và dẫn chứng để phân tích giải quyết một vấn
III. Phương pháp nghiên cứu:
đề.
N

N
Trong chuyên đề này, chúng tôi lựa chọn và sử dụng một số phương pháp
SGK Ngữ văn lớp 10 (Nâng cao) cũng viết: Văn nghị luận là bài văn trình bày
Y

Y
nghiên cứu cơ bản sau đây:
tư tưởng, quan điểm của người viết về một vấn đề. (Ngữ văn 10, tập hai, tr.96)
U

U
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Q

Q
Tác giả Nguyễn Quốc Siêu trong cuốn Rèn kĩ năng làm văn nghị luận đã trình
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết bày hàm nghĩa của văn nghị luận như sau: Văn nghị luận là thể loại văn chương nghị
M

M
Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm sự, luận chứng, phân tích lí lẽ. Nó là tên gọi chung của một thể văn vận dụng các


Trong đó, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp phân hình thức tư duy lô gic như khái niệm, phán đoán, suy lí và thông qua việc nêu sự

tích tổng kết kinh nghiệm thực tiễn (thực tiễn dạy và học) là hai phương pháp quan thực, trình bày lí lẽ, phân biệt đúng sai để tiến hành phân tích luận chứng khoa khọc
đối với khách quan và quy luật bản chất của sự vật, từ đó nhằm biểu đạt tư tưởng,
ẠY

trọng nhất giúp chúng tôi hoàn thành các nhiệm vụ của đề tài.

IV. Cấu trúc của chuyên đề


ẠY chủ trương, ý kiến, quan điểm tác giả. (tr.7)
D

D
PGS.TS Đỗ Ngọc Thống định nghĩa trong Giáo trình Làm văn: Văn nghị luận
Chuyên đề gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận
là loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó
Phần nội dung chuyên đề có cấu trúc như sau: và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu, tin và tán đồng những

118 119
ý kiến của mình và hành động theo những điều mà mình đề xuất. (Đỗ Ngọc Thống, học, nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và nghị luận về một vấn đề lý luận văn
2007, tr.37). học. Tuy nhiên, trong đề thi chọn học sinh giỏi cấp Quốc gia chỉ có dạng đề nghị luận

Như vậy, văn nghị luận là kiểu bài văn mà người viết đưa ra lí lẽ dẫn chứng, văn học về lý luận văn học.

bàn bạc để làm sáng tỏ một vấn đề. Văn nghị luận mang tính chặt chẽ, lôgic, thuyết Đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Ngữ Văn những năm gần đây:
phục người nghe, người đọc theo quan điểm, lập trường của người viết. Đề thi năm 2010:
Căn cứ vào nội dung nghị luận, có thể chia văn nghị luận thành hai loại: nghị

L
Câu 2: (12,0 điểm)
luận văn học và nghị luận xã hội. Theo đó: Nghị luận văn học có nội dung bàn luận về

IA

IA
Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những
một vấn đề văn học, còn Nghị luận xã hội lại hướng tới bàn luận về một vấn đề nảy

IC

IC
hình thức nghệ thuật độc đáo.
sinh trong xã hội.
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.

FF

FF
2. Kiểu bài nghị luận văn học:
Đề thi năm 2011:
Nghị luận văn học là dạng văn bản dùng để bày tỏ sự cảm thụ tác phẩm văn học

O
theo suy nghĩ của cá nhân, là những lý lẽ để đánh giá, phân tích, bàn bạc về vấn đề
N Câu 2. (12,0 điểm)

N
thuộc lĩnh vực văn học để khám phá thế giới nội tâm của tác giả, đồng thời tìm ra Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
Ơ

Ơ
những giá trị thuyết phục người khác nghe theo quan điểm, ý kiến cá nhân của mình. sự phát hiện sâu sắc về nữ tính.
H

H
Dựa vào đối tượng cần nghị luận có các kiểu bài nghị luận văn học như sau: nghị Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học
N

N
luận về một bài thơ, đoạn thơ; nghị luận về một đoạn trích, tác phẩm văn xuôi (tình từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
huống, nhân vật, chi tiết…); nghị luận so sánh, đối chiếu; nghị luận về ý kiến bàn về
Y

Y
Đề thi năm 2012:
văn học; nghị luận tổng hợp (tích hợp nghị luận xã hội)…
U

U
Câu 2. (12,0 điểm)
Bài nghị luận văn học của học sinh giỏi thường xoay quanh các vấn đề lí luận
Q

Q
Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu
văn học, được đẩy lên ở một cấp độ cao hơn, đòi hỏi học sinh không chỉ có kiến thức
sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc
M

M
phong phú uyên bác mà còn phải có kĩ năng sắc bén, thuần thục.


Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh (chị) hãy
II. Kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học trong đề thi học sinh
bình luận ý kiến trên.
giỏi Quốc gia:
Đề thi năm 2013:
ẠY

Trong những năm gần đây, đề thi học sinh giỏi quốc gia môn Ngữ Văn thường có
cấu trúc gồm 2 câu: câu 1 (8,0 điểm): kiểm tra năng lực nhận thức về các vấn đề xã
ẠY Câu 2. (12,0 điểm)
D

D
hội, kĩ năng làm bài văn nghị luận xã hội; câu 2 (12,0 điểm): kiểm tra năng lực nhận Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất,
thức về các vấn đề văn học, kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học. nhiều khi không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ
Trong đề thi học sinh giỏi môn Ngữ Văn nói chung, kiểu bài nghị luận văn học thuốc chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý (Chữ người tử
thường được chia thành ba dạng cơ bản: Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn tù - Nguyễn Tuân), một công trình kiến trúc kì vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tô - Nguyễn Huy
120 121
Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo),... Đó là Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng
những đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân cách, ý chí, khát nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu
vọng, số phận... của con người. sắc trong trường đời.

Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
tượng đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình. Đề thi năm 2018:
Đề thi năm 2014:

L
Câu 2 (12,0 điểm)

IA

IA
Câu 2 (12,0 điểm) Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: “Hãy biết

IC

IC
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!”
hiện khát vọng về cái đẹp, cái thiện. Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: “Sự sống

FF

FF
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được “tập trung”

O
Đề thi năm 2015: cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,
gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực phải được sáng tạo, phỉa được nâng cao
N

N
Câu 2 (12,0 điểm)
lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự
Ơ

Ơ
Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sống”
H

H
sự sống bằng tâm trí của người đọc.
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận những quan niệm trên.
N

N
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến
Đề thi năm 2019:
trên.
Y

Y
Câu 2 (12,0 điểm)
U

U
Đề thi năm 2016:
“Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo
Q

Q
Câu 2 (12,0 điểm)
văn học có còn là độc quyền của con người"?
Marcel Proust quan niệm: “Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà
M

M
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”. Tô


Hoài cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Đề thi năm 2020:

Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận Câu 2 (12,0 điểm)
ẠY

định trên. ẠY Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh
thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải những áp lực đó?
Đề thi năm 2017:
D

D
Câu 2 (12,0 điểm) Đề thi năm 2021:

Câu 2 (12,0 điểm)

122 123
Trên con đường sáng tạo, Nam Cao đã nghĩ tới “một tác phẩm thật giá trị, phải Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng
vượt lên bên trên tất cả mọi bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu
người”. Đó cũng là khát vọng của Nguyễn Minh Châu khi ông vì sao văn học Việt sắc trong trường đời.
Nam “không là văn học của cả thiên hạ, của cả loài người”. Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình (Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2017)
về những niềm khát khao, trăn trở ấy.

L
Ví dụ 2:
Từ đề thi chính thức trong kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia những năm gần

IA

IA
Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: “Hãy biết
đây cũng như hệ thống các đề luyện tập trong quá trình bồi dưỡng đội tuyển học sinh

IC

IC
ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!”
giỏi Quốc gia, chúng tôi nhận thấy có thể xác định được các dạng đề cơ bản về vấn
Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: “Sự sống

FF

FF
đề lí luận văn học theo hai phương diện chủ yếu sau đây:
phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được “tập trung”
1. Các dạng đề lí luận văn học theo nội dung vấn đề lí luận văn học:

O
cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,
Các dạng đề lí luận văn học theo nội dung vấn đề lí luận văn học gồm có các
N gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực phải được sáng tạo, phỉa được nâng cao

N
dạng đề cơ bản như sau: lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự
Ơ

Ơ
- Dạng đề lí luận bàn về vai trò, sức mạnh, chức năng của văn chương sống”
H

H
Ví dụ 1: Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận những quan niệm trên.
N

N
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể (Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2018)
Y

Y
hiện khát vọng về cái đẹp, cái thiện. - Dạng đề lí luận về vai trò của chủ thể sáng tạo trong sáng tác văn học
U

U
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. Ví dụ:
Q

Q
(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2014) Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu
M

M
Ví dụ 2: sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc


Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh (chị) hãy
thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải những áp lực đó? bình luận ý kiến trên.
ẠY

(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2020)

- Dạng đề lí luận bàn về mối quan hệ giữa nhà văn/tác phẩm văn học với
ẠY (Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2012)

- Dạng đề lí luận bàn về phong cách văn học


D

D
hiện thực cuộc sống Ví dụ 1:
Ví dụ 1:

124 125
Marcel Proust quan niệm: Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi Ví dụ 1:
lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập. Tô Hoài cho Anh/chị hãy giải thích và làm sáng tỏ nhận định sau đây bằng một truyện ngắn
rằng: Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời. đã được học trong chương trình Ngữ văn THPT:
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận “Một truyện ngắn hay bao giờ cũng có khả năng tạo ra trong đông đảo người
định trên. đọc một sức liên tưởng rộng rãi và bao quát, vượt ra ngoài khuôn khổ của trang
(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2016) truyện ít ỏi của bản thân nó”.

L
IA

IA
Ví dụ 2: (Nguyễn Minh Châu - “Trang giấy trước đèn”- NXBKHXH, 2002)

IC

IC
Nhà văn Tuốc-ghê-nhép có nói: Cái quan trọng trong tài năng văn học là tiếng Ví dụ 2:
nói của mình, là cái giọng riêng biệt của chính mình không thể tìm thấy trong cổ Bàn về truyện ngắn, nhà văn Trung Quốc Trương Hiền Lương cho rằng:

FF

FF
họng của bất kì người nào khác. “Truyện ngắn giống như nước hoa quả cô đặc”. Còn nhà văn Mĩ Truman Capote

O
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ ý kiến đó bằng cách khẳng định: “Đó là một tác phẩm nghệ thuật có bề sâu nhưng lại không được dài”.
phân tích một tác phẩm của một nhà văn, nhà thơ tiêu biểu. Anh/chị hiểu như thế nào về hai ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ qua những hiểu
N

N
- Dạng đề lí luận bàn về cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ trong quá trình biết của mình về truyện ngắn.
Ơ

Ơ
sáng tác Ví dụ 3:
H

H
Ví dụ: Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Yếu tố quan trọng bậc nhất của
N

N
“Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo truyện ngắn là những chi tiết cô đúc nhưng chứa dung lượng lớn và lối hành văn đầy
Y

Y
văn học có còn là độc quyền của con người”? ẩn ý, tạo cho tác phẩm chiều sâu chưa nói hết. Thông qua truyện ngắn, nhà văn bao
U

U
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình. giờ cũng đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh.
Q

Q
(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2019) Anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
M

M
- Dạng đề lí luận về vấn đề tiếp nhận văn học - Dạng đề lí luận bàn về đặc trưng, giá trị của thơ


Ví dụ: Ví dụ 1:

Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sự sống “Thơ ca nếu không có người tôi đã mồ côi” (Raxun Gamdatốp)
ẠY

bằng tâm trí của người đọc. ẠY Bằng hiểu biết của mình về thơ ca, hãy bình luận ý kiến trên.

Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến trên. Ví dụ 2:
D

D
(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2015) “Thế nào là thơ? Đó không chỉ là một nghệ thuật, đó là sự giải thoát của lòng

- Dạng đề lí luận bàn về đặc trưng của truyện ngắn tôi”.

126 127
Anh/chị có suy nghĩ gì về tâm sự của La-mac-tin? Hãy làm sáng tỏ qua một bài Bên cạnh tiêu chí phân loại theo nội dung vấn đề lí luận văn học, chúng ta còn có
thơ mà anh/chị yêu thích. thể nhận diện các dạng đề lí luận văn học trong đề thi học sinh giỏi Quốc gia qua cách

- Dạng đề lí luận bàn về ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật đưa ra vấn đề nghị luận trong đề thi.

Ví dụ 1: - Dạng đề lí luận mà trong đề bài có đưa ra một hoặc hai ý kiến tương đồng
hoặc khác biệt về lí luận văn học. Trong dạng đề này, vấn đề nghị luận thường không
Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
được nêu trực tiếp. Vì thế, học sinh cần dựa vào nội dung của các ý kiến được đưa ra

L
sự phát hiện sâu sắc về nữ tính.
để rút ra vấn đề cần nghị luận. Dạng đề nghị luận văn học trong đề thi chọn học sinh

IA

IA
Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học giỏi quốc gia nhiều năm đều sử dụng dạng đề này.

IC

IC
từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Ví dụ 1: Trong đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2014, vấn đề nghị luận
(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2011)

FF

FF
được đưa ra dưới dạng một ý kiến:
Ví dụ 2: Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể hiện

O
Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất, nhiều khi
N khát vọng về cái đẹp, cái thiện.

N
không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ thuốc Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên.
Ơ

Ơ
chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý (Chữ người tử tù -
Ví dụ 2: Trong đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2016, vấn đề nghị luận
Nguyễn Tuân), một công trình kiến trúc kì vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tô - Nguyễn Huy
H

H
được đưa ra dưới dạng hai ý kiến:
Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo),... Đó là
N

N
những đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân cách, ý chí, khát Marcel Proust quan niệm: “Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi
lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”. Tô Hoài
Y

Y
vọng, số phận... của con người.
cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”.
U

U
Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình tượng
Q

Q
đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình. Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận định
trên.
M

M
(Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia THPT năm 2013)
- Dạng đề đưa ra vấn đề lí luận không thông qua ý kiến, nhận định mà thông


Ví dụ 3:
qua sự gợi dẫn từ ngữ liệu, thông tin được cung cấp. Những ngữ liệu, thông tin này
“Đối tượng mà anh muốn nói đến dù là cái gì cũng chỉ có một từ để anh biểu thường liên quan trực tiếp tới vấn đề cần nghị luận. Học sinh cần dựa vào các ngữ
ẠY

hiện nó” (Môpátxăng)

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ.
ẠY liệu/thông tin đó để xác định vấn đề nghị luận.

Ví dụ: Câu nghị luận văn học trong đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2013
D

D
... Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất, nhiều khi
2. Các dạng đề lí luận văn học theo cách đưa vấn đề lí luận văn học): không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ thuốc
chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý (Chữ người tử tù –

128 129
Nguyễn Tuân), một công trình kiến trúc kĩ vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Qua việc khảo sát đề thi các năm gần đây, chúng ta dễ dàng nhận thấy câu nghị
Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghita của Lorca – Thanh Thảo),…Đó là những luận văn học trong đề thi học sinh giỏi Quốc gia môn Ngữ Văn tập trung xoay quanh
đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân cách, ý chí, khát vọng, số các vấn đề lí luận văn học. Đề bài thường yêu cầu học sinh bình luận hoặc làm sáng tỏ
phận,…của con người. hoặc trình bày quan điểm của mình về các vấn đề lí luận văn học. Các vấn đề lí luận

Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình tượng văn học rất phong phú nên các dạng đề được đưa ra cũng rất đa dạng. Cách đưa vấn

đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình. đề lí luận cũng thay đổi linh hoạt và phong phú, phức tạp, đòi hỏi học sinh không chỉ

L
có kiến thức lí luận tốt mà còn cần có kĩ năng nhuần nhuyễn mới có thể xử lý trọn
- Dạng đề lí luận gắn lí luận văn học với những vấn đề mang tính thực tiễn,

IA

IA
vẹn được vấn đề. Trong đó, đặc biệt quan trọng là kĩ năng chứng minh vấn đề lí luận
gần gũi trong đời sống xã hội hiện đại ngày nay như: Nhà văn có còn thể hiện được

IC

IC
mà đề bài yêu cầu.
sứ mệnh/thiên chức của mình trong một xã hội cần phải đổi diện với những vấn đề
III. Vai trò của kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn

FF

FF
toàn cầu như: Ô nhiễm môi trường, thiên tai, biến đổi khí hậu, dịch bệnh...? Văn
chương có còn nguyên vẹn giá trị, chức năng trong cuộc sống công nghệ số hiện đề lí luận văn học cho học sinh giỏi Quốc gia:

O
nay?...Đây là một xu hướng ra đề được quan tâm trong hai ba năm gần đây. Trước đó, 1. Các bước triển khai vấn đề trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí
dạng đề này chưa thực sự được quan tâm nhiều. Dạng đề lí luận này không chỉ dừng luận văn học cho học sinh giỏi Quốc gia:
N

N
lại ở yêu cầu học sinh vận dụng những vấn đề lý thuyết mà còn đòi hỏi các em biết gắn Mô hình chung các bước triển khai vấn đề trong kiểu bài nghị luận văn học về
Ơ

Ơ
kiến thức lý luận với thực tiễn đời sống. Do đó, đây là dạng đề đòi hỏi học sinh không vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi Quốc gia có thể hình dung như sau:
H

H
chỉ cần nắm chắc kiến thức lý luận mà còn cần có vốn đọc vốn sống phong phú.
N

N
Ví dụ 1: Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia năm 2019:
Y

Y
Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo MÔ HÌNH
U

U
văn học có còn là độc quyền của con người? CHUNG
Q

Q
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.
Giải Bàn Chứng Mở rộng,
M

M
Ví dụ 2: Đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2020:
thích luận minh nâng cao


Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh
thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải những áp lực đó?
Bước 1: Giải thích
ẠY

Ví dụ 3:

Khi lòng nhân ái đang dần bị xói mòn, phải chăng văn học sẽ là tiếng nói đánh
ẠY - Đây là bước rất quan trọng, đóng vai trò tiên quyết trong quá trình triển khai
D

D
vấn đề nghị luận. Bởi giải thích đúng và trúng vấn đề chứng tỏ được nhận thức của
thức tình thương trong tâm hồn mỗi người?
người viết. Giải thích sẽ là cơ sở để từ đó người viết triển khai các phần bàn luận,
Bằng những trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
chứng minh.

130 131
- Để làm tốt khâu này khi viết học sinh cần chú ý vào các từ ngữ, thuật ngữ - Khẳng định lại vấn đề, đánh giá, mở rộng, nâng cao vấn đề để thấy được
quan trọng trong nhận định, chú ý tới cách nói (khẳng định hay phủ định), chú ý tới rằng vấn đề lí luận ấy không chỉ đúng với một tác phẩm mà nó có tính phổ quát trong
các vế của nhận định (nếu có). văn học.

- Từ chỗ giải mã được các từ ngữ, hình ảnh, vế câu…người viết phải rút ra - Bổ sung thêm vấn đề, phản biện vấn đề (nếu có)
được vấn đề lí luận mà đề bài đưa ra. - Bài học cho nhà văn trong quá trình sáng tác
Bước 2: Bàn luận

L
- Bài học cho người đọc trong quá trình tiếp nhận

IA

IA
- Bước này yêu cầu học sinh phải có tầm nhận thức sâu sắc về vấn đề lí luận đã 2. Vai trò của kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận văn học về vấn
rút ra ở phần giải thích, đưa ra được các lí lẽ xác đáng để lí giải vấn đề một cách

IC

IC
đề lí luận văn học cho học sinh giỏi Quốc gia:
thuyết phục. Người viết cần khẳng định được vấn đề đúng/sai.
Để giải quyết vấn đề nghị luận trong dạng đề lí luận văn học người viết cần

FF

FF
- Nếu phần giải thích học sinh trả lời câu hỏi “là gì” thì trong phần bàn luận triển khai 4 bước: giải thích – bàn luận – chứng minh – mở rộng nâng cao. Trong đó,
người viết cần trả lời được câu hỏi “tại sao”. Để trả lời tốt nên căn cứ vào những

O
chứng minh là bước rất quan trọng mang tính chất quyết định tới sự thành bại của bài
nguyên lý văn chương như vai trò, sứ mệnh, đặc trưng, chức năng của văn học…;
N thi học sinh giỏi Quốc gia.

N
những vấn đề liên quan đến tác phẩm văn học…
Phần giải thích, học sinh xác định đúng và trúng vấn đề; phần bàn luận học
Ơ

Ơ
Bước 3: Chứng minh sinh đưa ra được các kiến thức lí luận sâu sắc để bàn và khẳng định vấn đề; nhưng
H

H
- Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí nếu bước chứng minh học sinh không biết cách xây dựng hệ thống luận điểm, lựa
N

N
lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. chọn dẫn chứng, phân tích dẫn chứng bám sát theo vấn đề...vậy thì bài văn coi như
thất bại.
Y

Y
- Đây là bước yêu cầu học sinh phải biết soi chiếu kiến thức lí luận vào trong
U

U
tác phẩm cụ thể. Làm tốt công việc này cũng chứng tỏ được nhận thức cùng khả năng Bởi lẽ, chứng minh chính là sự “cụ thể hoá” các vấn đề được rút ra trong phần
Q

Q
phân tích, cảm thụ văn chương của học sinh. giải thích, được bàn bạc trong phần bàn luận. Lý thuyết phải luôn đi đôi với thực

- Khi phân tích, chứng minh cần lưu ý: hành, vận dụng. Nếu không có phần chứng minh thì bài Văn sẽ chỉ là một mớ lí
M

M
thuyết hàn lâm, khô khan, sáo rỗng. Bước chứng minh đồng thời là cơ sở là tiền đề
+ Phải luôn bám sát vào vấn đề lí luận, tránh tình trạng giải thích một đằng,


để đi đến bước mở rộng, nâng cao vấn đề. Nếu không hiểu bản chất vấn đề, không
phân tích, chứng minh một nẻo.
chứng minh được tính đúng đắn/phiến diện của vấn đề thì rất khó để lật đi lật lại vấn
+ Phải chọn lọc các dẫn chứng, biết khai thác các khía cạnh của tác phẩm một
ẠY

cách hợp lí nhất để làm rõ vấn đề lí luận, nói cách khác phân tích tác phẩm phải có lí ẠY đề để viết phần mở rộng, phản biện sao cho thấu đáo, sâu sắc, thể hiện tầm nhận thức
của người viết.
luận soi đường, tuyệt đối không phân tích tác phẩm một cách đơn thuần, chung
D

D
Nếu phần giải thích có vai trò quan trọng tiên quyết như “la bàn” hay “kim chỉ
chung.
nam” xác định đúng hướng đi đúng cho bài Văn, phần bàn luận tạo cơ sở lí luận nền
Bước 4: Mở rộng, nâng cao vấn đề tảng vững chắc, phần mở rộng tạo ấn tượng về tư duy đa chiều thì có thể nói phần
chứng minh có vai trò quan trọng nhất trong việc thể hiện bút lực và cũng thể hiện rõ
132 133
nét nhất sự tài hoa uyên bác của người viết. Bởi lẽ đa số học sinh đều nắm được các chưa chính xác điểm chính xác
kiến thức lí luận nhưng để đạt tới “cảnh giới” cao hơn là chứng minh, làm sáng tỏ
các ý kiến, nhận định lí luận đó qua các tác phẩm cụ thể thì không phải em nào cũng Ý kiến bàn về vai - Luận điểm 1: Người - Luận điểm 1:
đạt được. Bài viết có thể hiện sự thăng hoa của người viết hay không, có khiến cho trò của cái nhìn của người nghệ sĩ cần có quan niệm Người nghệ sỹ cần phải
người đọc có được khoảnh khắc “bừng ngộ” hay không phụ thuộc nhiều nhất vào nghệ sỹ trong đó khẳng nghệ thuật độc đáo về hình phát hiện ra những cái
phần chứng minh. Do đó, trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, giáo viên định những người nghệ tượng con người. mới mẻ, độc đáo từ

L
và học sinh cần rất chú trọng rèn luyện kĩ năng này. sỹ chân chính là những những điều bình thường,

IA

IA
người có khả năng phát những đề tài quen thuộc.
hiện ra những cái độc

IC

IC
- Luận điểm 2:
CHƯƠNG II: CÁC LỖI THƯỜNG GẶP TRONG KĨ NĂNG CHỨNG
đáo, đặc sắc, mới lạ ở Người nghệ sỹ cũng cần

FF

FF
MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VĂN HỌC VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
những mảng đề tài, hình - Luận điểm 2: Người khiến cho những điều
VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
tượng, chủ đề…tưởng nghệ sĩ cần phát hiện ra khác thường trở nên gần

O
I. Lỗi khi xác định luận điểm: chừng như rất quen những đề tài mới lạ, độc đáo
N gũi chân thật.

N
Trong quá trình thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia, tôi nhận thấy học thuộc, bình thường nhưng
Ơ

Ơ
sinh còn mắc nhiều lỗi khi xác định luận điểm trong phần chứng minh, nhất là với các đồng thời cũng là người

đề bài có từ 2 ý kiến lí luận trở lên, hoặc với các đề bài gắn lí luận với vấn đề thực phải có khả năng khiến
H

H
tiễn. Dưới đây là một số lỗi thường gặp của học sinh khi xác định luận điểm. cho những cái độc đáo,
N

N
mới lạ trở nên gần gũi,
1. Luận điểm chưa trúng vấn đề lí luận:
Y

Y
chân thật với cuộc sống
Học sinh có thể giải thích được các từ ngữ/thuật ngữ được đưa ra trong ý kiến,
U

U
và người tiếp nhận.
rút ra được ý nghĩa nhận định, vận dụng được một số kiến thức về lí luận để trả lời câu
Q

Q
hỏi “vì sao”, nhưng đến phần chứng minh học sinh lại mơ hồ không xác định được
M

M
chính xác những luận điểm cần chứng minh là gì dẫn đến bài viết rơi vào tình trạng lan 2. Luận điểm phiến diện:


man, đi lòng vòng chứ chưa làm nổi bật được vấn đề lí luận đó.
Để giải quyết được vấn đề một cách sâu sắc, thấu đáo, học sinh cần phải xác
Ví dụ: định được hệ thống luận điểm toàn diện, nhiều chiều, nhiều góc độ. Tuy nhiên, trên
ẠY

Bình luận ý kiến sau của nhà văn Nga Pauxtopxki:

“Nhìn thấy cái khác thường trong cái bình thường và trong cái khác thường nhìn
ẠY thực tế có nhiều bài viết hệ thống luận điểm còn sơ sài, phiến diện, nông cạn. Với các
đề bài mà vấn đề nghị luận phức tạp, nhất là với các đề có nhiều ý kiến lí luận, học
D

D
sinh chưa xác định được đầy đủ các luận điểm. Nhiều khi học sinh chỉ chứng minh
thấy cái bình thường - đó là phẩm chất của những nhà nghệ sĩ đích thực”.
một phương diện mà quên mất các phương diện còn lại. Điều này dẫn đến bài viết
Vấn đề nghị luận Xác định luận điểm Xác định luận không đem đến một cái nhìn toàn diện, nhiều chiều, không giải quyết vấn đề lí luận
một cách thấu đáo, sâu sắc.
134 135
Ví dụ: Thực tế khi viết bài, có nhiều em chỉ đi chứng minh vai trò của nội dung hoặc

“Con gà rừng có lông vũ nhiều sắc nhưng chỉ bay được trăm bước, đó là vì thịt ngược lại có những em chỉ chứng minh vai trò của hình thức trong tác phẩm văn học,

và xương của nó quá nhiều nhưng sức nó lại quá ít. Con chim ưng, con diều ó thiếu không làm sáng tỏ được mối quan hệ máu thịt giữa hai yếu tố này. Luận điểm như vậy

màu sắc nhưng bay thì tung trời, đó là vì xương nó cứng và khí nó mạnh. Tài, sức là phiến diện và chưa thể hiện được sự gắn bó chặt chẽ hữu cơ của hai yếu tố nội dung

trong văn chương cũng giống như vậy. Nếu có cái phong thái nhưng mà cái cốt cách và hình thức trong chỉnh thể tác phẩm nghệ thuật chân chính.

thiếu thì như con diều ở rừng bút; nếu có cái cốt cách mà thiếu cái phong thái thì cũng 3. Sắp xếp luận điểm lộn xộn, thiếu logic:

L
như con gà rừng nhảy ở vườn văn. Chỉ có người nào đã có lời văn đẹp đồng thời lại Trong thực tế, nhiều học sinh đã xác định được đúng, trúng vấn đề, tìm được hệ

IA

IA
bay cao thì mới là con phượng hoàng kêu trong văn đàn vậy”. thống luận điểm để giải quyết vấn đề nhưng lại không biết cách sắp xếp luận điểm lí

IC

IC
(Lưu Hiệp, Văn tâm điêu long, NXB Lao động, Trung tâm luận. Rất nhiều bài viết rơi vào tình trạng lắp ghép ngẫu nhiên khiến cho các luận điểm

FF

FF
Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, 2007, trang 89) thiếu sự chặt chẽ, logic, thiếu tính hệ thống dẫn tới vấn đề lí luận không được làm sáng

Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng những hiểu biết của mình về văn rõ.

O
học, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. N Ví dụ:

N
Vấn đề nghị luận Luận điểm sơ Luận điểm sâu sắc, Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực sự sống
Ơ

Ơ
sài, phiến diện toàn diện bằng tâm trí của người đọc.
H

H
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến trên.
Tác phẩm văn Vai trò của nội - Luận điểm 1: Nội dung
N

N
chương xuất chúng là nhờ dung trong tác phẩm cần có hình thức phù hợp để Vấn đề nghị luận Sắp xếp luận điểm Sắp xếp luận điểm
Y

Y
sự thống nhất, kết hợp chặt văn học thể hiện. thiếu logic, chặt chẽ logic, chặt chẽ
U

U
chẽ hữu cơ giữa nội dung - Luận điểm 2: Hình
Q

Q
hay, sâu sắc và hình thức Vai trò của cả hai đối - Luận điểm 1: Người - Luận điểm 1:
thức là để thể hiện nội dung
đẹp, có giá trị thẩm mĩ. tượng là nhà văn và người đọc có vai trò tiếp nhận, Hình tượng nhân vật do
chứ không thể đơn thuần chỉ
M

M
đọc trong quá trình sáng cảm thụ về hình tượng nhân nhà văn sáng tạo ra tuy
-> Phần chứng minh: là kĩ xảo về con chữ, ngôn từ.


tạo – tiếp nhận văn học, vật. nhiên hình tượng có
cần làm sáng rõ sự thống => Mối quan hệ nội trong đó nhấn mạnh vai trò những giới hạn khi còn ở
nhất, kết hợp chặt chẽ hữu dung và hình thức trong tác của người đọc trong việc
ẠY

cơ giữa nội dung và hình


thức để tạo nên giá trị của
phẩm văn học ẠY biến hình tượng từ những
- Luận điểm 2: Tuy
dạng ngôn ngữ.

- Luận điểm 2:
D

D
kí tự trên mặt giấy thành Người đọc có vai trò
tác phẩm, khẳng định tầm
sinh thể tồn tại trong đời nhiên, nhà văn mới là người quan trọng tạo ra sự
vóc của nhà văn.
sống tinh thần của con sáng tạo ra hình tượng đó sống cho hình tượng
người, của xã hội. và quyết định sức sống của

136 137
-> Vì thế, khi sắp xếp hình tượng đó. nhân vật. Đề thi chọn học sinh giỏi Quốc gia trong một vài năm trở lại đây ngày càng có
2 luận điểm cần chú ý trình xu hướng mở về cách đưa vấn đề nghị luận, về phạm vi dẫn chứng. Đây là một cơ hội
tự trước sau để có tính cho các em thỏa sức bay bổng, “phiêu lưu” trong thế giới văn chương.
logic, đòn bẩy. Tuy nhiên, đây cũng là một thử thách lớn, nếu xử lí không khéo, không xác định
đúng phạm vi dẫn chứng thì rất dễ lạc vào “mê cung” và không tìm được tới đích. Nếu
không xác định chính xác phạm vi dẫn chứng sẽ dẫn tới tỉ lệ dẫn chứng được lựa chọn

L
4. Xác định luận điểm sai lệch trọng tâm vấn đề nghị luận:
không phù hợp theo yêu cầu của đề bài: hoặc quá ít hoặc quá nhiều, hoặc chỉ lấy thơ

IA

IA
Trong một số đề bài, học sinh cần chứng minh làm rõ nhiều luận điểm, có luận hoặc chỉ lấy văn xuôi, hoặc chỉ lấy tác phẩm hiện đại mà không lấy tác phẩm hiện đại,

IC

IC
điểm chính luận điểm phụ. Tuy nhiên, không phải học sinh nào cũng có đủ năng lực và hoặc chỉ lấy tác phẩm trong chương trình hoặc ngoài chương trình...
sự tinh nhạy để nhận ra vai trò của từng luận điểm dẫn tới chứng minh sai lệch trọng

FF

FF
Ví dụ:
tâm vấn đề.
Đề thi năm 2010:

O
Ví dụ:
Câu 2: (12,0 điểm)
Ở đề bài trên, khi chứng minh, người viết cần nhận thức rõ trọng tâm sẽ nghiêng
N

N
Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những
về làm rõ vai trò của bạn đọc trong quá trình tiếp nhận văn học, tạo nên sức sống cho
Ơ

Ơ
hình thức nghệ thuật độc đáo.
hình tượng mà nhà văn sáng tạo bằng ngôn từ trên trang giấy.
H

H
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.
II. Lỗi khi xây dựng hệ thống luận cứ:
N

N
Vấn đề nghị luận: Tác phẩm văn học đích thực bao giờ cũng hướng tới con
1. Lỗi khi xây dựng lí lẽ:
Y

Y
người, tôn vinh vẻ đẹp và phẩm chất con người. Việc tôn vinh ấy không thể hiện qua
Thực tế cho thấy có nhiều học sinh hiểu vấn đề lí luận nhưng không hệ thống
U

U
những lời ngợi ca chung chung mà được thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật đặc
hóa, sơ đồ hóa được các luận điểm và các lí lẽ. Để làm rõ được luận điểm, học sinh
Q

Q
sắc, độc đáo do nhà văn sáng tạo nên bằng tài năng và tâm huyết của mình. Sự kết hợp
cần có một hệ thống lí lẽ và dẫn chứng đi kèm. Tương tư như quá trình xây dựng luận
của hai yếu tố này sẽ tạo nên một tác phẩm văn học chân chính, đạt được đủ các giá trị
M

M
điểm, trong quá trình xây dựng lí lẽ, các em cũng thường gặp những lỗi như sau:
chân – thiện – mĩ.


- Lí lẽ chưa trúng, chưa bám sát luận điểm, luận điểm một đằng lí lẽ một nẻo
Xác định chưa đúng phạm vi dẫn Xác định đúng phạm vi dẫn
- Lí lẽ phiến diện, sơ sài
chứng chứng
ẠY

- Sắp xếp lí lẽ lộn xộn, thiếu logic

- Xác định lí lẽ sai lệch vấn đề trọng tâm


ẠY - Số lượng: Một số tác phẩm
D

D
- Thể loại: Không giới hạn - Số lượng: Một tác phẩm
2. Lỗi khi lựa chọn và vận dụng dẫn chứng:
- Giai đoạn: Không giới hạn - Thể loại: Không giới hạn
a. Xác định chưa đúng phạm vi dẫn chứng:
- Nguồn gốc: Không giới hạn - Giai đoạn: Không giới hạn

138 139
- Nguồn gốc: Tác phẩm đã học trong trong khâu chọn dẫn chứng, để dẫn chứng không vụn vặt, làm giảm sự thuyết phục của
chương trình tất cả những lập luận, lí lẽ đi kèm.

Ví dụ:

Để chứng minh tính nhạc, tính họa trong thơ trong những tác phẩm đã học trong
b. Dẫn chứng sai:
chương trình, học sinh nên nghĩ tới những dẫn chứng tiêu biểu, điển hình hơn như
Trong thực tế chấm chữa bài, tôi nhận thấy còn không ít bài Văn của học sinh
“Đây thôn Vĩ Dạ” – Hàn Mặc Tử, “Tây Tiến” – Quang Dũng, “Việt Bắc” – Tố

L
giỏi vẫn mắc lỗi trích dẫn chứng không chính xác, chẳng hạn như trích sai từ ngữ, sai
Hữu...thay vì lấy những tác phẩm khác mà tính họa tính nhạc được thể hiện mờ nhạt

IA

IA
dấu câu, sai kết cấu, sai nhân vật, nhầm lẫn tên tác giả...Điều này làm ảnh hưởng lớn
hơn như “Tràng giang” – Huy Cận, “Từ ấy” – Tố Hữu...

IC

IC
đến tính xác thực của bài Văn, gây mất thiện cảm đối với người đọc... Chẳng hạn như
d. Dẫn chứng không có tính sáng tạo:
các lỗi được gạch chân dưới đây:

FF

FF
Đây là lỗi rất thường gặp trong bài thi học sinh giỏi Ngữ Văn. Vì để “an toàn”,
“Nắng xuống, trời lên cao chót vót”
các em thường chọn những tác phẩm đã quá quen thuộc. Ví dụ, dẫn chứng về thơ, học

O
(Tràng giang – Huy Cận)
N sinh chỉ xoay quanh những bài như Vội vàng (Xuân Diệu), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc

N
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói Tử), Tràng giang (Huy Cận); hay Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu)…; hay
Ơ

Ơ
Mai Châu mùa em cơm nếp xôi” dẫn chứng văn xuôi, học sinh chỉ khai thác những tác phẩm Hai đứa trẻ (Thạch Lam),
Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân), Chí Phèo (Nam Cao), Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Vợ
H

H
(Tây Tiến – Quang Dũng)
N

N
nhặt (Kim Lân), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)…Học sinh ít dám thử
“Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
sức với những tác phẩm ngoài chương trình, nhất là những tác phẩm mới của văn học
Y

Y
Quân xanh màu lá dữ oai hùm” đương đại, mang tính thời sự văn học (của cả Văn học Việt Nam và văn học thế giới).
U

U
(Tây Tiến – Quang Dũng) Lựa chọn dẫn chứng quen thuộc mặc dù có thể đảm bảo sự “an toàn” nhưng lại làm
Q

Q
giảm đi sức hấp dẫn, lôi cuốn của bài Văn.
“Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát. Rồi
M

M
say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị đang III. Lỗi khi phân tích dẫn chứng:


sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước Mị thổi Trong phần chứng minh của bài Văn học sinh giỏi Quốc gia, học sinh không chỉ
sáo giỏi. Mùa xuân này, Mỵ uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, mắc lỗi khi xác định luận điểm, lựa chọn vận dụng dẫn chứng mà còn có nhiều hạn chế
thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo trong phần phân tích dẫn chứng để làm sáng rõ vấn đề lí luận cần chứng minh. Dưới
ẠY

Mị...” ẠY đây là một số lỗi thường gặp khi phân tích dẫn chứng:
D

D
(“Vợ chồng Aphủ” - Tô Hoài) 1. Phân tích lan man, không bám sát vấn đề lí luận:

c. Dẫn chứng không tiêu biểu, điển hình: Học sinh mắc lỗi này thường viết lan man cách hiểu của mình về dẫn chứng mà

Dẫn chứng không tiêu biểu, điển hình sẽ không làm sáng rõ được vấn đề lí luận. không bám sát theo vấn đề lí luận để khai thác dẫn chứng một cách có định hướng rõ

Đặc biệt, với những đề bài mà phạm vi dẫn chứng rộng mở, học sinh lại càng phải tinh ràng.
140 141
Ví dụ: Học sinh chỉ kể lại dẫn chứng, kể lể diễn xuôi về dẫn chứng, liệt kê tái hiện lại

“Thơ là thơ, đồng thời là họa, là nhạc, là chạm khắc theo một cách riêng”. Bằng dẫn chứng chứ chưa thực hiện thao tác phân tích/cảm thụ về dẫn chứng đó. Phân tích

hiểu biết về văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. dẫn chứng là để làm tôn lên luận điểm cần chứng minh. Vì thế, nếu không phân tích
mà chỉ kể lể diễn xuôi thì dẫn chứng đưa ra cũng coi như vô nghĩa, vô giá trị.
Để làm sáng tỏ tính nhạc trong thơ, trong bài viết của học sinh có đoạn:
Ví dụ:
“Thi trung hữu họa, điều này thật đúng với bài thơ Tây Tiến của nhà thơ Quang “Giá trị nghệ thuật của một tác phẩm truyện, trước hết được tạo nên bởi những

L
Dũng. Tính họa được thể hiện trong rất nhiều vần thơ hay trong bài, trong đó tiêu biểu chi tiết mới lạ có sức hấp dẫn người đọc” (Lep Tônxtôi – Dẫn theo truyện ngắn chọn

IA

IA
nhất có lẽ là trong các hình ảnh: lọc).

IC

IC
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Anh/chị hãy phân tích một truyện ngắn trong chương trình Ngữ văn 11 hoặc 12
để làm sáng tỏ vấn đề trên.

FF

FF
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”

Đoạn thơ đã khắc họa trước mắt người đọc khí phách anh hùng và tâm hồn lãng Có học sinh lựa chọn truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài, trong đó có chi

O
mạn của người chiến sĩ trong máu lửa. Nhà thơ sử dụng hai chữ “đoàn binh” mà tiết tiếng sáo. Học sinh phân tích như sau:
không phải “đoàn quân” nhấn mạnh những bước chân khỏe khoắn của những người
N

N
“Chi tiết tiếng sáo cũng là một trong các chi tiết hấp dẫn tạo nên thành công của
lính anh hùng. Hình ảnh “quân xanh” có nhiều cách hiểu, có thể hiểu là màu xanh màu truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Tiếng sáo xuất hiện rất nhiều lần trong tác phẩm: tiếng
Ơ

Ơ
áo, màu xanh lá ngụy trang và màu xanh làn da vì thiếu máu. Những hình ảnh đó đã đi sáo xuất hiện ở ngoài đầu núi "Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi
H

H
vào bài thơ, với giọng điệu và cách diễn tả lãng mạn của Quang Dũng đã như mang chơi"; tiếng sáo văng vẳng ở đầu làng “tai Mị nghe tiếng sáo văng vẳng đầu làng”;
N

N
nghĩa tượng trưng, nhấn mạnh khí phách hào hùng của những người lính Tây Tiến. tiếng sáo gọi bạn yêu lửng lơ bay ngoài đường; lúc Mị sửa soạn đi chơi, tai Mị vẫn
Các hình ảnh: “quân xanh màu lá”, “không mọc tóc” tương phản với “dữ oai hùm” là
Y

Y
nghe tiếng sao; khi Mị bị trói, tiếng sáo vẫn vang vọng: “Em không yêu quả pao rơi
một nét chạm khắc tài tình làm nổi bật chí khí hiên ngang, tinh thần quả cảm xung trận
U

U
rồi/ Em yêu người nào, em bắt pao nào”...Chi tiết tiếng sáo trở đi trở lại, day đi dứt lại,
của các chiến binh Tây Tiến làm cho quân giặc phải khiếp sợ. “Dữ oai hùm” là một
Q

Q
lúc thiết tha bổi hổi, lúc văng vẳng, lúc rập rờn....Chi tiết ấy có ý nghĩa rất lớn đối với
hình ảnh ẩn dụ nói lên chí khí người lính. Cách miêu tả chân dung người lính Tây Tiến sự thành công của tác phẩm.”
M

M
của Quang Dũng khiến ta nhớ tới câu thơ của Phạm Ngũ Lão miêu tả người tráng sĩ
(Bài viết của em N.T.T.H)


với Hào khí Đông A. Các chiến binh “Sát Thát” đời Trần: “Tam quân tì hổ khí thôn
Ngưu”. Với niềm tự hào, Quang Dũng đã viết nên một câu thơ rất hay: Quân xanh màu => Nhận xét: Ở đoạn trên, học sinh chọn lựa được dẫn chứng phù hợp với vấn đề

lá dữ oai hùm, lấy cái “thô”, cái “mộc” để tô đậm cái đẹp, cái dũng khí ẩn chứa trong chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn. Tuy nhiên, học sinh chưa phân tích được dẫn
ẠY

tâm hồn người chiến sĩ” ẠY chứng mà chỉ đơn thuần kể lể, tái hiện lại các đặc điểm dẫn chứng (các lần xuất hiện,
các sắc thái...)
D

D
=> Nhận xét: Ở phần bài làm trên, học sinh phân tích lan man nội dung đoạn thơ,
chưa khai thác các tín hiệu nghệ thuật theo hướng làm rõ tính họa trong thơ. 3. Phân tích sơ sài:

2. Phân tích kiểu diễn xuôi:

142 143
Cũng có nhiều học sinh có ý thức bình giảng, phân tích dẫn chứng để minh (Bài viết của em N.T.H)
chứng cho vấn đề lí luận, tuy nhiên phân tích chưa tới chưa sâu sắc. Kiểu phân tích ấy => Nhận xét: Ở phần bài làm trên, học sinh có ý thức phân tích để chỉ ra nhạc
cũng sẽ không làm rõ cho lí lẽ và lập luận đưa ra. tính trong ngôn ngữ thơ. Tuy nhiên, phân tích còn sơ sài, hời hợt chưa làm nổi bật
Ví dụ 1: được vấn đề.
“Thơ là chữ nghĩa mà cũng không là chữ nghĩa” (Thanh Thảo) Ví dụ 2:
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. “Đối tượng mà anh muốn nói đến dù là cái gì cũng chỉ có một từ để biểu hiện nó”

L
IA

IA
Bài viết của học sinh có đoạn: (Mô-pát-xăng).
Bằng trải nghiệm về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

IC

IC
“Thơ là chữ nghĩa mà cũng không là chữ nghĩa”. So sánh với chữ nghĩa của các
Bài viết của học sinh có đoạn như sau:
thể loại khác, ta càng thêm nghiêng mình kính cẩn ngôn ngữ độc đáo của thơ ca - ấy là

FF

FF
“Nhắc đến bậc thầy ngôn ngữ thì không thể bỏ qua Đỗ Phủ. Từ ngữ ông dùng
ở tính nhạc. “Thơ là sự phân vân kéo dài giữa âm thanh và ý nghĩa”. Văn xuôi có tính
chính xác đến tột cùng của cái đẹp trong nghệ thuật, đến độ Thẩm Đức Tiềm phải thốt
nhạc, nhưng nó xuôi chiều, thường một màu để thể hiện tính tư tưởng, nhất quán của

O
lên: “Người xưa không bỏ phép luyện chữ nhưng lấy cái hơn về ý, không lấy cái hơn
cốt truyện. Còn thơ, ngôn ngữ có tính nhảy vọt, lại là “nhạc của tâm hồn”, “máu trong
về lời. Cho nên chữ bình dị mà thấy lạ, chữ thường mà thấy hiếm, chữ cũ mà thấy mới,
N

N
trái tim thi sĩ” (Tố Hữu) nên chính tính nhạc, nhịp điệu, tiết tấu càng làm chữ nghĩa thơ
chữ mộc mạc mà thấy màu sắc”. Ta có thể lấy ví dụ trong thi phẩm “Thu hứng”, khi
Ơ

Ơ
ca độc đáo khác biệt.
ông đang ôm ấp nỗi nhớ về quê hương:
H

H
Thể thơ năm chữ với điệp ngữ “tôi muốn”, được điệp lại hai lần đã dạo khúc Tùng cúc lưỡng khai tha nhật lệ
N

N
“Vội vàng” đầy hăm hở, tươi vui: Cô chu nhất hệ cố viên tâm
“Tôi muốn tắt nắng đi Hai câu thơ trên được xem là danh cú xét về mặt tiêu biểu cho thi pháp Đường
Y

Y
thi. Ở đây, tác giả đã đồng nhất nhiều sự vật, hiện tượng, giữa tình và cảnh, hiện tại và
U

U
Cho màu đừng nhạt mất
quá khứ, sự vật và con người. Chữ “tha nhật” được một số người hiểu là “ngày sau”,
Q

Q
Tôi muốn buộc gió lại
những ngày sắp tới song hầu hết đều cho là chỉ ngày trước, những ngày đã qua. Trước
M

M
Cho hương đừng bay đi” cảnh thu buồn, hồi ức về những nỗi đau trong quá khứ đã kết tụ lại, đọng trên những


Câu thơ vắt dòng càng kéo tính nhạc, giọng thơ, hồn thơ Xuân Diệu thêm thiết nhành cúc, bưởi vậy dòng lệ với hiện tại cũng chỉ là sự lặp lại, chồng lên những dòng
tha, rạo rực, phù hợp cái hồn yêu khát sống, cái mong muốn vồ vập tất thảy kia – dẫu lệ cũ. Nỗi đau vì thế mà càng thêm tê tái. Từ “cô” (một mình) được đảo lên đầu câu
là phi lí. thơ cho thấy sự bơ vơ! Chữ “hệ” (buộc, nối, bó) không đơn giản, nó được viết ra từ
ẠY

“Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”


ẠY chính hoàn cảnh thực tế của nhà thơ, phải sống trên thuyền và chết cũng trên thuyền!
Nỗi nhớ quê càng bội phần day dứt, dai dẳng. và cùng chính nỗi nhớ đó, khát vọng trở
D

D
Câu thơ kết lại như một hô ngữ kéo dài, mời gọi sống tận hưởng, tận hiến. Chữ
về càng được bộc lộ mãnh liệt hơn bao giờ hết, tình yêu, sự gắn bó với quê hương
“Hỡi” đứng đầu câu kia chứa bao say mê, hứng khởi. Chữ đó mà cho hồn thơ Xuân
càng đáng được trân trọng, tôn vinh”.
Diệu – lòng ân ái đa tình, thi sĩ của mùa xuân và tuổi trẻ thì hay tuyệt, không còn sự
thích hợp nào hơn”
144 145
=> Nhận xét: Học sinh lựa chọn được dẫn chứng tiêu biểu nhưng phân tích chưa Kĩ năng chứng minh là một kĩ năng vô cùng quan trọng giúp học sinh hoàn
sâu, chưa làm rõ được hết cái hay, cái đẹp của những từ ngữ như: “tha nhật”, “cô”, thành “trọn vẹn” bài Văn học sinh giỏi của mình. Để làm tốt bước này, học sinh cần
“hệ” để phục vụ đắc lực cho việc làm sáng tỏ vấn đề lí luận. Học sinh chỉ bình chữ lưu ý những yêu cầu cơ bản sau đây:
“cô” trong một câu (Từ “cô” (một mình) được đảo lên đầu câu thơ cho thấy sự bơ I. Kĩ năng tích lũy, lĩnh hội tri thức lí luận văn học:
vơ!). Bên cạnh đó còn bỏ qua cụm từ “cố viên tâm” được sử dụng rất đắt giá trong câu
Kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học có đặc điểm rất khác với
thơ. Phân tích chưa sâu, chưa tinh dẫn tới chưa làm nổi bật được vấn đề lí luận cần
kiểu bài nghị luận văn học về một khía cạnh/vấn đề trong tác phẩm văn học:

L
chứng minh.

IA

IA
4. Chưa kết luận, chốt ý bám đề: - Ở kiểu bài nghị luận văn học về một vấn đề trong tác phẩm văn học, học sinh
cần phân tích hình ảnh/câu thơ/chi tiết nghệ thuật...trong tác phẩm để chứng minh làm

IC

IC
Phân tích mà không chốt ý bám đề, không đưa ra kết luận về vấn đề lí luận
văn học đang cần làm sáng tỏ thì phần phân tích đó chưa trọn vẹn, chưa làm cho người rõ cái hay cái đẹp về khía cạnh nào đó của tác phẩm ấy. Điều này đòi hỏi học sinh có

FF

FF
đọc hiểu rõ mục đích của việc phân tích dẫn chứng. Lỗi này làm giảm đi tính mạch lạc, kĩ năng bình giảng, cảm thụ văn chương.

thuyết phục của bài Văn. - Tuy nhiên, với kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học thì các yêu

O
Ví dụ: N cầu đặt ra cao hơn nữa. Học sinh không chỉ phân tích, cảm thụ dẫn chứng để làm rõ cái

N
Ở ví dụ 1 phần 3, học sinh phân tích xong rồi bỏ lửng ở đó, chưa chốt ý, chưa hay cái đẹp của tác phẩm mà phải thông qua sự cảm thụ, phân tích ấy làm sáng tỏ một
Ơ

Ơ
đưa ra kết luận nhấn mạnh vấn đề lí luận đang chứng minh, khiến cho đoạn văn chưa vấn đề lí luận văn học nào đó. Chính vì vậy, để làm tốt bước chứng minh trong dạng
đề lí luận văn học, bên cạnh việc nắm chắc kiến thức tác phẩm văn học, người viết còn
H

H
thực sự chặt chẽ.
5. Dẫn chứng một đằng, kết luận một nẻo: cần có ý thức tích lũy, lĩnh hội các tri thức lí luận văn học một cách sâu sắc, nhuần
N

N
Có nhiều học sinh có ý thức chốt ý bám đề, kết luận sau khi phân tích dẫn nhuyễn. Có sâu sắc, có nhuần nhuyễn thì mới có thể vận dụng để bình luận, để chứng
Y

Y
chứng. Tuy nhiên lại rơi vào tình trạng dẫn chứng một đằng, kết luận một nẻo, “râu minh.
U

U
ông nọ cắm cằm bà kia”.
Khả năng lĩnh hội tri thức lí luận văn học của học sinh được chia theo các cấp độ
Q

Q
Ví dụ:
từ thấp đến cao, các cấp độ đó thể hiện như sau:
Ở ví dụ 2 phần 3, sau khi phân tích ba chữ dùng đặc sắc trong hai câu thơ của Đỗ
M

M
Phủ, phần kết luận của học sinh lại không hướng về lập luận ban đầu đó là nghệ thuật Cấp độ Biểu hiện Cách thức hình thành


sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Đỗ Phủ, dẫn tới lập luận chưa chặt chẽ và thuyết phục.
Biết Biết được các - Đọc giáo trình, tài liệu, xác định các đơn
Từ một vài thực trạng nêu trên, ta thấy việc chọn và phân tích dẫn chứng trong
thuật ngữ và các vị kiến thức quan trọng: gạch chân, tô sáng các
ẠY

bài văn nghị luận của học sinh vẫn còn rất nhiều vấn đề cần rèn luyện, khắc phục. Bởi
vậy, rèn kỹ năng chọn và phân tích dẫn chứng là một việc làm quan trọng, cần thiết
ẠY luận điểm lí luận ý.
văn học. - Ghi nhớ những đơn vị kiến thức cơ bản
D

D
trong việc dạy và học văn, nhất là với học sinh giỏ
CHƯƠNG III: RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ nhất: những thuật ngữ quan trọng, những luận

LUẬN VĂN HỌC VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI điểm quan trọng. Sử dụng các kĩ thuật ghi nhớ

QUỐC GIA như sơ đồ hóa, khắc sâu từ khóa. Chẳng hạn: phải

146 147
nắm các khái niệm như nhà văn, tác phẩm văn Phân tích Có thể phân - Khi tiếp cận bất cứ vấn đề lí luận văn học
học, chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, tích các biểu hiện nào, không chỉ đơn thuần học thuộc lí thuyết, cần
chức năng thẩm mĩ, phong cách văn học, trào lưu của vấn đề lí luận đặt câu hỏi: Vấn đề lí luận văn học này có thể
văn học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, văn học trong một được biểu hiện ở tác phẩm nào, tác giả nào, hình
kịch… hiện tượng văn học ảnh/chi tiết...nào?

Hiểu Có thể hiểu Khi tiếp cận với các vấn đề li luận, học sinh cụ thể (tác phẩm, - Ngược lại, khi đọc/học bất cứ tác phẩm văn

L
phong cách tác giả, học nào, không chỉ giải mã giá trị nội dung nghệ

IA

IA
và diễn đạt chính cần có thói quen tập diễn đạt lại nội dung thuật
xác các thuật ngữ ngữ, nội dung các luận điểm lí luận văn học bằng trào lưu văn học, thuật tác phẩm mà còn cần có ý thức đặt câu hỏi:

IC

IC
và luận điểm lí lời văn của chính mình. thời kì văn học...) Tác phẩm này có thể áp dụng để phân tích làm

FF

FF
luận văn học bằng sáng tỏ vấn đề lí luận văn học nào?.....
lời văn của mình. -> Thường xuyên luyện tập bằng cách đặt

O
các câu hỏi như thế, học sinh sẽ có tâm thế chủ
Vận dụng Có thể vận Thường xuyên đặt câu hỏi “Vì sao?” và các
N

N
động, có sẵn một kho tri thức để vận dụng trong
dụng các kiến thức câu hỏi giả định để lí giải một số một số luận điểm
phần chứng minh vấn đề lí luận văn học.
Ơ

Ơ
lí luận văn học để lí luận văn học.
H

H
lí giải các hiện Chẳng hạn như: Tổng hợp Có thể tìm ra Tập đặt các vấn đề lí luận trong tương quan
tượng văn học, các
N

N
+ Vì sao văn học bắt nguồn từ hiện thực mối liên hệ giữa đối chiếu, so sánh, tư duy tìm ra mối quan hệ giữa
nhận định về lí các vấn đề lí luận chúng
Y

Y
cuộc sống?
luận văn học. văn học khác nhau,
U

U
Ví dụ:
+ Vì sao văn học phải phản ánh hiện thực
huy động kiến thức
Q

Q
cuộc sống? Bàn về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu nhận định:
của nhiều chủ đề
“Thơ ca là tiếng nói hồn nhiên nhất của tâm hồn”,
+ Vì sao tâm điểm của văn học lại là con
M

M
khác nhau để giải
nhưng Nguyễn Công Trứ lại cho rằng: “Trót nợ
người mà không phải là đối tượng khác? Văn học quyết vấn đề có


có thể tồn tại không nếu không viết về con người? cùng thơ phải chuốt lời ”.
tính chất tổng hợp.
+ Vì sao trong một tác phẩm văn học, nội -> Hai nhận định trên tưởng như mâu thuẫn
ẠY

dung và hình thức có mối quan hệ hữu cơ với


nhau? Nếu không có hình thức nghệ thuật phù hợp
ẠY nhưng thực chất bổ sung cho nhau để khẳng định
đặc trưng thơ ca trên cả hai phương diện: nội dung
D

D
thì nội dung sẽ ra sao? Nếu tác phẩm chỉ là những trữ tình và hình thức nghệ thuật.

ngôn từ sáo rỗng, trau chuốt chữ nghĩa thì giá trị Đánh giá Đánh giá Cần thường xuyên đặt ra các câu hỏi tra vấn,
của nó sẽ như thế nào? được mức độ chính phản biện như:

148 149
xác, toàn vẹn của + Vấn đề lí luận đó có hoàn toàn đúng trong quan hệ giữa ba yếu tố, luận điểm chính là gốc rễ, linh hồn của bài văn. Nó vừa là
một nhận định lí trong mọi trường hợp, với mọi tác phẩm, mọi tác điểm xuất phát vừa là điểm kết, có tác dụng như một cương lĩnh trong toàn bài. Xem
luận văn học và có giả không? xét từ tư duy của con người, luận điểm được hình thành trên cơ sở luận cứ nhưng trong
thể bổ sung, phản + Có trường hợp ngoại lệ không? bài văn, khi luận điểm được xác lập thì nó quay trở lại có tác dụng chi phối luận cứ, và
biện một cách hợp buộc luận cứ phục vụ cho nó, để luận chứng khai thác mối liên hệ logic giữa nó và
+ Có cần bổ sung thêm điều gì cho vấn đề lí
lý. luận cứ. Bởi vậy, luận điểm là trung tâm mà cả bài văn phải xoay quanh nó.
luận đó hay không?

L
2. Kĩ năng xác định và xây dựng hệ thống luận điểm:

IA

IA
a. Luận điểm phải chính xác:

IC

IC
=> Để làm tốt phần chứng minh trong dạng đề lí luận văn học, học sinh cần chú ý
Để làm tốt phần chứng minh thì việc đầu tiên người viết cần xác định chính xác
tích lũy, lĩnh hội tri thức lí luận văn học ở các cấp độ: biết, hiểu, vận dụng phân tích.

FF

FF
vấn đề lí luận văn học, vấn đề đó được “cụ thể hóa” thành các biểu hiện/quan điểm
Các cấp độ còn lại áp dụng để triển khai phần mở rộng, nâng cao, đánh giá lại vấn đề lí
như thế nào. Thao tác này giống như “kim chỉ nam” để người viết xác định được

O
luận. Muốn đạt được các cấp độ lĩnh hội tri thức lí luận văn học như vậy đòi hỏi người
hướng đi cho các bước tiếp theo như xây dựng luận cứ (lí lẽ và tìm dẫn chứng). Xác
học phải chuyên tâm “năng nhặt chặt bị”, chịu khó rèn luyện thực hành, đặt mục tiêu
N

N
định đúng luận điểm sẽ giúp người viết hiểu rõ mình cần thuyết phục người đọc về vấn
từng bước từng bước để tiến tới cấp độ cao nhất.
đề gì, tìm dẫn chứng nào là phù hợp, đưa lí lẽ như thế nào cho xác đáng. Luận điểm
Ơ

Ơ
II. Kĩ năng xác định và xây dựng hệ thống luận điểm: cần phải phù hợp với vấn đề lí luận cần chứng minh. Xác định sai luận điểm thì dù
H

H
1. Vai trò của luận điểm: chọn dẫn chứng “mới lạ” đến mấy, phân tích dẫn chứng “sâu sắc” đến mấy cũng trở
N

N
nên vô nghĩa....
Luận điểm là tư tưởng, quan điểm của người viết đối với vấn đề nghị luận (luận
Y

Y
đề) trong bài văn, được thể hiện dưới hình thức những câu văn có tính chất khẳng định Trong bài văn học sinh giỏi, đặc biệt là học sinh giỏi Quốc gia, việc xác định
U

U
hay phủ định. chính xác luận điểm không chỉ ở cấp độ “đúng” mà còn cần phải “trúng”. Cấp độ
Q

Q
“trúng” luận điểm mới là cấp độ phân hóa được năng lực thực sự của một học sinh giỏi
Với bài văn nghị luận, luận điểm là rất quan trọng, như mối tương quan giữa thể
Văn. Cấp độ này đòi hỏi học sinh phải thực sự có tư duy sâu sắc, có khả năng nhạy
M

M
xác và linh hồn. Luận điểm chính là cơ sở, là nền tảng cho nội dung bài viết; được ví
bén.


như cái khung cốt lõi trong cấu trúc tòa nhà, là cột xương sống trong cơ thể
người...Luận điểm chỉ ra cái cốt lõi của lí lẽ cần làm rõ và phương hướng, mục đích => Để xác định các luận điểm, người viết có thể vận dụng một số biện pháp như:
cần chứng minh. Bởi vậy, việc rút ra luận điểm, nhào nặn và lựa chọn các giác độ, sắp - Xác định luận điểm từ việc khai thác những dữ liệu của đề bài (chú ý các từ ngữ
ẠY

xếp các yếu tố sẽ tạo nên nền tảng cho bài văn nghị luận. ẠY mang tính chất chìa khóa). Như vậy tức là người viết phải tỉnh táo ngay từ khâu tìm
hiểu đề, phân tích đề, từ bước giải thích (trả lời câu hỏi là gì, tìm ra vấn đề nghị luận).
Xem xét từ giác độ của người viết, luận điểm chính là kiến giải và chủ trương
D

D
của tác giả trong bài văn, bày tỏ lập trường, quan điểm và phương pháp của mình. Trên cơ sở hiểu bản chất vấn đề, người viết mới có thể hình dung được các khía cạnh
Xem xét từ giác độ bài văn, luận điểm là tư tưởng trung tâm của bài văn, nó tỏ rõ việc của vấn đề đó.
tán thành hay phản đối vấn đề được đưa ra trong ý kiến/nhận định. Xem xét từ mối

150 151
- Xác định luận điểm bằng cách đặt câu hỏi. (Vấn đề lí luận đó được biểu hiện gọi tên luận điểm lại càng phải sáng rõ, chuẩn xác hơn, bởi lẽ nó gắn với các thuật ngữ
thông qua các phương diện, các khía cạnh như thế nào? Khía cạnh nào là trọng tâm, là lí luận mang tính lí thuyết.
nền tảng cơ sở? Khía cạnh nào có tác dụng mở rộng, bổ sung?) => Để gọi tên được luận điểm một cách sáng rõ, cần lưu ý:
- Xác định luận điểm dựa vào cách thức nghị luận. - Ngắn gọn, không lan man dài dòng.
- Xác định luận điểm từ những ý tưởng bất ngờ. - Bám sát theo các tín hiệu chìa khóa có sẵn trong đề bài

L
Ví dụ: Ví dụ:

IA

IA
Nhà văn Nguyễn Ngọc Tư từng tâm sự: Lúc tôi viết, tôi cố định lại hình dáng và Trong ví dụ ở phần a, việc luận điểm được gọi tên ngắn gọn, bám sát theo các tín

IC

IC
tiếng nói của mình, lấy lại những màu sắc vốn có, bởi những lời đáng sợ kia đã ngừng hiệu có sẵn trong đề bài như: lời đáng sợ, màu sắc, lời thì thầm, câu chuyện
bên ngoài trang giấy. Duy nhất, lúc đó, chỉ còn lời thì thầm. Hãy kể câu chuyện này.

FF

FF
c. Luận điểm phải sâu sắc, toàn diện:
Hãy kể câu chuyện này. Hãy kể câu chuyện này.
Luận điểm sâu sắc tức là luận điểm không phù phiếm, hời hợt, không phản ánh

O
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
vấn đề một cách chung chung, bề ngoài, mà là đi sâu vào bản chất vấn đề lí luận văn
-> Bám sát các từ chìa khóa trong đề bài như hình dáng, tiếng nói, màu sắc, lời
N

N
học. Luận điểm khi đã xác lập phải chứng tỏ được chiều sâu và chiều rộng của nó,
đáng sợ, lời thì thầm, câu chuyện...
Ơ

Ơ
khiến người ta nhận thức được sâu sắc về nó.
Xác định được vấn đề nghị luận: Sáng tác văn chương suy cho cùng là hành trình
H

H
Hệ thống luận điểm phải toàn diện, làm rõ được tất cả các phương diện của vấn
cất tiếng nói riêng của người nghệ sĩ để chống chọi, gạt bỏ lại những tạp âm, những định đề lí luận. Luận điểm sâu sắc, toàn diện thể hiện được tầm tư duy của người viết, có ý
N

N
đề có sẵn lúc nào cũng chực đổ khuôn cho người nghệ sĩ. Trong sáng tạo, người nghệ sĩ nghĩa phân hóa rất lớn đối với bài học sinh giỏi Văn.
Y

Y
phải luôn lắng nghe những trăn trở và mong ước hối thúc của chính bản thân mình trước
- Với đề 1 ý kiến/nhận định lí luận văn học:
U

U
nhân thế.
Q

Q
Đối với đề chỉ có một ý kiến, để có hệ thống luận điểm sâu sắc, toàn diện,
-> Đặt câu hỏi: Vấn đề nghị luận được biểu hiện bằng những khía cạnh nào?
người viết cần luôn có ý thức đặt ra câu hỏi: Vấn đề lí luận văn học đó được biểu hiện
M

M
Hình thành được 2 luận điểm: ở các khía cạnh nào, phương diện nào?


Luận điểm 1: Sáng tác là gạt bỏ những "lời đáng sợ", là tìm kiếm màu sắc, giọng - Với đề có 2 ý kiến/nhận định lí luận văn học trở lên: có 2 cách:
nói riêng.
+ Cách 1: Chứng minh làm sáng tỏ vấn đề lí luận văn học trong từng ý kiến
ẠY

Luận điểm 2: Sáng tác là lắng nghe lời thì thầm, là biến lời thì thầm thành những
câu chuyện.
ẠY + Cách 2: Chứng minh làm sáng tỏ từng khía cạnh của vấn đề lí luận văn học đã
chốt lại từ 2 ý kiến.
D

D
b. Luận điểm phải sáng rõ:
-> Lựa chọn theo cách nào là tùy thuộc vào đặc điểm của từng đề bài.
Sáng rõ tức là luận điểm phải được diễn đạt chuẩn xác, không mập mờ, mâu
=> Dù với dạng đề nào, muốn có hệ thống luận điểm sâu sắc toàn diện, trước khi
thuẫn. Xác định được luận điểm trong ý tưởng, trong tư duy rồi, bước tiếp theo là phải
bắt đầu viết, người viết cần đặt ra hàng loạt các câu hỏi để tìm ý, lập dàn ý, lập “sơ đồ”
“gọi tên” được luận điểm đó thật mạch lạc, sáng rõ. Với dạng đề lí luận văn học, việc
152 153
ý, có như thế mới chủ động được hệ thống ý cần triển khai, tránh được tình trạng phiến Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
diện. Vấn đề nghị luận: Ý kiến đề cập đến tư chất và sứ mệnh cao cả của người nghệ
Ví dụ 1: sĩ: có trái tim nhạy cảm, giàu lòng nhân ái, và luôn khát khao hướng tới những giá trị

Ở bài tiểu luận Sự đồng cảm trong phê bình thơ, nhà thơ Thanh Thảo viết: “Thơ chân, thiện mỹ.

là chữ nghĩa mà cũng không là chữ nghĩa...Thơ đúng nghĩa là sự bộc lộ tận cùng của -> Hệ thống luận điểm của phần chứng minh sẽ trả lời 2 câu hỏi sau:
nhà thơ”.

L
- Nhà văn gửi vào tác phẩm những “vết thương” nào của chính mình?

IA

IA
(Ngón thứ sáu của bàn tay, NXB Đà Nẵng, 1995, trang 66). - Nhà văn hướng tới chữa lành những “vết thương” gì cho con người?

IC

IC
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. (**) Ví dụ 3:

FF

FF
Vấn đề nghị luận Luận điểm phiến diện Luận điểm toàn diện Nhà văn Pháp Buy phông khẳng định: “Phong cách chính là người”.

Nhà văn Tô Hoài lại nói: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”.
Đặc trưng của thơ ở Thơ có đòi hỏi riêng - Luận điểm 1: Thơ

O
cả hai phương diện hình về ngôn từ so với các thể có đòi hỏi riêng về ngôn
N Hãy bình luận và làm sáng tỏ những ý kiến trên.

N
thức nghệ thuật và nội dung loại khác, chữ nghĩa trong từ so với các thể loại -> Luận điểm chứng minh:
Ơ

Ơ
trữ tình. thơ ca phải tinh, sắc, đa khác, chữ nghĩa trong
- Luận điểm 1: Phong cách nghệ thuật in đậm dấu ấn con người cá nhân độc đáo
H

H
nghĩa, giàu sức gợi. thơ ca phải tinh, sắc, đa
của người nghệ sĩ. (Rút ra từ nhận định của Buy-phông)
N

N
nghĩa, giàu sức gợi.
- Luận điểm 2: Phong cách nghệ thuật của mỗi nhà văn mang hơi thở thời đại,
- Luận điểm 2: Thơ
Y

Y
mang dấu ấn phong cách văn học của một thời đại nhất định. (Rút ra từ nhận định của
là tiếng nói mãnh liệt thể
U

U
Tô Hoài)
hiện sâu sắc cái tôi thi
Q

Q
nhân với những tiếng nói d. Luận điểm phải mới mẻ:
M

M
sâu thẳm, phần bản ngã Luận điểm mới mẻ tức là có thể nêu ra được những kiến giải mới về một sự vật,


sâu xa mang đậm dấu ấn có thể rút ra được kết luận khác với mọi người, cho người ta một sự gợi mở mới mẻ,
cá nhân. một thu hoạch độc đáo. Các nhà văn thời xưa của Trung Quốc đã nói ra điều này:
“không được “đạp tập cổ nhân chi ý” (dẫm lên cái ý của người xưa), mà phải khai phá
ẠY

Ví dụ 2:
ẠY một con đường riêng để có được sự cảm thụ và phát hiện độc đáo của bản thân mà làm
nên cái độc lập khác thường so với mọi người. Bởi vậy, để làm cho luận điểm mới mẻ,
D

D
Người vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người khác. Tôi phải biết lựa chọn giác độ mà lập ý, kế đó có được kiến giải mới.
nghĩ nghề viết và người viết cũng đơn giản vậy, chữa lành, an ủi những vết thương của => Với dạng đề ý kiến/nhận định lí luận có sẵn trong đề bài, hệ thống luận điểm
người đời để làm dịu vết thương của chính mình. (Nguyễn Ngọc Tư) thường được rút ra từ các ý kiến/nhận định đó. Tuy nhiên với dạng đề lí luận gắn lí

154 155
luận văn học với những vấn đề mang tính thực tiễn, gần gũi trong đời sống xã hội hiện 1 2 1 2 1 2
đại ngày nay, đây là dạng đề khá mở nên học sinh có thêm cơ hội để nêu ra những ý
tưởng mới, luận điểm mới. Vì thế, nếu gặp dạng đề này, bên cạnh những luận điểm cơ
bản ai cũng có thể thiết lập, học sinh cần phát huy những luận điểm sáng tạo, tạo cơ Dẫn Lí lẽ Dẫn Lí lẽ Dẫn Lí lẽ Dẫn Lí lẽ Dẫn Lí lẽ Dẫn Lí lẽ
hội lấy “điểm vàng” cho bài viết. chứng chứng chứng chứng chứng chứng

e. Sắp xếp luận điểm logic, chặt chẽ, đúng trọng tâm:

L
Luận điểm có thể có các cấp độ khác nhau. Tùy nội dung vấn đề và cách lập luận

IA

IA
Khi sắp xếp triển khai các luận điểm cần lưu ý tới luận điểm trung tâm, tức là
của người viết mà bài văn có thể có các luận điểm:
“cái cốt tử” của vấn đề lí luận văn học cần làm sáng rõ.

IC

IC
- Luận điểm tiền đề
=> Để xác định được luận điểm trung tâm, có cách sắp xếp luận điểm phù hợp,

FF

FF
- Luận điểm chính cần lưu ý:

O
- Luận điểm trung tâm - Các vế diễn đạt trong ý kiến/nhận định, vế nào đứng trước vế nào đứng sau, vế

- Luận điểm phụ nào được nhấn nhiều hơn.


N

N
- Để làm nổi bật luận điểm trọng tâm, có thể sắp xếp theo trình tự: đòn bẩy,
Ơ

Ơ
- Luận điểm nâng cao
tăng tiến...
H

H
Có được hệ thống luận điểm rồi, việc sắp xếp luận điểm nào trước, luận điểm nào
sau là một thách thức chứng tỏ năng lực của người viết. Nếu ví mỗi luận điểm như một Ví dụ:
N

N
“mảnh ghép” của một bức tranh thì người viết - “người ghép tranh” cần tìm ra được Ở đề bài (**) có 2 luận điểm. Tuy nhiên, khi đọc kĩ ý kiến, ta nhận thấy Thanh
Y

Y
“quy luật” để ghép các mảnh ghép đó sao cho vừa khít với nhau, hỗ trợ cho nhau tạo Thảo nghiêng về vế sau. Ý kiến không phủ nhận vai trò của ngôn từ thi ca, nhưng nhấn
U

U
nên một bức tranh hoàn hảo nhất. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một định mạnh bản chất tình cảm của thi ca: tiếng nói mãnh liệt của cái tôi tác giả. Như vậy,
Q

Q
hướng tư duy nào đó để tạo ra sự logic, thuyết phục cao cho bài viết. Việc xác định luận điểm trung tâm cần làm sáng rõ là luận điểm 2. Phân tích cân bằng cả 2 luận
được hệ thống, các cấp độ của luận điểm trong văn bản là một yêu cầu cấp thiết chứng điểm, chỉ làm sáng tỏ luận điểm 1 hoặc chỉ làm sáng tỏ luận điểm 2, các bài viết như
M

M
tỏ khả năng thâu tóm, hiểu sâu vấn đề và kỹ năng tư duy logic của người viết. vậy đều chưa đạt yêu cầu.


Luận đề III. Kĩ năng xây dựng hệ thống luận cứ:

1. Vai trò của luận cứ:


ẠY

Luận điểm 1 Luận điểm 2 Luận điểm 3


ẠY Luận điểm luôn đi kèm với luận cứ, luận chứng. Luận cứ là một hệ thống lí lẽ,
D

D
dẫn chứng logic, thuyết phục để làm sáng tỏ luận điểm vừa được xác lập. Đây là yếu tố
không thể thiếu trong bài văn nghị luận văn học của học sinh giỏi. Những lí lẽ, dẫn
chứng là cơ sở để tôn lên luận điểm. Để bài viết có sức thuyết phục cao, người viết
Luận cứ Luận cứ Luận cứ Luận cứ Luận cứ Luận cứ
phải đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng để người đọc tin vào vấn đề người viết nêu ra.
156 157
Trong dạng đề lí luận văn học, sau bước xây dựng luận điểm, người viết cần + Lí lẽ 1 + dẫn chứng: Quan hệ giữa văn học và hiện thực là quan hệ
tiến hành lựa chọn dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ được vấn đề lí luận đó. Nếu giữa tư duy và tồn tại, cái phản ánh và cái được phản ánh. Marx đánh giá cao những
không có dẫn chứng cụ thể để chứng minh thì bài Văn học sinh giỏi sẽ chỉ là một mớ nhà văn hiện thực Anh như Dickens, Thackeray, Bronte,… vì “cho thế giới biết được
kiến thức lí luận văn học trừu tượng, khô khan, mang tính lí thuyết hàn lâm. Dẫn nhiều sự thật hơn là tất cả những chính trị gia chuyên nghiệp, những nhà chính luận và
chứng sẽ giúp cho người đọc hình dung được vấn đề lí luận một cách cụ thể, sống những nhà luân lý học cộng lại”.
động. + Lí lẽ 2 + dẫn chứng: Bạn đọc đến với những tác phẩm văn học sẽ mở mang tầm

L
2. Kĩ năng xây dựng hệ thống luận cứ: mắt, được đặt chân tới nhiều miền đất lạ, sống nhiều hơn, trải nghiệm nhiều hơn.

IA

IA
2.1. Kĩ năng xây dựng lí lẽ: Dẫn chứng:

IC

IC
Luận đề, luận điểm, luận cứ, lí lẽ là một hệ thống có sự móc nối chặt chẽ với ++ An-đéc-xen: Xứ sở thần tiên giàu chất nhân văn, đậm màu sắc hư ảo, đầy thơ

FF

FF
nhau. Để làm sáng rõ luận đề (vấn đề nghị luận) cần có hệ thống luận điểm. Để làm mộng, ngộ nghĩnh và đáng yêu với những câu chuyện cổ tích đi cùng năm tháng: “Bầy
sáng rõ luận điểm, cần có hệ thống luận cứ. Trong mỗi luận cứ lại có thể có hệ thống lí thiên nga”, “Nàng tiên cá”, “Nàng công chúa hạt đậu”,….

O
lẽ. Tương tự như với luận điểm, luận cứ và lí lẽ cũng có những yêu cầu cơ bản như:
N ++ Nguyễn Du: Qua những trang thơ thấm đẫm máu và nước mắt của thi nhân,

N
- Phải chính xác, thể hiện được bản chất vấn đề lí luận văn học ta thấy và cảm được điều gì?.....
Ơ

Ơ
- Phải được gọi tên sáng rõ, mạch lạc ++ Mạc Ngôn: Am hiểu về cuộc sống và con người vùng nông thôn Trung
H

H
- Phải toàn diện, sâu sắc Quốc với “Cao lương đỏ”, “Báu vật của đời”,…
N

N
- Phải mới mẻ (tùy theo từng đề bài) - Luận cứ 2: Lí lẽ + dẫn chứng
Y

Y
- Phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: có luận cứ chính luận cứ phụ, lí lẽ - Luận cứ 3: Lí lẽ + dẫn chứng
U

U
đi kèm theo từng luận cứ cũng phải phù hợp với vai trò của từng luận cứ. ...
Q

Q
Ví dụ: 2.2. Kĩ năng lựa chọn và vận dụng dẫn chứng:
M

M
Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh a. Các loại dẫn chứng thường dùng trong phần chứng minh trong dạng đề lí


thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải những áp lực đó? luận văn học:

* Luận điểm 1: Văn học giúp người nghệ sĩ cất lên, giãi bày và hóa giải những - Dẫn chứng là tác phẩm/hình tượng văn học/những yếu tố trong tác phẩm văn
ẠY

áp lực tinh thần của chính mình: Tìm đến văn học như một sự giải thoát cho chính
mình, khẳng định bản ngã, cất lên tiếng nói chung của nhân loại (Dẫn chứng: “Đây
ẠY học/phong cách tác giả/quá trình sáng tạo của tác giả…

Đây là loại luận cứ thường dùng và dùng nhiều trong bài văn nghị luận của học
D

D
thôn Vĩ Dạ”, “Tràng giang”,….) sinh giỏi. Những luận cứ này thể hiện được vốn kiến thức rộng và sâu của học sinh,
* Luận điểm 2: Văn học giúp bạn đọc nói riêng và toàn nhân loại nói chung hóa làm tăng tính mạch lạc và thuyết phục cho bài viết.
giải những áp lực tinh thần: Ví dụ:
- Luận cứ 1: Văn học là tấm gương phản chiếu hiện thực cuộc sống:
158 159
Chi tiết nghệ thuật giọt nước mắt trong truyện ngắn “Chí Phèo” – Nam Cao, Để lựa chọn được dẫn chứng phù hợp để làm sáng rõ vấn đề lí luận văn học mà
hình tượng “Em” trong bài thơ “Sóng” – Xuân Quỳnh, tính nhạc tính họa trong bài thơ đề bài yêu cầu, trước hết học sinh cần lưu ý xác định chính xác phạm vi dẫn chứng.
“Tây Tiến” – Quang Dũng, thân phận người lính trong “Bến không chồng” – Dương Yêu cầu này tưởng như đơn giản, khi đọc đề nhiều học sinh thậm chí không thận
Hướng... trọng chú ý vấn đề này dẫn tới việc lựa chọn dẫn chứng không xác đáng, thuyết phục.

- Dẫn chứng là các nhận định lí luận văn học: Học sinh chú ý xác định phạm vi dẫn chứng dựa trên một số phương diện sau:

Dẫn chứng lí luận là những dẫn chứng sử dụng những phần trích dẫn kinh điển - Số lượng:

L
hoặc những câu nói quan trọng. Nó là bộ phận lí luận trong luận cứ, đồng thời cũng có

IA

IA
Phạm vi dẫn chứng có thể chỉ là một tác phẩm đã học, có khi là một vài tác
thể giúp cho luận chứng được nâng lên mức lí luận cao, có tính thuyết phục hơn. Vì phẩm đã học, có khi là dẫn chứng bắt buộc được giới hạn trong đề bài, có khi dẫn

IC

IC
thế, trong bài Văn học sinh giỏi nói chung, trong dạng đề lí luận văn học nói riêng, để chứng hoàn toàn mở phụ thuộc vào sự trải nghiệm và vốn đọc của học sinh. Những

FF

FF
bài viết được sâu sắc hơn thì bên cạnh dẫn chứng chi tiết/hình tượng/yếu tố trong tác năm gần đây, các đề thi học sinh giỏi Quốc gia đều hướng đến yêu cầu học sinh bằng
phẩm văn học, người viết cần điểm xuyết một cách “cần và đủ” các nhận định lí luận trải nghiệm văn học để làm sáng tỏ vấn đề, nghĩa là không giới hạn phạm vi dẫn

O
văn học. chứng.
N

N
Trong một hệ thống các ý kiến/nhận định lí luận văn học, người viết cần lựa - Thể loại: (thơ/truyện ngắn/tiểu thuyết/kịch...)
chọn được các nhận định xác thực, tiêu biểu, mới mẻ, có như thế mới tạo được dấu ấn
Ơ

Ơ
Ở một số đề bài, căn cứ vào câu lệnh, câu nhận định, người viết có thể xác định
riêng không thể trộn lẫn cho bài viết của mình.
H

H
được thể loại dẫn chứng trọng tâm mình cần lấy trong bài viết.
N

N
Ví dụ:
Ví dụ 1:
- “Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà văn đem lại, mà quan
Y

Y
Bàn về thơ, có ý kiến cho rằng: “Thơ là sự lên tiếng của thân phận”.
tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, và những câu hỏi này, luôn luôn rộng hơn
U

U
bất kì một câu trả lời cặn kẽ nào.” (Claudio Magris – Nhà văn Ý) Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Q

Q
- “Một tác phẩm nghệ thuật phải là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người, -> Dẫn chứng trong phạm vi thể loại chính là thơ. Nếu có lấy dẫn chứng truyện
M

M
ước mơ cháy bỏng vì một xã hội công bằng, bình đẳng bái ái luôn luôn thôi thúc các ngắn cũng chỉ đóng vai trò để so sánh làm nổi bật đặc trưng thơ ca.


nhà văn sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng của Ví dụ 2:
mình cho nhân loại.” (L. Tôn-xtôi)
Có ý kiến cho rằng: Phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách
ẠY

- “Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con người, là sự tự giãi
bày và gửi gắm tâm tư.” (Lê Ngọc Trà) ẠY cảm thụ có tính chất khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả.

Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
D

D
- “Nhà văn phải là người đi tìm những hạt ngọc ẩn giấu trong bề sâu tâm hồn của
-> Dẫn chứng phong phú ở các thể loại: thơ, văn xuôi...
con người.” (Nguyễn Minh Châu)
Ví dụ 3:
b. Xác định chính xác phạm vi dẫn chứng:

160 161
Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng “Tầm vóc và sức hấp dẫn của tác phẩm - Đề bài yêu cầu dẫn chứng bắt buộc (là loại dẫn chứng mà đề yêu cầu) hay dẫn
phụ thuộc rất nhiều vào chi tiết nghệ thuật” chứng tự chọn (là những dẫn chứng người viết được phép chọn lọc trong phạm vi yêu

(Giáo trình Sáng tác truyện ngắn, Văn Giá, NXB LĐ) cầu của đề).

-> Dẫn chứng trong phạm vi thể loại chính là truyện ngắn. Nếu có lấy dẫn chứng Việc lựa chọn dẫn chứng trong dạng đề lí luận văn học nói riêng, trong

thể loại thơ hay tiểu thuyết...cũng chỉ đóng vai trò để so sánh làm nổi bật đặc trưng kiểu bài nghị luận văn học của học sinh giỏi nói chung, có những yêu cầu đòi hỏi

truyện ngắn. chung nhất định. Tuy nhiên, với mỗi đề bài, tùy thuộc vào yêu cầu về phạm vi dẫn

L
chứng khác nhau mà đặt yêu cầu nào lên “hàng đầu” cũng sẽ có sự khác nhau.

IA

IA
- Giai đoạn/thời kì: (văn học dân gian/văn học trung đại/văn học hiện đại)...
b.1. Với đề bài yêu cầu dẫn chứng bắt buộc:

IC

IC
Ví dụ 1:
Dẫn chứng bắt buộc là loại dẫn chứng mà đề yêu cầu cụ thể, chỉ “đích danh” hình
Đề thi năm 2011:

FF

FF
tượng hoặc chi tiết hoặc tác phẩm cụ thể. Dạng đề này ít xuất hiện trong đề thi học
Câu 2. (12,0 điểm) sinh giỏi Quốc gia những năm gần đây.

O
Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
N Với đề yêu cầu dẫn chứng bắt buộc, người viết cần lưu ý:

N
sự phát hiện sâu sắc về nữ tính.
- Xác định rõ dẫn chứng được yêu cầu.
Ơ

Ơ
Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học
- Tuy nhiên, đề bài yêu cầu như thế không có nghĩa là học sinh chỉ được phân
H

H
từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
tích tác phẩm/hình tượng/chi tiết...đó. Để bài viết có thêm sức thuyết phục thì bên cạnh
N

N
-> Dẫn chứng nằm trong phạm vi: văn học dân gian, văn học trung đại, văn học dẫn chứng bắt buộc, học sinh cần có thêm một số dẫn chứng mở rộng (là những dẫn
hiện đại. chứng nằm ngoài phạm vi yêu cầu của đề mà người viết đưa vào bài để liên hệ, so
Y

Y
sánh, đối chiếu nhằm làm sáng tỏ thêm ý đang được bàn bạc). Tất nhiên cần thực hiện
U

U
Ví dụ 2:
Q

Q
theo nguyên tắc, phân tích thật sâu sắc dẫn chứng bắt buộc, phân tích hết dẫn chứng
Đề thi năm 2012:
bắt buộc thì mới bổ sung dẫn chứng mở rộng, tránh tình trạng làm ngược lại.
Câu 2. (12,0 điểm)
M

M
Ví dụ:


Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu
“Có ý kiến cho rằng: Phong cách văn học biểu hiện trước hết ở cách nhìn, cách
sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc
cảm thụ có tính chất khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả.
Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh (chị) hãy
ẠY

bình luận ý kiến trên. ẠY Bằng việc phân tích tùy bút Người lái đò Sông Đà, hãy chứng minh nhận định
trên”.
D

D
-> Dẫn chứng nằm trong phạm vi: văn học trung đại, văn học hiện đại (những tác
-> Dẫn chứng bắt buộc: Tác phẩm “Người lái đò Sông Đà”.
phẩm đã học trong chương trình)
->Dẫn chứng mở rộng: Các tác phẩm khác của Nguyễn Tuân hoặc của các tác giả
- Nguồn gốc: văn học Việt Nam/văn học nước ngoài; trong chương trình (đã
khác có cùng phương diện để liên hệ, so sánh.
học)/ngoài chương trình
162 163
b.2. Đề bài yêu cầu kết hợp dẫn chứng bắt buộc và dẫn chứng tự chọn: Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình

Dạng đề này không chỉ “đích danh” dẫn chứng bắt buộc nhưng dẫn chứng vẫn tượng đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình.

nằm trong một phạm vi được hạn định. Với đề bài có yêu cầu dẫn chứng như vậy, cần -> Với đề bài trên, phạm vi kiến thức lí luận cần huy động là hình tượng nghệ
lưu ý: thuật trong tác phẩm văn học, đó không chỉ là con người mà còn là những sự vật, đồ

- Cần xác định rõ phạm vi được hạn định. vật mang ý nghĩa biểu trưng cho con người.

-> Dẫn chứng bắt buộc: nằm trong số các sự vật, đồ vật được nêu trong đề bài

L
- Trong phạm vi đó, cần lựa chọn dẫn chứng nào mình tâm đắc nhất, nắm chắc
(Một thứ thuốc chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý

IA

IA
nhất, sở trường nhất để phần phân tích phát huy được hết năng lực của người viết,
nâng cao sức thuyết phục của bài viết. (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân) một công trình kiến trúc kỳ vĩ, tinh xảo (Vũ Như

IC

IC
Tô - Nguyễn Huy Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh
Ví dụ 1:

FF

FF
Thảo)…
“Có ý kiến cho rằng: Với Thơ mới, thi ca Việt Nam bước vào một thời đại mới.
-> Dẫn chứng tự chọn: chọn hai trong số các sự vật, đồ vật trên

O
Anh/ chị hiểu ý kiến trên như thế nào?
-> Dẫn chứng mở rộng: Ngoài ra có thể huy động thêm những dẫn chứng khác
Hãy làm rõ điều làm nên dấu ấn của “thời đại mới” qua một số bài Thơ mới giai
N

N
là các sự vật, đồ vật giàu ý nghĩa biểu tượng trong các tác phẩm văn học đã được
đoạn 1930 - 1945.
Ơ

Ơ
học hoặc được đọc trong vốn hiểu biết của thí sinh: hình tượng cái bao (Người trong
-> Dẫn chứng bắt buộc: Các tác phẩm thuộc phong trào Thơ mới giai đoạn 1930 bao - Sê khốp), hình tượng đoàn tàu (Hai đứa trẻ - Thạch Lam)
H

H
– 1945.
N

N
b.3. Đề bài yêu cầu dẫn chứng tự chọn:
-> Dẫn chứng tự chọn: Nằm trong phạm vi bắt buộc nêu trên, người viết có thể tự
Dẫn chứng tự chọn là những dẫn chứng người viết được phép chọn lọc trong
Y

Y
chọn một vài tác phẩm mình tâm đắc, cho là tiêu biểu,
phạm vi yêu cầu của đề. Trong dẫn chứng tự chọn thì mỗi đề bài lại có giới hạn khác
U

U
Ví dụ 2: nhau về số lượng tác phẩm, từ đó cũng đặt ra những yêu cầu khác nhau khi lựa chọn
Q

Q
Đề thi năm 2013: và vận dụng dẫn chứng.
M

M
Câu 2. (12,0 điểm) - Phạm vi dẫn chứng là một tác phẩm đã học:


Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất, nhiều khi Nếu đề yêu cầu phạm vi dẫn chứng là một tác phẩm đã học thì cần lưu ý:
không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ thuốc + Lựa chọn tác phẩm tiêu biểu, điển hình nhất đồng thời mình am hiểu và sở
ẠY

chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý (Chữ người tử tù -
Nguyễn Tuân), một công trình kiến trúc kì vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tô - Nguyễn Huy
ẠY trường nhất trong số những tác phẩm đã được học trong chương trình để làm sáng tỏ
vấn đề lí luận.
D

D
Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo),... Đó là
+ Do bị giới hạn trong khuôn khổ tác phẩm đã học trong chương trình nên tỉ lệ
những đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân cách, ý chí, khát
trùng dẫn chứng giữa các bài là khá cao. Giống như Huy Cận đã viết trong bài thơ
vọng, số phận... của con người.
“Quanh quẩn”: “Quanh quẩn mãi giữa vài ba dáng điệu/Tới hay lui vẫn chừng ấy mặt

164 165
người/Vì quá thân nên quá đỗi buồn cười/Môi nhắc lại chỉ có ngần ấy chuyện”. Vì + Số lượng: Một tác phẩm
thế, để tránh tình trạng “quanh quẩn’, nhàm chán, để tạo được dấu ấn riêng cho bài + Thể loại: Đa dạng
viết của mình, người viết có thể áp dụng 2 cách sau:
+ Giai đoạn: Không giới hạn
++ Bên cạnh các chi tiết/yếu tố...người ta đã chọn hoài chọn mãi trong tác phẩm
+ Nguồn gốc: Tác phẩm đã học trong chương trình, có thể là tác phẩm văn học
quen thuộc ấy, người viết cần phải mạnh dạn chọn lựa các yếu tố/chi tiết/hình
Việt Nam hoặc Văn học nước ngoài
ảnh...mới. Tất nhiên, hình ảnh/chi tiết đó phải phù hợp, tránh sa vào suy diễn, gượng

L
ép. -> Học sinh có thể lựa chọn một dẫn chứng trung tâm là “Truyện Kiều” –

IA

IA
Nguyễn Du hoặc “Chí Phèo” – Nam Cao.
++ Với các chi tiết cũ, đưa ra kiến giải mới, sự cảm nhận mới. (Điều này gắn

IC

IC
với kĩ năng phân tích dẫn chứng sẽ được trình bày ở phần sau của chuyên đề) Chí Phèo là một tác phẩm văn học chân chính mà qua đó Nam Cao đã tôn vinh
con người qua hình thức nghệ thuật độc đáo. Chí Phèo là một điển hình cho những

FF

FF
=> Muốn làm được như vậy, với mỗi tác phẩm được học trong chương trình,
người nông dân đau khổ sau lũy tre làng Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.
cần phải đọc kĩ, cày xới đào sâu tìm tòi các yếu tố/chi tiết/hình ảnh thú vị, hấp dẫn,

O
Trước Nam Cao, Ngô Tất Tố đã có một chị Dậu khổ vì bán con bán chó, Nguyễn
mới lạ để khi cần có thể đem ra vận dụng.
Công Hoan có một anh Pha bị bao tầng lớp dồn ép đến bước đường cùng. Chí Phèo
N

N
+ Đề bài yêu cầu lấy tác phẩm đã học trong chương trình. Tuy nhiên, bên cạnh của Nam Cao không chỉ bị dồn vào “bước đường cùng”, mà buộc phải bán cả linh hồn
Ơ

Ơ
đó người viết nên điểm xuyết dẫn chứng mở rộng là những tác phẩm ngoài chương và thể xác của mình để trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại, bị cướp cả nhân tính,
trình để bài viết sâu sắc hơn.
H

H
nhân cách, bị đẩỵ ra ngoài cộng đồng người; đến tận bờ vực của phi nhân loại. Mở đầu
N

N
Ví dụ 1: tác phẩm, Nam Cao đã đảo lộn thời gian tuyến tính, không đi từ quá khứ mà xuất phát

Đề thi năm 2010: từ tương lai, đẩy ngay Chí Phèo ra giữa sân khấu cuộc đời bằng những tiếng chửi sặc
Y

Y
mùi rượu. Hắn giao tiếp với cuộc đời không bằng thanh âm của tiếng người bình
U

U
Câu 2: (12,0 điểm)
thường mà bằng tiếng chửi. Nếu như lúc ấy có anh nông dân nào vì tức mà chửi lại
Q

Q
Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những hắn thì hắn còn thấy mình được tính là một con người. Mà giả sử rằng nếu ông trời có
hình thức nghệ thuật độc đáo.
M

M
tức hắn vì những lời hắn chửi trời mà cho cơn dông sấm sét thì hắn biết hắn nói còn có
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên. trời đáp lại. Nhưng đáp lại hắn chỉ là tiếng chó sủa mà thôi, ai cũng lờ hắn đi, coi hắn


như chẳng có. Với những dòng kể xen lẫn lời tác giả: “Thế có phí rượu không? Thế thì
Vấn đề nghị luận: Tác phẩm văn học đích thực bao giờ cũng hướng tới con
có khổ hắn không?”, với biện pháp thay đổi điểm nhìn trần thuật liên tục, tác giả kiến
người, tôn vinh vẻ đẹp và phẩm chất con người. Việc tôn vinh ấy không thể hiện qua
ẠY

những lời ngợi ca chung chung mà được thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật đặc ẠY tạo được đoạn văn mở đầu vô cùng gây ấn tượng, vừa khiến độc giả bất ngờ, vừa diễn
tả được đầy đủ nỗi đau của Chí Phèo.
sắc, độc đáo do nhà văn sáng tạo nên bằng tài năng và tâm huyết của mình. Sự kết hợp
D

D
của hai yếu tố này sẽ tạo nên một tác phẩm văn học chân chính, đạt được đủ các giá trị Nam Cao bắt đầu thuật lại cuộc đời Chí Phèo. Từ một đứa bé trần truồng xám
chân – thiện – mĩ. ngắt đến một tuổi thơ đi bán lại cho nhiều người. Từ một anh canh điền hiền lành chất
phác đến một thằng săng đá, một con quỷ dữ của làng Vũ Đại. Chí Phèo là linh hồn
-> Phạm vi dẫn chứng:
166 167
đau khổ của làng Vũ Đại. Đến Chí Phèo người ta nhận ra hình ảnh đau khổ nhất, bi của các trò chơi dân gian giờ đối với Chí Phèo lại xót xa biết bao nhiêu. Chí Phèo lại
kịch lớn nhất của đời người. uống rượu nhưng rượu uống mãi khống say, chỉ thấy thoang thoảng hơi cháo hành.

Chí Phèo sau khi bị đẩỵ vào tù vì một lí do không ai hay rồi ra tù, trở về làng với Hương cháo hành do Thị Nở tự tay nấu và bón cho Chí trong buổi sáng đầu của chuỗi

nhân dạng méo mó. Nam Cao cứ miêu tả một cách lạnh lùng nhưng đọc kĩ ta thấy: ngày quấn quyện bên Chí Phèo lúc bấy giờ là minh chứng cho sự trở lại làm người.

Nam Cao không nói gì đến nguyên nhân Chí Phèo vào tù – cuộc đời người nông dân bị Nhưng Chí Phèo lại bước chân đi và theo thói quen đến nhà Bá Kiến. Một lưỡi dao

coi rẻ đến mức bị cướp mất quyền tự do mà không biết vì lẽ gì. Con quỷ dữ Chí Phèo vung lên, một vũng máu, một cuộc đời đi vào ngõ cụt. Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa

L
ăn vạ, cướp bóc, rạch lên mặt mình vô số những vết mảnh chai, những vết cào đau của sự hoàn lương; xã hội làng Vũ Đại đang đóng chặt lại cánh cửa cuộc đời, không

IA

IA
đớn. Còn gì đau hơn khi chính Chí Phèo đã tự hủy hoại phần nhân hình của mình? Còn cho Chí Phèo trở lại.

IC

IC
gì đau hơn khi bên trong con người kia phần thú đã chiếm lĩnh, phần người bị đẩy ra, Nguyên Hồng đã viết về Nam Cao: “Anh đã vắt từ những xót xa, quằn quại của
phải “khăn gói ra đi”? mình ra thành những dòng ánh sáng yêu thương và tin tưởng để chứng minh cho sự

FF

FF
Nhưng, một tác phẩm miêu tả cái buồn, cái khổ mà không có một nhiệm vụ nào sống nỗ lực của con người”. Nam Cao không chỉ yêu người nông dân mà còn tin. Với

O
khác ngoài việc làm lây sang cho chúng ta nỗi buồn thì đó là điều đáng buồn hơn. Nam ông lòng nhân đạo không chỉ thể hiện ở tình thương mà còn ở niềm tin. Ông tin người

Cao còn nói với ta về tình người rất sâu nặng. Nam Cao dãn tác phẩm của mình ra và
N nông dân dù có xuống bùn, thậm chí xuống tới đáy bùn, nhưng từ đáy bùn lầy nước

N
miêu tả vào trong đó một “cuộc tình” Thị Nở – Chí Phèo. Có ai từng nói: Chỉ với năm đọng vẫn cháy lên những khát vọng làm người lương thiện. Qua cách xây dựng truyện
Ơ

Ơ
ngày thôi nhưng Chí Phèo đã sống rồi chết như một con người. Thị Nở xấu ma chê khá đặc sắc, dù bên ngoài lạnh lùng nhưng bên trong sục sôi tình yêu thương, Nam
H

H
quỷ hờn lại mang trong mình một tình yêu lạ lùng dành cho Chí Phèo – con quỷ dữ Cao đã viết nên những trang văn, như người ta đã nói không chỉ được viết bằng mực
N

N
của làng Vũ Đại. Người ta cứ cho rằng tình yêu của Rô-mê-ô và Giu-li-ét mới là tình mà bằng máu của trái tim. Nam Cao đã nâng Chí Phèo lên, tôn vinh sự nỗ lực sống của

yêu. Nhưng sẽ vẫn là tình yêu dẫu cho người đàn ông có là Chí Phèo – từng chỉ biết con người.
Y

Y
uống rượu cho say và đập đầu, rạch mặt ăn vạ và dẫu cho người đàn bà có là Thị Nở – (Trích bài viết của học sinh Nguyễn Ngọc Thạch Thảo - Trường THPT
U

U
vừa xấu ma chê quỷ hờn, vừa xác xơ nghèo lại vốn có dòng mả hủi. Gió trăng vô tình Quốc Học Huế – Huế - Bài đạt giải Nhất -18, 5/20 điểm)
Q

Q
trong đêm hè nơi vườn chuối ven sông kia vẫn đẹp biết bao nhiêu khi đã cùng che chở, - Phạm vi dẫn chứng là một vài tác phẩm/một vài hình tượng đã học:
M

M
đồng tình và trăng làm sáng, gió làm mát cho hai nhân hình đau khổ vừa tìm thấy được Nếu đề yêu cầu phạm vi dẫn chứng là một vài tác phẩm đã học thì cần lưu ý:


nhau.
+ Số lượng dẫn chứng trọng tâm tối thiểu phải là hai dẫn chứng trở lên.
Chí Phèo dù được sống năm ngày yêu thương nhưng vẫn phải đối mặt với bi kịch
+ Cách sắp xếp dẫn chứng cần theo trật tự logic, chặt chẽ, bám sát vấn
của mình. Năm ngày yêu đương kia là một thứ thuốc thử của nhân tính để nhận ra
ẠY

trong Chí Phèo vẫn còn khát khao làm người lương thiện, vẫn ước mơ: “Chồng cuốc ẠY đề lí luận.

+ Cần chú ý điều kiện bắt buộc là phải trong chương trình đã học
D

D
mướn càỵ thuê, vợ dệt vải, sống một cuộc đời bình yên”. Nhưng rồi Thị Nở cũng nhớ
ra mình còn một bà cô trên đời và dừng yêu. Bi kịch tình yêu tan vỡ là chưa đủ, mà đó nhưng ngoài ra có thể lấy thêm dẫn chứng mở rộng.

còn là bi kịch cự tuyệt quyền làm người, bị hất ra khỏi cộng đồng. Chí Phèo không Ví dụ 1:
được chấp nhận trở về cuộc sống lương thiện. Quy luật “bước chân đi cấm kì trở lại”
Đề thi năm 2011:
168 169
Câu 2. (12,0 điểm) + Nguồn gốc: Tác phẩm đã học trong chương trình, Văn học Việt Nam và văn

Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của học nước ngoài

sự phát hiện sâu sắc về nữ tính. -> Văn học trung đại có thể chọn “Tự tình” - Hồ Xuân Hương, “Truyện Kiều” -

Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học Nguyễn Du. Văn học hiện đại có thể chọn “Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài, “Chiếc

từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên. thuyền ngoài xa” - Nguyễn Minh Châu….

- Không giới hạn số lượng dẫn chứng:

L
-> Phạm vi dẫn chứng:

IA

IA
+ Số lượng: Một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu Đề Văn học sinh giỏi Quốc gia những năm gần đây thường theo hướng yêu cầu
phạm vi dẫn chứng là “sự hiểu biết và trải nghiệm về văn học”. Đây là để văn mang

IC

IC
+ Thể loại: Đa dạng
tính mở, yêu cầu người viết phải tự xác định dẫn chứng. Với dạng đề này, dẫn chứng

FF

FF
+ Giai đoạn: Từ văn học dân gian đến văn học hiện đại cụ thể hoàn toàn do người viết lựa chọn, khi đó việc lựa chọn dẫn chứng sao cho đủ để
+ Nguồn gốc: Hình tượng nhân vật trong tác phẩm đã học trong chương trình, có vừa thể hiện được tầm kiến văn rộng rãi của người viết vừa phải có trọng tâm để làm

O
thể là tác phẩm văn học Việt Nam hoặc Văn học nước ngoài
N nổi bật điều cần làm sáng tỏ ở đề bài. Cần chú ý các điểm sau:

N
-> Học sinh có thể lựa chọn: Hình tượng người phụ nữ trong ca dao; hình tượng + Đảm bảo số lượng dẫn chứng phù hợp, không ít quá, không nhiều quá; phân bố
Ơ

Ơ
người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương, trong Truyện Kiều; hình tượng người phụ nữ dẫn chứng hợp lí, đúng trọng tâm; tránh kể lể, liệt kê, phô diễn dẫn chứng.
H

H
trong truyện ngắn hiện đại như (Vợ chồng A Phủ)... + Dẫn chứng phải thật sự tiêu biểu, điển hình.
N

N
Ví dụ 2: + Dẫn chứng toàn diện:
Y

Y
Đề thi năm 2012: ++ Về thể loại: Đa dạng nhiều thể loại: thơ, truyện ngắn....
U

U
Câu 2. (12,0 điểm) ++ Về giai đoạn/thời kì: Các dẫn chứng sử dụng được sắp xếp theo trình
Q

Q
Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu tự hợp lí: văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại.
sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc
M

M
++ Về nguồn gốc: Lấy cả dẫn chứng văn học Việt Nam và văn học
nước ngoài; cả tác phẩm đã học trong chương trình và tác phẩm ngoài chương trình.


Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh (chị) hãy
bình luận ý kiến trên. Với những đề bài người ra đề muốn phát huy sự sáng tạo cao nhất của học sinh
-> Phạm vi dẫn chứng: thường sẽ để “đất” cho học sinh chọn dẫn chứng. Học sinh có thể lựa chọn ngữ liệu
ẠY

+ Số lượng: Một vài tác phẩm


ẠY nằm ngoài chương trình có tính tiêu biểu, điển hình của văn học đương đại trong và
ngoài nước. Điều này giúp bài viết của học sinh sâu sắc và mới lạ có tính thời đại, thực
D

D
+ Thể loại: Đa dạng
tế cao hơn.
+ Giai đoạn/thời kì: Trung đại và hiện đại
Ví dụ:

Mi-lan Kan-de-ra khẳng đinh:


170 171
Khi đặt bút viết một tác phẩm, nhà văn thường tìm hiểu và đặt ra rất nhiều câu mình. Người nghệ sĩ vĩ đại là người nghệ sĩ đưa ra được những câu hỏi thiết yếu và có
hỏi. Chiều sâu của tác phẩm thể hiện ở khả năng đặt ra câu hỏi về mọi vấn đề trong ý nghĩa với cuộc sống.
xã hội. Chính người đọc sẽ tìm được câu trả lời chính xác theo cách riêng của mình. * Vì quá trình phản ánh hiện thực của nhà văn thực chất là một quá trình phức
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến trên. tạp với nhiều chặng khác nhau:

1. Giải thích - Ở chặng thứ nhất, nhà văn thâm nhập thực tế và ghi nhận những sự kiện: Dẫn
chứng: (Nam Cao ghi nhận sự kiện người nông dân bị bần cùng hóa (Lão Hạc), họ bị

L
- Trong nhận định của Mi-lan, kết quả về sự tìm hiểu thực tế của nhà văn là câu
bứt ra khỏi làng xã quen thuộc, bị vứt vào những vùng đồn điền (con trai Lão Hạc),

IA

IA
hỏi và chính điều này tạo ra chiều sâu cho tác phẩm. Nó cho thấy tác giả phẩm văn học
không phản ánh hời hợt, dễ dãi ở bề mặt cuộc sống mà thực sự là những kiếm tìm, bởi nếu không rời bỏ xã hội làng xã họ sẽ phải sống cô độc như Lão Hạc, phải mất

IC

IC
những trải nghiệm, những suy tư về hiện thực. con, bán chó và chết thê thảm. Nam Cao còn ghi lại sự tha hóa của người nông dân về

FF

FF
nhân phẩm (Chí Phèo). Những sự kiện không phải ngẫu nhiên, đơn lẻ như: chết vì
- Trên cơ sở những câu hỏi đó của nhà văn, người đọc sẽ tìm ra câu trả lời cuar
miếng ăn, vì cái đói, sự lưu manh hóa trở đi trở lại trong các tác phẩm của ông như
riêng mình. Đó là cách thức, là con đường mà tác phẩm đi vào trong đời sống, trong

O
một quy luật tàn nhẫn.)
tiếp nhận của người đọc. N

N
- Ghi lại những sự kiện đó, truy tìm nguyên nhân của những sự kiện đó.
=> Ý kiến đề cập đến phương thức nhận thức hiện thực độc đáo của văn học –
Ơ

Ơ
nhận thức thông qua việc đặt câu hỏi. Chỉ ra sự tương tác của nhà văn, tác phẩm và + Dẫn chứng 1: (Ở điểm kết thúc tác phẩm của Nam Cao đầy ắp những câu hỏi.
Có những câu hỏi trực tiếp: Thế lực nào đã đẻ ra Chí Phèo? Ai cho tao lương thiện?
H

H
người đọc. Nhà văn không thay người đọc để đưa ra câu trả lời, nhà văn chỉ là người
Làm thế nào cho hết những vết sẹo trên gương mặt này? (Chí Phèo). Có những câu hỏi
N

N
đặt câu hỏi và người đọc sẽ hoàn tất câu trả lời. Đó là tinhs chất cơ bản của tiếp nhận
văn học. gián tiếp toát ra từ toàn bộ thế giới hình tượng của tác phẩm: Vì sao Chí lại đánh đổi
Y

Y
mạng sống để làm người lương thiện? Vì sao nhân vật của Nam Cao lại nhiều nước
2. Bình luận và chứng minh
U

U
mắt đến thế…Những câu hỏi như thế dẫn chúng ta vào những tầng vỉa khác nhau của
Q

Q
a. Tại sao việc đặt ra câu hỏi lại quyết định chiều sâu của một tác phẩm văn đời sống hiện thực. Đó chắc chắn là những câu hỏi đã từng tra vấn nội tâm của Nam
học khi nó phản ánh hiện thực? Cao một cách căng thẳng. Chính những câu hỏi như thế làm nên chiều sâu của tác
M

M
* Vì văn học bắt nguồn từ cuộc sống. Những sáng tác văn học chân chính từ xưa phẩm.)


đến nay đều bắt rễ sâu xa trong mảnh đất thực tế của thời đại mình. Cuộc đời là nơi + Dẫn chứng 2: Hành trình của Nguyễn Minh Châu viết về số phận của người
xuất phát cũng là nơi đi đến của văn học. đàn bà hàng chài cũng đặt ra những câu hỏi tương tự; Vì sao người đàn bà có thể chấp
ẠY

* Nhà văn sáng tác tác phẩm văn học không chỉ để phản ánh cuộc sống mà còn
để gửi gắm vào đó một nỗi niềm, một cảnh ngộ, một khát vọng thầm kín và những suy
ẠY nhận một cuộc sống như thời trung cổ đến thế? Tại sao cuộc sống đã hòa bình mà con
người vẫn khổ như vậy? Người chồng vũ phu là đáng giận hay đáng thương?
D

D
tư trăn trở, day dứt về cuộc đời. Cuộc sống vốn phong phú, bộn bề, nên không có nhà * Rõ ràng những câu hỏi trực tiếp hoặc gián tiếp trong tác phẩm văn học là cách
văn nào có thể đối thoại được với tất cả những vấn đề của cuộc sống. Mỗi nhà văn tùy thức mà nhà văn khoan sâu vào những tầng vỉa trong cuộc sống, là con đường để nhà
theo quan niệm, lập trường chính trị, đạo đức, thẩm mỹ của mình mà có thể chọn vấn văn nhận thức, suy tư về bản chất của hiện thực. Những tác phẩm lớn, các câu hỏi đặt
đề nào, phương diện nào của cuộc sống để bàn bạc, để đưa ra ý kiến, quan điểm của
172 173
ra không chỉ có ý nghĩa với đương thời mà còn có ý nghĩa với muôn đời, gắn với nhiều - Bài học sáng tạo và tiếp nhận.
thời đại, phổ quát cho cả loài người.

* Bằng cách nào nhà văn có năng lực đặt ra những câu hỏi như thế? Nhà văn phải c. Các yêu cầu cơ bản đối với dẫn chứng:
đi rất sâu vào hiện thực, thậm chí phải đi qua những cảnh ngộ rất thơ mộng, đẹp đẽ
c.1. Dẫn chứng chính xác, chân thực:
như một tấm sưng mù (Phùng – Chiếc thuyền ngoài xa , Nguyễn Minh Châu), hoặc là
phải trai qua một quá trình nhận thức (Ông giáo – Lão Hạc). Quan trọng hơn, nhà văn Dẫn chứng chính xác đảm bảo tính khoa học của sự biện luận, làm sáng tỏ lí lẽ,

L
phải có một tấm lòng luôn nhạy bén để thấu hiểu và cảm nhận bi kịch của con người. tăng hiệu quả, tăng độ tin cậy và sức thuyết phục của những lập luận. Dẫn chứng sai

IA

IA
sót, mơ hồ hoặc mâu thuẫn sẽ làm giảm độ tin cậy của lí lẽ, lập luận, khiến cho vấn đề
b. Tại sao việc người đọc trả lời câu hỏi được nhà văn đặt ra trong tác phẩm

IC

IC
đang giải quyết kém tính chân thực, minh xác, thiếu sức mạnh thuyết phục.
lại là điều quan trọng?
Khi đưa dẫn chứng, người viết cần biết chính xác về nguồn gốc, các số liệu, các

FF

FF
- Tác phẩm văn học là một không gian không phải chỉ có tiếng nói duy nhất của
sự kiện, tiểu sử nhân vật,…Biết không chắc chắn thì chưa vội sử dụng. Tuyệt đối
tác giả. Tác phẩm văn học là không gian đối thoại của tác giả với độc giả. Chính việc

O
không được bịa đặt dẫn chứng. Nhiều bạn không thuộc thơ, không nhớ dẫn chứng văn
đưa ra những câu trả lời khiến người đọc tham dự một cách tích cực vào tác phẩm. Để
xuôi, dẫn đến tình trạng “chém gió”, “đoán mò “
N

N
đưa ra những câu trả lời thì người đọc cần đến kinh nghiệm sống, và vì thế người đọc
đem lại cho tác phẩm những ý nghĩa mới, nhờ đó tác phẩm không ngừng được bổ => Để rèn luyện kĩ năng này, học sinh cần phải chú ý học thật kĩ để nhớ chính
Ơ

Ơ
sung, sáng tạo, được tiếp thêm sức sống. (Biện giải cho từng cách hiểu: Ai đẻ ra Chí xác tên tác giả; lời đề từ (nếu có); học thuộc lòng từng câu (nếu là thơ), học thuộc lòng
H

H
Phéo? Người đàn bà hàng chài đáng thương hay đáng trách?...) các chi tiết hay, đặc sắc (nếu là văn xuôi). Học sinh nên có thói quen viết Sổ tay văn
N

N
học, sưu tầm các câu thơ câu văn hay, vừa để bồi dưỡng vốn kiến thức của mình, đồng
- Ở mỗi thời đại khác nhau người ta quan tâm đến những câu hỏi khác nhau? Với
thời mỗi lần chép mà một lần ghi nhớ sâu hơn dẫn chứng đó để khi có cơ hội thì đem
Y

Y
tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao, có thời kì người ta quan tâm đến câu hỏi: Ai cho tao
ra sử dụng.
U

U
lương thiện? Có thời đại lại quan tâm đến câu hỏi: Làm thế nào cho mất đi những vết
Q

Q
sẹo trên gương mặt này? c.2. Dẫn chứng tiêu biểu, có mối liên hệ logic bản chất với vấn đề lí luận văn
học:
M

M
- Những câu hỏi của tác phẩm có trực tiếp và gián tiếp, câu hỏi trực tiếp là do nhà
văn đưa ra, còn câu hỏi gián tiếp là do phần lớn người đọc đặt ra và chính người đọc sẽ Từ vốn dẫn chứng đa dạng phong phú của mình, học sinh cần biết lựa chọn dẫn


tìm câu trả lời cho mình. chứng tiêu biểu, xác đáng, điển hình để phục vụ một cách tốt nhất làm sáng tỏ vấn đề
lí luận văn học trong đề bài. Một vấn đề lí luận có thể được thể hiện qua nhiều tác
3. Đánh giá
ẠY

- Trong nhận định của mình, Ku-de-ra nói tác phẩm có thể đặt ra câu hỏi về mọi ẠY phẩm/hình ảnh/chi tiết/đoạn thơ...Tuy nhiên, học sinh cần có sự tinh nhạy để lựa chọn
được dẫn chứng tiêu biểu nhất, điển hình nhất, nghĩa là không chỉ “đúng” mà còn phải
D

D
lĩnh vực trong cuộc sống. Điều đó đúng nhưng có lẽ những câu hỏi có ý nghĩa nhất mà “trúng”. Chọn “trúng” dẫn chứng điển hình cũng giống như bắn mũi tên vào trúng
văn học đem đến cho con người là những câu hỏi phản biện về những điều cồn tồn tại “hồng tâm”, đó mới là sự khẳng định cao nhất.
trong xã hội, những câu hỏi tự vấn về chính mình…Nhờ những câu hỏi ấy mà văn học
Ví dụ:
có sức thanh lọc, nâng đỡ tâm hồn con người.

174 175
“Bàn về văn học, Leptonxtoi cho rằng: “Tôi không thể nào phân biệt được thơ và Khi đọc những tác phẩm về đề tài người lính để làm tư liệu, ngoài việc đọc
truyện ngắn”, còn Pauxtopxki lại nói: “Truyện hay đến mức nào đó thì thành thơ”. những tác phẩm quen thuộc, trong chương trình, học sinh nên mở rộng biên độ đọc để

Bằng những trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. tìm tới những tác phẩm mới mẻ hơn như: “Nỗi buồn chiến tranh” – Bảo Ninh, “Bến
không chồng” – Dương Hướng....Chẳng hạn, với tiểu thuyết “Bến không chồng”,
“Với đề bài này, dẫn chứng tiêu biểu sẽ là những truyện ngắn của Thạch Lam,
Dương Hướng đã khắc họa rõ nét thân phận người lính sau chiến tranh về nhiều
của Pauxtopxki…bởi tác phẩm của hai nhà văn này nổi tiếng với nghệ thuật phi cốt
phương diện. Có thể lấy ví dụ cụ thể về người anh hùng Nguyễn Vạn – nhân vật trung
truyện, mờ hóa biến cố, sự kiện, chỉ mải miết chảy trôi theo những tình cảm, tâm trạng

L
tâm trong tác phẩm. Chiến tranh đã kết thúc, tiếng bom đạn đã chấm dứt, nỗi đau
của các nhân vật trữ tình, đến cả giọng điệu, ngôn ngữ cũng mượt mà, êm dịu, đầy

IA

IA
tưởng như đã ngừng lại nhưng không thể ngờ rằng anh phải đối mặt với rất nhiều bi
nhạc tính giống như những câu thơ”.

IC

IC
kịch phía sau:
=> Để chọn được dẫn chứng tiêu biểu, điển hình, phù hợp nhất, người viết cần có
* Vạn ra khỏi cuộc chiến đấu với những vết thương trên cơ thể “dấu tích

FF

FF
tư duy so sánh, đặt câu hỏi:
oanh liệt trên chiến trường là vết thương trên bờ vai và một ống chân bị gãy, làm
- Nếu lựa chọn dẫn chứng này thì khả năng thuyết phục sẽ như thế nào? Nếu lựa

O
bước đi của Vạn cứ tập tễnh”. Ra đi là một trai làng Đông khỏe mạnh, gan góc, giờ
chọn dẫn chứng kia thì khả năng thuyết phục sẽ ra sao?
N trở về Vạn đã đứng tuổi.

N
- Tại sao bắt buộc phải lựa chọn dẫn chứng này mà không phải là dẫn chứng kia? * Vạn ra khỏi cuộc chiến, khổ sở vì cô độc, lạc lõng giữa cuộc sống đời
Ơ

Ơ
Sự lựa chọn này đòi hỏi người viết phải nhọc công, phải trăn trở, phải có tư duy thường:
H

H
bén nhạy để nhận ra đâu là dẫn chứng “đo ni đóng giày” cho vấn đề lí luận văn học - Nguyễn Vạn cảm thấy cô đơn, lẻ loi trong dòng tộc, họ hàng mình. Anh bị
N

N
được đặt ra trong đề bài. những người trong họ rẻ rúng, họ định cho Vạn về ở từ đường chỉ vì sợ dư luận xã
Y

Y
c.3. Dẫn chứng mới mẻ: hội.
U

U
Mới mẻ ở đây có hai hàm nghĩa: - Không chỉ họ mạc dửng dưng mà người dân làng Đông dần dần cũng không còn
Q

Q
nhớ đến Vạn. Với họ, dường như Vạn chưa từng tồn tại ở nơi này.
- Một là chỉ tư liệu mới, lí luận mới: Học sinh nên mạnh dạn thử sức với dẫn
M

M
chứng là những nhận định lí luận mới mẻ (thay vì những ý kiến, nhận định mà ai cũng * Vạn ra khỏi cuộc chiến nhưng tính cách vẫn in hằn di chứng chiến tranh.
biết và sử dụng); tìm tòi nghiên cứu những tác phẩm văn học ngoài chương trình, nhất


- Trở về từ chiến trường, khát vọng tình yêu, khát vọng hạnh phúc vẫn cháy âm
là những tác phẩm văn học đương đại của cả văn học Việt Nam và văn học thế giới. ỉ trong lòng Nguyễn Vạn. Anh đã thừa nhận với Hạnh rằng mình có tình cảm với chị
=> Để tìm tòi được các dẫn chứng mới, học sinh cần chịu khó nắm bắt các thành Nhân.
ẠY

tựu, các tên tuổi nổi bật của văn học đương đại (cả văn học Việt Nam và văn học thế ẠY - Tuy nhiên với lối tư duy thời chiến Vạn cố gắng che giấu kìm nén những tình
giới), tìm đọc tác phẩm của những nhà văn nhà thơ đạt giải Noben Văn học trong
D

D
cảm những khao khát riêng tư, không dám mở cửa trái tim để đón nhận tình yêu và
những năm gần đây.... hạnh phúc:
Ví dụ: + Vạn tìm cách dập tắt tình cảm của mình với chị Nhân. Anh kìm nén tình cảm
của mình bởi không dám vượt qua mối thù của hai dòng họ, không dám bước qua
176 177
những định kiến cổ hủ: “Tôi yêu chị đấy, từ lâu rồi, chị có dám không?” Không! - Sau cái lần đầu tiên và cũng là duy nhất đó Nguyễn Vạn đã suy sụp tinh thần vì
Không bao giờ lại xảy ra điều khủng khiếp ấy. Trên đời này còn bao nhiêu chuyện mặc cảm tội lỗi mà mình gây ra. Ngày hôm sau khi Hạnh tới tìm Vạn, Vạn đã đau khổ
ràng buộc: Danh dự, uy tín…”. xua đuổi nó. Hạnh quyết định bỏ làng ra đi khiến Nguyễn Vạn cảm thấy chới

Hơn thế nữa, Vạn kìm nén cảm xúc, cưỡng lại những nhục vọng trong con người với hoảng hốt. Cái ngày Hạnh dắt con về làng Đông, cũng là điềm báo cho sự kết

mình còn vì lí tưởng Đảng, lí tưởng cộng sản. Vạn tự khước từ những nhu cầu vô cùng thúc cả một cuộc đời anh hùng nhưng cũng đầy bi kịch của Nguyễn Vạn. “Hạnh sững

chính đáng của một con người chỉ vì cái uy tín hão huyền “Không! Không bao giờ lại lại chân tay bủn rủn khi nhìn thấy cái xác chết được Nghĩa kéo từ dưới sông lên là chú

L
xảy ra điều khủng khiếp ấy. Trên đời này còn bao nhiêu chuyện ràng buộc: danh dự, Van”. Vạn luôn mang trong mình một niềm tin thiêng liêng vào những chuẩn mực đạo

IA

IA
uy tín”. Con người ấy đã sống trong niềm kiêu hãnh và sự cô độc đúng như Hạnh nhận đức đã lỗi thời. Khi đánh mất uy tín và danh dự anh tìm đến cái chết như một cách trốn

IC

IC
xét “một người không ai tốt bằng nhưng cũng không ai cô đơn và khổ bằng”. tránh.

=> Nỗi đau và bi kịch tinh thần của Nguyễn Vạn là tiêu biểu cho nỗi đau và bi

FF

FF
- Nhưng đau đớn là ở chỗ trong Vạn phần con người bản năng vẫn không chịu
ngủ yên. Nó vẫn sống, vẫn thức dậy và làm cho Vạn khổ sở. Vạn luôn bị vật lộn, giằng kịch của những người lính thời hậu chiến. Cơ thể họ bầm bập vì chiến tranh, họ cô độc

O
co giữa lí trí và tình cảm, giữa lí tưởng và bản năng, giữa hành động và suy nghĩ, giữa bởi không thể hòa nhập nổi với cuộc sống thời bình – cuộc sống mà ở đó vai trò của họ

ý thức giai cấp và tình người. Đó là một cuộc vật lộn âm thầm, dai dẳng nhưng đầy
N vô cùng mờ nhạt. Họ lạc lõng ngay trong chính gia đình, giữa những người thân yêu

N
quyết liệt. Mặc dù cố gắng cưỡng lại những ham muốn nhục vọng của mình, nhưng nhất của mình. Họ thường ngoái lại quá khứ. Họ vì ám ảnh quá khứ mà đánh mất thực
Ơ

Ơ
lắm lúc Nguyễn Vạn cũng không thể kìm nén được bản năng. Dương Hướng đã nhìn tại, hoặc họ ngộ nhận những giá trị thời chiến sẽ là những giá trị dẫn dắt thời bình. Vết
H

H
thật sâu vào tâm tư của Vạn để nhận ra bi kịch của con người khốn khổ này. Vạn tự thương về thể xác có thể liền sẹo, nhưng những chấn thương tinh thần thì không dễ
N

N
tách mình khỏi thế giới bình thường, khăng khăng làm một thánh nhân để rồi hằng chữa lành. Nó đeo đẳng, ám ảnh con người, làm con người trở nên lạc lõng xa lạ và

đêm Vạn sống trong sự vật lộn đau đớn ê chề vì không được là mình, không dám sống không có được tình yêu, hạnh phúc.
Y

Y
với những khao khát rất con người của mình. - Hai là việc khai thác triệt để dẫn chứng cũ bằng những kiến giải mới mà
U

U
người khác chưa dùng tới. Kiến giải mới đó sẽ đem lại sức sống mới cho bài viết.
Q

Q
- Đỉnh điểm của bi kịch tinh thần, nỗi đau tâm hồn của Nguyễn Vạn là sau lần
chung đụng với Hạnh. Chỉ trong khoảnh khắc say rượu, Vạn mới dám buông mình Điều này có nghĩa là nếu lựa chọn những dẫn chứng quen thuộc, các em cần nêu lên
M

M
theo tiếng gọi mạnh mẽ của bản năng. “Nguyễn Vạn bàng hoàng cả người không hiểu được những phát hiện thú vị, mới mẻ để khiến dẫn chứng đó trở nên lôi cuốn, hấp dẫn.


mình đang mơ hay tỉnh. Men rượu vẫn nung nấu trái tim làm tâm trí Nguyễn Vạn quay => Để có được kiến giải mới, học sinh cần chịu khó đọc sách, tìm tòi các nguồn
cuồng. Da thịt đàn bà nần nẫn trong vòng tay và hơi thở đầy dục vọng phả vào mặt tư liệu đa dạng, trên cơ sở đó chắt lọc các yếu tố mới được phát hiện, khám phá mà ít
Vạn. Sự ham muốn của Nguyễn Vạn lần này còn mãnh liệt hơn lần Vạn chạm vào người hoặc chưa có ai vận dụng trong bài viết.
ẠY

ngực mụ Hơn. Vạn buông thả cho thân xác tự do gây tội lỗi, tự do rên xiết trên thân ẠY c.4. Dẫn chứng toàn diện, phong phú:
D

D
thể rừng rực của người đàn bà. Lần đầu tiên trong Vạn thấy sung sướng cực độ và
Sự toàn diện, phong phú này thể hiện ở số lượng dẫn chứng, thể loại văn học
quên hẳn mình. Mưa gió vẫn ràn rạt ngoài cửa”. Một lần duy nhất phần bản năng đã
của dẫn chứng (tự sự, trừ tình, kịch..), dẫn chứng ở các giai đoạn/thời kì văn học khác
chiến thắng phần thánh nhân của Vạn. Phút giây bản năng trỗi dậy hóa ra chính là thời
nhau, dẫn chứng trong chương trình và ngoài chương trình, dẫn chứng văn học Việt
khắc anh được làm người - một con người đúng nghĩa.
Nam và văn học nước ngoài....Tùy theo từng yêu cầu của đề bài, người viết cần lựa
178 179
chọn các dẫn chứng sao cho phù hợp. Đây là yêu cầu rất quan trọng về dẫn chứng đối => Để phần phân tích bám sát vấn đề lí luận văn học, người viết cần lưu ý:
với dạng đề lí luận văn học không giới hạn phạm vi dẫn chứng – dạng đề phổ biến * Trước khi bắt đầu viết phần phân tích dẫn chứng, cần “định hình”, nhận
trong đề thi học sinh giỏi Quốc gia các năm gần đây. diện lại một lần nữa thật chính xác, rõ ràng vấn đề lí luận (được cụ thể hóa qua
Bốn tiêu chuẩn trên của dẫn chứng, tiêu chuẩn thứ nhất chỉ về mức độ tin cậy, các luận điểm). Nếu bản thân người viết còn mơ hồ về vấn đề lí luận thì phần phân
tiêu chuẩn thứ hai chỉ về tính tiêu biểu, tiêu chuẩn thứ ba chỉ về tính mới mẻ, tiêu tích dẫn chứng cũng sẽ rơi vào tình trạng chung chung, sáo rỗng vì không biết phải
chuẩn thứ tư chỉ về tính toàn diện. Hai tiêu chuẩn đầu là cơ sở nền tảng không thể phân tích làm sáng tỏ điều gì, phải sử dụng thao tác lập luận nào là chính và phải hành

L
thiếu, hai tiêu chuẩn sau là sự điểm xuyết giúp việc chứng minh thuyết phục hơn. văn thế nào cho phù hợp với vấn đề lí luận văn học đó.

IA

IA
IV. Kĩ năng phân tích dẫn chứng: * Tùy theo từng vấn đề lí luận văn học khác nhau, người viết cần khai thác

IC

IC
1. Vai trò của việc phân tích dẫn chứng: khía cạnh phù hợp của dẫn chứng. Tránh tình trạng trích dẫn đoạn thơ/đoạn

FF

FF
văn....rồi sa vào phân tích kĩ lưỡng tất cả mọi từ ngữ, mọi hình ảnh, mọi nhịp điệu, mọi
Chọn lựa được dẫn chứng nhưng phân tích lan man, phân tích sơ sài, hời
chi tiết...Phải tinh, phải sắc, để chọn lựa phân tích các “yếu tố” xác đáng nhất, thuyết
hợt...đều khiến dẫn chứng đó trở nên vô giá trị. Vì thế, phân tích dẫn chứng đóng vai

O
phục nhất để làm nổi bật vấn đề lí luận văn học.
trò rất quan trọng khiến cho dẫn chứng phát huy được hết vai trò, hiệu quả. Bước
N

N
chứng minh của một bài viết dạng đề lí luận văn học có thành công hay không phụ Ví dụ:
Ơ

Ơ
thuộc rất lớn vào phần phân tích dẫn chứng. Xác định được luận điểm là thành công “Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài thơ
giai đoạn 1, lựa chọn được dẫn chứng phù hợp là thành công giai đoạn 2, phân tích dẫn tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đăc biệt như những nhãn tự trong thơ
H

H
chứng đảm bảo yêu cầu là thành công giai đoạn 3 – cũng là giai đoạn chốt quyết định vậy”
N

N
thành hay bại. Do đó, phân tích dẫn chứng có vai trò cực kì quan trọng. Chính những (Nguyễn Đăng Mạnh – Trong cuộc tọa đàm về cuốn sách Chân dung và đối thoại
Y

Y
phân tích, lập luận này sẽ khiến cho vấn đề lí luận “nổi hình”, “nổi sắc”, trở nên cụ thể của Trần Đăng Khoa báo Văn nghệ số 14, 4/1999)
U

U
chứ không còn là một mớ lí thuyết khô khan, nhạt nhẽo, trừu tượng.
Anh (chị) hãy giải thích ý kiến trên. Chọn phân tích một truyện ngắn để làm sáng
Q

Q
2. Kĩ năng phân tích dẫn chứng: tỏ ý kiến trên.
M

M
Kĩ năng phân tích dẫn chứng trong bài nghị luận văn học nói chung có rất nhiều -> Với đề bài trên, học sinh chọn một truyện ngắn làm dẫn chứng nhưng


yêu cầu. Ở chuyên đề này, người viết chỉ nhấn mạnh đến một vài kĩ năng phân tích không thể phân tích tất cả các yếu tố, khía cạnh, bình diện của truyện ngắn đó được.
dẫn chứng trong dạng đề lí luận văn học. Học sinh cần lựa chọn các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu để làm sáng tỏ vấn đề lí luận:
ẠY

a. Phân tích dẫn chứng phải bám sát vấn đề lí luận văn học:

Đây có thể coi là yêu cầu “sống còn” đối với phần phân tích dẫn chứng trong đề
ẠY vai trò, tầm quan trọng của chi tiết với thể loại truyện ngắn.

-> Nếu chọn truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” – Tô Hoài, học sinh cần lưu ý
D

D
lí luận văn học. Trên thực tế, có không ít những bài văn học sinh giỏi, phân tích dẫn khai thác một số chi tiết sau:
chứng một cách đơn thuần, phô diễn kĩ năng cảm thụ văn học nhưng lại xa rời vấn đề - Chi tiết mở đầu truyện gây ám ảnh về số phận, cảnh ngộ của Mị
lí luận văn học. Lỗi sai này khiến cho bài văn rời rạc, rơi vào tình trạng “đầu Ngô,
- Chi tiết nắm lá ngón
mình Sở”, thiếu mạch liên kết logic chặt chẽ.
180 181
- Chi tiết căn buồng Mị nằm cảm khó nói đến nghẹn lời ấy chỉ có thể dồn nén trong một hình thức ngắn gọn như

- Chi tiết tiếng sáo thơ hai-ku? Quả thực, sự thống nhất đạt đến độ nhuần nhuyễn giữa nội dung và hình
thức đã giúp thơ hai-ku trở nên bất tử, có tiếng vang mãi trên văn đàn thế giới”.
- Chi tiết giọt nước mắt của A Phủ
(Trích bài viết của học sinh N.H.C)
- Chi tiết Mị cắt dây cởi trói cứu A Phủ
=> Nhận xét: Hành văn lưu loát. Cơ bản giải mã được các “tín hiệu” để làm rõ
* Trong khi phân tích dẫn chứng, ngoài việc cảm thụ chi tiết/hình ảnh có
vấn đề lí luận. Phân tích xong biết chốt ý bám đề, kết luận vấn đề (Câu văn được gạch

L
định hướng theo vấn đề lí luận văn học, người viết cần kết hợp thêm kiến thức lí
chân) giúp cho phần chứng minh chặt chẽ hơn.

IA

IA
luận. Điều này giúp người viết luôn đi đúng hướng, tránh sa vào cảm thụ dẫn chứng
b. Phân tích cần chú ý đến tính hệ thống của dẫn chứng:

IC

IC
đơn thuẫn.

* Phân tích xong dẫn chứng, cần chốt ý bám đề, đưa ra kết luận để khẳng Trong hệ thống luận điểm lí luận văn học, có luận điểm chính luận điểm phụ. Vì

FF

FF
định lại vấn đề lí luận. thế, lựa chọn và phân tích dẫn chứng cũng cần chú ý tới tính hệ thống này để làm rõ
trọng tâm bài viết.

O
Ví dụ:
Trong bài viết, học sinh thường sắp xếp dẫn chứng theo các cách thức sau:
N

N
Trong bài viết của học sinh để chứng minh mối quan hệ nội dung và hình thức
- Sắp xếp dẫn chứng theo cách diện – điểm: các dẫn chứng “diện” được liệt kê,
Ơ

Ơ
trong một chỉnh thể tác phẩm văn học, có đoạn như sau:
tạo phông nền, cơ sở cho vấn đề lí luận văn học, không cần dừng lại phân tích nhiều;
H

H
“Nội dung của thể loại thơ hai-ku ngắn gọn, hàm súc đòi hỏi một hình thức cô
cần chú trọng phân tích sâu các dẫn chứng “điểm” – dẫn chứng trung tâm của bài văn.
đọng, súc tích thay vì sử dụng những câu thơ tự do, phóng túng. Một bài thơ hai-ku
N

N
thường có 17 âm tiết, rất ngắn, “cô đúc để rồi mở ra những tiếng sét”, phá tung mọi - Sắp xếp dẫn chứng theo cách đòn bẩy: Dẫn chứng thứ nhất được đưa ra có
Y

Y
giới hạn mà bay cao bằng đôi cánh của ngôn từ, thắp lên trong trái tim bạn đọc: nội dung gần giống hoặc trái với nội dung, ý tưởng của dẫn chứng thứ hai, từ đó tạo
U

U
“đòn bẩy” để tôn lên giá trị, vai trò, ý nghĩa của dẫn chứng thứ hai. Ở trường hợp này,
“lệ trào nóng hổi
Q

Q
cũng cần chú trọng phân tích dẫn chứng thứ hai.
tan trên tay tóc mẹ
Ví dụ:
M

M
làn sương thu”
Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh


(Basho) thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải những áp lực đó?
Basho khi trở về quê hương vào năm 40 tuổi, nghe tin mẹ mất mà nước mắt rơi, -> Để chứng minh vấn đề sứ mệnh của văn học trong thời đại ngày nay, ở khía
ẠY

viết nên bài thơ. Cầm trên tay nắm tóc bạc phơ của người mẹ, nhà thơ tuôn trào những
giọt lệ nóng hổi, thể hiện sự đau xót trước sự ra đi của người mẹ thân yêu. Hình ảnh
ẠY cạnh văn học quan tâm thể hiện những nỗi đau, bi kịch của con người, từ đó giúp con
người được đồng cảm, được sẻ chia, thậm chí đối thoại với nhà văn và với chính mình,
D

D
“làn sương thu” ngắn gọn, giản dị nhưng có sức bung tỏa mãnh liệt trong trí tưởng có học sinh đã lựa chọn sắp xếp và phân tích dẫn chứng theo trình tự như sau:
tượng của người đọc. Đó là màu tóc người mẹ trắng bạc như màu sương thu, hay giọt
+ Dẫn chứng “diện”:
nước mắt nhà thơ long lanh như sương hay đời người ngắn ngủi như giọt sương. Phải
chăng, thứ tình cảm ấy không cần tìm đến một lối thơ diễn đạt câu từ dồi dào, thứ tình
182 183
Từ xa xưa, văn học trung đại đã cất lên tiếng than thân thay cho người phụ nữ: -> “Phong cách là người” nghĩa là phong cách nghệ thuật in đậm dấu ấn con
“Thân em như tấm lụa đào/Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” (Ca dao), “Tự tình II” – người cá nhân độc đáo của người nghệ sĩ.
Hồ Xuân Hương…Những vần thơ trào phúng của Nguyễn Khuyến, Tú Xương cũng b. Ý kiến của Tô Hoài:
đều do đau đớn với đời mà được sinh ra.
- Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời: Nghĩa là trên mỗi trang viết,
Nhà văn Bảo Ninh từng là người lính trên chiến trường, chứng kiến biết bao người đọc thấy được dấu ấn của thời đại mà nhà văn đang sống. Đặt trong tương quan
đồng đội hy sinh, dồn nén nỗi đau mà “thai nghén” rồi sinh ra tác phẩm “Nỗi buồn với ý kiến của Buy-phông, ý kiến của Tô Hoài là cách nói hình ảnh nhằm khẳng định

L
chiến tranh” phong cách nghệ thuật của nhà văn mang dấu ấn, mang hơi thở thời đại mà nó ra đời.

IA

IA
+ Dẫn chứng “điểm”: - Nhận định của Tô Hoài còn được hiểu theo nghĩa: phong cách nghệ thuật của

IC

IC
“Truyện Kiều” phản ánh nỗi đau của Thúy Kiều khi bị lâm vào chốn lầu xanh một tác giả mang dấu ấn phong cách văn học của một thời đại nhất định.

FF

FF
nhơ nhuốc, thân thể bị vấy bẩn nhưng tâm hồn và nhân cách vẫn vẹn nguyên, trong 2. Bàn luận:
trắng (Phân tích làm rõ sự đối lập giữa hoàn cảnh nhuốc nhơ và tâm hồn sáng ngời của

O
a. Ý kiến của Buy-phông hoàn toàn đúng:
nàng Kiều, từ đó toát lên những phẩm chất đáng quý) -> Thấu hiểu những nỗi đau của
- Viết văn không chỉ phản ánh mà còn biểu hiện, bộc lộ; không chỉ tái hiện mà
N

N
con người, trân trọng những phẩm chất cao quý của con người.
còn tâm sự tâm tình. Viết văn là một nhu cầu nội tâm mãnh liệt, là những tâm huyết
Ơ

Ơ
Liên hệ: bài thơ của Basho: “Du nữ/ ngủ cùng quán trọ/ hoa Hagi và trăng”.
gan ruột, là sự thể hiện tâm tính cá tính riêng biệt của người nghệ sĩ.
H

H
- Phong cách nghệ thuật có cội nguồn từ cá tính sáng tạo của tác giả. Cá tính
N

N
CHƯƠNG III: BÀI TẬP VẬN DỤNG sáng tạo này lại là sự hợp thành của những yếu tố như thế giới quan, tâm lí, khí chất,
Y

Y
Đề 1: cá tính sinh hoạt…Phong cách nghệ thuật hình thành từ thế giới quan, nhân sinh quan,
U

U
Nhà văn Pháp Buy phông khẳng định: “Phong cách chính là người”. chiều sâu và sự phong phú của tâm hồn, của vốn sống, sở thích, cá tính cũng như biệt
Q

Q
tài trong việc sử dụng các phương thức, phương tiện nghệ thuật của nhà văn.
Nhà văn Tô Hoài lại nói: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”.
b. Ý kiến của Tô Hoài hoàn toàn đúng:
M

M
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ những ý kiến trên.
- Phong cách nghệ thuật của mỗi nhà văn mang dấu ấn, hơi thở thời đại:


1. Giải thích:
+ Thời đại có tác động lớn đến con người, đến văn chương, đến phong cách nghệ
a. Ý kiến của Buy phông:
thuật của nhà văn. Hồ Chí Minh: “Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy”.
ẠY

- Phong cách: Ở đây Buy-phông muốn nói đến phong cách nghệ thuật. Đó là tài
nghệ của nhà văn trong việc đem đến cho người đọc một cái nhìn mới mẻ chưa từng
ẠY + Văn học là một môn nghệ thuật, là loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề
D

D
của đời sống xã hội và con người. Mỗi tác phẩm văn học là chứng tích của một thời,
có về cuộc sống, con người, thông qua những hình tượng nghệ thuật độc đáo và những
phải phản ánh được bức tranh sâu rộng về hiện thực thời đại, đặt ra những vấn đề cốt
phương thức, phương tiện đặc thù mang đậm dấu ấn cá nhân của chủ thể sáng tạo.
lõi, quan trọng, bức thiết đương thời.
- Người: là đặc điểm con người cá nhân nhà văn.

184 185
- Phong cách nghệ thuật của một tác giả mang dấu ấn phong cách văn học của - Đặc điểm con người cá nhân đó in dấu như thế nào trong thơ Hồ Xuân Hương?
một thời đại nhất định: Dẫn chứng 2: Thạch Lam (phân tích sâu)
+ Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách - Khái quát đặc điểm con người cá nhân Thạch Lam
độc đáo. Quá trình văn học mang tính lịch sử nên phong cách cũng in đậm dấu ấn dân
- Đặc điểm con người cá nhân đó in dấu như thế nào trong truyện ngắn Thạch
tộc và thời đại.
Lam? Phân tích Hai đứa trẻ để làm rõ.
+ Phong cách tuy là chỗ độc đáo của từng nhà văn nhưng nó vẫn mang dấu ấn

L
b. Luận điểm 2: Phong cách nghệ thuật của mỗi nhà văn mang hơi thở thời
của thời đại bởi không có nhà văn nào thoát li được thời đại của mình.

IA

IA
đại, mang dấu ấn phong cách văn học của một thời đại nhất định:
+ Văn học ở mỗi thời đại có quan niệm thẩm mĩ nghệ thuật chung, có những hình

IC

IC
Dẫn chứng 1: Hồ Xuân Hương:
tượng nghệ thuật tiêu biểu cho thời đại của mình. Phong cách cá nhân chịu ảnh hưởng

FF

FF
bởi phong cách thời đại, trào lưu.. Phong cách của trào lưu, thời đại văn học có liên - Khái quát đặc điểm thời đại Hồ Xuân Hương sống

quan đến tác giả và có tác động đến sự hình thành phong cách của mỗi nhà văn. Mỗi - Phong cách thơ Hồ Xuân Hương không chỉ in dấu ấn con người cá nhân của bà

O
thời đại lịch sử và thời đại văn học tương ứng có thể tạo ra những phong cách sáng tác
N mà còn mang dấu ấn hiện thực của thời đại xã hội thế kỉ 18.

N
mang đặc trưng riêng.
- Phong cách thơ Hồ Xuân Hương cũng mang dấu ấn phong cách văn học thời
Ơ

Ơ
=> Hai ý kiến bổ sung cho nhau: cái riêng (cái tôi-cá tính nhà văn) và cái chung đại Hồ Xuân Hương.
(dấu ấn thời đại, phong cách thời đại) hoà quyện vào nhau hết sức chặt chẽ trong
H

H
Dẫn chứng 2: Thạch Lam với truyện ngắn Hai đứa trẻ
phong cách nghệ thuật của một nhà văn. Phong cách nghệ thuật của một tác giả vừa
N

N
- Khái quát đặc điểm thời đại Thạch Lam sống
mang đậm dấu ấn cá nhân độc đáo của người nghệ sĩ vừa ghi dấu ấn hiện thực thời đại
Y

Y
và phong cách văn học của thời đại. - Phong cách Thạch Lam in dấu những vấn đề của thời đại
U

U
3. Chứng minh: - Phong cách Thạch Lam mang dấu ấn phong cách văn học của thời đại (văn xuôi
Q

Q
lãng mạn 1930-1945)
Lưu ý:
M

M
Dẫn chứng 3: Tố Hữu: (phân tích sâu)
+ Khi phân tích cần gắn với lý luận, kết hợp nhuần nhuyễn với lý luận.


- Hoàn cảnh lịch sử, xã hội 45-75
+ Cần so sánh với những tác phẩm cùng đề tài-cùng thời của các tác giả khác để
thấy được cái riêng, độc đáo lẫn cái chung của khuynh hướng, thời đại. Chỉ ra sự - Đặc điểm cơ bản văn học 45-75:
ẠY

tương tác phong cách cá nhân với phong cách thời đại.

a. Luận điểm 1: Phong cách nghệ thuật in đậm dấu ấn con người cá nhân
ẠY + Nền văn học phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu

+ Nền văn học hướng về đại chúng


D

D
độc đáo của người nghệ sĩ:
+ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Dẫn chứng 1: Hồ Xuân Hương
=> Phong cách Tố Hữu in đậm dấu ấn hơi thở thời đại và phong cách văn học
- Khái quát đặc điểm con người cá nhân Hồ Xuân Hương của thời đại:
186 187
- Thơ của lí tưởng cộng sản, tiêu biểu cho thơ trữ tình-chính trị. Tập 3, Phương Lựu chủ biên ­ NXB ĐHSP, 2011)

- Khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn. Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm rõ những “chỗ độc đáo” ấy

- Giọng điệu tâm tình, thiết tha. trong sáng tác của một tác giả Việt Nam hiện đại mà anh chị yêu thích.

- Đậm đà tính dân tộc. Gợi ý:

(Phân tích qua Việt Bắc để làm rõ). 1. Giải thích ý kiến:

L
4. Đánh giá, mở rộng: - Phong cách: Trong nhận định trên, khái niệm phong cách được đề cập là phong

IA

IA
cách nghệ thuật của một nhà văn. Đó là tài nghệ của nhà văn trong việc đem đến cho
- Hai ý kiến hoàn toàn chính xác, bổ sung cho nhau tạo nên cái nhìn toàn diện về

IC

IC
người đọc một cái nhìn mới mẻ chưa từng có về cuộc sống, con người, thông qua
phong cách nghệ thuật của một tác giả.
những hình tượng nghệ thuật độc đáo và những phương thức, phương tiện đặc thù

FF

FF
- Bài học: mang đậm dấu ấn cá nhân của chủ thể sáng tạo.
+ Đối với người sáng tác: phải có cá tính riêng độc đáo, có cái tạng riêng để hình

O
- ....chỗ độc đáo về tư tưởng: Phong cách là chỗ độc đáo, cái riêng, mới mẻ,
thành một phong cách độc đáo; đồng thời phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói
N không lặp lại về tư tưởng. Tư tưởng là toàn bộ những quan điểm, sự nhận thức, lí giải

N
lên những vấn đề thiết cốt nhất của thời đại. và tình cảm, thái độ của nhà văn trước những vấn đề được phản ánh trong tác phẩm.
Ơ

Ơ
+ Đối với người đọc: có những hiểu biết về cá tính con người nhà văn để khám -...cũng như nghệ thuật có phẩm chất thẩm mĩ: Nhà văn có phong cách phải đem
H

H
phá được những độc đáo trong phong cách nhà văn; trân trọng giá trị của những tác lại một tiếng nói mới cho văn học, đồng thời cũng phải đem lại cho người đọc sự
N

N
phẩm hay giúp ta hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người của thời đại. hưởng thụ thẩm mĩ qua những hình thức nghệ thuật độc đáo. Không phải sự độc đáo
nào cũng có giá trị tạo nên phong cách nhà văn, đó phải là sự độc đáo mang phẩm chất
Y

Y
- Mở rộng:
thẩm mĩ, tức là phải gắn với cái đẹp, phải mang lại cho người đọc những khoái cảm,
U

U
+ Cần hiểu “Phong cách là người” một cách biện chứng. Giữa văn và người có
tình cảm thẩm mĩ.
Q

Q
sự thống nhất chứ không phải đồng nhất. (Ví dụ: Vũ Trọng Phụng con người ngoài đời
khác con người văn chương). - Nhà văn ưu tú: Không phải bất cứ nhà văn nào cũng có phong cách. Chỉ có
M

M
những nhà văn có tài năng và bản lĩnh mới có được phong cách riêng độc đáo.
+ Phong cách thời đại chi phối quá trình hình thành phong cách nghệ thuật của


một tác giả. Tuy nhiên những nhà văn, những tài năng đích thực có những lệch chuẩn, -> Nhận định đề cập đến tiêu chuẩn nhận biết và đánh giá phong cách của một
vượt chuẩn thời đại thậm chí ảnh hưởng làm cho phong cách thời đại chuyển động đổi nhà văn qua tác phẩm của họ.
ẠY

mới (Ví dụ: thơ mới – cách tân táo bạo nhưng Hàn Mặc Tử và nhóm thơ Bình Định
thực hiện ngay một cuộc cách mạng ngay trong chính cuộc cách mạng thơ mới).
ẠY 2. Bàn luận: Ý kiến hoàn toàn đúng đắn:

- Nghệ thuật là lĩnh vực của cái độc đáo, nó đòi hỏi người sáng tạo phải có phong
D

D
Đề 2: cách nổi bật, phải mang đến cho người đọc cái gì rất riêng, rất mới lạ.
“Phong cách là chỗ độc đáo về tư tưởng cũng như nghệ thuật có phẩm chất - Phong cách là chỗ độc đáo về tư tưởng. Tư tưởng nghệ thuật của nhà văn là thứ
thẩm mĩ thể hiện trong sáng tác của những nhà văn ưu tú.” (Sách Lí luận văn học tư tưởng có tính tổng hợp cao rút ra từ toàn bộ tác phẩm của nhà văn. Đó là một tư
188 189
tưởng bao trùm cả sự nghiệp sáng tác của nhà văn, chi phối về căn bản toàn bộ thế giới - Phần minh hoạ phải bám sát vấn đề lí luận đã lí giải, phải làm nổi bật nét độc
nghệ thuật của nhà văn đó. Nó tạo ra cho sự nghiệp ấy, cho thế giới nghệ thuật ấy tính đáo (cái mới) mà tác giả đem đến cho văn học, nghĩa là cách cảm nhận độc đáo về thế
thống nhất, tính hệ thống, tính chỉnh thể. Tư tưởng nghệ thuật là riêng của mỗi nhà văn, giới và hệ thống bút pháp phù hợp với cách cảm nhận ấy được tác giả thể hiện như thế
là chỗ phân biệt cơ bản giữa nhà văn này và nhà văn khác. Tư tưởng nghệ thuật kết hợp nào trong tác phẩm.
với cảm quan (cảm nhận, quan sát, thể hiện) riêng về thế giới của nhà văn sẽ tạo ra - Quá trình lấy dẫn chứng, học sinh phải nhìn nhận tác phẩm theo nguyên tắc
phong cách nghệ thuật của nhà văn ấy. Sự độc đáo trong tư tưởng làm nên sức hút của chỉnh thể (vì các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách rời mà bao hàm

L
tác phẩm nghệ thuật. lẫn nhau hay tồn tại thông qua nhau).

IA

IA
- Phong cách còn là sự độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện. Văn chương đáp ứng 4. Đánh giá mở rộng, nâng cao:

IC

IC
nhu cầu thưởng thức cái đẹp, mang lại cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ. Bởi
- Định hình phong cách độc đáo trong sáng tác là yêu cầu sống còn với người
vậy, sự độc đáo trong hình thức nghệ thuật cũng là yếu tố quan trọng làm nên giá trị

FF

FF
nghệ sĩ. Nhưng mọi sự độc đáo trong sáng tác đều chỉ có giá trị khi gắn với tính thẩm
của tác phẩm.
mĩ.

O
- Phong cách nghệ thuật bao gồm những đặc điểm độc đáo của tác phẩm của nhà
- Người tiếp nhận phải không ngừng trau dồi kinh nghiệm nghệ thuật, bồi dưỡng
văn từ nội dung đến hình thức. Phong cách là một chỉnh thể nghệ thuật bao gồm nhiều
N

N
tâm tồn, tư tưởng, tình cảm để cảm nhận được cái hay, cái độc đáo, sáng tạo trong tác
thành phần, nhiều yếu tố, nhưng những thành phần, yếu tố ấy đều phải liên kết với
Ơ

Ơ
phẩm nghệ thuật.
nhau theo những nguyên tắc, qui luật thống nhất, tạo cho những tác phẩm của nhà văn
H

H
những quan hệ chặt chẽ với nhau và khiến thế giới nghệ thuật của nhà văn trở thành Đề 3:
N

N
một chỉnh thể thống nhất. Trong cuốn “Sổ tay viết văn”, nhà văn Tô Hoài tâm sự: Tôi cho rằng ngay trong
văn xuôi, cần phải đượm hồn thơ, có như thế văn xuôi mới trong sáng cất cao.
Y

Y
3. Làm rõ “chỗ độc đáo” về tư tưởng và nghệ thuật trong sáng tác của một
U

U
nhà văn hiện đại Trong khi đó, Alice Munro, bậc thầy truyện ngắn đương đại được trao giải Nobel
Q

Q
- Luận điểm 1: Phong cách là chỗ độc đáo về tư tưởng (cách cảm nhận độc đáo năm 2013, lại chia sẻ: Khi viết truyện ngắn, bạn phải cẩn thận để không làm nó giống

về cuộc sống, con người) thơ ca.


M

M
- Luận điểm 2: Phong cách là chỗ độc đáo về tư nghệ thuật (hệ thống phương Anh/chị hiểu như thế nào về những ý kiến trên? Hãy làm sáng tỏ vấn đề qua một


tiện nghệ thuật) tác phẩm truyện ngắn mà anh/chị tâm đắc.

HS chọn tác phẩm của một nhà văn hiện đại, chỉ ra chỗ độc đáo mang phẩm chất 1. Giải thích
ẠY

thẩm mĩ ở những tư tưởng mới mẻ, sâu sắc và ở phương diện nghệ thuật của tác phẩm
(thể loại, câu văn, từ ngữ, giọng điệu, cách lựa chọn chi tiết, hình ảnh, nghệ thuật xây
ẠY * Ý kiến 1:
D

D
- Văn xuôi: chỉ tác phẩm tự sự, thể loại văn học đi sâu phản ánh đời sống trong
dựng nhân vật…)
toàn bộ tính khách quan của nó, qua hệ thống các sự kiện, biến cố, với các tình tiết, chi
Lưu ý: tiết, các nhân vật cụ thể sống trong không gian và thời gian nhất định.

190 191
- Hồn thơ hay chất thơ: đươc hiểu là những yếu tố gần gũi với thơ, gắn liền với xúc của con người, vẻ đẹp nhân văn của những thông điệp nghệ thuật rút ra từ tác
cái đẹp: cái đẹp của nội dung hay cái đẹp của hình thức ngôn ngữ nghệ thuật. phẩm…

=> Nhà văn Tô Hoài quan niệm: “…ngay trong văn xuôi, cần phải đượm hồn + Chất thơ từ hình thức ngôn ngữ nghệ thuật: ngôn ngữ giàuhình ảnh, giàu cảm
thơ, có như thế văn xuôi mới trong sáng cất cao”: Tác phẩm văn xuôi cần lấp lánh xúc, giàu nhạc điệu...
chất thơ, vẻ đẹp của cuộc sống, tâm hồn, cảm xúc, vẻ đẹp ngôn từ… Có như thế, văn - Nhờ hồn thơ, chất thơ mà văn xuôi có thể trong sáng cất cao, bởi chất thơ góp
xuôi mới có thể cất cao, làm say lòng người. phần tạo nên vẻ đẹp nghệ thuật và những thông điệp giàu giá trị thẩm mĩ, giá trị nhân

L
* Ý kiến 2: văn của tác phẩm.

IA

IA
- Truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ phản ánh cuộc sống qua những lát cắt với * Vì sao Khi viết truyện ngắn, bạn phải cẩn thận để không làm nó giống thơ ca?

IC

IC
hạt nhân là tình huống truyện. - Truyện ngắn và thơ ca có những nét giao thoa khá rõ rệt, đến mức Lep Tonxtoi

FF

FF
- Thơ ca: là thể loại trữ tình thể hiện cuộc sống và thế giới cảm xúc con người từng chia sẻ "tôi không phân biệt được thơ và truyện ngắn". Đó là kết cấu ngắn gọn, là
bằng thứ ngôn ngữ tinh luyện và giàu nhạc điệu, in đậm dấu ấn chủ quan. sự cô đọng dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, là những chi tiết nghệ thuật giàu sức chứa,

O
=> Từ kinh nghiệm viết văn, Alice Munro đã khẳng định"khi viết truyện ngắn,
N mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.

N
bạn phải cẩn thận để không làm nó giống thơ ca". Truyện ngắn dù có sự giao thoa với - Tuy có sự giao thoa với thơ, truyện ngắn vẫn là một tiểu thể loại trong văn xuôi
Ơ

Ơ
thơ ca song cần có những đặc trưng mang tính khu biệt của thể loại. Từ đó đặt ra yêu và mang những đặc trưng riêng. Người viết cần ý thức điều đó trong quá trình sáng tạo
H

H
cầu đối với người viết truyện ngắn. truyện ngắn, để tạo nên những truyện ngắn đích thực, những đặc trưng đó là:
N

N
* Như vậy, 2 ý kiến đã nêu lên được đặc trưng, bản chất của thể loại văn xuôi nói + Tình huống truyện độc đáo
chung và truyện ngắn nói riêng, vừa cần phải có chất thơ, song cũng cần giữ được cốt
Y

Y
+ Cốt truyện hoàn chỉnh chú trọng chi tiết nghệ thuật, đoạn mở đầu và đoạn kết
cách riêng, đặc trưng riêng mang tính khu biệt của thể loại.
U

U
+ Nhân vật điển hình (vừa mang tính khái quát vừa mang nét cá thể)
Q

Q
2. Bình luận
+ Phương thức điểm nhìn trần thuật đặc trưng
2 ý kiến đều xác đáng, không mâu thuẫn mà bổ sung cho nhau.
M

M
+ Ngôn ngữ đậm chất văn xuôi…
* Vì sao ngay trong văn xuôi, cần phải đượm hồn thơ, có như thế văn xuôi mới


=> Những yếu tố đó làm nên dung mạo của một truyện ngắn thực sự.
trong sáng cất cao?
3. Chứng minh
- Chất thơ là phẩm chất đặc biệt cần có ở văn xuôi bởi văn học phản ánh cuộc
ẠY

sống theo quy luật của cái đẹp và chức năng bao trùm của văn học chính là chức năng ẠY HS chọn tác phẩm truyện ngắn mình tâm đắc để phân tích làm cơ sở cho lập
luận. Khi phân tích, cần chỉ ra:
thẩm mĩ.
D

D
- Chất thơ trong văn xuôi có thể được tạo nên bởi nhiều yếu tố: a. Luận điểm 1: Chất thơ/ hồn thơ trong tác phẩm văn xuôi: vẻ đẹp của thiên
nhiên, cuộc sống; vẻ đẹp trong tâm hồn nhân vật; vẻ đẹp của những thông điệp giàu
+ Chất thơ từ nội dung tư tưởng: vẻ đẹp của đời sống hiện thực, của bức tranh
thiên nhiên, vẻ đẹp của ước mơ lí tưởng cao cả, vẻ đẹp trong thế giới tình cảm, cảm
192 193
giá trị nhân văn; vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật... tất cả góp phần tạo nên vẻ đẹp, giá trị (Lưu Hiệp, Văn tâm điêu long, NXB Lao động, Trung tâm Văn hóa Ngôn
tác phẩm. ngữ Đông Tây, 2007, trang 89)

b. Luận điểm 2: Truyện ngắn vẫn mang những nét đặc trưng khu biệt của thể Bằng những hiểu biết của mình về văn học, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
loại: Tình huống truyện độc đáo, cốt truyện hoàn chỉnh chú trọng chi tiết nghệ thuật, * Yêu cầu về kĩ năng
đoạn mở đầu và đoạn kết, nhân vật điển hình (vừa mang tính khái quát vừa mang nét - Có kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học, biết huy động các kiến thức lí luận,
cá thể), phương thức điểm nhìn trần thuật đặc trưng, ngôn ngữ đậm chất văn xuôi… kiến thức về tác giả, tác phẩm để làm bài.

L
4. Đánh giá mở rộng nâng cao - Vận dụng tốt các thao tác lập luận, lí lẽ xác đáng, trình bày khoa học, văn viết

IA

IA
- Truyện ngắn và văn xuôi nói chung tuy cần đảm bảo những đặc trưng riêng có cảm xúc, giọng điệu riêng; diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt

IC

IC
nhưng điều đó không có nghĩa là nó phải biệt lập, tách rời các thể loại khác. Truyện câu.

FF

FF
ngắn vẫn phải có những nét gần gũi, có sự giao thoa với các thể loại khác. Đó chính là * Yêu cầu về kiến thức
dòng chảy tất yếu của văn học. Học sinh có nhiều cách trình bày khác nhau, song cần đạt được những nội dung

O
- Bài học sáng tạo: Để có thể sáng tạo được những truyện ngắn thực sự, nhà văn
N cơ bản sau:

N
cần phải nắm vững đặc trưng thể loại. Đồng thời chú ý tạo chất thơ cho tác phẩm của 1. Giải thích (2,0 điểm)
Ơ

Ơ
mình từ vẻ đẹpcủa ước mơ, lí tưởng, tình yêu, cuộc sống bằng tài năng trong việc quan
- Con gà rừng có lông vũ nhiều sắc nhưng chỉ bay được trăm bước, đó là vì thịt
sát, miêu tả cuộc sống, tài năng chắt lọc sáng tạo ngôn từ.
H

H
và xương của nó quá nhiều nhưng sức nó lại quá ít.
N

N
- Bài học tiếp nhận: Bồi dưỡng tâm hồn, trau dồi kĩ năng cảm thụ văn học để có
+ lông vũ nhiều màu sắc: con chim có bộ lông đẹp, bắt mắt, thu hút -> hình thức
thể cảm nhận được chất thơ tinh tế trong tác phẩm nghệ thuật. Đồng thời, người đọc
Y

Y
đẹp của một tác phẩm văn chương.
cần chú ý khi tiếp nhận tác phẩm, tự mình tìm ra những nét khu biệt của truyện ngắn,
U

U
từ đó có thể khám phá được nét độc đáo, thú vị riêng của thể loại này. + thịt và xương của nó quá nhiều nhưng sức nó lại quá ít: nội lực bên trong quá
Q

Q
yếu, không có sức mạnh nội tại -> nội dung tầm thường của một tác phẩm văn học.
Đề 4:
M

M
+ chỉ bay được trăm bước: kết quả cũng ít ỏi, không đáng kể, ám chỉ tác phẩm
Bàn về phong thái và cốt cách văn chương, Lưu Hiệp trong Văn tâm điêu
văn học không có giá trị.


long viết:
- Con chim ưng, con diều ó thiếu màu sắc nhưng bay thì tung trời, đó là vì xương
“Con gà rừng có lông vũ nhiều sắc nhưng chỉ bay được trăm bước, đó là vì
nó cứng và khí nó mạnh.
ẠY

thịt và xương của nó quá nhiều nhưng sức nó lại quá ít. Con chim ưng, con diều ó
thiếu màu sắc nhưng bay thì tung trời, đó là vì xương nó cứng và khí nó mạnh. Tài,
ẠY + con chim ưng, con diều ó thiếu màu sắc: bộ lông không đẹp -> hình thức tác
D

D
sức trong văn chương cũng giống như vậy. Nếu có cái phong thái nhưng mà cái cốt phẩm chưa hấp dẫn.

cách thiếu thì như con diều ở rừng bút; nếu có cái cốt cách mà thiếu cái phong thái + xương nó cứng và khí nó mạnh: có sức mạnh nội tại từ bên trong -> nội dung
thì cũng như con gà rừng nhảy ở vườn văn. Chỉ có người nào đã có lời văn đẹp bên trong sâu sắc.
đồng thời lại bay cao thì mới là con phượng hoàng kêu trong văn đàn vậy”.
+ bay thì tung trời: kết quả cao -> tác phẩm văn học có giá trị.
194 195
- Nếu có cái phong thái nhưng mà cái cốt cách thiếu thì như con diều ở rừng bút; - Luận điểm 2: Hình thức là để thể hiện nội dung chứ không thể đơn thuần chỉ là
nếu có cái cốt cách mà thiếu cái phong thái thì cũng như con gà rừng nhảy ở vườn kĩ xảo về con chữ, ngôn từ.
văn. => thiếu hình thức đẹp hay thiếu nội dung sâu sắc thì văn chương cũng chỉ bình => Mối quan hệ chặt chẽ, hữu cơ giữa nội dung và hình thức trong tác phẩm văn
thường. học
- Chỉ có người nào đã có lời văn đẹp đồng thời lại bay cao thì mới là con phượng 4. Đánh giá, mở rộng: (2,0 điểm)
hoàng kêu trong văn đàn vậy -> có hình thức đẹp, nội dung hay mới trở thành tác

L
- Ý kiến đúng đắc, xác đáng. Một tác phẩm nghệ thuật chân chính, có giá trị
phẩm xuất sắc, nhà văn lớn.

IA

IA
được tạo nên bởi sự thống nhất cao giữa nội dung và hình thứ. Nội dung tư tưởng sâu
→ Qua cách nói ẩn dụ đầy hình ảnh, Lưu Hiệp đi đến khẳng định: tác phẩm văn sắc và hình thức nghệ thuật hoàn mĩ có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cũng là tiêu

IC

IC
chương xuất chúng là nhờ sự thống nhất, kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa nội dung hay, chuẩn dể đánh giá một tác phẩm chân chính, tác phẩm có giá trị. Tuy nhiên, trong đời

FF

FF
sâu sắc và hình thức đẹp, có giá trị thẩm mĩ. sống văn chương có những văn bản coi trọng nội dung coi nhẹ hình thức và ngược lại.
2. Bình luận (2,0 điểm): - Ý nghĩa đối với quá trình sáng tác và tiếp nhận:

O
- Tác phẩm văn học là một công trình nghệ thuật ngôn từ thể hiện những khái
N + Đối với quá trình sáng tác: nhà văn phải có sự tìm tòi, trăn trở để ấp ủ, “hoài

N
quát về cuộc sống, con người và biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể sáng thai” những tư tưởng, chủ đề sâu sắc. Nhà văn lại phải tìm cho nội dung ấy, tư tưởng
Ơ

Ơ
tác trước thực tại bằng hình tượng nghệ thuật. ấy những phương tiện, phương thức biểu hiện phù hợp nhất để mang lại giá trị vô giá
H

H
- Tác phẩm văn học là một hệ thống chỉnh thể thẩm mĩ. Tính chỉnh thể của tác cho tác phẩm.
N

N
phẩm văn học được xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. + Đối với quá trình tiếp nhận: Người đọc khi khám phá một tác phẩm không thể
Nội dung và hình thức của tác phẩm văn học có quan hệ mật thiết như tâm hồn và thể tách rời nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật mà cần có sự xem xét, soi chiếu
Y

Y
xác (Biêlinxki: Trong tác phẩm nghệ thuật, tư tưởng và hình thức phải hòa hợp với chúng trong mối quan hệ hữu cơ để đánh giá đúng đắn giá trị tác phẩm cũng như nhận
U

U
nhau một cách hữu cơ như tâm hồn và thể xác.) ra tầm vóc của nhà văn thông qua cái tâm cái tài mà anh ta thể hiện.
Q

Q
- Nội dung bao gồm: đề tài, chủ đề, tư tưởng, tình cảm...Hình thức bao gồm ngôn
M

M
ngữ, kết cấu, thể loại, hình tượng...
BÀI VĂN THAM KHẢO:


- Trong quan hệ nội dung – hình thức ở tác phẩm văn học thì nội dung bao giờ
Xuân Quỳnh ngụ ý viết: “Thơ giống như một người con gái đẹp. Cái nhìn ban
cũng quyết định hình thức, quyết định sự lựa chọn phương tiện, phương thức sáng tạo
đầu là nhan sắc nhưng để sống với nhau là đức hạnh”. Thơ ca nói riêng và tác phẩm
ẠY

tác phẩm. Tuy nhiên, hình thức cũng có tính độc lập nhất định. Nó tác động trở lại với
nội dung. ẠY văn học nói chung chỉ có thể trở thành một chỉnh thể thẩm mĩ có giá trị nghệ thuật cao
khi có sự hài hòa giữa hai yếu tố nội dung và hình thức. Nói như Lưu Hiệp trong “Văn
D

D
3. Chứng minh (6,0 điểm) tâm điêu long”:
- Luận điểm 1: Nội dung cần có hình thức phù hợp để thể hiện. “Con gà rừng có lông vũ nhiều sắc nhưng chỉ bay được trăm bước, đó là vì thịt
và xương của nó quá nhiều nhưng sức nó lại quá ít. Con chim ưng, con diều ó thiếu

196 197
màu sắc nhưng bay thì tung trời, đó là vì xương nó cứng và khí nó mạnh. Tài, sức những mảnh hiện thực để làm nên nội dung đặc sắc kết tinh tư tưởng, tình cảm của
trong văn chương cũng giống như vậy. Nếu có cái phong thái nhưng mà cái cốt cách chính mình. Sau đó, anh kiếm tìm cho mình một hình thức phù hợp.
thiếu thì như con diều ở rừng bút; nếu có cái cốt cách mà thiếu cái phong thái thì cũng Nội dung là yếu tố quyết định chủ đạo tới hình thức. Bởi nó là nền tảng, là cái
như con gà rừng nhảy ở vườn văn. Chỉ có người nào đã có lời văn đẹp đồng thời lại được nhà văn sinh thành trước khi anh ta đi tìm “chiếc áo bên ngoài” để khoác lên đứa
bay cao thì mới là con phượng hoàng kêu trong văn đàn vậy”. con nội dung của mình. Nội dung là vấn đề cốt lõi để qua đó bạn đọc nắm bắt được
Bằng cách nói hình ảnh, Lưu Hiệp đã khái quát chân lý xác đáng về hai yếu tố những tâm tư tình cảm của người nghệ sĩ và khẳng định dấu ấn phong cách của anh ta

L
nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học. “Con gà rừng có lông vũ nhiều sắc” – trên văn đàn. Cùng cày xới trên mảnh đất hiện thực phê phán những năm 1930-1945,

IA

IA
một vẻ ngoài có hình thức đẹp, “nhưng chỉ bay được trăm bước” – kết quả không như Nam Cao không dẫm lên vết chân của những người đi trước như Ngô Tất Tố, Nguyễn

IC

IC
mong đợi, chính là một tác phẩm nghệ thuật không có sức sống lâu bền. Điều ấy xảy Công Hoan với những tượng đài sừng sững như: Chị Dậu, anh Pha. Nam Cao đem đến
ra là vì “thịt và xương của nó quá nhiều nhưng sức nó lại quá ít”, ẩn dụ cho nội dung cái nhìn mới khi không đi sâu vào bị kịch về vật chất của người nông dân mà đi sâu

FF

FF
có phần mỏng và không chứa sức nặng. Hình tượng “con chim ưng” thì ngược lại bới vào nỗi đau tinh thần của họ. Hơi thơ mới ấy đã giúp tác phẩm của Nam Cao “bay

O
nó “thiếu màu sắc” – hình thức và vẻ ngoài không có điểm gì nổi bật nhưng “bay tung tung trời”, trở thành “con phượng hoàng kêu trong văn đàn” xuyên suốt mọi thời đại.
trời” – tác phẩm có giá trị đến muôn đời là bởi “xương nó cứng và khí nó mạnh” – nội
N Khổng Tử khẳng định: “Ngôn chi vô văn, hành nhi bất viễn”. Hình thức mặc dù

N
dung chuyên chở tư tưởng và tình cảm sâu sắc. Bởi vậy nếu có cái phong thái nhưng được quyết định bởi nội dung, tuy nhiên nó cũng có một đời sống độc lập, riêng biệt.
Ơ

Ơ
mà thiếu cốt cách thì cũng như con gà rừng nhảy ở vườn văn. Thiếu một trong hai yếu Nói như Chế Lan Viên khẳng định tầm quan trọng của hình thức: “Sắc đẹp của câu
H

H
tố cấu thành nên tác phẩm văn học thì bất thành tác phẩm, sức sống của nó không thơ/Cũng là vũ khí đấu tranh cho chân lý”. Hình thức là phương tiện chuyên chở tư
N

N
được bảo tồn theo thời gian. “Chỉ có người nào đã có lời văn đẹp đồng thời lại bay tưởng, tình cảm của nhà văn kết tinh trong nội dung. Nếu thiếu hình thức, tư tưởng của
cao” tức là hài hòa và cân bằng về hình thức và nội dung thì tác phẩm mới có khả năng người nghệ sĩ chỉ là một mớ hỗn độn, nằm ngổn ngang trên trang giấy. Khi ấy, tác
Y

Y
tác động mạnh mẽ và có tiếng vọng, trở thành “con phượng hoàng kêu trong văn đàn”. phẩm văn học không còn mang những giá trị thẩm mỹ mà thay vào đó là chủ nghĩa
U

U
Như vậy, bằng những trải nghiệm văn học sâu sắc, Lưu Hiệp đã đúc kết chân lý: nội dung.
Q

Q
một tác phẩm nghệ thuật chân chính đòi hỏi có sự kết hợp của cả hai yếu tố nội dung Chỉ khi có sự kết hợp và thống nhất đạt đến độ nhuần nhuyễn giữa hai yếu tố nội
M

M
và hình thức, thiếu một trong hai yếu tố thì tác phẩm sẽ “chết yểu” và không có sức dung và hình thức, tác phẩm của nhà văn mới có thể bất tử với thời gian, in đậm dấu


sống lâu bền trong tâm trí bạn đọc. ấn trong trái tim bạn đọc.
Tác phẩm văn học là một chỉnh thể thẩm mỹ, có tính đơn nhất nên luôn đặt ra (Cần nêu luận điểm rõ ràng trước sau đó mới nêu dẫn chứng được chọn lựa)
yêu cầu cho người nghệ rĩ rằng anh phải khổ công kiến tạo nên một nội dung tư tưởng
ẠY

sâu sắc thông qua một hình thức nghệ thuật độc đáo. Nói như Bieelinxki: “Tác phẩm ẠY (Cần có câu văn liên kết chuyển đoạn). Nội dung của thể loại thơ hai-ku ngắn gọn,
hàm súc đòi hỏi một hình thức cô đọng, súc tích thay vì sử dụng những câu thơ tự do,
D

D
nghệ thuật, nhất là tác phẩm ngôn từ phải là một phát minh về hình thức và khám phá phóng túng. Một bài thơ hai-ku thường có 17 âm tiết, rất ngắn, “cô đúc để rồi mở ra
về nội dung”. Sự thống nhất, hòa quyện của hai yếu tố trên quyết định sự thành bại của những tiếng sét”, phá tung mọi giới hạn mà bay cao bằng đôi cánh của ngôn từ, thắp
tác phẩm văn học. Tác phẩm sẽ chết nếu nó thiếu cốt cách hoặc thiếu phong thái. Phản lên trong trái tim bạn đọc: (Nên sắp xếp dẫn chứng văn học Việt Nam trước)
ánh chân thực bức tranh cuộc sống có phần bề bộn, nhà văn phải nhặt nhạnh, chắt lọc
“lệ trào nóng hổi
198 199
tan trên tay tóc mẹ Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa”

làn sương thu” Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tràn đầy sức sống, rực rỡ sắc màu, ắp đầy

(Basho) hương vị, rộn rã thanh âm phơi trải trước mắt người đọc như một thiên đường đích
thực trên mặt đất. Dưới con mắt “xanh non biếc rờn” và lòng yêu đời ham sống đến
Basho khi trở về quê hương vào năm 40 tuổi, nghe tin mẹ mất mà nước mắt rơi,
tận độ, Xuân Diệu đã vẽ nên nhưng hình ảnh tươi nguyên, trẻ trung như đang cựa quậy
viết nên bài thơ. Cầm trên tay nắm tóc bạc phơ của người mẹ, nhà thơ tuôn trào những
theo nắng và gió.

L
giọt lệ nóng hổi, thể hiện sự đau xót trước sự ra đi của người mẹ thân yêu. Hình ảnh
“Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”

IA

IA
“làn sương thu” ngắn gọn, giản dị nhưng có sức bung tỏa mãnh liệt trong trí tưởng
tượng của người đọc. Đó là màu tóc người mẹ trắng bạc như màu sương thu, hay giọt Câu thơ một lần nữa khẳng định lòng yêu đời mãnh liệt của thi sĩ họ Ngô. Từ đó

IC

IC
nước mắt nhà thơ long lanh như sương hay đời người ngắn ngủi như giọt sương. Phải kiến tạo nên một lối sống đẹp, thôi thúc thế hệ trẻ làm theo: sống và tận hiến, trân

FF

FF
chăng, thứ tình cảm ấy không cần tìm đến một lối thơ diễn đạt câu từ dồi dào, thứ tình trọng từng giọt nhựa sống để sống hết minh trong từng giây từng phút, giữa tuổi trẻ và
cảm khó nói đến nghẹn lời ấy chỉ có thể dồn nén trong một hình thức ngắn gọn như tình yêu: (Phân tích chưa bám vào hình thức câu thơ để làm rõ mối quan hệ hình

O
thơ hai-ku? Quả thực, sự thống nhất đạt đến độ nhuần nhuyễn giữa nội dung và hình
N thức – nội dung)

N
thức đã giúp thơ hai-ku trở nên bất tử, có tiếng vang mãi trên văn đàn thế giới. (Biết “Ta muốn ôm
chốt ý bám đề)
Ơ

Ơ
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Văn chương vốn không có biên giới, bởi vậy những chân lý được Lưu Hiệp đúc
H

H
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
kết đúng với mọi tác phẩm của muôn người, muôn thời. Hội tụ đầy đủ cả phong thái
N

N
và cốt cách văn chương, không thể không kể đến một cây bút chủ đạo trong nền văn Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Y

Y
học Việt Nam những năm 1930 – 1945, cụ thể trong phong trào Thơ mới chính là Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều”
U

U
Xuân Diệu. Thơ ca của ông như vừa có “lông vũ nhiều sắc” lại có “xương cứng và khí
Khát khao sự sống mơn mởn được đẩy lên đến tột cùng. Hệ thống điệp từ, điệp
Q

Q
mạnh” nên dù bao năm tháng qua đi thơ ca của ông vẫn “bay cao” trên bầu trời thơ ca
cấu trúc ngữ pháp và một loạt các động từ mạnh là những phương tiện giúp Xuân Diệu
Việt Nam. Với thi phẩm “Vội vàng”, ông hoàng thơ tình của chúng ta đã nói đến
M

M
cất lên giữa thi đàn tiếng nói mạnh mẽ về một trái tim yêu đời yêu sống khát khao giao
những nội dung giàu tư tưởng. Nhà thơ cảm nhận cuộc sống này là thiên đường trên
cảm mãnh liệt với cuộc đời. Từ đó, Xuân Diệu đúc kết quan niệm thẩm mĩ và nhân


mặt đất, là bữa tiệc chốn nhân gian:
sinh sâu sắc: “Con người sống giữa tuổi trẻ và tình yêu là đẹp nhất. Con người phải
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật biết tận hưởng, tận hiến, sống có ý nghĩa trong từng giây từng phút của cuộc đời”.
ẠY

Này đây hoa của đồng nội xanh rì ẠY Chuyển tải những quan điểm, tư tưởng sâu sắc ấy đòi hỏi phải có một hình thức
tương xứng. Thể thơ tự do phù hợp để dòng cảm xúc của nhà thơ bung tỏa và chảy
D

D
Này đây lá của cành tơ phơ phất
tràn trên con chữ, loang lổ trên trang giấy. Ngôn từ độc đáo mới lạ, giàu giá trị thẩm
Của yến anh này đây khúc tình si
mĩ với một loạt những tính từ gợi hình, gợi cảm. Giọng điệu khi thì sục sôi nhiệt
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi huyết, khi thì triết lý suy tư. Đặc biệt, Xuân Diệu bước chân lên thi đàn với bộ trang

200 201
phục tối tân sao mà lạ quá khiến người đọc thời đại ông cũng phải ngỡ ngàng với một nội dung, những tư tưởng tình cảm sẽ trở thành một mớ hỗn độn, nhập nhằng. Không
giọng thơ rất Tây rất đỗi trẻ trung, táo bạo: “Hơn một loài hoa đã rụng cành” hay “Hỡi được tổ chức một cách nghệ thuật, tác phẩm sẽ chết. Nhưng nếu như thiếu đi cái “cốt
xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi”. Xuân Diệu xứng đáng là nhà thơ “mới nhất trong cách” – nội dung chủ đạo làm nên tác phẩm thì tác phẩm dễ rơi vào chủ nghĩa hình
phong trào Thơ mới” với một nội dung, hình thức độc đáo, không thể trộn lẫn. thức khô khan, cứng nhắc, duy mĩ. Thiếu một trong hai, người nghệ sĩ sẽ khiến tác

Nhập vào dòng chảy văn học hiện đại, sau phong trào Thơ mới, ta cũng bắt gặp phẩm của anh ta chết yểu như cây non èo uột.

một hình thức độc lạ đi tìm một nội dung phú hợp. Bạn đọc kiếm tìm điều đó trong Bởi vậy, anh cần phải không ngừng trau đồi vốn sống và kinh nghiệm sống của

L
trang thơ của Thanh Thảo – một cây bút lạ trong nền văn học Việt Nam. Trong thi chính mình để hiểu đời, hiểu người mà đúc kết nên những tư tưởng sâu xa. Song, anh

IA

IA
phẩm “Đàn ghita của Lorca”, bạn đọc dường như cảm thấy một khối ngôn từ được sắp cũng cần “chuốt lời”, nhọc công mà đi tìm những hình thức phù hợp cho riêng mình.

IC

IC
xếp phi logic, đặt liền kề nhau, cảm xúc như ẩn táng bên dưới mảnh đất ngôn từ tưởng Bạn đọc khi đến với tác phẩm cần có cái nhìn công tâm và khách quan, đọc
như khô cằn ấy. Đó là một trong những đặc điểm tiêu biểu của hình thức thơ Thanh

FF

FF
bằng cả tâm hồn và tri thức...
Thảo, tìm cái trật tự trong cái hỗn loạn:
Tác phẩm văn học sẽ đồng hành cũng bạn đọc đến ngày tận thế, nằm ngoài quy

O
“giọt nước mắt vầng trăng luật của cái chết, đó là khi “lời văn đẹp đồng thời lại bay cao” thì mới trở thành con
N

N
long lanh nơi đáy giếng” phượng hoàng kêu thánh thót trên văn đàn. Và chỉ khi tác phẩm văn học ấy in đậm dấu
ấn của nó vào trái tim và tâm trí bạn đọc muôn đời, nó sẽ trở nên bất tử.
Ơ

Ơ
Hình ảnh “giọt nước mắt” và “vầng trăng” được đặt liền kề nhau, không có bất
cứ một liên từ nào gợi ra cho bạn đọc nhiều liên tưởng. Nhưng tựu trung lại đó vẫn là (Bài viết của em N.H.C)
H

H
tiếng khóc nấc đến nghẹn ngào của tác giả, của những người dân Tây Ban Nha tiếc
N

N
=> Nhận xét: Học sinh hiểu đề, có kiến thức lí luận tuy chưa thật sự sâu sắc. Cần
thương cho nhân cách, tài năng của người nghệ sĩ Lorca. Thiên tài đã chết nhưng hóa chú ý phần bàn luận mang màu sắc lí luận nhiều hơn. Chú ý cách gọi tên và trình bày
Y

Y
thành bất tử khiến cho vầng trăng cũng phải nhỏ lệ khóc thương. Chuyển tải tiếng lòng luận điểm. Sắp xếp dẫn chứng chưa thực sự hợp lí. Phân tích dẫn chứng chưa sâu.
U

U
xót xa, đồng cảm với số phận của những người nghệ sĩ tài hoa bạc mệnh như Lorca, âu
Q

Q
cũng là một cái khó trong việc kiếm tìm một hình thức phù hợp. Chọn cách sắp xếp
hình ảnh thơ hỗn loạn như Thanh Thảo lại có khả năng phơi trải hết tư tưởng tình cảm
M

M
mà nhà thơ muốn gửi gắm. (Phân tích chỗ này cần rõ hơn)


Như vậy, Lưu Hiệp đã khẳng định xác đáng khi bàn về mối quan hệ giữa nội
dung và hình thức trong tác phẩm văn chương. Một tác phẩm nghệ thuật chân chính
ẠY

phải có cả phong thái và cốt cách, cả hình thức và nội dung thì mới có thể thực hiện
những sứ mệnh cao cả “dẫn bạn đọc đến xứ sở của cái đẹp”, cho bạn đọc những bài
ẠY
D

D
học “trông nhìn và thưởng thức” (chữ dùng của Thạch Lam).

Song, tác phẩm chỉ có thể “là con phượng hoàng kêu trên văn đàn” khi có sự
thống nhất đạt đến độ tinh luyện. Nếu thiếu đi hình thức, tác phẩm dễ sa vào chủ nghĩa

202 203
nhỏ của bản thân nhằm trao đổi với các đồng nghiệp những phương pháp kĩ năng khi
hướng dẫn học sinh làm kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận xã hội; nhằm giúp
học sinh nâng cao kĩ năng chứng minh trong kiểu bài này. Chuyên đề chắc chắn không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng
nghiệp để chuyên đề của chúng tôi được hoàn thiện hơn! Trân trọng cảm ơn!

L
IA

IA
IC

IC
FF

FF
O

O
N

N
Ơ

Ơ
KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
H

H
Về khả năng áp dụng của chuyên đề: chúng tôi nhận thấy đây là chuyên đề có 1. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên), Muốn viết bài văn hay, NXB Giáo dục, 2001.
N

N
tính thực tiễn cao trong việc rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học về vấn đề lí
2. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Tài liệu chuyên văn (ba tập), NXB Giáo dục Việt
luận văn học, thực hiện được với đối tượng học sinh giỏi Quốc gia, ngoài ra còn áp
Y

Y
Nam, 2012.
dụng được với học sinh giỏi cấp Tỉnh, học sinh lớp chuyên Văn, học sinh tham gia
U

U
các cuộc thi giao lưu cấp khu vực. 3. Hà Thúc Hoan, Làm văn nghị luận: lý thuyết và thực hành, NXB Thuận
Q

Q
Hóa.
Với học sinh, kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học thường
4. Hoàng Thị Mai, Phương pháp dạy học văn nghị luận ở trường phổ thông,
M

M
khiến các em lúng túng nhất là khâu chứng minh. Chuyên đề này giúp các em trang
NXB Giáo dục Việt Nam, H. 2009.


bị, nâng cao kĩ năng chứng minh để bài viết thuyết phục hơn, tạo được ấn tượng sâu
đậm hơn, thể hiện được hết sự tài hoa trong ngòi bút của các em. 5. Nhiều tác giả, Nâng cao kĩ năng làm bài văn nghị luận, NXB Giáo dục, H.

Với giáo viên, đây cũng là những định hướng cơ bản để các thầy cô giáo dạy 2005.
ẠY

chuyên củng cố, bồi dưỡng thêm về phương pháp dạy học cũng như ôn luyện, bồi ẠY 6. Nguyễn Đức Quyền, Những bài văn đạt giải quốc gia - Bồi dưỡng học sinh
dưỡng cho học sinh giỏi về kiểu bài nghị luận văn học về vấn đề lí luận văn học. giỏi văn, luyện thi tú tài- đại học, Nhà xuất bản Giáo dục 2000.
D

D
Về ý kiến đề xuất: Trong phạm vi một chuyên đề hội thảo, chúng tôi đã cố gắng 7. Hà Bình Trị, Những bài văn đoạt giải quốc gia - Học sinh giỏi Trung học
trình bày những vấn đề cơ bản về lí thuyết và thực hành liên quan kiểu bài nghị luận phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục 2004.
văn học về vấn đề lí luận văn học. Chuyên đề của chúng tôi chỉ là một vài kinh nghiệm
204 205
8. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy học Văn, NXB Đại học Quốc Gia Hà CHUYÊN ĐỀ
Nội 2008. RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN
VỀ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
9. Nhiều tác giả, Từ điển thuật ngữ Văn học, NXB Giáo dục Việt Nam 2007.

10. Trần Đình Sử, Lý luận và phê bình văn học, NXB Giáo dục Tác giả: Lê Thị Thúy Hằng, Lê Nam Linh
Trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn, Quảng Trị
(Chuyên đề đạt giải Ba)

L
IA

IA
IC

IC
FF

FF
O

O
N

N
Ơ

Ơ
H

H
N

N
Y

Y
U

U
Q

Q
M

M


ẠY

ẠY
D

206 207
A. MỞ ĐẦU Hiện nay, trong nhà trường, khi dạy học môn Ngữ văn, việc định hướng cho học

1. Lý do chọn đề tài sinh (HS) lĩnh hội và tạo lập văn bản được xem là những hoạt động “mấu chốt” để
nâng cao năng lực văn học ở đối tượng này. Đặc biệt, trong các kì thi HS giỏi cấp quốc
“Nói có sách, mách có chứng” - triết lý giản đơn được người xưa đúc kết, ngẫm
gia từ trước đến nay, câu Làm văn (12/20 điểm) thông thường đều bàn về một vấn đề
ra, thực tinh anh và sâu sắc. Để tồn tại và phát triển, con người cần tư duy và ngôn
lý luận văn học và lệnh đề xoay quanh việc HS bộc lộ suy nghĩ của bản thân về vấn đề
ngữ. Mọi triết thuyết, lập ngôn của con người, muốn gây sự tin cậy, nhất thiết đều phải
ấy. Đồng thời, việc ra đề thi HS giỏi quốc gia cũng cho thấy ý hướng đánh giá năng
dựa trên cơ sở đời sống thực tiễn.

L
lực tự cảm thụ và khám phá các hiện tượng văn học của đối tượng HS giỏi, trên cơ sở

IA

IA
Theo quan điểm triết học Mac - Lenin, “Con người quan hệ với thế giới không sự nhận thức đầy đủ và sâu sắc về những tri thức lý luận mang tính chuyên biệt, đặc
phải bắt đầu bằng lý luận mà bằng thực tiễn. Chính từ trong quá trình hoạt động thực

IC

IC
thù của bộ môn.
tiễn cải tạo thế giới mà nhận thức ở con người được hình thành và phát triển. Bằng
Bên cạnh đó, quan điểm của các nhà duy vật biện chứng cũng chỉ ra rằng : “Vấn

FF

FF
hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới, buộc thế giới phải bộc lộ những
đề tìm hiểu xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan không, hoàn
thuộc tính, những tính quy luật để cho con người nhận thức chúng. Ban đầu con người

O
toàn không phải là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực
thu nhận những tài liệu cảm tính, sau đó tiến hành so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
N tiễn mà con người phải chứng minh chân lý…”. Như vậy, với một vấn đề lý luận văn

N
quát hoá, trừu tượng hoá… để phản ánh bản chất, quy luật vận động của các sự vật,
học được đặt ra trong đề văn HS giỏi quốc gia, cái “thực tiễn” mà người học cần (phải)
hiện tượng trong thế giới, từ đó xây dựng thành các khoa học, lý luận. Như vậy, thực
Ơ

Ơ
lấy để chứng minh chân lý ấy chính là “văn học trong sự tác động qua lại giữa chủ thể
tiễn cung cấp những tài liệu cho nhận thức, cho lý luận”.
H

H
và khách thể trong thực tiễn của con người” (như tính hiện thực, tính dân tộc, tính hình
Văn học là lĩnh vực của xúc cảm, của tư duy, đó là tư duy hình tượng, tư duy
N

N
tượng của văn học, chứng năng văn học, nhà văn và bạn đọc...) và “văn học với chỉnh
nghệ thuật. Đời sống văn học là “kho vật liệu” phong phú để nhà nghiên cứu “khai thể then chốt là văn bản/ tác phẩm (với cấu trúc nội tại biện chứng về nội dung và hình
Y

Y
mở” những vấn đề có tính triết lý cụ thể và tổng quát về văn học. Nói cách khác, thực thức, bao gồm : đề tài, chủ đề, tư tưởng, cảm hứng nghệ thuật; kết cấu, ngôn ngữ, thể
U

U
tiễn văn học chính là “hạt nhân” lý luận. Nhiệm vụ của lý luận văn học là “tổng kết ở loại,...).
Q

Q
cấp độ lý thuyết những quan điểm, kiến thức và phương pháp chung nhất từ sáng tác,
Rõ ràng, dù đề văn có hay không nêu rõ lệnh đề “chứng minh” thì thao tác chứng
phê bình đến nghiên cứu văn học sử,…và trở lại chỉ đạo cho các ngành hoạt động văn
M

M
minh cần phải được nhận thức như một thao tác cần thiết và hiệu quả trong một bài
học đó”. Trong Từ điển văn học, nội hàm khái niệm lý luận văn học được diễn giải


làm văn nghị luận về một vấn đề lý luận văn học.
như sau: “Lý luận văn học có nhiệm vụ nghiên cứu bản chất, chức năng xã hội và thẩm
mĩ, quy luật phát triển của sáng tác văn học, có tác dụng xác định phương pháp luận và Bởi lẽ lý luận văn học ra đời để soi đường cho hoạt động văn học, trong đó có
quá trình tiếp nhận văn bản, mà chủ thể tiếp nhận chính là người học, cho nên, để
ẠY

phương pháp phân tích văn học”. Như vậy, nếu được trang bị kiến thức lý luận, người
học sẽ có trong tay “tấm bản đồ” để “tầm nguyên” mọi khía cạnh đời sống văn học, và
ẠY những khái niệm, vấn đề lý luận mà HS lĩnh hội không trở nên xơ cứng, “toàn là màu
D

D
tất nhiên, hành trình đó sẽ đi đúng hướng, tránh sự chủ quan, cảm tính trong tiếp nhận. xám” thì việc hướng dẫn cho HS cách “minh họa” lý thuyết ấy bằng các dẫn chứng
thực tế sinh động, cụ thể là điều cần thiết.

208 209
Theo tìm hiểu của chúng tôi, HS giỏi ở trường phổ thông chưa được tiếp cận Ở Việt Nam, từng có nhiều học giả xem chứng minh như một hình thức của tư
với chuyên đề liên quan đến việc chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề nghị duy và nhắc đến hình thức tư duy này trong những công trình về văn nghị luận nói
luận. Có chăng đó là những chuyên đề rèn luyện kĩ năng mà trong đó, khi yêu cầu HS chung. Điển hình là quan niệm : chứng minh như một kiểu bài và chứng minh như một
giải đề, giáo viên dừng lại ở việc “gợi ý chung chung” rằng : để làm rõ ý kiến này, ý thao tác nghị luận. Kiểu bài nghị luận chứng minh chủ yếu dùng thao tác chứng minh.
kiến kia, các em cần lựa chọn những dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp. Và việc của HS là Song “thao tác nghị luận chứng minh đâu phải chỉ dùng đến thao tác tư duy chứng
“tự tìm dẫn chứng” để đưa vào bài làm và tất nhiên khó tránh khỏi chủ quan, cảm tính. minh mà thôi”, nghĩa là “nghị luận chứng minh thường phải vận dụng đủ cả : phân

L
Điều này sẽ khiến bài làm của HS mắc phải những lỗi sau đây : dẫn chứng nghèo nàn, tích, giải thích, diễn dịch, quy nạp, so sánh,...”, và “phải tiến hành hàng loạt động tác

IA

IA
chưa thực sự tiêu biểu; dẫn chứng không phù hợp, phiến diện; “ôm đồm” dẫn chứng; nữa” (đối với những thao tác nghị luận ở vị trí thứ yếu hay phụ thuộc”, miễn sao “mục

IC

IC
phân tích dẫn chứng sơ sài, thiếu tính định hướng, chưa làm nổi bật trọng tâm vấn đề đích cuối cùng là để chứng minh một chân lý nào đó do đề bài nêu ra” [2, 10].
nghị luận; thiếu tính mới; tỉ lệ thiếu cân đối giữa lý lẽ và dẫn chứng;… Theo tìm hiểu của chúng tôi, gần như chưa có công trình chuyên sâu về phương

FF

FF
Vì những lý do trên đây, chúng tôi thiết nghĩ cần phải có những chuyên đề bồi pháp chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học. Những công trình

O
dưỡng chuyên sâu nhằm giúp HS phát huy tối đa năng lực và sở trường trong bài thi đã đăng tải trên các trang mạng xã hội chủ yếu liên quan đến phương pháp làm bài
HS giỏi quốc gia. Với chuyên đề “Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về
N nghị luận/ nghị luận về vấn đề lý luận hoặc chọn và phân tích dẫn chứng trong bài nghị

N
vấn đề lý luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia”, chúng tôi mong muốn sẽ mang đến luận nói chung. Có thể kể đến chuyên đề : “Rèn kĩ năng lựa chọn ngữ liệu phân tích
Ơ

Ơ
cho quý thầy cô và các em HS một cẩm nang giá trị để có thể nâng cao hơn nữa chất trong kiểu bài lý luận văn học không giới hạn ngữ liệu chứng minh cho học sinh
H

H
lượng dạy và học bộ môn chuyên trong nhà trường, đáp ứng những yêu cầu cao của chuyên Văn”, “Hệ thống bài tập luyện viết đoạn văn lập luận chứng minh cho học sinh
N

N
một kì thi lớn trong cả nước. trung học cơ sở”.

2. Lịch sử của vấn đề. Các chuyên đề này về cơ bản đã chỉ ra những cơ sở để chọn dẫn chứng, ngữ liệu
Y

Y
phân tích cho kiểu bài chứng minh nói chung và kiểu bài lý luận văn học, tuy nhiên
U

U
Từ xưa, chứng minh/ lập luận chứng minh đã trở thành đối tượng chính yếu của
chưa hướng đến đối tượng là nhóm học sinh dự thi học sinh giỏi quốc gia, vốn là nhóm
Q

Q
lô-gic học. Aristote là người đã đặt nền tảng cho khoa học nghiên cứu về lô-gic hình
thức và lô-gic biện chứng. Ông đã từng khẳng định vai trò của chứng minh trong các đối tượng đặc biệt, cần nâng cao hơn về mặt kiến thức và kĩ năng làm bài. Việc triển
M

M
công trình nghiên cứu của mình : “Để thuyết phục thì cần chứng minh” [12, 221]. khai thực hiện một chuyên đề nhằm rèn kĩ năng chứng minh cho học sinh giỏi quốc gia


Theo dòng lịch sử, những lý thuyết về chứng minh dần được bổ sung và hoàn thiện. trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học là nhu cầu thiết thực, xuất phát từ
những nhu cầu của hoạt động dạy và học chuyên sâu.

3. Mục đích của đề tài.


ẠY

ẠY Với đề tài này, chúng tôi hướng đến những mục đích sau đây :
D

D
- Thứ nhất : Hệ thống hóa những tri thức nền tảng về văn nghị luận về vấn đề lý
luận văn học và kĩ năng chứng minh trong văn nghị luận/văn nghị luận về vấn đề lý
luận văn học.

210 211
- Thứ hai : Đề xuất các giải pháp cụ thể để rèn kĩ năng chứng minh trong văn B. NỘI DUNG
nghị luận về vấn đề lý luận văn văn học. Gắn với đó là hệ thống các bài tập thực hành Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
để HS có thể luyện tập trong suốt quá trình bồi dưỡng chuyên sâu. Trên cơ sở đó, giáo
1.1. Đặc điểm văn nghị luận và văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học
viên và HS tích lũy được cho mình nguồn tài liệu tin cậy để nâng cao chất lượng dạy
và học, đáp ứng tốt nhất cho kì thi chọn HS giỏi cấp quốc gia. Văn nghị luận là một thể loại đã có từ lâu đời. Từ nhu cầu của thực tiễn, nhiều
áng văn chính luận đã ra đời và cố nhiên, không ít trong số đó đã trở thành những áng
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

L
văn bất hủ, kết tinh trí tuệ, tài năng, khí chất của người chắp bút, đồng thời, cho thấy
Về đối tượng : Chúng tôi tập trung nghiên cứu, khảo sát quá trình dạy - học, kiểm

IA

IA
được diện mạo “đời sống tinh thần, tư tưởng, tình cảm, nhận thức thẩm mĩ, ý chí và
tra, đánh giá kĩ năng chứng minh trong bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học cho HS khát vọng của cả một dân tộc”. Điển hình như Chiếu dời đô (Lý Công Uẩn - 1010),

IC

IC
giỏi quốc gia. Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn - 1285), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi - 1428),

FF

FF
Về phạm vi nghiên cứu : chúng tôi nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể và Chiếu cầu hiền (Ngô Thì Nhậm - 1788), Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh - 1945)…
hữu hiệu nhằm nâng cao kĩ năng chứng minh của HS giỏi quốc gia, mà tiêu điểm là kĩ Nếu hiểu rộng ra, văn học là “loại hình nghệ thuật sáng tạo bằng ngôn từ” thì văn

O
năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học.
N nghị luận chính là văn học. Từ điển Bách khoa toàn thư của Mĩ cũng định nghĩa: “Văn

N
5. Phương pháp nghiên cứu. học là những sản phẩm viết của xã hội bằng văn xuôi hoặc thơ. Theo nghĩa rộng, văn
Ơ

Ơ
Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn và sử dụng một số phương pháp nghiên cứu học bao gồm tất cả các kiểu viết theo lối hư cấu (fiction) hoặc không hư cấu
(nonfiction) nhăm mục đích xuất bản”. Ứng với lối hư cấu là văn hình tượng (văn nghệ
H

H
cơ bản sau:
thuật). Loại văn này gắn liền với hoạt động hư cấu - một hoạt động cơ bản của tư duy
N

N
- Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết ;
hình tượng. Đó là “sản phẩm của tư duy nghệ thuật, nó sáng tạo ra những hình tượng
Y

Y
- Phương pháp phân tích - tổng hợp ; sinh động và đẹp, không phải chỉ để truyền đạt những khái niệm lý trí mà trước hết và
U

U
- Phương pháp so sánh. chủ yếu để chuyển tải tình cảm, cảm xúc thẩm mĩ. Văn nghị luận (essay/ literature
Q

Q
criticism) được xếp vào dạng thức không hư cấu (forms of nonfiction), vấn đề chính
6. Cấu trúc của đề tài.
yếu của loại văn này chính là tư duy lô-gic, được thể hiện cụ thể qua hệ thống các luận
M

M
Trọng tâm của đề tài gồm 3 phần : Mở đầu, Nội dung và Kết luận. Trong đó,
điểm và lập luận.


phần Nội dung của đề tài bao gồm các chương sau đây :
Văn nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt, dùng lý lẽ, phán đoán, chứng cứ
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo
ẠY

Chương 2. Các giải pháp nâng cao kĩ năng chứng minh trong bài văn nghị luận
về vấn đề lý luận văn học.
ẠY đức,…). Đó là sản phẩm của tư duy luận lý, tư duy logic. Chính bởi vậy, sức mạnh của
nó là ở sự sâu sắc của tư tưởng, tình cảm, sự mạch lạc, chặt chẽ, sắc bén của lập luận,
D

D
Chương 3. Một số đề minh họa và gợi ý cách làm. sự thuyết phục của luận cứ.

Ngoài ra, ở cuối chuyên đề, chúng tôi có đưa thêm phần Phụ lục gồm 2 bài viết
của 2 HS đạt giải trong kì thi chọn HS giỏi dự thi quốc gia.

212 213
Văn nghị luận thể hiện quan điểm, tư tưởng của người viết, từ đó tác động sâu Dẫn chứng được lựa chọn theo các tiêu chí sau : phù hợp, thống nhất với nội
sắc đến lý trí, nhận thức, tâm hồn độc giả, giúp họ hiểu rõ và có niềm tin vững chắc dung luận điểm; có tính xác thực (tránh bịa đặt luận cứ); tiêu biểu; phải vừa đủ, đáp
vào những điều được luận bàn. Không phải mọi đối tượng độc giả đều dễ dàng đồng ứng yêu cầu chứng minh toàn diện cho luận điểm; đặc biệt dẫn chứng phải có tính mới
thuận với quan điểm của người viết, vậy nên, văn nghị luận ngoài yếu tố trình bày, mẻ.
diễn giải, ít hoặc nhiều, trực tiếp hoặc gián tiếp còn có yếu tố tranh luận. Ngoài ra, xét về nội dung, vấn đề trong văn nghị luận còn được đặt trong nhiều
Nói đến văn nghị luận không thể không nói đến vai trò của luận điểm và lập tương quan (đa chiều), đòi hỏi người viết phải tích cực trong hoạt động tư duy để xác

L
luận. Luận điểm là nội dung còn lập luận là hình thức diễn đạt nội dung ấy, lập luận là lập được quan điểm đúng đắn, phù hợp, thuyết phục được người đọc, người nghe. Về

IA

IA
cách nói, tức cách trình bày lý lẽ, cách dẫn dắt và nêu vấn đề của người viết. ngôn từ, lời văn trong bài nghị luận phải sáng sủa, mạch lạc, mang tính học thuật cao,

IC

IC
Văn nghị luận tỏa sáng ở chất trí tuệ. Luận điểm chính là linh hồn của bài văn giàu hình ảnh và có sắc thái biểu cảm. Giọng điệu nhiều khi phải đanh thép, hùng hồn.
Chính bởi vậy, văn nghị luận đòi hỏi “phải dùng từ với một sự chính xác nghiệt ngã”

FF

FF
nghị luận bởi không đâu khác, qua luận điểm, người viết có thể trực tiếp bày tỏ ý kiến
của cá nhân, ý kiến đó tất nhiên thể hiện rõ quan điểm, tư tưởng của người viết trước (M.Gorki).

O
vấn đề cần bàn luận. Lý lẽ của bài văn nghị luận thể hiện ở hệ thống các luận điểm và Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của nội dung, người ta chia văn nghị luận theo
luận cứ (luận cứ lý lẽ). Lý lẽ thường xuất phát từ một chân lý hiển nhiên hoặc một ý hai mảng đề tài : đề tài văn học (nghị luận văn học) và đề tài xã hội (nghị luận xã hội).
N

N
kiến đã được nhiều người thừa nhận. Ngoài ra, để làm sáng tỏ luận điểm, làm cho Trong bài văn nghị luận, người viết luôn vận dụng linh hoạt trên cơ sở kết hợp các
Ơ

Ơ
người đọc hiểu và tin vào tính đúng đắn của nó, người viết phải đưa ra được các dẫn thao tác lập luận như giải thích, chứng minh, so sánh, phân tích, bình luận, bác bỏ.
H

H
chứng (bằng chứng thực tế) có sức thuyết phục. Trong khi lập luận bằng các thao tác ấy, người viết có thể dùng các cách khác nhau
N

N
Dẫn chứng là những ví dụ cụ thể, chân thực, sinh động, có thể thống kê và kiểm như định nghĩa, diễn dịch, quy nạp, phân loại, giảng - bình, liên hệ - đối chiếu,…Ngoài
ra, văn nghị luận có sự kết hợp các phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, biểu cảm,
Y

Y
tra được. Dẫn chứng ở đây khá phong phú và đa dạng, bao gồm :
thuyết minh), vai trò của phương thức biểu cảm cũng đặc biệt được chú ý.
U

U
- Các sự thật lịch sử và đời sống;
Q

Q
Trong văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học, ngoài những đặc điểm chung của
- Các tư tưởng, lý luận của những nhà tư tưởng lớn;
kiểu văn nghị luận, kiểu bài này còn có một số những nét khu biệt sau đây :
M

M
- Các số liệu khoa học được công bố trên các báo, tạp chí;


- Các định lý, định luật khoa học;

- Các câu tục ngữ, thành ngữ, cách ngôn,…kết tinh trí tuệ dân gian và nhân
ẠY

loại;

- Các câu thơ, câu văn, các hình ảnh, chi tiết, các nhân vật,…trong tác phẩm
ẠY
D

D
văn học.

214 215
Trước hết, lý lẽ trong kiểu bài này xoay quanh các vấn đề lý luận như : đặc trưng Trong văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học, người viết có thể trình bày
văn học, hình tượng văn học, mối quan hệ giữa nhà văn - cuộc sống và tác phẩm, nội nhiều ý kiến liên quan đến nội hàm kiến thức lý luận, tuy nhiên, như đã nói ở trên,
dung – hình thức của văn bản văn học, tiếp nhận văn học và giá trị văn học; đặc trưng những kiến thức lý luận văn học là kết quả của một quá trình nhận thức về thực tiễn.
thể loại (thơ, truyện, kịch, văn nghị luận), phong cách nhà văn,…Các lý lẽ liên quan Nhiệm vụ của lý luận văn học là “tổng kết ở cấp độ lý thuyết những quan điểm, kiến
đến nội hàm khái niệm (thuật ngữ) văn chương (như ngôn từ nghệ thuật, hình tượng thức và phương pháp chung nhất từ sáng tác, phê bình đến nghiên cứu văn học sử,…và
điển hình, văn bản văn học, tình huống truyện,…), biểu hiện/ đặc trưng/các yếu tố của trở lại chỉ đạo cho các ngành hoạt động văn học đó”. Do đó, việc vận dụng thao tác

L
“khái niệm” (chẳng hạn : đặc trưng ngữ âm, đặc trưng ngữ nghĩa của ngôn từ văn chứng minh là quá trình “minh xác” những vấn đề lý thuyết, tránh tình trạng nói lý

IA

IA
học…), phân loại/cấu trúc của “khái niệm” (nhân vật chính, phụ, chính diện, phản thuyết suông, bởi khi “tai nghe” mà “mắt chưa thấy” thì độc giả khó lòng tin được.

IC

IC
diện; nhân vật chức năng, “loại hình”, tư tưởng, tính cách,…;), ý nghĩa của “khái 2. Thực tiễn dạy - học và kiểm tra, đánh giá
niệm” (ý nghĩa của thể loại văn học đối với sáng tác, ý nghĩa của thể loại văn học đối

FF

FF
2.1. Thực tiễn dạy – học
với phê bình, thưởng thức văn học…).
Khảo sát thực tiễn dạy học cho HS thi HS giỏi quốc gia, chúng tôi nhận thấy về

O
Về dẫn chứng, kiểu bài này cần huy động một hệ thống dẫn chứng thuộc phạm vi
cơ bản, GV đã trang bị, cung cấp cho HS những kiến thức lý luận khá phong phú, toàn
văn học. Những dẫn chứng này được khai thác theo hướng làm nổi bật một phương
N

N
diện. Tuy nhiên, việc triển khai nội dung bài giảng đôi khi còn hàn lâm, nặng về lý
diện/vấn đề lý luận văn học.
thuyết, thậm chí HS đôi khi phải học dồn, học ép kiến thức lý luận trong một thời điểm
Ơ

Ơ
1.2. Chứng minh - một thao tác cơ hữu trong văn nghị luận và văn nghị luận về (đầu hoặc cuối năm học/ khung thời gian bồi dưỡng chuyên sâu), ít nhiều vẫn gây khó
H

H
vấn đề lý luận văn học khăn cho các em trong quá trình tiếp thu và vận dụng kiến thức vào bài làm.
N

N
Chứng minh là gì ? Theo Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê chủ biên), “chứng Trong quá trình học tập, HS được yêu cầu luyện viết các đề văn trong đó người
Y

Y
minh là (1) “làm cho thấy rõ là có thật, là đúng, bằng sự việc hoặc lý lẽ”, (2) “dùng dạy đặt ra yêu cầu cho HS theo 4 cấp độ : nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng
U

U
suy luận lô-gic vạch rõ một điều gì đó là đúng”. Như vậy, chứng minh là một phép lập cao.
Q

Q
luận dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thật, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm
+ Ở mức độ nhận biết : HS nắm được khái niệm của các thuật ngữ, cấu trúc của
mới (cần được chứng minh) là đáng tin cậy.
M

M
một bài nghị luận cùng với hệ thống lập luận và luận cứ.
Trong văn nghị luận, chứng minh là một thao tác cơ hữu bên cạnh các thao tác


+ Ở mức độ thông hiểu : HS hiểu, diễn đạt chính xác các thuật ngữ và luận điểm
như giải thích, phân tích, bình luận, so sánh, bác bỏ…
lý luận văn học bằng lời văn của mình; hiểu được tầm quan trọng, sự tương thích và
Nếu nhìn sơ giản, văn nghị luận dẫn người đọc từ chỗ hiểu sai/ hiểu khác/ hiểu vai trò của dẫn chứng đối với mỗi vấn đề lý luận văn học.
ẠY

nông đến hiểu đúng/ hiểu sâu rồi tin vào vấn đề được bàn luận thì chứng minh chính là
“khâu nối” để người đọc có niềm tin và bị thuyết phục hoàn toàn trước lập luận của
ẠY + Ở mức độ vận dụng : HS sử dụng các kiến thức lý luận văn học để lý giải các
D

D
hiện tượng văn học, các nhận định về lý luận văn học, minh giải các vấn đề bằng việc
người viết. Chính vì vậy, giả sử một bài nghị luận không sử dụng thao tác chứng minh
phân tích các dẫn chứng cụ thể.
thì mục đích tối hậu việc bàn luận sẽ không đạt được hiệu quả như mong muốn. Cố
nhiên, các lý lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn,
thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục.
216 217
+ Ở mức độ vận dụng cao : trên cơ sở mối liên hệ giữa các vấn đề lý luận văn Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt ?, Lưu Trọng Lư cho rằng : “ Sự
học khác nhau, huy động kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau, nhiều hiện tượng khác sống phải được chắc lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được “tập
nhau (trong và ngoài văn học) để giải quyết vấn đề có tính chất tổng hợp; đánh giá trung” cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén
được mức độ chính xác, toàn vẹn của một nhận định lý luận văn học và có thể bổ sung, vàng, gạo trắng phải bốc thành men rượu. Sự thực phải được sáng tạo, phải nâng cao
phản biện một cách hợp lý. lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự

Tuy nhiên, do chủ quan, HS không thực sự nắm vững các khái niệm, thuật ngữ lý sống”.

L
luận văn học dẫn đến một số hiện tượng phân tích, đánh giá vấn đề chưa thực sự thấu Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận những quan niệm trên.

IA

IA
đáo và chưa có cơ sở vững chắc; chưa thể hiện được tính biện chứng giữa lý luận và * Đề thi năm 2018-2019 :

IC

IC
dẫn chứng, làm cho bài viết thiếu sức thuyết phục. Như vậy, GV cũng chưa thực sự đạt
Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo
được mục đích đặt ra trong quá trình bồi dưỡng kiến thức và nâng cao năng lực cho

FF

FF
văn học có còn là độc quyền của con người ?
HS.
Bằng trải nghiệm văn học, anh chị hãy trình bày quan điểm của mình.

O
2.2. Thực tiễn kiểm tra, đánh giá
* Đề thi năm 2019-2020 :
N

N
Điểm lại nội dung một số đề thi HS giỏi quốc gia những năm gần đây, ta thấy
nội dung câu nghị luận văn học như sau : Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực trong đời sống tinh
Ơ

Ơ
thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải những áp lực đó ?
* Đề thi năm 2015-2016 :
H

H
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận những quan niệm trên.
N

N
Marcell Proust quan niệm: “Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi
lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”. * Đề thi năm 2020 - 2021 :
Y

Y
Tô Hoài cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. Trên con đường sáng tạo, Nam Cao đã nghĩ tới “một tác phẩm thật giá trị, phải
U

U
vượt lên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người”.
Q

Q
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/ chị hãy bình luận những nhận định
Đó cũng là khát vọng của Nguyễn Minh Châu khi ông trăn trở vì sao văn học Việt nam
trên.
M

M
“không là văn học của cả thiên hạ, của cả loài người”.
* Đề thi năm 2016 – 2017 :


Bằng hiểu biết và trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình
Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng về những niềm khát khao, trăn trở ấy.
nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu
ẠY

sắc trong trường đời. ẠY Có thể thấy, các đề văn trên thuộc hai dạng sau đây:

Đề văn yêu cầu bàn về một ý kiến lý luận văn học : như đề năm 2016-2017,
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên.
D

D
2018-2019
* Đề thi năm 2017 – 2018 :
Đề văn yêu cầu bàn về hai/nhiều ý kiến lý luận văn học : như đề năm 2015-2016,
Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? : “Hãy 2017-2018, 2020-2021
biết ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!”.
218 219
Trong nhóm đề văn yêu cầu bàn về hai/nhiều ý kiến lý luận văn học, có đề nêu Phân tích một vài tác phẩm văn học để làm sáng tỏ. Đề không nêu cụ thể nhưng
hai ý kiến tập trung thể hiện một vấn đề lý luận, có đề nêu hai ý kiến liên quan đến hai HS cần chú ý lựa chọn các tác phẩm tiêu biểu, toàn diện (văn học Việt Nam, văn học
phương diện khác nhau của vấn đề lý luận. Tất cả đều không giới hạn phạm vi tư liệu, nước ngoài, văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện đại,…). Chú ý liên hệ từ
dẫn chứng. Riêng đề văn năm 2018 - 2019 và 2019 - 2020, dẫn chứng không chỉ thuộc chính kinh nghiệm của bản thân mình, tập trung trả lời câu hỏi: Các tác phẩm văn học
phạm vi đời sống văn học mà còn “lan rộng” đến phạm vi đời sống xã hội. Với hai đề đã giúp mình sống tốt, sống đẹp lên như thế nào? Trình bày và phân tích cần chân
văn này, nếu HS chỉ tập trung vào các dẫn chứng văn học thì quá trình lập luận sẽ trở thực, có sức thuyết phục và truyền cảm, tránh gượng ép, sống sượng, thô thiển,…

L
nên phiến diện, chủ quan. Với đề văn :

IA

IA
Theo khảo sát của chúng tôi, việc rèn kĩ năng chứng minh trong văn nghị luận Trong bài Ngoại cảnh trong văn chương, in trên báo Tràng An, số 82, ngày 10-

IC

IC
về vấn đề lý luận văn học cho đối tượng HS giỏi quốc gia ở nhà trường phổ thông 12-1935, Hoài Thanh viết: “Nhà văn không có phép thần thông để vượt ra ngoài thể
trước nay cũng rất được coi trọng. Bởi lẽ, cả giáo viên và HS đều xác định rõ những

FF

FF
giới này, nhưng thế giới này trong con mắt nhà văn phải có một hình sắc riêng”. (Hoài
yêu cầu cơ bản của một bài văn nghị luận, đặc biệt là bài văn ấy dành để đánh giá chất Thanh, trích từ cuốn Bình luận văn chương, NXB Giáo dục, 1998, trang 54)

O
lượng và xếp giải trong kì thi quan trọng cấp quốc gia. Thầy cô thường hướng dẫn cho
Tác giả đưa ra gợi ý phần chứng minh như sau :
HS rèn luyện các đề văn theo các dạng trên. Ngoài việc chia sẻ với người HS kinh
N

N
nghiệm tích lũy và sử dụng dẫn chứng, GV cũng căn cứ trên nhiều nguồn tài liệu để Dù dẫn ra tác phẩm nảo thì HS cũng phải tập trung làm sáng tỏ được bản chất
Ơ

Ơ
định hướng cách chứng minh cho phù hợp và hiệu quả với đối tượng HS giỏi dự thi của câu nói trên. Tức là phân tích và đánh giá được những nét độc đáo, riêng biệt,
những đóng góp của mỗi tác phẩm. Như trên đã nói, tốt nhất phải phân tích, so sánh
H

H
quốc gia.
các tác phẩm viết về cùng một đề tài, chủ đề để chỉ ra những nét riêng của mỗi tác
N

N
Trong Tài liệu chuyên Văn - tài liệu phổ biến và được xem là cẩm nang của HS
phẩm, tác giả.Ví dụ so sánh các tác phẩm cùng viết về đất nước và nhân dân, cùng viết
- do tác giả Đỗ Ngọc Thống biên soạn, chúng tôi nhận thấy có những phần gợi ý cách
Y

Y
về Bác Hồ, người lính, cùng viết về nỗi khốn khổ tủi nhục của họ, cùng viết về trăng,
chứng minh cho kiểu bài đặc thù này.
U

U
về biển, về tình yêu…nhưng mỗi nhà văn đều có đóng góp của riêng mình. Phần này
Q

Q
Chẳng hạn, với đề văn : chú ý đánh giá bài viết trên hai phương diện : dẫn ra được các tác phẩm tiêu biểu và so
Trong tác phẩm Tôi đã học tập như thế nào, nhà văn M. Gorki (1868-1936) viết: sánh, phân tích làm nổi bật nét riêng của mỗi tác phẩm. Tất nhiên, phương diện thứ hai
M

M
Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên tôi tách khỏi con thú để tới quan trọng hơn.


gần con người…”. Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng kinh nghiệm của bản Với đề văn :
thân mình, hãy phân tích một số tác phẩm văn học đã học và đã đọc để làm sáng tỏ ý
Giải thích quan niệm sau đây của nhà thơ Chế Lan Viên:
ẠY

kiến ấy.

Tác giả đưa ra gợi ý cho phần chứng minh như sau :
ẠY Nhà thơ như con ong biến trăm hoa thành một mật
D

D
Một giọt mật thành, đòi vạn chuyến ong bay

Nay rừng non Đoài, mai vườn cam xứ Bắc

Ngọt mật ở đồng bằng mà hút nhị tận miền Tây.

220 221
(Theo Tuyển tập Chế Lan Viên, Ong và mật, NXB Văn học, 1985) Tất cả những thông tin dẫn ra ở trên, đều là nguồn tài liệu tham khảo quý giá về

Tác giả đưa ra gợi ý phần chứng minh như sau: kĩ năng chứng minh cho cả người dạy lẫn người học, song thực chất mà nói, nguồn tư
liệu ấy lại khá “eo hẹp” nội dung. Rõ ràng, một bài văn nghị luận về vấn đề lý luận văn
Phần này có thể kết hợp với giải thích và cũng có thể để riêng. Hướng chứng
học của một HS giỏi quốc gia sẽ hướng đến những tiêu chí cao hơn và vượt bậc so với
minh: dẫn ra một số tác phẩm thơ nổi tiếng; phần phân tích cần chỉ ra: tác phẩm ấy có
bài văn của những HS bình thường khác. Trong đó, tiêu chí về sự sáng tạo (ý tưởng,
được là nhà thơ được tắm mình trong hiện thực cuộc sống muôn màu muôn vẻ.
cảm xúc, diễn đạt,...) cũng phải được thể hiện trong việc chứng minh vấn đề. Khi GV
Nguyễn Du viết được Truyện Kiều là nhờ tài năng và phải nhờ những điều trong thấy,

L
thường chỉ căn cứ/ tham khảo những “cách làm” như trên để hướng dẫn HS vận dụng
nhờ mười năm lưu lạc nơi đất Bắc, nhờ học hỏi được lời ca, điệu hát của “những người

IA

IA
chứng minh trong bài làm cũng như đánh giá, cho điểm trong quá trình học tập, GV sẽ
hái dâu chăm tằm và trồng gai dệt vải”…

IC

IC
phải “cân, đo, đong, đếm”, bằng cả kinh nghiệm cá nhân, để ghi điểm thành phần cho
Còn trong đáp án Kì thi chọn đội tuyển HS giỏi dự thi quốc gia môn Ngữ văn HS. Điều này dễ dẫn đến chênh lệch trong quá trình đánh giá, ghi điểm. Vướng mắc ấy

FF

FF
của một số tỉnh, phần tiêu chí chứng minh cũng được trình bày khá “khiêm tốn” như đặt ra sự cần thiết phải có một công trình/tài liệu nghiên cứu hệ thống hóa cách thức/
thế. Chẳng hạn, với đề bài : giải pháp để người học đạt tới những tiêu chí trên. Do đó, thiết nghĩ, cần tập trung xây

O
Romand Ingarden, nhà lý luận phê bình văn học người Ba Lan từng nhận định :
N dựng một số giải pháp thực sự hiệu quả để nâng cao kĩ năng này cho HS, để các em tự

N
“Mọi tác phẩm văn học đều dang dở, nó luôn đòi hỏi sự bổ sung mà không bao tin phát huy hết năng lực của mình trong kì thi quốc gia. Đồng thời, đó cũng là bước đi
Ơ

Ơ
giờ ta biết đến giới hạn cuối cùng của văn bản”. có tính chiến lược để giáo viên chủ động hơn trong quá trình giảng dạy và kiểm tra,
đánh giá.
H

H
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.
N

N
Bản Hướng dẫn chấm đặt ra yêu cầu ở phần chứng minh như sau:
Y

Y
- HS chọn ít nhất hai tác phẩm (văn xuôi và thơ) tiêu biểu để phân tích vai trò
U

U
của người đọc trên hai phương diện cơ bản: Người đọc thấu hiểu đồng cảm với điều
Q

Q
nhà văn gửi gắm và người đọc đồng sáng tạo, đem đến những cách hiểu, những lý giải
khác cho tác phẩm.
M

M
- Nếu HS chỉ làm rõ được một trong hai phương diện trên thì cho không quá


2,0/4,0 điểm.

- Khuyến khích những bài viết chọn được dẫn chứng là những tác phẩm văn
ẠY

học ngoài chương trình SGK hoặc văn học nước ngoài. ẠY
D

222 223
Chương 2. - Kịp thời điều chỉnh và điều hướng hoạt động của HS.

Các giải pháp nâng cao kĩ năng chứng minh trong bài văn nghị luận - Có hình thức động viên, khen thưởng cho những HS hoàn thành tốt nhiệm vụ

về vấn đề lý luận văn học được giao.

2.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức lý luận văn học theo chuyên đề Chẳng hạn với chuyên đề “Phong cách nhà văn”, GV xây dựng kế hoạch với các
nội dung cụ thể sau : mục tiêu của chuyên đề, phương pháp thực hiện chuyên đề, tiến
Trong Hướng dẫn nội dung dạy - học các môn chuyên trường THPT chuyên do
trình thực hiện chuyên đề, đánh giá hiệu quả chuyên đề.

L
Bộ ban hành từ năm học 2001 - 2002 nêu rõ : Phần lý luận văn học mới chỉ yêu cầu

IA

IA
HS nắm được những kiến thức sơ đẳng. Ngoài ra, khi dạy những bài văn học sử hay + Về mục tiêu : HS nắm được khái niệm, ý nghĩa, nhu cầu, quá trình và quy luật
tiếp nhận văn học; có ý thức chủ động, tích cực trong hoạt động tiếp nhận văn học; vận

IC

IC
giảng văn, giáo viên nên có ý thức cung cấp cho HS một số khái niệm, thuật ngữ lý
luận văn học cơ bản, đặc biệt là khắc sâu thêm những kiến thức lý luận đã được học, dụng để lý giải những vấn đề liên quan đến hoạt động tiếp nhận văn học trong thực

FF

FF
biến lý luận trở thành một bộ phận hữu cơ của môn Văn học. tiễn đời sống.

+ Về phương pháp : dự án, thuyết trình, vấn - đáp.

O
Khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, GV cần điều tiết nội dung học tập sao cho
phù hợp, kết hợp hoạt động bồi dưỡng kiến thức lí luận với hoạt động rèn luyện kĩ + Về tiến trình thực hiện :
N

N
năng, hoạt động đánh giá và tự đánh giá quá trình học tập. Bước 1. Giới thiệu tài liệu
Ơ

Ơ
Để tránh tình trạng dạy kiến thức một cách hàn lâm, nhồi nhét, trong quá trình Bước 2. HS nghiên cứu tài liệu, trình bày vấn đề.
H

H
bồi dưỡng kiến thức, GV phải thường xuyên minh họa bằng các dẫn chứng sinh động,
Bước 3. HS tự đánh giá quá trình thực hiện chuyên đề.
N

N
cụ thể, mới mẻ...giúp HS nhận ra mối liên hệ hữu cơ giữa lí luận và thực tiễn văn học
sinh động, phong phú. Bước 4. HS đề xuất hướng vận dụng kiến thức cho các đề văn cụ thể.
Y

Y
U

U
GV có thể giao các chuyên đề cho HS chủ động thực hiện, cụ thể là : + Đánh giá hiệu quả chuyên đề. Như vậy với cách thức xây dựng chuyên đề như
Q

Q
trên, GV sẽ khơi dậy sự hứng thú, tích cực chủ động của người học thay vì chỉ nghe
- Nghiên cứu tài liệu ;
GV thuyết giảng một chiều, và đôi khi “học xong thì để đấy”, không vận dụng “ngay
M

M
- Báo cáo chuyên đề (trước GV và đội tuyển) ; và luôn”, dẫn đến tình trạng nhận thức mơ hồ về mục tiêu học tập chuyên đề.


- Đánh giá quá trình thực hiện chuyên đề ; 2.2. Hướng dẫn HS chọn và phân tích dẫn chứng tuân thủ các nguyên tắc thiết
- Đề xuất hướng vận dụng kiến thức chuyên đề vào các tình huống (đề văn) cụ yếu
ẠY

thể.

Để phát huy ở mức cao nhất vai trò và năng lực của HS trong việc thực hiện các
ẠY 2.2.1. Nguyên tắc chọn dẫn chứng

Trước hết, GV cần hướng dẫn HS cần đọc kĩ đề, xác định vấn đề lý luận được
D

D
chuyên đề, GV cần : đưa ra bàn bạc. Sau đó, “khoanh vùng” phạm vi tư liệu dẫn chứng cần có cho bài làm,
- Hướng dẫn các bước cụ thể. đảm bảo dẫn chứng phù hợp với vấn đề cần bàn luận. Đây là yêu cầu, cũng là nguyên

- Giám sát quá trình thực hiện chuyên đề. tắc tối thiểu đối với một bài làm văn của HS, đó là chưa kể HS ấy giỏi ở mức độ nào.

224 225
Khi chọn dẫn chứng, ngoài những yêu cầu thông thường, một HS giỏi văn cần năm tháng trổ ra hờn tiếc...
đặc biệt chú ý đến tính mới của dẫn chứng và tầm đón nhận của cá nhân đối với dẫn Tác giả đã tạo nên một bức họa mùa xuân với hai mảng màu tương phản : một
chứng. Tính mới ở đây cần được hiểu dưới các góc độ: bên là sắc màu tươi sáng của tiết xuân, một bên là sắc thái ảm đạm còn vương sót lại
- Dẫn chứng liên quan đến văn bản mới (một văn bản mới xuất hiện, thu hút sự của tháng chạp. Việc sử dụng những từ ngữ có tính chất tạo hình, gợi cảm (như “chùng
quan tâm của công chúng) nhưng có ít người (dám) thử sức lựa chọn để đưa vào bài chình”, “đơm nhức áo”, “sót bụi mưa”, “rức hơi người”, “thui thủi vắt lên cao”, “lộc
làm. Điều này giúp HS có cơ hội thể hiện năng lực sáng tạo về tư duy, văn hóa… biếc”, “trổ ra hờn tiếc”...) tạo ấn tượng về sự đối lập giữa không gian ngoại cảnh tâm

L
Chẳng hạn, bài thơ của tác giả Lữ Thị Mai, sau đây : cảnh, từ đó khiến người đọc không thôi day dứt với nỗi lòng còn vương niềm thổn

IA

IA
thức ưu tư của nàng xuân nữ khi chạm vào thời khắc chuyển giao của đất trời. Bài thơ
KHAI XUÂN

IC

IC
đậm chất liêu trai thể hiện nét riêng trong hồn thơ của Lữ Thị Mai. Theo đánh giá của
Lộc biếc vừa đơm nhức áo chúng tôi, đây là một bài thơ hay, và có tính mới. Song gần như chưa có công trình/

FF

FF
núi in giấy mới chùng chình bài viết nào “khai mở” chất thơ tài hoa trong lớp áo ngôn từ của thi phẩm. Vì vậy, HS

O
giỏi dự thi quốc gia cần vận dụng những kiến thức về đặc trưng thể loại để khám phá
ý nghĩ vượt vùng yên tĩnh
N nét đặc sắc của bài thơ, tích lũy thêm cho mình một dẫn chứng mới mẻ trong quá trình

N
mây lành tạo tác đào phai
rèn luyện chuyên sâu.
Ơ

Ơ
H

H
nơi này sót bụi mưa tháng Chạp
N

N
lau sậy qua tay rức hơi người
Y

Y
ai hát lại bài ca vách núi
U

U
muôn lối mòn thui thủi vắt lên cao
Q

Q
M

M
trẻ con ùa vào


lòng ta...

má hồng, chân không, mắt ướt


ẠY

giỏ nan đựng đầy quả dại ẠY


D

D
ta mua thêm nỗi bâng khuâng

áo người một hàng lộc biếc

226 227
Dẫn chứng liên quan đến văn bản quen thuộc thì cần cho thấy “tính phát hiện” Chọn dẫn chứng cũng cần chú ý sự tương thích của dẫn chứng với tầm đón nhận
của cá nhân trong quá trình làm bài. Đó có thể là phát hiện về những khía cạnh tương của cá nhân. Nếu tầm đón nhận của cá nhân có độ chênh so với văn bản thì mọi lý lẽ
đồng hoặc đối lập của hai chi tiết, nhân vật, không gian,…trong hai tác phẩm. Ví dụ: sẽ trở thành suy diễn và thiếu chiều sâu. Hệ quả tất yếu là sức thuyết phục của bải làm
“chiếc lá” (Chiếc lá cuối cùng – O.Hen-ry), “chiếc gương” (Thủy nguyệt – sẽ khó lòng đạt như mong muốn. Chẳng hạn, khi cần lấy dẫn chứng về văn học trung
Kawabata)…. Đó có thể là góc nhìn mới mẻ về chi tiết, nhân vật, ngôn từ trong tác đại Việt Nam, nếu cảm thấy khả năng tiếp nhận của cá nhân về các truyện truyền kì có
phẩm. Ví dụ : từ góc nhìn “hậu hiện đại”, người viết có thể chỉ ra hành trình lên đỉnh phần hạn chế thì cần cân nhắc để đi đến một giải pháp khác, có thể là truyện thơ Nôm,

L
Puvan để ngắm hoa sầu nở của nhân vật Vĩnh (truyện ngắn Sầu trên đỉnh Puvan – thơ cách luật,..Một lưu ý nữa, chọn dẫn chứng, mục tiêu trước nhất là để khi phân tích,

IA

IA
Nguyễn Ngọc Tư) là hành trình đổ vỡ của niềm tin.. Để đạt được mục đích của cuộc người viết có thể khám phá “ý nghĩa trong văn bản văn học” và chuyển tải “ý nghĩa”

IC

IC
đời mình, Vĩnh đã nhẫn tâm quay lưng với chính đồng loại, sự tham luyến cái đẹp có đó đến người đọc. Và cũng bởi lẽ, “khi một ý nghĩa nào đó xuất hiện trong văn bản
tính chất phi nhân ấy đã khiến Vĩnh phải trả giá bằng chính sinh mạng của mình. Bởi văn học thì ý nghĩa đó luôn gắn với sự mong muốn, chờ đợi của người đọc, một sự chờ

FF

FF
khi đối diện với vẻ đẹp của đóa hoa chết người của bông sầu trên đỉnh núi, nhìn thấu đợi phù hợp với cách biểu đạt của ngôn từ và lôgic của hình tượng”. (sgk 10tâpk 1),
khoảng mênh mông trống rỗng trong lòng mình và anh cay đắng nhận ra “không còn vậy nên rất cần sự cân nhắc của người viết khi lựa chọn những dẫn chứng phù hợp,

O
cái gì xứng đáng với những bông sầu để thay thế trong ý nghĩ về ngày mai của anh”. Hóa
N đáp ứng tâm thế của người đọc, thực sự “điểm huyệt” được cảm xúc và tư tưởng của

N
ra, niềm tin tuyệt đối nơi bông sầu hiện tại lại không thể “cứu rỗi” những thăm thẳm họ. Đó là mấu chốt của một bài văn nghị luận hay và giàu tính thuyết phục.
Ơ

Ơ
không cùng của ảo tượng tương lai. Đó là một góc nhìn, nếu cần một lựa chọn khác, Dẫn chứng trong bài văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học phải được nhìn
người viết cũng có thể khảo sát các chi tiết trong tác phẩm từ góc nhìn giới, góc nhìn
H

H
rộng ra ngoài giới hạn của “nghệ thuật ngôn từ”. Đó có thể là những sự kiện nổi bật
kí hiệu học, góc nhìn huyền thoại,...để thấy được sự tài tình trong bút lực của nữ nhà
N

N
trong hoạt động văn học (sáng tác, tiếp nhận, in ấn, dịch thuật…). Ví dụ:
văn.
+ Về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá : câu thơ của Huy Cận trong bản thảo nguyên
Y

Y
là “Cá đuôi én quẫy trăng vàng chóe”, “được” in nhầm thành “Cái đuôi em quẫy trăng
U

U
vàng chóe”, thế mà lại khiến nhiều người tấm tắc khen hay. Có lẽ nhà thơ Huy Cận
Q

Q
cũng thấy thế, nên khi đưa in vào tuyển tập Thơ Việt Nam 1945-1985 (trang 111), ông
M

M
chấp nhận câu in sai là câu đúng của mình…Như vậy, trong quá trình lao động chữ


nghĩa, nhà văn/ nhà thơ bao giờ cũng (cần) để ngỏ một hướng để tiếp nhận ý kiến của
mọi người. Bởi lẽ nói như Chế Lan Viên mỗi người đọc chính là “một mảnh của thiên
tài nhân loại", độc giả sẽ là người đem đến cho văn bản những ý nghĩa mới mẻ, và
ẠY

ẠY người cầm bút phải nhìn thấy mình trong trái tim của mọi người, như vậy mới có thể
sáng tạo những tác phẩm nghệ thuật đặc sắc.
D

D
+ Về hai chữ “thôi”/ “xao” của nhà thơ Giả Đảo ở Trung Quốc : Giả Đảo vốn là
người hay thơ, có lần khi làm xong bài thơ, ông cứ phân vân mãi về một chữ dùng
trong hai câu thơ:

228 229
“Điểu túc trì biên thụ thơ viết năm 1954, khi Phùng Quán 22 tuổi. Đọc bài thơ tôi cứ ngỡ nhà thơ viết tặng

Tăng thôi (xao) nguyệt hạ môn”. một cô gái nào đó mà anh từng yêu thương, nhớ nhung dọc đường ra trận. Nhưng
không phải! Sự tích bài thơ bi hùng hơn rất nhiều. Tôi dùng chữ “sự tích” vì đây là
Tạm dịch:
một câu chuyện dài, đầy chất anh hùng ca, liên quan đến “Tuổi thơ dữ dội” của Phùng
Chim đỗ cây bến nước Quán.
Sư đẩy (gõ) cửa dưới trăng. Mới đây nhà văn Nguyễn Khắc Phê đã cung cấp cho tôi lai cảo một bài viết dài

L
Giả Đảo dùng chữ “thôi” trước, đọc lại thấy chưa ưng ý, ông bèn thay bằng chữ của Phùng Quán viết tại Chòi Ngắm Sóng Hồ Tây năm 1992, có tựa đề: “Bản anh

IA

IA
“xao”, rồi chữ “xao” có vẻ cũng chưa hơn thôi, cứ thế, ông đọc đi, đọc lại không biết hùng ca bị mối xông và mười bảy bộ hài cốt…”. Tôi đọc và bàng hoàng vì câu chuyện

IC

IC
đã mấy canh giờ !…Viết văn làm thơ như Giả Đảo quả là tinh quý, làm sao để chữ được kể lại vô cùng lẫm liệt về cuộc chiến đấu và sự hy sinh dũng cảm, khí phách của
nghĩa thực sự “phát lân quang”, gợi lên đúng thần thái của sự vật, sự việc – câu trả lời 17 chiến sĩ cảm tử của Trung đoàn Vệ quốc quân Trần Cao Vân giữa lòng thành phố

FF

FF
chỉ có thể nằm ở quá trình lao động nghệ thuật đầy miệt mài say mê và trách nhiệm Huế năm 1946. Bài viết cũng nói rõ xuất xứ của bài thơ Hôn. Nhà thơ Phùng Quán

O
người cầm bút mà thôi. viết: “… Cách đây trên ba mươi năm có lẻ, trong những ngày gian khó nhất của đời
mình, trong nỗi buồn bã và thất vọng khôn cùng, tôi khởi viết một thiên hùng ca…
+ Về số phận của bài thơ Hai sắc hoa ti-gôn (T.T.K.H) : bài thơ gắn với mối tình
N

N
Thiên hùng ca kể lại một câu chuyện có thật, những người anh hùng có thật, hơn nữa
bí ẩn đầy mê đắm nhưng “xém” chút nữa nó đã bị lãng quên trong sọt rác ! Với niềm
Ơ

Ơ
những người anh hùng mà tôi quen biết, và tôi có mối hàm ơn sâu nặng vì một lần họ
day dứt khôn nguôi, Ngọc Giao (Thư kí Tòa soạn Tiểu thuyết thứ bảy) từng tâm sự về
H

H
đã cứu tôi thoát khỏi đạn đại liên giặc ăn thịt trong trận đánh kinh hồn vào vị trí Miễu
cảm giác ân hận vì đã quan liêu, cẩu thả và sơ suất ném đi những dòng thơ tuyệt mĩ
N

N
Đại Càng… Thiên anh hùng ca gồm 10 chương, khoảng nghìn câu thơ, với một Khai
vốn phôi thai từ mối tình da diết thuở nào. Trong mỗi dòng thơ, mỗi tiếng thơ, ta như
từ và một Hậu từ. Từ năm 1958 đến 1988, tôi bị mất quyền in sách nên thiên hùng ca
nghe vọng vang một niềm khắc khoải đến vô cùng :
Y

Y
chịu chung số phận với nhiều tác phẩm khác của tôi: Mối xông! Nghìn câu thơ nay
U

U
“...Trời ơi! người ấy có buồn không?
không còn nhớ nữa. Nhưng cốt truyện, đoạn khai từ và lác đác dăm câu thơ, đoạn thơ
Q

Q
Có thầm nghĩ tới loài hoa...vỡ khắc hoạ ý tưởng chính tôi vẫn còn nhớ như in… Thiên hùng ca ấy có tên là Huyệt lửa
M

M
Tựa trái tim, phai tựa máu hồng...?” chôn chung”. Xin gác lại chuyện các chiến sĩ Trung đoàn 101 Trần Cao Vân đã cứu
sống và đã phạt roi Phùng Quán như thế nào, để tập trung vào sự tích bài thơ Hôn.


Câu chuyện bên lề ấy thực sự đã chứng minh cho tiếng nói tri âm của người đọc
Điều cực kỳ thiêng liêng và cảm động là bài thơ Hôn là một đoạn được trích ra từ
với thi ca, nghệ thuật. Chỉ khi bạn đọc thấu hiểu, đồng cảm thì khi ấy những tác phẩm
Thiên hùng ca ấy, viết về tình yêu của người chiến sĩ thật có tên là Phùng Huấn!
thi ca mới có sức sống bền bỉ vượt thời gian.
ẠY

+ Chuyện về sự ra đời của bài thơ Hôn (Phùng Quán) trên báo Kiến thức ngày
ẠY Tháng 7-1992, nhà văn Nguyễn Đắc Xuân có bài viết Tìm được hài cốt của 17 liệt sĩ
hy sinh từ năm 1946 in trên báo Lao động. Bài báo kể lại, ngày 4-6-1992, trong lúc
D

D
nay qua lời kể của tác giả Ngô Minh : Bài thơ được coi như là tuyên ngôn tình yêu của
đào móng cải tạo công trình nhà của Uỷ ban Khoa học kỹ thuật tỉnh TT-Huế tại 18 -
người lính khi Tổ quốc đang bị giày xéo dưới gót giày quân xâm lược: Nhưng dù chết
Hà Nội - Huế, người ta phát hiện ra 17 bộ hài cốt Vệ quốc đoàn. Trong đó có một bộ
em ơi/ Yêu em anh không thể/ Hôn em với đôi môi/ Của một người nô lệ! Âm hưởng
hài cốt có sợi dây chuyền nhỏ có đeo lủng lẳng một miếng nhôm, rửa sạch miếng
bài thơ giống như khẩu khí thơ của các nhà thơ cộng sản Nadim Hikmet, Pe-tơ-pi. Bài
nhôm hiện lên dòng chữ khắc: “Phùng Huấn - VQĐ - Thuận Hoá”. “VQĐ” là Vệ
230 231
Quốc Đoàn. Còn Phùng Huấn là anh con bác của Phùng Bốn (tức ông Nguyễn Vạn, Một buổi sáng, Phùng Huấn ngoắc tay gọi tôi: “Bê! Bê!” (tên gọi tôi ngày còn ở
nguyên Bí thư tỉnh uỷ TT-Huế) chú ruột của Phùng Quán. Tức Phùng Quán gọi liệt sĩ nhà) ghé sát tai tôi nói nhỏ: “Tối ni đơn vị tau đi cảm tử vị trí nhà hàng Sap-phăng-
Phùng Huấn là bác! Đọc bài báo đó, Phùng Quán bàng hoàng nhớ lại thiên anh hùng giông (Cửa hàng bách hoá số 1, đường Hà Nội, Huế hiện nay). Mặt trận sẽ đãi tụi tau
ca mình đã viết 30 năm trước… Nhân vật mà tôi mất nhiều công sức nhất để miêu tả một bữa thịt bò, thịt heo với xôi, ở sân chùa Vạn Phước, để lỡ có chết thì anh em được
và khắc hoạ tính cách với cả trăm câu thơ, là nhân vật chiến sĩ. Anh tên là Phùng chết no! Tắt mặt trời mi nhớ chạy xuống mà ăn chực…”.
Huấn, xuất thân nông dân, quê ở làng Thanh Thuỷ Thượng. Phùng Huấn yêu một cô Bữa ăn đó, cũng được kể trong bài báo Lao động nói trên, qua lời kể của người

L
gái làng, sắp làm lễ cưới. Mặt trận Huế bùng nổ, anh hoãn ngày cưới, cùng nhiều trai vợ chưa cưới của liệt sĩ Phùng Huấn: “Vợ chưa cưới của đồng chí Phùng Huấn, đã 70

IA

IA
làng xung phong gia nhập Vệ quốc đoàn. Anh được tuyển chọn vào cảm tử quân… Bài tuổi, từ xã Thuỷ Dương (tên mới của làng Thanh Thuỷ Thượng), chống gậy lên thăm

IC

IC
thơ Hôn là tôi trích ra từ Thiên hùng ca ấy : hài cốt của người yêu xưa. Bà kể: Chiều đó tôi lên thăm anh ấy, rủ anh đi ăn. Anh ấy
Em ơi rất có thể nói: “Tối nay đi đánh Pháp, thế nào cũng được ăn một bữa thịt bò, bây giờ ăn ngang

FF

FF
Anh chết giữa chiến trường bụng”. Anh ấy không đi. Thấy trên tay anh có đeo một cái “lập lắc”, tôi hỏi: “Người ta

O
đeo vòng vàng xuyến bạc, còn anh đeo chi miếng thiếc ni?” Anh nói: “Đơn vị bảo đeo.
Đôi môi tươi đạn xé
N Đi đánh giặc lỡ có chết người ta biết tên mà nhận xác”. Tôi tưởng anh nói chơi, ai ngờ

N
Chưa bao giờ được hôn! anh chết thiệt. Từ sau đó gia đình cứ lấy ngày 10 tháng chạp giỗ anh ấy”.
Ơ

Ơ
Trận “cảm tử” vào nhà hàng Sáp-phăng-giông đêm ấy không kết quả. Toàn đơn
H

H
Nhưng dù chết em ơi vị rút ra căn cứ cả, còn Trung đội cảm tử bị mắc kẹt lại ở trong ngôi nhà hai tầng. Địch
N

N
bắn như điên, kêu gọi đầu hàng, các anh vẫn chống trả quyết liệt. Giặc phun xăng đốt
Yêu em anh không thể
ngôi nhà. Các chiến sĩ đã xuống tầng trệt, dùng bộc phá nổ tung ngôi nhà, biến ngôi
Y

Y
Hôn em bằng đôi môi
nhà thành ngôi mộ chôn chung của 17 anh em! Ôi, 46 năm sau, cô gái trong bài thơ
U

U
Của một người nô lệ! Hôn của Phùng Quán mới gặp lại hài cốt người yêu của mình! Ngày xưa ở Huế, đối
Q

Q
Đó là lời của Phùng Huấn nói với vợ chưa cưới của mình trước giờ xung trận. với con gái nhà lành, chuyện hôn nhau vô cùng hệ trọng, nhà trai đi hỏi rồi vẫn chưa
M

M
Phùng Huấn là bác họ của tôi. Trong Thiên hùng ca tôi không nói chi tiết này, chỉ dám hôn nhau, chờ khi cưới. Cho nên:


miêu tả mỗi lần chúng tôi đứng cạnh nhau, cả đơn vị ai cũng lầm là hai anh em ruột vì Em ơi rất có thể
chúng tôi giống nhau như hai cục bùn móc dưới ruộng sâu lên… Trong đội cảm tử
Anh chết giữa chiến trường
quân, Phùng Huấn được phân công vào “Tổ vũ khí nặng”. “Vũ khí nặng” Phùng Huấn
ẠY

phụ trách là một cặp đầu đạn đại bác 75 ly tịt ngòi được công binh xưởng biến báo ẠY Đôi môi tươi đạn xé

Chưa bao giờ được hôn


thành mìn đánh xe tăng… Tổ “vũ khí nặng” là siêu cảm tử, nên mỗi chiến sĩ được Mặt
D

D
trận phát một chiếc “lập lắc” bằng nhôm cứng, trên mặt khắc tên họ, giây đeo bằng Hiểu “sự tích” tích bài thơ ta càng muôn lần cám ơn nhà thơ Phùng Quán, anh đã
thép không rỉ, để lỡ hy sinh xác người nọ khỏi lẫn xác người kia… lấy “tuổi thơ dữ dội” của mình làm chất liệu để viết nên những câu thơ tình thế kỷ, đẹp
như kinh cầu nguyện!”.

232 233
Tất cả những sự việc trên đều có thể trở thành dẫn chứng tiêu biểu cho một bài Cũng cần chú ý vai trò của các dẫn chứng thuộc phạm vi đời sống xã hội. Dù
văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học. Ngoài ra, cần lưu ý, dẫn chứng không nên và rằng, “đối tượng của bài văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học dứt khoát phải là các
không chỉ giới hạn trong lĩnh vực văn học mà đó cũng có thể là những dẫn chứng gắn vấn đề lý luận song “trong quá trình viết bài nghị luận văn học vẫn cần dùng những
với các sự kiện nổi trong hoạt động nghệ thuật (ngoài văn học), như : hội họa, âm kiến thức xã hội, chính trị”, “dĩ nhiên đó không phải là một mớ kiến thức xã hội khô
nhạc, kiến trúc,… khan mà “hòa tan”, “tiềm ẩn” trong các hình tượng văn học”. [18,7, Muốn viết được
bài văn hay]. Chẳng hạn, các đề văn năm 2018-2019 và 2019-2020 đòi hỏi người viết

L
phải biết vận dụng một cách sáng tạo và tinh tế các dẫn chứng từ thực tiễn xã hội. HS

IA

IA
có thể đi từ thực tiễn đời sống với những sự kiện nổi bật về công nghệ thông tin : Sự

IC

IC
xuất hiện của công nghệ AI Artifical Intelligence - trí thông minh nhân tạo) gắn với
tên tuổi của John McCarthy (một nhà khoa học máy tính Mỹ) vào năm 1956 tại hội

FF

FF
nghị The Dartmouth. Đó là công nghệ tự động hoá robot đến người máy thực tế (mô
phỏng các quá trình suy nghĩ và học tập của con người cho máy móc, đặc biệt là các

O
N hệ thống máy tính). Sự kiện công nghệ này liệu có phù hợp để làm dẫn chứng cho một

N
bài văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học như yêu cầu của một trong số những đề
Ơ

Ơ
văn vừa kể trên hay không ? Tất nhiên là rất phù hợp, thậm chí nếu không có những
dẫn chứng thực tế như thế, thì bài viết của HS sẽ rất phiến diện, không tạo được đối
H

H
trọng để vấn đề lý luận trở nên sáng tỏ, thuyết phục bạn đọc.
N

N
Ở đây cũng cần phải nói thêm, những vấn đề thực tiễn đó được người viết tiếp
Y

Y
cận/tiếp nhận qua nhiều kênh khác nhau, kể cả qua những sáng tác ngôn từ. Chẳng
U

U
hạn, khi đọc Tia chớp của K.Pau-tốp-xki, HS có thể lưu ý đến đoạn trích sau :
Q

Q
“I-xắc Lê-vi-tan trở về căn phòng nhỏ của chàng và nằm xuống. Ngọn nến bốc
M

M
khói, mưa rú rít, những người say rượu nức nở ngoài ga. Nỗi buồn nhờ tình yêu của


mẹ, của chị, của đàn bà đã bước vào tim chàng từ đó và không rời bỏ chàng cho tới
những ngày cuối cùng của cuộc đời chàng.

Đúng vào mùa thu năm ấy, Lê-vi-tan vẽ bức Một mùa thu ở Xô-kô-ni-ki. Đó là
ẠY

ẠY bức tranh đầu tiên của chàng, trong đó mùa thu xám và vàng, buồn như cuộc sống
D

D
nước Nga thời bấy giờ, như cuộc sống của bản thân Lê-vi-tan, thở hơi ấm nhẹ nhàng
từ nền vải làm người xem đau nhói nơi tim.

234 235
Cái tên Lê-vi-tan không phải chỉ là hình tượng của sắc đẹp nam giới mà còn là Chọn dẫn chứng là khâu quan trọng, song phân tích dẫn chứng còn quan trọng
của cái đẹp đặc biệt của phong cảnh Nga. Sê-khốp tạo ra tính từ levitan và dùng nó rất hơn cả bản thân dẫn chứng. Khi phân tích, cần đảm bảo một số nguyên tắc thiết yếu
đạt. sau đây :

“Phong cảnh ở đây còn levitan hơn ở chỗ các anh…” – ông viết trong một bức 2.2.2.1. Nguyên tắc cụ thể hóa và khái quát hóa
thư. Cả tranh của Lê-vi-tan cũng khác nhau nữa - những bức tranh levitan hơn những Vì kiến thức lý luận thì trừu tượng và có tính khái quát, bởi vậy người viết có
bức kia.” thể cụ thể hóa bằng việc phân tích dẫn chứng, với các cách thức như sau:

L
Chúng ta có thể lựa chọn dẫn chứng như thế nào với đoạn trích trên ? Ở đây có

IA

IA
- Tái hiện, mô tả cảnh vật mà tác phẩm gợi ra (tránh diễn xuôi tác phẩm) ;
một chi tiết liên quan đến danh xưng của danh họa Lê-vi-tan. Danh từ riêng Lê-vi-tan

IC

IC
- Phân tích thành hình ảnh cụ thể: vận dụng những hiểu biết về thủ pháp nghệ
đã được Sê-khốp tính từ hóa thành levitan với ý nghĩa đẹp đẽ và buồn thương như
thuật về tu từ học…; tưởng tượng, liên tưởng để “cụ thể hóa” các chi tiết trong văn

FF

FF
chính cuộc sống của người nghệ sĩ và của cả đất nước Nga một thời quá vãng. Đặt
bản;
trong trường liên tưởng về sáng tác nghệ thuật nói chung, chi tiết này có thể được lựa

O
chọn làm dẫn chứng cho đề văn có vấn đề nghị luận về vấn đề lý luận là phong cách - Từ quy luật tâm lý con người để soi sáng quy luật tình cảm, cảm xúc trong thơ

của nhà văn (tức nét riêng nhà văn cần lưu lại trên trang viết, hoặc sự sáng tạo ngôn từ văn;
N

N
nghệ thuật độc đáo trên cơ sở chất liệu ngôn từ mang hơi thở đời sống,…). - Dựa vào một tiêu chuẩn giá trị của nghệ thuật để “lẩy” ra một chi tiết hay, độc
Ơ

Ơ
Như vậy, một khi đặt văn học trong tương quan với các ngành nghệ thuật nghe đáo trong văn phẩm.
H

H
nhìn khác có thể giúp ta nhìn sâu hơn vào thế giới đặc biệt của ngôn từ nghệ thuật. Từ các dẫn chứng/ trường hợp cụ thể, người viết phải đưa ra một cái nhìn “tổng
N

N
Cũng trong tác phẩm ấy, người viết có thể lấy ra những câu văn đặc sắc, có hàm quát” (khái quát hóa) về vấn đề. Quá trình này đòi hỏi người viết phải nắm vững mục
Y

Y
lượng tư tưởng về lý luận văn học để làm tăng độ phong phú cho dẫn chứng. đích của việc lấy dẫn chứng, tránh “sa đà” phân tích dẫn chứng rồi quên mất phân tích
U

U
dẫn chứng để làm gì. Cái quan trọng là người viết phải soi tỏ được vấn đề lý luận được
Chẳng hạn : “Ông (Lê-vi-tan) nhìn thiên nhiên bằng cặp mắt của một dân tộc đau
Q

Q
đặt ra trong đề bài. Vậy nên, người viết cần có kĩ năng “lật đi lật lại”, “rào trước đón
khổ”. Dẫn chứng này có thể giúp làm rõ “tính dân tộc” trong văn học. Hay: “Muốn
sau” để những cái cụ thể được phóng chiếu ở độ bao quát nhất.
M

M
nung nấu ý sáng tạo cho chín, nhà văn không bao giờ được tách khỏi đời sống và đắm
đuối trong thế giới nội tâm. Ngược lại, do sự cọ xát thường xuyên với thực tại, ý sáng Chẳng hạn, có HS đã phân tích hình tượng cái bóng của Chí Phèo (trong truyện


tác sẽ nở hoa và căng mọng như nhựa sống của đất” (Tia chớp, Pautopxki). Dẫn chứng ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao) như sau :

này có thể giúp làm rõ vấn đề lý luận : quá trình sáng tác của nhà văn. Nhắc đến Chí Phèo của nhà văn Nam Cao, từng có ý kiến cho rằng Chí đã đánh
ẠY

Rõ ràng, việc lựa chọn những dẫn chứng như vậy sẽ mở rộng “biên độ ý tưởng”
để người viết có thể khai phóng ngòi bút một cách linh hoạt mà vẫn “hướng tâm” vào
ẠY rơi bản tính lương thiện của mình ở nhà tù thực dân. Cái thứ chuyên đi rạch mặt ăn vạ
ấy giờ đây chỉ là phường vô lại, lưu manh, là một con quỷ dữ chính hiệu của làng Vũ
D

D
vấn đề bàn luận. Đồng thời chứng tỏ được năng lực vượt trội của một HS giỏi quốc Đại. Nhưng đối với tôi, tôi luôn tin rằng Chí không phải là quỷ dữ, Chí là người. Bởi

gia. lẽ Chí có cái bóng, người ta chỉ mất đi cái bóng khi đã thực sự hóa thành ma quỷ. Lâu
nay, chiếc bóng là bản sao âm thầm và lặng lẽ của cuộc đời con người, nó biến dạng ở
2.2.2. Nguyên tắc phân tích dẫn chứng
mọi ngóc ngách, là ranh giới giữa thực và ảo. Văn chương từ cổ chí kim cũng đã xem
236 237
cái bóng là một hình tượng nghệ thuật đặc biệt. Trong Chuyện người con gái Nam Nó mất định vị, nó làm cho Chí cảm thấy mình như kẻ sắp chết đuối giữa đại dương
Xương của Nguyễn Dữ, nàng Vũ Nương đã chỉ vào chiếc bóng của mình in hằn trên cuộc đời. Cái bóng bị xé rách vài chỗ vì chính nhân hình lẫn nhân tính của Chí cũng bị
tường mà nói là chồng, để vỗ về, an ủi đứa con thơ. Đó là chiếc bóng âm thầm, chịu xé nát, một ngoại hình hiền lành bị xé nát cho đến thành “cái đầu thì trọc lóc, cái răng
đựng, và hi sinh, chiếc bóng của một người phụ nữ mang đầynhững bi kịch. Hay trong cạo trắng hớn, hai mắt thì gườm gườm, sau lưng toán những nét chạm trổ rồng
tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đặng Trần Côn, ta nhìn thấy chiếc bóng của một phượng”. Nhân tính thì bị thay đổi : từ một anh nông dân chất phác, với ước mơ đẹp
người chinh phụ lẻ loi, mòn mỏi chờ đợi người chồng từ chiến trận trở về : đẽ, thuần hậu trở thành một thằng chuyên rạch mặt ăn vạ, chửi bới khắp đầu làng xó

L
“Buồn rầu chẳng nói nên lời chợ. Nhưng có một điều lạ rằng dù thế nào đi chăng nữa, cái bóng ấy vẫn cứ : “quần

IA

IA
quật dưới chân của Chí Phèo”. Nó vẫn đồng hành cùng với Chí, nó không muốn Chí
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.”

IC

IC
phải trở thành một con quỷ thực sự. Khi nhìn thấy cái bóng của mình, Chí đã bật cười,
Đến “Truyện Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du, hình ảnh chiếc bóng của Thúy nó “nghiêng ngả cười, cười ngặt nghẽo, cười rũ rượi “, có lẽ nó vui. Vui vì nó tưởng

FF

FF
Kiều khi vừa mới chia tay với Thúc Sinh cũng tạo nên một dư âm xót xa trong lòng rằng cái bóng ấy là một con người, một con người không bỏ rơi hắn, vẫn chịu làm bạn
độc giả: với hắn. Thật chua xót thay! Cái bóng hiện lên như một nỗi cô đơn quằn quại, cô đơn

O
“Người về chiếc bóng năm canh
N đến nỗi con người ta không nhìn thấy sự tồn tại của bản thân mình giữa xã hội. Nói

N
chuyện cái bóng trong văn chương, hẳn phải nhắc đến Người mất bóng của Adelbert
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”
Ơ

Ơ
von Chamisso (1781-1838). Nhân vật chính của truyện - Peter Schlemihl, do tối mắt vì
Các nhà văn, nhà thơ sử dụng tất cả những chiếc bóng đó đều để gợi lên những
tiền vàng, trong khoảnh khắc đã vội đổi bóng mình cho quỷ. Còn Chí Phèo của chúng
H

H
cảm xúc sâu kín, đồng thời thể hiện được cả thân phận của con người. Cái bóng luôn
ta thì không, dù có đói khát, có nghèo khổ, có bị đày đọa, bắt nhốt trong nhà tù, bị xã
N

N
song hành với cuộc đời của con người, nó chỉ biến mất khi chúng ta thực sự trở về cát
hội quay lưng lại nhưng Chí chưa bao giờ chấp nhận bán linh hồn của mình cho quỷ
bụi. Bằng tấm lòng nhân đạo, bằng tài năng và tâm huyết, Nam Cao đã sáng tạo ra chi
Y

Y
dữ. Chí có lẽ luôn khao khát được hoàn lương, bởi cái bóng sẽ chỉ xuất hiện khi có ánh
tiết chiếc bóng của Chí Phèo với hi vọng giữ gìn chút thiện lương còn lại của con
U

U
sáng rọi vào – ánh sáng của thiên lương.
người. Vào một đêm trăng lên tròn vành vạnh, trên đường đi báo thù, trên con đường
Q

Q
Nam Cao đã làm điều nhà văn chân chính cần phải làm, đó là thắp lên một chút
lấn sâu vào tội ác, thằng săng đá kia đã nhìn thấy cái bóng của chính mình. Nó tự hỏi :
M

M
hi vọng trong tuyệt vọng, nhằm cất giữ một phần thiện lương trong tâm hồn của Chí
“Ồ, cái gì đây, đen và méo mó trên đường trăng nhễ nhại. Nó xệch xạc về bên trái, nó
Phèo. Đó phải chăng là tấm lòng tha thiết, đau đáu khôn nguôi của Nam Cao đối với


xệch xạc về bên phải, thu gọn vào rồi lại loang ra, xé rách ra vài chỗ...Nó cứ quần quật
người nông dân ? Hành trình Chí phèo tìm thấy cái bóng và sự tồn tại của chính mình
dưới chân Chí Phèo”. Ngay cả cái bóng cũng không được nguyên vẹn liệu cuộc đời
chính là hành trình con người đi tìm lại bản ngã, chiến đấu với phần con và tìm lại
của người nông dân ấy có còn hay không ? Cái bóng ấy đen và méo mó chứng tỏ cuộc
ẠY

sống của người nông dân này cũng tối tăm không tìm thấy lối ra. Chính nhà từ thực
dân đã bóp méo hình hài và lương tâm của Chí, bóp méo tất cả những gì tốt đẹp nhất
ẠY phần người. Chí nhìn thấy bóng của mình và cũng thấu hiểu được nỗi đau, nỗi bất
hạnh của đời mình. Nhưng quan trọng hơn, Chí đã tìm được niềm tin để bước đi trên
D

D
hành trình hoàn lương. Cái bóng đen và méo mó đó giúp Chí nhận ra anh vẫn còn là
của kẻ đáng thương này. Hơn cả, cái bóng được Nam Cao miêu tả rất đặc sắc ở chỗ :
một con người, chính nó đã góp phần thức dậy phần người trong anh. Cũng thông qua
nó xệch về bên phải và đôi khi lại xệch về bên trái, nó bị bấp bênh giữa bóng tối và
chi tiết ấy người đọc thấy rõ hơn chiều sâu tư tưởng trên trang văn Nam Cao, hiểu rõ
ánh sáng, bị đùn đẩy giữa thực và hư, bị chới với giữa hai thế giới thiện – ác bất phân.
hơn tấm lòng của một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy.
238 239
Cần ghi nhận rằng, người viết đã có ý thức chia nhỏ đối tượng (cái bóng của Dưới đây là ví dụ về việc phân tích dẫn chứng cần chú ý đặc trưng thể loại và
Chí Phèo) để phân tích, soi chiếu dưới nhiều góc độ khác nhau. khái quát hóa vấn đề ở “gốc” văn hóa của tác phẩm (gắn với vấn đề lý luận : tính dân tộc trong văn chương) :
những câu cuối của đoạn trích : “Cái bóng đen và méo mó đó giúp Chí nhận ra anh “Thơ haiku thấm đẫm niềm bi cảm trước tạo vật, đó là một thứ cảm xúc hay tâm
vẫn còn là một con người, chính nó đã góp phần thức dậy phần người trong anh. Cũng trạng sâu lắng khi chạm tới sự cơ vi và mong manh của đời người. Người Nhật vốn rất
thông qua chi tiết ấy người đọc thấy rõ hơn chiều sâu tư tưởng trên trang văn Nam nhạy cảm, cô độc và duy mĩ. Trước thiên nhiên và nhân thế, con người rất dễ xúc
Cao, hiểu rõ hơn tấm lòng của một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”. động, nhạy cảm đến mức trắc ẩn, mang nỗi ưu phiền tao nhã, thấu thị vạn vật một cách

L
Nói tóm lại, gắn với quá trình phân tích (cụ thể hóa) dẫn chứng thì HS cần tổng dung dị. Gắn bó với thiên nhiên nên người Nhật nhìn thấy sự thiêng liêng trong mọi sự

IA

IA
hợp (khái quát hóa) trên cơ sở kiến thức lý luận văn học để bài viết có chiều sâu và vật hiện tượng, họ sống với thiên nhiên trong mối giao tình và hòa điệu thâm sâu. Từ

IC

IC
giàu tính thuyết phục. những làn mưa xuân, ngọn núi tuyết, đóa hoa tử đằng, đóa triêu nhan, con chim đỗ
quyên, cho đến hạt bụi cám hay những loài côn trùng bé nhỏ…thế giới sinh động ấy có

FF

FF
2.2.2.2. Nguyên tắc “tổng thể” và “đặc trưng”
thể khơi dậy những xuyến xao trước tâm thức người bản địa. Niềm bi cảm ấy cũng
Đối tượng và mục đích phân tích rất đa dạng. Phân tích ngôn từ nghệ thuật giúp

O
chảy ra từ suối nguồn của tư tưởng Phật giáo, mà chính yếu là Thiền tông (trong sự
phát hiện mạch văn/mạch ý trong văn bản, phân tích hình tượng nghệ thuật giúp khám
N dung hợp với Thần đạo - tín ngưỡng bản địa, biểu hiện tính cách nguyên thủy và đặc

N
phá lôgic bên trong hình tượng nghệ thuật ấy, phân tích tư tưởng tình cảm giúp ta thấy
thù của tâm hồn Phù Tang).
sự đặc sắc của lớp ngôn từ và phương thức biểu hiện hình tượng,…Tóm lại, trong quá
Ơ

Ơ
trình phân tích, cần nhận ra sự tài tình, sáng tạo của nhà văn khi sử dụng các thủ pháp Là một thiền sư, Basho đã mang hơi thở Phật pháp vào thế giới thơ haiku. Theo
H

H
nghệ thuật, và hiệu quả thẩm mĩ của các thủ pháp nghệ thuật ấy. Nói cách khác, đó là bước chân của Basho du hành trên “con đường sâu thẳm” (Bút kí Áo chi tế đạo) – viên
N

N
quá trình minh giải cho câu hỏi “cái lý của hình thức là gì?”. trân châu của văn học Nhật, ta nhận ra niềm bi cảm ấy trong những bài thơ haiku nhỏ
bé. Nhật Chiêu nhận xét rằng: “Con đường sâu thẳm” chính là những cảm nghiệm của
Y

Y
Muốn đạt được điều này, cần đảm bảo những nguyên tắc về “tổng thể” và “đặc
Basho về nỗi vô thường và vĩnh cửu của đời sống”.
U

U
trưng”, đó là : tính chỉnh thể của văn bản, đặc trưng thể loại; nền tảng văn hóa, tín
Q

Q
ngưỡng, tập tục xã hội của một dân tộc,…Có như vậy, ta mới thấy được ý nghĩa sâu Người lữ khách của cõi phù thế đã ghi lại những xúc cảm trong ngày khơi hành

sắc của đối tượng được lựa chọn, kiến tạo được ý nghĩa của văn bản một cách hợp lý. đến Matshushima:
M

M
Không thể cắt xén văn bản, suy diễn tùy tiện, tách đối tượng khỏi ngữ cảnh của nó. Mùa xuân ra đi


Đây là điều “tối kị”, nếu “vi phạm” nguyên tắc này, bài viết của HS chắc chắn khó Tiếng chim thổn thức
thuyết phục được người chấm.
Mắt cá lệ đầy.
ẠY

ẠY
D

240 241
Khi Basho xuống thuyền ở Senji, ý nghĩ về ba ngàn dặm ở phía trước bỗng dưng Cần đặt hành động này chuỗi hành động của nhân vật từ đầu tác phẩm. Từ chỗ nỗ
tràn ngập trong tim ông, và nhà cửa cũng như gương mặt bạn bè trở thành cái bóng lực hành động để gây nguy hại đến sinh mạng của loài sinh vật, ông Diễu đã dần bỏ
trước đôi mắt đầy lệ. Với Basho : “Tháng ngày là khách du hành của vĩnh cửu. Mỗi cuộc khi chứng kiến hình ảnh đầy xót xa mà rất tình cảm của loài sinh vật sống giữa
năm đến và đi cũng đều là lữ khách”. Trong khoảnh khắc từ biệt những người bạn mới thâm sơn. Hình ảnh ông Diễu trần truồng hạ sơn giữa làn mưa bụi bay lất phất như một
đêm qua thôi hãy còn tề tựu, từ biệt một bóng tối còn bảng lảng, Basho nhận ra cái biểu tượng về vẻ đẹp nhân văn của con người, đó là được sự trở về với những gì
bóng mơ hồ của đỉnh Fuji và hoa anh đào ở Uênô cùng Yanaka đang từ biệt ông. Xúc nguyên sơ nhất của tâm hồn, gạt bỏ hết mọi dục vọng và tham luyến thấp hèn. Việc

L
cảm của lòng người trong khoảnh khắc từ li như ngân rung cùng “pha” với xúc cảm tách chi tiết ra khỏi ngữ cảnh của nó, sẽ khiến HS sa vào lỗi viết suy diễn, thiếu chiều

IA

IA
của thiên nhiên: tiếng chim kêu thổn thức và mắt cá rưng rưng ngấn lệ. Người đã ra đi sâu.

IC

IC
trong khi mùa xuân đẹp tươi còn ở lại ? Hay mùa xuân đã ra đi hút bóng như dấu chân Tính tổng thể của bài làm văn cũng đặt ra yêu cầu cho HS khi lựa chọn và phân
người để cảm thức vô thường pha lẫn trong nỗi buồn dịu dàng của thiên - nhân? Niềm tích dẫn chứng, đó là phải chọn được dẫn chứng một cách toàn diện (văn học Việt

FF

FF
bi cảm ấy hữu hình như âm - sắc, bàng bạc trong vũ trụ không cùng.” (Bài làm của Nam – văn học nước ngoài, văn học trung đại – văn học hiện đại, thơ – truyện –
HS)

O
kịch,...) và phải phân tích một cách toàn diện về dẫn chứng. Nghĩa là khi đã chọn dẫn
Tất nhiên việc lập luận không dừng lại ở đó, với dẫn chứng trên, người viết phải
N chứng để làm nổi bật vấn đề cần nghị luận thì phải nhìn nhận dẫn chứng từ nhiều góc

N
“thêm thắt” vào những kiến thức lý luận phù hợp, nhằm làm sáng tỏ tính dân tộc trong độ khác nhau, sao cho người đọc thấy rõ “bút lực” của người viết trong bài làm.
Ơ

Ơ
văn chương nghệ thuật Ở đây, người viết phải biết xử lý hài hòa mối quan hệ giữa lý lẽ Chẳng hạn : có thể dẫn ra tác phẩm Giết con chim nhại (của Haper Lee – văn học
H

H
và dẫn chứng (xem thêm mục 2.4). Có như vậy thì quá trình phân tích mới đạt hiệu Mỹ) (sau) bên cạnh tác phẩm Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh (Nguyễn Nhật Ánh - văn
N

N
quả cao nhất. học Việt Nam) để thấy được thế giới đa diện qua đôi mắt trẻ thơ cũng như tài năng kể
Khi phân tích dẫn chứng, không nên tách chi tiết, hình ảnh, nhân vật, từ ngữ,...ra chuyện của nhà văn; dẫn ra tác phẩm Người tình của M. Duras - văn học Pháp (sau)
Y

Y
khỏi ngữ cảnh của nó. Nghĩa là, phải coi trọng tính chỉnh thể của tác phẩm cũng như cùng tác phẩm Tiếng chim hót trong bụi mận gai của Colleen McCullough – văn học
U

U
tính chỉnh thể của bài làm văn. Chẳng hạn, khi phân tích nhân vật ông Diễu trong tác Úc;...Như vậy, người viết vừa thể hiện được kiến văn sâu rộng, vừa chứng tỏ năng lực
Q

Q
phẩm Muối của rừng (Nguyễn Huy Thiệp), không thể đánh giá một cách thiển cận (và lựa chọn và phân tích dẫn chứng một cách toàn diện, thấu đáo, biết đâu sẽ có những
M

M
thô thiển ?) về hành động của ông Diễu ở phần kết của tác phẩm (chẳng hạn cho rằng lập luận thực sự gây ám ảnh đối với người đọc.


đây là một hành động phản cảm !). 2.2.3. Chú trọng so sánh, liên hệ khi “xử lý” dẫn chứng

So sánh, liên hệ cần phải được xem như một biện pháp “lợi hại” làm tăng hiệu
ẠY

ẠY quả chứng minh.

Người viết có thể lựa chọn những hướng so sánh sau để triển khai trong bài viết
D

D
:

Hướng thứ nhất, so sánh trong cùng một tác phẩm. Chẳng hạn, đọc tác phẩm
Cánh đồng bất tận của Nguyễn Ngọc Tư, ta có thể chú ý đến hai đoạn trích sau đây :

242 243
Đoạn 1 : “Một bữa tôi chiêm bao, chẳng đầu chẳng cuối gì, chỉ thấy vía má giãy Đoạn 2 : “Nhưng lúc này, cảm giác thật đơn điệu. Đầu tiên là sự xé toạc, và từ
dụa trong tấm vải đỏ lạ lùng kia nhưng nó thít chặt, riết lấy, siết dần cho tới khi má rách nát, đau đớn như lũ kiến cánh được giải thoát, chúng bò rân khắp thân thể, tôi
thành một con bướm nhỏ, chấp chới bay về phía mặt trời. Giật mình thức dậy mới hay thấy mình đang chết. Rồi ký ức ùa về kinh hãi, vẻ mặt má tôi cái hôm bị người đàn
mình ngủ quên trong kẹt bồ lúa, con chó Phèn ngoài hè nôn nóng cào đất rột rẹt chỗ ông bán vải đo lên người hình như không phải là khoái lạc thăng hoa, nó giống như tôi
cái lổ chui (Chắc má tưởng hai chị em tôi đi chơi nên chốt cửa trước cửa sau mất rồi). bây giờ, đau ràn rụa, nhói tận chân tóc. Trời ơi, tại sao tôi không nhận ra điều đó, ngay
Mà Điền ngồi ém ngay đó, lì ra, không cục cựa, mình nó mướt mồ hôi, không có vẻ gì lúc ấy (để giấu kín nỗi ám ảnh trong lòng, giả đò tươi cười với má, xem như không có

L
là nó đang khóc, nhưng nước mắt chảy ròng ròng. Tôi ôm đầu nó, giấu ánh nhìn của chuyện gì, để chiều chiều cùng má ra sông, hỏi nhau, không biết chừng nào thì cha

IA

IA
nó vào ngực mình. Đứa mười tuổi quay lưng lại, đứa chín tuổi úp mặt vô áo chị nó, về)... Mặt trời le lói ánh sáng trở lại khi trên đồng chỉ còn hai thân thể nhàu nhừ. Ai đó

IC

IC
nhưng cả hai vẫn như thấy rõ ràng, trên chiếc giường tre quen thuộc, má oằn uốn vãi từng chùm chim én lên cao, chúng cố chao liệng để khỏi phải rơi như lá. Người
người dưới tấm lưng chơm chởm những nốt ruồi. Họ cấu víu. Vật vã. Rên xiết. Đó là cha cởi cái áo trên người để đắp lên đứa con gái. Ông ta bò quanh nó, tìm bất cứ cái gì

FF

FF
hình ảnh ấn tượng cuối cùng của má tôi trên nền một cái nhà nhỏ, đằng trước có bộ để có thể che cơ thể nó dưới mặt trời. Dường như đứa con gái đang chết, chỉ đôi mắt là
bàn chữ U, bộ vạc tre, rồi đến một cái bồ lúa nhỏ dựng gần giường ngủ, và gian bếp rưng rức chớp mở không thôi. Câu đầu tiên nó hỏi:

O
thấp. Quanh hè, dài theo những lối đi ra vườn, ra bến là những cục đá tảng, những thân
N - Không biết con bị có con không, hả cha?

N
dừa chẻ hai, cha tôi đã hì hục lót để suốt một mùa mưa, chân má tôi không bị dính sình
Nó hơi sợ hãi. Cảm giác một cái gì, nhỏ xíu nhưng lanh lợi như con loăn quăn
Ơ

Ơ
bùn. Suốt nhiều năm sau đó, tôi không dám nhớ má, bởi ngay vừa khi nghĩ đến má,
đang ngụp lặn trong nó. Đứa con gái thoáng nghĩ, rớt nước mắt, trời ơi, có thể mình sẽ
ngay lập tức hình ảnh ấy hiện ra. Theo đó là rực rỡ trên da thịt màu vải má tôi vừa đổi
H

H
sinh con. Nhưng nó chấp nhận việc ấy, dù phũ phàng (với nó, chấp nhận cũng là một
được (không phải bằng tiền, hay lúa). Mà, đáng lẽ phải nhớ tới khúc má nằm võng hát
N

N
thói quen).
đưa mình ngủ ấy, hay đoạn má ngồi giặt áo bên hè, hay má cúi đầu giữa vầng khói mơ
Y

Y
màng, thổi lửa bếp ung… Má có rất nhiều hình ảnh đẹp, và cả khuôn mặt lo lắng của Đứa bé đó, nhất định nó sẽ đặt tên là Thương, là Nhớ hay Dịu, Xuyến, Hường...
U

U
má khi chiều ấy vẫn còn đẹp, nhìn thấy nước mắt không ngừng tuôn rơi trên mặt thằng Đứa bé không cha nhưng chắc chắn được đến trường, sẽ tươi tỉnh và vui vẻ sống đến
Q

Q
Điền, má thảng thốt hỏi: “Mèn ơi, mắt con sao vậy?. Tôi trả lời, day day chậm rãi, hết đời, vì được mẹ dạy, là trẻ con, đôi khi nên tha thứ lỗi lầm của người lớn.

“Chắc tại nó nhìn thấy chuyện bậy đó, má. Trưa nay nó ngủ kẹt bồ lúa”. Má chết lặng So sánh cảm giác của chị em Nương chứng kiến câu chuyện của mẹ nơi bồ lúa
M

M
nhìn tôi, cái nhìn như lịm đi trên khuôn mặt đẹp não nề. Không thể giải thích vì sao tôi và cảm giác của Nương khi bị những kẻ lạ mặt xâm hại giữa cánh đồng Bất Tận để


lại hể hả. Và tôi luôn nghĩ rằng chính vì câu nói đó mà má tôi ra đi.” thấy được chiều sâu nhân văn trong lối viết của Nguyễn Ngọc Tư. Chỉ khi lòng người
biết bao dung thì mọi mất mát, hận thù sẽ được hóa giải một cách dễ dàng. Từ đó,
ẠY

ẠY người viết có thể nâng cao vấn đề ở những lý lẽ mang tính lý luận để gây ấn tượng với
độc giả. Đó là những lý lẽ về chức năng văn học, về tư tưởng của nhà văn trong quá
D

D
trình sáng tác, về yêu cầu của độc giả trong tiếp nhận văn bản văn học.

244 245
Hướng thứ hai, so sánh các tác phẩm khác nhau. Chẳng hạn, đọc Chiếc lá cuối Đoạn 3 : “Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con
cùng, Thủy nguyệt, Bến quê,…ta dễ dàng nhận ra điểm chung đó là ba tác phẩm này sông Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn.
đều viết về kiểu nhân vật mang trọng bệnh. Có thể tìm thấy mối liên hệ giữa các nhân Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên
vật qua các chi tiết nổi bật trong những đoạn trích sau : kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang

Đoạn 1 : “Cô đi vội đến bên mép giường. Johnsy đang mở mắt, nhìn ra cửa sổ, phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu

và đang đếm, đếm ngược: "mười hai", và ít lâu sau: "mười một", và sau đấy "mười", xanh non – những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Suốt

L
rồi "chín", rồi "tám" và "bảy" gần như liền nhau. Sue nhìn chăm chú bên ngoài cửa sổ. đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần

IA

IA
Có gì ở ngoài đấy đâu mà đếm? Chỉ có một khoảng sân trống buồn nản, và bức tường gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến – cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa

IC

IC
trơ trụi của một căn nhà gạch xa hơn chừng mười thước. Một dây thường xuân thật già sổ nhà mình.” (Bến quê, Nguyễn Minh Châu)

cỗi, gốc vặn vẹo mục nát, leo đến giữa bức tường gạch. Ngọn gió thu lạnh đã làm rơi Trong ba tác phẩm, những sự vật gây “ám ảnh”, gợi bao niềm “khao khát”,

FF

FF
rụng đám lá, phơi bầy các nhánh gần như trơ trụi bám vào mấy mảng gạch vụn vỡ.” “vọng tưởng” cho các nhân vật mang bạo bệnh trong thời khắc cận kề cái chết là

O
(Chiếc lá cuối cùng - O. Hen-ry) “chiếc lá thường xuân”, “chiếc gương soi”, “bãi đất bồi bên kia sông”. Đó là những sự

Đoạn 2 : “Mãi đến lúc mùa đông khắc nghiệt và dài lê thê của vùng rẻo cao qua
N vật hoặc mong manh, hoặc bé nhỏ, hoặc quá đỗi xa xôi, thế nhưng, chúng lại khiến

N
đi và mùa xuân bắt đầu sang, Kyôkô mới nghĩ ra cánh giúp chồng nhìn thấy mảnh lòng người được xoa dịu, sống đủ đầy cả ba chiều thời gian : quá khứ, hiện tại lẫn
Ơ

Ơ
vườn rau bằng chiếc gương tay nhỏ. Chao ôi, nàng sung sướng biết bao khi chiếc tương lai. Dẫu, thảng hoặc, nỗi sợ hãi mơ hồ vẫn len lỏi đâu đó trong tiềm thức nhân
H

H
gương con bình dị ấy đã làm sống lại trước mắt người chồng đau yếu cả một thế giới vật thì cảm giác hân hoan, rạo rực vẫn rất thực, hiện hữu cả trong ánh mắt của họ. Sự
N

N
cây cối tươi non mơn mởn trong dịp đầu xuân! Giờ đây, chồng nàng thậm chí còn nhìn xuất hiện của các sự vật mang ý nghĩa biểu tượng khiến mỗi người nhận chân sâu sắc

thấy cả việc Kyôkô lần bắt từng con sâu hại lá cho mỗi cọng rau. Nhưng dáng dấp của ý nghĩa của một hành trình sống, để trân trọng hơn những điều bình dị, giản đơn của
Y

Y
những con sâu ấy ra sao thì anh không không thể nhìn thấy được, nên Kyôkô thường cuộc đời. Hướng so sánh này giúp ta thấy rõ tài năng của mỗi nhà văn trong việc xây
U

U
phải mang lên tận trên gác chỉ cho chồng. Về sau, anh còn có dịp ngắm vợ cuốc lật đất dựng hình ảnh biểu trưng, dấu ấn văn hóa/ tính dân tộc của văn phẩm cũng như điểm
Q

Q
vườn. gặp gỡ trong tinh thần nhân văn của những sáng tác nghệ thuật. Nếu phân tích sâu, bàn
M

M
luận nâng cao, kết hợp tốt kiến thức lý luận thì dẫn chứng được đem ra so sánh sẽ phát
- Trong gương, anh thấy rõ cả lũ giun, lúc em cuốc lật đất lên - anh nói thế với
huy được hiệu quả giao tiếp.


Kyôkô khi nàng lên gác. Thường thường, khi bóng nắng đã đổ dài trên mặt đất, thình
lình nàng bỗng cảm thấy có một luồng ánh sáng rực rỡ rọi thẳng vào mặt mình. Nàng 2.2.4. Đảm bảo sự hài hòa giữa lý lẽ và dẫn chứng

ngước nhìn lên thì thấy anh đang nằm trên gác, đặt chếch mặt chiếc gương lên để phản Trong bài văn nghị luận về vấn đề lý luận văn học, lý lẽ tất nhiên phải bao hàm
ẠY

chiếu vầng mặt trời ngả bóng, rồi rọi thẳng xuống chỗ nàng. Anh bắt nàng may một ẠY kiến thức lý luận, kiến thức này phải đảm bảo tính chuẩn xác, được “lồng ghép” vào
D

D
chiếc quần rộng ống bằng một mảnh vải thô, còn giữ lại được từ những năm theo học bài làm một cách tự nhiên và hợp lý, tránh sự phô diễn kiến thức thái quá. Tất nhiên,
ở đại học. Anh rất thích thú được ngắm nàng diện chiếc quần rộng ống mau xanh lơ nếu kiến thức lý luận sơ sài, hời hợt thì cũng sẽ làm giảm đi hiệu quả của bài làm.
điểm lấm tấm những nốt tròn trắng muốt ấy, để cuốc đất dưới vườn. (Thủy nguyệt - Lý luận như tấm bản đồ giúp người đọc khám phá không gian bất tận và kì thú
Ka-wa-ta-ta) của văn chương nghệ thuật.
246 247
Lý lẽ hay dẫn chứng, tự nó không thể phát huy hiệu quả giao tiếp mà phải được - Theo các phương diện nội dung và nghệ thuật của văn bản : nhân vật điển
đặt trong tổng thể văn bản (tức bài viết của HS). Hai nhân tố này phải hài hòa, tương hình/ tiêu biểu/ ấn tượng (chi tiết về ngoại hình, lời nói, hành động, tâm lý, mối quan
thích, đảm bảo sự cân xứng, tránh thiên lệch. Nếu nặng về lý lẽ, bài văn sẽ trở thành hệ với mọi người xung quanh,…), kết cấu, thể loại, ngôn ngữ độc đáo (lựa chọn từ
“lý thuyết suông”, ngược lại, nếu ôm đồm dẫn chứng, bài văn sẽ thiếu độ tin cậy do ngữ, sử dụng biện pháp tu từ ngắt nhịp, giọng điệu…), tình huống đặc sắc, biểu tượng,
không được xác tín bằng tri thức lý luận nền tảng. đề tài (người lính, Bác Hồ, người nông dân, người phụ nữ, “phản tư”, thiên nhiên và

Có hai cách lập luận, tương ứng với hai cấp độ chứng minh trong bài văn nghị con người xứ Huế, thiên nhiên và con người Tây Bắc…), chủ đề (nỗi cô đơn của con

L
luận về vấn đề lý luận văn học : ngươi, bi kịch bị ruồng bỏ, ám ảnh tội lỗi, sự tha hóa vê nhân tính…), cảm hứng nghệ

IA

IA
thuật, tư tưởng (dấu ấn về giới, cảm quan tôn giáo, tín ngưỡng…) ;
+ Cấp độ đoạn văn :

IC

IC
- Các mẩu chuyện về văn học trong đời sống : sự ra đời của một tác phẩm, số
- Trình bày luận điểm trước, sau đó mới nêu lý lẽ, dẫn chứng để làm sáng rõ vấn
phận của một tác phẩm, thực tiễn việc tiếp nhận một/một số chi tiết trong tác phẩm,…

FF

FF
đề.
Ví dụ về các mẩu chuyện văn học trong đời sống :
- Nêu lý lẽ, dẫn chứng rồi sau đó mới đưa ra luận điểm, tạo sức nặng cho bài viết.

O
+ Câu chuyện về sự ra đời của bài thơ Tạm biệt Huế (Thu Bồn) đăng trên báo
+ Cấp độ bài văn : Trình bày các luận điểm, chú trọng làm rõ luận điểm bằng lý
N

N
tienphong.vn :
lẽ (có thể trích dẫn dẫn chứng là các câu nói có nội dung tương đồng/ tương phản vấn
Ơ

Ơ
đề nghị luận), sau đó tập trung làm sáng tỏ nội dung các luận điểm bằng việc phân
H

H
tích một vài trường hợp điển hình (văn bản văn học/tác giả...).
N

N
Làm sao để lý lẽ và dẫn chứng (phân tích) được sắp xếp theo một trình tự hợp lý,
thông suốt và thuận theo nếp nghĩ, có sự hô ứng sau trước thì khi đó bài văn mới đạt
Y

Y
hiệu quả giao tiếp cao.
U

U
Q

Q
2.3. Xây dựng “hồ sơ dẫn chứng” sơ đồ tư duy kiến thức lý luận

2.3.1. Xây dựng “hồ sơ dẫn chứng”


M

M
GV hướng dẫn HS thiết kế các hạng mục để ghi chép, lưu lại các thông tin hữu


ích trong quá trình đọc mở rộng các văn bản nghệ thuật cũng như các văn bản thông
tin khác.
ẠY

Về phân loại dẫn chứng, cần bám sát các tiêu chí cụ thể sau đây : ẠY
D

D
- Theo tiến trình văn học : văn học cổ điển, phục hưng, lãng mạn, hiện thực, xã
hội chủ nghĩa...;

- Theo thể loại : thơ, truyện, kịch, văn nghị luận ;

248 249
“Ngày ấy, Minh Châu là một nghệ sĩ nhiếp ảnh trẻ, tầm 23, 24 tuổi. Khi Thu Bồn Sau khi Thu Bồn mất, nhà phê bình Ngô Thảo mong ước làm nhà kỷ niệm Thu
cùng một số nhà văn về Huế công tác, cô được Hội văn học nghệ thuật tỉnh nhà cử đi Bồn. Bà Minh Châu đã tự nguyện trao lại bản chép tay bài thơ “Bởi vì em” (sau này có
“chăm sóc” đoàn nhà văn. Suốt một tuần Thu Bồn ở Huế, ngoài thời gian họp hành, tên “Tạm biệt Huế”) cho nhà phê bình. Những gì có ích cho sự nghiệp văn chương và
ông cùng các nhà văn khác đi tham quan Huế theo sự hướng dẫn của nữ nghệ sĩ nhiếp tên tuổi của Thu Bồn, người phụ nữ này luôn nhiệt tình góp sức.”
ảnh. “Có thể anh ấy cảm xúc với một tâm hồn trẻ”, bà suy luận. Song bà tiết lộ còn
một nguyên nhân sâu xa khác, khiến bài thơ được ra đời. Bà Minh Châu vẫn nhớ thời

L
điểm bà được Thu Bồn tặng thơ: Lúc đó khoảng 11 giờ rưỡi đêm, Minh Châu đã ngủ.

IA

IA
Thu Bồn tìm đến tận nhà, trao cho người con gái Huế bài thơ bằng bản chép tay. Ông

IC

IC
còn kể chuyện đời tư của mình, lý giải vì sao ông xúc cảm về Minh Châu. Thì ra, khi
tham quan Huế, không may trang phục nhà thơ bị rách, sẵn có kim chỉ trong xắc, đợi

FF

FF
lúc vắng người, Minh Châu đưa cho Thu Bồn, bảo ông tự khâu vá, cô không thể làm
giúp ông vì còn phải đưa đoàn đi tiếp: “Anh có gia đình nhưng sự thật là anh rất cô

O
độc, có một người phụ nữ đưa kim chỉ cho anh, quan tâm tới anh, khiến anh xúc động.
N

N
Việc đơn giản vậy thôi”, bà Minh Châu giải thích. Khi thi sĩ đưa bài thơ cho người con
Ơ

Ơ
gái Huế, cả hai đã ôm nhau khóc. Dù chưa đọc bài thơ Minh Châu cũng khóc, bởi bà
cảm khái về sự cô độc của thi sĩ, bao nhiêu người vây quanh song thẳm sâu trong tâm
H

H
hồn Thu Bồn vẫn là nỗi cô độc lớn. Theo bà Minh Châu, bài thơ sáng tác không lâu:
N

N
“Chiều đó đi lên đền, lăng. 11 rưỡi đêm Thu Bồn đã đến nhà tôi, gửi bài thơ này”.
Y

Y
Trên bản chép tay, “Bởi vì em” được viết liền mạch, không có bất kể một dấu chấm,
U

U
phảy nào, như dòng cảm xúc tuôn trào không thể kìm nén của tác giả.
Q

Q
Suốt cuộc đời Thu Bồn, Minh Châu chỉ gặp thi sĩ vỏn vẹn 3 lần. Một lần nhân
M

M
Thu Bồn về Huế như đã kể. Hai lần khác, gặp ở Sài Gòn. Rồi Minh Châu lập gia đình,
sau đó sang Pháp, cuộc đời chảy trôi, hai người không có cơ hội gặp lại nhau. Tôi hỏi


bà Minh Châu: “Có bao giờ Thu Bồn nói lời yêu Minh Châu?”. Bà đáp: “Không nói
được vì khi ấy tôi còn quá trẻ và anh ấy đã có gia đình rồi”. Như sợ người nghe hiểu
ẠY

lầm, bà nói thêm: “Đã có gia đình nhưng có tình cảm nhẹ nhàng là chuyện bình
thường. Chúng tôi luôn biết giới hạn. Khi ấy tôi đang còn trẻ, chỉ giống như một chất
ẠY
D

D
xúc tác, giúp anh ấy vui vẻ”. Rồi bà nở nụ cười kết luận: “Thu Bồn rất hào hoa, phong
lưu, tình cảm”. Bà không phủ nhận bài thơ quá hay, sâu lắng, tình cảm: “Anh Thu Bồn
đúng là một nhân tài”.

250 251
+ Câu chuyện về mối tình thời trẻ của thi sĩ Hoàng Cầm đăng trên báo của chị làm mặt tôi nóng bừng nhưng chân thì lạnh, lạnh vô cùng”. Đó là khi Hoàng
vnca.cand.com.vn : “Người “chị” khiến Hoàng Cầm xao xuyến tên là Vinh. Trong hồi Cầm còn nhỏ. Mãi đến năm 1959, thì hình ảnh “Lá diêu bông” mới xuất hiện trở lại và
ký của mình, nhà thơ Hoàng Cầm kể: “Tôi say mê chị Vinh đến mức thờ thẫn, không thành tác phẩm, như lời Hoàng Cầm chia sẻ: “Một đêm, tôi ở Lý Quốc Sư - Hà Nội, có
ngó ngàng gì đến bài vở, học hành. Ngay từ phút đầu, mẹ tôi đã hiểu, hiểu rằng thằng lẽ quá nửa khuya rồi, tôi trằn trọc nửa thức nửa ngủ, nửa mê nửa tỉnh…Trong cái đêm
con trai đầu lòng đã phải lòng. Chị Vinh hơn tôi 8 tuổi, năm ấy 16 tuổi, còn tôi lên 8. bồn chồn ấy, tôi chợt nghe tiếng văng vẳng bên tai như có ai nói, giọng phụ nữ, không
Tôi lẽo đẽo theo chị, suốt ngày đứng ngó sang bên kia đường số 1, nơi đó có “ thiên phải giọng chị Vinh, không phải xa xôi lắm như tự kiếp nào chứ không phải của kiếp

L
thần của tôi” đang ngồi bán chè tươi, bánh đa bánh đúc. Bố của chị vốn là một ông Tú, này. Vậy mà rất trong, rõ ràng, có lên xuống trầm bổng hẳn hoi, không phải như ta nói

IA

IA
vì thế chị rất giỏi chữ Nho, còn tôi chỉ biết chút ít tiếng Pháp. Đặc biệt, chị hát quan họ chuyện thường, cũng không phải giọng mẹ tôi, không phải bất cứ người nào, thánh

IC

IC
rất hay. Có lẽ khi mẹ tôi 17 tuổi cũng hát hay như thế. Còn đẹp thì, nếu chị ấy đẹp 10 thót êm ái lắm, giọng đọc chính tả. Rất đều đặn, nhịp nhàng từ đầu đến cuối. Tôi quơ
phần, mẹ tôi may ra được 6-7 phần. Tôi cứ thế mê man cho đến khi 12 tuổi. Cuối năm giấy bút chép lại cái giọng đọc xa xôi kia. Cho đến câu cuối cùng, người tôi nhẹ nhàng

FF

FF
tôi 12 tuổi đó, chị đi lấy chồng. Trước đó, tôi nào hay biết, cứ theo đuổi như thường. như trút được một gánh nặng, rất thảnh thơi. Sáng hôm sau, thức dậy tôi lại bàn bật
Chị ấy đi đâu, ra bến sông hay ra chợ, lên ga…tôi cũng bám theo, tất nhiên là không đèn (vì trời đã sáng nhưng trong nhà còn tối) ngồi tách những câu thơ ra, vì ban đêm,

O
nói gì cả, có gọi cũng gọi bằng chị thôi. Trước tiên, đó là tiếng chị bình thường, về sau
N viết dưới ngọn đèn ngủ 6 oát mờ mờ, dòng nọ đè lên dòng kia, có khi hai ba dòng đè

N
thành tiếng chị của thơ”. “Một thứ lá của thi ca, của mộng mị được bắt đầu từ những lên nhau. Mất cả tiếng đồng hồ mới tách chúng ra xong. Bài thơ “Lá diêu bông” đã ra
Ơ

Ơ
ngày Hoàng Cầm bám theo chị Vinh ra đồng: “Chị ấy tìm bới thứ gì đó trong những đời như thế”.
búi cây dại, những búi cỏ to ở những bờ ruộng, những gò nấm mấp mô trên đồng. Khi
H

H
Tất cả những mẩu chuyện văn học trong đời sống vừa kể trên đều có thể trở
lên tìm ở một cái gò, chị ấy quay lại, đứng thẳng người lên, mà không phải là nhìn tôi,
N

N
thành nguồn dẫn chứng phong phú cho quá trình làm văn nghị luận về vấn đề lý luận
hai mắt ngó lơ đểnh về phía chân trời như đang ngắm một dải mây nào xa lắm. Chị ấy văn học của học sinh, đòi hỏi người đọc phải nhìn văn học trong mối quan hệ rộng hơn
Y

Y
mắng tôi như thế này, gọi là mắng nhưng hình như là chị ấy tự nói với chính mình: “Ơ, với cuộc sống – nhà văn và bạn đọc. HS có thể lưu hồ sơ dẫn chứng này thành file
U

U
sao mày cứ theo tao lẵng nhẵng thế nhỉ?”. Đúng ngần ấy chữ, không sai một từ đâu !”. video hoặc file ảnh trong máy tính, đảm bảo thuận tiện cho hoạt động học tập.
Q

Q
“Máu trong người tôi bỗng chảy rất đều, rất mạnh, rất nhịp nhàng từ chân lên tới đầu.
2.3.2. Xây dựng sơ đồ tư duy kiến thức lý luận
rần rật, rần rật. Người tôi ấm lên, nghe như có tiếng reo trong máu. Tôi im lặng. Chị ấy
M

M
lại tiếp tục đi tìm. Đến một cái gò khác, sau khi đã đi qua những mảnh ruộng chỉ còn Khi đọc những cuốn sách lý luận văn học, để tránh tình trạng “quá tải” về lượng


trơ gốc rạ, tôi hỏi “Chị tìm gì đấy?”. Lần nầy, chị ấy đứng thẳng, nhìn thẳng vào mắt kiến thức vốn dĩ rất hàn lâm, khô khan, người học cần chủ động xây dựng những sơ đồ

tôi mà nói rằng: “Chị tìm cái lá… ấy đấy!”. Tôi nghe chị nói rõ ràng tên lá gồm hai tư duy. Bắt đầu từ vấn đề lý luận (trung tâm) để phân nhánh các nội dung liên quan.
Chẳng hạn khi tìm hiểu về ngôn từ trong văn bản văn học, HS có thể phân các nhánh
ẠY

tiếng, sau đó chỉ ít lâu là tôi quên, nhưng tôi đoán cái lá đó là có thật nhưng cực kỳ khó
tìm. Phải có thật thì chị ấy mới tìm khổ sở thế chứ? Có thể cái lá đó có thể chữa một
ẠY phụ như sau :
D

D
bệnh hiểm nghèo gì đó, hoặc có tác dụng nào đó tăng thêm nhan sắc chăng? Tôi chỉ + Nhánh 1 : Khái niệm
nghĩ được đến thế thôi! Tên lá thì tôi quên rất nhanh, nhưng câu nói của chị thì tôi nhớ
+ Nhánh 2 : Đặc trưng ngữ âm, ngữ nghĩa
rành rọt vì chủ từ nó rất khác nhau: “Chị đi tìm lá... ấy đấy. Đứa nào tìm được lá ấy, ta
+ Nhánh 3 : Đặc trưng từ ngữ, câu văn và văn bản
gọi là chồng!”. Không phải tao như nhiều người vẫn nhớ và đọc mà là “ta”. Câu nói ấy
252 253
Trong các nhánh phụ, có thể tách nhánh con để làm rõ các nội hàm của nó. + Có thể lựa chọn dẫn chứng nào khác hay hơn, hiệu quả hơn không ?

Việc xây dựng “hồ sơ dẫn chứng” và sơ đồ tư duy có tính chất cá nhân, vì vậy + Có thể thay đổi cách trình bày lý lẽ để bài viết sâu hơn, hiệu quả hơn không ?
nếu HS nào tích cực, chủ động và sáng tạo (chẳng hạn : kết hợp ngôn từ với kí hiệu, Nhóm 4. So với bài làm của bạn, em nhận thấy bài làm của mình có những ưu
hình ảnh để sơ đồ hóa kiến thức) thì HS đó sẽ khắc sâu kiến thức dễ dàng hơn. Vấn đề điểm, hạn chế nào ?
là GV phải định hướng và hướng dẫn cho HS cách làm cụ thể trong quá trình dạy học.
Chẳng hạn với đề bài :
2.4. Trao quyền cho HS trong việc chấm, chữa bài kiểm tra

L
Có ý kiến cho rằng : “Chi tiết hay làm nên những tác phẩm lớn”. Hãy giải thích

IA

IA
Trước khi giáo viên chấm bài làm của các thành viên đội tuyển, GV có thể cho và làm sáng tỏ ý kiến trên.
HS trao đổi bài và chấm chéo cho nhau. Nếu như trước đây, HS sau khi làm bài, chỉ

IC

IC
Học sinh đã phân tích dẫn chứng như sau :
nhận được những ý kiến góp ý từ giáo viên và quá trình phản hồi cũng chỉ xoay quanh

FF

FF
mỗi một bài làm của cá nhân học sinh ấy thì giờ đây, việc GV trao quyền cho HS trong “Giữa phiên chợ ồn ào, náo nhiệt của văn chương, tôi bắt gặp tiếng cười châm

quá trình chấm, chữa bài kiểm tra sẽ giúp HS cái nhìn đối sánh bài văn của mình và biếm, sâu cay bởi những trò lố bịch thế gian của những Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng

O
bài văn của bạn. Từ chỗ nhận ra những ưu, khuyết điểm trong bài làm của bạn, HS sẽ Phụng, những phận đời bi kịch được hé mở qua giọng nói lạnh lùng của Nam Cao,
những kiếp người hiu hắt, mờ nhạt qua ánh mắt của Thạch Lam hay Hồ Dếnh. Nhưng
N

N
tích lũy thêm cho mình kiến thức và tự rút ra cho mình những kinh nghiệm quý báu, để
rồi cùng với những nhận xét mà giáo viên nêu ra, HS sẽ có sự định hướng đúng đắn ở đâu đó trong cái rộn ràng, phồn tạp ấy, tôi lắng nghe một tiếng lòng đầy yêu thương
Ơ

Ơ
trong quá trình làm văn. và tha thiết mà Nguyên Hồng đã dành cho “những người cùng khổ”, cho những kiếp
H

H
người tàn lụi, phải chấp nhận sống trong hố sâu, trong sự đè nén của xã hội xưa cũ.
Để giải pháp này được triển khai một cách hiệu quả, GV xây dựng kế hoạch, cụ
N

N
Đọc văn của ông, tôi như có cảm giác được ùa về những miền giá trị đẹp đẽ, nơi ấy đã
thể hóa hoạt động tự đánh giá (do HS thực hiện) và đánh giá lại HS (do GV thực hiện).
cất giữ một trái tim luôn ấm nóng, một đôi mắt hiền từ, thân thương lại xen lẫn cả nỗi
Y

Y
Trước khi HS tự đánh giá, GV cần hướng dẫn HS hệ thống các câu hỏi/ yêu cầu cần
buồn thăm thẳm - đôi mắt Mẹ. Chính vì điều đó mà Nguyên Hồng được xem là nhà
U

U
phải giải quyết để kiểm tra và đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS về cách làm bài văn
văn viết về người mẹ.
Q

Q
nghị luận về vấn đề lý luận văn học. Chẳng hạn, GV đưa ra các nhóm câu hỏi/ yêu cầu
sau đây : Đúng, sở dĩ ông thường đặt hình ảnh của người mẹ vào từng trang văn bởi rằng,
M

M
hơn ai hết trong cảm thức của một đứa trẻ lớn lên với sự thiếu thốn tình yêu thương đã


Nhóm 1.
hình thành nên dòng cảm xúc dạt dào đến bất tận. Thứ xúc cảm ấy đã bám riết vào tâm
+ Xác định vấn đề nghị luận/ Xác định hệ thống luận điểm trong bài làm. hồn ông, cho đến cả khi Nguyên Hồng đặt bút viết nên trang thì “mẹ” vẫn là một điều
ẠY

+ Người viết đã sử dụng những dẫn chứng nào, lý lẽ (kiến thức lý luận) gì ?

Nhóm 2.
ẠY thiêng liêng, một điều đặc biệt mà có thể sẽ chẳng ngôn từ nào có thể diễn tả hết được.
Truyện ngắn Mợ Du không nằm ngoài mạch cảm xúc ấy. Câu chuyện hằn lên trong
D

D
tâm trí người đọc những ấn tượng khó quên bởi sự bi thương của người mẹ, khó quên
+ Việc lựa chọn những dẫn chứng và cách trình bày lý lẽ như thế có thực sự gây
bởi tình yêu mà mợ Du đã dành cho đứa con mặc cho bao năm xa cách, và người ta
ấn tượng và thuyết phục đối với bản thân em ?
cũng khó quên bởi: đôi mắi long lanh của mợ ánh lên giữa màn đêm đen.
Nhóm 3.

254 255
Câu chuyện được mở ra dưới cái nhìn của nhân vật “tôi” khi nhìn về những lần là làn nước thu trong veo “ Làn thu thủy nét xuân sơn”, với Tagor đôi mắt phải ánh
gặp gỡ giữa mợ Du và đứa con của mợ. Dưới một xã hội đầy bức bối, trên đôi vai gầy ngời, lấp lánh như những vì sao: “Ôi rất đẹp mắt em là người mẹ/Ánh sao đêm vời vợi
gò của mợ Du: những gánh nặng đan xen, chồng chéo lên nhau đã khiến cho Mợ phải giữa trời thu”, thì với Nguyên Hồng đôi mắt của mợ không long lanh, cũng không lấp
gục ngã trước cuộc đời, mợ phải bỏ nhà, phải xa con. Bởi chính những người thân lánh mà luôn chất chứa một nỗi buồn u uất, cánh cửa tâm hồn ấy đã thật sự đóng
trong gia đình mợ đã đuổi mợ ra đường, để người phụ nữ khốn khổ ấy phải lăn lộn sầm lại giữa bóng đêm cuộc đời. Điều gì đã làm cho đôi mắt của mợ trở nên vô hồn
giữa cái lạnh của tình người trên thế gian. Chúng ta sẽ chẳng biết mợ ra đi vì cam chịu đến vậy, nếu không phải là những đêm không ngủ thao thức, là những ngày lang

L
hay mợ ra đi vì tìm cho mình một hạnh phúc mới. Thế nhưng có một điều mà chúng ta thang ở chốn này chốn nọ để tìm một nơi nương thân, là những ngày đau khổ, cô đơn

IA

IA
rất rõ, ấy là: mợ cũng là một người mẹ, Thượng Đế đã ban cho mợ một tình yêu đối đến thê lương, tột cùng. Nhìn sâu vào đôi mắt ta thấy ẩn chứa những nhọc nhằn, bất

IC

IC
với đứa con-Dũng, sẽ chẳng bao giờ dập tắt. Vậy còn gì bi kịch hơn khi mẹ phải xa công, tủi nhục mà xã hội hay thậm chí là là cả gia đình, những người thân quen cũng
con, khi những lần gặp gỡ là những lần lén lút sau vườn của ông Hào. Đau đớn và dai đè nặng lên đôi vai bé nhỏ của họ những bất hạnh, bi kịch về khát khao được hạnh

FF

FF
dẳng, tinh yêu đối với đứa con thơ đã khiến mợ trở về như một kẻ có tội, phải luôn lén phúc, để rồi những giọt nước mắt cứ lăn dài trên gò má, cô đọng thành những quầng
lút, nhìn từ xa. Tôi luôn tự hỏi: tại sao mợ Du lại phải như thế? – vì hèn nhát hay vì lí mắt thâm đen. Có thể với người đàn ông, hạnh phúc với họ là công danh sự nghiệp

O
do nào khác? Nhưng tôi đã hiểu rằng, ở trong bối cảnh xã hội bấy giờ, hạnh phúc với
N nhưng với phụ nữ hạnh phúc đơn thuần chỉ là được sống trong gia đình, được nhìn đứa

N
người phụ nữ là một tấm chăn quá mỏng manh, mợ Du cũng là người phải chịu số con lớn lên mỗi ngày mà sao trở nên khó khăn đến thế. Những người đàn bà ấy cứ chết
Ơ

Ơ
phận như thế. Dẫu biết rằng, đã có biết bao người phụ nữ cứ cố gắng vùng vẫy thoát ra mòn trong cái tù túng, quẩn quanh mà gia đình họ đem lại. Họ phải lắng chịu âm thầm
thì miệng lưỡi của thế gian, sự chửi rủa của gia đình chồng đã hóa thành những mũi như thế. Đến đây, tôi lại nhớ về người đàn bà trong Chiếc thuyền ngoài xa của
H

H
dao vô hình chĩa thẳng vào trái tim yếu đuối của họ. Đó cũng là những chiếc gông vô Nguyễn Minh Châu, phải chăng : cam nhịu, nhẫn nhục, chấp nhận đã hóa thành đức
N

N
hình đã kìm chặt mợ giữa cuộc đời này. Nó đã khiến mợ phải bỏ chạy, chạy đi thật xa. tính của họ ? Dẫu biết những nỗi đau, thiếu thốn về tinh thần còn bi kịch hơn cả sự
Y

Y
Nhưng với Nguyên Hồng: trong trái tim của mỗi người mẹ luôn ẩn chứa hình bóng của thiếu hụt về miếng cơm manh áo, vậy mà họ vẫn lặng thinh, họ cam chịu trước những
U

U
con, thế nên mợ chẳng thể đi đâu xa, mợ chẳng thể từ bỏ tất cả để lựa chọn tình yêu gì mà mọi người đặt ra cho họ. Thế nhưng, dù cuộc sống có tối tăm, mịt mù thì những
Q

Q
như nàng Anna Karenina (tác phẩm cùng tên - Leptonxtoi), mà mợ phải trở về. Về để người phụ nữ như mợ Du vẫn luôn khao khát tìm đến chân trời tươi đẹp hơn. Và với
âu yếm đứa bé bỏng của mình. Dù cho tác giả có miêu tả về sự khắc nghiệt của thực mợ, ngoài đứa con - Dũng ra sẽ chẳng còn gì tươi đẹp hơn nữa. Thế nên vì trông
M

M
tại, về sự xấu xa của thời đại thì không phải để làm con người ta bi lụy, phải xót xa và ngóng mà ánh mắt của mợ nâng lên thành hai hòn ngọc. Hình như khi con người ta


gục ngã. Mà “Trong bóng tối giữa hàng hiên, cặp mắt mợ Du bỗng long lanh như hai trông đợi một điều gì đẹp đẽ là đó là lúc ta khơi dậy những cao đẹp trong chính con
viên ngọc”- đó chính là ánh mắt hướng về những điều tốt đẹp, đầy nhân tính hơn. Ánh người mình. Có thể chỉ là một sự lấp lánh bé nhỏ nhưng đã tỏa sáng giữa không gian
ẠY

mắt ấy sẽ xua tan màn đêm mịt mù của cuộc đời.

Đôi mắt của mợ đã xuất hiện đến ba lần trong tác phẩm. Mở đầu mợ xuất hiện
ẠY rộng lớn : “Trong bóng tối giữa hàng hiên, cặp mắt mợ Du bỗng long lanh như hai
viên ngọc”. Không phải dĩ nhiên mà tác giả lại so sánh đôi mắt với ngọc, mà sở dĩ
D

D
với dáng vẻ gầy gò và “mắt có quầng thâm và lúc nào cũng ướt át, lờ đờ”, nó khiến ngọc là một thứ đẹp đẽ. Nó không đục như những kim loại, mà nó sáng, nó long lanh,

cho con người ta phải suy nghĩ về những thực tại xấu xa đã biến cho đôi mắt trong veo nó toát lên một vẻ gì đó như rất cao quý. Và tất nhiên, đôi mắt sâu thẳm của mợ lúc

của một người con gái trở nên xấu xi, nhem nhẻm và không còn một chút sức sống. này cũng như vậy. Nó có thể không bằng những đôi mắt như Thúy Vân hay Thúy Kiều

Để miểu tả về cửa sổ tâm hồn, với Nguyễn Du xưa kia, đôi mắt của người phụ nữ phải nhưng trong đôi mắt của người phụ nữ lao động ấy lại ánh lên những tia sáng long
256 257
lanh, nó gợi về những giá trị cao đẹp và đầy nhân tính. Nó cho bạn đọc cảm nhận rõ trái tim, viết là để giải thoát những xâu xé, những dào dạt trong lòng”. Đọc “Mợ Du”,
những khát khao được hạnh phúc, được yêu thương ẩn chứa trong tâm hồn của người ta sẽ thẩu hiểu được tình cảm thiêng liêng và cao đẹp ấy. Ông đã viết lên những trang
phụ nữ, đặc biệt là mợ Du. Phải chăng, qua đôi mắt này tác giả muốn mang ta đến gần văn mà tưởng chừng những hàng lệ đang nhỏ giọt trên trang giấy, những dòng cảm
hơn với những miền hy vọng, miền đất của cái tốt, cái thiện, của những giá trị đầy xúc đang cuộn trào lên. Tác phẩm đã để lại cho ta những dư vị khó quên, những đau
nhân văn. đáu mãi không yên, quen thuộc nhưng lại mới mẻ, lặng lẽ và dào dạt, những mạch

Và lần cuối cùng, Nguyên Hồng đã không cho ánh mắt lấp lánh ấy vụt tắt giữa nguồn cảm xúc cứ chảy mãi vào trong,... tất cả đã làm nên giá trị của một tác phẩm.

L
màn đêm của cuộc đời mà đã cho nó sống mãi với thời gian. Để rồi, đến cuối tác Dẫu năm tháng có trôi đi, thời gian có thấm thoắt thoi đưa thì Mợ Du vẫn là một bến

IA

IA
phẩm, tác giả vẫn khẳng định “Người mẹ ấy đôi mắt vẫn sáng”. Với tôi, đó là một đỗ neo đậu trong tâm trí của mỗi độc giả.

IC

IC
chân lí mà tác giả đã đúc rút từ những chiêm nghiệm của mình: Đôi mắt là hiện thân Vấn đề về đôi mắt là vấn đề muôn thuở của văn chương, qua một ánh mắt ta
cho những khát vọng, hy vọng cao đẹp, cho tình mẫu tử thiêng liêng.Bà đã không để gặp một con người. Qua một ánh mắt ta bắt gặp một thái độ, quan điểm sống của

FF

FF
lại gì cho đứa con, song thứ của cải vô giá mà bà đặt lại trên trang văn, ấy là ánh sáng người cầm bút. Phải chăng vì vậy mà trên trang viết lạnh lùng của Nam Cao, ta bắt gặp

O
về những khát khao tươi đẹp. Dù ở quá khứ hay tương lai thì những ánh sáng toát lên một đôi mắt hằn hộc, đau thương của Chí Phèo, trên những áng văn đau thương của
từ đôi mắt ấy vẫn sẽ hiện hữu mãi với đời. Dù bà có ở lại hay đã ra đi thì những mong
N Ngô Tất Tố ta thấy cả một tiền đồ đen tối ẩn khuất sau đôi mắt của chị Dậu, hay trên

N
ước cao đẹp ấy vẫn hóa thành hạt phấn thông vàng phủ khắp bầu trời thê gian. Những những lời văn thủ thỉ, tâm tình của Thạch Lam ta bắt gặp đôi mắt trong sáng của hai
Ơ

Ơ
mong ước dù nhỏ nhoi hay mong manh vẫn sẽ mãi neo đậu với cuộc đời. đứa trẻ An và Liên. Và không riêng gì văn học Việt Nam mà những đôi mắt đến từ văn
H

H
Với lối văn bình dị, nhẹ nhàng mà rất đỗi sâu lắng, Nguyên Hồng đã dẫn dắt học Nga hay Pháp qua những tác phẩm của Victo Huygo, Leptonxtoi,... đều in đậm
N

N
người đọc vào bầu cảm xúc của tác phẩm. Để độc giả có thể ngẫm ra được nhiều điều những quan niệm sống, cách nhìn về cuộc đời. Biểu tượng “đôi mắt” là một biểu tượng

tốt đẹp về những suy nghĩ, triết lí mà tác giả đã âm thầm đặt sau từng con chữ. Phải mang giá trị thẩm mĩ và giá trị tư tưởng rất cao. Nó có thể khái quát lên cả cách nhìn,
Y

Y
chăng hình bóng của Nguyên Hồng có nét gì đó gần gũi với Maxim Gorki “trong mỗi tư tưởng của nhà văn đối với cuộc sống. Và nhà văn Nguyên Hồng đã làm được điều
U

U
trang viết của ông nồng nà n hơi thở của đời sống cần lao.” Sắc xanh trong đôi mắt đó, qua đôi mắt của mợ Du, tác giả đã hé mở cho bạn đọc cảm nhận được về tình mẫu
Q

Q
của mợ Du đã xuôi dòng văn học, gặp gỡ với mau mắt trong veo của người mẹ khác tử thiêng liêng, những khát vọng cao đẹp của con người. Tựa vào đôi mắt, ông có thể
M

M
trong tác phẩm của Maxim Gorki : “Xanh biếc, đôi mắt nhìn lên bầu trời xanh biếc, gửi gắm cả một bầu trời hy vọng, dù là bé nhỏ và mong manh.


trông đôi mắt bừng lên và hòa tan, một nụ cười hoan hỉ biết ơn”. Hình như trong mỗi Qua đây ta mới nhận ra, Nguyên Hồng không hấp dẫn bạn đọc bởi những gì
người mẹ đều mang cho mình “đôi mắt thần thánh”, một đôi mắt khi hướng về con, về cầu kì, những câu chữ trau chuốt, mời lạ mà chính là nhờ tình cảm mãnh liệt đã chi
những giá trị bền vững và cao đẹp luôn ánh lên một sắc xanh - xanh như ngọc, cao quý phối toàn bộ câu chuyện. Viết về những phận người với ngòi bút chan chứa yêu
ẠY

như ngọc vậy. ẠY thương và một sự đồng cảm sâu sắc, Nguyên Hồng đã tạo nên một nét riêng trong
phong cách nghệ thuật của mình: Bút pháp hiện thực nghiêm ngặt nhưng lại thấm
D

D
Chẳng cần phải viết về những số phận lớn lao, những xô bồ mà bằng sự hiên
thân của những nhân vật giản dị đã có thể gợi lên tất cả những gì về cuộc sống. Ai đã đượm ý vị trữ tình- đó chính là điều khiến cho bạn đọc dễ tìm thấy Nguyên Hồng giữa

đọc văn Nguyên Hồng hẳn cũng một lần yêu cái tình trong tác phẩm. Đó không chỉ là phiên chợ tấp nập của văn chương, đã ghi dấu tác giả lên văn đàn nghệ thuật. Chẳng

tình yêu mà đó còn là tình người, bởi lẽ “viết văn với Nguyên Hồng là mệnh lệnh của

258 259
thế mà truyện của Nguyên Hồng như dòng chảy qua tâm hồn ta để lại một lớp phù sa, Chương 3.
để lại những ấn tượng khắc chạm trong tâm khảm !”. Một số đề minh họa và gợi ý cách làm bài
(Bài làm của HS) Đề 1.
Đối với bài làm trên, GV sẽ cho HS thực hiện quá trình tự đánh giá với 4 nhóm Sinh thời, nhà thơ Phùng Quán từng tâm sự :
câu hỏi đã nêu. HS sẽ nhận ra nhiều vấn đề, xoay quanh những ưu điểm, nhược điểm
“Những phút ngã lòng
trong bài làm, từ đó đưa ra nhận xét về khâu chọn dẫn chứng. Có thể nhận xét như sau

L
: Bài viết của bạn có sự lựa chọn dẫn chứng tiêu biểu (tác phẩm Mợ Du – Nguyên Tôi vịn câu thơ mà đứng dậy”.

IA

IA
Hồng), việc phân tích chi tiết trong tác phẩm đặt trong sự đối sánh với các tác phẩm Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận và làm sáng tỏ ý

IC

IC
khác khiến cho nội dung bài viết có điểm nhấn. Song một số chỗ lập luận so sánh thiếu thơ trên.

FF

FF
tự nhiên, gượng ép...
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Sau khi học sinh hoàn tất quá trình tự đánh giá, GV cần đánh giá lại hoạt động

O
của HS trên cơ sở bản tự đánh giá và bài làm của các HS trong đội tuyển. Mỗi giáo Đảm bảo bố cục bài văn nghị luận với cấu trúc ba phần: Mở bài: Dẫn dắt, nêu
vấn đề cần nghị luận; Thân bài: Vận dụng các thao tác lập luận khác nhau để triển
N

N
viên cần thực sự coi trọng và phải dành thời gian cho các quá trình này với khung thời
gian gần như tương đương quá trình luyện viết của HS. Có như vậy, kĩ năng làm văn khai, làm nổi bật vấn đề; Kết bài: Khái quát, nâng cao vấn đề.
Ơ

Ơ
nói chung và kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học
H

H
HS có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau (Bình luận rồi chứng
của HS mới thực sự được nâng cao.
N

N
minh hoặc kết hợp cả hai) nhưng cần đảm bảo các ý sau:
Y

Y
1. Dẫn dắt, nêu vấn đề cần nghị luận
U

U
2. Giải thích ý nghĩa câu thơ của Phùng Quán
Q

Q
Những phút ngã lòng đó là khi ta hoang mang, dao động, khi rơi vào trạng thái
M

M
tuyệt lộ cùng đường…


Vịn là hoạt động của con người khi cầm, nắm, dựa vào một cái gì đó để tạo sự
chắc chắn, vững vàng.
ẠY

ẠY Đứng dậy hiểu theo nghĩa bóng là vực dậy tinh thần, củng cố ý chí, nghị lực,
D

D
niềm tin…

Mượn cách nói ẩn dụ, tác giả khẳng định : Thơ luôn là điểm tựa tinh thần
vững vàng, giúp con người thoát khỏi nỗi cô đơn, đau khổ, bế tắc, tiếp thêm sức mạnh

260 261
để họ vượt qua thử thách của hoàn cảnh… Gợi ý :

3. Bình luận, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề (1) Bài thơ Hôn (Phùng Quán)

(2) Bài thơ Nguyệt cầm (Xuân Diệu)


Phùng Quán là một nhà thơ và cũng là người có số phận riêng đầy thăng trầm
(3) Bài thơ Tôi yêu em (Puskin)
trong dòng chảy biến thiên của lịch sử. Hai câu thơ trên vừa là lời tâm sự, vừa là
những chiêm nghiệm được rút ra từ cuộc đời của một nghệ sĩ đã trải qua nhiều bão 5. Mở rộng, nâng cao vấn đề:

L
giông.

IA

IA
- Những câu thơ ta có thể vịn vào để đứng dậy phải là những câu thơ đẹp về
Thơ là thể loại trữ tình có hình thức ngôn từ đặc biệt thiên về việc bộc lộ tâm cả nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. Để viết được những tác phẩm/đoạn thơ

IC

IC
tư, tình cảm mãnh liệt của con người trước cuộc sống. Nghệ sĩ làm thơ vừa để giải bày như thế, người nghệ sĩ không chỉ cần tài năng mà còn cần cả vốn sống, tình yêu với

FF

FF
tâm trạng, vừa để kiếm tìm sự tri âm, đồng điệu. Sự chuyển tải xúc cảm qua thơ giúp cuộc sống, con người…
niềm vui nhân đôi, nỗi buồn chia nửa. Nhờ đó, lòng người trở nên thanh thản, nhẹ - Để có thể vịn vào thơ mà đứng dậy, người đọc cần một trái tim nhạy cảm,

O
nhàng hơn. một tầm tiếp nhận vững vàng.
N

N
Tình cảm được nói đến trong thơ vừa là tình cảm riêng của cá nhân, vừa mang 6. Khái quát lại vấn đề
Ơ

Ơ
dấu ấn chung của cả thời đại nên có sức lan toả, cộng hưởng mạnh mẽ. Có bài thơ sục
H

H
sôi như lời cổ vũ, hiệu triệu tranh đấu; có bài thơ thì thầm như lời an ủi, động viên; có
N

N
bài thơ như khúc hoan ca khiến hồn người trở nên trong trẻo…Chính vì vậy tùy vào Đề 2.
tâm trạng, người đọc có thể tìm thấy trong thơ điểm tựa riêng, phù hợp với mình.
Sinh thời, nhà văn Vũ Trọng Phụng từng bày tỏ mong muốn: “Tiểu thuyết là sự
Y

Y
thực ở đời”. Còn Mạc Ngôn - nhà văn người Trung Quốc trong Diễn từ Nô ben lại cho
U

U
Thơ như một liệu pháp tinh thần chữa lành mọi vết thương lòng, giúp tâm
rằng: “Văn chương cần phải hư cấu, tưởng tượng”.
Q

Q
hồn con người trở nên phong phú, nhạy cảm, trong sáng hơn; họ như được tiếp thêm
năng lượng để sống vững tin, lạc quan hơn trước cuộc đời. Và như vậy, thơ đã thực sự Hãy bình luận và làm sáng tỏ các ý kiến trên qua việc phân tích ít nhất hai tác
M

M
trở thành điểm tựa giúp con người đứng dậy. phẩm văn xuôi tiêu biểu mà anh/chị đã được học hoặc đọc thêm.


4. Chứng minh: NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Thí sinh lựa chọn phân tích dẫn chứng để làm rõ vấn đề. Yêu cầu :
ẠY

- Tác phẩm được lựa chọn phải đặc sắc, phù hợp với vấn đề cần chứng
ẠY 1. Dẫn dắt, nêu vấn đề

2. Triển khai vấn đề


D

D
minh.

- Quá trình phân tích phải chỉ ra: Với tác giả, với người đọc, câu thơ/bài a) Giải thích
thơ ấy có sức ảnh hưởng, tác động như thế nào…

262 263
Câu nói của Vũ Trọng Phụng: không có sức hấp dẫn đối với người đọc

+ Tiểu thuyết: theo nghĩa hẹp, tiểu thuyết là một thể loại tự sự cỡ lớn, theo Hư cấu, tưởng tượng của nhà văn được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau: cốt
nghĩa rộng, đó là tất cả các sáng tác văn xuôi nói chung. truyện, tình huống, nhân vật, chi tiết … Sự hư cấu, tưởng tượng đó chỉ thực sự có giá

+ Sự thực ở đời: sự phản ánh hiện thực cuộc sống như nó vốn có. trị khi nó phù hợp với hiện thực đời sống chứ không phải là một sự bịa đặt vớ vẩn, nhảm nhí.

+ Câu nói trên khẳng định tính chân thực của sự phản ánh trong văn học nói b3. Ý nghĩa của 2 câu nói

L
chung và văn xuôi nói riêng.
Câu nói của Vũ Trọng Phụng đã thể hiện khát vọng của một nhà văn chân chính

IA

IA
Câu nói của Mạc Ngôn: muốn sử dụng ngòi bút trong tay để phản ánh, tố cáo, phơi bày thực trạng xã hội với

IC

IC
mong ước đổi thay. Còn Mạc Ngôn lại đề cao vai trò của trí tưởng tượng của người nghệ
+ Hư cấu: sáng tạo ra những điều mới mẻ, chưa từng tồn tại trong thực tế
sĩ trong quá trình sáng tác.

FF

FF
cuộc sống.

+ Tưởng tượng: là những điều do nhà văn hình dung, tái tạo Hai câu nói trên có vẻ tương phản nhưng thực chất lại bổ sung cho nhau, làm nổi

O
bật vấn đề then chốt của văn nghệ: phản ánh luôn gắn liền với sự sáng tạo
+ Câu nói nhấn mạnh vai trò của sự hư cấu, tưởng tượng của nhà văn trong
N

N
việc phản ánh hiện thực đời sống. c) Chứng minh
Ơ

Ơ
b) Bình luận, phân tích Học sinh chọn ít nhất 2 tác phẩm văn xuôi tiêu biểu để phân tích, chỉ ra tính chân thực trong
H

H
sự phản ánh và sự hư cấu, tưởng tượng để làm nổi bật vấn đề :
N

N
b1. Tiểu thuyết là sự thực ở đời
Gợi ý :
Y

Y
Đối tượng phản ánh của văn học là hiện thực đời sống. Cho nên nhà văn không
- Tiểu thuyết Số đỏ (Vũ Trọng Phụng)
U

U
thể thoát li hiện thực trong quá trình sáng tác. Lịch sử văn học đã chứng minh những
Truyện ngắn Bức tranh (Nguyễn Minh Châu)
Q

Q
tác phẩm chân chính, có sức sống vượt thời gian đều là những tác phẩm phản ánh chân -

thực đời sống con người - Tiểu thuyết Người tình (M. Duras)
M

M
Hiện thực được phản ánh trong tác phẩm không chỉ là những điều nhà văn nhìn - Tiểu thuyết Robinson Crusoe (D. Difo)


thấy, nghe thấy mà còn là những góc khuất, chỗ tối trong hiện thực khách quan cũng - Truyện ngắn Người trong bao (Shekhop)
như trong tâm hồn con người mà họ phải suy cảm mới nhận ra được.
ẠY

b2. Văn chương phải hư cấu, tưởng tượng


ẠY 3. Bàn luận, mở rộng vấn đề

Để viết được những tác phẩm như thế, nhà văn không chỉ phải có vốn sống, vốn
D

D
Nếu nhà văn chỉ chú trọng phản ánh sự thực ở đời mà bỏ qua yếu tố hư cấu,
trải nghiệm sâu sắc mà còn phải có trí tưởng tượng phong phú.
tưởng tượng thì tác phẩm chỉ là một sự sao chép hiện thực một cách rập khuôn máy
móc. Tác phẩm đó sẽ không chuyển tải đầy đủ thông điệp nhà văn muốn gửi gắm và Để có thể hiểu được thông điệp của tác phẩm, bạn đọc phải không ngừng nâng

264 265
cao tầm đón nhận của mình. chính là để mọi người tránh được sự tồn tại của nó. Nhờ bóng tối và cái ác mà con
người có được bài học nhận thức, có được sự cảnh tỉnh cần thiết. + Có thức văn
chương như thuốc giảm đau, lại có thứ văn chương giống thuốc kháng sinh, thậm chí
Đề 3. như thuốc bổ hay thực phẩm chức năng. Văn chương viết về mặt tối nhưng hướng con
“Cái vĩ đại của văn học là quan tâm tới bóng tối và cái ác” (Diêm Liên Khoa). người đến ánh sáng và nhân tính, thắp lên ánh sáng từ bóng tối.

Hãy bình luận và làm sáng tỏ ý kiến trên. - Nhà văn và quá trình sáng tạo:

L
+ Phẩm chất của nhà văn là gì? Phẩm chất trí thức gồm những gì? Phẩm chất

IA

IA
nghệ sĩ gồm những gì?

IC

IC
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Vậy quan tâm tới bóng tối và cái ác là phẩm chất, cũng là yêu cầu đặt ra với

FF

FF
Giải thích người cầm bút chân chính. Theo Diêm Liên Khoa, “nhà văn yêu cuộc sống, yêu văn

- Bóng tối, cái ác là gì? chương mới quan tâm cái ác. Đó là nhân tính của nhà văn”.

O
- Vĩ đại: tầm vóc lớn lao, vai trò cũng như tầm tác động, ảnh hưởng lâu dài, sâu
N + Không quan tâm tới bóng tối, cái ác, thì hoặc nhà văn thiếu khả năng quan sát

N
rộng, tích cực của văn học tới con người và cuộc sống. khám phá, hoặc nhà văn hèn nhát, giả dối. Sẽ cho ra đời thứ văn chương tựa như “ánh
Ơ

Ơ
trăng lừa dối”, là thuốc phiện đối với người đọc.
=> Đề cập tới đặc trưng, chức năng của văn học, đồng thời đặt ra yêu cầu với
H

H
người cầm bút. Nhà văn vĩ đại không thể lảng tránh bóng tối, cái ác. Văn học vĩ đại 2.2. Nhà văn cần quan tâm tới bóng tối và cái ác như thế nào?
N

N
không thể thờ ơ với bóng tối, cái ác. - Dũng cảm, trung thực nhìn thẳng vào những góc khuất góc tối, không né tránh
cái ác, phơi bày trên những trang viết.
Y

Y
Bàn luận, chứng minh :
U

U
- Viết về mặt tối hướng con người đến ánh sáng và nhân tính. Thắp lên ánh sáng
2.1. Vì sao văn học (VH) phải quan tâm tới bóng tối, cái ác?
Q

Q
từ bóng tối. Nhà văn có thể bộc lộ thái độ của mình, lên án, tố cáo; hoặc viết về bóng
- Đặc trưng của VH: tối cái ác với tất cả sự khách quan trung thực, mọi đánh giá phán xét có thể dành cho
M

M
+ Nhận thức và phản ánh đời sống người đọc. Chỉ cần nhà văn luôn nhớ: “"Văn chương có quyền nhưng không chỉ miêu


tả cái xấu xa, cái ghê tởm, cái hèn nhát. Thanh nam châm thu hút mọi thế hệ vẫn là cái
+ Đời sống vốn dĩ phức tạp, có ánh sáng nhưng cũng có bóng tối, có cái thiện và
cao thượng”.
có cả cái ác. Mọi thứ trong cuộc sống của chúng ta đều là tài nguyên của văn học.
ẠY

- Chức năng của văn học : ẠY * Gợi ý dẫn chứng :

- Tác phẩm của Nguyễn Du (Truyện Kiều), Nguyễn Khuyến (Tiến sĩ


+ VH có chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm mỹ.
D

D
giấy),...
+ VH chỉ có tính thiện và tình yêu là nông cạn. VH chỉ quan tâm một chiều sẽ lạc
- Tác phẩm của Nam Cao (Sống mòn), Vũ Trọng Phụng (Số đỏ).
hậu. Mổ xẻ cái ác quan tâm tới cái ác ta mới thấy được cái thiện. Quan tâm tới bóng
tối, soi xét bóng tối ta mới thấy được ánh sáng. Toàn bộ sự tồn tại của nó (ác, tối)
266 267
- Tác phẩm của Võ Thị Hảo (Giàn thiêu) Bình luận, phân tích

- Tác phẩm của Nguyễn Huy Thiệp (Tướng về hưu, Không có vua) *Trở thành nhà văn là một sự chọn lựa tự nguyện. Làm nhà văn là chọn lựa một

- Tác phẩm của Lỗ Tấn (AQ chính truyện). nghề nghiệp đặc biệt: sáng tạo ra những giá trị văn học. Nhưng không phải cứ cầm
bút viết văn làm thơ thì được gọi là nhà văn. Muốn thành nhà văn, phải có những
- Tác phẩm của Banzac (Tấn trò đời).
phẩm chất nhất định. Đó là phẩm chất chung của người trí thức và những phẩm chất
Mở rộng : riêng của người nghệ sĩ.

L
*Những phẩm chất trí thức như tầm tư tưởng, tầm văn hóa, sự trung thực…chỉ

IA

IA
- Tác phẩm VH không phải là sự minh họa giản đơn cho tư tưởng, người viết
phải trau dồi bút lực của mình để có những trang viết giàu tính nghệ thuật. là điều kiện cần, những phẩm chất nghệ sĩ mới là điều kiện đủ để một người viết

IC

IC
thành nhà văn thực sự. Toàn bộ phẩm chất nghệ sĩ có thể thâu tóm trong hai chữ tài
- Người đọc phải nâng cao thị hiểu thẩm mĩ cũng như tầm đón đợi của cá nhân

FF

FF
và tình.
trong tiếp nhận văn chương...
-Tình:

O
+ Thương yêu con người, mẫn cảm với niềm vui và nỗi đau của con người, phẫn
Đề 4.
N

N
nộ trước những điều phi nhân, giả dối, độc ác.
Ơ

Ơ
“…Cái làm nên căn cước của một nhà văn là phẩm chất nghệ sĩ” (Huỳnh Như
+ Nhạy cảm với cái đẹp, trân trọng, nâng niu cái đẹp, giúp con người khám phá
Phương, Lí luận văn học, Nhà XB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh, 2014, trang 158).
H

H
và hưởng thụ cái đẹp, hình thành ý thức thẩm mỹ
N

N
Bằng trải nghiêm văn học của mình, hãy giải thích và làm sáng tỏ ý kiến trên.
-Tài: Nhiều người có tấm lòng đau đời thương người sâu sắc mà vẫn không phải
là nghệ sĩ. Sáng tạo nghệ thuật đòi hỏi tài năng, chỉ có tài năng mới tạo ra được
Y

Y
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
U

U
những giá trị văn học. Đó là năng khiếu bẩm sinh được bồi đắp nhờ sự rèn luyện bền
Giải thích bỉ trong lao động nghệ thuật.
Q

Q
- Căn cước : một loại giấy tờ tùy thân, xác định lai lịch và những đặc điểm về + Có cái nhìn riêng, biết nhìn để khám phá chiều sâu cuộc sống cũng như tâm
M

M
nhân dạng của một người, giúp phân biệt người này với người khác. hồn con người, từ đó trình bày những sự thật về con người và cuộc đời.


- Căn cước nhà văn : những đặc điểm riêng biệt, giúp nhận diện một nhà văn. + Khả năng tưởng tượng và hư cấu nên một thế giới nghệ thuật chân thực, sống
- Phẩm chất : những gì làm nên giá trị của một con người, tạo nên vẻ đẹp của động.
ẠY

họ và có tác động tích cực đến người khác.

- Phẩm chất nghệ sĩ : những đặc điểm, những vẻ đẹp, những giá trị riêng có ở
ẠY + Khả năng cấu trúc tác phẩm, tạo nên một chỉnh thể nghệ thuật hài hòa, mạch
lạc và mang tính tổ chức cao.
D

D
người nghệ sĩ. + Sử dụng ngôn ngữ điêu luyện…
=> Muốn trở thành một nhà văn, muốn được nhìn nhận là một nhà văn, người
Chứng minh : HS dẫn ra các tác giả cụ thể gắn với các tác phẩm (đoạn
cầm bút phải có được những phẩm chất mang dấu ấn nghệ sĩ.

268 269
trích), phân tích để làm rõ vấn đề nghị luận *Tài nghệ miêu tả nội tâm nhân vật: Ngòi bút lách sâu vào thế giới bên trong

* Gợi ý : Phẩm chất nghệ sĩ của Nguyễn Du qua các đoạn trích Trao duyên, Nỗi của con người, làm hiện lên một thế giới nội tâm phong phú, phức tạp, đầy mâu

thương mình. thuẫn, mà rất con người. Hình tượng Thúy Kiều qua ngòi bút Nguyễn Du rất mực
chân thực và sống động.
a/Tình thương yêu con người:
*Trình độ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy. Ở Trao duyên, những chữ giản dị nhất lại
ND thấu hiểu nỗi đau của con người, đặc biệt là người phụ nữ trong một xã hội
là những chữ giàu sức biểu hiện nhất. Ở Nỗi thương mình, cách Nguyễn Du sử dụng

L
hỗn loạn và một thể chế sẵn sàng chà đạp lên quyền con người... Thuý Kiều là hình
những ước lệ phong kiến đã mang đến cho đoạn thơ một sức mạnh nghệ thuật không

IA

IA
tượng mà ND xây dựng để thể hiện nỗi đau ấy, niềm thương ấy, cách nhìn ấy
thể phủ nhận.

IC

IC
*Thấu hiểu nỗi đau của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho em gái.
Tóm lại: Gốc của cái tình là thương yêu con người, còn Tài là biến tất cả tình
- Vì gia đình, cha mẹ và các em, Kiều đã hi sinh. Nàng hành động theo tiếng gọi

FF

FF
yêu thương thành câu chuyện, thành nhân vật, thành một thế giới sống động như đời
của đạo đức và cảm thấy hạnh phúc. Nhưng Thúy Kiều là con người của thời đại mà thực để người ta phải thổn thức với nó, hi vọng và thất vọng do nó, mong muốn và

O
ý thức cá nhân đã trỗi dậy, ngoài tình thương cha mẹ và hai em, nàng còn tình yêu với đau xót từ nó. Tài là từ cái tình của mình làm dậy sóng lòng người. Đại thi hào quan
chàng Kim. Vì hoàn cảnh, Kiều phải vĩnh viễn chia lìa với người yêu, nhưng không niệm Chữ Tâm kia mới bằng ba chữ Tài, kì thực mỗi trang Kiều đều lấp lánh cả hai
N

N
thể từ bỏ khát khao hạnh phúc, vì vậy mà vô cùng đau khổ. vẻ đẹp của chữ Tâm và chữ Tài. Phẩm chất nghệ sĩ làm nên căn cước nhà văn, đồng
Ơ

Ơ
- Trao duyên biểu hiện sức cảm thông lạ lùng (Hoài Thanh) của đại thi hào với thời khẳng định được một cá tính sáng tạo, một bản lĩnh nghệ thuật.
H

H
bi kịch của người con gái họ Vương. “Mỗi chữ viết ra như có máu chảy ở đầu ngọn
Đánh giá
N

N
bút” (Mộng Liên Đường Chủ Nhân).
Muốn trở thành một nhà văn thực sự, người viết phải phấn đấu trở thành người
Y

Y
* Với tấm lòng tê tái thương yêu (Tỗ Hữu) nhà thơ đã đứng về phía Thúy Kiều,
trí thức chân chính và không bao giờ được đánh mất sự nhạy cảm, tinh tế, luôn giữ
U

U
kiên quyết bảo vệ nàng, bảo vệ phẩm giá làm người, không cho bùn nhơ chốn lầu
cho mình tấm lòng yêu thương với đồng bào, đồng loại, với mọi sự sống ở trên đời.
Q

Q
xanh vấy bẩn lên nhân vật.
Nhà văn phải không ngừng học hỏi, rèn luyện, sống thật nhiều trong cuộc đời.
* Ông hiểu nỗi đau đớn, sự tự giày vò, hiểu vẻ đẹp tâm hồn Kiều khi bắt buộc
M

M
phải sống cảnh sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh.


=>N guyễn Du hiểu sâu sắc nhân sinh, đồng cảm với những nông nỗi của kiếp
người để viết nên những trang thơ chứa chan tấm lòng nhân đạo, vượt khỏi chỗ đứng
ẠY

của hoàn cảnh xuất thân. Xuất phát từ tình thương yêu với con người, khát khao hạnh
phúc, tự do cho con người mà nhà thơ bênh vực, thấu hiểu…
ẠY
D

D
b. Cái tài của ND là mượn câu chuyện của người để nói nỗi đau niềm thương
của dân mình và của chính mình, thể hiện trong xây dựng nhân vật, khắc họa nội tâm,
sử dụng ngôn ngữ…

270 271
C. KẾT LUẬN 2. Những năm gần đây, HS quen thuộc với dạng đề nghị luận không giới hạn
phạm vi tư liệu dẫn chứng. Vì vậy, nảy sinh một thực tế là HS “tủ sẵn” một vài dẫn
1. Trên cơ sở đặc trưng bộ môn và khảo sát thực trạng dạy – học và kiểm tra,
chứng nằm trong tầm hiểu biết và là sở thích của cá nhân, miễn sao với “chừng ấy”
đánh giá kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học ở
dẫn chứng, học sinh có thể phóng bút trong một bài thi quyết định và tự tạo cho mình
nhóm đối tượng tập huấn dự thi quốc gia, chúng tôi đi đến những giải pháp căn bản,
cảm giác yên tâm với nguồn dẫn chứng khá hạn hẹp ấy. Thực tế này đã gây trì hãm
cốt thiết nhằm nâng cao kĩ năng, năng lực của người học, đáp ứng cao nhất yêu cầu
quá trình mở rộng kiến văn của người học, khiến quá trình đánh giá, cho điểm đối với
của một kì thi cấp quốc gia.

L
bài thi chọn HS giỏi không đảm bảo tính khách quan. Nên chăng, đã đến lúc cần có

IA

IA
Tóm lại, để quá trình tập huấn học sinh giỏi quốc gia đạt hiệu quả, cả GV và HS những đề bài “khoanh vùng” dẫn chứng để HS nhận thức được những yêu cầu cao hơn
đều phải tích cực trong quá trình học tập, làm việc. GV cần coi trọng việc hướng dẫn

IC

IC
trong việc đọc mở rộng. Mỗi đề văn giới hạn những “vùng” dẫn chứng khác nhau thực
cho HS những nguyên tắc thiết yếu trong khâu lựa chọn và phân tích dẫn chứng; chất không hề gây nhàm chán cho người học, ngược lại, HS cần chủ động tiếp cận để

FF

FF
thường xuyên liên hệ, so sánh để làm nổi bật đối tượng được lựa chọn làm dẫn chứng có kiến văn sâu rộng, có thể ngay lập tức giải quyết bất cứ vấn đề nào được đặt ra
trong bài làm; chú ý tỉ lệ giữa lý lẽ và dẫn chứng,...làm sao để các yếu tố này được đan trong đề thi học sinh giỏi quốc gia. Dù đề văn có giới hạn “vùng dẫn chứng” song việc

O
kết nhịp nhàng, hô ứng, vừa tạo sự mạch lạc, lôi cuốn cho bài viết, vừa tăng sức thuyết
N HS lựa chọn 1-2 dẫn chứng ngoài giới hạn đó để đối sánh thì vấn đề sẽ trở nên sáng tỏ,

N
phục, thu hút đối với người đọc. Đặc biệt, để phát huy vai trò tích cực, chủ động tự học nổi bật. Vậy nên cần hiểu sự giới hạn này theo nghĩa tương đối. Một học sinh giỏi
Ơ

Ơ
và sáng tạo của HS, GV cần trao quyền cho HS trong việc nhận xét, chấm chữa bài của quốc gia thực sự cũng nên cần được lựa chọn từ việc giải quyết những đề văn như thế,
các HS khác. Có như vậy, HS sẽ cảm thấy hứng thú hơn đối với việc học Văn. nếu không, rất dễ “nhầm lẫn” giữa bài viết sáng tạo thực chất và bài viết với ý tứ đã
H

H
được định hình, “lên khuôn”.
N

N
Đề văn cũng cần có tính mới về nội dung, tránh những ý kiến đã quá quen thuộc,
Y

Y
gây mất cảm hứng cho người viết. Điều này đòi hỏi GV phải thường xuyên nâng cao,
U

U
đào sâu về mặt chuyên môn, trên cơ sở đọc mở rộng các nguồn tư liệu tham khảo, hỗ
Q

Q
trợ cho hoạt động dạy bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi quốc gia.
M

M
Tất cả những kết luận và đề xuất trên đây đều chỉ mang tính chất gợi mở để GV


và HS xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, sao cho kết quả kì thi chọn HS
giỏi quốc gia đạt kết quả cao nhất. Chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót, vì vậy mọi ý
kiến của đồng nghiệp và các em HS đều có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện nội dung
ẠY

ẠY của chuyên đề về sau.


D

272 273
TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Ngô Minh (2009), “Sự tích bài thơ Hôn của Phùng Quán”,

I. Tiếng Việt https://www.thivien.net/Ph%C3%B9ng-Qu%C3%A1n/H%C3%B4n/poem-


eDIZNEbeTfl9fC6yLjPyL, 8/6/2009.
1. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (1997), Từ điển thuật ngữ văn
học, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Đào Nguyên (2019), “Thu Bồn: “Tạm biệt Huế, với em là vĩnh biệt…””,
https://tienphong.vn/thu-bon-tam-biet-hue-voi-em-la-vinh-biet-post1144652.tpo,
2. Nguyễn Đăng Mạnh (1992), Muốn viết bài văn hay, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20/10/2019

L
3. Nguyễn Đăng Mạnh (1996), Văn bồi dưỡng HS giỏi phổ thông, NXB Giáo

IA

IA
dục, Hà Nội..

IC

IC
4. Hoàng Phê (1997), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà
Nẵng, Đà Nẵng

FF

FF
5. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên) (2012), Tài liệu chuyên văn (3 tập), NXB Giáo dục

O
Việt Nam, Hà Nội.
N

N
6. Trần Đình Sử (Tổng Chủ biên) (2008), Ngữ văn 10 Nâng cao tập 2, NXB Giáo
Ơ

Ơ
dục, Hà Nội.
H

H
7. Nguyễn Thúy Vân, Nguyễn Anh Tuấn (2008), Lôgíc học đại cương. Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
N

N
II. Website
Y

Y
U

U
8. Trần Thị Hồng Duyên (2014), Hệ thống bài luyện tập viết đoạn văn lập luận
Q

Q
chứng minh cho học sinh trung học cơ sở, Luận văn Thạc sĩ Sư phạm Ngữ văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội.
M

M
https://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/14135/1/05050001788.pdf.


9. Lê Thị La (2013), “Rèn kĩ năng lựa chọn ngữ liệu phân tích trong kiểu bài lí
luận văn học”, https://www.laocai.gov.vn /1299/ 31180/65538/586552/chuyen-de/ren-
ẠY

ki-nang-lua-chon-ngu-lieu-phan-tich -trong-kieu-bai-li-luan-van-hoc-khong-gioi-han-
ngu-lieu-c, 13/5/2013.
ẠY
D

D
10. Karl Marx (2013), “Luận cương về Feuerbach”,
http://triethoc.edu.vn/vi/truong-phai-triet-hoc/chu-nghia-marx/luan-cuong-ve-
feuerbach_78, 1/5/2013.

274 275
PHỤ LỤC Chúng ta hiểu “thành kiến thông thường” mà người ta đặt ra trong hình dung về

Những bài văn đạt giải trong kì thi chọn HSGVH lớp 12 dự thi quốc gia người nghệ sĩ là gì? Phải chăng, người nghệ sĩ là phải cô đơn, cô đơn để sáng tạo, thể
nghiệm? Trước hết, đứng ở góc độ khách quan để nhìn nhận, chúng ta có lẽ cần cởi
Đề bài :
mởi đồng ý rằng, “sáng tạo văn học là trạng thái cô đơn đến lạ kì” (Octavio Paz), và
Albert Camus cho rằng: “Trái với thành kiến thông thường, nếu có người không nói như Piccasso: “Nếu không có sự cô độc lớn lao, không có một tác phẩm tử tế nào
được phép cô đơn, đó là người nghệ sĩ”. được sinh ra”.

L
Anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên. Cô đơn của nhà văn - trước hết là trạng thái cần sự tĩnh lặng trong không gian

IA

IA
Bài làm của học sinh 1 : viết. Sự lặng lẽ để sinh thành tác phẩm. Tĩnh lặng cho phép anh ta sống sâu sắc với

IC

IC
nhiều người, ngộ ra nhiều điều mà sự ồn ào thường xóa mất. Nó gần hơn với những
Có một người họa sĩ già Gernet, hằng ngày ông ra ngồi một mình - cô đơn nơi
điều kiện để có được sự xuất thần, xuất hiện những yếu tố để tác phẩm có chất lượng.

FF

FF
cửa biển vùng Scotland, đôi mắt buồn của ông lặng im quan sát thành phố cổ đang ngả
Nhà văn Marguerite Duras mở đầu cuốn sách của mình bằng câu: “Chính là khi ở
về Tây một màu trời hồng hào ấm áp, và hướng Đông còn lại, biển mênh mông gió

O
trong một ngôi nhà mà ta cô đơn”. Với Duras, ngôi nhà là không gian duy nhất, không
lộng. Ông chỉ ngồi một mình như thế, quan sát và ghi nhớ: Gernet đang suy ngẫm về
gian đặc thù của cô đơn, không gian của viết. Đó cũng là không gian nội tâm hoá, một
bức họa vĩ đại cuối đời của mình, có gió sorang, có eo biển lạnh, có thành phố thân
N

N
không gian tưởng tượng. Lạc, đó cũng chính là một trạng thái để viết. Ngôi nhà ở
thuộc ông đã gắn bó hơn nửa đời người. Người nghệ sĩ già ấy liệu đang cô đơn không?
Ơ

Ơ
Neauphle vì thế có ý nghĩa đặc biệt với nhà văn. Bà đã ở đó trong suốt mười năm để
Khi trong tầm ngắm của ông lại là thế giới, là thực tại của xứ người, cõi người? Cái lẽ
H

H
viết các tác phẩm. “Chỉ khi ở trong ngôi nhà này tôi mới cô đơn. Để viết”. Những giờ
cô đơn - hay không được phép cô đơn của người nghệ sĩ khiến tôi suy ngẫm nhiều
N

N
phút lặng lẽ như thế các nhà văn mới cho ra đời những tác phẩm gan ruột nhất, đó là
điều. Albert Camus thì đinh ninh khẳng định: “Trái với thành kiến thông thường, nếu
“máu chữ” mà thành lời.
có người không được phép cô đơn, đó là người nghệ sĩ”.
Y

Y
Nhưng cô đơn, với tôi, đó còn là một trạng thái đặc biệt của sáng tạo. Sáng tạo
U

U
Cô đơn, có thể xem là một trạng thái tồn tại của con người: cô đơn trong không
vốn dĩ là quá trình tự thân, là khoảnh khắc người viết sống với cảm hứng, tình yêu, trí
Q

Q
gian đời sống, cô đơn trong một cõi tinh thần nào đó, cũng có thể hiểu là trạng thái biệt
tưởng tượng bên trong mình, là khoảnh khắc anh ta rơi vào không gian của tự nghiệm.
lập, tự tách mình ra khỏi thế giới của con người. Đã từ lâu, người ta đặt ra câu hỏi, nhà
M

M
Lúc nhà thơ Chế Lan Viên viết trước khi từ biệt cõi đời, tin tưởng mình sẽ trở lại “như
văn có cần thiết phải cô đơn, hay anh ta không được phép cô đơn? Câu hỏi còn nhiều


ngọn cỏ tàn đến tiết lại trồi lên”, thì đâu phải là ông sám hối như ai đó muốn gán cho
bỏ ngỏ, thì đến Albert Camus, nhà văn này lại nhấn mạnh: người nghệ sĩ - người
ông, mà là ông đã vượt lên một nấc mới, vượt lên trên những chiêm nghiệm bình
không được phép cô đơn! Đó là cái lí của Camus, cái lí mà ông cho rằng “trái với
thường với quá nhiều sự ồn ào mà cuộc đời ông đã trải qua. Cô đơn thực sự chỉ diễn ra
ẠY

thành kiến thông thường”, và cũng đồng thời là một vấn đề chúng ta cần đối thoại.
Liệu người ta đã đặt ra những “thành kiến thông thường” gì về người nghệ sĩ? Và liệu ẠY khi người viết ý thức về bản thân mình, đối diện với chính mình, trang giấy, và một
điều gì nữa? Cái bóng của bạn đọc. Và cô đơn có giá trị của riêng nó, nói như
D

D
người nghệ sĩ thiết cần sự “không cô đơn” như Camus suy nghĩ như thế nào?
Rousseau, trong cuốn “Những mơ mộng của người đi dạo cô độc”: “Một kẻ cô đơn
đang suy nghĩ nhất định quan tâm rất nhiều đến bản thân mình”!

276 277
Bao nhiêu năm qua, trong lịch sử văn học, người ta liên tục hình dung về trạng sao tôi chóng già thế
thái của người nghệ sĩ cô đơn trên con đường kiếm tìm một điều gì đó. Cái cách mà chim sa ở mây trời
Basho du hành về phương Bắc, với một chiếc nón lá và cái đãy đầu đà, nhà thơ phiêu
Hóa ra, Basho không hề cô đơn, không hề biệt lập. Dẫu có một mình, ông vẫn
bạt nhiều nơi trên đất Phù Tang, một mình, cô đơn như thế. Cái cách mà Lorca “đi
suy tư về nhân thế, về kiếp người. Vậy thì kì thực như Albert Camus nói, người nghệ
lang thang về miền đơn độc/ với vầng trăng chuếnh choáng/ trên yên ngựa mỏi mòn”.
sĩ không cô đơn, và “không được phép cô đơn”.
Tất cả gợi nên trong ta bóng hình của người nghệ sĩ cô đơn, cô đơn giữa thời đại với

L
biết bao nhiêu “âm thanh và cuồng nộ”, cô đơn giữa biến thiên của cuộc đời dâu bể, cô Nghệ sĩ, không cô đơn, lẽ thường là vậy. Nói như Prishvin, nhà văn này đã tìm ra

IA

IA
đơn trên con đường đi tìm cái đẹp, cô đơn trong cơn say chuếnh choáng của nhiệt câu trả lời cho câu hỏi “Hạnh phúc vĩ đại của một nhà văn là gì?” như sau: “Với tôi,
hạnh phúc vĩ đại của một nhà văn là không phải anh ta tự coi mình như một người đặc

IC

IC
hứng nghệ thuật. Nhưng tại sao Albert Camus lại coi đó là những “thành kiến thông
thường”? Đúng. Nó sẽ là những lẽ thông thường thuộc về bản chất của sáng tạo: sáng biệt, một người cô độc, mà là một người bình thường như bao người khác”. Nhà văn là

FF

FF
tạo vốn dĩ mang tính cá nhân cao độ. Nhưng nó sẽ trở thành “thành kiến” nếu con một người bình thường sống giữa cuộc đời, anh ta có thể giao tiếp với thế giới, va

người ta tôn sùng ý niệm đó quá mức, coi cô đơn là trạng thái duy nhất của hoạt động chạm với cộng đồng, lắng nghe thứ âm thanh phát ra từ cuộc sống. Anh ta không cô

O
sáng tạo. Liệu tác phẩm của nhà văn sẽ như thế nào nếu anh ta chỉ mãi cô đơn, biệt lập
N đơn, trừ khi anh ta lập dị. Là một người bình thường, nhà văn Nguyễn Ngọc Tư cảm

N
với thế giới? Một dòng nhật ký, đôi lời tự truyện, phải chăng? Không, văn chương nhận được điều gì? Ai đã từng đọc diễn từ nhận giải thưởng LiBeraturpreis 2018 tại
Đức của bà sẽ thấy rằng, nhà văn đã lắng nghe được những lời thì thầm ghé sát bên tai,
Ơ

Ơ
không cần quá nhiều những lời kể lể tâm tự riêng của nhà văn, điều mà độc giả muôn
đời khao khát chính là những câu chuyện thuộc về họ, chứa đựng nỗi niềm của họ rằng “hãy kể câu chuyện này, hãy kể câu chuyện này, hãy kể câu chuyện này”. Không
H

H
trong đó, nghĩa là “tác phẩm chung cho cả loài người” - điều mà Nam Cao trước đây cô đơn, vì nhà văn là người bình thường, nghe được âm thanh của chuyện đời.
N

N
đã từng diễn đạt.
Y

Y
Basho cô đơn trên con đường sáng tạo của mình. Phải, nhưng chính nhà thơ này
U

U
cũng đã từng mượn ý thơ của Lí Bạch: “Phù thiên địa giả vạn vật chi nghịch lữ, Quang
Q

Q
âm giả bách đại chi quá khách” (Thiên địa là quán trọ của vạn vật, Tháng ngày là
M

M
khách qua đường muôn thuở) trong lời tựa bài Xuân dạ yến Đào lý viên (Dự tiệc đêm
xuân ở vườn Đào lý) để nói lên tính chất tạm bợ, vô thường của cuộc đời : “Tháng


ngày là khách qua đường muôn thuở, Năm qua năm lại âu cũng là người lữ khách”.
Chiếc nón lá của ông, cái đãy đầu đà của ông không ung dung vô nghĩa trên mọi chặng
ẠY

đường dài. Vào buổi xế chiều, trên bước đường lưu lạc, nhìn về phương trời xa thấy
đàn chim rũ cánh về tổ, nghe tiếng chuông chùa từ xa vọng lại, người lữ khách nhạy
ẠY
D

D
cảm không khỏi bâng khuâng về thân phận con người như áng mây ngàn, như cánh
chim trời bị cơn gió cuốn đi :

Mùa thu năm nay

278 279
Nhưng để ý, Albert Camus nhấn mạnh, người viết “không được phép cô đơn”. Nhà văn không được cô đơn, vì tác phẩm của anh đợi anh những chuyến đi dài.
Văn học và đời sống có sự gắn kết với nhau, mà nhà văn và trang viết là sợi dây kết “Một giọt mật thành đòi vạn chuyến ong bay”, tất cả những trải nghiệm sẽ dần tích lũy
nối. Cuộc sống cung cấp cho nhà văn những đề tài, những tư liệu, có thể gọi là những trong thế giới tinh thần nhà văn những lớp trầm tích văn hóa, những dữ liệu đời sống
từ khóa để nhà văn khai thác, thể nghiệm, sáng tạo thành tác phẩm nghệ thuật. Thử hỏi chưng cất như một thứ nước cốt nho chờ ngày rót chén. Từ việc quan sát đời sống, đến
nếu nhà văn tự tách mình ra khỏi thế giới, rời xa đời sống, liệu anh ta có chất liệu để việc lựa chọn các chất liệu tinh chất nhất, sắp xếp những mảng hiện thực, nhà văn
sáng tác hay không? Nếu nhà văn chỉ diễn đạt những gì mình nghĩ, những gì mình không thể biệt lập: bởi “vị muối của đời cho thơ chất mặn”! Cái phố huyện trong

L
tưởng tượng, duy chỉ là cái cá nhân nhà văn, rất có thể anh ta sẽ viết ra những tác truyện ngắn Hai đứa trẻ mà Thạch Lam viết, là cái phố huyện đã từng sống trong ông

IA

IA
phẩm là thành quả của chủ nghĩa cá nhân. Anh tôn sùng sự cô đơn của chính mình bao nhiêu năm ròng. Khi mọi thứ đã đến độ, khi nhà văn đã trưởng thành, trong sự

IC

IC
cũng là đang giết chính mình. Đọc văn Chekhov, người ta nhận ra rằng, có những đề từng trải của mình, nhà văn ngoái nhìn lại cái thế giới mình đã trải qua. Cái phố huyện
tài rất bình thường, thậm chí tầm thường, tưởng không có gì để kể, nhưng nhà văn đã tối tăm, mờ mịt, rồi cả hình ảnh đoàn tàu băng qua nó chỉ trong chốc lát. Những hình

FF

FF
khái quát lên được cái phần tâm can nhất thuộc về bản chất người, bản chất của tồn tại. ảnh giản đơn như thế, nảy ra trong suy tư của tác giả sau bao nhiêu năm chưng cất, thể
Hãy thử đọc câu chuyện “Anh béo và anh gầy”, chỉ qua những lời thoại ngắn ngủi giữa nghiệm. Tôi tự hỏi, phải chăng đoàn tàu là biểu tượng của văn minh, mà trong tác

O
hai người bạn cũ tình cờ gặp lại nhau, nhà văn đã nghiêm khắc chỉ ra cái gầy gò, méo
N phẩm này ta thấy, văn minh thì không rải đều khắp mọi nơi. Chị em Liên và An, cũng

N
mó trong tâm hồn của con người: đó là sự yếu đuối, nỗi sợ hãi trước quyền lực - “Dạ, như tất cả những con người trong phố huyện, họ chỉ có thể ngắm nhìn đoàn tàu, chứ
Ơ

Ơ
bẩm quan trên... tôi rất lấy làm hân hạnh ạ! Bạn... nghĩa là bạn thân... từ thuở nhỏ, thế không thể bước lên đoàn tàu. Đoàn tàu, chỉ mang ánh sáng đến với phố huyện nhỏ
rồi bỗng nhiên làm chức to thế”. Với Chekhov, viết văn là “nặn cho hết những giọt nô trong chốc lát, rồi đi vào màn đêm xa thẳm. Như vậy, Thạch Lam đã không tự tách
H

H
lệ trong bản thân mình” và ước nguyện làm sao cho “con người Nga trong tương lai mình ra khỏi đời sống. Ngược lại, nhà văn tiệm cận với đời, đảm đương sứ mệnh vượt
N

N
đều phải đẹp, từ diện mạo đến tâm hồn, tư tưởng”. Không cô đơn, nhà văn đi vào cuộc thoát khỏi sự lãng quên và vô hình hóa hiện thực. Những con người nhỏ bé kia, cuộc
Y

Y
sống, quan sát cuộc sống, và chọn lựa những đề tài vặt vãnh để khái quát nên câu sống tù túng kia, rất dễ bị lãng quên, nhưng nhờ văn chương, nhờ sự trải nghiệm của
U

U
chuyện của nhân sinh! những người viết, mà sống dậy trên trang viết, toát ra bao nhiêu điều đáng kể.
Q

Q
M

M


ẠY

ẠY
D

280 281
Albert Camus là một triết gia hiện sinh nổi bật ở phương Tây. Một trong những ý Nhưng ở một góc độ khác nữa, khi trực diện với dư luận và người đọc, người viết
niệm của tinh thần hiện sinh là con người phải liên tục dấn thân vào đời sống, con càng không được phép cô đơn. Người đọc cần ở anh những gì? Một sự cất tiếng, một
người có quyền được tự do lựa chọn, trải nghiệm đời sống. Hóa ra, quan niệm về sự đối thoại về những vấn đề thời sự. Con người của thời hiện đại dường như phải chịu
người viết “không được phép cô đơn” đã chịu ảnh hưởng của tinh thần hiện sinh thấm rất nhiều những áp lực. Người ta tìm đến văn chương là để giãi bày, chia sẻ, nếu nhà
đượm trong con người Camus. Nhà văn phải tịnh tiến vào sâu trong cuộc sống, sâu văn cô đơn, nhà văn tách mình ra khỏi tiếng nói và nỗi niềm của bạn đọc, thì văn
trong tâm hồn của nhân loại, của chính mình, bởi như Marx nói, “không có gì thuộc về chương còn ý nghĩa gì nữa? Ý thức về sự không được phép cô đơn của chính mình,

L
con người mà lại xa lạ với tôi”. Nhà văn không phải là một “người xa lạ” với nhân điều này giúp cho trang viết của anh ta nóng hổi tính thời sự, chứa đựng lấy cái tinh

IA

IA
tình, thế thái; anh ta phải là một lão nông dấn thân vào thửa ruộng loài người, nhập thần nhân văn, nhân bản sâu sắc. Vào những năm 80 của thế kỉ trước, kịch của Lưu

IC

IC
cuộc, thâm nhập vào từng ngõ ngách khác nhau của hiện thực vốn dĩ đa dạng, phức Quang Vũ thực sự là nơi cất tiếng cho những câu chuyện của thế sự. Người ta tìm đến
tạp. Ngay cả bản thân Albert Camus khi viết các tác phẩm của mình, người ta cũng thể loại kịch sân khấu không chỉ để giải tỏa, mà hơn hết, vì ở đó - đằng sau những vở

FF

FF
thấy nhà văn không đứng ngoài cuộc: “Hương đêm, mùi đất, mùi muối làm dịu mát kịch, người ta thấy vang lên những câu hỏi: Con người sao không được là mình? Đâu
thái dương tôi… Dưới trời đêm vằng vặc, lòng trống rỗng không còn hi vọng gì, lần mới là hạnh phúc đích thực? Đâu mới là hệ giá trị đích thực? “Không phải mượn thân

O
thứ nhất tôi mở lòng ra đón nhận sự dửng dưng êm dịu trước cuộc đời…” Không hề cô
N ai cả, tôi muốn được là tôi toàn vẹn” (Hồn Trương Ba, da hàng thịt), “Mạnh hơn cả

N
đơn, không được phép cô đơn, nhà văn “mở lòng ra” đón lấy những vang động của quỷ dữ, cao hơn cả mọi quyền lực, chỉ có tình yêu và lòng tin vào con người mới cứu
Ơ

Ơ
đời. rỗi được con người”. Thiên tài I.Newton từng phát biểu: “Nếu tôi nhìn thấy được xa
hơn là bởi vì tôi đứng trên vai những người khổng lồ”. Có lẽ một “người khổng lồ” mà
H

H
Lưu Quang Vũ đã đứng lên, đó chính là quan niệm nghệ thuật, tâm hồn, và trái tim
N

N
nghệ sĩ giàu suy tư, trăn trở, cất tiếng cho tiếng nói chung của con người!
Y

Y
U

U
Q

Q
M

M


ẠY

ẠY
D

282 283
Tôi luôn trăn trở về sợi dây văn học gắn liền với những kí ức của con người. Tôi Là một người viết, có lẽ anh ta phải ý thức sâu sắc về sự cân bằng giữa trạng thái
từng đặt câu hỏi, văn chương đã lưu giữ kí ức của chúng ta như thế nào? Ai mà không cô đơn cần thiết khi sáng tạo và trạng thái vượt thoát khỏi sự cô đơn biệt lập của chính
có kí ức của mình? Người nghệ sĩ cũng vậy, ngay cả khi anh ta cô đơn hay không cô mình. Nhà văn không được phép cô đơn, nhưng đôi khi, anh ta phải chấp nhận sự cô
đơn thì anh vẫn có những miền kí ức sâu thẳm của riêng mình. Nhưng tôi muốn diễn đơn như một quy luật của sáng tạo. Đó là gì? Là nỗi cô đơn của người đi trước thời
đạt, tại sao người nghệ sĩ không được phép cô đơn trên con đường tìm lại và lưu giữ đại, của người mở đường, của người khai phóng. Là nỗi cô đơn của người cách tân
những mảnh vỡ kí ức chung của dân tộc, của loài người? Chúng ta biết, Rasul nhưng chưa được chấp nhận. Tôi hiểu cái lẽ của Nguyễn Đình Thi khi thể nghiệm thơ

L
Gamzatov đã dành trọn đời thơ của mình để bảo tồn kí ức của người Daghestan. Trong không vần, tôi hiểu cái lẽ của Lorca “đi lang thang về miền đơn độc”, tôi hiểu cái lẽ

IA

IA
“Hiến pháp của người miền núi”, ông đã dành ra một điều khoản thứ tư để gọi tên duy của Kafka với những tiên đoán hết sức bất ngờ, sự ra đời của chủ nghĩa phát xít như

IC

IC
chỉ hai từ “KÍ ỨC”. Nhìn lại thực tế cuộc sống hiện nay, khi đại dịch Covid 19 xuất một hệ thống quyền lực toàn trị, mà trước đây, trong tiểu thuyết “Vụ án” của mình,
hiện, nhà văn Diêm Liên Khoa gọi đó là một “vở kịch tử thần”. Ông đã viết: “Sau này, Kafka đã từng thể nghiệm. Còn nỗi cô đơn nào khác nữa? Cái cô đơn của người viết

FF

FF
khi chúng ta có đối diện với sự tái hiện của vở kịch tử thần này một lần nữa, chẳng trăn trở hoài về “cái trang mơ ước một đời chưa tới tới/ dần xa” (Chế Lan Viên), cái cô
phải ta nên một lần tự hỏi chính mình, rằng ta đã có những kí ức gì về biến cố đã xảy đơn của người viết trong thời hiện đại, khi độc giả đã dần thay đổi nhu cầu và xu

O
ra, mà ta là một phần trong đó? Diêm Liên Khoa chưa bao giờ tách mình ra khỏi cuộc
N hướng thẩm mĩ của mình. Rồi cái cô đơn khi bất giác, một người viết tự hỏi chính

N
sống. Từ cuốn tiểu thuyết “Đinh Trang mộng” của ông viết về đại dịch AIDS hoành mình:
Ơ

Ơ
hành trên đất nước ông, đến diễn ngôn ông nhắc nhở chúng ta về sự lưu giữ kí ức, ta Bất tri tam bách dư niên nhậu
hoàn toàn có thể tin tưởng rằng: Nhà văn không trở thành một ốc đảo cô đơn tách
H

H
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như?
mình khỏi dân tộc, nhà văn luôn đồng hành với dân tộc trên con đường lưu giữ kí ức.
N

N
Thử hỏi, một nhà văn tự cho mình là cô đơn, anh ta có những kí ức gì? Ba trăm năm nữa, ai tri âm với tôi, ai đồng cảm tương thông với tôi? Và: Ai đón
Y

Y
đợi thơ tôi ở cuối con đường?
U

U
Người họa sĩ già Gernet kia, đến bao giờ sẽ hoàn thành bức họa cuối đời của
Q

Q
mình? Chỉ ngồi quan sát như thế, một mình, cô đơn hay không cô đơn?
M

M
Bài làm của học sinh 2 :


ẠY

ẠY
D

284 285
Còn nhớ, văn hào Pautopxki đã kể câu chuyện về một người “ miệt mài đục vào Trước hết, ta thấy rằng, trong quan hệ với cuộc đời, nhà văn cũng chỉ là một
vách đá của nhân dân để tìm chỗ đứng trong văn học”- Andersen. Trong ý niệm của người công dân bình thường như tất cả mọi người mà thôi. Đứng trước những câu hỏi
mình, Andersen chưa bao giờ tự nhận mình là một người nghệ sĩ cô độc. Bởi lẽ ông đã nhức nhối, đứng trước cái nhiễu nhương của cuộc đời, lẽ nào anh ta chọn cách cô đơn
sống một cuộc đời hết mình với nhân dân, đã bắt đầu vô số cuộc hành trình từ đất nước và trốn mình vào trong ốc đảo cá nhân xa vắng? Trên trách nhiệm công dân đó, nhà
Đan Mạch sương giăng đến mọi nẻo đường trên toàn thế giới, và những trang văn của văn bắt buộc phải thoát ra bến bờ của một người, hoà mình và ngụp lặn sâu vào lòng
Andersen đã sống với “buồn vui loài người cho đến ngày tận thế”. Phải chăng cô đơn chảo cuộc đời, tôn trọng những sự thật và không bao giờ được phép lẩn tránh những

L
không phải là từ chính xác nhất để định nghĩa một người nghệ sĩ ? Albert Camus đã nỗi đau. Vì vậy, trong hành trình sáng tạo những trang viết, nhà văn luôn phải ý thức

IA

IA
mang đến một cách định nghĩa rất mới về người nghệ sĩ : “ Trái với thành kiến thông được trách nhiệm với cuộc đời, khước từ vỏ bọc cô đơn. Trong những năm đầu của thế

IC

IC
thường, nếu có người không được phép cô đơn, đó là người nghệ sĩ”. kỉ XX, không phải báo chí hay các phương tiện truyền thông mà chính những trang

Lịch sử của văn chương là lịch sử của những quan niệm về nghề văn. Patrick tiểu thuyết của Natsume Soseki mới là nơi nói lên được những sự thật về bộ mặt Nhật

FF

FF
Mondiano cho rằng : “Làm văn là đối diện với sự cô độc”, còn với B. Shelly thì thi sĩ Bản rõ nhất. Tiểu thuyết là hư cấu, nhưng chỉ trong sự hư cấu ấy, những sự thật mới
được nói ra. Trong thế giới của tiểu thuyết “Tôi là một con mèo”, hình ảnh nước Nhật

O
chỉ có thể là : ‘một con chim sơn ca ngồi trong bóng tối hát lên những tiếng êm dịu để
làm vui cho sự cô độc của chính mình”. Với Albert Camus, những ý kiến đã từng tồn
N hiện lên như một thực thể tổn thương về văn hoá truyền thống, nỗ lực hoà nhập với

N
tại trước đó xoay quanh sự cô đơn của người nghệ sĩ là “thành kiến”- một cái gì tồn tại văn minh Phương Tây để rồi cuối cùng trở thành một xã hội hỗn loạn, “ối a ba phèn” (
Ơ

Ơ
cố cựu. Với ông, người nghệ sĩ là kẻ không được phép cô đơn. Phải chăng cô đơn Nguyễn Tuân), đẩy đến tận cùng những bi kịch về con người cá nhân. Rõ ràng, truyền
thống Nhật Bản ít yêu cầu quá cao về cái tôi, song ở Phương Tây chủ nghĩa cá nhân lại
H

H
trong cách nói của Camus là một sự tách mình ra khỏi cuộc đời, trốn trong “tinh cầu
được đề cao đáng kể. Những con người trong tiểu thuyết cố phô trương cái tôi của
N

N
giá lạnh”? Một cách nói nhưng lại gợi ra rất nhiều những suy ngẫm.
mình cho thật mạnh mẽ, hơn mọi người, vì vậy họ trở thành những kẻ sống theo chủ
Trong một số trường hợp nhất định, câu nói của Albert Camus là hoàn toàn đúng
Y

Y
nghĩa ích kỉ, ví dụ như nhân vật ông giáo Kushami tuy là giáo viên nhưng lại không cư
đắn. Đó là khi sự cô đơn được hiểu như một cách sống tách biệt, tuyệt giao của người
U

U
xử mẫu mực, bao nhiêu tính xấu khoe hết ra ngoài (thường hát trong nhà xí như ta đây
cầm bút với cuộc đời này. Lúc ấy, anh ta chưa thể trở thành một nhà văn thực thụ. Vì
Q

Q
là “Bình Tông Thịnh”) bỏ mặc tất cả dư luận và ánh nhìn của mọi người. Và rồi ông ta
sao vậy ?
trở thành một kẻ xa lạ trong mắt tất cả mọi người. Hình ảnh về một xã hội Đông- Tây
M

M
nhố nhăng, lẫn lộn còn thể hiện ở không gian nhà tắm công cộng, từ một nét văn hoá


của người Nhật nay chỉ là nơi để phô bày da thịt như kiểu Phương Tây, mà trong mắt
con mèo loài người không khác gì “những con khỉ”. Tiểu thuyết là tiếng cười trảo
ẠY

ẠY phúng của Soseki với xã hội chạy theo văn minh phương Tây đầu thế kỉ XX, nhưng
cũng là nỗi đau của một người đã hoà vào đời để rồi nhận ra bản thân lạc lõng trước sự
D

D
thay đổi của xã hội và sự suy tàn của văn hoá. Tôi cho rằng nỗi đau ấy không xuất phát
từ sự cô đơn của một kẻ tha nhân, nỗi đau trước cuộc đời ấy xuất phát từ tấm lòng của
một người nghệ sĩ đã “đi giữa đời’, “lắng nghe những vang đọng của đời sống”. Chính

286 287
vì vậy, trong mối quan hệ với cuộc đời, nhà văn không bao giờ cho phép mình trở Mặt khác, trong mối quan hệ với đồng loại, nhà văn bao giờ cũng được kì vọng
thành những kẻ cô đơn. như một nhà nhân đạo lớn, điều đó có nghĩa là anh ta phải cầm bút vì số phận của con
người, đi sâu vào những trải nghiệm, những chiều kích cá nhân của những con người
nhỏ bé. Bởi lẽ cái cá nhân không phải bao giờ cũng được nhìn thấy, nếu không có nhà
văn, rất nhiều những trải nghiệm của những con người bé nhỏ sẽ bị gạt ra bên lề cuộc
sống, ta không nghe thấy tiếng nói của họ và ta sẽ nhìn họ đầy định kiến. Chính vì cái

L
lẽ đó, nếu một nhà văn tự trốn mình trong cái cô đơn tĩnh mịch, tự mình tách biệt với

IA

IA
mọi người, anh ta sẽ trở thành một kẻ mang đầy định kiến với những người cùng khổ.

IC

IC
Thoát ra khỏi sự cô đơn cũng là lúc nhà văn chọn “đứng về phe nước mắt”, những nhà
văn lớn đều là những người đi ra khỏi địa hạt cá nhân để đứng về phe nước mắt. Nghĩ

FF

FF
như vậy tôi lại nhớ đến Nguyễn Huy Thiệp, đọc văn ông người ta thấy một giọng điệu
rất lạnh và đôi lúc có phần chua chát, có những tác phẩm mà con người hiện lên xấu xí

O
N biết bao. Nhưng điều đó không có nghĩa rằng Nguyễn Huy Thiệp là một kẻ cô đơn,

N
tách mình ra khỏi cuộc đời này, ông đã sống rất sâu với đời, đã hiểu rất thấu những trải
Ơ

Ơ
nghiệm của con người, để rồi sau cái lạnh lùng ấy là một thái độ “khổ lắm, nhục lắm
nhưng mà thương lắm” (Lời của Sinh - trích “Không có vua). Trong truyện “Chảy đi
H

H
sông ơi”, ta thấy cậu bé bến Cốc đã nhận ra bản chất của bọn đánh cá đêm. Chúng kể
N

N
những câu chuyện trộm thịt chó như một chiến tích vang dội, điều ấy làm cho tâm hồn
Y

Y
cậu bé có cảm giác bức bối và chua xót. Song Nguyễn Huy Thiệp với tình yêu thương
U

U
con người, ông không chỉ trích, gay gắt họ, ngược lại ông để ý đến những trải nghiệm
Q

Q
cá nhân nhỏ bé của những người gian ác, xảo trá kia. Và điều ấy được ông thể hiện qua
lời chị Thắm : “Đừng trách họ thế, họ đói và ngu muội lắm, có ai yêu thương họ đâu”.
M

M
Câu hỏi của chị Thắm là một đòi hỏi về mặt nhận thức : phải biết đặt câu hỏi ngay khi


kẻ ấy là kẻ ác. Chính chị đã chỉ ra những lý do khiến họ mất niềm tin vào cuộc đời
này. Nếu người đàn ông trong “chiếc thuyền ngoài xa” còn có người đàn bà cảm
ẠY

ẠY thông, thì những người đánh cá đêm ấy họ chẳng có ai yêu thương cả. Không có tình
yêu và sự cảm thông, những người đàn ông đối diện với cái “đói” không có trợ lực nào
D

D
để vơi bớt đi họ dễ sinh ra độc ác. Và từ cái đói, từ sự lạnh lẽo khi không có ai yêu
thương họ “ngu muội”. Đó là sự tối tăm trong tâm hồn, không nhận ra nguyên tắc cốt
lõi, tùy tiện trong ứng xử, họ quên mất đi lương năng lương tri của mình, tất cả chỉ vì
miếng ăn. Những người đánh cá đêm ấy nếu ta không tìm hiểu kĩ sẽ dễ phán xét và
288 289
sinh ra định kiến, khó lòng yêu thương với họ. Chỉ khi ta chịu cố tìm mà hiểu những Con đường mà Basho đang đi có thể là con đường có thực, cũng có thể là con
trải nghiệm cá nhân của họ ta mới có thể cảm thông, thấu hiểu. Điều đó cho thấy rằng đường Hài Cú Đạo. Trên con đường ấy, Basho dự cảm về một sự cô độc khi không
Nguyễn Huy Thiệp quả là một nhà nhân đạo lớn. Tai hại lớn nhất của một nhà văn là ở một ai đi về trong chiều thu não nề, chỉ còn những sự lẻ loi mất hút. Hoặc có lẽ là sự
chỗ anh ta quá sa vào chủ nghĩa cá nhân, sa vào sự cô đơn của riêng mình, bởi lẽ cá mong mỏi, không biết con đường sofu mình đã đi còn có ai bước tiếp hay không. Và
nhân đôi khi sẽ tạo nên một cách nhìn phiến diện về con người trong cuộc sống, mà chúng ta nhớ đến những câu thơ khóc Tiểu Thanh của cụ Nguyễn Du :
bất kì một sự phiến diện nào cũng có thể là một sự tàn nhẫn. Mệnh đề “Nếu có một Bất tri tam bách dư niên hậu

L
người không được phép cô đơn, đó là nhà văn” đặt trong trường hợp này quả thực là
Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như.

IA

IA
xác đáng !
Dịch :

IC

IC
Đặt câu nói của Camus trong mối quan hệ tiếp nhận văn học, ta hiểu sự cô đơn
của nhà văn như một sự khước từ người đọc, chối bỏ mọi dư luận về tác phẩm của Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa

FF

FF
chính mình. Và chúng ta lại tiếp tục những mạch suy nghĩ ! Người đời ai khóc Tố Như chăng.

O
Có thể khẳng định rằng, nếu có một người không được phép cô đơn, đó là người Một người nghệ sĩ không bao giờ muốn mình trở thành những người cô độc, bao
nghệ sĩ, đặc biệt là sự cô đơn, sự tách mình ra khỏi bạn đọc. Có một giai thoại kể rằng, giờ trong mỗi trang văn cũng chất chứa một nỗi lòng, chất chứa một sự mong mỏi
N

N
Kafka khi viết xong một tác phẩm, ông đã từng có suy nghĩ muốn đốt đi, chỉ có mình được đồng điệu, được hiểu thấu. Và hàng ngàn năm sau, chúng ta vẫn nhớ Tố Như,
Ơ

Ơ
bản thân đọc mà thôi. Song, tác phẩm của nhà văn nếu chỉ giữ cho riêng anh ta thôi thì cũng như người đời vẫn hành hương trên những con đường Haiku bất tận. Người nghệ
H

H
chỉ mới là một văn bản văn học, chỉ khi nào văn bản ấy đến với người đọc thì nó mới sĩ bao giờ tự bản thân anh ta cũng không phải là một kẻ cô đơn, bởi lẽ anh ta là người
N

N
có một đời sống xã hội nhất định. Quá trình sáng tạo ngỡ như chỉ có một mình nhà văn luôn mong chờ những tiếng nói, những sự diễn giải hay những giọt nước mắt đồng
cô độc, ấy mà lại gắn bó mật thiết với bạn đọc. Ngay trong khi viết, nhà văn đã nhắm cảm của người đọc.
Y

Y
đến những đối tượng độc giả nhất định, và từ đó “cái bóng của độc giả cúi xuống sau
U

U
Trong cách nghĩ của tôi, Albert Camus là một người nghệ sĩ dũng cảm, bởi lẽ
lưng anh”. Ngay cả trong bản thân nhà văn, anh ta cũng không muốn mình trở thành
Q

Q
ông đã vượt qua những “thành kiến’ đã tồn tại trước đó, đem đến một cách nhìn mới
một kẻ cô độc, bởi lẽ viết là một sự kí thác, một sự chờ đợi được hồi đáp, được tri âm,
về nghề văn và người làm văn. Thực tế, nhận định của Camus có những cơ sở nhất
M

M
đó là lý do mỗi tác phẩm văn học là một ‘chân trời chờ đợi’ vẫy gọi những cách nghĩ,
định để có thể chứng minh tính đúng đắn, xa lạ với những thành kiến đã từng tồn tại


những cách tư duy của bạn đọc để bắt đầu một cuộc hội thoại. Trong những giờ phút
trước đó. Nhưng điều đó không có nghĩa rằng những thành kiến tồn tại trước đó là sai.
cuối đời, Basho vẫn cảm tác nên bài thơ :
Người nghệ sĩ, trong những yêu cầu nhất định, phải trở thành một kẻ cô độc.
Trên con đường này
ẠY

Giữa chiều thu ấy


ẠY
D

D
Đi về không ai

290 291
Trước hết ta thấy rằng, khâu đầu tiên của sáng tạo là cảm hứng, như cảm hứng những người tiên phong, mà như một quy luật thường nhật, bất kì một sự tiên phong
chỉ đến khi người nghệ sĩ chìm vào sự cô đơn, tịnh mịch để đối diện với lòng mình. nào cũng là đại biểu cho hành trình độc đạo.
Chính vì thế cô đơn là bản chất của sáng tạo, và nhà văn bắt buộc phải trở thành “Mai
An Tiêm tự đày mình ra đảo” ( Chế Lan Viên ). Chưa hết, đứng trước cuộc sống nhà
Cuối cùng, để nhìn vào mặt trái trong nhận định của Camus, chúng ta đặt trong
văn bao giờ cũng phải là một chủ thể độc lập để tư duy, vì vậy anh ta phải trở thành
tương quan tiếp nhận. Khi tác phẩm ra đời nhà văn bao giờ cũng phải cô độc để lắng
một kẻ cô đơn để thoat ra khỏi những cách nhìn đã có, tìm cho mình một góc nhìn
nghe dư luận. Điều đó có nghĩa là anh ta phải dũng cảm sống và viết theo tiếng nói của

L
riêng với cuộc đời. Cô đơn là tiền đề của sáng tạo cũng là điều kiện tiên quyết để làm
mình, thay vì viết để thoả mãn những nhu cầu của người đọc. Viết theo tiếng nói của

IA

IA
nên phong cách nghệ thuật của một người nghệ sĩ. Chúng ta thấy rằng, khi Chekhov
chính mình là cô độc, bởi lẽ nhà văn đã đi ngược lại với những gì từng tồn tại trước đó,

IC

IC
xuất hiện, văn học Nga đã tồn tại rất nhiều những cây đại thụ, ghi dấu ấn trên văn đàn
viết theo những gì mình trăn trở, suy tư, có đôi khi tầm tư tưởng của anh ta đi trước
thế giới. Mà một nhà văn tài năng thì không thể núp dưới bóng của những cây đại thụ,

FF

FF
thời đại, không một ai thấu hiểu, khi đó anh cô độc. Ở những nhà văn lớn, họ là những
Chekhov đã chọn cho mình một lối đi riêng, ông cô đơn và kiêu hãnh trong sự cô đơn
người dám chấp nhận sự cô độc để sáng tác theo tiếng nói của riêng mình, có thể gặp
ấy. Những tác phẩm của Chekhov đã đem đến những cách nhìn mới về những điều

O
những sự trái chiều trong tiếp nhận, nhưng phần lớn sau này tiếng nói cô độc ấy đã dẫn
tầm thường hằng ngày, chính ông đã nhận ra rằng những điều tưởng như tầm thường
dắt tiếng nói của bạn đọc nghĩ theo cách mà nhà văn tư duy về cuộc đời. Người ta ca
N

N
lại có sức ảnh hưởng rất lớn đến đời sống con người. Đó chỉ là câu chuyện về anh béo
ngợi Kafka, bởi lẽ ông là người mở đường cho văn học phi lý, bước vào thế giới của
Ơ

Ơ
– anh gầy mà lại có thể nói lên tương quan khủng khiếp giữa con người – quyền lựa,
Kafka là bước vào một mạng lưới sự phi lý giăng mắc, ông là một kẻ cô độc nhưng
đó chỉ là câu chuyện về “Người trong bao’ nhưng lại thức tỉnh sự an phận của nhân
H

H
cũng đồng thời là một người dũng cảm cất lên tiếng nói của chính mình. Cô độc bởi vì
loại, và đó là câu chuyện về “khóm phúc bồn tử” với toàn bộ cuộc sống an phận của
N

N
thế giới của Kafka là một thế giới đầy lạ lẫm và không sao hiểu nỗi, còn dũng cảm là
người em Nhikolai Iavanut nhưng lại đủ sức thức tỉnh con người. người em Nhikôlai
bởi ông ý thức được tài năng và trách nhiệm của kẻ sĩ giữa đời để đi ngược với đám
Y

Y
Ivanưts sau khi đạt được ước nguyện của mình đã tha hóa, trở nên đầy dung tục, tầm
đông. Song, tiếng nói cô độc của Kafka là một tiếng nói có khả năng dẫn dắt tiếng nói
U

U
thường … Cái ngoại hình “béo bệu trắng nhợt; má, mũi và đôi môi cứ chảy ra” của
của người đọc, bởi vì trong thế kỉ XX, người ta vẫn cảm nhận được ‘bầu không khí
Q

Q
anh ta cùng tất cả những con người, con vật xung quanh cũng béo phục phịch đã toát
Kafka”, “phi lý kiểu Kafka”, ta cảm như cái bóng của nhà văn trùm xuống nhân loại.
lên cái chất trì trệ, lười biếng. Nếu chỉ mãi quanh quẩn với những gì hiện có, con
M

M
người sẽ chẳng thay đổi. Sê-khốp muốn các nhân vật có một đời sống giao tiếp lành


mạnh, đầy cảm thông với thế giới xung quanh, và đặc biệt với những con người họ
đang chung sống. Như vậy, con người mới thoát khỏi sự tù túng, mê muội, quẩn
ẠY

quanh. Chekhov chỉ quan tâm đến cái đời thường tủn mủn, nhưng khi đào sâu vào
những cái thuộc về cái đời thường chúng ta mới nhận thấy hóa ra con người ta dễ bị
ẠY
D

D
bào mòn bởi những cái đời thường ấy, hóa ra cái đời thường ấy lại là thứ làm nên nhân
cách của con người. Cách nhìn riêng ấy, sự cô đơn riêng ấy đã làm nên tên tuổi của
một nhà văn lớn. Có thể hình dung văn học như một tấm bản đồ mà ở đó chỉ cắm mốc

292 293
Thực chất đi tìm câu trả lời cho câu hỏi “nhà văn có nên cô độc hay không “là còn quan trọng, vì cái cuối cùng mà nhà vãn hýớng tới, không phải là một cái gì đó
một hành trình rất dài, mà ở đó mọi câu trả lời dù ở chiều hướng nào đều có lý lẽ của thuộc về riêng anh ta, mà là những gì chung nhất của loài người.
nó. Tuy nhiên cần phải thấy rằng, văn chương là nơi hướng đến cái riêng tư nhất, yêu Camus chỉ ra rằng : Nếu có một người không được phép cô độc, đó là nhà văn.
cầu cái mới lạ, nhưng đồng thời cũng hướng đến cái chung nhất của loài người. Vì vậy Thiết tưởng sẽ có một điều tương tự như thế, nếu có một người không được phép cô
dẫu nhà văn có cô độc để định hình phong cách, hay cô độc để sống sâu với lòng mình, độc, đó là bạn đọc. Thứ nhất đọc là một hoạt động đòi hỏi sự mở lòng, chúng ta mở
thì cuối cùng cái đích anh ta hướng đến vẫn là những vấn đề rất chung của nhân loại. lòng để xúc động bằng những tình cảm vô tư nhất, đôi khi chúng ta đồng điệu với tình

L
Từ đó, đọc văn là hành trình chúng ta tìm thấy mình trong người khác và tìm thấy cảm trong văn chương không phải vì ta có quan hệ với nhà văn, cũng chưa hăn vì ta

IA

IA
người khác trong chính mình. Quay trở lại với hiện tượng Kafka, ông là người nghệ sĩ sống trong cảnh ấy, ta xúc động với một bài thơ, một cách nghĩ, một rung động của

IC

IC
cô đơn, nhưng đồng thời cũng là một người đã thoát xác từ chân trời của một người nhân vật chỉ đơn giản vì đó là những tình cảm rất đáng trân trọng. Bạn đọc phải là
đến chân Trời của mọi người. Đọc tác phẩm Kafka dẫu khó hiểu, dẫu hư cấu hay như người mở lòng, ở đó ta cố tìm mà hiểu mỗi con người, phá vỡ đi cách nhìn thế giới đã

FF

FF
một kiểu tiếng gọi của những giấc mơ, nhưng không hiểu sao chúng ta vẫn thấy mình đầy định kiến, và một lần nữa ta nhìn thế giới bằng đôi mắt “xanh non” nhất. Song,
trong thế giới phi lý, trong mỗi nhân vật của ông. Ví như khi đọc tiểu thuyết “Biến

O
một vấn đề lúc nào cũng tồn tại hai mặt. Bạn đọc muốn hiểu văn, thì tất yếu cũng phải
dạng” của Kafka, chúng ta thấy anh ta là một kiểu nhân vật rất Kafka, nhưng bi kịch
N chìm trong một bầu không khí tĩnh mịch, đủ để sống sâu sắc với từng con chữ, đủ để

N
của anh ta, hình như chúng ta bắt gặp đâu đó giữa cuộc đời. Đó là bi kịch vong thân, chìm vào một đoạn đối thoại kín. Ngày nay, khi thời đại công nghệ phát triển, dường
Ơ

Ơ
con người đánh mất chính mình, không còn là mình nữa, đó cũng là bi kịch của sự ngộ như sách giấy đã đánh mất đi địa vị vốn có của nó. Những thể loại ebook xuất hiện
nhận. Khi nhân vật Samsa hoá thành bọ, dường như anh ta không chỉ xa lạ với thế
H

H
vừa tiện lợi, vừa tiết kiệm nhưng lại cho phép ta ứng xử với tác phẩm của nhà văn một
giới, xa lạ với chính mình mà anh ta còn ngậm ngùi vỡ lẽ về những con người trong
N

N
cách tuỳ tiện, đồng thời hình thành nên một nhóm độc giả, một diễn đàn độc giả cùng
gia đình mình. Cả đời anh ta chịu một công việc “nhọc nhằn” chỉ để lo cho cả gia đình, bàn luận, và ta mất đi nhã thú được trở thành một nhà viễn chinh cô độc trên đại dương
Y

Y
thậm chí ngay khi biến thành bọ anh ta vẫn nghĩ ngay đến chuyện đi làm kịp giờ. Khi trắng. Giả có những ai đã một lần lật từng tranh sách, trong một góc riêng mình, sống
U

U
nghe tiếng vĩ cầm của người em gái, anh ta đã có những dòng hồi tưởng về ngày xa một cuộc đời riêng với từng con chữ, hẳn sẽ biết được giá trị của cô đơn. Có thể nói
Q

Q
xưa, anh ta cũng từng tuyên bố với gia đình sẽ giúp cô em gái vào nhạc viện, và em gái rằng trong thời đại số hoá, dường như cô đơn trở thành một từ xa lạ rất nhiều !
anh ta thì “cảm động oà khóc”. Song, khi anh ta biến thành bọ, không còn khả năng
M

M
Sáng tạo văn chương là một hành trình rất dài, ở đó sự cô đơn là một sự lựa chọn.
làm việc nữa, gia đình anh ta lại đối xử với anh một cách tàn nhẫn. Người em gái thì


Tuy nhiên đích đến cuối cùng của văn chương không nằm ở đó, xa hơn nó nằm ở cách
buông lời ghét bỏ : “không thể để sự tình tiếp tục như thế này mãi. Có lẽ bố mẹ không
nhà văn làm “no nê trái tim nhân loại như triệu hạt nước li ti bão hoà không khí” (
nhận ra nhưng con thì thấy rõ quá rồi. Con không muốn gọi tên anh con trước mặt con
Pautopxki).
ẠY

vật này, cho nên con chỉ nói thế này: ta phải làm sao tống khứ nó đi”. Đau khổ hơn, cái
chết của anh trở thành một sự nhẹ nhõm cho cả gia đình : ông Samsa thì cảm ơn chúa,
ẠY
D

D
còn bà Samsa lại la lên : “Ra mà coi này, nó chết rồi; nó nằm chết gí đấy, đi tong rồi!”.
Con người ta thường ngộ nhận về người khác, và ngộ nhận về chính mình. Bi kịch ấy
ai mà chẳng gặp phải một lần trong đời. Nhân vật của Kafka vì vậy vừa xa lạ lại vừa
quen thuộc. Nhà văn có nên là kẻ cô độc hay không ? Câu trả lời dường như không
294 295
CHUYÊN ĐỀ “…Dạy văn, dạy tiếng mà không dạy làm văn (tức là không có thực hành) thì xem như

RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN chưa dạy”. Nhà giáo Hà Thúc Hoan khẳng định: “…Dạy làm văn, học làm văn, dù
không thể bỏ qua phần lý thuyết, nhưng thầy cô giáo và sinh viên, học sinh phải đặc
VỀ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
biệt chú trọng phần thực hành để rèn luyện kĩ năng. Học làm văn cũng giống như học
Tác giả: Phùng Huệ Anh bơi, vấn đề không phải là đứng ở trên bờ để bàn luận về cách thức bơi mà phải nhày
Trường THPT chuyên Lê Thánh Tông – Quảng Nam xuống nước và làm đi làm lại một số động tác. Vì lẽ này, chúng tôi thường cho nhiều

L
ví dụ trong mỗi bài giảng lý thuyết và cuối mỗi bài lý thuyết đều có nhiều bài tập thực
(Chuyên đề đạt giải Ba)

IA

IA
hành”. Bài viết văn của học sinh chính là sản phẩm cuối cùng để đánh giá một học
A. PHẦN MỞ ĐẦU

IC

IC
sinh có giỏi văn hay không. Vì vậy, việc bồi dưỡng và rèn luyện cho học sinh khả

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI năng viết văn trong các cuộc thi học sinh giỏi luôn được chú trọng.

FF

FF
Đào tạo năng lực văn học là nhiệm vụ chung của bộ môn Ngữ văn ở các cấp học, Với thực tế của trường THPT Chuyên, hằng năm việc bồi dưỡng học sinh giỏi

O
của mỗi nhà trường. Đối với học sinh chuyên văn, việc đào tạo, bồi dưỡng, phát triển Quốc gia môn Ngữ văn luôn được quan tâm hằng đầu. Chúng tôi không ngừng học

tài năng luôn có những điều kiện và yêu cầu đặc thù. Giáo sư Đỗ Ngọc Thống đã đưa
N hỏi, trau dồi chuyên môn cũng như tìm tòi những phương pháp bồi dưỡng học sinh

N
ra những khái niệm về năng khiếu văn chương và năng lực văn học khi bàn về vấn đề giỏi quốc gia hiệu quả, đặc biệt là bồi dưỡng năng lực văn học, và phát triển năng
Ơ

Ơ
“Thế nào là học giỏi văn”. Theo đó, năng khiếu văn chương là năng lực sáng tạo văn khiếu văn chương của học sinh. Theo chúng tôi, rèn luyện kĩ năng chứng minh cho đối
H

H
học nghệ thuật. Đây là một khả năng thiên phú, thiên bẩm. Năng khiếu văn chương là tượng học sinh giỏi quốc gia môn Ngữ văn là một chuyên đề cần thiết trong quá trình
N

N
một năng lực tinh thần thuộc phạm trù nghệ thuật. Do thế, nhà trường, đặc biệt là bồi dưỡng, đặc biệt với những kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận- đang là xu

trường chuyên giữ vai trò góp phần phát triển, bồi dưỡng vốn văn hóa, tạo điều kiện hướng ra đề trong những năm gần đây. Về cơ bản, đây là một dạng đề khó, đòi hỏi học
Y

Y
cho năng khiếu văn chương phát triển. Năng lực văn học lại là khả năng chiếm lĩnh sinh cần có kiến thức về lí luận và văn học vững vàng, bên cạnh đó, cần khéo léo, linh
U

U
khoa học về văn học, khả năng diễn đạt và trình bày, thể hiện cho người khác cùng hoạt trong khi viết bài, biết mềm hóa lí luận và vận dụng dẫn chứng làm sáng tỏ vấn đề
Q

Q
hiểu như mình. Như vậy năng lực văn học là sản phẩm của sự đào luyện khoa học trên một cách hợp lí, khoa học và thuyết phục, nhưng vẫn không đánh mất đi chất văn. Có
M

M
cơ sở ban đầu. Đây là năng lực tinh thần thuộc phạm trù khoa học. Năng lực văn học thể nói, việc lựa chọn và phân tích dẫn chứng thông minh, khéo léo sẽ quyết định phần
lớn đến thành công của bài viết. Đặc biệt đối với kì thi học sinh giỏi Quốc gia, đề bài


có được do rèn luyện, cố gắng.
thường có độ phân hóa năng lực và các yêu cầu về năng lực, kĩ năng cao, vì những lí
Có thể thấy, đối với học sinh giỏi ngữ văn, năng lực văn học được biểu hiện ở
do trên, trong hội thảo Chuyên đề Bắc Bộ năm nay, chúng tôi tham gia với chuyên đề
khả năng và phương pháp tự học, tự cảm thụ, tự phân tích, lí giải và đánh giá các hiện
ẠY

tượng văn học, bằng những cảm nhận và ý kiến riêng của mình. Học sinh giỏi ngữ văn ẠY “Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn học cho
học sinh giỏi quốc gia.”
D

D
phải nắm được cách thức và quy trình tạo lập một văn bản, những kĩ năng cơ bản, cần
thiết để viết được một bài văn hay, nhất là văn nghị luận, phê bình văn học. Vì vậy, II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHUYÊN ĐỀ.
chúng ta thấy tầm quan trọng của việc dạy học sinh giỏi không chỉ ở kiến thức sâu Nhiệm vụ: tìm hiểu các khái niệm liên quan đến lí luận văn học và kĩ năng chứng
rộng mà còn dạy cách viết bài. Về vấn đề này, GS Trần Thanh Đạm cũng cho rằng: minh, nêu ra cơ sở thực tiễn việc dạy và học , từ đó để ra các biện pháp dạy và học phù
296 297
hợp để rèn luyện và nâng cao kĩ năng chứng minh của học sinh, cụ thể với kiểu bài
nghị luận về vấn đề lí luận.
B. NỘI DUNG
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ VẤN ĐỀ
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề này là học sinh chuyên Văn lớp 10, 11, 12.
1. Cơ sở lý thuyết
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Văn nghị luận và Nghị luận văn học

L
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Chúng tôi đã nghiên cứu những tài liệu giáo

IA

IA
2. Văn nghị luận
dục học, tâm lí học, lí luận văn học, tập làm văn, báo chí,…để tổng hợp lí thuyết đén
Văn nghị luận đã có từ lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về văn nghị luận.

IC

IC
các ví dụ minh họa trong bài.
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh đã định nghĩa trong công trình nghiên cứu Muốn

FF

FF
Phương pháp thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu, áp dụng các thử
viết được bài văn hay: “văn nghị luận nói chung là dùng lí lẽ, lập luận, bàn bạc làm
nghiệm và kiểm trả kết quả trực tiếp ở các khối lớp chuyên Văn của trường. Từ đó,
sáng tỏ một vấn đề nào đó để thuyết phục người đọc, người nghe (Nguyễn Đăng

O
chúng tôi đi đến kết luận và đề ra những giải pháp được đề cập trong chuyên đề.
Mạnh, 1998, tr.7)
V. CẤU TRÚC
N

N
Phó Giáo sư Đỗ Ngọc Thống định nghĩa trong Giáo trình Làm văn : “Văn nghị
Ơ

Ơ
A. Phần mở đầu
luận là loại văn trong đó người viết đưa ra những lí lẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào
H

H
B. Phần nội dung
đó và thông qua cách thức bàn luận mà làm cho người đọc hiểu,tin và tán đồng những
N

N
I. Cơ sở vấn đề
ý kiến mình và hanhd động theo những điều mà mình đề xuất (Đỗ Ngọc Thống, 2007,
II. Một số biện pháp rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận
tr.37)
Y

Y
III. Cách vận dụng kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý
U

U
Tựu trung lại, văn nghị luận là một loại văn mà người viết đưa ra lí lẽ dẫn chứng,
luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia
Q

Q
bàn bạc để làm sáng tỏ một vấn đề. Văn nghị luận mang tính thuyết phục người nghe,
IV. Một số ví dụ minh họa (đề và gợi ý)
người đọc theo quan điểm, nhận định mà mình đề xuất.
M

M
C. Phần kết luận
Dẫn theo phó Giáo sư Đỗ Ngọc Thống, chúng tôi thống nhất chia văn nghị luận


thành hai loại: Nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trọng tâm của chuyên đề sẽ
nghiên cứu sâu về nghị luận văn học.
ẠY

ẠY 3. Nghị luận văn học

a) Khái niệm
D

D
Nghị luận văn học là gì? Trong một số định nghĩa về văn nghị luận, Giáo sư
Nguyễn Đăng Mạnh đã có một nhận định khá đầy đủ về nghị luận nói chung và nghị

298 299
luận văn học nói riêng: “Văn nghị luận nói chung là dùng lí lẽ, lập luận, bàn bạc làm Chính vì yêu cầu độ rộng và sâu về kiến thức và kĩ năng, nên dạng đề thứ ba thường
sáng tỏ một vấn đề nào đó để thuyết phục người đọc, người nghe” được ưu tiên lựa chọn trong cuộc thi Học sinh giỏi Quốc gia, nhằm bộc lộ và phát huy

Đối tượng của bài văn nghị luận văn học phải là các vấn đề trong phạm vi tác năng khiếu, sự am hiểu của học sinh.

phẩm văn học như :tác phẩm, tác giả, trào lưu, xu hướng, giai đoạn văn học, chức năng 1.2. Kỹ năng chứng minh

nhiệm vụ của văn học…(Nguyễn Đăng Mạnh, 1998, tr.19). “Đối tượng của nghị luận 4. Khái niệm
văn học là tất cả các vấn đề văn học có nghĩa là rất phong phú và đa dạng” (Nguyễn

L
Kỹ năng chứng minh - đó là kỹ năng sử dụng những tư liệu, kiến thức để làm
Đăng Mạnh, 1998, tr.21)

IA

IA
sáng tỏ vấn đề bàn luận nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. Đối với bài Nghị
Như vậy nghị luận văn học là dùng lí lẽ, lập luận, bàn bạc làm sáng tỏ vấn đề luận văn học trong bài thi Học sinh giỏi Quốc gia, kỹ năng chứng minh là vô cùng

IC

IC
thuyết phục người đọc, người nghe về một vấn đề trong văn học như: tác phẩm, tác quan trọng. Nó không chỉ thể hiện năng lực cảm thụ văn học, khái quát vấn đề văn học

FF

FF
giả, trào lưu, xu hướng, giai đoạn văn học, chức năng, nhiệm vụ của văn học. của học sinh mà còn thể hiện sự thông minh, khéo léo của học sinh khi thuyết phục
b) Các dạng bài nghị luận văn học người đọc, người nghe bằng kiến thức của mình.

O
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh đã chia nghị luận văn học thành ba loại:
N Kỹ năng chứng minh thể hiện qua việc lựa chọn và sử dụng luận chứng hay dẫn

N
chứng. Xét trong kết cấu đoạn văn, để có sự lập luận sâu sắc cần có hệ thống: luận
+ Loại yêu cầu hiểu và cảm thụ tác phẩm văn học.
Ơ

Ơ
điểm, luận cứ, luận chứng. Về dẫn chứng, đã có nhiều cách định nghĩa khác nhau về
+ Loại yêu cầu nắm được một vấn đề văn học sử
dẫn chứng có nhiều cách định nghĩa khác nhau:
H

H
+ Loại yêu cầu hiểu được một vấn đề lí luận văn học
N

N
Trong công trình nghiên cứu Từ điển Hán Việt, Phan Văn Các đã định nghĩa luận
Trên cơ sở kế thừa quan điểm của giáo sư Nguyễn Đăng mạnh, cơ sở của khung chứng như sau:
Y

Y
chương trình của Bộ giáo dục đã phân chia trong chương trình sách giáo khoa và kinh
- Nghĩa 1: Là chứng cớ làm chỗ dựa cho lập luận (Luận chứng đầy đủ và chính
U

U
nghiệm giảng dạy, chúng tôi chia các dạng bài nghị luận văn học như sau:
Q

Q
xác).
+ Nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn thơ - Nghĩa 2: Sự chứng minh một phán đoán là đúng hay không, dựa trên phán đoán
M

M
+ Nghị luận về một tác phẩm hoặc đoạn trích văn xuôi đã biết là đúng. (Bản luận chứng).


+ Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học. Trong tài liệu Làm văn 12, Phó Giáo sư Đỗ Ngọc Thống đã định nghĩa:“Luận
chứng là sự phối hợp, tổ chức các lí lẽ và dẫn chứng để thuyết minh cho luận điểm.
Trong giới hạn chuyên đề này, chúng tôi tập trung làm rõ kỹ năng chứng minh
ẠY

trong dạng đề nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, hay vấn đề lí luận. Đối với hai
dạng đề: Nghị luận về một bài thơ hoặc đoạn thơ và Nghị luận về một tác phẩm hoặc
ẠY Thực chất của luận chứng, là cách đưa luận cứ vào quĩ đạo lôgic để tạo thành sức
thuyết phục cho luận điểm”.
D

D
đoạn trích văn xuôi, học sinh làm bài chủ yếu dựa vào khả năng hiểu và cảm thụ tác Từ điển Wiktionary định nghĩa về dẫn chứng:
phẩm, trong khi đó với dạng đề Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học, bên cạnh kĩ - Danh từ: Dẫn chứng là “Cái được đưa ra để chứng minh làm cơ sở cho điều nói
năng cảm thụ văn học, học sinh cần có nắm và thông hiểu các vấn đề văn học sử, lí ra, viết ra”
luận văn học, và biết phải biết lựa chọn các dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề.
300 301
- Động từ: Dẫn thí dụ, bằng cớ để chứng minh cho điều nói ra, viết ra là đúng, là - Dẫn chứng bắt buộc là dẫn chứng nằm trong phạm vi yêu cầu của đề về tư liệu”
có cơ sở. Dẫn chứng ra nhiều cứ liệu xác thực. (Nguyễn Đăng Mạnh, 1998, tr.59)

Như vậy, dẫn chứng là chứng cớ làm chỗ dựa vững chắc cho lập luận tăng thêm - Dẫn chứng mở rộng là loại dẫn chứng ngoài phạm vi trên do người viết tự viện
sức chính xác, thuyết phục cho luận cứ, luận điểm trong bài văn nghị luận. Luận dẫn ra để liên hệ, đối chiếu, so sánh nhằm làm sáng tỏ thêm ý đang được bàn bạc”
chứng là cách gọi đầy đủ của dẫn chứng và sự phân tích, bình luận dẫn chứng trong (Nguyễn Đăng Mạnh, 1998, tr.59)
bài văn nghị luận. Ví dụ đề bài: “Thơ nữ viết về tình yêu thường thể hiện sâu sắc bản lĩnh va ý thức

L
về hạnh phúc của chính người phụ nữ”. Hãy phân tích, so sánh bài thơ Tự tình II của

IA

IA
5. Dẫn chứng trong nghị luận văn học
Hồ Xuân Hương và Sóng của Xuân Quỳnh để làm rõ nét chung và riêng trong tâm sự
Dẫn chứng trong văn nghị luận văn học là những chứng cứ tạo nên tính thuyết

IC

IC
tình yêu của hai nữ tác giả ở hai thời đại khác nhau.
phục cho bài văn nghị luận văn học. Trong bài văn nghị luận nói chung, luận chứng có

FF

FF
thể là bằng chứng về số liệu, giấy tờ, bằng chứng…Trong nghị luận văn học, luận - Dẫn chứng bắt buộc: là hai bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương và Sóng
chứng có thể là: câu thơ, đoạn thơ, những nhận định, đánh giá của các tác giả, nhà lí của Xuân Quỳnh

O
luận phê bình...đối với các tác phẩm văn xuôi dẫn chứng có thể là: chi tiết, nhân vật
N - Dẫn chứng mở rộng: các bài thơ khác viết về tình yêu của Hồ Xuân Hương

N
(ngoại hình, lời nói, hành động, nội tâm) tình tiết, cốt truyện, hình ảnh, không gian, như Khóc ông Phủ Vĩnh Tường, Khóc Tổng Cóc, Không chồng mà chửa, Quả mít,…và
Ơ

Ơ
thời gian… thơ tình yêu của Xuân Quỳnh như Tự hát, Thuyền và Biển, Nói cùng Anh,..Ngoài ra có
thể so sánh với tho tình yêu của các nhà thơ khác như Xuân Diệu, Nguyễn Bính,
H

H
Chúng tôi sẽ phân loại kĩ hơn về dẫn chứng theo từng thể loại văn học. Bởi lẽ,
đối với bất kì dạng đề nào, dẫn chứng của HS cũng sẽ trong các loại thể văn học. Puskin,…để thấy sự khác biệt khi nói về tình yêu trong thơ của nhà thơ nam và nữ.
N

N
Trước tiên, dẫn chứng phân theo thể loại văn học: Chúng ta đã phân loại dẫn chứng trong một bài văn nghị luận, cần đưa ra một
Y

Y
nguyên tắc sử dụng. Như tên gọi của hai loại dẫn chứng “bắt buộc”- cần được ưu tiên,
U

U
- Trữ tình: Dẫn chứng có thể là một bài thơ, đoạn thơ, hình ảnh, cấu tứ, nhịp điệu thơ.
chú trọng, tập trung vào dẫn chứng bắt buộc để làm sáng tỏ vấn đề, mở rộng - để làm
Q

Q
- Tự sự: Đối với thể loại tự sự dẫn chứng có thể là nội dung tóm tắt, nhân vật
sáng tỏ thêm cho dẫn chứng bắt buộc. Để có một bài văn đúng cần khai thác tốt dẫn
(xuất thân, ngoại hình, lời nói, hành động, diễn biến tâm lí nhân vật) trong truyện
M

M
chứng bắt buộc nhưng để có một bài văn hay cần có thêm dẫn chứng mở rộng. Như
ngắn, tiểu thuyết, kịch. Những tình tiết truyện, chi tiết, hình ảnh, không gian, thời gian,
đánh giá của giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh trong Văn bồi dưỡng năng khiếu trung học


diễn biến câu chuyện.
cơ sở: “Dẫn chứng bắt buộc cho người đọc thấy bề sâu của người phân tích còn qua
- Kịch: Dẫn chứng có thể là xung đột và cách giải quyết xung đột, hành động dẫn chứng mở rộng thấy được bề rộng trong tầm kiến thức văn của người ấy.” Trong
ẠY

kịch, nhân vật kịch, ngôn ngữ kịch: Đối thoại, độc thoại bàng thoại.

Thứ hai, dẫn chứng theo yêu cầu của đề bài nghị luận văn học: Trong một bài
ẠY thực tế, sẽ có một số dạng đề không giới hạn phạm vi đưa dẫn chứng, chính người viết
cần tự đặt ra giới hạn về dẫn chứng văn học.
D

D
nghị luận văn học, sẽ có rất nhiều dẫn chứng. Dẫn theo công trình nghiên cứu Văn bồi 1.3. Lý luận văn học
dưỡng học sinh năng khiếu trung học cơ sở, Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh và Phó giáo
a) Khái niệm
sư Đỗ Ngọc Thống đã phân loại dẫn chứng thành hai loại: “dẫn chứng bắt buộc” và
“dẫn chứng mở rộng”:
302 303
Theo Từ điển thuật ngữ văn học , lí luận văn học được hiểu là “một bộ môn của văn phải nắm được một cách sâu sắc các khái niệm lí luận đồng thời hệ thống thành
khoa nghiên cứu văn học có nhiệm vụ nghiên cứu bản chất, chức năng xã hội và thẩm những vấn đề lí luận cơ bản
mĩ, quy luật phát triển của sáng tác văn học, có tác dụng xác định phương pháp luận Các vấn đề lí luận văn học cơ bản
và phương pháp phân tích văn học”.
- Các đặc trưng văn học: văn học là hình thái ý thức xã hội, văn học là nghệ thuật
b) Phân nhóm các vấn đề lí luận văn học ngôn từ,…
Các vấn đề lí luận văn học gồm có ba nhóm: - Chức năng, giá trị của văn học: thẩm mĩ, đạo đức, giáo dục, giải trí,…

L
- Nội dung và hình thức trong tác phẩm văn học: các phương diện nội dung, các

IA

IA
- Nhóm lí thuyết về các đặc trưng phản ánh đời sống hiện thực bằng hình tượng
nghệ thuật, bao gồm các khái niệm: tính hình tượng, tính nghệ thuật, lí tưởng thẩm mĩ, phương diện hình thức, mỗi quan hệ giữa nội dung và hình thức,….

IC

IC
thế giới quan, tính nhân dân, tính giai cấp,… - Nhà văn và quá trình sáng tác: quá trình sáng tác của nhà văn, phong cách sáng

FF

FF
tạo của nhà văn,…
- Nhóm lí thuyết về cấu trúc của tác phẩm văn học, bao gồm các khái niệm: nội
- Đặc trưng thể loại: tự sự, trữ tình, kịch bản văn học,…
dung và hình thức văn học như đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo, tư tưởng, tính cách,

O
- Tiếp nhận văn học: tầm tiếp nhận, quá trình tiếp nhận, ý thức tiếp nhận,…
nhân vật, kết cấu, cốt truyện, thi pháp học, phong cách văn thơ,…
N

N
Học sinh giỏi Quốc gia còn phải là những học sinh luôn cập nhật những kiến
- Nhóm lí thuyết về quá trình sáng tác, bao gồm các khái niệm: phong cách,
thức lí luận mới, những cách đọc mới, nắm bắt xu hướng văn học đương thời để bài
Ơ

Ơ
phương thức sáng tác, trào dưu, khuynh hướng văn học, thể loại văn học, quá trình
viết mang tính thời sự, thuyết phục.
H

H
sáng tác…
Thực tế các kì thi Học sinh giỏi, nhất là kì thi Học sinh giỏi Quốc gia gần đây
N

N
Là hệ thống khái niệm lí thuyết, trừu tượng hóa khỏi nội dung cụ thể, các khái
cho thấy đề thi có liên quan đến kiến thức lí luận văn học chiếm một tỉ lệ khá lớn, dù
niệm lí luận văn học có một tính phổ quát. Lí luận văn học bắt đầu được nghiên cứu từ
Y

Y
với những dạng khác nhau mà ở đó lí luận văn học là một xuất phát điểm hoặc tác
cổ xưa, đến nay đang được phong phú thêm bởi các vấn đề mới như kí hiệu học, lí
U

U
phẩm văn học là một xuất phát điểm. Quan sát các dạng đề nghị luận văn học cho học
thuyết tiếp nhận văn học, lí thuyết trần thuật, lí thuyết hiện sinh, lí thuyết hậu hiện
Q

Q
sinh chuyên văn có thể thấy các cấp độ sau:
đại,…
M

M
Cấp độ thứ nhất: Phân tích một/ một vài phương diện trong một tác phẩm văn
c) Các vấn đề Lí luân văn học trong chương trình THPT và bồi dưỡng HSG
học cụ thể (hình ảnh, nhân vật, chi tiết, khổ thơ,…)


Hơn ai hết, học sinh giỏi Quốc gia phải nắm vững kiến thức lý luận văn học, Lý
Cấp độ thứ hai: Phân tích các yếu tố trong tác phẩm văn học để làm nổi bật một
luận văn học chính là gốc rễ, nền tàng, giúp học sinh nghiên cứu, phát hiện và lí giải
phạm trù/ khái niệm/vấn đề (chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng lãng mạn, chủ nghĩa hiện
ẠY

quy luật ẩn sâu dưới các hiện tượng văn học: tác giả, tác phẩm, thời kì văn học, trào
lưu văn học,…Lý luận còn giúp học sinh tham gia vào đời sống văn học. Nhờ lý luận
ẠY thực/lãng mạn).
D

D
văn học mà chúng ta có thể đọc tác phẩm văn học theo đặc trưng thể loại, phê bình, Cấp độ thứ ba: giải quyết vấn đề lí luận văn học.

đánh giá về tác giả, tác phẩm, hiểu được tương quan giữa văn học và các ngành nghệ Cấp độ thứ tư: tự chọn vấn đề lí luận văn học để giải quyết.
thuật xã hội khác và có thể sáng tạo tác phẩm văn học. Như vậy, một học sinh chuyên Chúng ta nhận thấy, xu hướng ra đề thi học sinh giỏi câu nghị luận văn học ngày
càng được gia tăng tính lý luận văn học, khai thác khả năng sáng tạo, tư duy làm văn
304 305
của học sinh đối với các kiến thức lí luận. Với học sinh giỏi Quốc gia, không chỉ dừng Năm 2018-2019
lại ở khả năng hiểu các khái niệm lí luận văn hoc mà hơn hết phải viết vận dụng, phân Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ mãy biết viết văn, làm thơ. Lúc đó, sáng tạo
tích, tông hợp, đánh giá các vấn đề lí luận văn học, thông qua việc lựa chọn và phân văn học có còn là độc quyền của con người?
tích dẫn chứng phù hơp để làm sáng vấn đề cần bàn luận.
Bằng trải nghiệm văn học, anh chị hãy trình bày quan điểm của mình.
Khảo sát đề học sinh giỏi Quốc gia môn Ngữ văn, phần Nghị luận văn học
Các đề nghị luận văn học từ năm 2010 đến 2017 chủ yếu đưa ra một nhận định
những năm gần đây

L
và yêu cầu học sinh dùng trài nghiệm văn học, hoặc một tác phẩm để chứng minh cho
Năm 2010 - 2011

IA

IA
nhận định đó. Từ năm 2015 – 2016 có sự phát triển phạm vị dẫn chứng, để khảo sát
Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những kiến văn học sinh, khả năng thông hiểu. Với việc tự do sử dụng dẫn chứng, học sinh có

IC

IC
hình thức nghệ thuật độc đáo thể so sánh, có cái nhìn tổng quan về văn học Việt Nam và văn học thế giới, tương

FF

FF
Bằng việc phân tích một tác phẩm văn học đã học, anh chị hãy bình luận nhận quan giữa các thể loại văn học.

định trên. Năm 2019, lần đầu tiên đề quốc gia có những thay đổi nhất định, vẫn dùng trải

O
Năm 2011 - 2012
N nghiệm văn học, nhưng với dạng đề này, yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc

N
soi chiếu lí luận vào tác phẩm mà còn soi chiếu tác phẩm với xu thế vận động của đời
Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
Ơ

Ơ
sống, để thấy được mỗi quan hệ lí luận – tác phẩm – thực tiến, đánh thức sự nhạy bén,
sự phát hiện sâu sắc về nữ tính
bản lĩnh của người viết.
H

H
Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu từ văn học dân gian đến
N

N
6. Cơ sở thực tiến
học văn hiện đại, anh chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Y

Y
2.1. Thực trạng dạy
Năm 2015 – 2016
U

U
a) Thuận lợi
Marcell Proust quan niệm: “Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà mỗi
Q

Q
Rèn luyện kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đê lý luận văn học
lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”.
cho Học sinh giỏi Quốc gia không phải là chuyện dễ dàng, nhưng giáo viên chuyên
M

M
Tô Hoài cho rằng: “Mỗi trăng văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”
văn có nhiều thuận lợi trong quá trình này bởi:


Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận định
Đa phần đội ngũ giáo viên dạy chuyên đều là những thầy cô nhiệt huyết, nhiều
trên.
kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi, trình độ chuyên môn cao, luôn có ý thức trau
ẠY

Năm 2016-2017

Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng
ẠY dồi, học hỏi kinh nghiệm và kiến thức mới.

Đội ngũ giáo viên chuyên khu vực đồng bằng và duyên hải Bắc Bộ có cơ hội
D

D
nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu tham gia các hội thảo khoa học nâng cao chuyên môn, được cọ xát qua các kì thi chọn
sắc trong trường đời. học sinh giỏi tỉnh, học sinh giỏi khu vực, học sinh giỏi quốc gia.

Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên.

306 307
Bên cạnh đó, giáo viên chuyên văn còn tiếp cận khoa học kĩ thuật kịp thời, nhanh Các em học sinh có niềm đam mê văn chương, tâm hồn nhạy cảm và tinh tế,
chóng, cập nhập liên tục các lý thuyết tiến bộ, tác phẩm văn học mới, xu hướng ra đề cộng với tinh thần ham học hỏi và khát khao chinh phục đỉnh cao tri thức, đây là một
và làm bài, để bổ sung, điều chỉnh chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi. thuận lợi lớn để các em ngày càng tiến bộ và đạt kết quả tốt trong các kì thi học sinh

Mỗi giáo viên luôn có ý thức đổi mới phương pháp dạy học,sử dụng kĩ thuật dạy giỏi. .

học phù hợp, mang lại những giờ học bổ ích, vừa mang lại những kiến thức mới mẻ, lí b) Khó khăn
thú, vừa chú trọng rèn luyện kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận vấn đề lý Bên cạnh những thuận lợi, thực tế cũng tồn tại không ít khó khăn trong quá trình

L
luận văn học. rèn luyện kĩ năng chứng minh trong các kiểu bài lí luận văn học cho học sinh.

IA

IA
Hình thức thi học sinh giỏi quốc gia, bên cạnh việc kiểm tra kiến thức còn giúp Thời gian làm bài là 180 phút, đây là khoảng thời gian vừa phải, hợp lí, tuy nhiên

IC

IC
học sinh bộc lộ, phát huy được những năng lực, kĩ năng trong việc linh hoạt, khéo léo áp lực thời gian cũng là một vấn đề lớn, đòi hỏi các em học sinh phải nhạy bén, linh

FF

FF
lựa chọn, tổ chức, sắp xếp các kiến thức lí luận và tác phẩm của bản thân. hoạt để giải quyết vấn đề lí luận đồng thời lựa chọn các dẫn chứng văn học phù hợp,
b) Khó khăn đảm bảo dung lượng và chiều sâu, độ rộng của một bài viết học sinh giỏi Quốc gia.

O
Bên cạnh những thuận lợi, đội ngũ giáo viên chuyên Văn cũng gặp không ít khó
N Các em học sinh dễ sa vào việc tách bạch lí luận văn học với dẫn chứng, dẫn đến

N
khăn trong quá trình rèn kĩ năng tư duy cho học sinh chuyên Văn vì lí luận văn học là việc ôm đồm dẫn chứng, không bao quát và sáng tỏ vấn đề cần bàn luận.
Ơ

Ơ
một bộ môn nghiên cứu văn học, các kiến thức đôi khi khô khan, hàn lâm, khó tiếp Bên canh đó, việc lựa chọn và sắp xếp dẫn chứng trong bài viết chưa khoa học,
cận, hệ thống lí luận cũng rất mênh mông. Để việc dạy học và truyền tải kiến thức trở
H

H
gây tình trạng lộn xộn, rỗi rắm, làm mờ nhạt vấn đề lí luận.
nên khoa học, dễ hiểu và có chiều sâu đòi hỏi giáo viên cần tư duy không ngừng, đổi
N

N
Ngoài ra, học sinh dễ rơi vào tình trạng phân tích sa đà một tác phẩm văn học mà
mới cách dạy, “mềm hóa” kiến thức lí luận để tạo hứng thú học tập cho học sinh..
chưa có ý tưởng, chưa chọn đúng điểm sáng để tạo điểm nhấn cho phần chứng minh.
Y

Y
2.2. Thực trạng học
U

U
Với chuyên đề này, chúng tôi mong muốn đóng góp một số giải pháp đã tích lũy
a) Thuận lơi
Q

Q
trong thực tế dạy học để tận dụng những thuận lợi trong quá trình dạy – học cũng như
Học sinh chuyên Văn đều có nhận thức tốt. Các em là học sinh đã qua tuyển chọn khắc phục những tồn tại để giúp các em rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận văn học
M

M
đều có nền tảng tốt về kiến thức lí luận và tác phẩm. Không những thế, môi trường học nói chung và kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận nói


chyên vừa đòi hỏi vừa tạo điều kiện để các em trau dồi kiến thức và rèn luyện các kĩ riêng.
năng cần thiết để tham gia các kì thi lựa chọn học sinh giỏi.
ẠY

Các em học sinh chuyên rất năng động, sáng tạo, dễ dàng tiếp thu và lĩnh hội
những kiến thức mới, hơn thế nữa, các em có điều kiện tốt để tiếp cận kiến thức, lý
ẠY
D

D
thuyết và quan niệm mới.

Liên tục trải qua những kì thi tuyển chọn học sinh giỏi, các em có cơ hội tích lũy
kinh nghiệm học tập và rèn luyện kĩ năng viết thuần thục một bài văn hoc snh giỏi.

308 309
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG CHỨNG MINH - Thời kì Thơ Mới những năm 1932-1945 là khuynh hướng lãng mạn, là lí tưởng
TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC thẩm mĩ cái “tôi” của tác giả, thẩm mĩ hóa cuộc sống rối ren, tơi bời của xã hội nửa

SINH GIỎI QUỐC GIA thực dẫn, nửa phong kiến và là tâm trạng buồn sầu, u uất, lạc lõng giữa vòng đời. Các
nhà thơ muốn thoát khỏi những điều kiện ngột ngạt của xã hội bảo hộ bằng cách tưởng
1. Đối với giáo viên và hoạt động dạy
tượng, trốn vào trong thế giới vô cùng lí tưởng ấy.Đây là cảm hứng chung của thời đại
1.1. Sử dụng phương pháp dạy và kĩ thuật học tích cực, linh hoạt
thi ca đương thời.

L
Một trong những yêu cầu cơ bản của đổi mới cái cách giáo dục ở Việt Nam giai - Nỗi buồn chất chứa da diết trong Thơ Mới có nguyên nhân trước hết là do bản

IA

IA
đoạn đương thời đó là và đổi mới phương pháp dạy học. Hướng đổi mới ở đây là đặt chất nghệ sĩ lãng mạn. Cơ chết văn chương lãng mạn là cái tôi cô đơn – một trạng thái

IC

IC
người học vào vị trí trung tâm, kích thích hứng thú, sự say mê tìm tòi và chủ động cảm xúc tinh thần không được chia sẻ và không chia sẻ được. Cô đơn là điều kiện để
khám phá tri thức của người học. Các phương pháp và kĩ thuật dạy học mới vô cùng sáng tạo nghệ thuật, là phẩm chất nghệ sĩ, phẩm chất tài năng lớn,

FF

FF
phong phú, dưới đây, chúng tôi xin trình bày một số phương pháp dạy học mới có tác - Một nguyên nhân khác là các nhà thơ Mới coi cái buồn, cái đau là một phạm trù
dụng tích cực trong việc rèn luyện kĩ năng chứng minh trong các kiểu bài nghị luận về mĩ học. Như Huy Cận : “cái đẹp bao giờ cũng hơi buồn, hay Hồ Dzếnh thì lại là “Tình

O
một vấn đề lí luận. N mất vui khi đã vẹn câu thề/ Đời chỉ đẹp những khi còn dang dở”.

N
2. Phương pháp dạy học Từ đây, học sinh khẳng định và đánh giá
Ơ

Ơ
a) Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề - Nỗi buồn Thơ Mới vừa nằm trong quan niệm lại vừa là kết quả của sự tác động
H

H
ngoại cảnh. Cái tôi lí tưởng của Thơ Mới khi va đập với thực tế nghiệt ngã của thời đại
Về bản chất, dạy học phát hiện và phát hiện vấn đề là phương háp dạy học đặt ra
N

N
– xã hội thực dân phong kiến – đã mất phương hướng, mất chỗ bấu víu, đành phả nỗi
trước học sinh các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái
buồn vào thơ.
Y

Y
chưa biết, chuyển học sinh vào tình huống có vấn đề, kích thích học sinh tự lực, chủ
U

U
động và có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề. Phương pháp này hoàn toàn có thể Học sinh chứng minh:
Q

Q
áp dụng trong quá trình giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, lập dàn ý và giải Nỗi sầu nhân thế: cảm giác bơ vơ, lạc lõng, cô đơn giữa cõi nhân gian.
quyết vấn đề lí luận thông qua việc lựa chọn và triển khai dẫn chứng. Lợi thế của
M

M
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
phương pháp này là tăng tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc tìm hiểu vấn


đề và tự giải quyết vấn đề phát sinh trong học tập. Con thuyền xuôi mái nước song song

Trong một buổi luyện tập sau chuyên đề Thơ Mới, chúng tôi đã đặt vấn đề : “Thơ Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
ẠY

Mới ngập tràn nỗi buồn”. Anh/chị có đồng tình với ý kiến trên không? Hãy chứng
minh bằng hiểu biết của anh/chị về Thơ Mới.
ẠY Củi một cành khô lạc mấy dòng.

(Trích Tràng Giang, Huy Cận)


D

D
Một nhóm học sinh đã giải quyết vấn đề này như sau:
Nỗi sầu nhân thế làm nảy sinh tâm lí về sự vô nghĩa của kiếp người
Trước hết, nhóm học sinh đồng ý với ý kiến trên, vì những lí do sau:
Trời hỡi trời! Hôm nay ta chán hết

Những sắc màu, hình ảnh của trần gian


310 311
Thịt bại rồi, nhãn quan đà lả mệt (Trích Xuân tha hương , Nguyễn Bính)

Thú điên cuồng ao ước vẫn khôn ngăn. Từ những nỗi sầu có cớ đến những nỗi sầu vô cớ, cái buồn vẩn vơ

Ta nhắm mắt mặc yên cho hiện tại Ít nhiều thiếu nữ buồn không nói

Biến dần ra dĩ vãng ở trên mi Tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì

Thay đổi rồi vẫn còn thay đổi mãi (Trích Thơ duyên , Xuân Diệu)

L
Không gian kia còn lúc chuyển thiên đi

IA

IA
(Trích Tạo lập, Chế Lan Viên) Học sinh đánh giá lại

IC

IC
Nỗi “sầu thời thế” nảy sinh khi cái tôi đối diện với thời cuộc, thấy mình như kẻ Thơ Mới cất tiếng đan xen ba mối sầu đồng hành và chuyển hóa nhau thành dàn

FF

FF
lạc thời, sinh bất phùng thời, “đầu thai lầm thế kỉ” giao hưởng có ba bề sâu:”Sầu nhân thế” – “sầu thời thế” – “sầu thân thế”. Tất cả góp

Lũ chúng tôi lạc loài dăm bảy đứa vào nhau tạo nên nỗi buồn một thời thơ Việt. Tuy nhiên, cái buồn trong Thơ Mói là cái

O
buồn đẹp, thanh khiết và tích cực, vì đó là cái buồn của những tâm hồn chưa khô héo,
Bị quê hương ruồng bỏ giống nòi khinh
N

N
chưa lạnh nhạt, thờ ơ, phó mặc trước thời thế. Nỗi buồn của Thơ Mới là sự hòa nhập
Bể vô tận sá gì phương hướng nữa
Ơ

Ơ
giữa cái buồn, sự cô đơn cá nhân với cuộc đời chung. “Chúng tôi cũng bơ vơ, mỗi hồn
Thuyền ơi thuyền! Theo gió hãy lênh đênh người là một cõi bơ vơ trog đất trời, là một khung bơ vơ, chúng tôi đồng một bơ vơ
H

H
với nhau, vây thì người cũng bớt bơ vơ một chút” (Xuân Diệu)
N

N
Lũ chúng ta đầu thai lầm thế kỉ
Như vậy, để giải quyết vấn đề được đặt ra và làm sáng tỏ “Nỗi buồn Thơ Mới”
Một đôi người u uất nỗi chơ vơ
Y

Y
học sinh đã nắm khá vững những kiến thức về văn học sử, trào lưu văn học và lí luận
U

U
Đời kiêu bạc không dung hồn giản dị
thơ, đồng thời có sự bao quát về dẫn chứng, chắt lọc và lựa chọn các dẫn chứng để
Q

Q
Thuyền ơi thuyền! Xin ghé bến hoang sơ. khái quát lên thành vấn đề lí luận. Điều này thể hiện được tính chủ động, tích cực của
học sinh trong quá trinh lĩnh hội, vận dụng và tổ chức kiến thức để giải quyết vấn đề.
M

M
(Trích Phương xa, Vũ Hoàng Chương)
b) Phương pháp dạy học theo dự án


Nỗi “sầu thân thế” nảy sinh tâm lí thấy mình là kẻ thất bại, thậm chí sinh ra đã là
kẻ thất bại, chủ yếu trên hai phương diện: tình duyên lỡ làng và công danh sự nghiệp Về bản chất, dạy học theo dự án là học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức
dở dang hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành. Nhiệm vụ này được người học
ẠY

Tết này chưa chắc em về được ẠY thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch đến việc thực hiện và đánh giá kết
quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc là chủ yếu theo nhóm.
D

D
Em gửi về đây một tấm lòng
Một số dự án mà chúng tôi đã tiến hành:
Em đi dang dở đời sương gió
- Quyền sống của con người trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Chị ở vuông tròn phận lãnh cung
- Tình yêu đôi lứa trong thơ ca kháng chiến chống Mỹ
312 313
- Cảm thức không gian trong thơ Huy Cận. 2. Suy nghĩ của các “Chuyên gia” về hành động Thúy Kiều trao duyên cho

Các nhóm học sinh đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát, sưu tập dẫn chứng từ đó Thúy Vân

các em lí giải, bình luận, đánh giá về các hiện tượng văn học, khái quát thành vấn đề lí Học sinh đóng vai “chuyên gia” phải có sự chuẩn bĩ những kiến thức và sự am
luận. Các dự án học tập này không chỉ giúp các em hệ thống, ôn luyện lại các kiến hiểu về vấn đề Tiếp nhận văn học và nhân vật Kiều, từ đây đưa ra những quan điểm, ý
thức đã học, mà còn rèn luyện khả năng khái quát và chứng minh vấn đề, và lựa chọn kiến cá nhân về hình tượng Thúy Kiều. Điều này giúp học sinh nâng cao khả năng tự
các dẫn chứng phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề cần bàn luận. nghiên cứu, hệ thống kiến thức, sự phản ứng nhanh, tư duy độc lập. Tất cả những yếu

L
c) Phương pháp đóng vai tố này đều cần thiết để học sinh rèn luyện và thực hành kĩ năng chứng minh trong bài

IA

IA
văn nghị luận về lí luận.
Về bản chất, phương pháp đóng vai là tổ chức cho học sinh thực hành, làm thử

IC

IC
trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu 3. Kĩ thuật dạy học

FF

FF
sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện a) Kĩ thuật giao nhiệm vụ
hoặc quan sát được. Việc “diễn” không phải là phần chính của phương pháp này mà
Kĩ thuật giao nhiệm vụ thường sử dụng trong các phương pháp dạy học nhóm,

O
điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
N dạy học theo dự án,…để tăng hiệu quả của những phương pháp dạy học này.

N
Giáo viên sẽ đưa ra một đề bài/chủ đề/mệnh đề, học sinh sẽ trao đổi, đưa ra
Khi dạy học nghị luận văn học, vấn đề lí luận, kiến thức về tác giả tác phẩm, với
Ơ

Ơ
những dẫn chứng để thuyết phục người khác về lập luận của mình, phản biện, tranh
đặc trưng khối lượng kiến thức rộng và sâu, chúng tôi thường sử dụng phương pháp
luận với nhau. Sự đối thoại như thế giúp học sinh khắc phục được những hạn chế,
H

H
này để các em học sinh phát huy tính tự học, tự nghiên cứu, đồng thời có cơ hội học
cũng như củng cố, phát huy hơn kiến thức kĩ năng của mình.
N

N
hỏi, bổ sung lẫn nhau.
Phương pháp này giúp học sinh “khắc sâu” những điều mình đã từng nói, từng
Y

Y
b) Kĩ thuật động não
nghĩ và rèn luyện cho học sinh năng lực, giao tiếp, đối thoại văn học, thậm chí giúp
U

U
Kĩ thuật động não nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ
thành nên “tinh thần đối thoại”, âm hưởng sắc sảo trong các bài viết của mình.
Q

Q
đề. Trong quá trình thu thập ý tưởng của các thành viên, không đánh giá hay phê phán,
Chúng tôi tổ chức một tiết học theo hình thức “hỏi chuyên gia”, với chủ đề “Tiếp
mà học sinh sẽ liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày, hay với ý tưởng của bản
M

M
nhận Truyện Kiều- hình tượng cô Kiều qua các thời đại”. Có 2 học sinh đảm nhận vai
thân. Kĩ thuật nay giúp học sinh phát huy tư duy độc lập, tự chủ, đồng thời huy động


trò chuyên gia: một nhà Nho, một độc giả hiện đại. Nhiệm vụ của học sinh là bảo vệ
nhiều ý kiến, sử dụng được hiệu ứng cộng hưởng, hay động tối đa trí tuệ của tập thể.
quan điểm, góc nhìn về nhân vật Thúy Kiều dựa trên hệ quy chiếu của mỗi thời đại
Để học sinh hiểu rõ hơn về lý luận văn học, chúng tôi đã yêu cầu học sinh trả lời
trước những câu hỏi và vấn đề đặt ra của các bạn học sinh khác.
ẠY

Cụ thể, hai vấn đề được đặt ra: ẠY những câu hỏi xung quanh, tác phẩm “Chảy đi sông ơi” của Nguyễn Huy Thiệp:

1) Trong tác phẩm này, em thích nhất là câu văn/ đoạn trích/ chi tiết nào nhất?
D

D
1. Suy nghĩ của các “chuyên gia” về hình tượng Thúy Kiều trong
Vì sao? Và những chi tiết/ câu văn/ đoạn văn đó có thể được sử dụng để chứng minh
câu thơ:
cho vấn đề lí luận nào?
“Cửa ngoài vội rủ rèm the

Xăm xăm băng lối vườn khuya một mình”.


314 315
2) Theo em, đoạn kết của tác phẩm này đã hợp lý chưa? Nếu em là nhà văn, em Xác định vấn đề lí luận: những yếu tố làm nên sức sống của tác phẩm văn học.
sẽ giữ nguyên cái kết như thế, hay em có ý tưởng nào khác để thay thế cái kết ấy Đề 2: Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy viết một bài văn với
không? nhan đề: :Hiểu văn học – hiểu cuộc sống.
3) Đọc tác phẩm, điều gì khiến em ngẫm ngợi nhiều nhất? Xác định vấn đề lí luận: Hiểu văn học – hiểu cuộc sống, học sinh khái quát thành
Có thể nói, chính những câu hỏi như thế sẽ giúp học sinh giữ tinh thần chủ động vấn đề lí luận mối quan hệ giữa Văn học và cuộc đời.
trong việc tiếp cận tri thức. Phương pháp học này giúp các em tự mở tư duy và năng

L
Có thể thấy, xu hướng ra đề trong các kì thi học sinh giỏi môn văn hiện nay là đề
lực cảm thụ văn chương của mình, cũng như là hình thành năng lực khái quát vấn đề

IA

IA
mở. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với học sinh. Đề mở tạo đất cho sự sáng
của các em. Ngay câu hỏi: “Và những chi tiết/ câu văn/ đoạn văn đó có thể được sử tạo, tuy nhiên đây phải là sự sáng tạo có khuôn khổ. Để xác định trúng vấn đề lí luận,

IC

IC
dụng để chứng minh cho vấn đề lí luận nào?” đã định hướng học sinh tự mình tạo học sinh phải đảm bảo kiến thức nền tảng về lý luận văn học, đảm bảo được tính chân

FF

FF
nguồn dẫn chứng cho mình. Với kĩ thuật này, giáo viên không đứng trong cương vị thiện mĩ của văn học khi làm bài.
người áp đặt, mà luôn tôn trọng ý kiến cá nhân của học sinh.
1.2.2. Hướng dẫn học sinh xác định phạm vi dẫn chứng và lựa chọn dẫn chứng

O
1.2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề, xác định vấn đề lí luận, xác định phạm vi và lựa chọn dẫn
chứng a) Xác định phạm vi dẫn chứng
N

N
Xác định phạm vi dẫn chứng trên những tiêu chí sau:
Ơ

Ơ
1.2.1. Hướng dẫn học sinh Tìm hiểu đề, xác định vấn đề lí luận
H

H
Một đề văn học sinh giởi thông thường gồm có hai thông tin cơ bản: Vấn đề lí STT Tiêu chí Trả lời cho câu hỏi
N

N
luận và phạm vi dẫn chứng. Để triển khai tốt bài viết, trước nhất phải tìm hiểu kĩ đề
1 Kết cấu tác phẩm - Đề yêu cầu bàn về toàn bộ tác phẩm, hay một
bài để xác định được vấn đề lí luận
Y

Y
phần, một yếu tố cụ thể của tác phẩm?
- Đối với dạng đề đóng, vấn đề lí luận được đề cập rõ ràng trong yêu cầu đề bài,
U

U
học sinh dễ dàng xác định vấn đề cần bàn luận. 2 Số lượng tác phẩm - Đề yêu cầu bàn về một tác phẩm hay nhiều
Q

Q
tác phẩm
Đề: Về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: Mỗi truyện ngắn hảo hạng giống như
M

M
một hạt cây trong đó có thân đại thụ đang ngủ yên (Theo :Một số khía cạnh của truyện 3 Giai đoạn văn học - Đề yêu cầu bàn về giai đoạn văn học nào?


ngắn Julio Cortazar, Hoàng Ngọc Tuấn dịch) (dân gian, trung đại, hiện đại…)
Bằng những trải nghiệm văn học, em hãy làm rõ đặc trưng của thể loại truyện
4 Nền văn học - Đề yêu cầu bàn về văn học Việt Nam hay văn
ẠY

ngắn.

Xác định vấn đề lí luận: Đặc trưng thể loại truyện ngắn
ẠY . học nước ngoài?
D

D
5 Thể loại văn học - Đề yêu cầu bàn về thể loại văn học nào? (thơ,
- Đối với dạng đề mở, việc xác định đúng vấn đề, đòi hỏi học sinh nắm vững kiến
. truyện, kịch…)?
thức lí luận, phát hiện trọng tâm vá khái quát thành vấn đề lí luận.

Đề 1: Theo anh/chị, bảo hiểm quan trọng nhất cho sự tồn tại của văn học là gì? 6 Đề tài, chủ đề - Đề có yêu cầu bàn về những tác phẩm thuộc

316 317
. đề tài cụ thể (đất nước, người phụ nữ, người nông Có thể thấy, với dạng đề đóng, học sinh có thể dễ dàng xác định phạm vi dẫn
dân…) hay không? chứng. Tuy nhiên, đối với bài văn học sinh giỏi, học sinh cần khéo léo vận dụng và
“phô trương” các kiến thức văn học ngoài yêu cầu của đề bài. Cụ thể, bài văn cần có
7 Tác giả - Đề có yêu cầu bàn về những tác phẩm của tác
dẫn chứng bắt buộc và dẫn chứng mở rộng. Dẫn chứng bắt buộc là dẫn chứng đề yêu
giả cụ thể hay không?
cầu, cần phải giải quyết thỏa đáng. Dẫn chứng mở rộng là dẫn chứng thêm, người viết
sử dụng để so sánh, đối chiếu, liên hệ với dẫn chứng bắt buộc để làm sáng rõ hơn vấn

L
đề, tạo ra cái nhìn trên diện rộng cho vấn đề nghị luận mà mình triển khai. Đương
- Đối với dạng đề đóng, đề thường sẽ chỉ định phạm vi dẫn chứng.

IA

IA
nhiên, cần phải lưu ý sự hợp lý giữa hai loại dẫn chứng này. Dẫn chứng bắt buộc bao
Đề 1: Đề thi HS giỏi Quốc gia Bảng A 2000-2001

IC

IC
giờ cũng phải là trọng tâm, phải triển khai nhiều hơn, sâu hơn, kĩ hơn dẫn chứng mở
Nhà thơ Bùi Hiền đã phát biểu khẳng định ý nghĩa đặc biệt của tiếng nói tri âm rộng.

FF

FF
trong văn chương: “Ở nước nào cũng thế thôi, sự cảm thông, chia sẻ giữa người đọc - Đối với dạng đề mở, không yêu cầu dẫn chứng bắt buộc, học sinh có thể tùy
và người viết là trên hết” (Báo văn nghệ 10/2/2001)

O
chọn dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề lí luận.
Anh chị có suy nghĩ gì về vấn đề này? Hãy phân tích hai bài thơ Độc tiểu thanh
N Đề 1: Phải chăng văn học chính là một điều kì diệu mà con người tự tạo ra cho

N
kí của thi hào Nguyễn Du và Kính gửi cụ Nguyễn Du của nhà thơ Tố Hữu để làm rõ mình? Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, em hãy trả lời câu hỏi trên.
Ơ

Ơ
tiếng nói tri âm của mỗi bài.
Gợi ý phạm vi dẫn chứng
H

H
Xác định phạm vi dẫn chứng:
- Văn học trung đại: Tự tình (Hồ Xuân Hương), Chinh phụ ngâm (Đặng Trần
N

N
- Dẫn chứng bắt buộc: bài thơ Độc tiểu thanh kí của thi hào Nguyễn Du và Kính Côn),
Y

Y
gửi cụ Nguyễn Du của nhà thơ Tố Hữu - Văn học hiện đại: Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân),
U

U
- Dẫn chứng mở rộng: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo), Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh).
Q

Q
Đề 2: Đề thi HS giỏi Quốc gia 2005-2006 - Văn học nước ngoài: Trăm năm cô đơn (Maquez), Chiếc lá cuối cùng (O
Henry).
M

M
Chủ nghĩa nhân đạo là một trong những truyền thống lớn nhất của văn học Việt
Đề 2: Hãy viết bài văn với chủ đề: Lời nhắn gửi của văn học


Nam. Qua việc phân tích, so sánh các tác phẩm Tự tình II (Hồ Xuân Hương), Hai đứa
trẻ (Thạch Lam) và Đời thừa (Nam Cao), anh/ chị hãy làm rõ những đóng góp riêng, Gợi ý phạm vi dẫn chứng
độc đáo của từng tác phẩm cho truyền thống này.
ẠY

Xác định phạm vi dẫn chứng: ẠY - Văn học trung đại: Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều), Nhàn (Nguyễn Bình
Khiêm), Độc tiểu thanh kí (Nguyễn Du).
D

D
- Dẫn chứng bắt buộc: phẩm Tự tình (Hồ Xuân Hương), Hai đứa trẻ (Thạch - Văn học hiện đại: Giăng sáng (Nam Cao), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn

Lam) và Đời thừa (Nam Cao) Minh Châu), Ánh trăng (Nguyễn Duy).
- Văn học nước ngoài: Những người khốn khổ (Victor Huygo), Hóa thân (Kafka)
- Dẫn chứng mở rộng: Tự tình I,III (Hồ Xuân Hương), Chí Phèo (Nam Cao),
Sống mòn (Nam Cao),…
318 319
Với dạng đề như trên, học sinh cần tự xác định vấn đề lí luận cần bàn bạc và tự - Văn học nước ngoài: Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu), Tôi yêu em (Puskin), Bài thơ
lựa chọn dẫn chứng văn học dựa trên những trải nghiệm và hiểu biết của bản thân. Học số 28 (Tagore).
sinh có thể thỏa sức sáng tạo, diễn trình những hiểu biết, am hiểu về văn học mà Việc đọc kĩ đề và xác định phạm vi dẫn chứng rất quan trọng. Trước nhất nó cho
dường như không có sự gò bó nào. Tuy nhiên, để viết thành công dạng đề mở, nền người viết một cái nhìn tổng quát về yêu cầu đề để chọn được dẫn chứng đúng. Nếu
tảng kiến thức vững vàng rất quan trọng, đồng thời, các em học sinh phải có những bài viết triển khai dẫn chứng nằm ngoi phạm vi đề yêu cầu, dẫn đến tình trạng lạc đề,
quan điểm, chính kiến, góc nhìn riêng, màu sắc cá nhân nổi bật rất quan trọng để tạo không trúng trọng tâm yêu cầu.

L
nên điểm nhấn cho bài văn học sinh giỏi.

IA

IA
b) Chọn dẫn chứng
Một số trường hợp, phạm vi dẫn chứng được gợi ra ở phần dẫn dắt hoặc
Trong trường hợp đề văn mở, không quy định dẫn chứng bắt buộc, việc chọn dẫn

IC

IC
trong ngữ liệu mà đề cung cấp. Ví dụ với đề bài sau:
chứng cần bao quát các tiêu chí sau đây.

FF

FF
Đề 1: “Truyện ngắn là cách cưa lấy một khúc đời sống” (Tô Hoài). Anh (chị)
- Dẫn chứng cần đa dạng thuộc các giai đoạn văn học khác nhau: văn học dân
hãy bình luận về ý kiến trên.
gian, văn học trung đại, văn học hiện đại, văn học hậu hiện đại.

O
Với đề trên, câu mệnh lệnh không đề cập phạm vi dẫn chứng, nhưng học sinh
N - Vừa có dẫn chứng văn học Việt Nam và văn học nước ngoài…

N
phải tự hiểu phạm vi dẫn chứng đó là các tác phẩm truyện ngắn, điều này gợi ra từ câu - Đa dạng các thể loại của dẫn chứng: thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết,…
nhận định mà đề cung cấp.
Ơ

Ơ
- Dẫn chứng đi từ bao quát đến chi tiết, từ nông tới sâu.
H

H
Gợi ý phạm vi dẫn chứng Đề : “Văn học là nhân học”. Anh/chị hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến
N

N
- Văn học Việt Nam: Một bữa no (Nam Cao), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Chữ trên.
người tử tù (Nguyễn Tuân), Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài), Chảy đi sông ơi (Nguyễn Huy - Với đề văn trên, học sinh xác định vấn đề lí luận đề cập đến giá trị nhân bản
Y

Y
Thiệp. nhân văn của văn chương.
U

U
- Văn học nước ngoài: Biến dạng (Kafka), Những người đàn ông không có đàn
Q

Q
- Trong phần dẫn chứng, học sinh có thể lựa chọn phân tích tác phẩm Chinh phụ
bà (Hurakami Haruki) ngâm của Đặng Trần Côn, tập trung làm rõ bi kịch của người chinh phụ trong chiến
M

M
Đề 2: Bàn về đặc trưng của thơ, Lamáctin - nhà thơ Pháp – tâm sự: Thế nào là tranh: bi kịch khát vọng hạnh phúc bị dồn nén, bi kịch tuổi xuân phôi phai trong chờ


thơ? Đó không phải chỉ là một nghệ thuật, đó là sự giải thoát của lòng tôi. Anh/chị đợi mỏi mòn.
hãy bình luận về ý kiến trên. - So sánh với Chiến tranh không có một gương mặt phụ nữ của S. Alexievich để
ẠY

Trong đề trên, phạm vi dẫn chứng phải là những tác phẩm thuộc thể loại thơ.
Điều này được gợi ra trong cụm từ “Bàn về đặc trưng của thơ”.
ẠY lột tả những trải nghiệm đau thương đầy cảm động của phụ nữ trong chiến tranh thế
giới thứ hai, nơi hồi ức của họ vẫn là bãi chiến trường không hòa hoãn.
D

D
Gợi ý phạm vi dẫn chứng - Từ đó, khẳng định nỗi bi kịch những người phụ nữ phải đối diện trong chiến

- Văn học Việt Nam: Tự tình, Dỗ người đàn bà khóc chồng (Hồ Xuân Hương), tranh. Dù ở những thời đại, bối cảnh khác nhau, những quan niệm khác nhau, nhưng

Truyện Kiều (Nguyễn Du), Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử), Lời kĩ nữ (Xuân Diệu). suy cho cùng, chiến tranh vẫn luôn là nguyên nhân sâu xa nhất dẫn đến bi kịch đau

320 321
thương của đời người, đặc biệt là người phụ nữ. Văn chương có sứ mệnh tái hiện, Hướng dẫn học sinh chọn tác phẩm Dưới bóng hoàng lan- Thạch Lam. Tuy là
chiêm nghiệm, nghiền ngẫm và lí giải về những lát cắt hiện thực lay lắt đó. một truyện ngắn, khác với thơ nặng về tình cảm của cái tôi, nhưng quả tác phẩm vẫn

Để làm rõ giá trị nhân bản việc lựa chọn khai thác vấn đề chiến tranh và người gợi ra một cảm thức rấtgiống văn học Nhật Bản – aware.

phụ nữ trong hai tác phẩm Chinh phụ ngâm của Đoàn Thị Điềm và Chiến tranh không Từ đó hướng dẫn học sinh chọn kí hiệu : Khoảnh khắc Thanh bước qua cánh cửa
có gương mặt của người phụ nữ của nữ nhà văn S. Alexievich. Việc lựa chọn vấn đề là sự đối lập giữa bên ngoài nắng nôi và bên trong thế giới tuổi thơ vẫn được bảo lưu.
khai thác mới mẻ và tác phẩm văn học vừa đa dạng, vừa tinh, cho thấy sự thông minh, Nhưng có những kí hiệu về thời gian vẫn len lén, len lén xâm nhập vào khu vườn với

L
thuần thục của người viết, và hơn thế là tư duy liên văn bản, so sánh đối chiếu sâu sắc những chi tiết:

IA

IA
giữa các dẫn chứng. - Thanh nhìn thấy bà “lưng bà đã còng”

IC

IC
1.3. Hướng dẫn học sinh phân tích dẫn chứng theo những hướng tiếp cận mới.
- Thanh cúi xuống nhìn giếng nước, một cơn gió nhẹ “thổi bay một mảnh trời

FF

FF
1.3.1. Kí hiệu học xanh tan tác trong lòng bể”

Hiện nay chúng ta thấy rằng, đa số việc phân tích chứng minh của học sinh trước - Kí hiệu sáng nhất là chi tiết “mùi hương hoàng lan còn non”- ám hiệu còn non

O
vấn đề lí luận thường rất dễ sa vào lối cảm nhận suông. Điều đó tạo nên việc học sinh
N rồi sẽ già sẽ phôi pha

N
chưa đi đúng trọng tâm vào vấn đề lí luận, hoặc phân tích cả một tác phẩm rất dài, dẫn
- Cả truyện là nỗi buồn man mác về sự phai tàn của vạn vật
Ơ

Ơ
đến việc lan man.
Ví dụ: Để chứng minh đề lí luận Mối quan hệ giữa Văn học và Hiện thưc
H

H
Ví dụ như việc phân tích sự nhận thức hiện thực của nhà văn, nếu học sinh chọn
Hướng dẫn hoc sinh phân tích tác phẩm Hai đứa trẻ theo hướng kí hiệu học.
N

N
Chí Phèo thường sẽ rất dễ phân tích cả tác phẩm để thấy cuộc đời đau khổ của anh
Chí. Tuy nhiên, cần phải hình thành một hướng đi mới,để đi sâu vào bản chất thực sự Trong hai đứa trẻ, cách xây dựng nhịp điệu câu văn nhịp đi của hình tượng rất
Y

Y
của một tác phẩm, và ngôn ngữ văn học trong vẻ đẹp tự thân của nó. Phân tích theo đặc biệt. Những câu văn “tiếng trống thu không….”, ba câu mở đầu của truyện ngắn
U

U
hướng kí hiệu học là đi sâu vào cấu trúc thẩm mĩ của tác phẩm. Nhưng điều này không này là ba câu ghép đẳng lập, mỗi vế câu đều khá âm xứng với nhau về số âm tiết.Cấu
Q

Q
có nghĩa là trong quá trình chứng minh chúng ta nghiên hẳn về nghệ thuật, mà thực tế trúc nhịp nhàng như này tạo ra một tiết tấu khoan thai. Bắt đầu một tứ tiết tấu chậm
dần, chậm dần, lơi dần lơi dần, cùng với sự chậm dần và lơi dần của tiết tấu, và cùng
M

M
bất kì hình thức nào cũng chứa đựng nội dung. Cho nên để làm sáng tỏ một vấn đề lí
luận, đi theo hướng kí hiệu là đi từ nghệ thuật đến nội dung, đây là nguyên tắc phù hợp lúc đó bóng tối đó nó lại chiếm ưu thế, nó cứ dần dần dần dần tới cho đến cuối truyện


với đặc trưng cơ bản của văn học nói chung và nghệ thuật nói riêng. nó bao phủ gần hết cả phố huyện. Nhịp đi của hình tượng cũng thể hiện sự lơi dần đó,
các nhân vật lần lượt xuất hiện rồi bị phủ mờ, đến cuối truyện toàn bộ họ đều bị phủ
Lưu ý là trong quá trình đi phân tích theo hướng này, cần chọn một vài điểm
ẠY

sáng. Thay vì đi tìm cấu trúc lớn của một tác phẩm, vì yếu tố dung lượng bài viết trong
180 phút là không đảm bảo.
ẠY mờ. tạo nên sự nhận thức về một cuộc sống ảm đạm của những con người bị khoá chặt
ở miền lãng quên.
D

D
1.3.2. Liên văn bản- liên văn hoá
Ví dụ : Chứng minh cho vấn đề “ Văn học là tiếng nói của tình cảm”
- Bản thân phương pháp kí hiệu học cũng là tiền đề dẫn đến yếu tố liên văn hoá-
liên văn bản trong cách chúng ta tiếp nhận và phân tích. Scholes cho rằng mọi kí hiệu

322 323
liên tưởng đến kinh nghiệm sống của người tiếp nhận chứ không phải là ý nghĩa tự trong bối cảnh thời đại khoa học kĩ thuật phát triển, đối diện với những căng thẳng, áp
thân. Cho nên có những kí hiệu sẽ dẫn ta đến những miền văn hoá, những miền ký ức, lực về tiền bạc, địa vị, dễ dàng chạy theo những giá trị vật chất mà đánh mất chính
hoặc những tác phẩm khác trong một hệ thống chằng chịt. Việc ta đi phân tích tác mình. Tác phẩm như một bức tranh tự họa về con người thời hậu hiện đại, cũng là một
phẩm trong sự liên văn bản và liên văn hoá là yếu tố tiên quyết để các vấn đề lí luận hồi chuông cảnh tỉnh trước lối sống của thời đại mới.
được soi chiếu một cách thấu đáo trong tương quan so sánh, cho thấy sự vận động - Liên hệ đến các loại hình văn học giải trí, các loại hình mỳ giải trí thiên về mặt
trong tiến trình văn học, cho thấy sự ảnh hưởng giữa các nền văn học. Tạo độ sâu nghe nhìn để chứng minh cho ý tưởng : Việc hoá giải của văn học cũng đang gặp

L
trong cách mà chúng ta đánh giá lí luận trong bài làmcũng như đảm bảo yêu cầu về độ những thách thức nhất định

IA

IA
phong phú của dẫn chứng
4. Đối với học sinh

IC

IC
Ví dụ : Chứng minh nhận định: “Mỗi nhà văn phải là một người đứng về phe
2.1. Chuẩn bị nguồn tư liệu về kiến thức lí luận văn học & thực tiễn văn học
nước mắt”

FF

FF
Không có tư liệu, kiến thức, học sinh không thể có nguồn dẫn chứng phong phú
Hướng dẫn phân tích Đời thừa của Nam Cao đoạn Hộ khóc và nói với Từ : “Anh
để làm sáng tỏ vấn đề. Do đó, bước đầu tiên học sinh cần chủ động tự kiến tạo cho

O
chỉ là một thằng khốn nạn…” để lí giải tại sao đoạn này là rõ nhất cho bi kịch của Hộ?
N mình những “ô cửa kiến thức”.

N
Từ đó liên tưởng đến Raskolnikov thú tội với Sonia trong Tội ác và trừng phạt,
Ngoài những định hướng từ giáo viên, học sinh có thể chủ động trong việc tìm tòi
Raskolnikov rất kiêu ngạo nhưng anh chỉ thú tội với Sonia vì cô là người cùng khổ.
Ơ

Ơ
những nguồn tư liệu khác nhau về lý luận văn học. Học sinh cần nâng cao khả năng tự
Tuy nhiên trước nỗi đau của anh, cô chỉ có cách đọc một đoạn Kinh thánh. Nhưng Từ
H

H
học, tự đọc, tự tìm tòi, nghiên cứu của mình thông qua việc tiếp cận các đầu sách của
không có cuốn Kinh Thánh nào cả, cô chỉ có thể bào chữa “không anh chỉ là một
N

N
các chuyên gia đầu ngành như GS. Trần Đăng Suyền, GS. Trần Đình Sử, GS. Lê Ngọc
người ..”, rồi Từ chuyển mình thành người gây ra tội lỗi “Vì em mà anh khổ”. Đoạn
Trà,… Bên cạnh đó, học sinh có thể tận dụng Internet để đọc những bài phê bình lý
Y

Y
này là bi kịch nhất bởi vì Hộ không cần sự tha thứ nhưng Từ chỉ có thể tha thứ và tha
luận của các tác giả có uy tín. Quá trình tự học đó sẽ dần dần tích lũy trong học sinh
U

U
thứ hơn nữa mà thôi
những nắm bắt cơ bản về lý luận, theo thời gian, lý luận sẽ ngấm dần, thấm dần vào
Q

Q
1.3.3. Mở rộng biên độ dẫn chứng với các dạng đề mở. trong tư duy của học sinh. Hay nói khác đi, học sinh sẽ tự mở cửa tư duy của mình để
tiếp cận lý luận như một thói quen, dễ dàng và không còn hàn lâm, nặng nề như khi
M

M
Với dạng đề mở vẫn cần thiết áp dụng những góc tiếp cận tác phẩm văn học đã
nêu ở trên, tuy nhiên cần nhấn mạnh mối quan hệ tương quan giữa văn học- thực tiễn- mới bắt đầu.


đời sống. Đôi khi dẫn chứng không nhất thiết phải là tác phẩm mà là những hiện tượng 2.2. Sử dụng các phương pháp tự học sáng tạo, phù hợp

văn họctrong đời sống Lý luận văn học về bản chất rất hàn lâm, khô cứng, bởi đó là những khái quát
ẠY

Đề: Liệu Văn học có thể hoá giải những áp lực cho con người” ẠY chung nhất về văn học. Do đó, để tiếp cận và nắm bắt một cách dễ dàng, học sinh cần
có phương pháp học đúng đắn, sáng tạo.
D

D
Với đề văn trên, học sinh có thể liên hệ đến bối cảnh đương thời với những vấn
đề được đề cập trong tác phẩm văn học a) Phương pháp Sơ đồ tư duy

- Đọc Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp, dường như độc giả nhận ra những Thứ nhất, học sinh có thể học theo phương pháp Mindmap (Sơ đồ tư duy). Kiến
gương mặt vừa quen vừa lạ ở đó, hay cũng chính là bản thân mình, những con sống thức lý luận văn học là giữa các phạm trù liên kết chặt chẽ với nhau. Khi học theo
324 325
phương pháp này, học sinh có thể dễ dàng minh họa bằng những từ khóa quan trọng và Học sinh giỏi văn dĩ nhiên không phải là người sao chép y nguyên kiến thức và
tìm ra được những liên kết giữa các từ khóa đó. câu từ của người khác. Tuy nhiên, những học sinh thông minh là những người có thể

Ví dụ: Sơ đồ tư duy về tư chất nhà văn “vay mượn” ý tưởng của người khác để diễn đạt và triển khai theo cách của mình,
thậm chí có thể bổ sung, phản biện, đối thoại với quan điểm của họ. Đó là phương
TƯ CHẤT NHÀ VĂN pháp “tôi - họ”, nghĩa là tôi mượn của họ, nhưng tôi vẫn là tôi. Tuy nhiên, sự vay
mượn đó cần phải được chọn lọc kỹ lưỡng ở những nguồn uy tín, những tác giả uy tín,
Trong mối quan hệ với xã Có trách nhiệm với cuộc đời (can dự, sự

L
những bài viết đã được thẩm định, không nên tùy tiện sử dụng những ý tưởng đi ngược
hội thật, cất tiếng,…)

IA

IA
so với tinh thần của tác phẩm, hoặc phi văn học, phi thẩm mỹ.
Trong mối quan hệ với đồng Là nhà nhân đạo lớn (biết thương, phải

IC

IC
Đây là phương pháp giúp học sinh “xào nấu” lại món ăn tinh thần của mình từ
loại đau, “đứng bên âu lo này,…)
chất liệu, nguyên liệu của người khác. Quá trình “xào nấu” này - tự bản thân nó là quá

FF

FF
Trong tư cách tri thức Nhà tư tưởng (thấu thị, hoài nghi, băn trình sáng tạo, học sinh cũng cần sử dụng nhiều trí tuệ để viết thành một bài văn hay,

O
khoăn, truy vấn, đặt câu hỏi,…) độc đáo, thuyết phục người đọc, người nghe.

III. CÁCH VẬN DỤNG KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI
N

N
Trong tư cách nghệ thuật Nhà văn là nhăn văn (lao động ngôn từ,
NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
Ơ

Ơ
sáng tạo thẩm mỹ, phong cách nghệ thuật,…)
1. Kiểu dẫn chứng liệt kê
H

H
N

N
Dẫn chứng liệt kê là dẫn chứng được viết ngắn gọn, thường chỉ nêu ra tên tác giả,
b) Phương pháp “hộp thư”:
tác phẩm và vấn đề, khía cạnh phù hợp với luận điểm cần bàn bạc. Dẫn chứng liệt kê
Y

Y
Đây là phương pháp sáng tạo trong việc học Văn. Học sinh có thể chủ động tạo mang tính gợi mở để làm nổi bật các dẫn chứng chính, tạo nên tính chìm – nổi của bài
U

U
ra cho mình một hòm thư với những mẩu thăm khác nhau, trong đó ghi lại những chủ viết, cũng như kết cấu hoàn chỉnh cho một bài văn hay. Dẫn chứng liệt kê cũng thể
Q

Q
đề, mệnh đề, chẳng hạn như: “Thơ là thế giới của tình cảm”, “Hiện thực là cội nguồn hiện kiến thức văn học mang tính bao quát trong suốt tiến trình văn học của người viết.
của văn học”,… và nhiệm vụ của học sinh là sau khi bốc thăm, cần xác lập hướng đi
M

M
Với dẫn chứng liệt kê, học sinh cần lựa chọn các tác phẩm, tác giả tiêu biểu, gây
ngay lập tức, sau đó đặt bút viết phần chứng minh cho chủ đề ấy. Và học sinh được


được tiếng vang, bao gồm cả văn học nước ngoài và văn học Việt Nam.
giới hạn trong quỹ thời gian nhất định. Như thế, việc viết đối với học sinh dần sẽ trở
Bên cạnh đó, các dẫn chứng là những tác phẩm tiêu biểu cho từng thời đại, thời
thành một thói quen, tránh cảm giác bỡ ngỡ như mới lần đầu cầm bút. Hơn nữa, những
kì khác nhau theo tiến trình văn học: văn học dân gian, văn học trung đại, văn học hiện
ẠY

đoạn văn học sinh đã viết, hoàn toàn có thể sử dụng để làm dẫn chứng cho bài thi của
mình.
ẠY đại, hậu hiện đại.
D

D
Hơn nữa, dẫn chứng liệt kê nên có sự xuất hiện của nhiều thể loại: tiểu thuyết,
Phương pháp này hướng tới việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết và chuẩn bị
truyện ngắn, thơ, kịch,…
nguồn dữ liệu quan trọng cho bài thi của mình.
Các dẫn chứng liệt kê đặt cạnh nhau phải cùng điểm chung về một vấn đề hay
c) Phương pháp “Tôi - Họ”:
khía cạnh, phù hợp làm rõ luận điểm cần bàn luận.
326 327
Ví dụ 1 Lời rủa thống thiết đó làm rung cảm bao tâm hồn của bạn đọc. Đó phải chăng

Đề: Chế Lan Viên đã viết trong bài Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng? : “Hãy cũng từ hiện thực chua cay mà Hồ Xuân Hương phải trải qua? Nguyễn Du khi đau đớn

biết ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!” thốt lên:

Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt?, Lưu Trọng Lư cho rằng: “Sự sống Đau đớn thay phận đàn bà

phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được tập trung Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,

L
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du)
gạo trắng phải bốc vào men rượu. Sự thực phải được sáng tạo phải nâng cao lên đôi

IA

IA
thì cũng là từ những đắng cay mà thi sĩ Tố Như đã cùng Thúy Kiều trai qua trong
cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự sống”

IC

IC
mười lăm năm đoạn trường, để rồi viết nên thiên tình sử làm rung động bao thế hệ
Bằng những hiểu biết về văn học, anh chị hãy bình luận những quan niệm trên. người đọc.

FF

FF
(Đề thi chọn HSG Văn toàn quốc, năm học 2018-2019) (Trích bài làm học sinh)

O
Ví dụ 2
Có bám chặt vào vị muối cuộc đời, độc giả mới tìm đến thơ anh để thấy mình
N

N
Đề: Nhà văn Nga Lêônit Lêônôp có viết: "Mỗi tác phẩm là một phát minh về
trong đó. Khi bà chúa thơ Nôm – Hồ Xuân Hương kêu lên:
Ơ

Ơ
hình thức và một khám phá về nội dung".
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung,
H

H
Anh, chị hãy bình luận ý kiến trên.
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lùng.
N

N
(Đề thi học sinh giỏi quốc gia năm 1998, bảng A)
Năm thì mười họa chăng hay chớ,
Y

Y
U

U
Một tháng đôi lần có cũng không. Trong văn mạch dân tộc, nhìn trên diện rộng cũng có thể thấy mỗi thời đại để lại
Q

Q
Cố đấm ăn xôi, xôi lại hẩm. một khí chất, mang một cảm hứng chủ đạo khác nhau. Văn học Lí, Trần, Lê lấy cảm

Cầm bằng làm mướn, mướn không công. hứng chủ đạo là lòng yêu nước, tự hào dân tộc. Sang giai đoạn cuối thế kỷ XVIII đầu
M

M
thế kỷ XIX, các nhà nghệ sĩ lại bị ám ảnh hơn cả bởi vấn đề số phận con người. Họ


(Làm lẽ, Hồ Xuân Hương)
không đi vào ngợi ca cảnh thài bình thịnh trị như văn học thời Lê mà xoáy sâu vào bi
thì đó là lời thét của một hồng nhan đã trải qua bao sóng gió của cuộc đời, ai từng kịch của những thân phận con người. Mỗi tác phẩm lớn của thời kỳ này là một tiếng
làm lẽ, để rồi:
ẠY

Trơ cái hồng nhan với nước non.


ẠY yêu thương mỗi cá nhân. Sang giai đoạn cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, cảm hứng
nổi lên trong văn học chân chính lại là tình yêu mãnh liệt, khát vọng độc lập dân tộc.
D

D
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, các thi sĩ phong trào thơ mới nói lên khát vọng
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
cởi trói cho cái "tôi" cá nhân của mình... Mỗi thờ đại có một nét riêng và cải riêng ấy
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
dội vào tác phẩm với những âm hưởng khác nhau. Thú vị thật, độc đáo nhất với người
(Trích Tự tình II, Hồ Xuân Hương) đọc lá sự lắng nghe những giọng điệu riêng của mỗi tâm hồn nghệ sĩ. Lĩnh vực thử
328 329
thách lớn nhất đối với tài năng người cầm bút là trong một đề tài quen thuộc, anh có + Tình tiết tiêu biểu: Xô-cô-lốp nhận chú bé mồ côi Va-ni-a làm con nuôi và
thể nói lên được điều gì mơi lạ hay không. Bản sắc riêng, khí chất riêng của mỗi tâm cuộc sống từ đó thay đổi, tuy vất vả, cực nhọc nhưng anh nhận ra cuộc đời đáng yêu,
hồn làm cho mỗi tác phẩm có một diện mạo riêng. đáng sống.

Bài làm: Lê Thị Hồng Hạnh- Trường THPT Chuyên Hùng Vương, Phú Thọ. + Ý nghĩa hình tượng Xô-cô-lốp: Nhân vật Xô-cô-lốp là hiện thân của tính cách

Bài đạt giải Nhất Nga kiên cường, dũng cảm và giàu lòng nhân ái, dù trải qua nhiều đau khổm mất mát,
nhưng với ý chí, nghị lực phi thường và lòng nhân ái sâu sắc, anh đã vượt qua tất cả để

L
2. Kiểu dẫn chứng sâu, tiêu biểu
chiến thắng số phận bất hạnh. Qua hình tượng nhân vật điển hình, nhà văn Sô-lô-khốp

IA

IA
Đối với bài Nghị luận văn học trong kì thi Học sinh giỏi Quốc gia, việc đánh giá đã đề cập tới một vấn đề trọng đại từng ám ảnh bao nghệ sĩ lớn, đó là vấn đề số phận

IC

IC
một học sinh giỏi phụ thuộc rất nhiều vào cách học sinh lựa chọn dẫn chứng thật độc con người.
đáo, tiêu biểu. Bài viết cần cân bằng giữa dẫn chứng chính, tiêu biểu như một điểm

FF

FF
Ví dụ 2
nhấn của bài viết. Những dẫn chứng này thường có dung lượng dài, tập trung phân
tích, bình luận sâu, gây ấn tượng với người đọc, người nghe, gợi ra những suy ngẫm, Đề: "Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giái trị tư tưởng của nó.

O
thấu hiểu, đồng cảm. N Nhưng là tư tưởng đã được rung lên ở các cung bậc của tình cảm, chứ không phải tư

N
tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy. Có thể nói, tình cảm của người viết là khâu đầu
Khi viết những đoạn dẫn chứng sâu, tiêu biểu, học sinh cần đảm bảo các đoạn
tiên và là khâu sau cùng trong quá trình xây dựng một tác phẩm nghệ thuật". (Theo
Ơ

Ơ
chứng minh được diễn đạt trôi chảy, giàu chất văn, thể hiện tư duy mới mẻ, độc đáo,
Nguyễn Khải, Các nhà văn nói về văn, tập 1, NXB Tác phẩm mới, 1985, trang 61)
H

H
mang phong cách riêng và dấu ấn cá nhân của người viết.
Anh, chị hiểu như thế nào về ý kiến nêu trên? Hãy liên hệ với sáng tác của Xuân
N

N
Ví dụ 1
Diệu hoặc Tố Hữu để làm sáng tỏ vấn đề.
Y

Y
Đề: Anh chị hãy bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến của nhà văn Pháp La Bơ –
(Đề thi học sinh giỏi quốc gia năm 1999, bảng A)
U

U
ruy – e: “Khi một tác phẩm nâng cao tinh thần ta lên và gợi cho ta những tình cảm cao
Q

Q
quý và can đảm, không cần tìm một nguyên tắc nào để đánh giá nó nữa: đó là một
cuốn sách hay và do một nghệ sĩ viết ra” Xúc cảm đâu muốn nguôi yêu, lúc nào nó cũng muốn cựa quậy trên trang giấy để
M

M
(Đề thi chọn HSG Văn cấp tỉnh, năm học 2005-2006) bứt phá, đạp tung những khuôn khổ bó buộc của câu chữ khiến thành trì chữ nghĩa


phải lung lay:
- Định hướng viết dẫn chứng tiêu biểu
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
+ Chọn dẫn chứng truyện ngắn Số phận con người của Sô – lô – khốp
ẠY

+ Giới thiệu nội dung chính của truyện ngắn, cốt truyện bi kịch xoay quanh nhân
ẠY Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
D

D
vật chính An – đrây Xô – cô – lốp, một chiến sĩ Hồng quân tham gia chiến tranh bảo Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
vệ quốc của Liên bang Xô viết chống phát xít Đức xâm lược: bị bắt làm tù binh; chịu Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
đựng hành hạ dã man; sau khi chiến tranh kết thúc, vợ và hai con gái nhỏ chết vì trúng Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
bom, con trai lớn là chiến sĩ Hồng quân cũng hi sinh trên chiến trận.

330 331
Cho no nê thanh sắc của thời tươi; 3. Kiểu dẫn chứng so sánh, liên tưởng
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! Đối với bài nghị luận văn học trong kì thi Học sinh giỏi Quốc gia , học sinh cần
(Trích Vội Vàng- Xuân Diệu) sử dụng thuần thục, nhuần nhuyễn các thao tác so sánh, đối chiếu, liên tưởng. Việc so
sánh, liên tưởng giúp bài viết trở nên có chiều sâu, thể hiện tư duy độc đáo của người
Các động từ mạnh "riết", "ôm", "say","thâu" như muốn xô lệch cả con chữ. Cái
áo xưa giờ đã quá chật hẹp không đựng nổi bầu cảm xúc tười rói, luôn phập phồng sự viết.

sống. Cảm xúc tràn ra ngoài câu chữ, thấm vào lòng người đọc, thổi bùng lên ngọn lửa Khai khai thác dẫn chứng văn học, học sinh nên có ý thức so sánh với các tác giả,

L
của lòng yêu sống. Nó khiến ta không thể yên. Thơ hay tiếng lòng của nghệ sỹ đã đốt tác phẩm theo đồng đại và lịch đại, đa phong cách, đa quốc gia,…để có cái nhìn đa

IA

IA
thành thơ? Bao xúc cảm, men say ngất ngây tột đỉnh đã dồn lại để bật lên một câu thơ chiều về dòng chảy văn học.

IC

IC
độc đáo vào bậc nhất trong thi đàn Việt Nam: "Hỡi Xuân Hồng ta muốn cắn vào Việc lựa chọn vấn đề để đối chiếu, so sánh cũng rất quan trọng. Có thể là so sánh

FF

FF
người!" Có lẽ nhiều người còn nhắc tới tính hiện đại của câu thơi đấy. Còn tôi, tôi chỉ giữa các hình tượng nhân vật, chi tiết, hình ảnh, cốt truyện, các vấn đề hoặc một khía
muốn nói rằng câu thơ ấy là tiếng vang thốt ra từ bầu tâm huyết cua Xuân Diệu đối với cạnh nhỏ phù hợp với yêu cầu của đề bài. Khi đối chiếu, học sinh phải đám bảo chỉ ra

O
cõi đời này. Tư tưởng tạo nên tầm vóc của nhà văn. Tình cảm thổi hồn cho tư tưởng ấy được điểm tương đồng và khác biệt giữa các đối tượng so sánh, từ đó làm nổi bật điểm
sống dậy thành sinh thể. Có thể nào phủ nhận mỗi quan hệ máu thịt không thể tách rời
N

N
độc đáo của tác giả, tác phẩm hay đối tượng.
ấy? Tư tương của Xuân Diệu cũng vậy,nó đã sống trong tình cảm, trong tâm huyết của
Ơ

Ơ
Khi so sánh, học sinh có thể lựa chọn cấu trúc 5-5, tức là cân bằng về dung lượng
nhà thơ. Mỗi câu thơ thâm nhập và hồn ta đâu phải là con chữ vô hồn, nó là tất cả cảm
giữa các đối tượng đối chiếu, hoặc cấu trục 7-3, tức là sẽ có một dẫn chứng chính và
H

H
xúc của thi nhân khuấy động mãi trong ta, thắp lên trong ta ngọn lửa của niềm ham
nhiều dẫn chứng phụ để làm nổi bật dẫn chứng chính
N

N
sống. Mỗi câu, mỗi chữ viết ra đều là máu thịt của nhà văn. Không có bầu cảm xúc ấy,
liệu người đọc có thể nhớ mãi câu thơ: "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần"- câu Ví dụ 1
Y

Y
thơ viết ra bởi một cảm quan nhân sinh yêu đời, khoẻ khoắn, nồng nhiệt? Không có Đề: “Nỗi buồn trong văn học là một khía cạnh của giá trị nhân văn”.
U

U
"lòng khắt khao giao cảm với đời" ấy, liệu có tạo lên một "Nguyệt cầm " tuyệt tác, liệu
Q

Q
- Định hướng lựa chọn và phân tích dẫn chứng
Xuân Diệu có thể lắng nghe được những rung động tinh tế, mơ hồ, hư thoảng trong
+ Định hướng đối chiếu so sánh nỗi buồn của nhân vật Kiên trong Nỗi buồn
M

M
lòng người và vạn vật để truyền vào những vần thơ ít lời nhiều ý súc tích nhưng đọng
chiến tranh – Bảo Ninh với những người phụ nữ trong tiểu thuyết Chiến tranh không


lại bao tinh hoa? Tình cảm mãi là ngọn nguồn sâu xa của mọi sáng tạo nghệ thuật chân
có một gương mặt phụ nữ của S. Alexievich.
chính trên cõi đời này.
+ Nỗi buồn của Kiên là những đớn đau vô vàn còn đọng lại trong những năm
Bùi Việt Lâm- THPT Chuyên Hùng Vương
ẠY

Bài đạt giải Nhất


ẠY tháng tuổi trẻ ngâm mình trong chiến tranh, kéo dài đến thực tại và có thể cả tương lai,
là nỗi ám ảnh khôn nguôi trong tâm hồn của người lính thời hậu chiến.
D

D
+ Nỗi buồn của những người phụ nữ trong tiểu thuyết Chiến tranh không có một
gương mặt phụ nữ là nỗi buồn phải rũ bỏ thiên tính nữ, buộc phải gồng mình để đóng
vai “những người đàn ông” trong thế chiến khốc liệt.

332 333
+ Trong sự bủa vây của nỗi buồn, Kiên vẫn nhận ra buồn nghĩa là anh còn là con Trong đoạn văn so sánh trên, học sinh đã sử dụng hai dẫn chính, một dẫn chứng
người. Còn những người phụ nữ sau cùng vẫn “đạp lên lúa mạch đen mà đi”. Chính chính và một dẫn chứng phụ, nhằm làm tiền đề nổi bật lên dẫn chứng chính. Học sinh
trong nỗi buồn, con người như được sống, được hiện sinh. Văn học phát hiện, thấu cũng đã chọn một góc nhìn mới để bàn về cái đẹp trong văn học: “cái đẹp lâm nguy”
hiểu và trân trọng những mảnh hiện thực sâu sắc đó. để bàn bạc,

Ví dụ 2 4. Dẫn chứng kết hợp lí lẽ

Đề: Bàn về cái đẹp trong văn học. Với kiểu đề nghị luận văn học về vấn đề lí luận, học sinh cần phải thể hiện được

L
năng lực khái quát hóa từ những dẫn chứng đã sử dụng để nâng cao thành vấn đề lí

IA

IA
Cái đẹp là điều mà bất kể người viết hay người đọc nào một khi đã dấn thân vào
trang chữ cũng tìm kiếm và hướng tới. Không phải vì nó là thứ duy nhất đáng để truy luận, khẳng định vấn đề đang bàn bạc.

IC

IC
tìm trong hành trình sáng tạo, mà vì sự tìm kiếm này đôi khi lại là một “cứu rỗi” cho Để kết hợp dẫn chứng và lí lẽ một cách tự nhiên, nhuần nhuyễn, học sinh cần

FF

FF
tâm hồn của loài người giữa thời đại mà các giá trị đảo lộn, nói như Chu Văn Sơn, phải lựa chọn dẫn chứng văn học sao cho phù hợp với ý tưởng (luận điểm, luận cứ) đã
“cái đẹp lâm nguy”! Chúng ta thấy điều gì đằng sau những trang sách Cánh đồng bất lập luận.

O
tận của Nguyễn Ngọc Tư? Tôi vẫn cứ nghĩ Nương sẽ là hình ảnh tưới mát sự khô cằn
N Ví dụ đối với đề bài: “Khi tình cảm tự tìm cho nó một hình thức để bộc lộ ra

N
theo cái nhìn của chủ nghĩa lãng mạn, thế nhưng, vẻ đẹp của Nương lại là thảm họa ngoài, chúng ta có thơ” (Ta go). Anh, chị hiểu ý kiến trên như thế nào?
trong thế giới tội đồ. Việc bị cưỡng hiếp của Nương biểu tượng cho nỗi cùng quẫn của
Ơ

Ơ
Ở luận điểm 1, học sinh trình bày vấn đề lí luận Thơ là tiếng nói của tình cảm,
cái đẹp. Còn gì đau đớn hơn khi người cha phải bất lực nhìn cảnh con mình bị giày vò,
H

H
cảm xúc thì học sinh phải lựa chọn dẫn chứng văn học là thơ ca, và đi sâu vào việc
cưỡng bức trên cánh đồng? Cái đẹp quả vô cùng mong manh trong cuộc đời. Dường
N

N
phân tích, bình luận, chỉ ra được yếu tố “tình cảm, cảm xúc” trong bài thơ đó.
như khi xã hội trở nên ác độc, dối trá, tha hóa, thì cái đẹp chỉ còn một mệnh lệnh là đi
Ở luận điểm 2, học sinh trình bày vấn đề lí luận Hình thức nghệ thuật của thơ thì
Y

Y
đến diệt vong. Sự bất lực của Nương không chỉ là sự yếu đuối của một đứa con gái,
cần lựa chọn các dẫn chứng thơ và đi sâu phân tích sự độc đáo trong phương thức biểu
U

U
không chỉ là “kẻ trả nợ” theo luật nhân quả cho những hành động vô luân của người
đạt như ngôn ngữ, hình ảnh thơ, nhịp điệu, cách gieo vần,…
Q

Q
mẹ, người cha, mà còn là sự bất lực của cái đẹp trong một xã hội không dung chứa
những giá trị tinh thần, chỉ tôn thờ vật chất và thù hận đến vô nhân tính. Cũng giống Học sinh tránh trường hợp viết đoạn lí lẽ và dẫn chứng hoàn toàn tách bạch nhau,
M

M
như thứ bi kịch mà ông lão Santiago (trong Ông già và biển cả) từng gánh phải. Lão là không có mối liên hệ gắn kết. Điều này khiến bài văn rời rạc, đứt mạch, và mất đi tính


hiện thân của cái đẹp. Con cá kiếm cũng là hiện thân của cái đẹp. Thế nhưng dường thống nhất trong toàn bài viết.
như để bảo lưu cái đẹp của mình, lão phải giết chết một cái đẹp khác: “Mày là bạn ta,
Ví dụ 1
nhưng ta phải giết mày!”. Trong tư cách là những độc giả tinh anh, ta cảm nhận rõ nét
ẠY

nỗi đau của cái đẹp. Nhưng đi xa hơn sự cảm nhận đó, ta được học bài học về lòng tin ẠY trên?
Đề: Nhà văn là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy. Anh, chị có suy nghĩ gì về ý kiến
D

D
yêu, sự nuôi dưỡng, giữ gìn giá trị đẹp đẽ còn xót lại trong cuộc đời đầy áp lực, nhọc
nhằn này. Chekhov từng tâm niệm: Nhà văn là “một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”. Với tư
cách là một “nhà nhân đạo”, nhà văn phải là người “về cùng tôi đứng bên âu lo này”
(Bài làm của học sinh)
(Dương Tường), kề cạnh với những vui buồn, thống khổ của nhân loại. Kề cạnh thôi

334 335
liệu đã đủ? Không, nhà văn chân chính còn là người giúp những cuộc đời đau khổ kia gạo trắng phải bốc vào men rượu. Sự thực phải được sáng tạo, phải nâng cao lên đôi
không bị vô hình hóa trong đời sống, để chúng hiện hữu trên từng trang văn thấm đẫm cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự sống”.
giá trị nhân đạo. Cũng giống như khi Nguyễn Ngọc Tư giúp chúng ta hình dung về bức Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận những quan niệm trên.
tranh toàn cảnh của Nam Bộ mà ở nơi đó - nghịch lý đan dệt nên cuộc đời, hoặc, cuộc
(Đề thi chọn HSG Văn toàn quốc, năm học 2018-2019)
đời là từng - chuỗi - từng - chuỗi những nghịch lý. Nỗi đau của nhân vật Út Vũ (trong
Cánh đồng bất tận) phải chăng là nỗi đau tột cùng của một cái đẹp đã bị tha hóa? Cái

L
con người ấy làm sao chịu nổi khi chứng kiến cảnh vợ mình đi theo một người đàn ông Bên cạnh việc chuyển tải nội dung thẩm mỹ, tác phẩm nghệ thuật “phải được

IA

IA
khác? Thế là nỗi đau trở thành nỗi oán hận, Út Vũ đã “trả thù đời” bằng việc “đối xử chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được tập trung cao đọ, nó mới

IC

IC
tệ bạc” với những kiếp người phụ nữ khác. Cái vòng luẩn quẩn ấy khiến người ta hình biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng, gạo trắng phải
dung rõ nét về cuộc đời hơn cả hai chữ “giản đơn”. Tuy nhiên, nhân đạo không chỉ bốc vào men rượu”. Văn học nghệ thuật tác động mạnh mẽ tới tâm hồn con người, bồi

FF

FF
thể hiện qua việc những nhà văn - như Nguyễn Ngọc Tư trong trường hợp này, là yêu đắp thêm những tình cảm sẵn có, đem đến những tình cảm mà ta chưa có. Văn học
thương, đồng cảm sâu sắc với đồng loại; mà nhân đạo: đó là khi nhà văn thẳng thắn, nghệ thuật tác động đến nhận thức của con người, đánh thức những tình cảm, cảm xúc,

O
nghiêm khắc phê bình con người trước sự biến chất, tha hóa của mình. Nguyễn Ngọc
N bản năng của con người, khơi dậy sức sống và niềm tin yêu, hi vọng vào thế giới ấy.

N
Tư không hề dễ dãi đặt cái nhìn của Phật giáo để từ bi, thật ra bà rất nghiêm khắc, Mỗi tác phẩm, dù lớn hay nhỏ, đều ẩn chứa những giá trị nhận thức riêng biệt. Một
Ơ

Ơ
nghiêm khắc khi chứng kiến con người đã “đi quá giới hạn” và “sai lại càng sai” như Xuân Diệu nồng nàn, tươi trẻ với những vội vàng, cuống quýt, vồ vập trong tình yêu;
vậy. Nhân đạo là khi nhà văn lạnh lùng để chống lại thiên kiến, để thức tỉnh con người một Huy Cận trong “Một chiếc linh hồn nhỏ/ Mang mang thiên cổ sầu”; một Hàn Mặc
H

H
khỏi sự thôi miên của tà ác, xấu xa. Tử đau đáu “tín hiệu mong chờ cứu nạn”, từ thế giới sượng sần, tê điếng hướng ra thế
N

N
(Trích bài làm của học sinh) giới giới bên ngoài, thế giới của sự sinh sôi…Những nhà Thơ Mới mỗi người một vẻ,
Y

Y
một sắc thái, nhưng cùng hòa vào dòng chảy của văn học, mang đến những cảm nhận
Học sinh đã lựa chọn dẫn chứng để làm rõ vấn đề nhà văn là “một nhà nhân đạo
U

U
mới lạ, tinh tế, tác động mạnh mẽ tới tri giác, đánh thức các bản năng khát yêu, khát
từ trong cốt tủy”, đồng thời bàn bạc mở rộng vấn đề sự nhân đạo của nhà văn không
Q

Q
sống trong mỗi con người.
chỉ thể hiện qua sự thương yêu, đồng cảm mà còn qua thái độ nghiêm khắc với con
M

M
người, để cải biến xã hội. Bài viết của học sinh giỏi quốc gia đòi hỏi sự kết hợp thuần (Trích Bài làm của Cao Nguyễn Ngọc Ngân, Trường THPT Chuyên Lam Sơn,
Thanh Hóa – Bài đạt giải Nhất)


thục giữa lí lẽ và dẫn chứng, hơn thế là khả năng phát hiện và khái quát nên những vấn
đề mới mẻ, độc đáo, thức thời.

Ví dụ 2
ẠY

Đề: Chế Lan Viên đã viết trong bài Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: “Hãy
ẠY IV. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA (đề và gợi ý)

Đề 1: Trong tác phẩm “Con tàu trắng”, nhà văn Nga Aimatop cho rằng: “Một tác
D

D
biết ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!”. phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ
Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt?, Lưu Trọng Lư cho rằng: “Sự sống hết khả năng kể chuyện”
phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được “tập trung” Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy làm rõ nhận định trên.
cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng,
336 337
Dàn ý: - Xuất phát từ tiếp nhận: Chính người đọc là người trao cho tác phẩm nhà văn

1. Giải thích: viết ra một sinh mệnh, một ý nghĩa, một đời sống xã hội:

- Tác phẩm nghệ thuật chân chính là gì? Là kết quả của một quá trình lao động → Như vậy, sự sống của tác phẩm mới không ngừng mở ra đến vô cùng với mọi

trí óc miệt mài. Đó phải là tác phẩm viết cho con người và vì con người với những giá khả năng và tiên đoán.

trị tư tưởng, thẩm mỹ cao cả. 3. Chứng minh

L
- Không bao giờ kết thúc ở trang cuối cùng: Không khép lại ở dấu chấm cuối Gv định hướng HS chọn những tác phẩm văn học tiêu biểu để chứng minh sức

IA

IA
cùng trên trang giấy mà luôn sinh sôi nảy nở, luôn mời gọi sự tiếp nhận và làm sống sống mãnh liệt của tác phẩm trên các phương diện như nội dung, tư tưởng; giá trị nghệ
dậy những “chân trời chờ đợi” trong lòng người đọc. thuật, và quá trình tiếp nhận của độc giả.

IC

IC
- Không bao giờ hết khả năng kể chuyện: Tác phẩm văn học không bao giờ đóng Ví dụ 1: Truyện Kiều – Nguyễn Du

FF

FF
kín trong một lớp nghĩa, không phải là câu chuyện của một thời đại, một cá nhân mà
Hình tượng n.v Thúy Ngôn ngữ Truyện
luôn mở ra với mọi khả năng và tiên đoán, luôn mời gọi sự đối thoại và diễn giải Tư tưởng của TP

O
Kiều và quá trình tiếp nhân: Kiều
không ngừng. N

N
→ Nhấn mạnh đặc điểm, yêu cầu cũng như sức sống tiềm tàng của một tác phẩm - Đề cao tư tưởng - Hình tượng nhân vật - Ngôn ngữ giàu
Ơ

Ơ
nghệ thuật đích thực. nhân đạo cao cả. (thân sống động với nhiều tranh cãi sức gợi
H

H
phận người Phụ nữ, bi kịch đa nhiều: Ngôn ngữ độc
2. Bình luận
N

N
cái Đẹp bị chà đạp...) + Nguyễn Công Trứ: “con đáo, là sự kết tinh của
Vì sao “Một tác phẩm nghệ thuật chân chính không bao giờ kết thúc ở trang cuối
đĩ Kiều”. ngôn ngữ dân tộc
Y

Y
cùng, không bao giờ hết khả năng kể chuyện”?
U

U
+ Nguyễn Du ca ngợi
- Một tác phẩm chân chính không bao giờ kết thúc vì nó không chỉ là câu chuyện
Q

Q
Kiều: biểu tượng người con gái
của một thời, mà luôn tư duy về những khả năng của đời sống, mang đến những tư
tài sắc, hiếu nghĩa.
tưởng Nt tiến bộ của muôn thời.
M

M
+ Chế Lan Viên:...


- Bắt nguồn từ đặc trưng nghệ thuật của tác phẩm văn học:

+ Văn học nhận thức, chiếm lĩnh và biểu hiện thế giới khách quan bằng hình Ví dụ 2: Đàn ghi ta của Lor ca – Thanh Thảo
tượng nghệ thuật:
ẠY

+ Chất liệu của văn học là ngôn từ nghệ thuật:


ẠY Tư tưởng của TP Hình tượng nhân vật
Lorca
Ngôn ngữ thơ
D

D
→ Tác phẩm văn học không thể khép kín trong một lớp nghĩa, không dừng lại ở
- Ca ngợi vẻ đẹp nhân - Được khắc họa - Ngôn ngữ thơ theo
trang cuối cùng mà luôn mời gọi sự tiếp nhận, luôn mở ra những tiềm năng tạo nghĩa,
cách và tài năng của người thông qua những hình ảnh chủ nghĩa tượng trưng siêu
hình thành cơ cấu vẫy gọi để tạo lập sự đối thoại không ngừng.
nghệ sĩ Lorca thơ độc đáo, mới lạ và sinh thực: giàu sức gợi, đa

338 339
- Đề cao giá trị bất động : nghĩa, mang tính biểu - Mặt khác, mỗi người đọc là một cá thể tự do, đa dạng, không thống nhất nhưng
diệt của và sức sống mãnh - Cuộc đời đấu tranh tượng: không vì thế mà được phép tùy tiện suy diễn văn bản.
liệt của nghệ thuật chân vì tự do và bi kịch cái chết + “Giọt nước mắt - Bài học nhà văn, bạn đọc.
chính
+ “Tiếng đàn bọt vầng trăng/ Long lanh
nước”, “áo choàng bê bết trong đáy giếng”
đỏ”, “người mộng du”, + “Tiếng đàn như cỏ

L
“miền đơn đọc”, “tiếng mọc hoang”

IA

IA
ghi nâu”,….

IC

IC
- Khát vọng nghệ

FF

FF
thuật chân chính của người
nghệ sĩ

O
+“Không ai chôn cất
N

N
tiếng đàn/ Tiếng đàn như
Ơ

Ơ
cỏ mọc hoang”
H

H
Ví dụ 3: Ông già và biển cả - Ernest Hemingway
N

N
Tư tưởng của Tác Hình tượng ông lão Kết cấu tác phẩm
Y

Y
phẩm Santiago
U

U
Q

Q
- Ca ngợi khát vọng - Tình huống truyện: - Theo nguyên lý tảng
chinh phục những đỉnh cao hành trình đánh bắt cá băng trôi
M

M
của con người kiếm khổng lồ đầy gian - Nội dung đơn giản


- Ca ngợi lòng kiên nan nhưng chỉ thu lại bộ nhưng ẩn chứa những tầng
cường, không chịu khuất xương vô dụng. nghĩa sâu sắc, gợi mở
ẠY

phục của con người trước - Hình tượng bộ nhiều cách hiểu, cách lí
những khó khăn thử thách xương cá kiếm gợi ra nhiều giải.
ẠY
D

D
của cuộc đời bài học ý nghĩa của cuộc
sống

4. Đánh giá, mở rộng

340 341
- Một tác phẩm nghệ thuật có giá trị sẽ vượt lên mọi giới hạn, nhận được sự tri

Đề 2: Với nhà văn Trần Thùy Mai, “viết để được tồn tại trong những cảnh đời âm, đồng điệu và tên tuổi của nhà văn cũng sống mãi với thời gian, vượt ra sự hữu hạn

khác, được sống những gì tôi mơ ước, được nói những điều không nói giữa đời của đời người.

thường, là một cách thoát ra khỏi sự hữu hạn của đời người”. 3. Chứng minh

Bằng những trải nghiệm văn học từ chương trình Ngữ văn 11, anh/chị hãy luận Học sinh có thể chọn những dẫn chứng phân tích để làm sáng tỏ các luận điểm
giải và làm sáng tỏ quan niệm trên. của bài làm. Có thể chia hệ thống luận điểm như sau:

L
IA

IA
Dàn ý: - Viết là để được tồn tại trong những cảnh đời khác.

IC

IC
1. Giải thích - Viết là được sống với những gì nhà văn mơ ước, nói những điều không nói giữa

- “Được tồn tại trong những cảnh đời khác”: là nhà văn được trải qua, chiêm đời thường.

FF

FF
nghiệm về cuộc đời thông qua việc hóa thân, sống bằng đời sống của nhiều nhân vật - Viết là cách giải thoát ra khỏi sự hữu hạn của đời người.

O
khác nhau trong tác phẩm. Ví dụ 1: Sáng tác của Nam Cao viết về hình tượng người nông dân và người tri
- “sống những gì tôi mơ ước”, “nói những điều không nói giữa đời thường”: là thức trong xã hội thực dân nửa phong kiến với nhiều hoàn cảnh, éo le, bi kịch,...
N

N
khi nhà văn thực hiện những ước mơ, hoài bão, những suy nghĩ, quan điểm cá nhân
Ơ

Ơ
- Người nông dân với bi kịch tha hóa, không thể làm người lương thiện (Chí
trong tác phẩm văn học, đó là những điều hiện thực không đáp ứng được. Phèo), bi kịch ám ảnh cái đói và miếng ăn (Lão Hạc, Một bữa no, Trẻ con không được
H

H
- “là một cách giải thoát ra khỏi sự hữu hạn của đời người”: là khi nhà văn được ăn thịt chó,..)
N

N
sống nhiều cuộc đời, trải nghiệm nhiều thân phận, giải bày được những suy tư mơ ước, - Người tri thức nghèo với bi kịch “đời thừa”, “sống mòn”, với gánh nặng cơm áo
Y

Y
được đồng cảm và yêu mến… nghĩa là vượt qua giới hạn của chính mình. gạo tiền ghì sát đất (Đời thừa, Sống mòn), với những khát vọng hướng tới nghệ thuật
U

U
→ Quan niệm của nhà văn Trần Thùy Mai cho ta hiểu rõ hơn về lẽ sống cao đẹp, chân chính (Giăng sáng),..
Q

Q
khát vọng chân chính của nhà văn thông qua quá trình sáng tạo nghệ thuật của mình. Ví dụ 2:Nỗi buồn chiến tranh – Bảo Ninh là góóc nhìn mới mẻ về cuộc chiến
M

M
2. Bàn luận tranh dân tộc của những người trong cuộc và những mất mát, đau thương mà chiến
tranh dù đã qua đi nhưng vẫn giày xéo, dằn vặt con người


- Văn học phản ánh sự nhận thức của nhà văn về cuộc đời, con người. Nhà văn
không chỉ viết về cuộc đời chính mình, mà còn phải viết về nhiều cuộc đời, nhiều thân - Hiện thực chiến tranh tàn khốc, thê lương, thậm chí rùng rợn, ghê sợ:
phận, sống với những cảnh đời khác nhau.
ẠY

- Văn học là địa hạt của tình cảm - tư tưởng, là nơi tác giả gửi gắm những ước
ẠY - Hiện thực tâm hồn con người trong chiến tranh: con người lí tưởng (Kiên), con
người sợ hãi, trốn bỏ (Can đào ngũ)
D

D
mơ, hoài bão, những tiếng lòng thầm kín của bản thân, là nơi nhà văn có thể sống chân - Hiện thực tâm hồn con người sau chiến tranh: con người ám ảnh chấn thương,
thành nhất với chính mình. mất mát, con người cô đơn (Kiên), con người bản năng tính dục (Phương),...

Ví dụ 3: Thơ Hàn Mặc Tử với những sắc thái đa dạng, phức tạp và tưởng chừng
mâu thuẫn
342 343
- Vừa trong sáng, tinh khôi, thuần khiết, đó là thế giới trong ảo mộng,khát khao
của tác giả (Đây thôn Vĩ Dạ, Mùa xuân chín,...) Đề 3: Với truyện ngắn, Nguyễn Minh Châu (trong Tiểu luận Trang giấy trước
- Vừa ảo huyền, ma quái với hình tượng trăng và màu, đó vừa sự đau đớn trong đèn) cho rằng biệt tài của người cầm bút là biết chọn một thời khắc khiến nhân vật
nỗi bi kịch thực tại, cũng vừa là thế giới huyền bí ảo mộng không có thực trong nỗi ám “bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu kín nhất”. Nguyễn Quang Sáng
ảnh bệnh tật và cái chết. trong một lần trả lời phỏng vấn báo chí lại đề cao chi tiết và nói “tôi mê chi tiết”.

4. Đánh giá chung Anh/chị hiểu gì qua tâm sự về nghề cầm bút của hai nhà văn trên? Từ đó liên hệ

L
các tác phẩm truyện ngắn để làm rõ nhận định trên

IA

IA
- Viết là sự lên tiếng về đời sống bên ngoài cũng như hiện thực bên trong của
người nghệ sĩ. Dàn ý:

IC

IC
FF

FF
1. Giải thích

- Nguyễn Minh Châu đề cao vai trò của thời khắc đặc biệt, khiến nhân vật bộc lộ phần

O
N “tâm can” “sâu kín” nhất. Thực chất đây là sự đề cao vai trò cùa của tình huống truyện.

N
- Nguyễn Quang Sáng đề cao vai trò của chi tiết
Ơ

Ơ
→ Về hình thức, hai ý kiến của hai nhà văn trái ngược nhau nhưng thực chất bổ sung
H

H
cho nhau cùng làm nên đặc trưng của thể loại truyện ngắn.
N

N
2. Bàn luận
Y

Y
- Đây là những ý kiến đúng đắn, khẳng định được những phương diện cơ bản trong
U

U
đặc trưng phản ánh hiện thực của truyện ngắn.
Q

Q
- Vì sao cần đề cao vai trò cùa của tình huống truyện?
M

M
+ Tình huống là hoàn cảnh bất thường, chứa đựng nhiều mâu thuẫn nghịch lí, tác động


mạnh mẽ đến nhân vật.

+ Tình huống có vai trò quan trọng với truyện ngắn, thể hiện biệt tài của tác giả vì: là
ẠY

ẠY cơ sở để triển khai cốt truyện, thể hiện ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm; là bối cảnh để nhân
vật bộc lộ đến tận cùng phẩm chất, cá tính, tư tưởng,...
D

D
- Vì sao cần đề cao vai trò của chi tiết?

+ Chi tiết là những yếu tố nhỏ cấu thành các sự kiện, hình ảnh, nhân vật trong tác
phẩm.

344 345
+ Nhà văn “mê chi tiết” vì chi tiết tạo nên những dấu ấn riêng cho hình tượng nghệ và niềm tin, sự lạc
thuật. Nhờ chi tiết, tác phẩm sẽ có một thế giới riêng sống động, hấp dẫn. quan vào tương lai

- Tình huống và chi tiết có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cả hai yếu tố này đều có - Sự đối lập - Tấm ảnh - Nghệ thuật
vai trò quan trọng. Tình huống tạo nên điểm xuất phát để nhà văn triển khai ý tưởng nhưng giữa vẻ đẹp toàn nghệ thuật trong tương phản kết
tình huống chỉ thực sự biến thành một câu chuyện sống động, tạo nên thế giới nghệ thuật bích của bức bộ lịch cuối năm hợp với một chút
riêng là nhờ chi tiết. tranh bình minh phi lí Nguyễn

L
IA

IA
trên biển với hiện Minh Châu đã
3. Chứng minh
Chiếc thuyền thực tàn bạo mà dựng lên một ẩn

IC

IC
Giáo viên có thể định hướng học sinh lựa chọn và phân tích dẫn chứng theo
ngoài xa – Nguyễn nghệ sĩ Phùng dụ nghệ thuật với
hướng sau:

FF

FF
Minh Châu chứng kiến bao nhiêu thông
- Phân tích được vai trò của tình huống trong việc xây dựng nhân vật, thể hiện điệp, nhận thức về

O
chủ đề, tư tưởng (những vấn đề liên quan đến đời người hoặc đời nhân loại như ý kiến cái đẹp nghệ thuật
của Nguyễn Minh Châu). và hiện thực đời
N

N
sống
Ơ

Ơ
- Chọn được những chi tiết tiêu biểu để làm nổi bật tính độc đáo, sinh động của
tình huống truyện
H

H
(Lưu ý: để bài viết có tính hệ thống, thí sinh có thể kết hợp phân tích chi tiết với
N

N
- Hai tình Chiếc lá cuối - Ca ngợi
việc phân tích tình huống, dùng chi tiết để làm nổi bật tình huống) huống truyện đảo cùng tình yêu thương
Y

Y
ngược xảy ra với cao cả giữa những
U

U
Tình huống
Tác phẩm Chi tiết Tư tưởng hai nhân vật con người nghèo
Q

Q
truyện
Giôn xi và cụ Bơ khổ. Tôn vinh giá
Chiếc lá cuối
M

M
- Tình - Nồi cháo - Lên án xã Men trị, sức mạnh của
cùng – O Hen ry
huống nhặt vợ: cám trong bữa ăn hội phong kiến


nghệ thuật chân
tình huống bất gia đình thực dân đẩy con chính mang đến
ngờ nhưng đầy - Lá cờ đỏ người vào đường niềm vui và hạnh
Vợ nhặt – Kim
ẠY

Lân
sáng tạo. sao vàng cuối tác cùng
phẩm - Phát hiện
ẠY phúc
người..
cho con
D

D
và ca ngợi khát
4. Bàn luận mở rộng
vọng sống, khát
vọng hạnh phúc

346 347
- Cũng có những truyện ngắn dù không đề cao việc xây dựng tình huống và chi
tiết, nhưng vẫn để lại những dấu ấn đặc biệt, tiêu biểu như phong cách viết “chuyện Đề 4 : Bàn về truyện ngắn, nhà văn Nguyễn Kiên cho rằng: Một truyện ngắn hay
không có cốt truyện” của Thạch Lam. vừa là chứng tích của một thời, vừa là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời.
- Tình huống truyện, chi tiết là những yếu tố rất quan trọng làm nên thành công Qua phân tích một số truyện ngắn em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
của một tác phẩm, tuy nhiên, hơn vậy, mỗi nhà văn phải tìm cho mình một hướng đi,
Dàn ý:
một phong cách, diện mạo nghệ thuật riêng để ghi dấu ấn trong lòng bạn đọc

L
1. Giải thích
Đánh giá lại

IA

IA
5.
- Nhận định bày tỏ quan niệm, yêu cầu đối với một truyện ngắn hay:
- Khẳng định vị trí đặc biệt của truyện ngắn trong các thể loại tự sự.

IC

IC
+ là chứng tích của một thời: phản ánh chân thực hiện thực thời đại, đặt ra những
- Khẳng định sự thành công của tác phẩm được chọn nhờ các yếu tố như tình

FF

FF
vấn đề quan trọng, bức thiết của cuộc sống, con người đương thời (bản chất hiện thực,
huống truyện và chi tiết nghệ thuật.
số phận con người, nỗi trăn trở nhân sinh…)

O
- Tâm sự của hai nhà văn không chỉ là những kinh nghiệm trong sáng tác mà còn
+ là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: tác phẩm đặt ra, chạm tới
là những chỉ dẫn quan trọng trong tiếp nhận truyện ngắn.
N

N
được những chân lí giản dị - những vấn đề bình dị nhưng đúng đắn, là cốt lõi, bản chất,
Ơ

Ơ
mang tính quy luật phổ quát, lâu dài của nhân sinh muôn thuở.
H

H
- Truyện ngắn hay là những tác phẩm hài hòa hai giá trị: vừa soi bóng thời đại, ghi
dấu những vấn đề lớn, cốt lõi của thời đại – vừa có ý nghĩa lâu dài, chạm đến những
N

N
chân lí bình thường, phổ quát, muôn đời..
Y

Y
2. Bình luận
U

U
Q

Q
- Đây là nhận định đúng đắn, sâu sắc, đặt ra yêu cầu tất yếu đối với một tác phẩm có giá
trị và sức sống lâu dài.
M

M
- Đặc trưng về đối tượng phản ánh của văn học nói chung, truyện ngắn nói riêng là


khám phá, miêu tả, soi bóng thời đại mà nó ra đời: hiện thực cuộc sống con người, đặt ra
những vấn đề nhân sinh phong phú, phức tạp…
ẠY

ẠY - Đặc trưng của truyện ngắn: thể loại tự sự cỡ nhỏ, dung lượng ngắn, thường chỉ kể về
một tình huống đặc biệt của đời sống, với số lượng không nhiều các nhân vật, tình tiết, chi
D

D
tiết, qua đó gửi gắm những thông điệp tư tưởng, tình cảm của tác giả.

- Truyện ngắn hay phải là những tác phẩm kết tinh hài hòa hai giá trị:

+ là chứng tích của một thời: tác phẩm phải phản ánh được bức tranh sâu rộng về hiện
348 349
thực thời đại, xây dựng được những chân dung nhân vật vừa chân thực vừa điển hình của thời xã hội Việt Nam nói người vẫn không bao giờ nguôi hi
đại, đặt ra được những vấn đề cốt lõi, quan trọng, bức thiết nhất đương thời. Mỗi trang văn chung những năm nguôi hi vọng, tha vọng về một thế giới
đều soi bóng thời đại mà nó ra đời (Tô Hoài) trước cách mạng tháng thiết đợi chờ, hướng tươi sáng hơn, tốt đẹp

+ là hiện thân của một chân lí giản dị của mọi thời: khi tác phẩm chạm đến được chiều Tám năm 1945; tới một thế giới tươi hơn. Tinh thần nhân

sâu của hiện thực, đặt ra được một hoặc nhiều vấn đề tuy giản dị, bình thường nhưng là bản - Truyện làm hiện sáng hơn, tốt đẹp hơn. đạo này là kết quả
chất, cốt lõi, có tính quy luật, là chân lí phổ quát muôn đời. lên những mảnh đời Sự nhạy cảm, nhân ái, của sự thức tỉnh của

L
nơi phố huyện, tuy mỗi giàu hi vọng của con ý thức cá nhân, về ý

IA

IA
→ Khi đó, tác phẩm là kết quả của sự gắn bó, trăn trở sâu sắc với thời đại và nhân sinh, người chính là chất nghĩa sự sống của
nhân vật một vài nét
thực sự có giá trị và sức sống lâu dài.

IC

IC
chấm phá nhưng đủ thơ, vẻ đẹp muôn đời con người trong đời
- Giá trị và sức sống ấy chỉ có được khi tác phẩm có chất lượng nghệ thuật cao: tuy dung cho người đọc hình để cuộc sống không sống và văn học

FF

FF
lượng ngắn, tình huống độc đáo, nhân vật không nhiều, chi tiết cô đúc … nhưng có độ dồn dung những cuộc đời chìm hẳn trong tăm những năm đầu thế
nén, hàm súc, khả năng khái quát, điển hình. tối, tuyệt vọng. kỷ XX.

O
chìm trong đói nghèo,
tăm tối, những kiếp
3. Chứng minh
N

N
sống mờ mờ nhân ảnh,
Ơ

Ơ
Gv định hướng học sinh phân tích các tác phẩm truyện ngắn theo các luận điểm
đơn điệu, buồn chán,
sau:
H

H
quẩn quanh..
N

N
“hiện thân của
Truyện “là chứng tích của Giá trị tư
một chân lí giản dị
Y

Y
ngắn mộtthời” tưởng, nhân đạo - Qua câu chuyện - Bi kịch đau - Nam Cao gửi
của mọi thời”
U

U
về làng Vũ Đại, Nam khổ nhất của con gắm thông điệp mang
Q

Q
- Truyện kể, tả về - Nỗi khổ lớn - Nhà văn Cao đã dựng lên bức người không chỉ là bị tinh thần nhân đạo
diễn biến tâm trạng hai nhất của con người Thạch Lam vừa bộc tranh chân thực về bần cùng hóa, bị đe sâu sắc của thời đại:
M

M
đứa trẻ trong một buổi không chỉ là sự đói lộ niềm thương cảm, nông thôn Việt Nam dọa bởi đói nghèo, áp nỗi xót xa trước bi


chiều tàn đến đêm nghèo về vật chất mà xót xa vừa gửi gắm Chí nghèo đói, xơ xác, mâu bức bất công, mà là kịch tha hóa và bị cự
Hai đứa xuống và về khuya trên là sự buồn chán, đơn sự trân trọng, nâng Phèo – Nam thuẫn giai cấp gay gắt, sự tha hóa, bị hủy tuyệt quyền làm
ẠY

trẻ - Thạch một phố huyện nhỏ, từ điệu, quẩn quanh của
Lam đó mở ra bức tranh đời sống tinh thần.
niu với những con
người tuy chìm trong
ẠY Cao bọn thống trị tàn bạo,
thâm độc đẩy người
hoại nhân hình và
nhân tính đến mức
người, lòng tin vào
sự bất diệt của nhân
D

D
cuộc sống triền miên - Dù cuộc sống đói nghèo, tăm tối, nông dân vào tình thành kẻ lưu manh, tính và sức mạnh
trong đói nghèo, tăm lay lắt, tăm tối, dù quẩn quanh nhưng trạng tha hóa, lưu thành con quỷ dữ. cảm hóa, thức tỉnh
tối, quẩn quanh của mong manh thì con tâm hồn luôn nhạy manh hóa, đến bước Đây là bi kịch bi thảm của nhân tình trong
phố huyện nói riêng, cảm, nhân ái và chưa đường cùng, hoặc để không chỉ của một một xã hội bạo tàn,
350 351
yên thân thì trở nên vô thời mà còn của vô nhân đạo. thời đào sâu vào những vấn đề bản chất, chân lí của nhân sinh để tác phẩm có ý nghĩa và
cảm với bi kịch của muôn đời. sức sống lâu dài, vượt tầm thời đại.
đồng loại. - Niềm tin vào + Đối với người đọc: tiếp nhận, trân trọng giá trị của những tác phẩm hay giúp ta
- Truyện xây sự bất diệt của nhân hiểu sâu rộng hơn về cuộc sống, con người một thời và thấy được ý nghĩa của tác phẩm
dựng thành công tính và sức mạnh cảm với muôn đời, muôn người, trong đó có chúng ta và thời đại mình đang sống.
những nhân vật vừa hóa của nhân tình

L
sống động, cụ thể vừa mộc mạc, chân thành:

IA

IA
tiêu biểu, điển hình, nhân tính của con

IC

IC
đặc biệt là nhân vật người không dễ gì bị
Chí Phèo - hiện tượng hủy diệt, bản tính

FF

FF
khái quát, có tính quy hiền lành lương thiện

O
luật cho tình trạng tha và khát vọng hướng
hóa bi thảm, bi kịch bị thiện khi gặp nhân
N

N
cự tuyệt quyền làm tình sẽ thức tỉnh và
Ơ

Ơ
người của người nông bất diệt; tình người,
H

H
dân nói riêng, con sự quan tâm, chăm
N

N
người nói chung trong sóc, yêu thương mộc
xã hội đương thời. mạc, chân thành sẽ có
Y

Y
sức mạnh cảm hóa,
U

U
thức tỉnh để phần
Q

Q
người hồi sinh.
M

M
4. Đánh giá mở rộng vấn đề


- Nhận định chủ yếu khẳng định giá trị, vẻ đẹp, sức sống của thể loại truyện ngắn ở
phương diện ý nghĩa nội dung tư tưởng, song cũng cần nhắc tới những yêu cầu, phẩm
ẠY

chất về nghệ thuật của thể loại: dựng chuyện, kể chuyện hấp dẫn; xây dựng nhân vật;
lựa chọn sáng tạo chi tiết, giọng điệu, lời văn…
ẠY
D

D
- Ý kiến được nêu cũng gợi nhắc những đòi hỏi, yêu cầu:

+ Đối với người sáng tác: phải gắn bó, hiểu biết sâu sắc, trăn trở và nói lên những
vấn đề thiết cốt nhất của thời đại để tác phẩm thực sự là chứng tích của một thời; đồng

352 353
“ thơ tự truyện của khát Vẻ đẹp ngôn
Tác phẩm
Đề 5: “Thơ, tự truyện của khát vọng” vọng” từ

Anh/ Chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm của mình về thơ ca hãy
Bài ca dao - Khát vọng về một tình - Cách xưng
làm sáng tỏ.
“Mình nói với ta yêu chân thành, nồng hậu, hô “Mình – Ta”
Dàn ý:
mình hãy còn son vượt qua những định kiến xã - Ngôn ngữ

L
1. Giải thích Ta đi qua ngõ thấy con hội, những rào cản khó khăn bình dân, giản dị,

IA

IA
mình bò của đối phương. Hơn thế, bài nhưng chân thành
- Thơ là gì? “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện
ca dao là ước mơ về một

IC

IC
tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là Con mình những - Cách đưa
cuộc sống gia đình đầm ấm,
có nhịp điệu” (Từ điển thuật ngữ văn học). đẩy tinh tế, ý vị.

FF

FF
trấu cùng tro
hạnh phúc.
- Tự truyện của khát vọng là tự nói lên những câu chuyện khát vọng được chia sẻ, Ta đi gánh nước tắm cho

O
được giãi bày con mình

Con mình vừa đẹp


N

N
→ Ý kiến bàn đến đặc trưng của thơ – Đặc trưng về phương diện nội dung
vừa xinh
Ơ

Ơ
2. Bình luận
Một nửa giống mình,
H

H
a) Tại sao thơ là tự truyện của khát vọng? một nửa giống ta”
N

N
- Thơ là tiếng nói của tình cảm, cảm xúc. Thơ lấy điểm tựa là sự bộc lộ thế giới
- Sự say sưa trước vẻ - Thể thơ thất
Y

Y
nội cảm của nhà thơ, những rung động mãnh liệt của trái tim sĩ trước cuộc đời. Cảm
đẹp thiên nhiên. ngôn xen lục ngôn
U

U
xúc đóng vai trò quyết định, là nguồn cội của mọi sáng tạo nghệ thuật.
- Tiếng lòng ưu thời đầy sáng tạo,
Q

Q
- Thi nhân có thể bộc lộ tất cả những ngõ ngách khát vọng của cái tôi cá nhân
mẫn thế, yêu nước thương - Hệ thống
trong thơ.
M

M
Cảnh ngày hè – dân hết mực của nhà thơ. hình ảnh giàu chất
b) Để có một bài thơ hay? Nguyễn Trãi


→ Đó là những “tiếng gợi hình, gợi cảm
- Một tác phẩm thơ đích thực có giá trị phải đạt đến đỉnh cao cả nội dung lẫn hỉnh nói” đầy ý nghĩa vang lên từ và ngôn ngữ thơ
thức: cả lời (ngôn từ, hình thức nghệ thuật), cả tư tưởng, cảm xúc phải đạt đển độ chín tâm hồn Ức Trai trước cuộc Nôm vừa tinh tế,
ẠY

muồi, đẹp đẽ nhất, mãnh liệt nhất (chín đỏ). Xuân Diệu cho rằng: “Thơ hay, lời thơ
chín đỏ trong cảm xúc”
ẠY đời muôn hình muôn sắc hàm súc lại rất đỗi
gần gũi, thân thuộc
D

D
3. Chứng minh - Tình yêu cuộc sống, - Ngôn ngữ
Đây mùa thu tới –
thái độ trân quý thời gian thể giàu sức gợi, huy
Xuân Diệu
hiện qua cái nhìn cách cảm động các giác quan
354 355
tinh tế của nhà thơ trước bức để cảm nhận vẻ đẹp
tranh mùa thu đầy cảm mùa thu tinh tế Đề 6: Bàn về sáng tạo nghệ thuật, nhà phê bình văn học Bêlinxki cho rằng: Như
xúc=> khát khao giao cảm nhất. một hạt giống vô hình, tư tưởng gieo vào tâm hồn nghệ sĩ, và từ mảnh đất màu mỡ ấy
với cuộc đời - Lạ hóa ngôn nó triển khai và phát triển thành một hình thức xác định, thành các hình tượng tràn
- Nỗi u sầu, cô đơn của từ: “sắc đỏ rũa đầy vẻ đẹp và sức sống, và cuối cùng, nó là một thế giới hoàn toàn đặc thù, nhất quán.
nhà thơ khi mùa thu dần tàn, màu xanh”, “luồng (Lí luận văn học, Hà Minh Đức, NXB Giáo dục - 1999, trang 115)

L
hay đó cũng là nỗi buồn của run rẩy”,… Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Bằng trải nghiệm văn chương, hãy làm rõ

IA

IA
cả thời đại bao trùm trong nhận định trên.

IC

IC
Thơ Mới.
Dàn ý:

FF

FF
- Cất lên khát vọng tình - Ngôn ngữ 1. Giải thích
yêu vô biên không giới hạn. trữ tình giàu chất

O
- Như một hạt giống vô hình, tư tưởng gieo vào tâm hồn người nghệ sĩ: tư tưởng
Và chân lí trong tình yêu: triết lí,
nghệ thuật là cái có trước, được hoài thai trong tâm hồn người nghệ sĩ. Nhưng nó lại là
N

N
Bài thơ số 28 – muốn hạnh phúc, luôn phải - Thủ pháp thứ vô hình, khó có thể cảm nhận, nắm bắt một cách dễ dàng.
Ơ

Ơ
Tagore khám phá, sáng tạo, hòa hợp tượng trưng, so
tâm hồn và thấu hiểu cho - Mảnh đất màu mỡ: mảnh đất tâm hồn, tượng trưng cho sức sáng tạo dồi dào của
H

H
sánh, ẩn dụ giàu
nhau. người nghệ sĩ. Đó chính là nơi nuôi dưỡng và lớn lên của tư tưởng nghệ thuật.
sức gợi.
N

N
- Các hình thức xác định: là sự biểu hiện tư tưởng nghệ thuật qua ngôn ngữ, hình
Y

Y
ảnh, nhịp điệu…
U

U
4. Đánh giá lại
- Hình tượng đầy vẻ đẹp và sức sống: tư tưởng đã hiện diện qua hình tượng nghệ
Q

Q
- Khẳng định lại đặc trưng của thơ thuật cụ thể, hữu hình, nó có hình hài, có vẻ đẹp và sức sống mạnh mẽ, dài lâu.
- Yêu cầu với nhà thơ và độc giả trong quá trình sáng tạo và tiếp nhận.
M

M
- Một thế giới hoàn toàn đặc thù, nhất quán: sự thống nhất, hòa hợp hữu cơ giữa
hình thức và nội dung, giữa tư tưởng trừu tượng và hình tượng cụ thể tạo thành một


chỉnh thể thẩm mĩ. Thế giới ấy là độc đáo và duy nhất, tạo nên sức sống kì diệu của
một tác phẩm văn học chân chính.
ẠY

ẠY - Ý kiến của Bêlinxki khẳng định: tư tưởng của người nghệ sĩ chỉ có thể sống
được nếu nó được biểu đạt thông qua một hình thức nghệ thuật độc đáo, đặc biệt là
D

D
bằng các hình tượng nghệ thuật cụ thể, sinh động.

2. Bình luận

Ý kiến của Bêlinxki đúng đắn và xác đáng vì:


356 357
- Xuất phát từ đặc trưng của văn học: người nghệ sĩ phản ánh đời sống và gửi tuổi trẻ; khát vọng được sống hết tình, mãnh liệt (Tôi
gắm tư tưởng, tình cảm của mình thông qua hình tượng nghệ thuật. mình, sống mãnh liệt để có thể được muốn…; Ta muốn…).

- Hình tượng nghệ thuật là hiện thực đời sống được người nghệ sĩ tái hiện bằng hưởng thụ tất cả những vẻ đẹp của

tưởng tượng sáng tạo trong tác phẩm nghệ thuật. Đó có thể là một đồ vật, một phong cuộc đời.

cảnh thiên nhiên, một sự kiện xã hội..., nhưng thông thường nhất vẫn là hình tượng
con người. Hình tượng nghệ thuật được phôi thai, ấp ủ trong tâm hồn người nghệ sĩ

L
Hạnh phúc - Vạch trần bản chất thối nát, - Hình tượng tang gia:
nên nó thấm đẫm những trăn trở, suy tư, khát vọng, nó chính là huyết lệ của nhà văn.

IA

IA
của một tang gia – xấu xa của xã hội tư sản thành thị các nhân vật trong tang gia
- Tác phẩm văn học là một chỉnh thể thẩm mĩ. Nội dung là cái có trước, là yếu tố
đương thời. mỗi người một vẻ nhưng

IC

IC
Vũ Trọng
chủ đạo trong sáng tạo nghệ thuật. Nó có tính năng động và tích cực. Hình thức có sau,
Phụng - Bày tỏ niềm căm uất khôn đều là những chân dung

FF

FF
là sự biểu hiện cụ thể, sinh động của nội dung. Một tác phẩm có giá trị bao giờ cũng là
nguôi với xã hội tư sản Hà thành bên biếm họa, lố bịch, cùng
sự thống nhất, gắn kết hài hòa như máu thịt - chứ không phải sự lắp ghép giản đơn, thô
ngoài khoác áo Văn minh, Âu hóa chung bản chất giả dối, mất

O
sơ - giữa nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật.
N nhưng bên trong đồi bại, thối nát. nhân tính (cụ cố Hồng, Văn

N
3. Chứng minh Minh, Tuyết, Tú Tân, Phán
Ơ

Ơ
Giáo viên định hướng học sinh lựa chọn các tác phẩm và phân tích trên các mọc sừng…).

phương diện nội dung tư tưởng và hình tượng nghệ thuật


H

H
- Hình tượng đám
tang: Đây là đám tang của
N

N
Tác phẩm Nội dung tư tưởng Hình tượng nghệ
cụ cố Tổ. Đám con cháu
thuật
Y

Y
giàu có muốn tổ chức một
U

U
Vội vàng – - Với Xuân Diệu, tthiên đường - Hình tượng cuộc đám ma gương mẫu cho
Q

Q
thiên hạ noi theo. Đám tang
Xuân Diệu không ở đâu xa mà ở ngay trên mặt sống: tràn trề sức sống, đẹp
đất này, trong phút giây hiện tại này. tươi, quyến rũ như một giai được tổ chức theo cả ba lối
M

M
nhân. (Của ong bướm này Ta - Tàu - Tây hổ lốn


- Con người giữa tuổi trẻ và
đây tuần tháng mật…) (vòng hoa câu đối vài trăm
trong tình yêu là vẻ đẹp tuyệt vời
cái; tài tử đến chụp ảnh
nhất của vũ trụ. Nhưng đời người - Hình tượng cái tôi
ẠY

hữu hạn, tuổi trẻ vô cùng ngắn ngủi


trước sự chảy trôi tàn nhẫn của thời
trữ tình: trẻ trung, sôi nổi,
đa tình, tràn đầy khát vọng
ẠY như ở hội chợ…). Một đám
tang thừa quá nhiều nghi lễ
D

D
nhưng lạnh tanh tình
gian. hưởng thụ vẻ đẹp cuộc đời,
người.
- Giãi bày một tình yêu say muốn níu giữ tuổi trẻ, ngăn
bước thời gian, sống nhiệt - Hình tượng xã hội
đắm, cuồng nhiệt với cuộc sống, với

358 359
tư sản thành thị: chạy theo - Những hình tượng nghệ thuật lớn vừa có tính cụ thể, vừa có tính khái quát, lại
đồng tiền và những dục có nhiều tầng sâu ý nghĩa, nhiều khi vượt khỏi ý đồ sáng tác ban đầu của người nghệ
vọng cá nhân, sẵn sàng chà sĩ.
đạp lên tình nghĩa, đạo - Người đọc khi tiếp nhận văn học đi theo chiều ngược lại, từ hình tượng nghệ
đức, nhân phẩm. thuật giải mã để tìm ra tư tưởng nghệ thuật mà người viết gửi gắm.

Trăm năm - Nỗi ám ảnh về tội loạn luân đã - Hình tượng văn học

L
IA

IA
cô đơn – Maquez đẩy những con người nơi đây chìm kì huyền ảo
sâu vào nỗi cô đơn: cô đơn trong - Hình tượng thiên

IC

IC
ngôi nhà của mình, cô đơn giữa nhiên, kì diệu, dị

FF

FF
những người thân thuộc. thường:trời mưa hoa trong
- Về phương diện xã hội, đám ma, trận lụt kéo dài

O
Márquez muốn viện dẫn một vấn đề
N bốn năm mười một tháng

N
có tính quy luật, đó là, nếu anh đơn hai ngày, trận hạn hán
Ơ

Ơ
lẻ trong cuộc đấu tranh với thiên mười một năm.
nhiên và con người, anh sẽ thất bại.
H

H
- Hình tượng nhân vật
Nếu anh khép mình, đóng kín, quay khác thường, quái dị:nàng
N

N
lưng lại với thế giới, đi ngược lại Rê mê đi ốt – người đẹp
Y

Y
những quy luật vốn có, anh sẽ bị hủy khiến bao chàng trai si mê
U

U
diệt. chết ngớ ngẩn, Con người
Q

Q
- Thực trạng đất nước Colombia có chiếc đuôi lợn,…
cùng với lục địa Mỹ Latinh nếu đóng
M

M
- Hình tượng
cửa, tuyệt giao với thế giới bên


Macondo, không gian
ngoài, sẽ vĩnh viễn bị giam cầm huyền ảo, thần thoại,
trong lạc hậu, đói nghèo.
ẠY

4. Bàn bạc, mở rộng: ẠY


D

D
- Hình tượng nghệ thuật đặc sắc, sống động là tiêu chí để đánh giá tầm tư tưởng
và tài năng của người nghệ sĩ. Bởi vậy, người nghệ sĩ cần công phu, tâm huyết trong
lao động nghệ thuật để có thể sáng tạo nên những hình tượng có tầm vóc.

360 361
+ Hiện thực cuộc sống phong phú, song hành nhiều mảng đối lập. Tùy vào đôi

Đề 7: Bàn về nghề văn, nếu nhà văn Pautốpxki cho rằng: “Thiên chức của nhà mắt nhìn đời, nhìn người, nhà văn có thể chọn một mảng điển hình trong cuộc sống ấy

văn là người dẫn đường vào xứ sở cái Đẹp” thì Gô – gôn khẳng định “Có những thời để tái hiện vào tác phẩm của mình.

đại nếu không chỉ ra tận cùng toàn bộ cái xấu xa, đê tiện của cuộc sống hiện tại thì ta + Nhà văn là cha đẻ của những tác phẩm văn chương, những đứa con tinh thần
sẽ không có cách nào để hướng xã hội tới cái Đẹp”. này là linh hồn, là gương mặt, là đại diện cho tư tưởng, suy nghĩ, con người của nhà

Giải thích và trình bày ý kiến của anh/ chị về hai nhận định trên. văn. Tuy nhiên, mỗi nhà văn lại có những phong cách nghệ thuật riêng, thể hiện cá

L
tính sáng tạo của mỗi người nghệ sĩ. Do đó, văn chương là địa hạt “người nghệ sĩ

IA

IA
Dàn ý:
không được lặp lại người khác, kể cả lặp lại chính mình”

IC

IC
1. Giải thích
Như vậy, hai nhận định bổ sung những mặt khuyết thiếu cho nhau để từ hai vấn
- Cái đẹp là gì? Cái đẹp là tiêu chí, là đích đến của văn học, nhưng “cái đẹp độc

FF

FF
đề tưởng như đối lập, mỗi người nghệ sĩ chân chính trên con đường sáng tạo nghệ
đáo, khác thường” là những vẻ đẹp mới lạ, đó có thể là những nét đẹp vượt ra ngoài thuật hoàn thiện thiên chức của mình.

O
khuôn khổ, cũng có thể là những vẻ đẹp bình dị hằng tồn tại mà con người chưa thể
3. Chứng minh
nhận ra
N

N
Gv có thể định hướng học sinh chọn lọc và phân tích dẫn chứng theo các luận
- Giải thích nhận định của Pautốpxki: Pautốpxki dùng cách nói hình ảnh để
Ơ

Ơ
điểm chính sau:
khẳng định hướng về cái đẹp, nhiệm vụ cao cả của người nghệ sĩ là viết về cái đẹp,
H

H
ngợi ca cái đẹp. Luận - Có những nhà văn viết về - Chữ người tử tù,
N

N
- Giải thích nhận định của Gô- gôn: Gô –gôn dùng cách lập luận bác bỏ để nhấn điểm 1 cái đẹp, ngợi ca cái đẹp để tạo nên Những chiếc ấm đất – Nguyễn
Y

Y
mạnh rằng: hướng về cái đẹp, công việc của nhà văn là viết về cái xấu xa, đê tiện để giá trị cho tác phẩm Tuân
U

U
lên án nó. - Hai đứa trẻ, Dưới
Q

Q
- Hai tác giả nêu những ngả đường khác nhau để những người cầm bút hoàn bóng hoàng lan – Thạch Lam
M

M
thành trách nhiệm nghệ thuật của mình.
Luận - Có những nhà văn chỉ ra tận - Thơ trào phúng Tú


2. Bình luận điểm 2 cùng bộ mặt của cái xấu, tả chân Xương, Nguyễn Khuyến

- Đặc trưng của văn học là cái Đẹp. Con đường đến với sự yêu thích và trái tim hiện thực xấu xa của cuộc đời để - Số đỏ - Vũ Trọng
bạn đọc, đánh dấu giá trị của tác phẩm văn học là chức năng nhận thức, giáo dục, thẩm tạo nên giá trị tác phẩm
ẠY

mĩ. Mọi người nghệ sĩ sáng tác đều thuộc lòng chân lí nghệ thuật này và hướng tác ẠY Phụng

- Người cầm quyền khôi


phẩm của mình tới đích giá trị chân – thiện –mĩ.
D

D
phục uy quyền – Victor
- Nhưng mỗi người nghệ sĩ lại có nhiều ngả đường để hướng về đích chung ấy, Huygo.
bởi:
Luận - Và có những nhà văn biết - Truyện cổ tích Trương

362 363
điểm 3 ngợi ca, khơi gợi cái đẹp từ bên Chi – Mị Nương
trong những cái có bề ngoài xấu xí, - Chí Phèo – Nam Cao Đề 8: Trong diễn văn nhận giải Nobel văn học năm 2012, nhà văn người Trung
khó nhìn... Quốc- Mạc Ngôn, khẳng định: “Đương nhiên, trải nghiệm của cá nhân dù li kỳ tới đâu
- Nhà thờ Đức bà Paris
– Victor Huygo cũng không thể cứ thế bê nguyên xi vào tác phẩm. Văn chương cần phải hư cấu, phải
có tưởng tượng” (Diễn từ Nobel của Mạc Ngôn, theo vanhoanghean.vn, ngày
4. Đánh giá và mở rộng vấn đề: 10/1/2013)

L
- Tác phẩm chân chính là lời khẳng định cho những cống hiến và tấm lòng của Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ quan điểm của nhà văn

IA

IA
nhà văn dành cho văn học và dân tộc nước nhà. Mạc Ngôn qua các tác phẩm truyện ngắn

IC

IC
- Nhận thức về vai trò của hoạt động lao động sáng tạo trong nghệ thuật nói Dàn ý:

FF

FF
chung và văn học nói riêng.
1. Giải thích

O
- trải nghiệm cá nhân: là những gì nhà văn quan sát và thu nhặt được từ đời sống
xã hội và đời sống chính bản thân mình.
N

N
- không thể bê nguyên xi vào tác phẩm: không thể sao chép máy móc hay chỉ đơn
Ơ

Ơ
thuần ghi chép lại.
H

H
- hư cấu, tưởng tượng: là tạo ra các yếu tố chưa từng trải nghiệm hoặc không có
N

N
trong thực tế đời sống.
Y

Y
Ý kiến của Mạc Ngôn bàn về một nét đặc trưng của văn học và sáng tạo nghệ
U

U
thuật. Mạc Ngôn không phủ nhận vai trò của trải nghiệm thực tế đời sống nhưng phủ
Q

Q
nhận sự sao chép và đề cao giá trị của hư cấu tưởng tượng trong văn học.
M

M
2. Bình luận


- Trải nghiệm đời sống của nhà văn luôn bị hạn chế nhưng văn học thì không có
giới hạn, do đó cần có hư cấu và tưởng tượng
ẠY

ẠY - Bạn đọc không cần những trang viết sao chép nguyên xi những gì họ đã thấy,
đã biết trong đời sống. Họ tìm đến văn học để được khám phá những điều mới mẻ, để
D

D
tìm đến những giấc mơ làm phong phú thêm vốn sống và tâm hồn. Do đó, văn học cần
có hư cấu và tưởng tượng.

- Với tác phẩm tự sự, hư cấu và tưởng tượng đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành tình huống truyện, hình tượng nhân vật, cảnh tượng, chi tiết, hình ảnh....
364 365
3. Chứng minh khi thức dậy và thức và suy nghĩ + Sức

GV định hướng HS phân tích vai trò của hư cấu tưởng tượng trong các tác phẩm. phát hiện ra mình như một con mạnh của

Có thể trình bày ở các phương diện: tình huống truyện, nhân vật, cảnh tượng... đã biến thành một người sau hình đồng tiền
con bọ khổng lồ thù đó. Từ trụ cột khiến cho con
Tác Tình huống Nhân vật Cảnh Thông gia đình, giờ anh người mất hết
phẩm truyện tượng điệp trở thành gánh tình cảm gắn

L
nặng. kết.
Chữ - Tình huống - Huấn Cao - Cảnh - Khẳng

IA

IA
người tử truyện độc đáo: Đó – một tên tử tù tượng cho chữ: định sự bất tử + Nỗi cô

IC

IC
tù là cuộc gặp gỡ kì đồng thời là một cảnh tượng của cái đẹp, đơn của con
lạ đầy éo le, trớ người anh hùng trước nay chưa người trong

FF

FF
sự tất thắng
trêu giữa Huấn hiên ngang, bất từng có. của cái chân, cuộc sống

O
Cao và viên quản khuất, một nghệ cái thiện, cái hiện đại
+Không
ngục: trên bình sĩ tài ba với tài gian mĩ trong cuộc + Trọng
N

N
diện xã hội là đối thư pháp. đối đầu với trách của cá
Ơ

Ơ
+ Thời
nghịch, trên bình - Viên những gì xấu nhân với gia
gian
H

H
điện nhân cách tài Quản ngục: trái xa, tăm tối, đình.
N

N
hoa là tri âm, tri kỉ. + Con độc ác
ngược với công
người
Y

Y
việc có phần
4. Đánh giá
U

U
hung tàn, bạo
ngược lại là một - Ý kiến của Mạc Ngôn đề cập đến bản chất của sáng tạo nghệ thuật của mọi
Q

Q
tâm hồn say mê thời. Hư cấu và tưởng tượng luôn là yếu tố thiết yếu để làm nên tác phẩm.
M

M
cái đẹp và thiên - Ý kiến của Mạc Ngôn là lời khuyên hữu ích cho người cầm bút. Nghề văn


lương trong không dung nạp những tâm hồn khô cứng, lối suy nghĩ thực dụng mòn cũ. Sự quan sát
sáng. và khám phá đời sống luôn phải gắn liền với trí tưởng tượng phong phú bay bổng
ẠY

thân -
Hóa - Tình huống
truyện bất ngờ,
- Nhân vật
anh nhân viên
- Tác
phẩm gợi ra
ẠY
D

D
Kafka quái dị, khó hiểu: giao hàng đã hóa rất nhiều
một người nhân thành con bọ thông điệp ý
viên giao hàng sau nhưng vẫn nhận nghĩa:

366 367
b) Vì sao người nghệ sĩ vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho

Đề 9: “Người vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người người khác?

khác. Tôi nghĩ nghề viết và người viết cũng đơn giản vậy, chữa lành, an ủi những vết - Một trong những xứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ là “nâng giấc cho những
thương của người đời để làm dịu vết thương của chính mình.” (Nguyễn Ngọc Tư) con người cùng đường tuyệt lộ”. Trái tim nhạy cảm, tấm lòng nhân đạo sâu sắc không

Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. cho phép họ ngoảnh mặt làm ngơ trước nỗi đau của nhân loại. Vì vậy nghệ sĩ cầm bút
là để lên tiếng đấu tranh với cái xấu, cái bạo tàn, bảo vệ quyền sống và khát vọng

L
Dàn ý:
chính đáng của con người.

IA

IA
1. Giải thích
- Người đọc đến với mỗi tác phẩm văn chương như đâu đó bắt gặp những cảnh

IC

IC
- Người vẫn còn mang vết thương: mang trong lòng những nỗi đau, những bất ngộ, những nỗi lòng của chính mình. Vì thế mà họ tìm thấy cảm giác được an ủi, được
hạnh của chính mình và đau cả nỗi đau của thời đại, của nhân loại.

FF

FF
sẻ chia, được “xoa dịu vết thương”, để có thêm động lực, niềm tin hướng tới những
- chữa vết thương cho người khác: mong muốn chia sẻ những bất hạnh, khổ đau; điều tốt đẹp.

O
lên tiếng đấu tranh bênh vực cho quyền sống và những khát vọng chân chính, cao đẹp 3. Chứng minh
của con người.
N

N
Giáo viên định hướng học sinh chọn lựa được những tác phẩm đắt, phân tích, làm
Ơ

Ơ
- người viết cũng đơn giản vậy, chữa lành, an ủi những vết thương của người đời sáng tỏ:
để làm dịu vết thương của chính mình: người nghệ sĩ cầm bút như một sự giải tỏa
H

H
- Nhà văn gửi vào tác phẩm những “vết thương” nào của chính mình?
những trăn trở, những xúc cảm đang bùng cháy trong lòng và cũng là để chia sẻ đồng
N

N
cảm với nỗi thống khổ của con người. Đó cũng là cách người nghệ sỹ tìm được cảm - Nhà văn hướng tới chữa lành những “vết thương” gì cho con người?
Y

Y
giác hạnh phúc và tìm được ý nghĩa cho trang viết của mình. “vết thương” của nhà văn Chữa lành “vết thương” cho
U

U
→ Ý kiến đề cập đến tư chất và xứ mệnh cao cả của người nghệ sĩ: có trái tim độc giả
Q

Q
nhạy cảm, giàu lòng nhân ái, và luôn khát khao hướng tới những giá trị chân, thiện
Thơ Hồ - Nỗi bi kịch, bất hạnh của - Tiếng lòng xót thương
M

M
mỹ.
Xuân Hương: Tự người phụ nữ tài ba nhưng tình với chinh mình và với biết bao


2. Bình luận
tình I, Cảnh làm duyên muộn màng, hạnh phúc dở thân phận người phụ nữ bất
a) Vì sao người nghệ sĩ thường mang vết thương lẽ, Bỡn bà lang dang hạnh ngoài kia
ẠY

- Một trong những tư chất cần có của người nghệ sĩ là phải có một trái tim nhạy
cảm, dễ rung ngân trước mọi “vang động của đời”. Vì vậy, người nghệ sĩ dễ “thương
ẠY khóc chồng,… - Nỗi bi kịch của người phụ - Sự phản kháng mạnh mẽ
nữ trong xã hội cũ bị rẻ rúng, khinh đòi công bằng, đòi quyền được
D

D
vay, khóc mướn”, đau những nỗi đau của mọi kiếp đời, kiếp người. miệt, khát vọng tình yêu hôn nhân sống và hạnh phúc của người

- Nghệ thuật đòi hỏi sự trải nghiệm, vì vậy bản thân số phận của những người tròn đầy nhưng lắm ngang trái phụ nữ

nghệ sĩ cũng thường đa đoan, bất hạnh. Chính những nếm trải đó đã tạo nên ở người - Hiện tượng văn học
nghệ sĩ khả năng đồng cảm sâu sắc với những cảnh đời, cảnh người.
368 369
trung đại, tiệm cận với Chủ lực của tầng lớp tiểu tư sản, trí thức thực dân nửa phong kiến kìm
nghĩa nữ quyền của văn chương tài năng, với những khát vọng lớn kẹp con người.
hiện đại nhưng bị kìm kẹp, thui chột bởi - Tiếng nói thương xót,
hoàn cảnh. thấu hiểu, đồng cảm với những
Độc tiểu - Nỗi mặc cảm “Chữ tài đi - Tiếng nói tố cáo, phê
con người khát vọng lớn nhưng
thanh kí – Nguyễn với chữ tai một vần”. phán xã hội bất công, coi trọng
Du đồng tiền, quyền lực, chà đạp lại bị cơm gáo ghì sát đất.

L
- Nỗi cô đơn của một kiếp

IA

IA
“tài hoa bạc mệnh” thể xác, nhân phẩm con người.

- Tiếng nói thương cảm,

IC

IC
- Cái nhìn thương cảm, chua 4. Đánh giá, mở rộng
xót về thân phận người phụ nữ : sẻ chia với những kiếp hồng
- Bài học với người sáng tạo: Muốn “viết nhân đạo” phải “sống nhân đạo”.

FF

FF
nhan bạc mệnh như nàng Tiểu
“Đau đớn thay phận đàn bà Người nghệ sĩ phải sống sâu sắc với đời, với người, phải có trách nhiệm với việc cầm
Thanh

O
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời bút của mình. Thông qua tác phẩm, tác giả vừa gửi gắm tâm sự của mình, vừa đau nỗi
- Sự kiềm tìm tiếng nói tri đau của nhân thế; như vậy tác phẩm mới chứa đựng những thông điệp mang giá trị
chung”
N

N
âm tri kỉ trong văn chương và nhân văn sâu sắc, có khả năng “chữa lành vết thương của người khác” và “làm dịu vết
Ơ

Ơ
cuộc đời, thương của chính mình”.
H

H
- Tầm nhìn đi trước thời - Bài học với người tiếp nhận: phải đồng cảm, tri âm với tác giả thông qua tác
N

N
đại của Đại thi hào phẩm. Có như vậy tâm hồn người đọc mới được “xoa dịu vết thương”, được bồi đắp,
Y

Y
trở nên giàu có và tràn đầy niềm tin yêu với cuộc sống.
Đây thôn Vĩ - Nỗi đau đớn về cả thế xác - Tình yêu cuộc sống, khát
U

U
Dạ- Hàn Mặc Tử lẫn tinh thần trong những năm vọng sống không ngơi nghỉ.
Q

Q
tháng cuối đời của thi sĩ. (khổ 1)

- Những trăn trở, hoài


M

M
- Bi kịch tâm hồn: khát vọng
tình yêu cuộc sống >< hiện thực nghi, suy tư về tình người, tình


bệnh tật đau đớn => mặc cảm ám đời.(khổ 2, khổ 3)
ảnh sự chết
ẠY

Đời thừa – - Niềm trăn trở, nhức nhối, - Qua hình tượng nhân vật
ẠY
D

D
Nam cao suy tư về cuộc đời, xã hội thực dân Hộ, nhà văn
nửa phong kiến đương thời - Phản ánh bức tranh hiện
- Nỗi đau đớn, vùng vẫy, bất thực, phê phán, tố cáo xã hội

370 371
đó gửi gắm quan niệm nghệ thuật, cảm hứng của tác giả về con người và cuộc sống,

Đề 10: Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng biểu đạt qua sắc thái thẩm mỹ đậm cá tính sáng tạo của nhà văn.

những thế, văn chương lại còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ nầy tầm thường chật hẹp 2. Bình luận
không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra những - Cơ sở nhận định của Hoài Thanh gắn với sự phát triển của văn học giai đoạn
thế giới khác. 1930 – 1945 với sự phát triển đa dạng của các khuynh hướng văn học. Thời điểm 1939
(Hoài Thanh – Nhiệm vụ của văn chương, Tao Đàn số 7, 1/6/1939) đã xuất hiện những đỉnh cao trong sáng tác, hình thành nhiều phong cách tác giả độc

L
đáo, đặc biệt phong phú là phong trào Thơ Mới với những đỉnh cao, chẳng hạn như

IA

IA
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy tìm hiểu sự sáng tạo trong văn
chương qua một số tác giả tiêu biểu trong phong trào Thơ Mới 1932 – 1945. Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính... (theo đánh giá trong công trình nghiên cứu

IC

IC
Ba đỉnh cao Thơ Mới của TS. Chu Văn Sơn). Các nhà thơ đã khẳng định cái Tôi cá
Dàn ý:

FF

FF
nhân cá thể mạnh mẽ, tạo dựng không gian thơ của riêng mình...
1. Giải thích
3. Chứng minh

O
- Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những
GV định hướng HS lựa chọn và phân tích dẫn chứng thuộc phong trào Thơ Mới
thế, văn chương lại còn sáng tạo ra sự sống:
N

N
1930 -1945
Ơ

Ơ
Văn chương không chỉ giúp hình dung sự sống – hiểu biết hiện thực cuộc sống
- Một số gợi ý về dấu ấn sáng tạo trong thơ của các đỉnh cao Thơ Mới:
phong phú đa dạng mà còn giúp khám phá, sáng tạo lại thực tại. Vì hiện thực khách
H

H
quan được soi chiếu qua tâm hồn người nghệ sĩ, cho nên sáng tạo ra sự sống thực chất + Xuân Diệu tạo dựng nên một “vũ trụ tình yêu đầy hoan lạc” (ý GS. Nguyễn
N

N
là hiện thực được nhào nặn trong tác phẩm ghi dấu ấn tư tưởng,tình cảm và sức sáng Đăng Mạnh) để khẳng định vị trí ông Hoàng tình yêu, nhà thơ phát hiện mối quan hệ
gắn kết con người – hiện thực bằng niềm khát khao giao cảm, bằng cảm xúc, cảm giác,
Y

Y
tạo của người ngheej sĩ.
bằng niềm vui,nỗi buồn của tâm hồn luôn sống vội vàng, cuống quít tận hưởng vẻ đẹp
U

U
- Vũ trụ nầy tầm thường chật hẹp không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của
trần gian. Qua đó khẳng định vị trí nhà thơ mới nhất trong số các nhà Thơ Mới.
Q

Q
nhà văn.
+ Hàn Mặc Tử là minh chứng sự phát tiết tinh hoa rực rỡ, phát triển sự sáng tạo
M

M
Sự đối lập giữa hiện thực khách quan và chủ thể sáng tạo được nhấn mạnh ở
từ thơ Đường luật đến thơ Lãng mạn và tiếp tục phát triển đến ranh giới siêu thực,
phương diện tâm hồn, tình cảm mãnh liệt, nguồn cảm hứng sáng tạo của tác giả vượt


tượng trưng trên tiến trình hiện đại hóa Văn học Việt Nam. Ông tạo dựng một thế giới
khỏi khuôn khổ hiện thực. Quan điểm của Hoài Thanh gắn với tư tưởng của chủ nghĩa
khiến các tác giả Thi nhân Việt Nam như lạc vào một vườn thơ “rộng rinh và ớn lạnh”.
lãng mạn đề cao vai trò cái Tôi chủ quan cá thể, muốn khẳng định bản sắc, phong cách
ẠY

riêng trong sáng tạo nghệ thuật. ẠY Thế giới thơ Hàn Mặc Tử là “hương thơm”, “mật đắng”,”máu cuồng và hồn điên” thể
hiện một khát khao tình người đậm đà. Trong thơ Hàn là sự trộn hòa kỳ lạ giữa thực và
- Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác.
D

D
ảo, những câu thơ lấp lánh tài hoa...
Thế giới khác do nhà văn sáng tạo chính là thế giới nghệ thuật được tạo dựng + Nguyễn Bính - “thi sĩ chân quê” tạo dựng một thế giới riêng của “trai hiền bạn
bằng ngôn từ nghệ thuật, hướng tới những đề tai hiện thực mà nhà văn quan tâm,qua với gái đồng trinh”, thấm đượm hồn quê, tình quê mang đậm phong vị Bắc Bộ. Trong

372 373
khuôn khổ thi ca truyền thống, cảm xúc cá nhân được bộc lộ với nhiều cung bậc khi Đề 11: Bàn về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu từng nhận định: “Thơ là cái đó: Sự im
thiết tha dịu ngọt,lúc chua chát khinh bạc,mang tâm trạng tha hương sầu xứ …. lặng giữa các từ. Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó, thì có những tiếng dội vang

→ Các nhà thơ đã đóng góp những thế giới thơ riêng biệt nhưng góp phần tạo rất đa dạng và tinh tế ( Lý luận văn học, Trần Đình Sử, tr168).

nên thế giới chung của tình cảm dồi dào với cuộc đời và con người. Bằng những hiểu biết về thơ, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

4. Đánh giá, mở rộng, nâng cao. Dàn ý:

L
- Khẳng định vai trò chủ thể sáng tạo góp phần cho văn chương đến với cuộc đời 1. Giải thích

IA

IA
thông qua con đường tình cảm. Đóng góp về nội dung – nghệ thuật trong tác phẩm - Thơ là một thể loại trữ tình, là sự thổ lộ một cách mãnh liệt những cảm xúc cá
giúp nhà văn định hình phong cách độc đáo.

IC

IC
nhân của người nghệ sĩ.
- Cần tránh quá đề cao chủ quan dễ đi đến bóp méo, xuyên tạc sự thật, đi ngược - “Thơ là… sự im lặng giữa các từ”: Đề cập đến chất thơ của thơ. Thơ thường

FF

FF
lại những giá trị Chân – Thiện – Mỹ của cuộc sống. không bộc lộ ở những điều được viết ra mà là ở những chỗ trống, những khoảng trắng,

O
ở sự im lặng giữa các chữ các lời; đó là những điều được cảm qua ý nghĩa ngoài lời
chứ không phải ở ý nghĩa mặt chữ của câu thơ.
N

N
- “Nếu người ta lắng nghe cái im lặng đó”: Thái độ đồng cảm, biết phát hiện
Ơ

Ơ
trong quá trình cảm thơ, tiếp nhận thơ của người đọc.
H

H
- “tiếng dội vang rất đa dạng và tinh tế”:Đề cập đến giá trị của thơ ca. Thơ đọng
N

N
lại trong lòng người đọc sự sâu sắc về nội dung và sự tinh tế về hình thức thể hiện.
Y

Y
Thơ còn để lại những thông điệp, những dư âm, có những tác động nhất định vào tâm
U

U
hồn người đọc, đánh thức những tình cảm sâu kín nhân bản
Q

Q
→ Ý kiến của Tố Hữu đã chỉ ra được đặc trưng, bản chất của thơ ca.
M

M
2. Bàn luận


- Nhận định của Tố Hữu về thơ là một nhận định đúng đắn.

- Văn học nói chung và thơ ca nói riêng đều sử dụng ngôn từ nghệ thuật làm
ẠY

ẠY phương tiện biểu hiện. Ngôn ngữ của thơ ca là ngôn ngữ đòi hỏi sự cô đọng hàm súc.
Đôi khi chỉ là một hình ảnh thơ, một tứ thơ mà lại mở ra nhiều ý nghĩa, nhiều cách
D

D
hiểu khác nhau.

- Ngôn ngữ thơ còn là ngôn ngữ được chưng cất từ cảm xúc, được chắt chiu và
gạn lọc, đó là ngôn ngữ đã đạt đến độ tinh, vậy nên có sự đa dạng về mặt ý nghĩa cũng
như cách hiểu.
374 375
- Một bài thơ có tiếng vang, là bài thơ thể hiện được những tình cảm sâu kín, - Quan điểm văn chương là
nhân bản dưới hình thức thơ điêu luyện, tinh tế. Để làm được điều đó, nghệ sĩ phải thật “trò chơi ngôn từ”
sự là một tấm lòng đôn hậu, nhân văn và phải có tài năng nhất định. - Ngôn ngữ thơ của trường
- Sự lắng nghe của người đọc chính chính là quá trình giải mã, suy ngẫm, phát phái văn học tượng trưng siêu
hiện ra được vẻ đẹp bất ngờ, tinh tế của thơ ca. Người đọc ngoài năng lực rung cảm, thực.
thẩm bình và nhạy bén trước ngôn ngữ thì sự đồng điệu với tác giả, trải nghiệm sống

L
Nhớ - Ngôn ngữ đa nghĩa, tạo nên - Tác giả mượn lời con hổ
phong phú cùng vốn văn hóa sâu sắc là con đường để đến với thơ.

IA

IA
rừng – Thế những cách hiểu, cách nhìn mới nhớ rừng để thể hiện sự u uất
3. Chứng minh
của lớp những người thanh niên

IC

IC
Lữ mẻ về thế giới
Giáo viên định hướng học lựa chọn và phân tích các tác phẩm làm rõ đặc sắc về trí thức yêu nước, đồng thời thức
“Gậm một khối căm hờn

FF

FF
ngôn từ và giá trị nội dung được truyền tải qua hình thức biểu đạt đó. tỉnh ý thức cá nhân.
trong cũi sắt”
- Hình tượng con hổ cảm

O
Tác Ngôn từ hàm súc, nhiều Tình cảm, thông điệp “Đâu những chiều lênh láng
phẩm khoảng trống (sự im lặng giữa
N (tiếng dội vang rất đa dạng và máu sau rừng thấy bất hòa sâu sắc với cảnh

N
các từ) tinh tế) ngột ngạt tù túng, khao khát tự
Ta đợi chết mảnh mặt trời
Ơ

Ơ
do cũng đồng thời là tâm trạng
Đàn ghi - Ngôn ngữ hàm súc, tiết chế - Hiện thực tàn khốc của gay gắt”
H

H
chung của người dân Việt Nam
ta của Lorca tối đa cảm xúc: lịch sử nhân loại thế kỉ XX. …. mất nước bấy giờ.
N

N
“Tây Ban Nha - Nỗi đau và sự xúc động - Hình tượng: “chiều lênh
Y

Y
[…] sâu sắc trước cái chết bi thảm láng máu”, “mảnh mặt trời”
U

U
của nghệ sĩ Lorca – một nghệ sĩ “khối căm hờn”=> lạ hóa ngôn từ,
Q

Q
Chàng đi như người mộng
khao khát tự do, dân chủ, luôn chống lại thói quen.
du
M

M
mong muốn sự cách tân nghệ
- Nhiều khoảng trống, tạo thuật và nghệ thuật đi tới không


nên sự đa nghĩa ngừng. Thơ - Bài thơ khoảng 17 âm tiết. - Bài thơ thể hiện tình cảm

“giọt nước mắt vầng trăng Haiku của Ba - Tứ thơ ghi lại phong cảnh, gắn bó, thân thiết với mảnh đất
- Khẳng định tình yêu con
ẠY

long lanh trong đáy giếng” người, tình yêu nghệ thuật và
khát vọng tự do mà Lor – ca
ẠY sô một vài sự vật

- Ngôn ngữ tượng trưng,


mình đang sinh sống. “Khi ta ở
chỉ là nơi đất ở/ Khi ta đi đất
D

D
“không ai chôn cất tiếng đàn cũng hóa tâm hồn”
hằng ôm ấp là cái đẹp mà sự tàn giàu sức gợi, giàu sức tưởng
tiếng đàn như cỏ mọc
ác không thể nào hủy diệt được. tượng
hoang”
“Đất khách mười mùa sương

376 377
Về thăm quê ngoảnh lại

Ê đô là cố hương” Đề 12 : “Người đọc thơ muốn rằng thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống,
nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ và khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải
in dấu vào đó thật sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay”. (Xuân Diệu)
4. Đánh giá, mở rộng và khái quát lại vấn đề
Anh/chị hiểu ý kiến trên như thế nào ? Bằng những trải nghiệm văn chương bản
- Tầm vóc tư tưởng, tài năng nghệ thuật của nhà thơ bộc lộ ngay trong chính cách thân, anh (chị) hãy bình luận ý kiến trên.

L
nhà thơ lựa chọn và sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh . Bởi vậy, khi sáng tác, nhà thơ cần

IA

IA
Dàn ý:
chú ý phát hiện, sáng tạo được những “ mắt thơ” có giá trị.

IC

IC
1. Giải thích
- Ý kiến trên là một gợi ý cho bạn đọc về cách đánh giá, nhận diện một tác phẩm
- Ý kiến của Xuân Diệu đã nêu lên một cách khái quát những yêu cầu cơ bản của

FF

FF
thơ đặc sắc; đặt ra thử thách đối với các tác giả khi cầm bút sáng tác.
người đọc thơ đối với thơ ca.

O
- Nguồn gốc của thơ ca: thơ phải xuất phát từ thực tại. Thơ được sinh ra từ trong
hiện thực cuộc đời, cái đẹp trong thơ phải mang dấu ấn của cái đẹp trong sự thật đời
N

N
sống. “Thơ, trước hết là cuộc đời, sau đó mới là nghệ thuật”. “Thơ bắt rễ từ cuộc đời
Ơ

Ơ
và nở hoa nơi từ ngữ”.
H

H
- Nội dung của thơ ca phải thể hiện một tâm hồn, một trí tuệ. Thơ ca phải thể hiện
N

N
được tình cảm và tư tưởng của thi nhân để rồi đưa tình cảm, tư tưởng đó đến với mỗi
Y

Y
người đọc. Thơ ca chính là tiếng nói của mỗi cái tôi cá nhân với cuộc đời.
U

U
- Nghệ thuật sáng tạo thơ ca càng cá thể càng độc đáo, càng hay. Thơ ca phải
Q

Q
mang dấu ấn sáng tạo và thể hiện phong cách nghệ thuật riêng biệt của thi nhân.
M

M
=> Đối với Xuân Diệu, một tác phẩm thơ cần bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống,
thể hiện những tìm tòi, sáng tạo mới mẻ, độc đáo cả về nội dung tư tưởng lẫn hình


thức nghệ thuật để đem lại giá trị thẩm mĩ.

2. Bình luận
ẠY

ẠY a. Thơ phải xuất phát từ thực tại, từ đời sống


D

D
- Cuộc sống là xuất phát điểm (là đề tài vô tận, gợi nhiều cảm xúc phong phú ...),
là đối tượng khám phá chủ yếu và cũng là cái đích cuối cùng của thơ ca nghệ thuật.
“Văn chương sẽ chẳng là gì nếu không vì cuộc đời mà có. Cuộc sống là nơi bắt đầu và
là đích đến cuối cùng của văn học”.
378 379
- Thơ ca nghệ thuật luôn vận động và phát triển trong sự ràng buộc tự nhiên với vào đó thật sâu sắc, càng cá thể càng độc đáo, càng hay. Những sáng tạo về hình thức
đời sống xã hội. Những giá trị nghệ thuật chân chính xưa nay đều là những sáng tác biểu hiện rất phong phú qua thể loại, cấu tứ tác phẩm, ngôn ngữ thơ, hình ảnh thơ ...
bắt rễ sâu xa trong mảnh đất thực tế của thời đại mình. “Thơ là sự thể hiện con người 3. Chứng minh
và thời đại một cách cao đẹp.” (Sóng Hồng)
Giáo viên định hướng học sinh chọn lọc và phân tích dẫn chứng theo những luận
b. Nhưng phải đi qua một tâm hồn, một trí tuệ điểm trên
- Văn học là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Người nghệ sĩ nhào nặn

L
Ví dụ 1: Từ cuộc chiến tranh thành Troy, qua những lời kể dân gian, Homere đã
chất liệu hiện thực bằng đôi tay và cảm quan thẩm mĩ của riêng mình. Do đó, “Thế

IA

IA
sáng tạo nên hai thiên sử thi kiệt tác Iliat và Odixe,
giới không phải được tạo lập một lần mà mỗi lần người nghệ sĩ lớn xuất hiện là một

IC

IC
Ví dụ 2: Từ những con đường mùa đông ảm đạm của nước Nga, Puskin đã viết
lần thế giới được tạo lập”.
nên bài thơ Con đường mùa đông bất hủ, từ tình yêu chân thành cao thượng của con

FF

FF
- Thơ ca là cuộc đời nhưng đó không phải là sự sao chép máy móc hiện thực mà người, Tôi yêu em đã quyến rũ bạn đọc bao thế hệ.
phải được cảm nhận và thanh lọc qua tâm hồn, trí tuệ của thi nhân để thành thơ. Vì thế,

O
Ví dụ 3: Từ cuộc tranh đấu không mệt mỏi cho quyền sống chính đáng của con
thơ là cái nhụy của đời sống: “Thơ là cái nhụy của cuộc sống, nên nhà thơ phải đi hút
người và các dân tộc trên thế giới, P. Eluya đã cất cao khúc ca Tự do viết trên đá và
N

N
cho được cái nhụy ấy và phấn đấu làm sao cho cuộc đời của mình cũng có nhụy”.
trên súng, trên giấy và tro tàn…
(Phạm Văn Đồng)
Ơ

Ơ
Ví dụ 4: Từ hào khí ngút trời của thời đại nhà Trần mà những vần thơ Tỏ lòng,
- Nhà thơ là người lao động công phu khó nhọc để nhào nặn nguyên liệu thô của
H

H
nỗi lòng cất lên cao vút tráng khi trai thời loạn.
đời sống thành những giọt mật thơm dâng tặng cho đời. Thơ không thể chỉ giản đơn là
N

N
sự sao chép cuộc sống hay tình cảm con người, thơ trước tiên phải là tiếng lòng của Ví dụ 5: Từ những điều trông thấy mà đau đớn lòng của thời đại mình, Nguyễn
Y

Y
người nghệ sĩ, là tâm hồn, là trí tuệ là tình yêu và lòng căm thù, nụ cười và nước mắt Du đã viết nên Đoạn trường tân thanh đau từng khúc ruột…
U

U
đắng cay… Ví dụ 6: Từ thảm cảnh của những nhà nho cuối mùa sinh bất phùng thời, Vũ
Q

Q
c. Khi đi qua như vậy, tâm hồn, trí tuệ phải in dấu vào đó thật sâu sắc, càng cá Đình Liên viết nên một Ông đồ thật da diết, khắc khoải.
M

M
thể càng độc đáo, càng hay Ví dụ 7: Từ cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, những Tây Tiến, Việt Bắc, Đất
nước, Trường Sơn Đông – Trường Sơn Tây đã ra đời… mang âm hưởng của cả một


- Văn học nghệ thuật nói chung, thơ ca nói riêng là lĩnh vực của sự sáng tạo. “Sự
lặp lại là cái chết của nghệ thuật”, “Nghệ sĩ là người biết khai thác những ấn tượng thời đại…

riêng chủ quan của mình, tìm thấy trong những ấn tượng có cái gì giá trị khái quát và 4. Đánh giá lại
ẠY

biết làm cho những ấn tượng ấy có được hình thức riêng”… vì thế, hiện thực cuộc
sống khi được lọc qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ phải có một hình sắc
ẠY - Ý kiến của Xuân Diệu đã thể hiện tiêu chuẩn để đánh giá một thi phẩm đích
D

D
thực và giúp ta hiểu rõ hơn về ý nghĩa to lớn của thơ ca đối với cuộc sống con người.
riêng, ấn tượng riêng. Càng độc đáo càng hay.
- Đây là một quan điểm sáng tác định hướng cho mọi nhà thơ: thơ phải từ cuộc
- Vẻ đẹp của thơ ca còn cần được đánh giá ở hình thức biểu hiện. Bản chất của
đời, hướng về cuộc đời, vẻ đẹp của một tác phẩm văn học phải kết hợp hài hòa cả nội
nghệ thuật là sáng tạo. Vì vậy, thơ ca đòi hỏi nhà thơ phải in dấu tâm hồn, trí tuệ mình

380 381
dung và hình thức. Từ dó giúp nhà thơ có ý thức và trách nhiệm hơn trong quá trình
sáng tạo thơ ca. Đề 13: “Nhà thơ đích thực là người có thể mơ khi đang tỉnh, và rất tỉnh khi đang
- Bài học với người sáng tác thơ và người đọc thơ. mơ. Với họ có ít nhất hai thế giới tồn tại song song. Và họ dễ dàng “đi lại” giữa hai
thế giới ấy. Cái nhìn trong suốt là cái nhìn của tâm hồn, và cái mờ ảo của ngôn ngữ là
kết quả của sự tương tác giữa hai thế giới ”

(Thanh– Mãi mãi là bí mật, NXB Lao động, Hà Nội, 2004, trang 228)

L
IA

IA
Bằng những hiểu biết về thơ, anh/ chị hãy bình luận ý kiến trên.

IC

IC
Dàn ý:

FF

FF
1. Giải thích

- Nhà thơ đích thực: người sáng tạo thơ ca, người nghệ sĩ chân chính có tài năng,

O
tâm huyết, phong cách nghệ thuật, có thể tạo ra những tác phẩm nghệ thuật giá trị, hữu
ích cho đời.
N

N
Ơ

Ơ
- Mơ: mơ mộng, trạng thái vô thức, khả năng liên tưởng tưởng tượng, cảm xúc
lãng mạn bay bổng, sự thăng hoa trong sáng tạo…
H

H
N

N
- Tỉnh: tỉnh táo, trạng thái có ý thức, nhận thức hiện thực bằng lý trí sáng suốt…

- Mơ khi đang tỉnh và rất tỉnh khi đang mơ: sự hòa quyện giữa vô thức và ý thức,
Y

Y
giữa tưởng tượng bay bổng lãng mạn và nhận thức hiện thực đời sống tỉnh táo, giữa
U

U
cảm xúc và trí tuệ, tình cảm và lí trí,…
Q

Q
- Hai thế giới:thế giới của cõi thực và thế giới của cõi mơ, hiện thực và lãng mạn.
M

M
- Cái nhìn trong suốt là cái nhìn của tâm hồn: nội dung cảm hứng chủ đạo của


thơ là đời sống tâm hồn con người bao gồm cả những tình cảm, cảm xúc và nhận thức,
tư tưởng của người sáng tác.
ẠY

ẠY - Cái mờ ảo của ngôn ngữ: ngôn ngữ thơ ngắn gọn, hàm súc, tinh luyện, ý tại
ngôn ngoại, có nhiều điểm trắng, khoảng trống và những chiều sâu chưa nói hết.
D

D
=> Ý kiến đem đến một quan niệm về nhà thơ và thơ ca đích thực, khẳng định
đặc trưng thuộc về bản chất của thơ, đó là sự khám phá những bí ẩn tinh tế của tâm
hồn con người và được biểu hiện bằng một hình thức ngôn ngữ súc tích, ý tại ngôn
ngoại, giàu tính biểu tượng.
382 383
2. Bình luận - Thế giới hiện thực: bi kịch đau đớn thế xác với nỗi ám ảnh về cái chết, và tình

a. Nhà thơ đích thực là người có thể mơ khi đang tỉnh và rất tỉnh khi đang mơ. yêu cuộc sống, thế giới thực này chỉ được bộc lộ và thể hiện gián tiếp qua bài thơ bằng

Với họ có ít nhất hai thế giới tồn tại song song. Và họ dễ dàng "đi lại" giữa hai thế thế giới mộng tưởng của tác giả trong những năm tháng cuối đời.

giới ấy - Thế giới ảo mộng: bức tranh thôn Vĩ trong sáng, tinh khôi trong kí ức của tác

- Nhà thơ, người nghệ sĩ nói chung là con người có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, giả (khổ 1) bức tranh trăng đêm trên sông (khổ 2), hình ảnh con người “áo em trắng

cảm xúc mãnh liệt, tưởng tượng bay bổng nhưng cũng rất tỉnh táo lý trí. quá nhìn không ra”

L
→ Hai thế giới thực và ảo đan xen vào nhau, chuyển tiếp trong ngôn từ với tầng

IA

IA
- Khi sáng tạo, nhà thơ thường đi lại giữa hai thế giới, sống với hai thế giới: hiện
thực và mơ mộng để tạo nên những tác phẩm vừa chân thực vừa giàu cảm xúc. sâu ý nghĩa, đó là hiện thực tâm hồn phức tạp và đầy mâu thuẫn của nhà thơ khi những

IC

IC
khát vọng và hiện thực lại chẳng thể dung hòa làm một.
b. Cái nhìn trong suốt là cái nhìn của tâm hồn và cái mờ ảo của ngôn ngữ là kết

FF

FF
quả của sự tương tác giữa hai thế giới. - Ngôn ngữ thơ giàu sức gợi, vừa trong trẻo, vừa huyền bí.

Ví dụ 2: Lời kỹ nữ - Xuân Diệu

O
- Đối tượng và nội dung của thơ: Văn học nói chung xưa nay luôn dành sự quan
tâm đặc biệt cho con người, cả đời sống vật chất và những nhu cầu biểu hiện đời sống - Thế giới hiện thực: cuộc đời những nàng ca kỹ nhiều tâm sự, đau thương
N

N
tinh thần của con người. Thơ là thể loại quan trọng của phương thức trữ tình, là tấm - Thế giới ảo mộng: tác giả hóa thân mình thành người ca kỹ và bắt gặp cái khát
Ơ

Ơ
gương phản chiếu tâm hồn. Tâm hồn con người vốn là một thế giới phong phú, đầy bí khao kiếm tìm một tình yêu chân chính, trung thực trong một tâm hồn mà người đời
H

H
ẩn, chứa đựng những cảm giác, cảm xúc mong manh mơ hồ, tinh tế, khó nắm bắt cho là “rách nát”.
N

N
nhưng luôn cần được khám phá.
→ Cái nhìn đầy cảm thương và nhân đạo của nhà thơ với nhiều suy ngẫm và cảm
- Ngôn ngữ thơ: có sức mạnh vạn năng, giúp nhà thơ vừa miêu tả hiện thực
Y

Y
xúc, Bài thơ là những góc khuất đằng sau của những cô gái kỹ nữ mua vui thiên hạ, họ
khách quan, vừa biểu hiện tâm hồn con người: ý thức và vô thức, tư tưởng và tình cảm.
U

U
là những người khó khăn bất hạnh đẩy đưa đến con đường xa đọa
Vì thế, ngôn ngữ thơ là thứ ngôn ngữ mờ ảo, không nói thẳng, nói hết mà luôn tạo ra
Q

Q
4. Đánh giá, mở rộng
những biểu tượng, điểm trắng, khoảng trống để phát huy cao độ trường liên tưởng, suy
M

M
nghiệm của người đọc. - Khẳng định lại đặc trưng của thơ ca chân chính.


3. Chứng minh - Yêu cầu với thi sĩ trong quá trình sáng tác và độc giả trong tiếp nhận và đồng sáng tạo.

Giáo viên định hướng học sinh phân tích tập trung vào các vấn đề sau:
ẠY

thơ.
- Chỉ ra thế giới của hiện thực và thế giới của mơ mộng, tưởng tượng trong bài ẠY
D

D
- Khắc sâu nội dung biểu hiện đời sống tâm hồn con người.

- Phân tích tính mờ ảo của ngôn ngữ thơ và giá trị của ngôn ngữ đó.

Ví dụ 1 : Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử


384 385
C. PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nói về việc giảng dạy, bồi dưỡng và học văn, GS Trần Đình Sử cho rằng: “…nhà 1. Bảo Quyến, Rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận, NXB Giáo dục, 2007.
trường phổ thông có một vai trò hết sức to lớn trong việc tạo ra một công chúng văn 2. Đỗ Ngọc Thống ( chủ biên) – Nguyễn Thành Thi - Phạm Minh Diệu Làm văn
học có văn hóa, một lớp người đọc có trình độ, hiểu biết. Không nơi nào có điều kiện ( Giáo trình CĐSP), NXB ĐHSP Hà Nội, 2007.

L
và cơ hội trang bị những tri thức cơ bản để hiểu văn học cho một công chúng đông
3. Đỗ Ngọc Thống, Tài liệu chuyên Văn, NXB Giáo dục, 2012.

IA

IA
đảo như nhà trường phổ thông”. Với “sứ mệnh” to lớn đó, việc dạy văn nói chung và
bồi dưỡng học sinh giỏi văn nói riêng ngày càng cần được quan tâm và chú trọng. 4. Hà Thị Mỹ Trinh, Đề tài, Rèn kĩ năng huy động kiến thức, tập hợp tài liệu

IC

IC
Hành trình bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia chưa bao giờ là đơn giản, bên cạnh đảm trong văn nghị luận cho học sinh giỏi ngữ văn, 2019.

FF

FF
bảo việc giúp học sinh hình thành những kiến thức, kĩ năng cơ bản, nền tàng đến nâng 5. Hoàng Phê, Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 2011.
cao, phức tạp, thì cần thắp lên ngọn lửa đam mê, nhiệt huyết với môn học của học
6. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên): Từ điển thuật ngữ

O
sinh. Để làm được điều đó, đòi hỏi sự tận tụy với nghề, với trò, sự nỗ lực, tìm tòi,
N Văn học – NXB Đại học Quốc gia, 1999.

N
nghiên cứu, trau dồi chuyên môn không ngừng nghỉ của quý thầy cô giáo. Rất hy vọng
7. Ngô Đình Qua, Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Sư phạm
Ơ

Ơ
chuyên đề “Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lý luận văn
TP Hồ Chí Minh, 2013.
học cho học sinh giỏi quốc gia.” sẽ là công trình tham khảo hữu ích cho quý thầy cô
H

H
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn 8. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) – Đỗ Ngọc Thống, Văn bồi dưỡng học sinh
N

N
thiện chuyên đề, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong quý thầy cô năng khiếu trung học cơ sở, NXB Giáo dục, 1997.
Y

Y
thông cảm và bỏ qua. 9. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) – Đỗ Ngọc Thống, Lưu Đức Hạnh, Muốn viết
U

U
được bài văn hay, NXB Giáo dục, 1998.
Q

Q
10. Nguyễn Lộc, Nguyễn Quốc Túy, Tài liệu tham khảo hướng dẫn giảng dạy
M

M
tập làm văn cấp 3 phổ thông (tập 1), NXB Giáo dục, 1980.


11. Nguyễn Thị Ly Na, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Từ thực tế viết văn nghị
luận của học sinh trung học phổ thông xây dựng hệ thống bài tập sửa lỗi và rèn luyện
kĩ năng làm văn, Trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 2008.
ẠY

ẠY 12. Nguyễn Văn Thọ, Đề tài, Cách tìm luận điểm và phân tích dẫn chứng trong
D

D
bài văn nghị luận văn học, 2009.

13. Nguyễn Viết Chữ, Phương pháp dạy học Tác phẩm văn chương, NXB Đại
học Sư phạm, 2015.

386 387
14. Trần Đăng Suyền, Phương pháp nghiên cứu và phân tích tác phẩm văn học, CHUYÊN ĐỀ
“RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ
NXB Giáo dục, 2014.
LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA”
15. Trần Đình Sử (chủ biên) – Phan Trọng Luận – Nguyễn Minh Thuyết, Làm
Tác giả: Cô Đào
Văn 12, NXB Giáo dục, 2000. Trường THPT Chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quảng Nam
(Chuyên đề đạt giải Ba)
16. Trần Thị Nguyệt, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Rèn luyện kĩ năng lập
luận trong văn nghị luận cho học sinh 11 trung học phông thông, Trường Đại học Sư

L
A. PHẦN MỞ ĐẦU
phạm TP Hồ Chí Minh, 2014.

IA

IA
I. Lí do chọn đề tài:
Tài liệu internet

IC

IC
1. Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng học sinh giỏi văn, bên cạnh việc giảng dạy
1. “Chiêu” làm sâu sắc bài phân tích và cung cấp kiến thức văn học cho học sinh thì rèn kĩ năng làm văn là một khâu quan

FF

FF
trọng có ý nghĩa thực tiễn không thể phủ nhận. Từ kiến thức học sinh lĩnh hội qua bài
https://baomoi.com/chieu-lam-sau-sac-bai-van-phan-tich/c/19682632.epi giảng của thầy cô, qua các tài liệu tham khảo mà các em tự học đến một bài văn nghị
luận hoàn chỉnh là cả một quá trình rèn luyện công phu, nghiêm túc đòi hỏi sự cố gắng

O
2. Điểm nhìn nghệ thuật trong chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh nỗ lực của cả thầy lẫn trò. Vì vậy, việc rèn kĩ năng làm văn cho học sinh chuyên văn là
Châu một công việc quan trọng với mỗi một giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy chuyên.
N

N
2. Xuất phát từ cấu trúc của đề thi học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn. Trong đề
Ơ

Ơ
https://butnghien.com/threads/diem-nhin-nghe-thuat-trong-tac-pham-chiec-
phần NLVH dạng đề là nghị luận ý kiến bàn về văn học, vấn đề được đưa ra có tính lí
thuyen-ngoai-xa-cua-nguyen-minh-chau.65351/ luận văn học sâu sắc. GV muốn tạo “vùng đất mở” để học sinh có thể khai thác thông
H

H
qua việc các em chứng minh làm sáng tỏ vấn đề trên cơ sở HS tự chọn và phân tích
Khái niệm dẫn chứng
N

N
3. các luận cứ, luận chứng. Có thể nói, đó vừa là cơ hội vừa là thử thách đối với các em.
Thực tế giảng dạy và bồi dưỡng HSG, trong quá trình hướng dẫn hs, GV có phần tập
https://vi.wiktionary.org/wiki/d%E1%BA%ABn_ch%E1%BB%A9ng#Ti%E1%
Y

Y
trung vào định hướng phân tích đề, xác định luận điểm (lập ý) để làm rõ luận đề, giải
BA%BFng_Vi%E1%BB%87t thích, bình luận,… còn việc triển khai, nhất là phần chứng minh thì đa phần là GV để
U

U
hs tự phát huy năng lực của mình.
Q

Q
4. Một vài suy nghĩ về việc dạy văn nghị luận trong chương trình phổ thông 3. Để giải quyết yêu cầu của các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn ngữ văn,
http://utb.edu.vn/elib/Van%20hoc/Mot%20vai%20suy%20nghi%20ve%20viec% học sinh phải vận dụng rất nhiều các thao tác lập luận trong văn nghị luận, trong đó
M

M
không thể không sử dụng thao tác chứng minh, để đảm bảo tốt điều này cần có sự lựa
20day%20Van%20nghi%20luan%20trong%20chuong%20trinh%20pho%20thong%20 chọn ngữ liệu phân tích tốt. Đây là một phần chiếm dung lượng lớn về kiến thức trong


(Bui%20Thi%20Vui).pdf bài và có vai trò định hướng quan trọng đối với việc triển khai và giải quyết vấn đề ở
phần giải thích và bình luận. Nói cách khác, nếu chọn luận cứ và luận chứng phân tích,
chứng minh không đúng yêu cầu của đề, không tiêu biểu bài viết sẽ dẫn đến lạc đề, xa
ẠY

ẠY đề hoặc sơ sài, không thuyết phục. Như vậy, vận dụng tốt thao tác chứng minh sẽ giúp
bài văn triển khai đúng hướng, bàn luận vấn đề một cách toàn diện, sâu sắc và thuyết
D

D
phục hơn.
3. Qua thực tế giảng dạy và quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THPT
chuyên, chúng tôi nhận thấy vấn “Rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị
luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia” là một vấn đề có ý nghĩa
thực tiễn quan trọng, góp phần củng cố và nâng cao kĩ năng viết phần chứng minh

388 389
trong bài làm của học sinh, đáp ứng yêu cầu của kì thi học sinh giỏi các cấp. Đồng IV.Phương pháp nghiên cứu
thời đem đến cho các giáo viên và học sinh chuyên văn một phương pháp rèn kĩ năng 1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
làm văn, từ đó vận dụng chuyên đề vào thực tế dạy, học và làm văn sao cho có hiệu
quả. Và đó là lí do tôi chọn đề tài này. Chúng tôi sử dụng phương pháp này trong quá trình phân tích, tổng hợp cơ sở lí
luận và thực tiễn, phân tích số liệu - tổng hợp kết quả, đánh giá khả năng và kĩ năng
II. Mục đích của đề tài:
chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi
1. Đối với học sinh chuyên văn : Quốc gia.
- Xây dựng các bước rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn 2. Phương pháp so sánh
đề lí luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia (môn ngữ văn cho học sinh chuyên

L
Phương pháp này được dùng để so sánh đối chiếu kết quả bài làm của học sinh
văn). trước và sau khi được rèn luyện kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về

IA

IA
- Vận dụng lí thuyết, hình thành và định hướng hệ thống đề luyện tập, thực hành vấn đề lí luận văn học. Từ đó, giúp người viết rút ra những nhận xét, đánh giá về tính
viết và sửa lỗi nhằm từng bước rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về hiệu quả cũng như phạm vi áp dụng của chuyên đề.

IC

IC
vấn đề lí luận văn học, đáp ứng yêu cầu thi học sinh giỏi cấp quốc gia. 3. Phương pháp mô hình hóa

FF

FF
2. Đối với giáo viên dạy chuyên: Mô hình hóa là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng, các quá trình giáo dục
Chuyên đề là một cơ hội để các thầy cô giáo nhìn lại, suy ngẫm về những kinh dựa vào mô hình của chúng là sự nghiên cứu gián tiếp đối tượng giáo dục. Chúng tôi
nghiệm của bản thân, là cơ hội trao đổi với đồng nghiệp về chuyên môn, đặc biệt là sử dụng phương pháp này để mô hình hóa các lý thuyết thành một cấu trúc đơn giản

O
các bước rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học dễ đưa vào thực tiễn sử dụng trong quá trình tạo lập văn bản nghị luận văn học của học
cho học sinh giỏi quốc gia sinh.
N

N
- Chỉ ra sự cần thiết của việc chọn, phân tích các luận chứng, luận cứ trong bài 4. Phương pháp quan sát sư phạm
Ơ

Ơ
nghị luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh giỏi quốc gia.
Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát sư phạm như một phương pháp thu
- Kĩ năng chọn và phân tích các luận chứng, luận cứ trong bài nghị luận về vấn
H

H
thập thông tin về thực tế giảng dạy của giáo viên, thực trạng việc học của học sinh
đề lí luận văn học. trung học phổ thông chuyên và những kinh nghiệm trong suốt quá trình giảng dạy từ
N

N
- Mô hình hóa các bước chứng minh để làm rõ các khía cạnh, các phương diện đó có thể khái quát rút ra những điểm còn tồn tại và chỉ ra nguyên nhân, hướng khắc
trong kiểu bài bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học thành sơ đồ để HS dễ dàng theo phục về việc rèn luyện kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí
Y

Y
dõi và nắm bắt vấn đề.- Hướng dẫn HS vận dụng lý thuyết về kĩ năng chứng minh luận văn học của học sinh.
thành các bài thực hành để HS viết bài luận đạt hiệu quả cao trong các kì thi HSG tỉnh
U

U
V. Kết cấu: Chuyên đề gồm
và HSGQG.
Q

Q
Chương 1: Cơ sở lí luận
3. Đối với thực tế giảng dạy:
Chương 2: Cơ sở thực tiễn
M

M
- Đề tài đóng góp vào sự nghiệp phát triển về kĩ năng làm văn, bộ môn phương
Chương 3: Rèn kĩ năng qua hệ thống các dạng bài tập ứng dụng
pháp dạy học, chuyên đề là một tài liệu tham khảo cho việc dạy và học môn Ngữ Văn


ở nhà trường phổ thông. Chương 4: Luyện viết, chấm chữa bài và giới thiệu bài viết tham khảo

- Thông qua thực nghiệm những lớp dạy để đánh giá hiệu quả của việc rèn kĩ
năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học cho học sinh
ẠY

giỏi Quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn Ngữ văn ở các trường
chuyên nói riêng và các trường THPT nói chung.
ẠY
D

D
III. Phạm vi nghiên cứu
Văn nghị luận được chia làm hai loại: Nghị luận xã hội và Nghị luận văn học.
Riêng phần NLVH lại rất rộng và bao hàm nhiều vấn đề. Chuyên đề này chỉ tập trung
nghiên cứu rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn
học cho học sinh giỏi Quốc gia
390 391
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
“Dạy Làm văn chủ yếu là dạy cho HS diễn tả cái gì mình suy nghĩ, mình cần CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
bày tỏ một cách trung thành, sáng tỏ, chính xác, làm nổi bật điều mình muốn nói” (cố 1.Căn cứ vào dung lượng của phần Lí luận văn học trong chương trình
Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Dạy văn là một quá trình rèn luyện toàn diện, Tạp chí dạy học chuyên sâu
Nghiên cứu giáo dục). Vì thế, trọng tâm của quá trình dạy học văn tích cực là tăng
cường yêu cầu học sinh chủ động tìm mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng của bài Từ năm học 2010 – 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức ban hành văn
học với các hiện tượng, sự vật, sự việc, con người…trong đời sống khi đánh giá chứ bản Hướng dẫn nội dung dạy học dành cho các trường trung học phổ thông chuyên.
Mục đích của văn bản trên là nhằm thống nhất trên phạm vi toàn quốc kế hoạch dạy

L
không phải là sự tiếp nhận kiến thức, quan niệm có sẵn một cách thụ động. Rõ ràng
chúng ta không nên yêu cầu học thuộc, nhớ máy móc, nói đúng và đầy đủ những điều học và nội dung dạy học môn Ngữ văn cho trường THPT chuyên cũng như thống nhất

IA

IA
thầy, cô đã dạy… mà cần coi trọng ý kiến và cách giải quyết vấn đề của mỗi cá nhân trên phạm vi toàn quốc nội dung bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THPT. Theo tinh thần
người học; động viên những suy nghĩ sáng tạo, mới mẻ, giàu ý nghĩa; tôn trọng sự và cũng là quy định của văn bản này, xét về mặt kế hoạch dạy học, tổng thời lượng

IC

IC
phản biện trái chiều, đề cao những lập luận, những chứng cứ giàu sức thuyết phục. môn Ngữ văn của Chương trình Nâng cao là 4 tiết x 35 tuần = 140 tiết/ năm .Và tổng
Nghĩa là, chúng ta đang cố gắng phát huy sự chủ động tích cực của mỗi cá nhân trên thời lượng cho môn Ngữ văn của trường Chuyên là 6 tiết x 35 tuần = 210 tiết /năm .

FF

FF
cơ sở phát triển năng lực toàn diện. Như vậy, ở lớp 3 khối lớp 10,11 và 12, tổng số tiết Ngữ văn của lớp chuyên Văn trong
hệ thống trường chuyên tiếp nhận gồm 150% của chương trình nâng cao, trong đó
So với mọi hoạt động tạo lập văn bản trong nhà trường phổ thông, làm văn nói 50% dành cho nội dung chuyên sâu (gồm 140 tiết/năm chương trình Nâng cao + 70

O
chung và làm văn nghị luận nói riêng, việc dành cho cái “tôi” của học sinh có sự tự do tiết chương trình Chuyên sâu).
rộng rãi hơn cả. M. Gorki đã khuyên các nhà văn: “Bạn hãy giữ lấy cái gì là riêng của
Trong chương trình dạy học chuyên sâu, số chuyên đề LLVH được phân bố:
N

N
mình, hãy săn sóc làm sao cho nó phát triển tự do. Lúc một người không có cái gì là
riêng của mình thì phải thấy ở người đó chẳng có gì hết”. Điều này cũng rất xác đáng - Lớp 10 có 01 chuyên đề - 5 tiết: Văn học – nhà văn – Quá trình sáng tác. Trọng
Ơ

Ơ
khi làm văn nghị luận. Sự khám phá và sáng tạo trong văn nghị luận được tạo ra bởi tâm là phần văn học.
cái riêng của người viết trong nhận thức, lí giải, phân tích , chứng minh đánh giá về
H

H
từng vấn đề và hiện tượng xã hội. Nếu gạt bỏ cái “tôi”, cái “riêng” thì bài nghị luận sẽ - Lớp 11 có 02 chuyên đề - 14 tiết: Đọc hiểu văn bản văn học (6 tiết); Thơ,
mất đi cái hồn của mình, mất đi vẻ đẹp nhất của một bài văn. Song, tiếng nói riêng ấy truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch (8 tiết)
N

N
chỉ có thể có được trên cơ sở hiểu biết thấu đáo về đối tượng. Chỉ có những người tự - Ở lớp 12, phần Lí luận văn học: 02 chuyên đề, 14 tiết. Trong 14 tiết dành riêng
tin về vốn hiểu biết của bản thân mới có thể có được một bản lĩnh đi đến tận cùng quá cho lí luận văn học, người dạy sẽ giới thiệu, đối thoại với người học 02 chuyên đề về
Y

Y
trình bảo vệ chính kiến, không chịu sự chi phối của những quan điểm áp đặt, quy chụp, Tiếp nhận văn học và các giá trị văn học và Quá trình văn học. Cần lưu ý là cả hai
U

U
khuôn sáo. Bởi lẽ, xét đến cùng, văn nghị luận chỉ có giá trị khi nó lấy cơ sở là cuộc
chuyên đề ở chương trình Chuyên sâu này đều vẫn được quy định dạy chính thức trong
sống và được bắt nguồn từ thực tế cuộc sống, lí giải và làm sáng tỏ những vấn đề của
Q

Q
văn học cũng như trong đời sống một cách hợp tình, hợp lí. chương trình Nâng cao trong các tiết 61, 62 (Quá trình văn học), 101, 102 (Giá trị của
văn học), 117, 118 (Tiếp nhận văn học).
Trong hệ thống các thao tác lập luận trong văn nghị luận, chứng minh được
M

M
đánh giá là một bước quan trọng cho hành trình chiếm lĩnh, lí giải và đánh giá hiện Các chuyên đề LLVH ở chương trình chuyên sâu không phải là sự lặp
thực một cách khách quan và khoa học. Nếu người viết không nắm vững, không hiểu lại giản đơn các bài tương ứng trong SGK Ngữ văn Nâng cao mà có sự mở rộng, đào


rõ về vấn đề đang nghị luận hay không đủ khả năng ngôn ngữ để diễn đạt rõ tri thức sâu về nội dung và chi tiết, có ý nghĩa thiết thực trong việc trang bị kiến thức lí luận cơ
của mình về đối tượng thì mọi sự tranh luận sẽ trở nên thiếu căn cứ để thuyết phục. Vì bản, giúp nâng cao năng lực đọc hiểu và sáng tạo của HS chuyên Văn. Có thể bao quát
vậy, dù là với một dạng đề, một kiểu bài hay là một thao tác, một công đoạn trong quá chương trình LLVH ở 3 khối lớp 10,11,12, tập trung vào các vấn đề sau đây:
ẠY

trình lập luận thì chứng minh cũng là con đường bộc lộ rõ nét vốn tri thức, năng lực
cảm thụ thể hiện qua khả năng sử dụng ngôn ngữ, những minh chứng xác đáng, tinh tế
để diễn đạt hiểu biết của mình về đối tượng, thuyết phục người khác về quan điểm của
ẠY - Vấn đề 1 : Văn học – nhà văn – Quá trình sáng tác . Chuyên đề này dành cho
đối tượng HS chuyên Văn lớp 10, có liên quan trực tiếp đến các bài lí luận Văn bản
văn học (lớp 10 Nâng cao) ; Giá trị của văn học (lớp 12 Nâng cao) . Tuy nhiên, kiến
D

D
mình và qua đó rèn luyện tư duy sắc bén hơn, tinh nhạy hơn. Thế nên, nói một cách thức trọng tâm ở phần Văn học – tác phẩm văn học.
khái quát, rèn luyện cho học sinh kỹ năng chứng minh chính là đã tạo ra một việc làm
tích cực thúc đẩy quá trình độc lập tư duy, nâng cao tư chất trí tuệ và tâm hồn để làm - Vấn đề 2 : Đọc hiểu văn bản văn học . Chuyên đề này đã được học ở bài
cho văn nghị luận đích thực là một hoạt động chiếm lĩnh, nhận thức đời sống xã hội Đọc - hiểu văn bản văn học lớp 10 Nâng cao và tiếp tục tìm hiểu ở lớp 11 chương
bằng suy luận, bằng tư duy logic, bằng hệ thống dẫn chứng thuyết phục mà vẫn giàu trình chuyên sâu.
tính thẩm mỹ.
392 393
- Vấn đề 3 : Thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch. Chuyên đề này HS được học ở để có cái nhìn bao quát hơn về các hiện tượng văn học riêng lẻ, lí giải sâu hơn và khái
lớp 11 chương trình chuyên sâu. Kiến thức trọng tâm đi vào đặc trưng các thể loại. quát hơn những trường hợp liên quan đến các mối quan hệ giữa văn học và cuộc đời,
- Vấn đề 4 : Tiếp nhận văn học và các giá trị văn học và Quá trình văn học. Đây phong cách sáng tạo của nhà văn và các đặc điểm trong tác phẩm của nhà văn đó, sự
là chuyên đề chuyên sâu dành cho đối tượng HSG lớp 12, có ý nghĩa thiết thực trong đa nghĩa của tác phẩm văn học,...Một số hs chỉ dừng lại ở việc tiếp thu tốt các kiến
việc nâng cao nhận thức về tiếp nhận và đánh giá các giá trị của văn học. thức về lí luận, dẫn đến hệ quả là chỉ dẫn được các kiến thức đó ở dạng trích dẫn (dạng
Trang bị kiến thức lí luận văn học cho học sinh các lớp chuyên Văn (học chương thô) trong quá trình làm văn như một bảo chứng rằng mình đã am hiểu vấn đề đó, đã
trình Nâng cao và Chuyên sâu) là một việc làm cần thiết và hợp lí. Tuỳ theo trình độ biết người khác suy nghĩ gì về vấn đề đó và mình thật sự đồng tình. Số học sinh còn lại
kiến thức và tâm sinh lí tiếp nhận của các khối học mà chương trình Chuyên sâu sắp gần như chưa quan tâm đến phần kiến thức này, chỉ viết bằng trực cảm thẩm mĩ, cảm

L
xếp giới thiệu các chuyên đề với những yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng thích thụ cảm tính. Đặc biệt là kĩ năng lí giải , chứng minh và làm sáng tỏ một vấn đề lí luận

IA

IA
hợp. Theo cả những quy định thành văn và bất thành văn từ nhiều năm học trước đây, văn học trong kiểu bài nghị luận còn nhiều hạn chế.
ở bộ môn Ngữ văn, hầu như chưa bao giờ trên đề thi tuyển sinh đại học, tốt nghiệp 2.Căn cứ vào cấu trúc đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 môn ngữ

IC

IC
trung học phổ thông, các đề kiểm tra học kì...chỉ hoàn toàn tập trung kiểm tra nội dung văn:
kiến thức liên quan đến phần lí luận văn học. Kiến thức về lí luận văn học, nếu có, chỉ

FF

FF
Trong những năm gần đây không thay đổi, gồm có hai câu hỏi, yêu cầu học
được kiểm tra nhẹ nhàng ở câu 2 điểm hoặc 3 điểm. Hoặc giả, phần kiến thức này sinh viết bài văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học theo định hướng trong đề bài.
hiếm hoi được lồng ghép với phần kiểm tra kiến thức về phân tích tác phẩm, nhân vật Ở đây chúng tôi chú trọng đến câu hỏi 2: phần NLVH trong đề thi. Sau đây là một số

O
văn học. Riêng đề thi học sinh giỏi quốc gia, học sinh giỏi cấp tỉnh, thỉnh thoảng có đề bài thi chọn học sinh giỏi quốc gia những năm gần đây:
xuất hiện các đề mang màu sắc lí luận văn học – thường những đề này mang tính phân Đề thi năm 2010:
N

N
hoá rất cao (phân hoá học sinh giỏi ) vì động đến các kiến thức và kĩ năng chuyên sâu.
Câu 2: (12,0 điểm)
Những học sinh được đào tạo bài bản, chính quy bao giờ cũng khẳng định được mình
Ơ

Ơ
ở các đề thi mang tính lí luận. “Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những
hình thức nghệ thuật độc đáo”.
H

H
Trong nhiều năm trước đây, hệ thống trường chuyên chưa chính thức có quy định
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.
N

N
việc học sinh chuyên Văn phải học một chương trình gồm 150 % chương trình Nâng
Đề thi năm 2011:
cao cộng 50 % chương trình Chuyên sâu – trong đó có các chuyên đề lí luận. Nhưng
Y

Y
nhận thức được tầm quan trọng của các nội dung lí luận văn học, trong chương trình Câu 2. (12,0 điểm)
U

U
bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi quốc gia bao giờ cũng có những tiết giới thiệu một số Mỗi hình tượng nhân vật phụ nữ thực sự thành công bao giờ cũng là kết quả của
vấn đề lí luận như phong cách tác giả, mối quan hệ giữa văn học và cuộc đời...Bản sự phát hiện sâu sắc về nữ tính.
Q

Q
thân người viết chuyên đề này hầu như năm nào cũng được phân công bồi dưỡng các Bằng việc phân tích một số nhân vật phụ nữ tiêu biểu trong các tác phẩm đã học
vấn đề này cho đội tuyển. Do tính chất mang tính thời vụ của công việc, chất lượng bồi từ văn học dân gian đến văn học hiện đại, anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
M

M
dưỡng chỉ dừng lại ở một giới hạn nào đó. Đề thi năm 2012:


Bắt đầu từ năm học 2010 – 2011, Bộ GD&ĐT đã chính thức có văn bản ban hành Câu 2. (12,0 điểm)
chương trình và nội dung dạy học cho các trường chuyên trên toàn quốc, nhờ vậy, vấn Các nhà văn, nhà thơ nhân đạo lớn thường gửi vào sáng tác một cách nhìn sâu
đề dạy những vấn đề lí luận văn học đã có một cái nhìn và sự sắp xếp hệ thống và ổn sắc về con người, cách nhìn này hướng đến đời sống nội tâm và cảm xúc
ẠY

định hơn, không còn mang tính chất thời vụ như trước. Đó là một thuận lợi cho người
dạy và người học. Nhưng thuận lợi đó lại mở ra một khó khăn phải vượt qua và xứng
đáng để vượt qua là các vấn đề lí luận được sắp xếp thành những chuyên đề chuyên
ẠY Bằng việc phân tích một vài tác phẩm trung đại và hiện đại đã học, anh (chị) hãy
bình luận ý kiến trên.
D

D
Đề thi năm 2013:
sâu đòi hỏi sự nghiên cứu có hệ thống và bài bản hơn.
Câu 2. (12,0 điểm)
Một thực tế khác nữa là việc tiếp nhận kiến thức về lí luận văn học của học trong
Trong tác phẩm văn học, sáng tạo nghệ thuật quan trọng, đặc sắc nhất,
trong nhà trường THPT chuyên cũng còn những hạn chế, phân hoá thành nhiều dạng
nhiều khi không phải ở hình tượng con người mà ở hình tượng đồ vật, sự vật: một thứ
khác nhau. Một số học sinh hiểu kiến thức lí luận, có ý thức vận dụng các kiến thức đó thuốc chữa bệnh quái lạ (Thuốc - Lỗ Tấn), một bức thư pháp đẹp và quý (Chữ người tử
394 395
tù - Nguyễn Tuân), một công trình kiến trúc kì vĩ, tinh xảo (Vũ Như Tô - Nguyễn Huy lên đôi cánh của tư tưởng để lại tác động vào lòng người còn sâu mạnh hơn cả sự
Tưởng), một cây đàn huyền thoại (Đàn ghi ta của Lor-ca - Thanh Thảo),... Đó là sống”
những đồ vật, sự vật mang ý nghĩa biểu trưng cho nhận thức, nhân cách, ý chí, khát Bằng những hiểu biết về văn học, anh/ chị hãy bình luận những quan
vọng, số phận... của con người. niệm trên.
Ý kiến của anh/ chị về nhận định trên? Hãy phân tích hai trong những hình Đề thi năm 2019.
tượng đồ vật, sự vật đã nêu để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
Câu 2. (12 điểm): “Rồi đây, có thể xuất hiện những cỗ máy biết viết văn, làm
Đề thi năm 2014: thơ. Lúc đó, sáng tạo văn học có còn là độc quyền của con người"?
Câu 2 (12,0 điểm): Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình.

L
Văn học chân chính ngay cả khi nói về cái xấu, cái ác cũng chỉ nhằm thể

IA

IA
Đề thi năm 2020
hiện khát vọng về cái đẹp, cái thiện.
Câu 2: (12 điểm): Thời đại ngày nay, con người phải đối mặt với nhiều áp lực

IC

IC
Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên. trong đời sống tinh thần. Liệu văn học có khả năng giúp con người hóa giải được
Đề thi năm 2015: những áp lực đó?

FF

FF
Câu 2 (12,0 điểm): Từ việc khảo sát một loạt các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia môn ngữ
Hình tượng nhân vật được sinh ra từ tâm trí của nhà văn nhưng chỉ thực văn những năm gần đây, có thể nhận thấy, câu hỏi NLVH đều có hình thức đưa ra
nhận định và yêu cầu học sinh bình luận về các vấn đề liên quan đến LLVH. Đặc biệt

O
sự sống bằng tâm trí của người đọc.
các đề đều không có yêu cầu cụ thể , không hạn định về ngữ liệu phân tích, chứng
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học của mình, bạn hãy bình luận ý kiến minh. Các đề đều hướng đến yêu cầu học sinh bằng trải nghiệm văn học, sự hiểu biết
N

N
trên. về các tác phẩm văn học chọn dẫn chứng là các tác phẩm nhằm làm sáng tỏ. làm rõ
Ơ

Ơ
Đề thi năm 2016: vấn đề. Muốn giải quyết yêu cầu này của đề, học sinh ngoài việc cần vận dụng thao
tác giải thích để xác định vấn LLVH được nêu ra việc học sinh cần lựa chọn đúng, hợp
Câu 2 (12,0 điểm)
H

H
lí dẫn chứng chứng minh là điều vô cùng cần thiết. Phần phân tích và chứng minh
Marcel Proust quan niệm: “Thế giới được tạo lập không phải một lần, mà trong bài văn nghị luận chiếm một vị trí quan trọng quyết định việc bài văn có được
N

N
mỗi lần người nghệ sĩ độc đáo xuất hiện thì lại một lần thế giới được tạo lập”. Tô triển khai đúng hướng vấn đề có được sáng rõ hay không và khả năng cảm thụ văn
Hoài cho rằng: “Mỗi trang văn đều soi bóng thời đại mà nó ra đời”. chương của học sinh như thế nào. Nhận thức được tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng
Y

Y
Bằng trải nghiệm văn học của bản thân, anh/chị hãy bình luận những nhận chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề Lí luận văn học sẽ giúp giáo viên và
học sinh có thái độ đúng đắn và dành thời gian thích đáng để rèn luyện kĩ năng này.
U

U
định trên.
Cũng từ thực tiễn trên, rõ ràng cần đặt ra vấn đề tìm một giải pháp hướng đến
Q

Q
Đề thi năm 2017
việc có được một hướng triển khai tốt cho việc dạy và rèn cho HS kĩ năng chứng
Câu 2: (12,0 điểm) minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề LLVH là một vấn đề cần thiết và quan
M

M
Mỗi nhà văn chân chính bước lên văn đàn, về thực chất, là sự cất tiếng bằng trọng . Trên cơ sở rất nhiều năm được trực tiếp tham gia dạy bồi dưỡng học sinh giỏi
nghệ thuật của một giá trị nhân văn nào đó được chưng cất từ những trải nghiệm sâu 12 cấp tỉnh dự thi quốc gia và hiện giờ đang trực tiếp dạy lớp chuyên Văn 12 ở trường,


sắc trong trường đời. bản thân tôi xin được trình bày một hướng triển khai chuyên đề “rèn kĩ năng chứng
minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề LLVH cho HSG nói chung và HSGQG
Bằng những hiểu biết về văn học, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. nói riêng, mà bản thân xét thấy có hiệu quả. Xin được cùng đối thoại với đồng nghiệp
Đề thi năm 2018 với mong mỏi được đồng nghiệp bổ sung thêm để việc giảng dạy của chúng ta có thêm
ẠY

Câu 2: (12 điểm) ẠY kết quả.

Chế Lan Viên viết trong bài thơ Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?: “Hãy biết
D

D
ơn vị muối của đời cho thơ chất mặn!” CHƯƠNG 3.
Trong bài Làm thế nào để có tác phẩm tốt? Lưu Trọng Lư cho rằng: “sự sống RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ
phải được chắt lọc, phải được trau chuốt, phải được nâng lên, phải được tập trung VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI QUA HỆ THỐNG CÁC
cao độ, nó mới biến thành nghệ thuật, cũng như dâu xanh phải biến thành kén vàng, BÀI TẬP ỨNG DỤNG
gạo trắng phải bốc thành men rượu. sự thực phải được sáng tạo, phỉa được nâng cao
396 397
I. LÝ LUẬN CHUNG luận điểm; biết nêu vấn đề và giải quyết vấn đề; biết dùng những lý lẽ và dẫn chứng để
1. VĂN NGHỊ LUẬN VÀ LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN làm sáng tỏ điều mình muốn nói, để người đọc hiểu, tin và đồng tình với mình. Luận
điểm là nội dung còn lập luận là hình thức diễn đạt nội dung ấy; lập luận là cách nói,
Văn nghị luận là thể loại văn: “Viết về những vấn đề nóng bỏng thuộc nhiều lĩnh là phương pháp thuyết phục đối tượng…”
vực đời sống khác nhau: chính trị, kinh tế, triết học, văn hóa… Mục đích của văn nghị
luận là bàn bạc, thảo luận, phê phán hay truyền bá tức thời một tư tưởng, một quan Lập luận là quá trình và cách thức nghị luận trong văn nghị luận. Những
điểm nào đó nhằm phục vụ trực tiếp cho lợi ích của một tầng lớp, một giai cấp nhất tri thức về lập luận trên phương diện lôgic học và ngôn ngữ học giúp ta biết cách tổ
định… Đặc trưng cơ bản của văn nghị luận là tính chất luận thuyết – khác với văn học chức, kết cấu của tư tưởng cũng như cách sử dụng ngôn ngữ để biểu đạt nhận thức.
nghệ thuật, văn chương, nghị luận trình bày tư tưởng và thuyết phục người đọc chủ Lập luận trong văn nghị luận hướng tới việc làm sáng tỏ tư tưởng, thuyết phục tư
tưởng, tác động mạnh mẽ tới người đọc. Theo những tác giả biên soạn SGK Ngữ văn

L
yếu bằng lập luận, lý lẽ…(Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (chủ biên) -
Từ điển thuật ngữ Văn học – NXB Đại học Quốc gia, 4, 1999). Đây là kiểu văn bản THPT, “Lập luận là đưa ra các lý lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe (đọc) đến

IA

IA
giúp người viết thể hiện những quan điểm, thái độ để đối với mọi vấn đề trên tất cả các một kết luận nào đó mà người nói (viết) muốn đạt tới . Để xây dựng lập luận trong văn
phương diện. Sự tương tác lẫn nhau giữa các tư tưởng trong quá trình tranh luận sẽ gợi bản nghị luận, cần xác định được luận điểm chính, minh bạch; tìm các luận cứ (lý lẽ

IC

IC
mở, dẫn dắt con người đến những nhận thức đúng đắn, đến chân lý. Lối văn này vì thế và bằng chứng) thuyết phục và vận dụng hợp lý các thao tác lập luận, các kỹ năng lập
không những đã giúp con người mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao tri thức, thúc đẩy khả luận dùng trong phương thức nghị luận”. Theo các tác giả Nguyễn Quang Ninh,

FF

FF
năng hoạt động xã hội của mỗi cá nhân mà còn là một phương cách hữu hiệu giúp mài Nguyễn Thị Ban, Trần Hữu Phong trong “Luyện cách lập luận trong đoạn văn nghị
sắc tư duy, trau dồi năng lực trí tuệ. luận cho học sinh phổ thông”: “Lập luận là đưa ra những lý lẽ, dẫn chứng một cách
đầy đủ, chặt chẽ, nhất quán và đáng tin cậy nhằm dẫn dắt người đọc, người nghe đến

O
Từ rất sớm, văn nghị luận đã có mặt và khẳng định tầm quan trọng trong đời với một kết luận hoặc chấp nhận một kết luận nào đấy mà người viết, người nói muốn
sống nhân loại. Sự phát triển của nền văn minh chính là kết quả hợp thành của những
N đạt tới”. Cũng theo các tác giả này, mỗi lập lập thường bao gồm ba yếu tố: luận cứ lập

N
tư tưởng, quan điểm tiến bộ thể hiện tầm cao trí tuệ của con người ở mọi thời đại trên luận, kết luận, lập luận, cách thức lập luận… dùng để làm chỗ dựa, làm cơ sở dẫn tới
tất cả các phương diện. Những nhà tư tưởng xuất sắc luôn là những nhà lý luận tài ba kết luận. Như vậy có thể thấy kết luận là điều rút ra được sau khi đã giải thích, phân
Ơ

Ơ
và tác phẩm của họ là những mẫu mực cho sức mạnh của văn nghị luận góp phần cải tích và chứng minh trong quá trình lập luận. Kết luận là cái đích của một lập luận. Đây
tạo và phát triển xã hội. Trong nhà trường, việc rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận là là điều người viết, người nói muốn người đọc chấp nhận. Cách thức lập luận là sự phối
H

H
yêu cầu rất quan trọng trong quá trình học tập. Văn nghị luận giúp cho học sinh tập hợp, tổ chức, liên kết các luận cứ theo những cách thức suy luận nào đấy để dẫn đến
vận dụng tổng hợp các tri thức văn học, xã hội và trải nghiệm bản thân vào việc làm
N

N
kết luận và làm nổi bật kết luận. Những bài văn nghị luận nổi tiếng đều là những tác
văn, rèn kĩ năng diễn đạt bằng ngôn ngữ và đặc biệt góp phần vào việc phát triển tư phẩm thành công hàm chứa trong đó những cách lập luận sắc sảo, mẫu mực. Tính lô-
duy cho học sinh, đồng thời xây dựng cho các em phương pháp, tư tưởng khoa học để gic, chặt chẽ với những lý lẽ rõ ràng được triển khai, tổ chức bởi các thao tác lập luận
Y

Y
có những nhận thức, thái độ đúng đắn trước những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Từ để buộc người nghe không thể không công nhận tính khách quan của chân lý là đặc
U

U
đó, văn nghị luận sẽ giúp người viết trưởng thành trong suy nghĩ, góp phần làm cho điểm của những bài nghị luận này.
đời sống tinh thần của bản thân thêm phong phú, qua đó xây dựng cho mình lối sống
Q

Q
văn minh, quan hệ ứng xử trong cộng đồng ngày một tốt đẹp, góp phần đã hình thành 2. KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
thế giới quan khoa học và nhân sinh quan tiến bộ. Từ đó, hướng đến những lí tưởng Nhìn từ góc độ logic học thì: “chứng minh thực chất là một thao tác tư duy chịu
M

M
sống cao đẹp. sự tác động của quy luật lý do đầy đủ. Đó là thao tác tư duy dựa vào luận cứ để luận
Về cơ bản văn nghị luận là sản phẩm của tư duy lô gíc. Đặc điểm của văn nghị chứng về tính đúng đắn hay sai lầm hoặc thiếu thuyết phục của một luận đề”.


luận là hoạt động chiếm lĩnh thế giới bằng tư duy lôgic; là sự nhận thức logic, lý
thuyết về các hiện tượng có ý nghĩa xã hội, nhân văn và hướng tới mục đích thuyết
phục. Phương thức biểu đạt chủ yếu của văn nghị luận là nghị luận cùng với sự kết Với mục đích, tranh luận, thuyết phục người đọc bằng lập luận lô-gic chặt chẽ,
ẠY

hợp với các phương thức khác. Nhưng vẻ đẹp của một áng văn nghị luận không chỉ thể
hiện ở những tư tưởng đúng đắn, sâu sắc, nó còn thể hiện ở hình thức lập luận phong
phú, lý lẽ đanh thép, giọng điệu thuyết phục cùng sự cuốn hút bởi nhiệt tình và thái độ
ẠY văn nghị luận đã tạo điều kiện cho người viết bộc lộ trọn vẹn và tự do những quan
điểm cá nhân trên cơ sở huy động tổng hợp vốn tri thức và kỹ năng được trang bị.
Đồng thời, năng lực của người viết còn thể hiện ở hệ thống lập luận có sự kết hợp linh
D

D
của mỗi tác giả trước vấn đề nghị luận. Văn nghị luận không chỉ cần có ý mà phải cần hoạt, sáng tạo của nhiều thao tác cụ thể làm sâu sắc hơn vốn kiến thức xác đáng và
có lý, vì đích của nghị luận là thuyết phục. Để bài văn đảm bảo tính có lý, cần thiết phong phú làm nên vẻ đẹp, sức hấp dẫn của bài văn nghị luận.
phải có lập luận. Tác giả Đỗ Ngọc Thống trong bài viết “ Vai trò của lập luận trong Chứng minh là thao tác lập luận đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để
văn nghị luận” đã khẳng định: “Luận điểm mới mẻ, độc đáo là hết sức quan trọng, làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào
nhưng để bài văn có sức thuyết phục cao thì riêng luận điểm chưa đủ. Ở đây còn cần vấn đề.
đến vai trò của lập luận. Phải biết lập luận, tức là phải biết trình bày và triển khai
398 399
Phương tiện chính của văn nghị luận nói chung và nghị luận chứng minh nói + Biết : Chúng ta biết được các thuật ngữ và các luận điểm lí luận văn học.
riêng đó là các luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một bài văn nghị luận chứng + Hiểu : Chúng ta có thể hiể u và diễn đạt chính xác các thuật ngữ và luận điểm
minh, có thể có luận điểm chính và các luận điểm phụ. Luận điểm là ý kiến thể hiện tư lí luận văn học bằng lời văn của mình.
tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ
định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó + Vận dụng : Chúng ta có thể vận dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải
thống nhất các đoạn văn thành một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng các hiện tượng văn học, các nhận định về lí luận văn học.
nhu cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục. Luận cứ là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ + Phân tích : Chúng ta có thể phân tích các biểu hiện của vấn đề lí luận văn học
sở cho luận điểm. Luận cứ phải chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận trong một hiện tượng văn học cụ thể (tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu văn học,

L
điểm có sức thuyết phục. Lập luận là cách nêu luận cứ để dần đến luận điểm. Lập luận thời kì văn học…)

IA

IA
phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
+ Tổng hợp : Chúng ta có thể tìm ra mối liên hệ giữa các vấn đề lí luận văn học
Trong đời sống, người ta dùng sự thật (chứng cứ xác thực) để chứng tỏ một điều

IC

IC
khác nhau, huy động kiến thức của nhiều chủ đề khác nhau để giải quyết vấn đề có
gì đó là đáng tin. Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận dùng những tính chất tổng hợp.
lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được

FF

FF
chứng minh) là đáng tin cậy. + Đánh giá : Chúng ta đánh giá được mức độ chính xác, toàn vẹn của một nhận
định lí luận văn học và có thể bổ sung, phản bi ện một cách hợp lý.
Cách làm bài văn chứng minh là đưa lí lẽ trước, Sau đó chọn dẫn chứng và đưa

O
dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận chứng minh thuyết phục Ở mức độ một bài thi học sinh giỏi, bài văn nghị luận dạng vận dụng kiến thức lí
hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau. Các lí lẽ, bằng chứng dùng
N luận văn học đòi hỏi học sinh phải nắm kiến thức đến mức độ cao nhất trong thang nêu

N
trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức trên, là mức độ đánh giá. Như vậy, việc lĩnh hội tri thức lí luận văn học cũng cần phải
thuyết phục.
Ơ

Ơ
được rèn luyện từng bước để đạt được cấp độ cao nhất.
Bố cục bài văn chứng minh đi theo trình tự: Nêu luận điểm cần được chứng
Để thực hiện hiệu quả việc vận dụng các kiến thức LLVH, giáo viên cần đa
H

H
minh. Tiếp theo là nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn. Và cuối
cùng là nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng minh.Trong chứng minh, để tăng dạng hóa các hình thức dạy học – kiểm tra, đánh giá, tích hợp kiến thức liên văn bản,
N

N
sức thuyết phục, dẫn chứng phải tiêu biểu, toàn diện, phong phú, vừa cần phải có sự đồng thời chú ý đúng mức khâu kiểm tra đánh giá, đặc biệt là phải rèn luyện các kĩ
phối hợp với nhiều thao tác như giải thích, phân tích và bình luận. năng viết. Và do tính chất đặc thù, việc giảng dạy kiến thức LLVH dễ khô khan, nặng
nề. Việc đưa kiến thức LL vào thực tiễn để xem xét các hiện tượng văn học hoặc giải
Y

Y
Như vậy có thể nói: TIN CẬY và THUYẾT PHỤC là đích hướng đến của việc quyết, làm sáng rõ các vấn đề LL được đặt ra trong đề Văn HSGQG, thông qua kĩ
U

U
rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề LLVH cho HS giỏi Văn nói năng chứng minh là một thao tác rất quan trọng hay có thể nói là không thể thiếu
chung và HSG QG nói riêng. trong một bài nghị luận.
Q

Q
3. KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN Tất cả điều đó sẽ được người viết minh họa qua các dạng bài tập rèn kĩ năng
HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề LLVH cho HS giỏi dưới đây.
M

M
Lý luận văn học, hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở II. CÁC DẠNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH TRONG KIỂU


bình diện khái quát, nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Kiến thức lý BÀI NGHỊ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI
luận văn học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi khái quát ví dụ như: Văn học bắt QUỐC GIA
nguồn từ đâu? Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành? Văn học được
sáng tác và được tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm gì?... Dựa vào cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn, ở chuyên đề rèn kĩ năng chứng minh
ẠY

Ở mức độ trường phổ thông, trước nay chúng ta vẫn lĩnh hội tri thức lí luận văn
học ở mức độ cơ bản. Những tri thức này sẽ là nền tảng đề học sinh tiếp tục nghiên
ẠY trong kiểu bài nghị luận về vấn đề LLVH cho HS giỏi nói chung và HSGQG nói riêng
thông qua các dạng bài tập, người viết chuyên đề tạm sắp xếp theo thứ tự sau:
1. GIỚI THUYẾT CẤU TRÚC TRIỂN KHAI
D

D
cứu sâu hơn trong chương trình chuyên sâu ở mức độ nâng cao trong dạy và học Ngữ
văn chuyên cũng như phục vụ cho công tác bồi dưỡng HSGQG. Ở phần này, các kiến thức được giới thiệu và trình bày dưới dạng tinh giản, ngắn
Như vậy, câu hỏi được đặt ra là : Học lí luận văn học như thế nào? gọn với các dẫn chứng cụ thể, thiết thực, sinh động, lấy tính ứng dụng làm tiêu chí cao
nhất, đặc biệt là qua hệ thống các dạng đề (được trình bày theo các vấn đề trong
Cũng như mọi bộ môn nghiên cứu lý thuyết khác, chúng ta tiếp nhận tri thức lí
chương trình LLVH chuyên sâu đã nói ở trên) nhằm giúp HS trong quá trình làm lập ý,
luận văn học trên nhiều cấp độ. Từ thấp đến cao, các cấp độ đó thể hiện như sau:
400 401
triển khai và viết đoạn chứng minh cho kiểu bài nghị luận vấn đề lí luận văn học
thường gặp trong các đề thi học sinh giỏi tỉnh và Quốc gia. Cụ thể:
1.1. Nêu vấn đề lí luận văn học GIẢI THÍCH – CHỨNG MINH
1.2. Khái niệm/ đặc điểm/vai trò CÁCH I: CÁCH II
1.3. Mô hình chung Tách riêng Giải thích-Chứng minh Xen kẽ Giải thích-Chứng minh
NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH
I. MỞ BÀI I. MỞ BÀI

L
I. MỞ BÀI

IA

IA
II. THÂN BÀI II. THÂN BÀI
II. THÂN BÀI (Diễn đề):
CHỨNG MINH GIẢI THÍCH
A. Giải thích ngắn vê nghĩa của đề văn (luận đề-luận điểm).

IC

IC
- Giải thích từ khó. - Từ khó-đề.
Có thể có hai nghĩa đen lẫn nghĩa bóng.
- Giải thich đề . - Giải thích nguyên nhân luận điểm

FF

FF
B. Chứng minh : Một luận đề có thể có nhiều luận điểm ; một luận điểm có thể I.
có nhiều luận cứ.Chứng minh từng luận điểm : - Giải thích nguyên nhân từng luận
điểm - Chứng minh luận điểm I

O
Chú ý quan trọng : Ở bài văn nghị luận chứng minh, những luận chứng quan
trọng hàng đầu, cần chọn lựa kỹ và phải giải thích ý nghĩa của những luận chứng đó CHỨNG MINH GIẢI THÍCH
theo luận điểm, luận đề. Dùng luận chứng để chứng minh - Giải thích nguyên nhân luận điểm
N

N
LUẬN ĐIỂM I từng luận điểm đã giải thích . II
Ơ

Ơ
Luận cứ…… - Tổng hợp - Chứng minh luận điểm II
H

H
Luận cứ…… - Tổng hợp
N

N
LUẬN ĐIỂM II III. KẾT LUẬN III. KẾT LUẬN
Luận cứ……
Y

Y
Luận cứ……
U

U
BÌNH LUẬN – CHỨNG MINH
LUẬN ĐIỂM III
Q

Q
CÁCH I: Tách riêng Bình luận- CÁCH II: Xen kẽ Bình luận-Chứng
Luận cứ……
Chứng minh minh
Luận cứ……
M

M
Tổng hợp: Tóm lại những luận điểm đã được chứng minh. I.MỞ BÀI : I.MỞ BÀI :


III. KẾT LUẬN II.THÂN BÀI : II.THÂN BÀI :
- Giải thích ngắn đề - Giải thích ngắn đề
ẠY

LOẠI ĐỀ LIÊN HỢP


Đề liên hợp, hỗn hợp hay tổng hợp là loại đề có yêu cầu hình thức hai
thể loại văn nghị luận cùng một lúc. Có những đề luận vừa yêu cầu chứng minh vừa
ẠY - BÌNH LUẬN:
Tất cả các luận điểm .
- Bình luận luận điểm 1
- Chứng minh luận điểm 1
- CHỨNG MINH: - Bình luận luận điểm 2.
D

D
giải thích hoặc vừa yêu cầu bình luận vừa chứng minh.
Tât cả các luận điểm - Chứng minh luận điểm 2.
Từ những dàn bài chung của những thể loại văn nghị luận đơn thuần
trên, chúng ta có thể hình thành phương pháp làm bài một đề luận liên hợp. Mỗi loại - Tổng hợp - Tổng hợp
đề liên hợp có thể có hai cách khai triển. III. KẾT LUẬN III. KẾT LUẬN

402 403
này, người viết chỉ tập trung vào các dạng bài tập có liên quan đến phong cách tác giả
và tiếp nhận văn học.
1. 4.Rèn kĩ năng chứng minh qua các bài tập ứng dụng và những gợi dẫn
có tính định hướng DẠNG BÀI TẬP Ở CẤP ĐỘ 2- CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM.
Luận điểm chính là một (hoặc những) khía cạnh (ý chính) của vấn đề, yêu cầu
người viết tập trung phân tích, chứng minh nhằm mục đích hướng đến làm rõ luận đề
đã nêu ở đề bài. Ở cấp độ này, rèn kĩ năng chứng minh được tiến hành qua 3 bước
2. CÁC DẠNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG CHỨNG MINH VỀ MỘT SÔ
- Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh
VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC THƯỜNG GẶP TRONG CÁC ĐỀ THI HSGQG

L
Hệ thống bài tập được thể hiện qua 2 cấp độ: - Bước 2. Lựa chọn dẫn chứng

IA

IA
DẠNG BÀI TẬP Ở CẤP ĐỘ 1- CHỨNG MINH LUẬN ĐỀ. - Bước 3. Viết đoạn chứng minh: triển khai luận điểm bằng luận cứ và luận

IC

IC
chứng (Phân tích, làm rõ dẫn chứng có sự kết hợp thao tác chứng minh với các thao
Luận đề chính là vấn đề nghị luận được dặt ra trên yêu cầu của đề bài, yêu cầu tác lập luận khác như giải thích, bình luận, so sánh,…)
người viết phải làm rõ. Và ở chuyên đề này, luận đề được đặt ra thuộc về vấn đề lí

FF

FF
luận văn học.Ở cấp độ này, rèn kĩ năng chứng minh được tiến hành qua 4 bước:
- Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện cần

O
chứng minh HỆ THỐNG ĐỀ LUYỆN TẬP
- Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận (Trả lời DẠNG BÀI TẬP Ở CẤP ĐỘ 1- CHỨNG MINH LUẬN ĐỀ
N

N
câu hỏi vì sao như vậy?) BÀI TẬP THUỘC VẤN ĐỀ 1: VĂN HỌC – NHÀ VĂN – QUÁ TRÌNH
Ơ

Ơ
- Bước 3: Chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế nào?) và làm sáng tỏ SÁNG TÁC .
vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng thực tiễn)
H

H
Chuyên đề này dành cho đối tượng HS chuyên Văn lớp 10, có liên quan trực
- Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề. tiếp đến các bài lí luận Văn bản văn học (lớp 10 Nâng cao) ; Giá trị của văn học (lớp
N

N
Từ chương trình LLVH ở 3 khối lớp 10,11,12, người viết chuyên đề tập trung đi 12 Nâng cao) . Tuy nhiên, kiến thức và dạng bài tập trọng tâm của phần này là ở việc
vào khai triển hệ thống bài tập thông qua các vấn đề lí luận văn học thường gặp sau làm rõ Nghệ thuật (nói chung ) và Văn học – tác phẩm văn học (nói riêng.) Ở phần
Y

Y
đây: này, GV cần thống nhất với HS trong việc dùng các khái niệm/ thuật ngữ có sắc thái ý
nghĩa tương đương hoặc gần nhau như: Nghệ thuật, văn học, tác phẩm văn học, văn
U

U
2.1. BÀI TẬP THUỘC VẤN ĐỀ 1: VĂN HỌC – NHÀ VĂN – QUÁ TRÌNH chương,…
Q

Q
SÁNG TÁC
Để rèn kĩ năng chứng minh trong kiểu bài nghị luận về vấn đề lí luận văn học cho
Chuyên đề này dành cho đối tượng HS chuyên Văn lớp 10, có liên quan trực HSG QG, người viết chuyên đề xin được giới thiệu một số bài tập qua các đề dưới
M

M
tiếp đến các bài lí luận Văn bản văn học (lớp 10 Nâng cao) ; Giá trị của văn học (lớp đây. Và tiến hành triển khai theo các bước trong dạng bài tập rèn kĩ năng chứng minh
12 Nâng cao) . Tuy nhiên, kiến thức và dạng bài tập trọng tâm của dạng bài tập phần ở cấp độ 1 – chứng minh luận đề


này là ở phần Văn học – tác phẩm văn học.
ĐỀ 1. “Nghệ thuật là lời nói dối giúp chúng ta nhận ra chân lí” (Picasso).
2.2. BÀI TẬP THUỘC VẤN ĐỀ 2: THƠ, TRUYỆN NGẮN, TIỂU Bằng trải nghiệm văn học, hãy làm rõ ý kiến trên.
THUYẾT, KÍ VÀ KỊCH
Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
ẠY

Chuyên đề này HS được học ở lớp 11 chương trình chuyên sâu. Kiến thức
trọng tâm đi vào đặc trưng các thể loại. Người viết chuyên đề ưu tiên các bài tập về
các thể loại chính trong chương trình, đó là thơ và truyện.
ẠY cần chứng minh
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
D

D
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
2.3. BÀI TẬP THUỘC VẤN ĐỀ 3: PHONG CÁCH VÀ TIẾP NHẬN VĂN luận cần chứng minh của đề bài .Cụ thể:
HỌC
- Nghệ thuật: một lĩnh vực của cái độc đáo, khai thác những giá trị tinh
Tiếp nhận văn học và các giá trị văn học và Quá trình văn học. Đây là chuyên đề thần trong cuộc sống con người
chuyên sâu dành cho đối tượng HSG lớp 12, có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao
nhận thức về tiếp nhận và đánh giá các giá trị của văn học. Tuy nhiên, ở chuyên đề
404 405
- “lời nói dối”: những hư cấu, tưởng tượng, những sáng tạo của người => Chính trong hoàn cảnh như vậy lại sáng rực nên vẻ đẹp của tình người – một
nghệ sĩ trong quá trình sáng tác chân lý: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn hướng về sự sống.
- “chân lý”: là sự thật (của nhân loại) luôn luôn đúng và tồn tại mãi theo “Đò lèn” của Nguyễn Duy
thời gian, có giá trị (cả về nội dung tư tưởng lẫn hình thức nghệ thuật) - Từ chính trong hiện thực những hồi ức về tuổi thơ, nhà thơ đã khái quát 1 chân
=> Tác phẩm nghệ thuật phải có giá trị thời đại, phải là một chân lý đúng đắn, lý sâu sắc về cuộc đời
một triết lí sâu sắc và tác động mạnh mẽ đến người tiếp nhận. Có như vậy thì “lời nói + Con người ta khi mất đi một thứ gì đó mới thực sự cảm thấy trân trọng nó
dối” ấy mới thực sự giúp ta nhận ra chân lý. (Dòng sông kia vẫn bên lở bên bồi .... Bà chỉ còn là nấm cỏ xanh thôi)
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận + Cuộc đời là vô hạn mà con người là hữu hạn => phải trân trọng từng phút giây

L
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và ở cùng người mình thương.

IA

IA
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy? - Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.

IC

IC
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: Tại sao trong văn học, người nghệ sĩ phải Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
hư cấu, tưởng tượng và sáng tạo? giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn

FF

FF
- Người đọc đòi hỏi những câu “trả lời” về những vấn đề đời sống trong thế giới - Đặt ra trách nhiệm cho nhà văn:
hiện thực.
+ Nắm bắt hiện thực đời sống trong cái nhìn mới, cách cảm mới, sáng tạo
- Từ chính quá trình khám phá, trải nghiệm của chính mình, nhà văn không

O
những tình huống, những hình ảnh và hình thức nghệ thuậ mới mẻ, độc đáo. Từ đó, tác
ngừng liên tưởng, tưởng tượng, sáng tạo, hư cấu những hình tượng, chi tiết nghệ thuật động đến người đọc những cảm xúc, tình cảm mãnh liệt về một tư tưởng, triết lí nhân
đặc sắc
N

N
sinh nào đó.
- Nhưng không phải vì thế mà người nghệ sĩ nói sai lệch hiện thực, biến hiện + Khám phá, trải nghệm nhiều hơn, đặc biệt là thể hiện được cái tôi
Ơ

Ơ
thực thành một thứ gì giả dối và vô nghĩa -> nhà văn tôn trọng hiện thực và phản ánh riêng.
chúng một cách chân thật và chân thành (chân thật trong cảm xúc và chân thành trong
H

H
phản ánh) -Về người đọc:
N

N
Một tác phẩm văn học chân chính thực sự khi vừa phản ánh được nội + Nhìn tác phẩm ở nhiều góc độ khác nhau, nhận thức đúng đắn trước “lời nói
dung tư tưởng, lí tưởng của nhà văn, vừa phản ánh được khách quan hiện thực đời dối” mà nhà văn đã tạo nên và hiểu được thông điệp mà nhà văn gửi gắm
Y

Y
sống thông qua hình thức nghệ thuật độc đáo + “Sống” cùng với tác phẩm, đồng “sáng tạo” với nhà văn để có thể nhìn nhận
toàn diện về tác phẩm và nội dung tư tưởng mà nhà văn hướng đến.
U

U
Bước 3: Làm sáng tỏ vấn đề bằng luận chứng, luận cứ
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
Q

Q
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế ĐỀ 2. “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng.
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường chật
M

M
thể) hẹp không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra
những thế giới khác.” ( Hoài Thanh – Nhiệm vụ của văn chương, Tao Đàn số 7,


Với đề luyện tập 1, HS có thể dùng các dẫn chứng sau đây để chứng minh:“Vợ
nhặt” của Kim Lân 1/6/1939). Bằng trải nghiệm văn học, làm rõ ý kiến trên.
- Sáng tạo câu chuyện về người nông dân vô cùng độc đáo và thú vị trong bối Với vấn đề lí luận được đặt ra trên đề bài này, GV hướng dẫn HS lần lượt thực
cảnh nạn đói 1945 hiện các bước sau đây:
ẠY

+ Tái hiện chân thực và sinh động kiếp sống lầm than và khốn cùng của người
nông dân VN thời bấy giờ -> phản ánh cả một giai đoạn lịch sử vô cùng khốn khổ của
ẠY Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
cần chứng minh
D

D
nhân dân ta. Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
+ Hư cấu câu chuyện “nhặt vợ”: giữa lúc chết đói không có cái ăn, anh chàng tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
nông dân nghèo Tràng lại lấy thị làm vợ luận cần chứng minh của đề bài trên .Cụ thể:
+ Cuộc gặp gỡ nhân duyên đầy bất ngờ và éo le: 2 lần gặp, 3 câu nói đùa, 4 bát - Văn chương: một bộ môn nghệ thuật điển hình và phổ biến, văn chương mang
bánh đúc là thành 1 mái ấm gia đình cả thế giới sống động vào trong tâm hồn con người
406 407
- “hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng”: văn học tái hiện, phản ánh tất cả + Cái nhìn mới về vẻ đẹp của đất nước và con người VN – thông qua hình tượng
mọi mặt của cuộc sống con người với nhiều hình sắc khác nhau. con sông Đà và người lái đò
-“sáng tạo sự sống”: đem đến cho con người những hiểu biết về đời sống, những + Con sông mang tính cách, linh hồn như con người, là “kẻ thù số một” với
“mảng màu” sáng – tối, tốt – xấu. người lái đò trên hành trình vượt thác.
- “vũ trụ này ... nhà văn”: khi trí tưởng tượng, khả năng cảm nhận, cách nhìn, tư + Người lái đò như người nghệ sĩ tài ba, trí dũng, mang vẻ đẹp hùng vĩ lạ thường
tưởng của nhà văn về thế giới quá lớn, không đủ sức khuôn hẹp trong một không gian Dẫn chứng: “Sự tích những ngày đẹp trời” của Hòa Vang
cụ thể nào -> “sáng tạo ra một thế giới khác” để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu của chính
bản thân mình. + Câu chuyện cổ tích về Sơn Tinh, Thủy Tinh dưới con mắt của nhà văn đã
không còn là cuộc chiến dâng lũ hàng năm mà là câu chuyện tình yêu đẹp đẽ giữa

L
- Cách sử dụng câu khẳng định “là”, tính chất dự báo “sẽ”, cách nhấn mạnh ý Thủy Tinh và Mị Nương

IA

IA
“chẳng những thế”.
+ Nhà văn nhìn con người dưới góc độ nghệ thuật, con người và tình yêu
=> Nêu ra nhiệm vụ của văn chương và sứ mệnh của nhà văn trong hành trình lao

IC

IC
động nghệ thuật: Văn chương là cuộc sống muôn màu và văn chương sáng tạo nên sự + Đó là tình yêu không trọn, lặng thầm, được giấu kín sau sự mãnh liệt, tha thiết,
sống để đem đến cho con người. Nhà văn sáng tạo nên thế giới mới và thế giới ấy phải khôn nguôi (d/c: ngọn gió mà Mị Nương biến thành và đi theo biển cả ở cuối truyện)

FF

FF
vượt ra khỏi tầm nhìn bình thường nhỏ hẹp để “thỏa mãn” đủ đầy cho nhà văn. Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh

O
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy? N - Mỗi người đọc khác nhau với tầm đón nhận khác nhau sẽ cho ra quá trình tiếp

N
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: nhận khác nhau => đòi hỏi nhà văn phải quan sát hiện thực rất sâu và rộng -> khám
phá nó với tầm tư tưởng lớn nhưng thiết thực để phù hợp với “thẩm mỹ” người đọc
Ơ

Ơ
Tại sao nói: Văn chương sẽ là hình dung của sự sống và sáng tạo ra sự sống?
- Nghệ thuật phải gắn liền với hiên thực, không phủ nhận hiện thực dù cho có
Vì sao : Vũ trụ này tầm thường chật hẹp không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi
H

H
đau đớn thế nào => văn chương bắt nguồn từ cuộc sống
dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra những thế giới khác.”?
N

N
- Văn học nhờ có ngôn từ nghệ thuật mà kết nối với con người dễ dàng hơn, gần
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ gũi hơn =>khơi dậy ở người đọc trí tưởng tượng phong phú, cái nhìn toàn diện và mới
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua lạ về sự vật, hiện tượng
Y

Y
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế - Nhà văn sáng tạo nên “thế giới khác” ( liên hệ “ĐGTCLC”: Cùng mang sứ
U

U
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ mệnh “cứu rỗi con người” và mang khát khao chạm đến nghệ thuật chân chính, Thanh
thể)
Q

Q
Thảo và Lorca đã tự khắc lên mình những giá trị mới mang tầm nhìn mới
Với đề luyện tập 2, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý sau: - Yêu cầu ở người đọc: đồng sáng tạo với nhà văn, cảm nhận sâu sắ những tâm
M

M
- Văn chương sáng tạo sự sống đem đến một thế giới tinh thần “muôn hình vạn tư, tình cảm, cái nhìn mới mà nhà văn truyền tải => nhà văn thông qua tác phẩm tìm
trạng” cho con người. kiếm tri âm, sự đồng điệu nơi tâm hồn => hình thành sợi dây gắn kết giữa nhà văn –


Dẫn chứng: “Một chuyện Xú vơ nia” của Nam Cao tác phẩm – người đọc

+ Cái nhìn của Hàn về cuộc sống thực, đã thức tỉnh bao người về giá trị thực sự ĐỀ 3. Bàn về sứ mệnh của văn học nghệ thuật, có ý kiến:
của đời sống và con người: cái đói, cái ăn làm con người không còn đẹp ở vẻ bên “Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho
ẠY

ngoài lẫn bên trong, bởi “cuộc đời có bao giờ chấp nhận cái gì quá thơ đâu!” (suy nghĩ
nhân vật Hàn)
ẠY con người”
(Nguyên Ngọc, “Báo văn nghệ” số ra ngày 21/10/1987)
D

D
+ Tiếng lòng của Hàn là tiếng rung chuông cảnh tỉnh cho mọi cái nhìn quá đơn Trong bối cảnh đời sống hiện đại, liệu văn học còn có thể phát huy được sứ
giản của con người về hiện thực cuộc sống – khi sự sống là muôn hình vạn trạng. mệnh ấy? Hãy làm rõ điều đó.
- Nhà văn tìm đến vùng đất mới để có cái nhìn mới để rồi đem tới người Rèn kĩ năng chứng minh qua đề luyện tập có liên quan đến vấn đề lí luận được
đọc một thế giới mới đặt ra trên đề trên, GV cần hướng dẫn HS lần lượt thực hiện các bước sau đây:
Dẫn chứng :”Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
408 409
cần chứng minh + Cái chết của CP là minh chứng cho tấm lòng nhân đạo của NC: Anh Chí chết
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân nhưng anh chết trong sự lương tri, lương thiện thuần túy của một con người
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí Dẫn chứng : “Tư cách mõ” của Nam Cao
luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể: + Một con người hiền lành ăn ở thật thà, không mích lòng ai, cuối cùng cũng bị
- Nghệ thuật: là lĩnh vực của cái đẹp, mang giá trị thẩm mĩ cao, đặc biệt là trong tha hóa về nhân cách (“hắn thật vô liêm sĩ” “ hắn ngồi trơ trẽn ăn” “mặc kệ chúng nó”)
văn học (nhà văn phản ánh cuộc sống theo quy luật của cái đẹp, thông qua tác phẩm -> sự bất cần của con người bị định kiến xã hội bào mòn đi nhân cách
văn học) => Những cái chết bần cùng, những cái chết bỏ lửng trong văn NC thể hiện sự
- Động từ “vươn tới, hướng về, níu giữ”: thể hiện mối liên hệ, sự gắn bó mật thiết bất lực nơi ngòi bút của người nghệ sĩ nặng lòng với đời

L
giữa nghệ thuật và con người. - Sức cảm hóa mãnh liệt của văn học thông qua ngôn từ nghệ thuật đa dạng, đã

IA

IA
- Tính người: nhân cách, phẩm chất tốt đẹp của con người tác động trực tiếp đến nhận thức và hiểu biết người đọc -> nhận ra những giá trị tốt
đẹp và gợi dậy trong mình những hành động ca cả - níu giữ “tính người” trong con

IC

IC
=> Khẳng định sứ mệnh của văn học nghệ thuật mà chủ thể sáng tạo là nhà văn –
hướng văn học đến con người trong vẻ đẹp cao cả nhất mà nó vốn có, tái tạo lại cuộc người
sống và đồng thời tái tạo sự sống cho con người - Văn học chỉ thực sự có ý nghĩa khi hướng về con người và nâng tầm những giá

FF

FF
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận trị đẹp nơi con người

Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và Dẫn chứng: “Mùa hoa cải ven sông” của Nguyễn Quang Thiều

O
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy? +Tấm lòng trong trắng của người con gái thơ dại, thuần khiết – Chinh, bị chôn
vùi dưới định kiến cổ hủ của người cha đầy lòng thù hận
N

N
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra:
Vì sao văn học hướng tới con người? +Sự uất ức vì không được sống là chính mình (“Không ai tù ai cả. Ngu dốt cầm
Ơ

Ơ
tù chúng ta” – lời nói của người anh Hai)
- Nhà văn quan sát hiện thực cuộc sống, khám phá và lí giải bản chất của nó, và
+Tình yêu thuần khiết và tấm lòng của cô gái dù to lớn mãnh liệt ra sao, cuối
H

H
không ngừng đặt câu hỏi về con người
cùng cũng tan vào trong mờ ảo, đi vào lòng sông vô tận, không sự níu giữ...
N

N
+Con người là trung tâm phản ánh của văn học
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
+Để khám phá bản chất và cuộc sống con người, văn học phải soi rõ từng góc
Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
Y

Y
khuất, từng mảng màu của cuộc sống để tìm ra giá trị nằm sâu bên trong con người.
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
U

U
Tại sao con người có “sức hút” mãnh liệt với văn học?
-Trách nhiệm nhà văn: hiểu đời, hiểu người và hiểu chính mình. Luôn hướng về
Q

Q
Văn học mang sứ mệnh cao cả - bảo vệ con người: níu giữ “tính người” cho con con người với những gì đẹp nhất
người, thông qua khả năng cảm hóa và tái tạo thế giới
- Trong bối cảnh hiện đại, liệu văn học có phát huy được sứ mệnh cao cả đó hay
M

M
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ không?
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua +Văn học mang sứ mệnh “cứu rỗi con người” và che chở con người


những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ +Dù trong bất cứ thời đại nào, văn học vẫn luôn “vươn tới, hướng về, níu giữ mãi
thể) mãi tính người cho con người”.
ẠY

Với đề luyện tập 3, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý sau:
Dẫn chứng: “Chí Phèo” của Nam Cao
ẠY -Qua cầu nối là tác phẩm văn học, người đọc đồng sáng tạo với nhà văn, cùng
chuyên chở nỗi lòng của nhà văn. Trong quá trình tiếp nhận, độc giả ôm hết những tâm
tư, tình cảm, , những giá trị nhân sinh, triết lí sống mà nhà văn gửi gắm -> níu giữ
D

D
+ Một con người đang “níu lấy’’ quyền làm người, níu lấy bản chất lương thiện “tính người” trong chính con người mình
(Ai cho tao lương thiện?) ĐỀ 4. Nguyễn Ngọc Tư đã từng tâm sự: “Người vẫn còn mang vết thương đã
+ Sự trăn trở, nỗi đau đớn của nhà văn khi cố gắng níu giữ “tính người” trong toan đi chữa vết thương cho người khác... Tôi nghĩ nghề viết và người viết cũng
con người CP đơn giản vậy, chữa lành, an ủi những vết thương của người đời để làm dịu vết
thương của chính mình.”

410 411
Anh/ chị hiểu gì về “vết thương” mà tác giả đã chia sẻ? Bằng trải nghiệm văn - Trước cách mạng, Nam Cao luôn chú ý khai thác chủ đề người nông dân
học hãy làm rõ ý kiến trên nghèo: những số phận con người bần cùng, khốn khổ và bị tha hóa về nhân cách (Đời
Với đề bài này, kiến thức lí luận liên quan đến vấn đề “nhà văn”, để làm rõ được thưa, Chí Phèo, Lão Hạc,...) -> Những nhân vật của Nam Cao luôn mang trên mình
luận đề đã nêu ở đề bài , GV có thể hướng dẫn HS tiến hành các bước: những vết thương trong tâm thức, trong tâm hồn mà có lẽ ngay chính nhà văn cũng
không thể nào chữa lành hết.
Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
cần chứng minh - Tác phẩm “Một bữa no”

Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân + Cái chết của bà cụ vì đã ăn quá no – một cái chết no – đã ám ảnh độc giả về
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí cuộc đời nhỏ bé của con người trong xã hội bấy giờ. Cái chết mang nỗi đau đớn của

L
luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể: nhà văn về một xã hội, một bộ phận người, đặc biệt là người nông dân ở xã hội cũ.

IA

IA
- “Vết thương”: những nỗi đau, tổn thương từ vật chất bên ngoài lẫn đời sống + Cái chết no ấy vẫn mang tình yêu thương, sự đồng cảm của nhà văn dành cho
tinh thần bên trong. con người. Bởi NC thấu hiểu được những nỗi đau ấy,luôn trăn trở suy tư để tìm được

IC

IC
lối ra cho những số phận bần cùng, để “chữa lành” cho những “vết thương” vẫn còn
- “Người mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người khác”: đó là nhà dang dở => tính nhân đạo trong văn Nam Cao
văn – người đã rỏ bao giọt nước mắt cho biết bao “vết thương con người”, người đã

FF

FF
đau đớn cái nỗi đau của người đời và khóc vì những giọt nước mắt trên khuôn mặt Dẫn chứng : M.Gorki – “Bậc thầy hiện thực Nga”
thống khổ của con người - Là một người vẫn còn những “vết thương” thời ấu thơ đã toan đi “chữa lành vết

O
=> Quan niệm sâu sắc về nghề viết văn và nhà văn với sứ mệnh cao cả là mang thương” người khác trong tác phẩm “ Một con người ra đời”
tới cái đẹp cho con người và yêu thương con người như yêu thương chính mình.
N + Dưới cái nhìn hiện thực về cuộc sống, thông qua cách nhìn nhận về giá trị con

N
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận người và nỗi băn khoăn về số phận con người Nga của nhân vật “tôi”, nhà văn đã miêu
tả chân thực hành trình ra đời của một “con người” (ca sinh nở của bà mẹ người Nga)
Ơ

Ơ
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy? + Sự tương phản giữa thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ và hoàn cảnh, số phận con
H

H
người Nga trên chặng đường tìm kiếm nguồn sống -> sự thương xót của nhà văn với
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: một thế hệ người phải cố gắng sinh tồn trong bối cảnh khốc liệt của đất nước Nga
N

N
Tại sao: Con người ( ta và tha nhân) luôn phải mang “vết thương”? + Sự ra đời của một “con người” đã lấp đi những đau xót, tổn thương (nụ cười
Vì sao, Nguyễn Ngọc Tư nói: “chữa lành, an ủi những vết thương của người đời của người mẹ “đôi mắt sâu thẳm ánh lên ngọn lửa xanh biếc của niềm hạnh phúc”)
Y

Y
để làm dịu vết thương của chính mình.”? + Trong “vết thương” của số phận con người, nhà văn tìm thấy vẻ đẹp ở giá trị
U

U
- Con người là vị trí trung tâm, là “tâm điểm” của “ vòng tròn đồng tâm”, luôn con người – khi con người khẳng định được bản thể của mình trong thế giới
Q

Q
khiến cho nhà văn phải đau đáu, trăn trở, suy tư về bản chất sâu xa bên trong tâm hồn => Định hình một cách nhìn mới về hiện thực: dưới khổ đau, con người vẫn tìm
con người, hay những số phận, niềm đau mà con người phải gánh chịu. thấy được cái đẹp – “liều thuốc” chữa lành cho những vết thương mà nhà văn đang
M

M
- Nhà văn khi bước vào mảnh đất hiện thực – nơi những con người mang những đau đáu, cho con người và cả cho chính mình.
số phận khác nhau với những “vết thương” khác nhau, đã tìm kiếm và đem đến tình Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.


thương chữa lành, chắp vá cho những vết thương lòng cho người và cho chính mình.
Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua - Nhà văn:
ẠY

những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
ẠY + Không chỉ phản ánh hiện thực bằng những thủ pháp nghệ thuật tinh tế,
độc đáo, mới lạ, nhà văn còn phải thể hiện những tư tưởng, tình cảm và cảm xúc trước
thể)
D

D
hiện thực đang phản ánh
Với đề luyện tập 4, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý qua
những dẫn chứng sau: +Ngay cả khi không mang trên mình “vết thương”, nhà văn vẫn có thể an ủi,
khâu lành những “vết thương” người khác: đồng cảm, yêu thương con người
Dẫn chứng : Nhà văn Nam Cao
-Người đọc: có khả năng cảm nhận, thấu hiểu, có những trải nghiệm khác nhau
bằng sự chân thành, không hời hợt
412 413
ĐỀ 5. “Hình tượng nghệ thuật không chỉ là sự gợi tả, giãi bày mà còn là sự Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý
tranh luận, đối thoại”. Hãy bình luận và làm rõ ý kiến trên sau:
Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện Hình tượng nghệ thuật là “sự gợi tả, giãi bày”:
cần chứng minh Bàn:
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân - Hình tượng văn học là là một thế giới khác của đời sống do ngôn từ gợi lên
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí trong tâm trí người đọc. Nó tái hiện, gợi tả đời sống.
luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
- Qua hình tượng nghệ thuật, người nghệ sĩ khao khát gửi gắm những suy tư, trăn
- Văn chương nhận thức và tái hiện cuộc sống bằng “hình tượng nghệ thuật”. trở, đi tìm câu trả lời cho sự “giãi bày” chưa lời hồi đáp.

L
Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản của nghệ thuật.

IA

IA
- Dựa trên những gì nhà văn đã gợi ra về một “thế giới mới”, ta bắt đầu cảm
-Hình tượng nghệ thuật ấy là một sự chắt chiu cuộc sống, là sự sáng tạo thông nhận nó như một người nghệ sĩ thực thụ.
qua tài năng và trí tưởng tượng phong phú của người nghệ sĩ,

IC

IC
Chứng minh:
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
- Hình tượng nàng Kiều: Nguyễn Du đã khóc thương cho Kiều, gửi những đau

FF

FF
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và đáu ấy vào từng trang thơ, để mai sau, người đời lại thương xót cho tài năng, cho cái
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy? mệnh bạc của một trang giai nhân tuyệt sắc.
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra:

O
- Người chinh phụ của Đặng Trần Côn trong “Chinh phụ ngâm”: Qua nỗi đau
*Hình tượng nghệ thuật là “sự gợi tả, giãi bày”:
N chia ly của người chinh phụ, ta cảm nhận được những đau xót được khơi dậy trong

N
-Hình tượng văn học là là một thế giới khác của đời sống do ngôn từ gợi lên từng vần thơ, những tiếc thương hay cả sự trân trọng mà người nghệ sĩ vương tay níu
trong tâm trí người đọc. Thế nên, hình tượng nghệ thuật là một “sự gợi tả, giãi bày”. giữ cho người phụ nữ xưa.
Ơ

Ơ
Trong từng trang văn, người đọc có thể hòa mình vào dòng cảm xúc chân thực đến vô - Mượn “hình tượng nghệ thuật” để giãi bày tấm lòng, để người đọc biết nâng niu
cùng, bởi vì ẩn đằng sau ấy là trái tim nghệ sĩ. trên bàn tay những giá trị tưởng chừng đã “xưa cũ”...
H

H
-Hình tượng nghệ thuật là nơi người nghệ sĩ khao khát gửi gắm những suy tư, Hình tượng nghệ thuật “còn là sự tranh luận, đối thoại”:
N

N
cuốn người đọc vào những suy tư, chiêm nghiệm do chính mình tạo ra Bàn:
*Hình tượng nghệ thuật “còn là sự tranh luận, đối thoại”:
Y

Y
- Hình tượng nghệ thuật là một phương tiện giao tiếp đặc biệt. Hình tượng văn
- Hình tượng văn học không chỉ là “thế giới sống”, mà còn phải là một thế giới học không chỉ là “thế giới sống”, mà còn phải là một thế giới “biết nói”.
U

U
“biết nói”. Thông qua các chi tiết, nhân vật, cảnh vật và quan hệ giữa các nhân vặt, nhà -Hình tượng nghệ thuật buộc ta bước vào những cuộc đối thoại của với nhân vật,
Q

Q
văn truyền cho người đọc cách nhìn, cách cảm về cuộc đời, từ đó gợi lên những quan để không những hiểu sâu về một cuộc đời, ta còn có thể hiểu được bản thân.
niệm phổ quát về nhân sinh.
Văn học, từ đó nâng đỡ con người trước những bước đường cùng, thức tỉnh con
M

M
-Hình tượng nghệ thuật trong một tác phẩm chân chính, không chỉ khiến người
người khỏi những xấu xa, từ đó nuôi dưỡng tâm hồn, bồi đắp những cái thiện vốn có,
đọc phải tin vào những điều nhà văn “gợi” lên mà còn buộc ta đào vào hố sâu ấy, để tự


ta bước vào những cuộc đối thoại của với nhân vật, để không những hiểu sâu về một để con người có thể vươn lên tìm lại cái thiện vốn có trong cuộc sống, và từng bước
cuộc đời, ta còn có thể hiểu được bản thân. Đó là sự tranh luận cho việc “sống còn”, là hoàn thiện mảnh tâm hồn.
sự phán xét về người khác, thậm chí là chính mình. Hình tượng nghệ thuật thành công Chứng minh:
được nhào nặn dưới cái nhìn của công lý. Là nơi gửi gắm nỗi niềm muôn đời của
ẠY

người nghệ sĩ với văn chương.


Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
ẠY - Cuộc “tranh luận, đối thoại” xung quanh cái kết truyện của Nam Cao trong
“Chí phèo” và “Trẻ con không được ăn thịt chó”
D

D
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua -Truyện khép lại nhưng những dư âm vẫn vang vọng bởi nhà văn đặt ra những
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế vấn đề nhân sinh muôn thưở, khơi gợi nên lòng trắc ẩn, tính thiện trong lòng mỗi con
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ người.
thể)
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.

414 415
Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh =>”Văn học thọc sâu vào giữa xương máu cuộc đời không giấu diếm”. (Xuân
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn Diệu)
-Nhà văn: trong quá trình sáng tạo Hình tượng nghệ thuật vừa là “sự gợi tả, Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
giãi bày”, vừa là “sự tranh luận, đối thoại”: giãi bày tâm tư, tranh luận về những vấn
đề bức thiết đặt ra đối với cuộc sống và con người Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
- Người đọc: thông qua tác phẩm, vừa tranh luận đối thoại, vừa hiểu và cảm cái nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
ý, cái tình mà người nghệ sĩ muốn gửi gắm. thể)
Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý

L
ĐỀ 6 sau:

IA

IA
Nghệ thuật có thể mang đến sức mạnh để giải phóng sự sống ở bất kỳ nơi đâu -Những câu ca dao xa xưa mang vẻ đẹp trong trẻo hồn nhiên, ta nghe

IC

IC
đang bị cầm tù trong con người và bởi con người như sự cựa quậy hướng đến con người.

Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện + Những câu ca dao than thân cảm thông ba mảnh đời

FF

FF
cần chứng minh + Những câu ca dao tình nghĩa dạy cho ta biết yêu
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân + Những câu ca châm biếm dạy Ta Biết Sống

O
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể: N -Những tác phẩm văn học trung đại Khi con người bị đầy ải trong xã

N
- Đặc trưng của văn học nói riêng và nghệ thuật nói chung hội phong kiến ta lại bắt gặp những tấm lòng yêu thương cảm thông hướng về con
người.
Ơ

Ơ
- Nghệ thuật có thể mang đến sức mạnh để giải phóng sự sống
+ Đó là nỗi đau của Nguyễn Du, nỗi u uất của Hồ Xuân Hương, là lòng
H

H
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận thương cảm của Đặng Trần Côn dành cho người phụ nữ
N

N
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
=> Tất cả đã làm nên một sức mạnh giải phóng sự sống cho con người.
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?
- Đến với thơ ca Nguyễn Trãi Bên cạnh những vần thơ hừng hực lòng
Y

Y
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra:
yêu nước, những nỗi niềm ưu tư, ta bắt gặp những nỗi niềm ưu tư về cõi đời như thế
U

U
Vì sao nói: nghệ thuật có thể mang đến sức mạnh để giải phóng sự sống ở bất kỳ
trong tâm sự của một nhà nho ở ẩn:
nơi đâu đang bị cầm tù trong con người và bởi con người ?
Q

Q
Kim cổ vô cùng giang mạc mạc
Lý giải: Là vì
Anh Hùng hữu hận diệp tiêu tiêu ( Vãn hứng)
M

M
-Văn học bao đời đã bám rễ vào hiện thực:
+ Hai câu luận của bài thơ đối nhau rất chuẩn thấm đẫm một ý vị triết


+ Nếu không phát khi sinh từ hiện thực văn chương anh sẽ thiếu Sức Sống.
lý.
+ Văn chương mang thiên chức làm sống dậy đời sống hiện thực.
+ Con người tài danh ấy trong những ngày tháng ảnh ẩn nơi thôn dã đã
+ Sự sống mà người nghệ sĩ biểu hiện chuẩn bị cho một dự phóng sắp sửa diễn không thể nhàn tâm dù đang rất nhàn thân. Vẫn còn day dứt một tâm sự về người anh
ẠY

ra chính là việc giải phóng con người.


-Bản chất văn học là sự giải phóng:
ẠY hùng không gặp thời thế!
Dẫn chứng tác phẩm:
D

D
+ Văn chương không bao giờ là những con chữ khô khan sáo rỗng hay mang đến Chúng ta đã bao lần trăn trở trước bi kịch của Chí Phèo đã đau đớn khi Chí Phèo
cảm xúc nhạt nhẽo tầm thường. chọn cái chết để được sống một cuộc sống con người.
+ Văn chương không chỉ hiểu con người, hiểu cuộc đời mà phải khơi dậy những
rung động và thanh lọc hồn người.
416 417
=>Điều này mang đến cho ta niềm tin tin về những giá trị tốt đẹp ẩn tàng đằng yêu thương con người da diết- da diết đến muôn đời…
sau mỗi số phận cùng cực. Có lẽ chính thông điệp đó đó đã làm nên nên sức mạnh -Tìm hiểu bi kịch tha hóa của người cha trong truyện ngắn Cánh Đồng Bất Tận
giải phóng sự sống trong tác phẩm này của Nam Cao. của Nguyễn Ngọc Tư ta nhận ra sức mạnh khủng khiếp của nỗi hận thù.
Đời thừa của Nam Cao mang thông điệp về khả năng giải phóng tâm hồn. + Nhà văn đã dõi theo từng chặng trong cuộc đời nhân vật để chỉ rõ ràng sự hận
+ Là nhà văn chân chính, Hộ cẩn trọng trong ngòi bút để sáng tạo nên những thù đã vùi dập những mầm sống tốt đẹp trong con người ra sao và cũng để để nhận
trang văn có giá trị nhưng lại còn phải cưu mang một gia đình mà y rất yêu thương. thức rằng từ trong sâu thẳm mỗi một con người vẫn nguyên vẹn ở đó một khát khao
+ Trước những đòi hỏi bức bách về vật chất, đáng buồn thay lại là những thứ tủn Được sống với những giá trị tốt đẹp.

L
mủn, tầm thường mà Hộ phải phản bội lại lý tưởng cao đẹp của mình.
+ Ở phần cuối câu chuyện sau những lần trả thù tình ông lại nhận ra sự quý giá

IA

IA
+ Trong những trang viết vội vàng, cẩu thả mà y chẳng còn dám đọc lại đã dần của tình yêu thương nhất là tình cảm gia đình.
dần chiếm hết tâm trí của hắn chỉ để kiếm tiền.
=>Phải chăng sự sống trong con người đã thực sự hồi sinh và tác phẩm đã góp

IC

IC
=> Hộ xa dần bến bờ của những ước mơ đẹp đẽ ban đầu thì còn là sự biện hộ:
phần mang lại sự giải phóng nó?
“Ta hãy phí đi một vài năm để kiếm tiền”, nhưng sau đó thì hắn đau đớn thấm thía:

FF

FF
“Ta đã hỏng đứt rồi”. Lòng hắn buồn rười rượi trong nỗi đau bất lực khi nhận ra mình Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
đang tha hóa.
Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh

O
-Bi kịch trong nghề nghiệp, sự tan vỡ lý tưởng của Hộ giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
+ Từ một con người nhân hậu giàu tình yêu thương trong những lúc quẫn trí,
N - Văn chương chính là mạch nguồn tạo nên sức sống muôn đời

N
Hộ đã cư xử như một người chồng vô trách nhiệm, vũ phu với vợ con mình.
- Triết luận hiện thực trong văn học làm rung động những sợi dây tinh nhạy của
+ Người vợ đáng thương đã yêu chồng bằng thứ tình yêu của con chó đối với
Ơ

Ơ
tâm hồn đưa con người đến với xứ sở của cái đẹp trở thành thứ khí giới thành cao và
người nuôi và y đã đối xử với vợ cũng chẳng khác nào một ông chủ nhẫn tâm bội bạc.
đắc lực để khơi dậy những giá trị làm người.
H

H
=>Con người cao quý trong Hộ đã gục ngã một cách đáng thương trước hoàn
cảnh sống, đã tha hóa biến chất, bị bào mòn nhân tính trước những sóng gió của số - Qua việc tiếp nhận tác phẩm, sự sống trong con người đã thực sự hồi sinh và
N

N
phận. tác phẩm đã góp phần mang lại sự giải phóng cho người và tha nhân.
Y

Y
=>Trong mắt người đời có thể Hộ là một kẻ không ra gì, văn chương thì nhạt
nhẽo nhưng lại mơ tưởng đến cả giải Nobel, luôn miệng triết lý về tình thương nhưng ĐỀ 7.
U

U
lại tệ bạc với chính vợ con mình. Nhưng dưới ngòi bút của Nam Cao, qua nhân vật Hộ,
tất cả những điều cao cả và những yếu đuối của con người trong cõi đời vốn luôn khắc Văn học không quan tâm đến câu trả lời do nhà văn đem lại, mà quan tâm
Q

Q
ngiệt đã được nhà văn trân trọng và chia sẻ cảm thông. đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra và những câu hỏi này luôn rộng hơn bất kì
câu trả lời cặn kẽ nào.” (Claudio Magris)
M

M
-Hộ-một con người cao quý trong tâm hồn, đẹp đẽ biết bao trong nhân cách
cách. Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện


cần chứng minh
+ Hộ đã cam lòng đồng từ bỏ lý tưởng của đời mình để vì gia đình.
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
+ Anh đã hi sinh những điều quý giá trong lí tưởng sống để cúi xuống nâng đỡ tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
đồng loại nhưng vẫn còn đâu đó nguyên vẹn trong anh những đớn đau giằng xé rất luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
ẠY

mực nhân văn trong chính sự lựa chọn của mình.


=>Con người vừa cao cả lại vừa rất đỗi bình thường. Trong mỗi cá nhân vẫn có
ẠY - Văn học không quan tâm đến câu trả lời do nhà văn đem lại
- quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra và những câu hỏi này
những điểm yếu chí mạng mà trong những hoàn cảnh nghiệt ngã con người đã không
D

D
thể vượt qua. Bi kịch của Hộ là bi kịch của tất cả những người trí thức nghèo đầy luôn rộng hơn bất kì câu trả lời cặn kẽ nào.
nhiệt tình, đam mê vì lý tưởng sống nhưng lại phải vật lộn từng ngày với miếng ăn. Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
Song nó cũng là nỗi đau của tất cả những con người đã buộc phải sống không như
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
mình mong muốn và khao khát vì những lý do bất khả kháng từ hoàn cảnh. Và nỗi đau
đó đó không phải là của riêng ai. Nên đọng lại trên trang văn của Nam Cao là một tình trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?

418 419
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: + Nhưng xét đến cùng, văn học cũng không quan tâm đến “câu trả lời” mà Nam
-Vì sao nói: Văn học không quan tâm đến câu trả lời do nhà văn đem lại? Cao đã đem lại, khi bạn đọc hiểu được về nhân vật Chí và khám phá ra được “câu hỏi”
đau đáu, vang vọng trong cái bi kịch cự tuyệt ấy, tôi chắc rằng có người sẽ như Nam
-Tại sao: văn học chỉ quan tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra và những Cao, sẽ cho rằng chỉ khi giết được Bá Kiến, chỉ khi lật đổ được cái xã hội xấu xa ấy thì
câu hỏi này luôn rộng hơn bất kì câu trả lời cặn kẽ nào? những người như hắn mới không còn, nhưng có người lại cho rằng, trong đời để cứu
Nói như nhà phê bình người Nga Bielinsky thì: “Tác phẩm nghệ thuật sẽ chết rỗi những linh hồn tội lỗi như Chí đơn thuần chỉ cần một “lòng tốt bình thường”, là
nếu nó miêu tả cuộc sống chỉ để miêu tả, nếu nó không phải là tiếng thét khổ đau hay Thị Nở đây.
lời ca tụng hân hoan, nếu nó không đặt ra những câu hỏi và trả lời những câu hỏi đó.” + Hiện thực thì vô hạn, mà câu trả lời của người cầm bút chỉ là một cá nhân hữu
Vì thế, đối với văn học nói chung và bất kì nhà văn nào nói riêng, câu trả hạn, cho nên có thể nói, văn học cần có những “câu hỏi” như vậy, không chỉ khẳng

L
lời của người cầm bút đối với hiện thực cuộc sống vẫn là một trong những điều kiện định thiên chức của nhà văn, đồng thời trở thành chân trụ vững chắc cho tác phẩm văn

IA

IA
tiên quyết làm nên tác phẩm văn học. học, để khi nhớ về một con người từng bị xã hội, hiện thực đàn áp đến mất đi tính
người, ta lại nhớ về một Chí Phèo đã từng cố gắng hướng về cánh cửa trở lại làm

IC

IC
+ Bởi lẽ đó là những kiến giải, suy tư của chính nhà văn, những người đã mở cả người ra sao, nhớ về Nam Cao đằng sau cái vẻ ngoài lạnh lùng trên câu chữ là một trái
tâm can của mình để trải nghiệm, để hiểu hơn về nhân thế và cuộc đời, đồng thời đó tim ấm áp tình đời, và để tác phẩm tồn tại đến muôn đời.
còn là thành quả của cả một đời lao động sáng tạo vì nghệ thuật.

FF

FF
- Đến với “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng cũng
+ Hơn ai hết, những nhà văn vĩ đại với những tư tưởng lớn lao vẫn có đủ khả vậy.
năng mang đến những câu trả lời mang tính thời đại, đem đến cho cuộc sống bạn đọc

O
những biến chuyển, lịch sử lớn, như chính Banlzac cũng thừa nhận: “Nhà văn là nhà + Tác phẩm là một áng văn về câu hỏi cho nỗi trăn trở của số phận lẫn sức sống
thư kí trung thành của thời đại”. N nghệ thuật cùng với vai trò nghệ sĩ của nhân vật Vũ Như Tô.

N
+ Đành rằng nhờ những câu trả lời do nhà văn mang lại, tức là một khía cạnh + Trước hoàn cảnh éo le, trăn trở, oái ăm của người người đam mê nghệ thuật,
câu hỏi đầu tiên được đặt ra “Nên hay không nên xây Cửu Trùng Đài?” Đối với Vũ
Ơ

Ơ
khác của hiện thực được khai sáng đến với người đọc, song, nếu trong quá trình sáng
tạo của người n mà chỉ có những câu trả lời mang tính chủ quan thì sớm muộn đó cũng Như Tô, dù ông lựa chọn phương án nào, thì ông cũng không thể trách khỏi bi kịch
đau khổ đó.
H

H
chỉ là những điều giáo điều, khô khan, vô nghĩa trên trang giấy, không còn thu hút độc
giả. + Hoặc là hoặc chấp nhận cuộc sống cam chịu không sáng tạo để hao phí tài trời
N

N
Cho nên, văn học không chỉ cần đến “câu trả lời” mà đồng thời, những và nhận cái chết ngay khi còn sống, hay chấp nhận lợi dụng quyền lực của Lê Tương
“câu hỏi” mà nhà văn đặt ra trong quá trình sáng tác đóng một vai trò quan trọng hết Dực để thực hiện ước mơ, khát vọng và khẳng định ý nghĩa sống và nhận lấy cái chết
Y

Y
thảy đối với cả tác phẩm, người viết và người đọc. bi phẫn đến tận cùng. Cái chết trong trường hợp này là cái giá vô cùng đau đớn mà
U

U
người nghệ sĩ phải trả cho sự dấn thân tìm kiếm bản ngã, tìm kiếm ý nghĩa của sự tồn
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ tại, để trả lời cho câu hỏi đầy khắc khoải đau đớn của Vũ Như Tô ở cuối màn kịch:
Q

Q
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua “Trời ơi! Phú cho ta tài để làm gì?”.
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế Từ đó ta cũng thấy rõ được khát vọng Vũ Như Tô là khát vọng mãnh liệt
M

M
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ ngàn đời của nhân loại, của mọi dân tộc, của mọi nghệ sĩ, nên câu hỏi được đưa ra là
thể) “Vũ Như Tô nên chọn cuộc sống bình thường hay chọn vẻ đẹp siêu đẳng?”. Đó là vượt


Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý qua sự hữu hạn của không gian, thời gian để đạt đến sự trường tồn, bất diệt.
sau: Như thế, đánh đổi xương máu cho vẻ đẹp đó, có xứng đáng không? Câu
-Nam Cao, qua số phận bi kịch của Chí Phèo đã đặt ra câu hỏi: “Làm thế nào để hỏi này không dễ gì trả lời, và bi kịch ở chỗ người nghệ sĩ không có quyền trả lời nó
ẠY

thế giới không còn những người nông dân bị chèn ép đến tha hóa như Chí Phèo?”,
“Làm sao để cứu vớt họ trở thành những người lương thiện trở lại?” ẠY thay nhân dân. Chính sự trăn trở, băn khoăn này đã tạo ra tâm trạng đầy nghịch chiều ở
Nguyễn Huy Tưởng khi sáng tác Vũ Như Tô, một mặt, ông đồng cảm với niềm tự hào
của Trương Tửu về một dân tộc ham sống, khao khát sống, nhưng mặt khác đó cũng là
D

D
+ Xuyên suốt tác phẩm, câu hỏi như một hồi chuông đánh thẳng vào trái tim bạn
đọc và đó cũng chính là nút thắt trong lòng Nam Cao, tuy không dẫn trực tiếp, song niềm xót xa, càng tự hào, thì càng xót xa.
Nam Cao vẫn ngầm đưa ra câu trả lời cho bi kịch cự tuyệt quyền làm người của Chí. Có thể thấy, những câu hỏi ấy “rộng hơn bất kì câu trả lời nào” vì đã nêu
+ Đối với ông, chỉ khi tiêu diệt xã hội đại ác này, tiêu diệt tên quỷ dữ Bá Kiến, ra được những mối quan hệ không dễ gì giải quyết được giữa cái Thiện, cái Đẹp, giữa
Đội Tảo… thì cuộc đời mới không còn những người bị tha hóa như Chí Phèo. nghệ thuật và lợi ích của nhân dân. Chính những suy ngẫm, trăn trở ấy đã thể hiện rõ

420 421
cho một tài năng tâm huyết, hết mình vì văn học để tác phẩm có thể sánh bước cùng Vườn thức một mùa hoa đi vắng
thời đại đến sau này. Em vẫn đây mà em ở đâu
Raxun Gamzatop đã từng nói: “Đối với nhà thơ thì cách viết, bút pháp của anh ta Chiều Âu Lâu
là một nửa việc làm. Dù bài thơ thể hiện ý tứ độc đáo đến đâu, nó cũng nhất thiết phải
đẹp. Không chỉ đơn giản là đẹp mà còn đẹp một cách riêng. Đối với nhà thơ, tìm cho bóng chữ động chân cầu”
ra bút pháp của mình – nghĩa là trở thành nhà thơ.” + Lê Đạt viết lên “Bóng chữ” bằng một thể thơ tự do, khoáng đạt, cách ngắt nhịp
- Lê Đạt là một người nghệ sĩ tài hoa, ông luôn có quyền kiêu hãnh với “cái tôi” dài ngắn không đều nhau.
riêng độc đáo, với những con chữ đầy phiêu diêu, mờ ảo được viết lên từ bóng chữ. + Mỗi từ, mỗi chữ đều thể hiện cái đặc biệt của nghệ thuật ngôn từ mang đậm

L
Bài thơ “Bóng chữ” có lẽ không chỉ là một nhan đề của thơ ca mà còn là sự tổng kết dấu ấn cá nhân.
lại cả phương diện ngôn từ của một đời thơ Lê Đạt.

IA

IA
+ Cả bốn mươi chín âm tiết trong bài thơ như biểu hiện dòng cảm xúc đang bị
+ Thơ là một loại hình văn học phản ảnh cuộc sống qua tâm trạng, cảm xúc dạt dồn nén, xô đẩy dồn tụ mất đến thăng bằng trong hoài niệm và cảm xúc của tác giả; sự

IC

IC
dào, tưởng tượng mạnh mẽ của người nghệ sĩ, vừa biểu hiện tính cá thể lại mang nét mông lung, mộng mị, giàu ảo ảnh của ngôn từ đó khiến người đọc như lạc vào xứ sở
chung phổ quát trong thứ ngôn ngữ tinh luyện giữa hình ảnh và nhạc điệu. sương mù của chữ nghĩa, trở thành sự thổ lộ tình cảm mãnh liệt đã được ý thức.

FF

FF
+ Lê Đạt là người đi đầu trong việc đổi mới ngôn ngữ thơ ca và đặc biệt có ý + Sự trau chuốt và để ý đến ngôn từ của ông thể hiện ngay ở nhan đề thơ “Bóng
thức trong việc dụng công cho câu chữ, tìm kiếm ngôn từ cho bài thơ. chữ” vừa lạ lùng, vừa dồi dào sự lay động. “chữ” ở đây chính là sự tồn tại của các kí tự
và bóng chữ là ảnh chiếu, làm mờ nhạt đi những nét nghĩa bên ngoài vỏ ngôn từ để

O
+ Ông không thoả mãn với lối viết dường như đang biến thành một lối mòn của
ngôn ngữ thơ ca đương thời. Sự khao khát bứt phá, đổi mới cho ngôn từ của Lê Đạt con người ta tự do thấu hiểu theo suy nghĩ cá nhân. Đơn giản hơn, “bóng chữ” của Lê
cùng với những nhà thơ khác đã tạo nên một dòng mạch mới trong thơ Việt đương đại, Đạt chính là hiểu nghĩa đằng sau ngôn từ.
N

N
đó là “dòng Chữ”. + Đồng thời, với một “kẻ phu chữ” ông gửi gắm vào nhan đề thơ một bóng dáng
Ơ

Ơ
+ Bản thể thuần khiết nhất của thơ ca là gì? Với Lê Đạt, với tinh thần vị nghệ thương nhớ của một thời đã qua nhưng luôn được khảm sâu trong tâm tưởng. Bóng
thuật đầy nhân văn, đặc trưng cốt tủy của thơ không phải nằm ở những tính năng xã chữ cũng là “bóng nàng” – bóng dáng một nàng thơ nửa hư nửa thực; vừa như ở ngay
H

H
hội của nó mà ở trong chất liệu ngôn từ. trước mắt, vươn tay thôi có thể kéo lại gần, vừa như lại cách cả biển trời, xa vời vợi ->
Nhan đề bài thơ phải chăng cũng chính là một sự tưởng niệm về một tình yêu dở
N

N
+ Ngôn từ là đặc trưng về nghệ thuật của mỗi tác phẩm thi ca, và ngôn từ trong dang, một thế giới hoài niệm đẫm màu nhớ thương trong trái tim tác giả.
thi ca là kết tinh cho vẻ đẹp của ngôn từ văn học.
Y

Y
Hai câu đầu bài thơ như một tín hiệu về sự tưởng nhớ một thời quá khứ.
+ Mỗi chữ trong một bài thơ đều là sự đòi hỏi cao về độ ngắn gọn, chính xác và
U

U
giàu tính gợi hình. + Hai vần bằng “xa rồi” tiếp nối hai vần trắc “mới thấy” ở dòng viết mở đầu vừa
là sự đối lập của cái hiện hữu với cái đã qua, vừa bộc lộ một nỗi niềm xót xa: phải khi
Q

Q
+ Mỗi nhà thơ phải đào sâu suy nghĩ, tìm tòi để xây dưng những hình ảnh hình mất đi một điều gì quý giá, người ta mới biết cần học cách trân trọng.
tượng văn học mang ngụ ý để bày tỏ cảm xúc cảm giác trước cuộc đời.
+ Nhà thơ đã dùng từ "thấy" thay vì "nhớ"; nhớ là cảm xúc, thấy là cái nhìn. Lê
M

M
+ Với Lê Đạt, thơ ông viết lên từ bóng chữ, khẳng định sự nhập nhòa, mờ ảo Đạt nhìn bóng dáng kia bằng cả giác quan, bằng tâm tưởng, bằng lí trí và xúc cảm.
trong thơ ca có nguồn gốc từ con chữ. Ông “dùng bóng chữ, dùng hàm nghĩa nên chữ


nọ gọi chữ kia, sinh sôi nảy nở…” Bóng chữ giống như ma lực, điều khiển ngôn từ + Câu thơ thứ hai như khẳng định sự tưởng nhớ ấy là điều quý giá ông đã từng
trong thơ ông, tạo nên cả một cái hồn riêng, chúng tự biết yêu, biết nhớ, biết khóc, biết trải qua, bởi “em” là của thời “thơ-thiếu-nhỏ”. Ba từ ấy đã tô đậm ấn tượng về một kỉ
cười. Giống như câu nói của Mallarmé: “Hãy trả lại tính chủ động cho chữ…”. Và niệm đã qua, thời tinh khôi, thời gắn bó giữa anh và em. Hai chữ "th", hai vần trắc liền
đọc thơ Lê Đạt, chúng ta trở nên bị động trước những con chữ chủ động, đặc biệt ở nhau tạo nên một tiếng ngân lạ ở âm thanh chữ. Ba từ ấy rất đơn giản mà đa nghĩa,
ẠY

“Bóng chữ”:
“Chia xa rồi anh mới thấy em
ẠY nhiều chiều, nhiều lớp tựa như “bóng chữ” hắt lên câu thơ cần sự suy ngẫm thấu hiểu.
+ “Thời thơ thiếu nhỏ” vừa là thời đã qua, vừa là sự thu hẹp dần về mức độ nhỏ,
D

D
khuyết, vắng, xa… của nàng thơ; khoảng cách để nhà thơ chạm đến bóng hình nhung
Như một thời thơ thiếu nhỏ nhớ ngày càng xa xôi, mờ ảo. Vậy nhưng cái còn lại và quý giá nhất để tạo nên chất
Em về trắng đầy cong khung nhớ men trong thơ, chất nồng trong trái tim đang đập rộn yêu thương chính là nỗi nhớ.
Mưa mấy mùa -Bốn dòng thơ tiếp theo bắt đầu với cách nói đầy dung dị “Em về”- là cách mà
mây mấy độ thu em trở về trong tâm tưởng của anh tràn đầy với sắc trắng.

422 423
+ Liên hệ: Hàn Mặc Tử cũng từng viết: “Áo em trắng quá nhìn không ra”. Màu nhất của nhân vật trữ tình. “Bóng” mãi là hình ảnh khắc sâu trong tâm trí, như rễ cây
trắng như đại diện của một sắc thái hư vô, hư ảo đến mức không thể thấy rõ. luôn gắn vào cội đất - bóng em mãi được neo đậu chắc chắn trong trái tim một chàng
+ Vậy mà cách Lê Đạt đặt những từ ngữ lại với nhau, để tính từ “trắng” đứng trai.
trước tính từ “đầy”, “nhớ”, và sau động từ “về” đã tạo nên sự kết hợp kì diệu. Sắc Nội dung: Bài thơ là sự cách tân mạnh mẽ của nghệ thuật ngôn từ đậm chất hậu
trắng giờ đây vẫn đang tràn đầy mọi ngắp ngách, lấp kín cả tâm trí, trắng đến mức như hiện đại, đem đến cho người đọc cảm giác về sự xa vắng, bâng khuâng, nhớ tiếc, là
có sức mạnh va đập vào “khung” kí ức tưởng chững đã ngủ quên, đã đóng kín. cảm xúc và nhận thức của chàng trai trong tình yêu, và cũng là nhận thức sâu sắc về
+ Hình ảnh của cô gái luôn chuyển động, và bóng dáng thôi cũng tràn ngập sức con người khi làm mất đi giá trị quý giá của cuộc đời.
sống, lay động đến mức làm cong vênh, méo mó cả khuôn thước tưởng là đóng khung Nghệ thuật: Lê Đạt đã làm mờ đi nghĩa của chữ, những câu chữ gợi nhiều hơn là

L
trong hai từ “quá khứ”. tả. Ông luôn tìm cách lạ hóa ngôn từ, đem đến những cảm giác mới mẻ, khác biệt cho
người đọc, tạo nên “vân chữ” riêng của một người nghệ sĩ. Những cảm xúc chủ động

IA

IA
+ Cách sắp đặt những chữ trong thơ khiến nỗi nhớ trong những kỉ niệm đong
đầy về cô gái thời niên thiếu càng thêm đẹp đẽ, trong trắng, tinh khôi . của mỗi từ, chữ ông sáng tạo nên đã đem đến sự đổi mới trong ngôn từ của thơ Việt
Nam đương đại, giống như mong muốn thuở ban đầu “đóng góp cho tiếng Việt, mở

IC

IC
- Cả bài thơ vang lên như một tiếng thở dài đã nén lại từ rất lâu bắt đầu bật rộng, khám phá những địa hạt mới… đó là mở rộng những biên giới mà không cần
ra từ hai chữ “chia xa” rất hiện thực, tiếng thở như nhấp nhô đầy hoài niệm và ảo dùng đến vũ lực của chủ nghĩa đế quốc!”

FF

FF
tưởng không thể dừng lại được “Mưa mấy mùa/ mây mấy độ thu” là một câu hỏi, cũng
là tiếng khẳng định. 2.2. BÀI TẬP THUỘC VẤN ĐỀ 2 : THƠ , TRUYỆN NGẮN
Chuyên đề này HS được học ở lớp 11 chương trình chuyên sâu. Kiến thức

O
+ Câu thơ vắt dòng ấn tượng, tuy không phải cách kết hợp mới, nhưng hai chữ
“mây”, “mưa” liên kết như làm nên khoảng hẫng của không thời gian, của cảm xúc trọng tâm đi vào đặc trưng các thể loại. Người viết chuyên đề ưu tiên các bài tập về
con người. Bao mùa đã qua, bao độ thu đã tới? Sự xoay vần của thời gian liên tục tuần các thể loại chính trong chương trình , đó là thơ và truyện với những vấn đề cụ thể như
N

N
hoàn đã làm thay đổi biết bao điều, duy chỉ có một “vườn thức” vẫn vẹn nguyên, nhân vật, chi tiết, tình huống... trong truyện hay cảm xúc, hình ảnh, nhịp điệu...trong
thơ.
Ơ

Ơ
không hề im ngủ.
+ Vườn “thức” vì một “mùa hoa” đã từng hiện diện, tỏa hương ở đây nay đã “đi ĐỀ 8 .
H

H
vắng”, cũng là hình ảnh ẩn dụ ngọt ngào cho nỗi nhớ cháy bỏng mang tên tình yêu vẫn Nhận xét về nhân vật trong văn xuôi hiện đại:
N

N
rừng rực thức. Dù “hoa” đã đi xa, nhưng lại thức tỉnh, làm tỉnh ngộ nhân vật trư tình, “Tính chất nghịch lí của nhân vật là một khám phá lớn của tiểu thuyết” –
thắp sáng nên tình yêu và nỗi nhớ. M.Backhtin
Y

Y
+ Khi mất đi người ta mới ý thức được đã từng có, “bóng chữ” vẫn ngân vang sự Bằng trải nghiệm văn học, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
say đắm đến da diết “Em vẫn đây mà em ở đâu”. Tưởng rằng tác giả đang muốn gào
U

U
lên “em đang ở đâu?” bởi sự khát cháy của nỗi niềm thương nhớ.
Q

Q
+ Một tiếng thở giờ đây đã được khép lại bằng hai khoảng không gian “vẫn đây” Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
cụ thể và “mà đâu”mơ hồ, làm nên cảm xúc như mênh mang giữa thực và mơ, giữa cần chứng minh
M

M
tâm tưởng và hiện thực. Hay chăng đây chính là bi kịch tình yêu được thể hiện qua Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
ngôn từ thơ ca. Em vẫn tồn tại, vẫn hiện hữu nhưng giờ đây đó không cònlà sự tồn tại tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí


thuộc về mình, sự hiện hữu chủ động của mình nữa. Còn gì xót xa hơn cho cái “có” luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
nhưng không còn có, cái “thấy” nhưng không còn thấy nữa.
- “Nghịch lí”: là sự mâu thuẫn, đối lập ở một chủ thể nào đó. Nhưng vẫn có sự
=>Ý thơ là sự diệu vợi, xa xôi, niềm day dứ, tất cả chỉ là quá khứ dù vẫn đắm phong phú đa dạng và phức tạp ở nhiều khía cạnh khác nhau.
ẠY

say, da diết nỗi nhớ.


- Hai dòng cuối bài thơ tiếp tục vắt dòng ấn tượng khép lại bài thơ với nỗi buồn
ẠY -“ khám phá lớn”: thành tựu, thành công đạt được, có ảnh hưởng sâu sắc, to lớn
=> Thành công của nền văn xuôi hiện đại trong việc khắc họa hình tượng nhân
D

D
mênh mang, dàn trải.
vật thông qua việc biểu hiện sự nghịch lí của nhân vật.
+ “Bóng chữ” của dòng thơ cuối cùng cũng mang nặng nỗi hoài niệm xa vời và
bến Âu Lâu là không gian của thực tại, nơi nhà thơ sinh ra và giờ đây là nơi ông thổ lộ Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
tình cảm. Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
+ Chữ “thức” ở giữa bài và chữ “động” ở cuối bài là hai chữ treo nặng tình cảm trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?

424 425
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: Tại sao phát hiện tính chất nghịch lí của - Số phận mồ côi cha mẹ từ nhỏ, phải làm cho Bá Kiến -> đi tù ->trở thành “con
nhân vật lại là một khám phá lớn của tiểu thuyết? quỷ dữ”
Câu trả lời: -> xã hội tàn bạo, không cho con người được làm người, đã làm cho CP bị tha
Bởi vì: hóa về nhân cách, không còn là chính mình.

a) Nhân vật như tấm gương phản chiếu con người. Chính vì vậy mà tính chất - Phẩm chất: Mặc dù là “quỷ dữ” nhưng những khi tỉnh rượu, hắn lại khao khát
nghịch lí của nhân vật phản ánh được tính chất của con người. được làm người.

- Văn học phản ánh con người và đời sống con người. Do vậy khi khai thác *Bát cháo hành của Thị Nở đã khiến cho lương tri, lương tâm của Chí bừng tỉnh
những đặc điểm của con người, văn học càng hiểu hơn về con người. – muốn được làm người lương thiện

L
Liên hệ: nhân vật Hộ trong “Đời thừa”

IA

IA
- Văn học càng tiến bộ, nhân văn thì càng chú trọng, hướng đến con người nhiều
hơn, ở những khía cạnh khác nhau. + Mặc dù Hộ đã cứu vớt cuộc đời mẹ con Từ, yêu thương Từ nhưng trước hoàn

IC

IC
+ Văn học xưa thì phản ánh con người ở những đặc điểm tính chất chung, mang cảnh nghèo khổ, Hộ đã bị tha hóa về nhân cách, làm mất đi tính người.
tính dân tộc cao. +Tiếng chửi của Hộ chính là sự bạo hành ngôn ngữ đối với Từ.

FF

FF
+ Văn học hiện đại khai thác con người ở đời sống nội tâm, đời sống tâm lí, +Nhận ra bị sụp đổ về tính người và tình người, Hộ đã khóc như một quả chanh
chính vì thế mà nhân vật trở nên có tính cách và sống động hơn, phức tạp hơn. bị bóp ngặt.

O
b) Tính chất nghịch lí của nhân vật biểu hiện ở số phận và phẩm chất của nhân Dẫn chứng: Nhân vật người đàn bà trong CTNX
vật N - Mặc dù không có học nhưng bà vẫn thấu hiểu được con người (sự nghịch lí

N
- Số phận nhân vật cho thấy được sự phức tạp trong xã hội – những vấn đề bức trong một con người)
thiết, những khó khăn của toàn xã hội trong một giai đoạn nào đó.
Ơ

Ơ
+Thấu hiểu cán bộ
- Phẩm chất nhân vật cho ta thấy sự phức tạp trong nhân cách con người. Ở con +Thấu hiểu tình cảnh của chồng
H

H
người luôn có sự mâu thuẫn, nghịch lí trong tính cách, nội tâm, suy nghĩ, tâm lí,... và
được thể hiện qua hành động, lời nói, ngoại hình,.. +Thương con, thấu hiểu quy luật nghiệt ngã cuộc sống
N

N
=> Từ việc khám phá, hiểu con người, văn học tiến đến sự đồng cảm, yêu Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
thương, thấu hiểu con người hơn.
Y

Y
Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
c) Để thể hiện tính chất nghịch lí đó, nhà văn đã làm gì? giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn. Ở luận
U

U
đề này, cần hướng đến:
- Khám phá, tìm hiểu, sáng tạo ở mọi góc độ trong đặc điểm tính chất con người
Q

Q
- Tính nghịch lí của nhân vật không chỉ biểu hiện qua tính cách mà còn ở ảo giác,
- Tưởng tượng, hình dung, khắc họa nên hình tượng nhân vật với những nghịch tâm linh,..
lí khác nhau
M

M
- Đời sống nội tâm phong phú của con người được bộc lộ rõ hơn qua tính chất
=> Từ đó tạo nên sức sống của nhân vật: làm nhân vật sống động, tươi mới và nghịch lí của nhân vật


đặc biệt mang tư tưởng chiều sâu ý nghĩa về xã hội và nhân sinh.
- Nhân vật sống cuộc sống của con người và bộc lộ sự nghịch lí của con người
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ trong chính cuộc sống đó
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
ẠY

những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
thể)
ẠY ĐỀ 9.
Nhà thơ Thanh Thảo từng chia sẻ:
D

D
Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các dẫn “Tôi yêu chất người đầu tiên
chứng sau:
Những giọt sương lặng vào lá cỏ
Dẫn chứng : Nhân vật Chí Phèo
Qua nắng gắt, qua bão tố
Vẫn giữ lại cái mát lành đầy sức mạnh
426 427
Vẫn long lanh bình thản trước vầng dương.” + Những gì làm nên “chất người” cũng thật trong sáng, nguyên sơ. Đó chính là
(Trích “Dấu chân qua trảng cỏ”) bản tính thuần khiết, tốt đẹp, tự nhiên nhất mà con người được tạo hóa ban tặng để xây
dựng đời sống gắn kết cùng nhau, cùng gắn bó với vạn vật.
Ý thơ trên đã gợi cho anh chị suy nghĩ gì về vẻ đẹp của “chất người”? Hãy làm
sáng tỏ vẻ đẹp đó qa việc phân tích qua một số nhân vật trong các truyện ngắn đã + Sức sống tiềm tàng trong tâm hồn chính là sức mạnh, là nguồn động lực để con
học. người vươn lên, khao khát khẳng định bản thân mình giữa vũ trụ và nhân sinh

Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện + Con người ý thức được sự bé nhỏ, hữu hạn của mình nên họ nâng niu những
cần chứng minh điều quý giá của sự sống, họ trân trọng vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm, những giá trị đạo
đức đích thực, họ luôn giữ cho con người được là NGƯỜI.
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân

L
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí + Con người quý trọng sự sống nên không ngừng mơ ước, nỗ lực đấu tranh xây

IA

IA
luận cần chứng minh của đề bài trên. dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
-Tại sao “chất người” lại là nguồn cảm hứng lớn trong những tác phẩm văn học

IC

IC
Cụ thể:
chân chính?
- Bằng những câu thơ đẹp, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, giàu trí tuệ. Thanh Thảo
+ Văn học nghệ thuật ra đời từ nhu cầu khát vọng của con người trên hành trình

FF

FF
đã bày tỏ quan điểm của mình về vẻ đẹp của con người qua ý tưởng về “chất người”
nhận thức bản thân và thế giới, để đắp xây cuộc sống, cải tạo cuộc sống. Mỗi tác phẩm
- Chất người: phần tinh túy, tinh hoa của đời sống tinh thần, thuộc về nhân tính, ra đời đều là một thành quả nghệ thuật chứa đầy cảm xúc, khát vọng chân thành nhất,
làm nên vẻ đẹp, giá trị con người (những năng lực, tình cảm, khát vọng,...)

O
mãnh liệt nhất về con người, cuộc đời. Trong tình yêu đó, văn học trước hết phải là
- Hình ảnh những giọt sương: là sự ẩn dụ rất sinh động về vẻ đẹp của “chất
N con người, hướng về con người.

N
người” + Đến với văn học là đến với những giá trị nhân bản đích thực thuộc về con
- Lặng vào lá cỏ: gợi nên vẻ đẹp trong sáng, nhỏ bé, bình dị, khuất lấp của “chất người, giúp con người hoàn thiện mình. Tấm lòng nhân đạo của người nghệ sĩ phải
Ơ

Ơ
người” hướng đến “chất người” nguyên sơ thuần khiết với một sự tôn vinh, ngợi ca, trân
trọng.
H

H
- “qua nắng gắt, .... vầng dương”: cấu trúc tương phản giữa sự hiện diện nhỏ bé,
bình dị khuất lấp là một sức sống tiềm tàng, mãnh liệt bất chấp mọi nghịch cảnh (nắng
N

N
gắt, bão tố, vầng dương) để vươn lên tỏa sáng và khẳng định giá trị cao quý của con Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
người.
Y

Y
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
=>Như vậy vẻ đẹp và giá trị của mỗi con người chính là “chất người” tưởng những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
U

U
chừng như nhỏ bé giản đơn nhưng lại ẩn chứa một sức sống, một khát khao mạnh mẽ nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
trong cõi đời đầy bão tố, phong ba.
Q

Q
thể)
=>Ý thơ trên bày tỏ tình yêu của tác giả và cho thấy đây là nguồn cảm hứng lớn Với đề luyện tập này , GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các dẫn
trong tác phẩm văn học chân chính (*Sứ mệnh của tác phẩm văn học chân chính là
M

M
chứng sau:
ngợi ca những giá trị cao đẹp của con người)
Dẫn chứng :


+ Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp)
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
+ Chí Phèo(Nam Cao)
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
ẠY

trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?


Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra:
ẠY + Đám tang lão Gôrio (Banzac)
+ Giết chết con chim nhại (Harper Lee)
D

D
- Tại sao những điều tưởng như bé nhỏ, giản đơn, ẩn chứa một sức sống, khát +Bức tranh (Nguyễn Minh Châu)
khao mạnh mẽ ấy lại làm nên vẻ đẹp của “chất người”? + Chiếc thuyền ngoài xa. (Nguyễn Minh Châu)
+ Những điều bé nhỏ, trong sáng phản chiếu bản chất con người. Bởi con người Phần này sẽ được minh họa rõ nét ở bài tập cấp độ 2 – chứng minh luận điểm và
thật nhỏ bé trong vũ trụ và nhân sinh. Vì thế điều làm nên “chất người” không phải là viết đoạn. Ở đây, chỉ có thể đơn cử một dẫn chứng tiêu biểu:
sự vĩ đại, lớn lao mà chính là những gì đơn sơ, dung dị nhất. Chí Phèo là câu chuyện số phận con người, số phận của “chất người” trong con
428 429
người và thái độ căm phẫn của nhà văn khi nhân tính bị hủy hoại. nhà văn đã làm sáng lên sứ mệnh đích thực của văn học nghệ thuật: “ níu giữ mãi mãi
- Từ một Chí Phèo với “chất người” thuần khiết, đẹp đẽ, nghèo khổ nhưng hiền tính người trong con người”.
lành lương thiện, coi trọng nhân phẩm, khao khát hạnh phúc, các thế lực phong kiến
thực dân đã cướp đi quyền sống lương thiện của Chí, hủy hoại cả nhân hình, nhân tính, ĐỀ 10. Có thể nói: kể cái gì, cách kể và thái độ kể là ba yếu tố cấu thành một
biến anh thành quỷ dữ, tiếp tay cho cái ác, bị cộng đồng xa lánh khinh bỉ. Cả cuộc đời tác phẩm truyện
chìm đi trong những cơn say u tối.
Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh,
- Chí Phèo cũng là tiếng nói ngợi ca vẻ đẹp và sức mạnh tiềm ẩn của nhân tính phương diện cần chứng minh
trong cuộc đấu tranh với cái ác
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân

L
+ Tình yêu nguyên sơ và sự chăm sóc ân cần của lòng tốt nhân hậu ở Thị Nở, tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí

IA

IA
cũng là vẻ đẹp của “chất người”, đã thổi bùng ngọn lửa của nhân tính: những rung luận cần chứng minh của đề bài trên. Ba yếu tố cấu thành một tác phẩm truyện cụ thể
động đơn sơ, sự xúc động chân thành, lòng biết ơn, những khao khát yêu thương, khao qua 3 ý:

IC

IC
khát được gắn kết.
-Kể cái gì?
->Nhân tính của Chí Phèo đã hồi sinh bất chấp nghịch cảnh.

FF

FF
- Cách kể?
->Sự trỗi dậy của “chất người” trong Chí không những giúp anh tìm lại được tình
yêu cuộc sống mà còn thức tỉnh sức mạnh căm thù và ý thức phản kháng với cái ác. - Thái độ kể

O
Hành động giết người và tự sát cũng chính là hành động quyết liệt nhân danh tính Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí
người để bảo vệ những điều tốt đẹp nhất của “chất người”
N luận

N
-Qua Chí Phèo, Nam Cao cũng khẩn thiết đặt ra câu hỏi trách nhiệm bảo vệ tính Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách
người – “chất người” đặt ra và trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?
Ơ

Ơ
+ Khi Chí thức tỉnh, khao khát hoàn lương thì những cái nhìn định kiến, cay Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: Tại sao Có thể nói: kể cái gì, cách kể và
H

H
nghiệt đã cắt đứt con đường về. Anh tự kết liễu đời mình đầy oan nghiệt (“Ta muốn thái độ kể là ba yếu tố cấu thành một tác phẩm truyện ?
làm người lương thiện. Ai cho tao làm người lương thiện?”). Tính người trong Chí hồi
N

N
sinh nhưng quyền làm người trong Chí bị chối bỏ (bi kịch lớn nhất) - Cách kể chuyện

+ Cái chết của Chí còn để lại nỗi ám ảnh sự nối dài của bi kịch nhân tính trong + Từ việc lựa chọn nhân vật, sắp xếp các tình tiết đến việc tổ chức cốt truyện, lựa
Y

Y
một xã hội bạo tàn. Vòng xoáy bạo biệt ấy sẽ không thôi vùi dập phần người nếu chọn điểm nhìn trần thuật làm nên sự độc đáo trong cách kể chuyện → cái tài của nhà
văn
U

U
không có sự thay đổi.
+ Văn chương không phải chỉ là những xác chữ bị ép khô trên trang giấy, không
Q

Q
-Tỏa sáng những sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật xây dựng nhân vật. Hình
tượng Chí Phèo đã kết tinh những khám phá sâu sắc về “chất người”. Đó là tầm vóc phải là đóng giấy nằm im trên tủ sách mà lại luôn động đậy, lan tỏa không lời bởi ở đó
tư tưởng nhân đạo lớn của nhà văn Nam Cao có trái tim rạo rực của nghệ sĩ.
M

M
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề. + Một tác phẩm truyện ngắn luôn dồn nén vào đó những yêu thương và cả căm
hận của nhà văn dành cho cuộc đời các nhân vật của mình. Sức hấp dẫn của truyện


Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh ngắn là ở những tình cảm không nói ra mà ấn sao câu chữ, chỉ khi người đọc thực sự
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn đồng cảm thì mới bung vỡ thành những mảnh tình da diết.
-Để có thể tác động đến người đọc, thay đổi suy nghĩa tư duy, hướng bản thân -Thái độ kể mang chứa cả tấm lòng nhiệt thành của nhà văn hướng về cuộc đời.
ẠY

đến những điều cao cả, loại bỏ đi phần xấu xa ngự trị trong mỗi con người. Văn học
cần có sự giao tiếp giữa tác giả và bạn đọc. Nhận thức- cải tạo-giáo dục để hướng con
người đến cái đẹp thẩm mĩ không chưa đủ. Văn học với sứ mệnh của mình đã cho
ẠY Như vậy, một truyện ngắn hoàn thiện là sự kể lại, sự tái hiện cuộc đời một cách độc
đáo và đầy chân thật, cảm động qua tài năng và tấm lòng người nghệ sĩ.
D

D
phép người đọc đối thoại với chính tấm gương phản chiếu của chính mình thông qua Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
việc biểu hiện “chất người” trong tác phẩm nghệ thuật. Ở đó, người đọc được nhìn Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
thấu nỗi đau của đồng loại, đối thoại với từng nhân vật trong truyện. những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
- Văn học- gắn kết hai tâm hồn cô đơn đến với nhau: tác giả- bạn đọc. “ Chất nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
người” đã trở thành cầu nối, là chất keo kết dính nhà văn và bạn đọc. Qua tác phẩm, thể)

430 431
Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
sau: cần chứng minh
Truyện ngắn trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ XX, triển theo hai khuynh Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
hướng hiện thực và lãng mạn. tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
-Thạch Lam là nhà văn tiêu biểu trong văn học giai đoạn này với con đường văn luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
chương đi chông chênh giữa hiện thực và lãng mạn để cuộc sống nổi lên trang văn - Thơ ở trong một thế giới riêng, thơ vẫn là sự sống, nhưng đây là sự sống đọng
đong đầy. lại, kết tinh biến thành cái đẹp.
-Dẫn chứng: (Không sắc cạnh như Vũ Trọng Phụng, không hài hước như - Khó vì nói những điều khó, phải suy nghĩ, phải nghiền ngẫm, khó vì nói một

L
Nguyễn Công Hoan, không triết lí như Nam Cao) Thạch Lam nhẹ nhàng và tinh tế để cách khác với cách nói thường

IA

IA
ấn tượng mà truyện ngắn “Hai đứa trẻ” còn vương trong lòng người đọc là một Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
cảm giác mênh mang buồn.

IC

IC
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
+ Không gian: chẳng có một không gian nào ôm chứa nỗi mà như trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?
muốn tràn ra ngoài. Nó hiện lên ở cuối trời khi buổi chiều quê dần tắt bóng trên xa xôi

FF

FF
rồi về để chiều dần xuông đôi mắt tuổi mới lớn của nhân vật Liên. Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra:
->Một buổi chiều tàn, một phiên chợ tàn và những kiếp người tàn. Tất cả đều tàn - Tại sao nói: Thơ ở trong một thế giới riêng?

O
ra tạ, phai màu thành khổ cực nhưng có gì đó vẫn lôi kéo mỗi người đọc về cùng nhà - Cái khó để làm nên một tác phẩm thơ là gì?
văn ghé thăm phố huyện.
Lý giải: Giá trị đích thực của thơ ca không phải là nói những điều đã nói,mà
N

N
+ Không khí: rời rạc chắp vá là ở những điều chưa biết,cần phải tìm kiếm : “Thơ có thể bất chợt,rất nhẹ nhàng,chạm
tới những tầng sâu,những nơi âm thầm nhất của phận người” (Thanh Thảo).
Ơ

Ơ
Cái rời rạc chắp vá đó trước hết tỏa ra ở những mẩu đối thoại - thoại
nhiều hơn, họ nói chỉ để nói cho có chuyện, cho lấp bớt cái khoảng trống mà buổi - Những câu thơ bằng sức mạnh của thi ca đã khơi dậy từ nơi từ nơi thẳm sâu
H

H
chiều đánh rơi vô tình xuông phố huyện vốn đã trống trơ. Thạch Lam kể ta nghe về nhất của trái tim con người những nguồn sống dào dạt,giúp con người càng người hơn.
những kiếp người lay lắt; làm đi làm lại những công việc hằng ngày như lập trình, như
N

N
lặp lai Một cách hời, nhàm chán cái ngày hôm qua của mình, chỉ để nơi đó vẳng lên - Thơ đi vào hồn người bằng con đường riêng của chính nó, cảm hóa và đánh
tiếng cười của bà cụ Thi nhưng đó lại là tiếng cười vô hồn ! Nhà văn dừng chân kể về thức những tình cảm sâu lắng nhất,những niềm tâm sự chưa bao giờ được viết thành
lời. Đó có thể là những thoáng yêu vụt qua trong tâm hồn,những lay động nhẹ nhàng
Y

Y
hai chị em Liên và An gói tuổi thơ mình trong cửa hàng tạp hóa bé xíu nay đã vắng
khách. Một cái “ao đời phẳng lặng” ( Xuân Diệu ) đặt trong cuộc đời hai đứa trẻ. mà sâu sắc trong trái tim con người,cả những cái thật chứa đầy bí ẩn nằm sâu dưới
U

U
Chúng lầm lũi sông và chấp nhận cuộc sống đơn điệu, không có sức sống, không có đáy của lớp vỏ hiện thực.Càng đi sâu bao nhiêu,thơ ca càng chiếm lĩnh trọn vẹn bản
chất cuộc sống,bản chất con người bấy nhiêu. Và đó đích thực là “nơi vươn tới, hướng
Q

Q
ngày mai. Thach Lam vừa kể, vừa gợi thương trong lòng người đọc.
về” của thơ ca chân chính.
→ Ứng xử nghệ thuật của Thạch Lam trong “Hai đứa trẻ” là một ứng xử đầy cô
- Hiện thực sẽ được mã hóa trong lời thơ bằng những hình thức độc đáo, nói như
M

M
đơn
Thanh Thảo: “khi cái nhìn của thi sĩ càng trong,thậm chí trong suốt, thì ngôn ngữ thơ
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.


lại càng mờ”. Ngôn ngữ thơ hấp dẫn người đọc bởi tính thẩm mĩ, tính hình tượng, nó
Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh khơi sâu trí tượng của con người bằng những ẩn dụ độc đáo,nó dẫn dắt người ta bằng
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn thi điệu,giọng thơ,cách phối thanh, gieo vần,ngắt nhịp…Tất cả sẽ quyện hòa và bung
nở thành những hình thức xác định,nhẹ nhàng đi sâu vào hồn người bằng cái đẹp thuần
ẠY

-Kể cái gì, cách kể và thái độ kể là ba yếu tố cấu thành một tác phẩm
truyện không chỉ là vấn đề của nhà văn trong quá trình sáng tác mà còn là cách ứng xử
của bạn đọc đối với tác phẩm văn học
ẠY túy vốn có của nó.
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
D

D
- Hướng tới thấu hiểu và đồng cảm giữa người viết và người đọc. Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
ĐỀ 11. nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
Thơ ở trong một thế giới riêng, thơ vẫn là sự sống, nhưng đây là sự sống đọng thể)
lại, kết tinh biến thành cái đẹp. Khó vì nói những điều khó, phải suy nghĩ, phải
nghiền ngẫm, khó vì nói một cách khác với cách nói thường” (Xuân Diệu)
432 433
Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý người đàn bà trong đêm quạnh quẽ.
sau: ->Dẫu rượu, dẫu trăng, vốn là những cứu cánh cho những thi sĩ mỗi lúc buồn
- Đặc điểm thơ Hồ Xuân Hương: Bước ra từ một thời đại có nhiều cơn gió bụi với đời, vẫn không thể lấp đầy khoảng trống tâm hồn ấy được nữa. Bởi nhân vật trữ
mà lại thẫm đẫm tình người, thơ Hồ Xuân Hương tựa như tiếng kêu rỏ máu của một tình ở đây không chỉ là thi sĩ mà trước hết là một người đàn bà khát khao hạnh phúc
trái tim nữ nhi nhỏ bé đòi quyền sống, là tiếng khóc cháy lòng của một hồn yêu thiết duyên lứa. Nhưng xót thay, cái gì mình trông qua mau thì nó chậm chạp vô cùng.
tha đang chơ vơ trên bến bờ hạnh phúc. - Chính nhân vật trữ tình cũng phải ngậm ngùi:
- Thơ Xuân Hương đưa ta lạc vào “thế giới riêng” của thơ ca mà ở đó hiện thực Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
cuộc sống, hiện thực tâm hồn kết đọng trong những hình thức đẹp, trong ngôn từ nghệ
Mảnh tình san sẻ tí con con

L
thuật đầy tinh xảo và bí ẩn đúng kiểu “Xuân Hương”..

IA

IA
+ Con người ấy đã xông xáo, khát khao đi tìm tình yêu và hạnh phúc đích thực. Đọc thơ Hồ Xuân Hương ta bâng khuâng thấm thía cái buồn man mác. Thơ của
Khát khao ấy dường như gửi trọn trong ba bài thơ Tự tình để rồi vang lên như một người dám làm trai ấy hết sức phụ nữ, người đàn bà ấy đã cất lên tiếng lên thì đố ai đã

IC

IC
điệp khúc ,nó dai dẳng và dày vò tâm can con người. Tự tình không chỉ là sự giãi bày, nghe một lần lại có thể quên được, quên nổi : “Thứ thơ ấy không chịu ở trong khuôn
thổ lộ mà đau xót hơn là tự nghiền ngẫm, thấm thía nỗi lòng của chính mình. Chủ âm khổ thông thường, một thứ thơ muốn lặn sâu vào sự vật,vào những đáy rất kín thẳm
của tâm tư, những đáy kín thẳm ấy không phải lạc lõng, cô đơn, cá nhân chủ nghĩa, mà

FF

FF
của ba khúc nhạc tự tình kia có lẽ ngân xa từ nỗi buồn duyên phận để kết đọng thành
một khối cô đơn,sầu tủi không lối thoát. Xuân Hương đã chưng cất nỗi đau trong tình trái lại, đã được hàng vạn, hàng vạn người đồng tình thông cảm”.
trường để rồi viện vào thơ ca những ám ảnh ngôn từ đầy cá biệt. Có thể nói, với Hồ Xuân Hương, thơ của bà ở trong một thế giới riêng, thơ vẫn là

O
Nỗi khát khao hạnh phúc dường như choáng ngợp trong tâm can, lớn dần theo sự sống, nhưng đây là sự sống đọng lại, kết tinh biến thành cái đẹp. Khó vì nói những
năm tháng và cuối cùng kết đọng nỗi cô đơn đến tột độ,không thể san sẻ cũng chẳng
N điều khó, phải suy nghĩ, phải nghiền ngẫm, khó vì bà đã nói nỗi lòng của mình một

N
thể thở than,bà đã gói cả vào thơ với tất cả những tủi cực,xót xa của mình : cách khác với cách nói thường.
Ơ

Ơ
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn, Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
Trơ cái hồng nhan với nước non. Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
H

H
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
………………………………………..
N

N
- Nhà văn phải chọn và thể hiện cho được thế giới của sự sống, của cái đẹp theo
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại, cách nói của riêng mình
Y

Y
Mảnh tình san sẻ tí con con!(Tự tình II) - Người đọc phải đồng cảm cho “cái khó” của nhà văn khi phải nói lên “ những
U

U
Đêm khuya là lúc con người ta trở về với chính mình,tự đối diện,thấm thía và điều khó nói” và hơn nữa là phải chọn một cách khác với cách nói thường.
gặm nhấm nỗi đau thẳm sâu trong tâm can.Nỗi đau ấy dường như càng khoét sâu hơn
Q

Q
với những người phụ nữ như Xuân Hương - cô đơn,lẻ loi,chơ vơ và lạc lõng.
ĐỀ 12. Sự thất bại thường gặp trong một bài thơ là khép lại :“Khép tất cả
- Câu thơ đầu bài thơ đã gợi buồn,cái buồn gợi ra từ sự tĩnh lặng của đêm
M

M
sự muốn nghĩ và muốn nói”.
khuya.Nhịp liên hồi,gấp gáp của tiếng “trống canh dồn” đã gợi trong ta bước đi dồn
dập của thời gian và rối bời trong tâm trạng nhân vật trữ tình. Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương


+ Phép đảo ngữ như khoét sâu cái bẽ bàng của tâm trạng.Cái hay của bài thơ có diện cần chứng minh
lẽ kết đọng ở chữ “trơ” đầy thách đố.Trơ là chai lì,không còn cảm giác. Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
+ Thêm vào đó, hai chữ “hồng nhan” (chỉ dung nhan người thiếu nữ) lại đi với từ tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
ẠY

“cái” thật bình thường mà cá tính (rẻ rúng, mỉa mai). Cái “hồng nhan” trơ với nước
non đúng là không chỉ gợi sự dãi dầu mà đậm hơn có lẽ là ở sự cay đắng.
ẠY luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
- Sự thất bại thường gặp trong một bài thơ là khép lại
D

D
+ Câu thơ chỉ nói đến hồng nhan mà lại gợi ra cả sự bạc phận của chủ thể trữ - Khép tất cả sự muốn nghĩ và muốn nói”.
tình. Thật cay đắng, xót xa.
=>Thất bại của một tác phẩm nghệ thuật nói chung và của thơ ca nói riêng là
+ Nhịp câu thơ 1/3/3 cũng như vậy, cứ chì chiết, càng khơi sâu vào sự bẽ bàng không tạo được những dư ba về cả nội dung tư tương, tình cảm và cả hình thức thể
khôn tả. Hồ Xuân Hưong yêu thiên nhiên, nhưng đến lúc này thiên nhiên cũng không hiện
còn đem lại niềm vui khoả lấp được sự trống vắng, diệu vợi cô đơn trong tâm hồn của
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
434 435
Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và Thơ trung đại:
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?
Còn nhớ, Nguyễn Du viết “Truyện Kiều” được Mộng Liên Đường chủ nhân nhận
Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: xét như có “máu chảy ở đầu ngọn bút, nước mắt thấm ở trên tờ giấy”, có lẽ rằng, đại
Vì sao: Sự thất bại thường gặp trong một bài thơ là khép lại: Khép tất cả sự thi hào họ Nguyễn đã dành tất cả tâm huyết, cả bầu máu nóng của mình mà làm nên
muốn nghĩ và muốn nói”. tác phẩm. Đó không phải là tình cảm thông thường, mà là tình cảm đã được ý thức,
Nguyễn Khải từng cho rằng: "Tình cảm là khâu đầu tiên và là khâu sau cùng được sinh ra từ những tư tưởng lớn, là tình cảm cho cả nhân loại. Xót thương cho
trong quá trình xây dựng một tác phẩm nghệ thuật". Tình cảm trong thơ nảy sinh từ những phận đời “tài hoa bạc mệnh” như nàng Kiều hay Đạm Tiên, Nguyễn Du viết:

L
những rung động trực tiếp của nhà thơ. Tình cảm ấy không chỉ là tình cảm cá nhân mà “Rằng: hồng nhan tự thuở xưa

IA

IA
còn là tình cảm của xã hội, tình cảm của nhân loại. Chính vì tình cảm ấy còn là tình
Cái điều bạc mệnh có chừa ai đâu”
cảm của nhân loại, của xã hội nên người nghệ sĩ không thể phô bày tình cảm cá nhân

IC

IC
trực tiếp hết lên trang giấy mà tình cảm ấy phải được bật lên từ những cung bậc cảm Từng dòng thơ, con chữ như một tiếng kêu ai oán cho số kiếp hồng nhan nhưng
xúc. Biến những con chữ thẳng đờ trên trang giấy kia thành những dòng thơ có hồn, có bạc phận, tuy tài hoa nhưng cuộc đời đầy sóng gió. Phải thương Kiều, yêu Kiều lắm,

FF

FF
sức gợi và hơn hết là có cảm xúc. Ví quá trình sáng tác như một sự "kí mã" thì quá phải đặt cả tâm hồn vào nhân vật thì Nguyễn Du mới có thể khóc thương cho cuộc đời
trình đọc tác phẩm có lẽ là một sự "giải mã". Người đọc thu hút bởi " sức gợi" của tác nàng như vậy. Chính tấm lòng nhân đạo của tác giả đã dấy lên sự đồng cảm sâu sắc,
mãnh liệt nơi bạn đọc. Chu Mạnh Trinh từ cuối thế kỷ XIX đã tự coi mình là nòi đa

O
phẩm mà đi tìm những " tình cảm" bị "ém trong rừng vắng". Hiện thực trong cuộc
sống được biến thành một hiện thực thứ hai trong nhà văn và hiện thực ấy tiếp tục tình, thương cảm sâu sắc với nàng Kiều như một người đồng điệu: “Bộc bản đa tình,
được thay đổi tích cực qua lăng kính của độc giả. Họ được tham gia vào quá trìn sáng cảm thâm đồng điệu”. Rồi đến vua Minh Mệnh khen Kiều đủ trung, hiếu, tiết, nghĩa,
N

N
tác tác phẩm. Tác phẩm ấy lại có cơ hội sống thêm với đời. Vượt lên trên mọi sự băng “nêu danh giáo và phong lưu muôn thuở”. Hay qua cách mà nhà văn Phạm Quỳnh cảm
Ơ

Ơ
hoại của thời gian, những trang thơ vẫn in sâu tình cảm của tác giả, chính cái tình cảm thán về tác phẩm rằng: “Truyện Kiều còn, tiếng ta còn, tiếng ta còn, nước ta còn” cũng
thẳm sâu sau con chữ, chính sức gợi mãnh liệt ấy lại trở thành sợi dây vô hình gắnn kết đủ chứng tỏ “Truyện Kiều” được độc giả đón nhận và trân trọng như thế nào. Nhà thơ
H

H
độc giả và nhà văn. Mấy mươi năm sau khi một thế hê lại sinh ra tác phẩm ấy lại sống Tố Hữu cũng bộc bạch sự kính trọng cùng lòng ngưỡng mộ đối với đại thi hào họ
N

N
thêm cuộc đời mới theo những tình cảm và sức gợi mà nhà văn của thế hệ trước đã gửi Nguyễn:
tặng. “Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du
Y

Y
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày”
U

U
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua (Kính gửi cụ Nguyễn Du)
Q

Q
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ “Truyện Kiều” là tiếng kêu đứt ruột, làm náo động cả không gian trước “những
M

M
thể) điều trông thấy mà đau đớn lòng”, mãi day dứt không nguôi trong lòng bạn đọc về
Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề thông qua việc lòng xót thương cho những kiếp người tài hoa bị xã hội vùi dập. Người đời đối với


phân tích những dẫn chứng chứng minh các tác phẩm theo trục thời gian: Kiều là “nâng niu”, trân trọng ngắm từ xa”, nhưng phải chăng hành trình 200 năm
“Truyện Kiều” chỉ có vậy? Với nhiều quan điểm trái chiều xuất phát từ cách nhìn nhận
của mỗi thời đại, sự “hạch sách” hay “giày vò” là điều không thể tránh khỏi. Nếu đứng
ẠY

ẠY trên lập trường Tống Nho xem “chết đói là sự nhỏ, thất tiết là sự lớn” thì quả thật việc
Kiều không tự tử mà chấp nhận cuộc sống nhục nhã suốt hàng chục năm trời ấy là điều
đáng lên án. Cũng trên quan điểm ấy, Nguyễn Công Trứ cũng có những chỉ trích rất
D

D
nặng nề trong tác phẩm “Vịnh Thúy Kiều”:
“Bạc mệnh chẳng làm người tiết nghĩa
Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm”

436 437
Cũng có rất nhiều người dựa trên lập trường đạo đức nghiêm khắc để xét đoán Thơ ca sinh ra mang nội dung thế nào một phần cũng do thời đại nó ra đời mà
“Truyện Kiều” như Ngô Đức Kế, Huỳnh Thúc Kháng cho rằng tuy văn chương hay nên. Mỗi thời đại lại có một cách nhìn, cách nghĩ riêng biệt. Bước sang một thời đại
nhưng tác phẩm vẫn không thể tránh khỏi “cái vẻ ai, dâm, sầu, oán, đạo, dục, tăng”,… mới sau khi thống nhất đất nước, thơ ca bắt đầu đi sâu vào khám phá thế giới nội tâm
Từ khi ra đời đến nay, “Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã có nhiều cách tiếp nhận của con người. Không đơn thuần là miêu tả một cách trực tiếp mà có nhiều nhà thơ đã
, đánh giá khác nhau, “kẻ khen, người chê”, người “nâng niu”, kẻ “hạch sách”, người mượn hình ảnh của thiên nhiên để khám phá con người. Tiêu biểu là nhà thơ Hửu
“trân trọng nagắm từ xa”, kẻ “giày vò mỗi chữ”. Dẫu như thế nào, ngọn lửa sức sống Thỉnh đã mượn hình ảnh chớm thu trong "Sang thu" để giải bày tính triết lý về độ tuổi
của “Truyện Kiều” vẫn không thể bị hủy diệt, dù Nguyễn Du có mất đi nhưng nàng trung niên. Mở đầu bài thơ là một bản phác hoạ đầy khéo léo, tinh vi về một chớm thu
Kiều vẫn đi vào cõi bất tử và thi hào chính là “nhà thơ lớn” của mọi thời đại. với những tính hiệu hết sức mới lạ:

L
“ Bỗng nhận ra hương ổi

IA

IA
Thơ mới:
Bước vào nền văn học hiện đại, có thể nói thơ mới là thơ của những tiết tấu âm Phả vào trong gió se

IC

IC
vang, của những con chữ biết hát ca và trò chuyện, thơ của sắc màu rộn rã dù bàng bạc Sương chùng chình qua ngõ
trong nó “nỗi buồn thế hệ” của một thời đi qua không trở lại. Chính sự say mê với tâm

FF

FF
Hình như thu đã về”
trạng ưu sầu đã dẫn dắt các nhà thơ trong sự tìm kiếm đề tài, thi liệu hay sự cảm nhận
những khía cạnh đầy chất bi cảm thi vị của đời sống. Họ say sưa với hình ảnh mùa thu "Hương ổi" là một thi liệu mới mẻ khi nhắc đến mùa thu. Mùa thu của Lưu

O
gợi cảm giác hoang liêu của Lưu Trọng Lư, những buổi chiều tà gợi nỗi niềm cô Trọng Lưu là " trăng mờ thổn thức", là "lá vàng khô". Mùa thu là một nỗi buồn miên
quạnh của Huy Cận, những cuộc chia li không lời hẹn ước, những tình yêu mong
N mang của thi ca còn với Hữu Thỉnh mùa thu lại tươi mới, đậm hương thơm như hương

N
manh không bao giờ trọn vẹn của Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử…, hay thích hoài niệm ổi chính đặc trưng của đồng bằng Bắc Bộ. Từ "bỗng" gợi một cảm giác bất ngờ, đầy
những quá vãng mà bước chân thời gian đã đi qua và dẫm đạp lên của Chế Lan Viên. bớt chợt, làm cho bức tranh thiên nhiên sinh động ngay từ những phút đầu gặp gỡ.
Ơ

Ơ
Động từ mạnh " Phả" vào trong làn gió se. Hương ổi như trực tiếp lan toả trực tiếp vào
Xuân Diệu – nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới, đã vẽ nên một hình ảnh hết
H

H
không gian, đậm đà thơm lừng. Hình ảnh nhân hoá" Sương chùng chình" thật đặc sắc.
sức mới lạ, độc đáo nhưng không khỏi làm con người say đắm trong tình yêu qua lời Sương giờ đây cũng biết quyến luyến, bịn rịn. Cái "ngõ" ấy phải chẳng là cái ngõ của
N

N
thơ của ông. Sự sống trong cảm nhận của Xuân Diệu mới cụ thể, hữu hình làm sao: thời gian là ranh giới giữa mùa hạ và mùa thu, ranh giới ấy chẳng thể nhìn bằng mắt,
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần cũng chẳng thể sờ bằng tay mà chỉ thể cảm nhận qua trái tim nhạy cảm của tác giả. "
Y

Y
(Vội vàng) Sương" dường như quyến luyến mùa hè muốn lưu lại một những kí ức đẹp nơi hạ chí
U

U
để rồi câu thơ cuối khép lại khổ thơ Hửu Thỉnh phải bật lên rằng "thu đã về" song lại
Lăng kính tình yêu đã chi phối liên tưởng của nhà thơ. Vẻ đẹp của con người trở
Q

Q
đầy nghi ngờ qua tình thái từ "hình như". Vẻ đẹp của mùa thu được gợi nên bằng
thành thước đo của vạn vật, cảm giác đậm màu sắc dục vọng tình yêu lại là cách nhà những hình ảnh đặc trưng tiêu biểu nhưng lại vô cùng mới mẻ, là "hương ổi", là
thơ cảm nhận về thiên nhiên. Chỉ một liên tưởng độc đáo cũng đủ để tái hiện cả bức
M

M
"sương" là những tín hiệu nhỏ bé trong vô vàn tín hiệu thu sang.
tranh mùa xuân rạo rưc đầy hương sắc, thanh âm, khiến con người ta không sao không
Sang thu là một bài thơ thành công, bởi “sang thu” không “khép tất cả sự muốn


chìm đắm với tình yêu mà Xuân Diệu gợi mở, và hơn hết là khẳng định quan niệm
sống “vội vàng” của con người cháy hết mình vì tình yêu. Xuân Diệu đã ấp ủ, tạo nên nghĩ và muốn nói”.
chất men tình kích thích những cung bậc cảm xúc của bạn đọc. Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề.
ẠY

Thơ hiện đại:


ẠY Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
- Để tránh sự thất bại của một tác phẩm nghệ thuật nói chung và của thơ ca nói
D

D
riêng yêu cầu người nghệ sĩ phải tạo được những dư âm về cả nội dung tư tương, tình
cảm và cả hình thức thể hiện.
- Muốn làm được điều đó, người nghệ sĩ phải mở lòng ra, để đón lấy tất cả những
vang động của đời.

438 439
2.3. HỆ THỐNG BÀI TẬP THUỘC VẤN ĐỀ 3: PHONG CÁCH VÀ TIẾP Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
NHẬN VĂN HỌC trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?
Tiếp nhận văn học và các giá trị văn học và Quá trình văn học. Đây là chuyên đề Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra:
chuyên sâu dành cho đối tượng HSG lớp 12, có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao - Vì sao với Lưu Hiệp, gặp được người tri âm nghìn năm mới có một lần?
nhận thức về tiếp nhận và đánh giá các giá trị của văn học. Tuy nhiên, ở chuyên đề
này, người viết chỉ tập trung vào các dạng bài tập có liên quan đến phong cách tác giả + Quá trình tìm kiếm tri âm là vô cùng khó khăn, đòi hỏi ở người viết và người
và tiếp nhận văn học. đọc những nhu cầu xác đáng.
ĐỀ 13. + Người nghệ sĩ tìm kiếm tri âm trong vô thức, “gửi thư” cho hư vô và khao khát
được sống với đời, với người -> những “linh hồn cô đơn” cần chỗ “neo đậu” -> Văn

L
Lưu Hiệp viết: “Tri âm thực là khó thay, cái âm thực là khó biết, người học là nơi trú ngụ bình yên nhất, nơi nhà văn có thể bày tỏ nỗi lòng tâm tư tình cảm,

IA

IA
biết thực là khó gặp. Gặp được người tri âm nghìn năm mới có một lần” có thể gào thét trong đêm lạnh hay trào dâng mãnh liệt những cảm xúc.
Chế Lan Viên khẳng định:

IC

IC
- Vì sao Chế Lan Viên khẳng định : Viết cho người độc giả bình thường gần
“Những phong thư anh gửi cho hư vô đều bị trả về gũi đọc thơ anh ?

FF

FF
Dù tem vẽ các vĩ nhân, thần thánh Với Chế Lan Viên, đời sống mà văn học phản ánh phải hướng tới con người và
Chi bằng anh đưa cho cô hàng xòm ở hàng rào bên cạnh gần gũi với con người (tức là độc giả)
+Độc giả luôn muốn tiếp cận với những gì gần gũi với họ và cảm thấy thích thú

O
Viết cho người độc giả bình thường gần gũi đọc thơ anh”
khi họ hiểu được những gì nhà văn nói -> văn học gắn liền hiện thực
Bằng tri thức và trải nghiệm văn học, em hãy làm sáng tỏ hai ý kiến trên
N

N
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
Đề bài yêu cầu làm sáng tỏ kiến thức lí luận thuộc vấn đề tiếp nhận văn học, ở đề
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
Ơ

Ơ
luyện tập này, chúng ta tiến hành hướng dẫn rèn kĩ năng chứng minh qua các bước sau
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
H

H
Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện thể)
N

N
cần chứng minh Với đề luyện tập 3, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý sau:
Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân Dẫn chứng : “ Độc tiểu thanh kí” của Nguyễn Du (“Thiên hạ hà nhân khấp Tố
Y

Y
tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí Như?”)
U

U
luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
+Người nghệ sĩ mang nỗi đau cho những thân phận nhỏ bé, mỏng manh của
Q

Q
- Nhận định của Lưu Hiệp: người đời, giờ đây cũng đang đau đớn ở sự cô đơn của chính mình
+Đặt ra một đánh giá mới về tiếp nhận văn học: quá trình tìm kiếm tri âm là khó +Lời kêu vọng tìm kiếm đồng cảm tri âm ấy, liệu có ai thấy, hay chỉ tan vào hư
M

M
khăn vô
+Tri âm nằm ở cái tầm nhà văn và cái tầm đón đọc của độc giả +Cách xưng tên của chính mình trong thơ -> thể hiện cách tân mới, bản lĩnh của


-Nhận định của Chế Lan Viên: cái tôi cái nhân trong khuôn khổ chật hẹp của thời đại lúc bấy giờ
+Khẳng định những yêu cầu cần có cho cả nhà văn và người tiếp nhận Dẫn chứng: “ Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử (“Thuyền về đậu bến sông
trăng đó/ Có chở trăng về kịp tối nay?”)
ẠY

+Tri âm nằm ở đối tượng tiếp nhận


=> Nhà văn tìm kiếm tri âm trong vô thức nhưng người đọc bắt gặp nó trong ý
ẠY + Cô đơn trong cảnh trăng, trên bến sông mà mong đợi một “chuyến trăng” về
kịp tối nay -> sự cô đơn đến đau đớn trong câu hỏi bỏ lửng.
D

D
thức
+Tiếng vọng tri âm nơi Hàn
=> Cả hai nhà văn đều hướng về một giá trị: sự đồng điệu tri âm – đó là tầm đón
nhận tương đương giữa nhà văn và bạn đọc – quá trình đồng sáng tạo. => Thông qua những câu thơ đầy tâm trạng, người đọc dường như cảm thấy
mình cũng đang đau nỗi đau của chính nhà văn. Người đọc hiểu được những gì nhà
Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận văn nói, nhà văn viết, để cùng “cái âm” mà “người biết” rõ, thì mới có thể trở thành tri
âm tri kỉ -> quá trình tiếp nhận được trọn vẹn
440 441
Để làm rõ ý kiến mà nhà thơ Chế Lan Viên đã khẳng định: , đời sống mà văn Nhà văn vẫn vẹn nguyên qua trăm lần thử lửa”
học phản ánh phải hướng tới con người và gần gũi với con người (tức là độc giả). Và -Nhà văn dù không thể chiều lòng tất cả “nhân loại” nhưng họ vẫn tâm huyết,
độc giả luôn muốn tiếp cận với những gì gần gũi với họ và cảm thấy thích thú khi họ vẫn sống hết mình vì nghệ thuật
hiểu được những gì nhà văn nói -> văn học gắn liền hiện thực cần có những dẫn chứng
sau - Nhà văn phải biết nắm bắt hiện thực, phản ánh hiện thực và truyền tải đến
người đọc một cách tinh tế, sâu sắc, sao cho khi tư tưởng ấy đến được với người đọc
Dẫn chứng: “Chí Phèo” của Nam Cao thì họ có thể tiếp nhận bằng cả con tim, trí tuệ của mình
+Trên nền hiện thực của cảnh nông thôn Việt Nam trước CM, khi thân phận con - Người đọc phải đặt mình trong địa vị của nhà văn, sống cùng cuộc đời của nhà
người bị chà đạp và bị đẩy tới mức đường cùng của cái chết và sự tha hóa, đó là lúc ta văn và nâng cao “tầm” mình với “tầm” nhà văn để có thể làm nên tác phẩm nghệ thuật

L
nhận ra những vẻ đẹp nơi con người chân chính. Bởi tác phẩm chính là cầu nối giữa nhà văn và bạn đọc

IA

IA
+Nhìn thấy hình ảnh Chí Phèo, người đọc dường như nhìn thấy được chính mình: => Cả Lưu Hiệp và Chế Lan Viên đều đã có cái nhìn xa và rộng về quá trình tìm
Ai cũng sai lầm, ai cũng đã làm những điều kinh tởm, nhưng đến khi nhận ra được kiếm tri âm, nơi người dọc và nhà văn cùng hòa chung một giai điệu, một cảm xúc.

IC

IC
điều mình làm, nhận thức được cái đúng đắn thì đã quá muộn màng, dẫu cho “lương
thiện” có trở về ĐỀ 14.

FF

FF
+Cái nhà văn hướng tới, đó là giá trị con người, vẻ đẹp nơi tâm hồn con người Chứng minh ý kiến : Điều còn lại với mỗi nhà văn chính là cái giọng nói của
riêng mình
->Con người đều mang trong mình vẻ đẹp thuần túy nhưng vì hoàn cảnh mà đánh

O
mất lương tri -> người đọc từ đó mà soi bóng mình trong tác phẩm
- Đôi khi độc giả cũng phải biết đặt mình vào vị trí nhà văn để hiểu hơn
N Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện

N
những tư tưởng, triết lí nhân sinh, những vấn đề về văn chương, nghệ thuật sâu cần chứng minh
sắc. Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
Ơ

Ơ
Dẫn chứng: “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí
luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:
H

H
+Bi kịch người nghệ sĩ, sự bức tử về thân xác lẫn tinh thần nghệ thuật
HS phải hiểu và làm rõ “giọng nói riêng” :
N

N
+Đặt ra câu hỏi: Nghệ thuật vị nghệ thuật hay nghệ thuật vị nhân sinh -> Nghệ
thuật phải gắn liền với hiện thực đời sống - ý kiến trên muốn đề cao tính sáng tạo, đề cao phong cách nghệ thuật riêng biệt
của mỗi người nghệ sĩ.
Y

Y
=>Nhà văn đau đáu cho thân phận người nghệ sĩ bởi lí tưởng quá cao cả, không
- Có được trong giọng nói riêng nhà văn sẽ tạo ra được những tác phẩm bất hủ
U

U
thể đem lại “miếng cơm” cho nhân dân mà họ đang phục vụ. Người đọc – chính là
quần chúng nhân dân, cũng hiểu được nỗi đau ấy, nhưng họ cũng là người mang nỗi với thời đại. Không những thế còn tạo ra được chỗ đứng cho mình trên diễn đàn văn
Q

Q
đau riêng => Chỉ có nghệ thuật là có thể xua tan đi những vết thương ấy, nếu nghệ học, tất cả những điều đó chính là điều còn lại với mỗi nhà văn
thuật vì cuộc đời mà có. Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
M

M
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề. Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và
trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?


Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn. Với đề Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: Tại sao nói: Điều còn lại với mỗi nhà văn
luyện tập này, HS có thể triển khai ý theo những gợi dẫn sau: chính là cái giọng nói của riêng mình?
- Nhà văn trên trang giấy, phải biết sống với đời, chiêm nghiệm cuộc đời bằng
ẠY

chính khả năng quan sát, tưởng tượng, chiều sâu cảm xúc, tư duy để có thể đem hết
tâm tư, tình cảm, dòng máu nóng mà trao cho người.
ẠY - Bản chất của văn học nghệ thuật là sự sáng tạo miệt mài không ngừng nghỉ.
Nghệ thuật sẽ chết nếu như không có nét riêng, nét độc đáo.
-Nhà văn giống như một nhà quay phim hiện thực cuộc sống, được thu vào lăng
D

D
“Nhà thơ lớn ư? Là để cho nhân loại yêu bằng mọi cách kính của nhà văn từ đó được phản chiếu qua những trang văn, điều đó không có nghĩa
Khi nâng niu khi thì hạch sách là nhà văn sao chép hiện thực một cách y nguyên, nô lệ, mà cần phải có sự chọn lọc,
phải chắt lọc bằng cách nhìn và cách cảm thụ có tính khám phá. Cũng chính vì vậy mà
Khi dày vò mỗi chữ phong cách đem đến cho nhà văn cái nhìn mới mẻ, khác lạ về cuộc sống.
Khi trân trọng ngắm từ xa

442 443
- Phong cách là nhu cầu biểu hiện của người nghệ sĩ, là một tiêu chí đánh giá vai “Các nhà văn xuất sắc thường khao khát nắm bắt thế giới trong sự đa dạng
trò, vị trí tầm cỡ lớn nhỏ của nhà văn trong sáng tạo văn học muôn màu, khám phá con người trong sự đa diện, bí ẩn. Đó là sứ mệnh và cũng là
- Nhà văn có bản lĩnh và tài năng mới đủ sức sáng tạo ra những nét riêng, độc thách thức của văn học.”
đáo, lập đi lập lại mang tính thống nhất trong cả nội dung và hình thức tác phẩm Bằng trải nghiệm văn học, làm rõ ý kiến trên.
Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ Bước 1: Phân tích vấn đề nghị luận để xác định các khía cạnh, phương diện
Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua cần chứng minh
những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế Hướng dẫn học sinh vận dụng kết hợp thao tác giải thích hướng đến việc phân
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ tích vấn đề nghị luận. Từ đó xác định các khía cạnh hay phương diện của vấn đề lí

L
thể) luận cần chứng minh của đề bài trên. Cụ thể:

IA

IA
Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề theo các gợi ý - Các nhà văn xuất sắc : nắm bắt thế giới và khám phá con người.
sau:

IC

IC
- Sứ mệnh cao cả của văn chương chính là tìm tòi, nắm bắt, xâm nhập hiện thực
- Khẳng định tính đúng đắn ( đưa ra các nhận định của tác giả nổi tiếng) => vai và con người. Đó là quá trình lao động khổ lao đòi hỏi cái tâm và tầm của người nghệ
trò phong cách nghệ thuật là rất quan trọng sĩ.

FF

FF
- Nguyễn Tuân & “Chữ người tử tù”: Bước 2: Lý giải làm sáng tỏ vấn đề nghị luận trên phương diện lí luận
+ Vị trí tác giả Ở bước này, GV hướng dẫn HS làm sáng tỏ vấn đề nghị luận bằng cách đặt ra và

O
Nội dung: N trả lời câu hỏi tại sao/vì sao như vậy?

N
+ Đề tài sáng tác “vang bóng một thời” Với đề bài trên, câu hỏi được đặt ra: Tại sao nắm bắt thế giới và khám phá con
người của nhà văn lại cũng đồng thời là sứ mệnh và cũng là thách thức của văn học?
Ơ

Ơ
+ Góc nhìn tài hoa, nghệ sĩ, mãnh liệt, phi thường:
Lý giải:
(dẫn chứng về nhân vật Huấn Cao: góc độ tài năng, lí tưởng sống (khí phách anh
H

H
hùng & quý trọng tấm lòng ) - Cuộc sống đa diện, nhiều chiều và luôn biến chuyển không ngừng với nhiều
mặt, nhiều khía cạnh khác nhau.
N

N
(dẫn chứng nhân vật viên quản ngục: sức mạnh uy quyền bị khuất phục trước cái
đẹp và sự tài hoa của con người) dẫn chứng về sự đối lập giữa cái xấu xa, hèn kém với - Con người là một thực thể phức tạp-“những hạt ngọc ẩn giấu” với nội tâm,
suy nghĩ và tình cảm riêng biệt.
Y

Y
cái đẹp, cái cao thượng
- Con người và cuộc đời chính là mảnh đất màu mỡ của văn chương, thế nhưng
U

U
Nghệ thuật:
để khai thác tường tận tài nguyên đó người nghệ sĩ phải tinh tế, sáng suốt để tìm hiểu
Q

Q
+Tình huống truyện độc đáo được quy luật vận động của nó.
+ Khắc hoạ nhân vật bằng ngòi bút lãng mạn => Văn chương đòi hỏi người nghệ sĩ phải đứng vững giữa ranh giới của hiện
M

M
+Thủ pháp đối lập thực và lãng mạn, giữa thực và ảo để có thể sáng tạo nên những tác phẩm nghệ thuật là
sự thăng hoa giữa cảm xúc và lí trí, giữa nội dung và hình thức, không mị đời cũng


+Ngôn ngữ cổ kính, giàu tính tạo hình, giàu biểu cảm không dối đời.
+Diễn đạt sinh động, linh hoạt Bước 3: Làm sáng rõ vấn đề bằng các luận chứng, luận cứ
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề. Ở bước này, Gv hướng dẫn HS chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận thông qua
ẠY

Khi hướng dẫn HS thực hiện bước này, GV xem như đây là phần giúp HS đánh
giá, mở rộng làm cho ý nghĩa và giá trị của vấn đề được sáng rõ và sâu sắc hơn
ẠY những dẫn chứng thực tiễn, trên cơ sở chỉ ra các phương diện biểu hiện cụ thể (như thế
nào?) và làm sáng tỏ vấn đề bằng các luận cứ (Dẫn chứng bằng tác phẩm văn học cụ
D

D
- Liên hệ người đọc – “giọng nói riêng” của tác giả thể)

-Khẳng định vai trò của “giọng nói riêng” đã tạo nên phong cách riêng của nhà Với đề luyện tập này, GV có thể gợi dẫn cho HS làm rõ vấn đề thông qua việc
văn. phân tích, chứng minh bằng những dẫn chứng sau:

ĐỀ 15. Truyện Kiều – Nguyễn Du: là bức tranh tái hiện lại hiện thực đương thời.
-Sự lên ngôi của đồng tiền-“đổi trắng thay đen”:
444 445
+ Đồng tiền định giá tất cả mọi thứ, kể cả con người. Nó biến con người, ở đây là + Văn chương nghệ thuật là lĩnh vực của sự sáng tạo, vì thế, người nghệ sĩ phải
Thúy Kiều trở thành một món hàng bị “kì kèo” trả giá. không ngừng tìm tòi, khám phá hiện thực bằng góc nhìn và giọng điệu riêng để tạo nên
+ Quyền lực của đồng tiền là sợi dây vô hình trói chặt và thậm chí tước đoạt đi dấu ấn nghệ thuật, cái tôi trong văn chương.
mọi hy vọng của nàng Kiều về cuộc sống và tương lai. + Một tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự kết hợp giữa cái tâm và tầm của
-Trên nền bức tranh hiện thực, Truyện Kiều còn là là tiếng nói nhân đạo, tấm người nghệ sĩ. Vì thế, người nghệ sĩ dù mang trong mình cá tính, phong cách sáng tạo
lòng ca ngợi và trân trọng con người của đại thi hào Nguyễn Du. riêng cũng phải “hợp chất”, gắn bó chặt chẽ với tài năng và tâm huyết.

+ Truyện Kiều ca ngợi tấm lòng hiếu thảo và đức hi sinh của Thúy Kiều. -Yêu cầu đối với người đọc:

+ Đại thi hào đồng cảm, trân trọng và cảm thương cho số phận của người phụ nữ Tác phẩm nghệ thuật thực chất là bảo chứng nghệ thuật cho cuộc hội thoại giữa

L
lúc bấy giờ. tác giả và người đọc. Vì thế, Người đọc phải có tầm đón đợi, phải dựng lại được “hiện

IA

IA
trường nghệ thuật” đã cũ để tri âm, đồng cảm và thấu hiểu cùng tác giả. Có như thế,
=>Chính nhờ cái nhìn yêu thương, trân trọng vẻ đẹp của con người và thái độ tác phẩm nghệ thuật mới “sống” được qua sự vận động của sự đọc.

IC

IC
vững vàng trước ranh giới của hiện thực và lãng mạn Nguyễn Du đã tạo kiệt tác
“Truyện Kiều” DẠNG BÀI TẬP Ở CẤP ĐỘ 2- CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM.

FF

FF
Chí Phèo-Nam Cao chính là bức tranh toàn cảnh về xã hội nông thôn Luận điểm chính là một (hoặc những) khía cạnh (ý chính) của vấn đề, yêu cầu
Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám – mâu thuẫn và đối kháng gay gắt giữa các giai người viết tập trung phân tích, chứng minh nhằm mục đích hướng đến làm rõ luận đề
cấp đã nêu ở đề bài. Ở cấp độ này, rèn kĩ năng chứng minh, làm rõ vấn đề lí luận văn học

O
-Xây dựng mâu thuẩn điển hình của nông dân và giai cấp thống trị ( Chí Phèo và được tiến hành qua 3 bước:
Bá Kiến) nhằm khái quát hiện thực có tính quy luật trong xã hội cũ: nơi nào có áp bức - Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh
N

N
nơi đó có đấu tranh và đấu tranh tự phát thường dẫn tới kết cục bi thảm.
- Bước 2. Lựa chọn dẫn chứng chứng minh làm rõ vấn đề lí luận văn học.
Ơ

Ơ
- Dự báo tương lai của hiện thực vẫn tiếp diễn với sự lớn lên và trưởng
thành của Chí Phèo con cũng như là Lí Cường. - Bước 3. Viết đoạn chứng minh : đây là bước giáo viên hướng dẫn học sinh
H

H
Hiện thực trong tác phẩm còn nằm trong bề sâu tâm hồn của Chí Phèo với bi triển khai luận điểm bằng luận cứ và luận chứng. Phân tích, làm rõ dẫn chứng có sự
N

N
kịch bị cự tuyệt quyền cơ bản nhất-quyền làm người, sự đấu tranh, giằng xé trong nội kết hợp thao tác chứng minh với các thao tác lập luận khác như giải thích, bình luận,
tâm Chí và cuối cùng là cái chết chính là hậu quả tất yếu của một bi kịch. ( Một hướng so sánh,…
Y

Y
đi mới của ngòi bút Nam Cao)
ĐỀ 1.
U

U
Thông qua số phận và bi kịch của Chí Phèo, nhà văn Nam Cao khắc họa
chân thực “bức chân dung về hiện thực cuộc sống” đồng thời thể hiện thái độ thương “Nghệ thuật là lời nói dối giúp chúng ta nhận ra chân lí” (Picasso). Bằng trải
Q

Q
cảm cho những số phận bị cuộc đời chà đạp, rẻ rúng. nghiệm văn học, hãy làm rõ ý kiến trên.

Chí Phèo là sự thành công được hợp nhất giữa tấm lòng của người nghệ GV hướng dẫn HS tiến hành theo trình tự các bước:
M

M
sĩ, góc nhìn chủ quan nhạy bén, tinh tế và tư duy nghệ thuật mới mẻ của Nam Cao: Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh
phản ánh hiện thực không chỉ là tái diễn mà là một lời cảnh tỉnh cho con người về hiện


thực-những sự thật đang xảy ra một cách kín đáo. Với đề bài trên, luận điểm cần chứng minh sẽ là:
Hiện thực và nhân đạo, tình thương và ý thức trách nhiệm của nhà văn - Nghệ thuật là “lời nói dối” : hư cấu, tưởng tượng, sáng tạo hình tượng nghệ
trước cuộc đời và những phận người trong Truyện Kiều hay Chí Phèo, có thể nói đó là thuật.
ẠY

sứ mệnh và thách thức đối với những người nghệ sĩ chân chính. Biết “ nắm bắt thế
giới trong sự đa dạng muôn màu, khám phá con người trong sự đa diện, bí ẩn” -Ở
phương diện này, Nguyễn Du hay Nam Cao đã thức sự là những nhà văn xuất sắc.
ẠY - Nhưng “lời nói dối” ấy lại giúp chúng ta nhận ra chân lí khách quan về đời
sống và con người.
D

D
Bước 4: Mở rộng, làm sáng tỏ ý nghĩa, giá trị của vấn đề. Bước 2. Lựa chọn dẫn chứng chứng minh
-Yêu cầu đối với nhà văn: -Dẫn chứng “Vợ nhặt” của Kim Lân và “Đò lèn” của Nguyễn Duy

446 447
-Từ chính quá trình khám phá đời sống và trong trải nghiệm của chính mình, “chân lí “vô cùng sâu sắc về cuộc đời. Sự vô tư hồn nhiên đến mức vô tâm của người
nhà văn không ngừng liên tưởng, tưởng tượng, sáng tạo, hư cấu những hình tượng, chi cháu với người bà “ tôi đâu biết” , đã trở thành một nỗi ân hận “khi tôi biết” phải
tiết nghệ thuật đặc sắc: đứng trước “nấm cỏ xanh”. Phải chăng con người ta khi mất đi một thứ gì đó mới thực
sự cảm thấy trân trọng nó. Và người cháu trong “Đò lèn” cũng vậy. Cho đến khi nhận
+ Với “Vợ nhặt”, Kim Lân đã sáng tạo nên câu chuyện về người nông dân vô ra được giá trị của người bà thì bà đã đi về với trời với đất.
cùng độc đáo và mới lạ với tình huống truyện đặc sắc và những chi tiết nghệ thuật đầy “...dòng sông xưa vẫn bên lở, bên bồi
ấn tượng.
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
+ Đến với “Đò lèn” của Nguyễn Duy là đến với thế giới của những kí ức tuổi thơ
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!”

L
ấu trong bối cảnh hiện thực sau năm 1975, nhà thơ đã gợi lên những liên tưởng với
Con người hữu hạn mà cuộc đời thì vô hạn. Chính vì thế hãy biết trân quý những

IA

IA
những cảm xúc chân thành xúc động qua ngôn từ và hình ảnh thơ đầy tính sáng tạo của
gì mình có, ngay lúc này và ngay khi có thể. Đó là chân lí, là triết lí nhân sinh mà
mình.
Nguyễn Duy muốn gửi gắm đến mỗi độc giả, dù là cho ở bất cứ thời đại nào. Cùng với

IC

IC
Bước 3. Viết đoạn chứng minh đó là cách thể hiện hình thức nghệ thuật độc đáo của nhà thơ khi sáng tác. Hình thức
chỉ một câu thơ đầu đoạn viết hoa như một câu chuyện kể ngắt quãng trong dòng hồi

FF

FF
Đây là bước giáo viên hướng dẫn học sinh triển khai luận điểm bằng luận cứ và ức của nhân vật “tôi”. Giọng thơ nhẹ nhàng sâu lắng, giản dị đời thường cùng với lối
luận chứng. Phân tích, làm rõ dẫn chứng có sự kết hợp thao tác chứng minh với các thơ tự do đã làm nên chất mộc mạc, gần gũi trong thơ Nguyễn Duy. Đặc biệtt là “ lời
thao tác lập luận khác như giải thích, bình luận, so sánh,… nói dối” ấy lại trở thành một “lời sám hối” muộn màng…Chỉ qua mấy dòng thơ thôi

O
nhưng cũng đủ để Nguyễn Duy có thể khái quát lên một triết lí sâu sắc về cuộc đời
Với đề bài ở trên, cùng với hệ thống luận điểm được xác lập ở phần dàn ý, GV
mỗi con người.
N

N
yêu cầu HS viết đoạn và tiến hành sửa chưã, bổ sung.
Mỗi nhà văn, có nhiệm vụ phải nắm bắt hiện thực đời sống trong cái nhìn
Ơ

Ơ
Viết đoạn: mới, cách cảm mới để từ đó liên tưởng, sáng tạo những tình huống, những hình ảnh,
Lấy bối cảnh nạn đói năm 1945, nhà văn Kim Lân đã sáng tạo nên câu hình thức nghệ thuật mới mẻ, độc đáo; tác động đến người đọc những cảm xúc, tình
H

H
cảm mãnh liệt về một tư tưởng, triết lí nhân sinh cao cả. Nhưng không phải vì thế mà
chuyện về người nông dân vô cùng độc đáo và mới lạ. Từ chính hiện thực khốc liệt đó,
nhà văn hư cấu đến mức bẻ lệch đi hiện thực đang có. Bởi hiện thực là nơi bắt nguồn
N

N
trong nạn đói của nhân dân ta sau cách mạng, kiếp sống lầm than và khốn khổ của và là nơi đi tới của văn học. Chính vì thế, từ Kim Lân – nhà văn một lòng đi về với
người nông dân Việt Nam thời bấy giờ được Kim Lân tái hiện lại vô cùng chân thực “đất” với “người” với “thuần hậu nguyên thuỷ” của cuộc sống nông thôn, cho đến
Y

Y
và sinh động – qua tác phẩm truyện ngắn “Vợ nhặt”. Giữa cái cảnh người đói đi lập lờ nhà thơ Nguyễn Duy với “chất quê đằm thắm” từ những điều “quen thuộc mà không
U

U
như những bóng ma, người chết như ngả rạ, thì một anh nông dân nghèo – Tràng, lại nhàm”(Hoài Thanh), cả hai đều đã “nói dối” một cách “chân thật” - chân thật trong
“nhặt được vợ”. Cuộc sống của người dân được Kim Lân miêu tả rất chân thật, sắc nét, cảm xúc và chân thành trong phản ánh. Lời “nói dối” ấy đã khiến con người nhận ra
Q

Q
từ đó phản ánh được cả một giai đoạn lịch sử vô cùng khốn khổ của nhân dân ta. Hiện được chân lí thực sự của cuộc sống. Vậy liệu rằng, nhà văn có mang sứ mệnh là người
suốt đời đi tìm kiếm cái chân lí bí ẩn cuộc đời hay không?
thực là vậy, nhưng nhà văn đã “hư cấu” câu chuyện “nhặt vợ” vô cùng độc đáo. Giữa
M

M
lúc đang chết đói không có cái ăn, anh chàng lại “đèo bòng”cho chính mình. Ngay ĐỀ 2.


chính cuộc gặp gỡ nhân duyên của họ cũng rất bất ngờ và éo le: hai lần gặp, ba câu nói “Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng
đùa và 4 bát bánh đúc đã làm nên một gia đình. Phải chăng đó là sự vô tình có chủ ý những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Vũ trụ này tầm thường chật hẹp
của tác giả khi đặt nhân vật trong những tình huống trong những hình ảnh, lời nói rất không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào của nhà văn. Nhà văn sẽ sáng tạo ra
những thế giới khác.” (Hoài Thanh – Nhiệm vụ của văn chương, Tao Đàn số 7,
ẠY

đời thường – “ một lời nói dối” – Kim Lân đã “nói dối “ bạn đọc. Nhưng cũng chính
trong “lời nói dối” ấy lại giúp chúng ta nhận ra chân lí khách quan về đời sống và con
người.: ngay trên bờ vực của cái chết, con người vẫn luôn hướng về sự sống. Là “lời
ẠY 1/6/1939).
Bằng trải nghiệm văn học, làm rõ ý kiến trên.
D

D
nói dối” nhưng lại sáng rực lên vẻ đẹp của Tình Người GV hướng dẫn HS tiến hành các bước:
Đến với “Đò lèn” của Nguyễn Duy là đến với thế giới của những kí ức tuổi Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh:
thơ ấu trong bối cảnh hiện thực sau năm 1975, nhà thơ đã gợi lên những liên tưởng với -Văn chương hình dung của sự sống và còn sáng tạo ra sự sống.
những cảm xúc chân thành xúc động qua ngôn từ và hình ảnh thơ đầy tính sáng tạo của
mình. Từ chính trong cuộc sống đời thường giản dị ấy, nhà thơ đã khái quát nên một - Qua văn chương, nhà văn sáng tạo ra những thế giới khác
448 449
Bước 2. Lựa chọn dẫn chứng là những cuộc chiến dâng lũ hằng năm mà là một mối tình đẹp dẽ giữa Thủy Tinh và
Mị Nương. Không nhìn cuộc đời dưới cái nhìn thường thuộc của “lối mòn” dân tộc,
Ở đề bài luyện tập số 2, có thể chọn các dẫn chứng
Hòa Vang đã nhìn con người dưới góc độ nghệ thuật. Tình cảm đẹp đẽ mà Thủy Tinh
-“Một chuyện Xú -vơ - nia” – Nam Cao dành cho Mị Nương và nỗi lòng dấu kín của người con gái trong những năm tháng ở
-“Người lái đò sông Đà” – Nguyễn Tuân cùng người mình không yêu – Sơn Tinh, đã khắc khoải không nguôi trong nỗi lòng
của người đọc về một tình yêu không trọn vẹn. Cái nhìn nhân đạo, hướng về con người
- “Sự tích những ngày đẹp trời” – Hòa Vang của nhà văn đã chạm đến cảm xúc nơi con tim người đọc. Tình yêu của hai con người,
-“Rừng Nauy” - Mukarami thầm lặng, đau khổ, được giấu kín sau sự mãnh liệt, tha thiết, khôn nguôi. Liệu chính
nỗi lòng ấy có cảm hóa được mọi thứ, để rồi khi không đến được với nhau, họ vẫn
Bước 3. Viết đoạn chứng minh

L
hiểu tấm lòng nhau? Ngọn gió Mị Nương biến thành khi trở về với biển cả ấy (chi tiết

IA

IA
Đây là bước giáo viên hướng dẫn học sinh triển khai luận điểm bằng luận cứ cuối truyện) đã thể hiện cái nhìn nhân văn sâu sắc của Hòa Vang khi khắc họa tình yêu
và luận chứng. Phân tích, làm rõ dẫn chứng có sự kết hợp thao tác chứng minh với đẹp đẽ nhưng không trọn vẹn của Thủy Tinh và Mị Nương. Một “cái nhìn” mới lạ

IC

IC
các thao tác lập luận khác như giải thích, bình luận, so sánh,… nhưng cũng đầy đau đớn.
“Rừng Nauy” của nhà văn Mukarami đã cho ta cái nhìn khác về cuộc sống
Đến với nền văn học hiên thực, không thể không kể đến Nam Cao – nhà

FF

FF
dựa trên bối cảnh Nhật bản đương thời. Thế giới trong “Rừng Nauy” không đi vào
văn đã có những sáng tạo không ngừng trong các sáng tác lớn, tiêu biểu là “Một
những nhân vật tìm vẻ đẹp trong giá trị truyền thống mà xu hướng các nhà văn giai
chuyện Xú vơ nia”. Cái nhìn của Hàn về cuộc sống thực đã thức tỉnh bao người về giá
đoạn này theo đuổi. Nhân vật trong “Rừng Nauy”- họ đi tìm kiếm bản thể trong cái đa

O
trị thực sự của cuộc sống, về con người. “Hỡi ôi những cô gái quê đẹp đẽ, hiền lành
thể cô đơn, khao khát tình yêu trong những mối quan hệ chằng chịt, khao khát nhục
nhưng đói cơm kia.” Cái đói, cái ăn làm con người không còn đẹp ở vẻ bề ngoài, thậm
thể trong cuộc sống tình dục thác loạn và sự cứu rỗi của tình yêu.
chí đánh mất đi cái đẹp ngay bên trong tâm hồn, bởi “cuộc đời có bao giờ chấp nhận
N

N
cái gì quá thơ đâu!”. Tiếng lòng của Hàn như một tiếng rung chuông cảnh tỉnh cho Wantubi- hiện thân của tác giả. Qua nhân vật này, xã hội Nhật bản hiện
Ơ

Ơ
mọi cái nhìn quá đơn giản của con người về hiện thực đời sống. Bởi văn chương còn lên không đi sâu vào bề mặt của cuộc sống mà xoáy vào tâm lý nhân vật. Đi sâu vào
mang cái “sự sống muôn hình vạn trạng”, phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết. nỗi đau của thời đại Nhật bản đương thời hiện lên không còn là một nước rất phát triển
H

H
về khoa học kĩ thuật. Mà nơi đó con người đang chật vật với sự thay đổi của thời đại.
Với nhà văn, khi cuộc sống rộng lớn ấy vẫn còn là “vũ trụ tầm thường chật
Hầu hết các nhân vật trong truyện- giới trẻ Nhật đương thời đều là những con người cô
N

N
hẹp”, vẫn không đủ thỏa mãn mối tình cảm dồi dào” của nhà văn, anh ta buộc phải tìm
đơn, lạc lõng, mất phương hướng. Cái chết đối với họ như một sự giải thoát. “Đối
đến vùng đất mới để có một cái nhìn mới để đem đến cho người đọc một thế giới mới.
nghịch với sự sống không phải là cái chết. Cái chết tồn tại như một phần của sự sống”.
Tùy bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân chính là minh chứng cho “khả
Y

Y
năng” cảm nhận mới của người nghệ sĩ. Với thể loại kí khá khô khan khi thể hiện kí sự Được viết theo cảm hứng hiện sinh, song tác phẩm “Rừng Nauy” của Mukarami
U

U
và cung cấp khá nhiều thông tin cho người đọc, dường như nhà văn khó có thể đưa đã thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc. Đem đến cho người đọc một cái nhìn mới về cuộc
cảm xúc, tình cảm hay nói khác đi hiện thực. Nhưng nhờ chính sức liên tưởng, tưởng sống. Nơi nhà văn bày tỏ mọi tâm tư, nỗi lòng của chính mình. Nỗi đau của thời đại
Q

Q
tượng và sáng tạo độc đáo, Nguyễn Tuân – bậc thầy về ngôn từ nghệ thuật – đã đem được khắc họa trên chính nỗi đau của chính nhân vật trong truyện. Thế giới nhà văn
đến cái nhìn mới cho độc giả về vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam – thông tạo ra một phần là hiện thực đời sống nhưng cũng một phần là nổi niềm cái nhìn chủ
M

M
qua hình tượng con sông Đà và người lái đò. Cái nhìn nghệ sĩ và tài hoa ấy đã góp quan của nhà văn gởi gắm vào. Mang đến nơi người đọc một cái nhìn vừa chủ quan,
phần khắc họa nên con sông Đà mang những tính cách, linh hồn như con người – là vừa khách quan. Đó chẳng phải là sứ mệnh của văn học nghệ thuật sao?


“kẻ thù số một” của người lái đò trên hành trình vượt thác. Giữa cái khốc liệt,, mạnh Thế giới trong mắt người đọc là muôn màu muôn vẻ, mỗi người đọc khác
mẽ của những cửa tử, cửa sinh hay màn trận địa đá, người lái đò như một người nghệ nhau với những cảm nhận khác nhau sẽ cho ra quá trình tiếp nhận khác nhau. Chính
sĩ tài hoa, trí dũng, mang một vẻ đẹp hùng vĩ lạ thường. Cả con người và thiên nhiên, vì thế đòi hỏi nhà văn phải quan sát hiện thực rất sâu và rộng, khám phá nó với tầm tư
ẠY

dưới cái nhìn của Nguyễn Tuân, đều mang một vẻ đẹp riêng không hòa lẫn, càng trở
nên độc đáo và mới mẻ hơn qua ngôn từ nghệ thuật đa dạng, sắc sảo. Chính điều đó đã
làm nên thế giới mới, cái nhìn mới trong mắt độc giả - về đất nước và con người Việt
ẠY tưởng lớn nhưng thiết thực để phù hợp với “thẩm mỹ” người đọc. Nghệ thuật dù có
đẹp dường nào vẫn phải gắn liền với hiện thực đời sống. Bởi xét đến cùng, văn chương
nghệ thuật bắt nguồn từ đời sống. Nhà văn, qua lăng kính chủ quan của mình, soi rọi
D

D
Nam. thế giới với những “cái nhìn” phức tạp mà tinh tế, bởi lẽ thế giới ấy trong con mắt
Là một hiện tượng lạ của văn hoc hiện đại Việt Nam, Hòa Vang đã đưa nhà văn không bao giờ là một cái gì quá tầm thường. Là những nhà văn sinh ra từ
tên tuổi mình trên diễn đàn văn học với khả năng nhìn nhận thế giới và con người thực những thời đại khác nhau, cả Nam Cao, Nguyễn Tuân, Hòa Vang, hay Mukarami đều
sự mới lạ, đặc biệt là trong tác phẩm truyện ngắn “Sự tích những ngày đẹp trời”. Câu có lẽ đã sáng tạo cho mình những “thế giới khác” – một thế giới mà ở đó, con người,
chuyện cổ tích về Sơn Tinh, Thủy Tinh giờ đây dưới con mắt của nhà văn không còn thiên nhiên, cuộc đời không chỉ trở nên gần gũi, “trần trụi”, mà còn mang những vẻ

450 451
đẹp hơn hết tất cả những cái tầm thường. Những vẻ đẹp ấy, có chăng đã tạo nên cái là “tính người” ở con người. Không chỉ trong “Chí Phèo”, ở “Tư cách mõ”, khi một
“sự sống muôn hình vạn trạng” trong từng trang giấy văn chương đó sao? con người hiền lành, ăn ở thật thà, không bao giờ mích lòng ai như Lộ, cũng bị tha hóa
về nhân cách đến như vậy. Chính sự khinh thường, những định kiến xã hội đã đẩy con
người ấy đến vực thẳm của sự tha hóa nhân cách. “Hắn thật vô liêm sĩ”, “Hắn ngồi trơ
trẽn ăn...”. Tất cả như lưỡi dao hướng thẳng về phía con người vốn hiền lành tốt tính,
ĐỀ 3. nay đã “rách nát” về nhân tính. Câu nói của Lộ như một sự bất cần trước hoàn cảnh bị
chính đồng loại của mình coi khinh.“Mặc kệ chúng nó”. Nhân cách ấy có lẽ từ đó mà
Bàn về sứ mệnh của văn học nghệ thuật, có ý kiến: bị bào mòn dần dưới “lưỡi dao” của định kiến xã hội. Dù cho nhà văn có “níu giữ”
“Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho tính người có sao chăng nữa, cũng chỉ là tấm lòng của người nghệ sĩ nặng lòng với

L
con người” đời. Tiếng lòng tha thiết ấy, tiếng gào thét kêu cứu của nhà văn khi đứng trước sự tha

IA

IA
(Nguyên Ngọc, “Báo văn nghệ” số ra ngày 21/10/1987) hóa nhân cách của con người, thật khiến người đọc đau đớn phần nào.

Trong bối cảnh đời sống hiện đại, liệu văn học còn có thể phát huy Thạch Lam là một nhà văn “bệnh vực cho những con người không còn ai

IC

IC
được sứ mệnh ấy? Hãy làm rõ điều đó. để bênh vực” (Nguyễn Minh Châu). Hướng ngòi bút của mình vào những thân phận
nhỏ bé và bình dị, nhà văn như muốn “níu giữ mãi mãi tính người cho con người” cho

FF

FF
GV hướng dẫn HS tiến hành các bước: dù đó là những thân phận nhỏ bé, bình dị mà đôi lần ta bỏ lỡ hoặc chẳng để tâm đến.
Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh: Đó là khát vọng hướng về một cuộc sống khác, một cuộc sống với sự đủ đầy về giá trị
tinh thần của chị em Liên và An trong Hai đứa trẻ. Là vẻ đẹp ẫn nhẫn, chịu đựng và hi

O
- Nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về sinh của chị Tâm trong “Cô hàng xén”. Hay đơn giản là những cảm xúc diệu vợi nhẹ
nhàng đắp bồi, thanh lọc tâm hồn như mùi hương hoa hoàng lan thoang thoảng trong
- Nghệ thuật là sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người
N

N
“Dưới bóng hoàng lan”. Văn Thạch Lam đi từ “cảm giác” và tác động bằng cảm xúc.
Bước 2. Lựa chọn dẫn chứng Với bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc, tác giả “Cô hàng xén” lột tả chân thực
Ơ

Ơ
những biến huyển tinh vi của “tính người” trong tác phẩm “Sợi tóc”. Ngay nhan đề
Ở đề luyện tập số 3, có thể chọn một trong số các tác phẩm sau đây để làm dẫn
của tác phẩm, ta cảm nhận được một cái gì đó rất mong manh, dễ đứt rời như sợi tóc,
H

H
chứng mà cụ thể ở đây chính là ranh giới mỏng manh giữa cái thiện và cái ác, giữa phần
N

N
- “Tư cách mõ”, Chí Phèo – Nam Cao người và phần con trong chính nhân vật. Làn ranh giới ấy vốn đã không rõ ràng, lại
chuyển hóa qua lại trong những cuộc xung đột, đấu tranh nội tâm của nhân vật. Và như
- Các tác phẩm của Thạch Lam: Dưới bóng hoàng lan , Cô hàng xén, Sợi tóc… một lẽ đương nhiên, hay cũng chính là thông điệp cốt lõi của tác phẩm, phần thiện vốn
Y

Y
- “Mùa hoa cải ven sông” – Nguyễn Quang Thiều có của thiên lương đã vươn lên mạnh mẽ và chiến thắng tất cả. Thông qua tác phẩm,
U

U
chẳng phải ta như được soi chiếu, rọi soi bản thân qua hình ảnh phản chiếu từ nhân vật
- Hồn Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
chính, từ đấy, thấy được từng mảng đen tối trign chính mình để tìm về “tính người”-
Q

Q
- Bức tranh+ Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) chất Người nguyên sơ thuở ban đầu.
- Tướng về hưu (Nguyễn Huy Thiệp), Văn học chỉ thực sự có ý nghĩa khi hướng về con người và nâng tầm những
M

M
- Đám tang lão Gôriô (Banzac) ,Giết con chim nhại (Harper Lee), “Chiến tranh giá trị đẹp nơi con người. Và có lẽ người đọc cũng có thể cảm nhận được tấm lòng nhà


không có khuôn mặt phụ nữ” (Stetlana Alexievich) văn trong từng câu chữ khi tiếp cận với “Mùa hoa cải ven sông” của Nguyễn Quang
Thiều. Tấm lòng trong trắng của người con gái thuần khiết, thơ dại – Chinh, đã khiến
Bước 3. Viết đoạn chứng minh cho bao người không khỏi xót xa. Bởi chính tấm lòng ấy bị chôn vùi dưới những định
Ở phần này, giáo viên rèn kĩ năng viết đoạn chứng minh thông qua việc kiến cổ hủ của người cha đầy lòng thù hận. Ông hận con người, hận vì họ đã không
ẠY

hướng dẫn học sinh cách triển khai dẫn chứng để làm rõ luận điểm . Sau đây xin được
giới thiệu các đoạn chứng minh, làm rõ vấn đề nghị luận liên quan đến vấn đề lí luận
ẠY cứu giúp gia đình ông trong lúc hoạn nạn, và lời nguyền “không đặt chân lên mặt đất”
của ông đã chôn vùi thanh xuân của những đứa con tội nghiệp. Chinh – cô con gái đầy
lòng khao khát được sống với những giá trị thật, đã bị khước từ chỉ bởi sự mất đi “tính
D

D
được nêu ra ở đề luyện tập số 3 người” ở người cha. Khi tính người của cô càng lớn thì sự vô tâm của người cha càng
Nhắc đến văn học hiện thực, không thể không biết đến nghệ thuật trần trỗi dậy, mặc dù tận sâu bên trong, ông vẫn mang tình yêu vô bờ với đứa con của
thuật đặc trưng của dòng văn học này: khắc họa nhân vật điển hình với tính cách điển mình, nhưng tình yêu ấy cầm tù chúng. Lời nói của người anh hai như thắt lại trong
hình trong hoàn cảnh điển hình. Thế nhưng với văn Nam Cao, nhân vật của ông dường suy nghĩ sâu thẳm của nhà văn “Không ai tù ai cả. Ngu dốt cầm tù chúng ta”. Phải
như vượt ngoài cái “điển hình” vốn có để bộc lộ cái “phức tạp” của con người, đặc biệt chăng sự uất ức vì không được sống là chính mình, không được đón nhận những cao

452 453
cả mà một con người mặc nhiên phải có, đã nổi “sóng” trong con thuyền nhỏ nơi sông hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”
nước ấy. Tình yêu thuần khiết và tấm lòng của cô gái dù to lớn mãnh liệt ra sao, cuối Với Nguyễn Minh Châu, ta lại bắt gặp một cái nhìn khác. Nếu trước năm
cùng cũng tan vào trong mờ ảo, đi vào lòng sông vô tận, không sự níu giữ... 1975, ông thiên về cách mạng thì sau năm 1975, văn của Nguyễn Minh Châu đã đi sâu
Chất người, bản năng sống cũng được thể hiện đặc sắc qua tác phẩm “Hồn vào thế giới nội tâm trong con người. Với xu hướng đó, năm 1986 “Bức tranh” được
Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. Dường như sự ám ảnh của sự lựa chọn ra đời. Truyện ngắn “Bức tranh” là “ khám phá con người bên trong con người” (
giữa sự sống và cái chết vẫn khôn nguôi, day dứt và âm ỉ với thông điệp “tôi muốn Belinxki) là bức họa “ khuôn mặt của chính tác giả”. Cảm hứng xuyên suốt câu chuyện
được là tôi toàn vẹnv”. Liệu rằng ta đã sống là chính mình một cách toàn vẹn? Nghệ là tự nhận thức, tự phán xét. Với ông, con người tồn tại “ lẫn rồng phượng rắn rết, cả
thuật không cần câu trả lời ở nơi người nghệ sĩ, cái nghệ thuật cần chính là những câu lương thiện và cái xấu xa”. Phải chăng đó chính là “tính người”, sự tự ý thức bản thân
hỏi, những câu hỏi rộng hơn, sâu hơn bất kì câu trả lời nào. Và câu hỏi mà Lưu Quang mà nhà văn muốn gửi đến? Một lần nữa “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh

L
Vũ đặt ra với “Hồn Trương Ba da hàng thịt cũng như vậy, không ngừng tự vấn và níu Châu đã gây tiếng vang lớn. Nếu “ Bức tranh” đi sâu vào thế giới nội tâm con người

IA

IA
giữ “tính người” cho con người. thì “ Chiếc thuyền ngoài xa” lại hướng ngòi bút vào hiện thực đời sống. Nổi bật lên
Xuất hiện trong văn đàn văn học thời kỳ đổi mới, Nguyễn Huy Thiệp đã cảm hứng thế sự, đời tư. Nhà văn cảm thương cho nhân vật người đàn bà hàng chài.

IC

IC
dùng ngòi bút của mình để lách sâu vào hiện thực trần trụi của đời sống, bắt chúng Thương xót cho số phận con người. “ Tính người” là khả năng nhận thức, thấu hiểu. “
hiện lên với những phần khuất lấp nhất. “ Tướng về hưu” một trong những tác phẩm Chiếc thuyến ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu đã làm rất tốt điều đó. Họa sĩ Phùng

FF

FF
đặc sắc trong giai đoạn này. đã có cái nhìn mới lạ về đời sống, biết nhìn cuộc sống dưới nhiều góc độ, thương cảm
cho số phận con người.
Ông Thuấn trở về quân ngũ sau bao năm chinh chiến. Để rồi khi hòa nhập
Đến một vùng đất khác, nơi tồn tại không chỉ câu chuyện tuổi thơ, câu

O
vào cuộc sống hiện đại ông lại thấy chơi vơi lạc lõng, không hòa nhập được. Truyện là
một mảng tối của đời sống. Nơi đó các nhân vật không phải sống trong cảnh nghèo chuyện gia đình mà còn là câu chuyện của thời đại. “Giết con chim nhại” – một tác
phẩm nổi tiếng của nữ nhà văn Harper Lee. Ngay từ nhan đề đã gây ấn tượng mạnh
N

N
khó, túng quẫn mà sống trong sự đấu tranh nội tâm của chính mình.
đến người đọc. “ Con chim nhại” là đại diện cho cái trong trẻo, thánh thiện, không làm
Một nhân vật khá đặc biệt trong truyện đó chính là ông Bổng. Nhân vật
Ơ

Ơ
hại ai - nhưng lại bị giết. Câu chuyện được kể dưới góc nhìn của cô bé gái Scout sáu
ông Bổng khiến ta liên tưởng đến Chí Phèo của Nam Cao. Ông cũng mang nỗi đau của tuổi. Đề cập đến phương diện trong cuộc sống, thậm chí là vấn đề nhạy cảm- phân biệt
riêng mình. Nỗi đau về cái gọi là “tính người trong con người”. “ Chỉ có chị thương
H

H
chủng tộc. Song tác phẩm lại khá nhẹ nhàng không quá nặng nề. Cái “tính người” “sự
em nhất, cả làng gọi em là đồ chó, vợ em gọi em là đồ đểu, thằng Tuân gọi em là thằng níu giữ tính người” lại được thể hiện rõ nét qua tác phẩm.
N

N
khốn nạn, chỉ có chị xem em là con người”. Giọt nước mắt của ông Bổng trong truyện
phải chăng là giọt nước mắt của sự lương thiện. Không có danh phận của con quan “ Bố Atticus đã dùng mọi công cụ có sẵn cho người tự do để Robbinson (nạn
nhân da đen bị bắt vì tội hãm hiếp người da trắng) nhưng trong tòa án bí mật của trái
Y

Y
tướng, không có đồng lương của người kinh doanh thì những người bình dân như ông
liệu có sống được bằng sự lương thiện? Giọt nước mắt ấy, phải chăng là “sự níu giữ tim con người, bố Atticus đã không có cơ hội”. Những định kiến về người da đen đã
U

U
tính người” mãi mãi của nhà văn giành cho nhân vật của mình. giết chết đi Robinson- người thanh niên lương thiện. Bố Atticus- đại diện cho chính
nghĩa, là một vị luật sư biết khả năng thắng lợi cho vụ kiện là hầu như không. Nhưng
Q

Q
Khao khát lương thiện nhưng cuộc sống lại đi ngược lại với mong muốn với trái tim lương thiện, muốn níu giữ cái công bằng, níu giữ cái lương thiện, ông đã
của ông. “Ai cho tao làm người lương thiện?”- Chí Phèo (Nam Cao) cũng gặp hoàn không màn những định kiến mà giúp Robinson.
M

M
cảnh tương tự. “Mắt hắn ươn ướt” – một người rạch mặt ăn vạ như Chí mà cũng khóc
ư? Một người như Chí cuối cùng cũng tìm đến cái chết để bảo toàn “ tính người” còn Để rồi qua lời kể ngây thơ của một cô bé gái sáu tuổi, ta nhận ra cuộc sống
đầy đau đớn khi chính con người tự vùi dập đi “tính người” của đồng loại. “ Em nghĩ


lại ít ỏi trong Chí sao? Hay Rắc-ti-nhắc trong “ Đám tang lão Gô-ri-ô” ( BanZac)
khiến người đọc xót xa. “ Giọt nước mắt cuối cùng vùi xuống mặt đất”- đó là giọt chỉ có một hạng người. Đó là NGƯỜI.. Nếu chỉ có một hạng người, tại sao con người
nước mắt để tiễn đưa cái lương thiện chăng? Là một nhà văn hiện thực nổi tiếng lại không thể thân thiện được với nhau. Nếu tất cả mọi người đều giống nhau tại sao
Banzac đã lột tả hết thảy nội tâm của nhân vật. Chi tiết giọt nước mắt là chi tiết có sự lại tốn công làm tổn thương nhau”. Câu hỏi cô bé đặt ra cũng là câu hỏi mà nhà văn
ẠY

hòa quyện nhuần nhuyễn đan xen giữa hiện thực và lãng mạn. Nơi tác giả cho nhân vật
một chút đặc ân, nơi người đọc ngỡ tưởng đó là sự đưa tiễn của cái lương thiện.
ẠY Harper Lee mãi không có lời đáp. Haper Lee đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc,
hướng con người đến những giá trị nhân sinh. Hướng con người đến cái đẹp đẽ dù hiện
thực tăm tối. Đó chính là “sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người” của nhà văn.
Nhưng không, đó là sự níu giữ “tính người” , lương tri của một con người.
D

D
Ông Bổng ( Tướng về hưu), Chí Phèo ( Nam Cao) hay Răc-ti-nhăc ( Đám “Chiến tranh không có khuôn mặt phụ nữ” (Stetlana Alexievich) là một
tang lão Gô-ri-ô) đều là những con người đáng thương. Họ xấu xa, đê tiện đến mức tác phẩm được tạo nên bởi hàng trăm cuộc phỏng vấn, hàng trăm câu chuyện khác
nào nhưng một phần nào đó trong họ vẫn luôn khao khát làm NGƯỜI, hướng đến làm nhau của những người phụ nữ đã đi qua khói lửa của chiến tranh. Với kết câu đặc biệt,
một con người với chứ “NGƯỜI” viết hoa. Bản thân họ đều gắng níu lại “ tính người” được chắp vá nhưng lại có tính liên kết và thống nhất cao, người đọc có thể cảm nhận,
trong bản thân. Đó chẳng phải là sứ mệnh của văn học? “ Nghệ thuật là sự vươn tới, sự thấu hiểu, thậm chí là sống cùng nhân vật với nỗi đau của những người phụ nữ chịu
454 455
nhiều đau thương của cuộc chiến. “Họ được mặc những bộ quân phục của đàn ông”, -“Một con người ra đời” – M.Gorki
bao giờ cũng là chuyện những bím tóc dài trên sàn nhà dơ bẩn và khát khao “tôi muốn - Rừng Nauy” của Mikarami …
được thanh lịch”. Tiếng gọi mang tên “thiên tính nữ” trong tác phẩm phải chăng là “sự
vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”, đặc biệt là đối Bước 3. Viết đoạn chứng minh
với những người phụ nữ? Không có vua" của Nguyễn Huy Thiệp, có lẽ chỉ một từ “loạn" là không
Chính sự đau đớn nơi hiện thực tàn khốc đó đã đặt ra cho nhà văn một đủ. Tác phẩm là bức tranh về một xã hội thu nhỏ - nơi những con người xơ cứng trước
trách nhiệm lớn lao. Rằng sứ mệnh của họ khi sáng tạo nghệ thuật chính là “vươn cảm xúc, trước tình thương và cuộc đời tồn tại. “Không có vua" Là tiếng kêu cứu đầy
tới”, là “hướng về”, là “níu giữ” mãi mãi tính người cho con người. Tấm lòng nhà đau đớn của nhà văn trước sự tha hóa của lương tâm con người. Là một gia đình
văn dù có rộng lớn, bao la thế nào, cũng luôn hướng về con người, lấy con người làm nhưng lúc nào cũng cũng Hằn học và căm ghét. Nhân vật hiện lên với một gương mặt

L
trung tâm mà phản ánh. Là người luôn kiếm tìm, khám phá bản chất bên trong con lạnh lùng, không tồn tại tại chút cảm xúc. Lão Kiền là một người cha a nhưng lại vô

IA

IA
người ngay trong chính những suy tư, trăn trở, nhà văn càng trở nên hiểu người, hiểu cùng tham lam, độc ác. Lão hả hê, Thích thủ tủ khi nhìn những đứa con của mình mình
đời và hơn hết là hiểu mình hơn. Có lẽ vì thế mà các nhà văn Việt như Nam Cao, buông lời thỏa mạ nhau: “ Chúng mày cứ giết nhau đi. Tao càng mừng”. Nhân nào gặp

IC

IC
Thạch Lam, Nguyễn Quang Thiều, Nguyễn Huy Thiệp, Nguyễn Minh Châu hay đến với quả nấy, những đứa con báo hiếu để đền đáp công ơn khi Lão ngã bệnh. Đoài - một trí
phương trời xa xăm như Banzac hay Harper Lee, Stetlana Alexievich đều gặp gỡ và thức: “Mất thì giờ bỏ mẹ. Ai đồng ý bố chết giơ tay, tôi biểu quyết nhé”. Thậm chí, hai

FF

FF
lan tỏa tinh thần nhân đạo vào trong từng lời văn, tư tưởng, quan niệm riêng về con tên Đoài và Khảm , những kẻ tưởng chừng có học nhưng lại rất vô học. học Những lời
người, cuộc đời mà nhà văn hướng đến. Cái nhìn hướng về con người, với nhà văn, đó mất nhân tính, độc địa đều từ miệng hai tên này. Có lẽ, sẽ chỉ còn mỗi Khiêm là còn
là sự hướng về thật nhọc nhằn và khó khăn. Nhưng có lẽ những “giọt máu” mà nhà chút tình người. Có xem tiền là “vua” thì ít ra ở nhân vật này còn tồn tại một chữ

O
văn đã nhỏ xuống để cứu rỗi cho con người, chính là hạnh phúc của họ? Bởi “Nhà “tâm”.
văn là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”. Và liệu rằng, Nam Cao, Nguyễn Minh Châu,
N “Không có vua” là sự băng hoại về đạo đức, giẫm đạp lên những giá trị

N
Nguyễn Quang Thiều, hay tất cả những người nghệ sĩ ngoài kia…, họ có đang dằn truyền thống. Ngày giỗ trở thành Ngày Hẹn Hò, gặp mặt của Đoài và Khảm, ngày cha
vặt, đau đớn vì “vạt áo” của mình không ôm hết những “hạt vàng” mà đời rơi vãi con con đánh nhau, chửi nhau, ngày Đoài gạ gẫm chị dâu : “Sinh cho tôi một tí tình".
Ơ

Ơ
trong hành trình “níu giữ tính người “ trong mỗi con người?! Ngày Tết cũng trở thành ngày hai cha con nói khích nhau vụ rình Sinh tắm… Người
H

H
ĐỀ 4. đọc không khỏi lo lắng cho Sinh - cô con dâu chẳng may rơi vào cái gia đình này. Phải
đối mặt với những kẻ lạnh lùng trơ trẽn, những kẻ loạn dâm, Sinh vẫn như bông hoa
Nguyễn Ngọc Tư đã từng tâm sự: “Người vẫn còn mang vết thương đã toan đi
N

N
giữa sa mạc: “Sinh đến như một cơn mưa rơi xuống vùng đát nứt nẻ". Thật đáng quý!
chữa vết thương cho người khác... Tôi nghĩ nghề viết và người viết cũng đơn giản
Phải chăng, Sinh chính là hy vọng còn sót lại của nhà văn trước thực tại đắng cay chua
vậy, chữa lành, an ủi những vết thương của người đời để làm dịu vết thương của
Y

Y
chát này?
chính mình.”
U

U
Tác phẩm là một bức tranh về một xã hội thu nhỏ. Nguyễn Huy Thiệp đã
Anh/ chị hiểu gì về “vết thương” mà tác giả đã chia sẻ? Bằng trải nghiệm văn
gói gọn cả một thời đại trong một gia đình. “Không có vua" Là Hồi Chuông Cảnh Tỉnh
Q

Q
học hãy làm rõ ý kiến trên
về một xã hội đã dần bị hoen ố, mục nát – một xã hội loang lổ những « vết thương » -
GV hướng dẫn HS tiến hành các bước: Nơi tham vọng lên ngôi, dục vọng lấn át và đồng tiền Ngự Trị. Nguyễn Huy Thiệp đã
M

M
Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh: gửi gắm tâm tư , đã « toan chữa lành vết thương » ấy theo cách của riêng mình bằng
một lời kêu gọi thống thiết : Con người hãy sống khác đi. Hãy hành động vì một


- Người viết là người vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho tương lai tốt đẹp hơn. Phải chăng là vậy ?!
người khác... Chiến tranh đã đi qua nhưng những tổn thương mà nó để lại vẫn còn mãi.
- Chữa lành, an ủi những vết thương của người đời để làm dịu vết thương của “Họ đã trở thành đàn ông" của Phạm Ngọc Tiến không chỉ đơn thuần là một câu
ẠY

chính mình.”
Bước 2.Lựa chọn dẫn chứng
ẠY chuyện về chiến tranh. Tác phẩm mang đến cho người đọc những xúc cảm đau xót,
cảm thông và nuối tiếc. Câu chuyện đã vượt lên những giá trị, Định kiến tầm thường.
Nơi đó chỉ tồn tại sự thấu hiểu và hi sinh. Người đàn bà ấy không có tên, không ai biết
D

D
Với đề luyện tập số 4, HS có thể lựa chọn các tác phẩm sau để làm dẫn chứng: về chị. Những câu chuyện của người đàn bà ấy đã trở thành huyền thoại. Những người
đàn ông đi qua cuộc đời chị, họ đã thanh thản ra đi mà không hề hối tiếc. Người đàn bà
-Không có vua" - Nguyễn Huy Thiệp ấy cũng mang trong mình nỗi đau quá lớn. Khi biết nỗi trăn trở của người lính nếu
Họ đã trở thành đàn ông" -Phạm Ngọc Tiến chẳng may hi sinh, chị vô cùng đau đớn. Người phụ nữ ấy đã hi sinh thân mình để
“Mùi đu đủ xanh" của Trần Anh Hùng những người lính có cơ hội được trở thành đàn ông chân chính. “Không, em ơi, hãy
nhận lấy một chút ít tâm hồn chị để trở thành người đàn ông chân chính, để không
456 457
mang niềm tiếc nuối giản kia. Nếu chẳng may em vĩnh viễn ra đi từ cuộc chiến khốc người”. Đặt sự tương phản giữa thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ với hoàn cảnh, số phận
liệt này". Phải chăng, sự hi sinh của chị đã trở thành nguồn động lực to lớn của những của con người Nga, M.Gorki đã nêu bật lên hiện thực tàn khốc của nước Nga – khi
người chiến sĩ ấy. Chị mang nỗi đau, niềm hối hận của mình để đem đến hi vọng cho thiên nhiên thì đẹp như thế mà con người thì tiều tụy khốn khổ như vậy. Có lẽ phần
những người đàn ông ấy. “Và họ, những người đàn ông đi qua cuộc đời chị, ai trong nào đó, khi chứng kiến nỗi khổ ấy, nhà văn cũng đã thương xót cho cả một thế hệ
số đó đã hi sinh vì tổ quốc, trước lúc vĩnh viễn ra đi, chắc chắn họ đã nghĩ đến chị". người đang phải cố gắng sinh tồn trong bối cảnh khốc liệt nơi đất nước mình.
Hành động của người phụ nữ ấy đúng hay sai có lẽ không còn quan trọng. Giá trị của Để có thể chữa lành cho “vết thương” mà con người phải gánh chịu, sự ra đời của
tác phẩm chính là ở chỗ người đọc tự phán xét. Phải chăng, Phạm Ngọc Tiến cũng một con người đã lấp đi những đau đớn, tổn thương. Nổi bật trong truyện ngắn là vẻ
mang một nỗi đau về chiến tranh như thế. Những chắc chắn, trong đau đớn luôn tồn tại mặt rạng rỡ của người mẹ khi chào đón một sinh linh bé nhỏ bước vào đời. “Tôi thấy
tình thương ấm áp nơi cuối con đường. « Vết thương ấy » vẫn trở về khi giữa thời rõ được đôi mắt sâu thẳm của chị sáng lên một cách kì lạ, ánh lên ngọn lửa xanh biếc

L
bình, ta vẫn mãi nhắc về hai chữ chiến tranh ! của niềm hạnh phúc...”. Người phụ nữ ấy, dù trải qua những đau đớn về thể xác lẫn

IA

IA
“Mùi đu đủ xanh" của Trần Anh Hùng lại mang người đọc đến những tinh thần, giờ đây đang vui mừng trước sự ra đời của đứa bé, biểu hiện ở đôi mắt
cung bậc tình yêu, đó là tình yêu thương nhẹ nhàng, lặng lẽ, vừa phải như chính tính “xanh biếc, đôi mắt ấy nhìn lên bầu trời xanh biếc. Đôi mắt ánh lên niềm hoan hỉ biết

IC

IC
cách của con người Việt Nam. Xuyên suốt tác phẩm là tình yêu sâu nặng mà khắc ơn.” Một con người ra đời, nhưng với M.Gorki, đó là Con Người với hai chữ viết hoa.
khoải của bà nội Mùi dành cho ông nội đã mất nhiều năm, là tình yêu của ông ông cụ Con người ấy tồn tại với những giá trị riêng, với niềm vui mừng, chào đón của đất trời,

FF

FF
hay trò chuyện với Mùi dành cho bà nội cô, chỉ cần biết bà vẫn khỏe là đủ rồi. Đó còn của con người – nhân vật “tôi” và người mẹ.
là tình yêu rất đàn bà, cam chịu, sự tha cho mọi lỗi lầm của bà chủ Mùi. Nhưng sâu sắc Nụ cười rạng rỡ của người mẹ chính là minh chứng cho giá trị của một con
hơn cả, thứ tình yêu trong trẻo và và dịu nhẹ như đưa người đọc đến với hương thơm người. Câu nói của nhân vật “tôi” đã để lại bao cảm xúc nơi người đọc, thay đổi cách

O
của mùi đu đủ xanh là tình yêu của Khuyến và Mùi dành cho nhau. Mùi vẫn thế, dẫu nhìn mới về con người: “Cao cả thay cái chức vị được làm người trên Trái Đất, được
cho năm mười 10 tuổi hay 20 tuổi, cô vẫn dành tình yêu thuỷ chung, vun vén mọi thứ
N thấy biết bao điều kì diệu và trái tim được rung động một cách ngọt ngào, mãnh liệt

N
cho người cô yêu. Còn Khuyến - anh vượt qua khoảng cách giữa chồng và vợ để dạy trong khi nín lặng chiêm ngưỡng cái đẹp tuyệt vời!”. Trong “vết thương” ở số phận
Mùi học chữ. Đó không chỉ là sự yêu thương mà còn là sự tôn trọng dành cho người
Ơ

Ơ
con người ấy, nhà văn nhìn thấy được vẻ đẹp ở giá trị con người – khi con người ấy
phụ nữ của mình. khẳng định được bản thể của mình trong thế giới, thế giới với “con người mà số phận
H

H
“Mùi đu đủ xanh" dựa trên chính câu chuyện tuổi thơ của Trần Anh chẳng lường trước được”. Sự vui mừng xen lẫn những băn khoăn trăn trở của người
Hùng. Ông mang một nỗi đau xa nơi quê nơi xứ người.”Mùi đu đủ xanh" được tác giả mẹ - hay chính là của nhà văn, đã định hình một cách nhìn mới về hiện thực. Dưới cái
N

N
tái hiện chân thật mà sâu sắc số phận của người phụ nữ Việt Nam thời xưa. Tần tảo, khổ đay, con người tìm thấy được cái đẹp. Phải chăng cái đẹp ấy chính là “liều thuốc”
chịu thương chịu khó và giàu lòng yêu thương. Người đọc trải qua thứ cảm xúc dịu chữa lành cho những vết thương mà nhà văn đang đau đáu trong lòng, cho cả người và
Y

Y
nhẹ khó nói khi đến với “Mùi đu đủ xanh". Tác phẩm không kịch tính không nhiều cho cả mình?
tình tiết khó hiểu Nhưng lại để trái tim người đọc phải thổn thức theo từng trang văn.
U

U
Đến với một thể loại khác, một cách biểu hiện khác, đi sâu vào hiện thực
Tác phẩm có lẽ đã chữa lành những nỗi đau trong tâm hồn của độc giả và cũng làm vơi đời sống tâm tưởng của con người. Nơi những con người lạc lõng, hoang mang, loay
Q

Q
đi nỗi nhớ quê hương tha thiết của nhà văn. hoay đi tìm bản ngã của chính mình. “Rừng Nauy” của Mikarami là một tác phẩm
Nhà văn mang trong họ nỗi đau về cuộc đời. “Những vết thương” ấy cứ tiểu thuyết phản ánh đời sống thanh niên Nhật bản đương thời. Mang nỗi đau của thời
M

M
day dứt mãi trong lòng họ. Vì thế, người nghệ sĩ truyền tải những tâm tư, tình cảm và đại, nỗi đau day dứt khôn nguôi trước những biến chuyển của cuộc sốn. Mukarami đa
thái độ trước cuộc sống vào tác phẩm. Và độc giả - người tiếp nhận, cũng phải thấu hóa thân vào nhân vật để kể vể “vết thương” của đồng loại mình đồng thời làm dịu đi


hiểu những gì mà nhà văn muốn truyền tải, đồng điệu cùng nhà văn, trở thành tri âm vết thương đang rỉ máu của chính mình.
tri kỉ. Người nghệ sĩ viết nên tác phẩm và được độc giả đón nhận cũng sẽ dịu đi “vết Turu Wantable- nhân vật chính của tác phẩm. Tác giá xưng tôi như chính
thương" của mình. tác giả đã trãi qua nỗi đau như chính tác giả đang kể lại câu chuyện của chính mình.
ẠY

Trong khi xã hội Nga đứng trong bối cảnh “đêm trước Cách mạng tháng
Mười” – lúc nước Nga đang có sự chuyển biến giữa cái cũ và cái mới, người dân Nga
phải tìm kiếm cho mình một giá trị thực sự, một vùng đất mới để tìm kế sinh nhai, tác
ẠY Trong truyện nổi bật lên chủ nghĩa hiện sinh nhưng qua tác phẩm lại bừng lên giá trị
nhân văn sâu sắc. Nơi những trái tim chữa lành vết thương cho nhau. Mukarami đã
thổi vào tác phẩm hơi hướng thời đại, giọng văn thay đổi liên tục. Nhưng luôn có gì đó
D

D
phẩm “Một con người ra đời” đã để lại ấn tượng mãnh mẽ trong lòng độc giả. Nhân xót xa, chính Mukarami từng chia sẻ “Rừng Nauy” – đứa con tinh thần do chính ông
vật “tôi” trong vai trò là người đỡ đẻ cho người phụ nữ mang thai trên chuyến đi tìm sáng tạo ra nên cũng mang chính nỗi niềm, tâm sự của ông về thời đại. Kết thúc tác
vùng đất mới để sinh sống, đã có những chiêm nghiệm sâu sắc về những giá trị của phẩm không hẳn là một cái kết buồn mà là một dấu chấm hết chuỗi ngày đau buồn và
con người, cũng như những băn khoăn về số phận con người trong xã hội Nga lúc bấy khởi đầu mới cho một tương lai tốt đẹp, tươi sáng hơn. Mukarami thông cảm, yêu
giờ. Dưới cái nhìn hiện thực về đời sống, nhà văn đã thành công trong việc miêu tả thương, thấu hiểu nỗi đau của chính mình. Ông cứu vớt vết thương lòng của Toru bằng
chân thực ca sinh nở của người phụ nữ nọ - trong hành trình ra đời của một “con tình yêu, bằng hi vọng. Đây cũng là cách ông làm dịu đi nỗi đau, vết thương của chính
458 459
mình do bản chất của thời đại gây nên. cũng vì chữ hiếu, cũng vì chữ tình mà đau đớn vô cùng. Người con gái ấy tài hoa
Trong quá trình lao động nghệ thuật, nhà văn không chỉ phản ánh hiện nhưng bạc mệnh, Nguyễn Du đã khóc thương cho Kiều, gửi những đau đáu ấy vào
thực bằng những thủ pháp nghệ thuật tinh tế, độc đáo, mới lạ, nhà văn còn phải thể từng trang thơ, để mai sau, người đời lại thương xót cho tài năng, cho cái mệnh bạc
hiện những tư tưởng, tình cảm và cảm xúc trước hiện thực đang phản ánh. Không nhất của một trang giai nhân tuyệt sắc. Hay còn là nỗi tiếc thương cho cuộc đời người chinh
thiết anh ta phải “đau” thì mới có thể “chữa lành” vết thương của người khác, mà phụ của Đặng Trần Côn trong “Chinh phụ ngâm”, để rồi, ta bắt gặp cảnh tiễn đưa rực
ngay cả khi không mang trên mình “vết thương”, nhà văn vẫn có thể an ủi, khâu lành rỡ, uy nghi vô cùng:
những “vết thương” người khác: đồng cảm, yêu thương con người. Có lẽ, chính “Áo chàng đỏ tựa ráng pha,
Nguyễn Huy Thiệp, Phạm Ngọc Tiến , Trần Anh Hùng hay M.Gorki, Mikarami ,…đã Ngựa chàng sắc trăng như là tuyết in.”
đau nỗi đau của nhân loại, như đang đau đớn chính nỗi đau của mình. Có chăng,

L
trong lòng người nghệ sĩ đó đã “đau”, tự kìm nén những “vết thương” ấy mà đi “xoa nhưng sau giây phút rực rỡ ấy lại chính là:

IA

IA
dịu” vết thương con người. Bởi “nhà văn chính là nhà cho máu”, mà sự “trao gửi’’ “Tiếng nhạc ngựa lần chen tiếng trống,
đầy đau đớn ấy liệu có ai nhìn thấu?

IC

IC
Giáp mặt rồi phút bỗng chia tay.
ĐỀ 5.
Hà Lương chia rẽ đường này,

FF

FF
“Hình tượng nghệ thuật không chỉ là sự gợi tả, giãi bày mà còn là sự tranh
luận, đối thoại”. Bên đường, trông bóng cờ bay ngùi ngùi.”

Hãy bình luận và làm rõ ý kiến trên. là nỗi đau của chia ly trong một buổi đưa tiễn của người chinh phụ, trước hết, từ

O
ý thức về nghĩa vụ, quan niệm về công danh, danh dự của một trang hào kiệt trong mắt
GV hướng dẫn HS tiến hành các bước: N người chinh phụ, đó là phẩm chất cao quý – “công dung ngôn hạnh” của một người

N
Bước 1. Nêu luận điểm cần chứng minh: phụ nữ trong phút tiễn người chinh phu. Nhưng sau đó, người chinh phụ lại bàng
hoàng ý thức được nỗi buồn tủi, cô đơn sau này. Người phụ nữ thời phong kiến phải
Ơ

Ơ
- Hình tượng nghệ thuật không chỉ là sự gợi tả, giãi bày soi mình vào “công dung ngôn hạnh”, phẩm chất tài hoa phải “cầm kì thi họa”, là
Thúy Kiều, hay là người chinh phụ, họ đều không nằm ngoài điều ấy. Dù là Nguyễn
- Hình tượng nghệ thuật còn là sự tranh luận, đối thoại.
H

H
Du, hay Đặng Trần Côn, ta vẫn có thể cảm nhận được những đau xót được khơi dậy
Bước 2.Lựa chọn dẫn chứng trong từng vần thơ, những tiếc thương hay cả sự trân trọng mà người nghệ sĩ vương
N

N
tay níu giữ cho người phụ nữ xưa. Mượn “hình tượng nghệ thuật” để giãi bày tấm
Ở đề luyện tập số 5, có thể chọn các tác phẩm sau để làm dẫn chứng:
lòng, để người đọc biết nâng niu trên bàn tay những giá trị tưởng chừng đã “xưa cũ”...
Y

Y
- Truyện Kiều – Nguyễn Du Hình tượng nghệ thuật còn là sự tranh luận, đối thoại. Đọc Nam Cao, ta buộc
U

U
- “Chinh phụ ngâm” - Đặng Trần Côn phải “tranh luận, đối thoại” với nhân vật, với từng cuộc đời. Là những trăn trở
Q

Q
khi tận mắt chứng kiến Chí Phèo bước vào vũng bùn của tha hóa, là khi thấy
- Chí Phèo-Nam Cao được cái thân phận cực cùng của người phụ nữ trong một xã hội còn mang tư
tưởng “trọng nam khinh nữ” trong “Trẻ con không được ăn thịt chó”. Trước hết,
M

M
- Trẻ con không được ăn thịt chó –Nam Cao
sự tranh luận trong “Chí Phèo” chính là, ta có thật sự đồng tình với cách kết liễu
Bước 3. Viết đoạn chứng minh cuộc đời của hắn? Hắn đã giết tên Bá Kiến, tưởng chừng, hắn đã tận tay tiêu diệt


“một xã hội đầy rẫy xấu xa”, tưởng chừng như hắn còn có thể tìm về thiện
Hình tượng nghệ thuật không chỉ là sự gợi tả, giãi bày.
thương “Tao muốn làm người lương thiện”, nhưng “Ai cho tao lương thiện?”.
Leonardo da Vinci có nói :Thi ca là hội họa để cảm nhận thay vì để ngắm”, dựa Hắn bỗng nhận ra rằng, không một ai cho hắn lương thiện cả, cái làng Vũ Đại
ẠY

trên những gì nhà văn đã gợi ra về một “thế giới mới”, ta bắt đầu cảm nhận nó như
một người nghệ sĩ thực thụ. Trôi dạt theo dòng văn chương trung đại, ta bắt gặp hình
tượng người phụ nữ xưa trong lời trăn trở về những giá trị đẹp của người nghệ sĩ. Đó
ẠY ngày ấy đã rơi vào tận cùng của tiêu điều xơ xác, của lòng người nguội lạnh.
Đúng, chỉ còn một cách duy nhất để giải thoát cho hắn, đó chính là cái chết. Nam
Cao đã giải thoát cho hắn, người nghệ sĩ đã giữ lại giọt nước mắt cuối cùng của
D

D
là hình ảnh nàng Kiều đức hạnh vẹn toàn, đó là sự chấp nhận hi sinh hạnh phúc đời thiện lương. Ta như bị cuốn sâu vào nỗi đau ấy, nỗi đau khi đứng giữa ranh giới
mình: của lương thiện và sự bào mòn nhân tính, đó là nỗi đau tận cùng để ta nhìn về
“Nợ tình chưa trả cho ai, chính mình. Để níu giữ thiện lương trước bờ vực tha hóa...
Khối tình mang xuống tuyền đài chưa tan.”

460 461
“Người mẹ rất còm cõi và bốn đứa con gầy ốm, quây quần với nhau trong xó Trong quá trình luyện viết, chấm, chữa bài cho HS , tổ chúng tôi dành cho công
bếp. Trong gia đình này, năm mẹ con thường giống như một bọn dân hèn yếu cùng đoạn này một thời lượng đáng kể khoảng hơn nửa thời gian tập huấn, bao gồm:
chung phận con sâu, cái kiến dưới cái ách một ông bạo chúa”. Cái hình ảnh ấy trong - Trong quá trình học kiến thức, học sinh đã được thực hành viết bài. Sau mỗi
“Trẻ con không được ăn thịt chó” vẫn còn văng vẳng bên tai tôi, là cái đói rách, là cái mảng kiến thức, giáo viên dạy chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra và chấm chữa bài cho
cùng cực của thân phận phụ nữ. Ta có đồng tình với sự khép lại của câu chuyện kia, học sinh
khi những giọt nước mắt thất vọng vẫn chực trào, cái đói khát của những đứa con và - Nửa cuối của thời gian tập huấn, phần lớn dành cho việc luyện viết. Phần việc
cả cái ngậm ngùi đắng cay, chua chát của người vợ trước cái cảnh không hề mảy may này chủ yếu là do giáo viên phụ trách đội tuyển phải làm, rất tỉ mỉ và công phu.
thương xót hay động lòng của một người cha, người chồng? Đào sâu vào giọt nước - Ra đề kiểm tra theo đúng định hướng của Bộ giáo dục và Đào tạo. Coi thi

L
mắt, là những bi kịch của xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, là số phận nghiêm ngặt sít sao, theo đúng thời lượng cho phép.

IA

IA
khốn khổ của con người, đặc biệt là người phụ nữ. Đúng, Nam Cao đã khép lại trang Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên cần nhắc nhở học sinh, để các em
văn một cách tinh tế vô cùng, khiến ta không thôi day dứt, sự day dứt ấy là dành cho buộc phải có ý thức với quỹ thời gian cho phép ở từng câu. 15 phút cuối phải nhắc để

IC

IC
cả đời nghệ sĩ vẫn luôn đau xót cho số phận bao kiếp người... học sinh kết thúc bài viết trọn vẹn, và soát lại bài.
Người viết rất đồng ý kiến với cô giáo Nguyễn Thị Hạnh ở công đoạn

FF

FF
Truyện Kiều – Nguyễn Du “Chinh phụ ngâm” - Đặng Trần Côn , Chí Phèo
hay Trẻ con không được ăn thịt chó –Nam Cao đã thực sự là một cuộc gợi tả, giãi rèn cho học sinh kĩ năng viết. Bởi vì, suy cho cùng mục đích cuối cùng của việc dạy
văn, học văn là học sinh phải biết cách làm bài văn nghị luận văn học bằng hình thức
bày, đồng thời đó cũng là một cuộc tranh luận. Qua tác phẩm của mình, nhà văn đã

O
nói và viết (mà chủ yếu là thi viết). Đối với học sinh nói chung và học sinh chuyên
mượn “hình tượng nghệ thuật” để giãi bày tấm lòng, để người đọc biết nâng niu trên Văn nói riêng, muốn tiến bộ nhanh, thì phải luyện tập nhiều, nhất là hình thức viết. Có
bàn tay những giá trị tưởng chừng đã “xưa cũ”... Và đó cũng là cách để nhà văn thể nói, để viết thành một bài văn hoàn chỉnh là cả một quá trình khổ luyện. Thực tế
N

N
tranh luận những điều ta còn băn khoăn trăn trở về cuộc đời, về con người. Tất cả cho thấy, tâm lí học sinh thường rất ngại khi viết bài và cũng không phải em nào nói
Ơ

Ơ
khiến độc giả không thôi day dứt, sự day dứt ấy là dành cho cả đời nghệ sĩ vẫn luôn tốt đã viết tốt và ngược lại. Vì thế cho nên, giáo viên vừa phải giải thích, động viên,
đau xót cho số phận bao kiếp người... vừa phải đưa ra yêu cầu có tính bắt buộc . Về số lượng, bài viết phải đảm bảo đủ theo
H

H
yêu cầu của chương trình. Ngoài ra, vào mỗi kì tập huấn học sinh giỏi Tỉnh, chúng tôi
Ở trên là các dạng đề (tuy còn khiêm tốn) nhưng người viết chỉ mong muốn thường yêu cầu các em viết thêm, viết liên tục ngày một bài, khoảng 8- 10 bài. Và như
N

N
được gửi tới quý đồng nghiệp một góc nhìn, một hướng đi trong quá trình tìm tòi vậy thì việc luyện tập sẽ không có hiệu quả, tác dụng. Riêng đối với học sinh giỏi
phương pháp, cách thức rèn kĩ năng chứng minh về kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí Quốc gia, chúng tôi yêu cầu cao hơn : Số lượng viết khoảng 10 -15 bài và khi viết cần
Y

Y
luận văn học cho học sinh thông qua các đề luyện tập, với các cấp độ và các bước rèn thói quen :
tiến hành chỉ mang tính gợi ý và có tính tham khảo.
U

U
- Không được sử dụng bất cứ tài liệu nào, khi đến lớp viết bài chỉ được phép
CHƯƠNG 4 mang dụng cụ học tập.
Q

Q
LUYỆN VIẾT, CHẤM CHỮA BÀI VÀ GIỚI THIỆU BÀI VIẾT THAM - Chỉ được phép làm bài đúng thời gian
KHẢO
M

M
- Làm bài trên giấy thi, giấy nháp qui định, đề bài in, phát cho từng học sinh.
1. Luyện viết
- Trong giờ kiểm tra, giáo viên và học sinh tuyệt đối im lặng, giữ trật tự…


Ở phần này, người viết chuyên đề rất tâm đắc với sáng kiến kinh nghiệm của cô
Nguyễn Thị Hạnh trường chuyên Lào Cai. Rất đồng tình với cô giáo về ý kiến đây là Song song với việc quá rèn các thao tác có tính kĩ năng như giải thích, phân tích,
phần việc quan trọng nhất và cũng công phu, nặng nhọc nhất. Trên cái nền kiến thức thì rèn kĩ năng chứng minh một vấn đề liên quan đến kiến thức lí luận văn học cũng
rất quan trọng. Đây là điểm yếu nhất của học sinh, do các em chưa thật nắm vững kiến
ẠY

rộng và sâu hơn hẳn mặt bằng chung của học sinh đại trà và chuyên chọn, các em sẽ
vận dụng vào các bài viết cụ thể như thế nào để đáp ứng yêu cầu của học sinh giỏi?
Công đoạn luyện viết thể hiện rõ trí tuệ của cả thầy và trò. Với thầy là việc rèn luyện
ẠY thức lí luận. Ngoài ra các em cũng cần phải nắm vững kiến thức tác phẩm văn học, các
em chưa thật sự sống với tác phẩm, vì vậy mà chưa nắm bắt được hồn cốt của tác
phẩm. Chúng tôi thường dành mỗi tuần ít nhất là 1 buổi trong thời gian tập huấn, yêu
D

D
kỹ năng và phương pháp viết văn cho học sinh, từ khâu ra đề đến khâu chấm chữa bài.
Với trò là việc vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã được học (nhất là việc vận cầu học sinh đọc lại thật kĩ kiến thức Lí luận văn học và các tác phẩm, tự nghiền ngẫm,
dụng hay làm sáng rõ một vấn đề về lí luận văn học,để HS có thể thể hiện tất cả thẩm thấu kiến thức. Có như vậy việc ôn tập mới thực sự có kết quả.
những gì là tinh hoa, trí tuệ của mình trên cơ sở bài viết ở độ thăng hoa nhất. 2. Chấm - chữa bài

462 463
Có thể nói, ở phần trình bày trong chuyên đề Kĩ năng bồi dưỡng học sinh giỏi hồn người dường như có khóa van đóng chặt lại mà chỉ có văn học nghệ thuật mới mở
với kiểu bài lí luận văn học của cô giáo Nguyễn Thị Hạnh, tôi rất tâm đắc với ý kiến toang cánh cửa tâm hồn để soi rọi, khám phá và tìm tòi. Văn học-khoảng trời cất giấu
của đồng nghiệp về điểm này: Trong công tác giảng dạy, giáo viên chúng tôi đặc biệt tình người, tình đời giữa cảnh đời hối hả, xô bồ? Văn học- một cõi đi về để thanh lọc
chú ý tới việc chữa bài cho học sinh giỏi. Năng lực, chỗ mạnh cũng như chỗ yếu của tâm hồn con người, để gìn giữ tính người nguyên sơ? Phải chăng vì lẽ đó mà văn học
học sinh giỏi đều được thể hiện trên bài làm. Việc chữa bài trực tiếp là vô cùng cần nghệ thuật luôn mang trong mình thiên chức quan trọng “giúp người gần người hơn”?
thiết. Học sinh có thể hỏi, trao đổi với giáo viên về những điều trong bài làm. Ngoài Cùng bàn về sứ mệnh của văn chương nghệ thuật, Nguyên Ngọc có ý kiến “Nghệ thuật
ra, việc chữa trực tiếp sẽ tránh được sự chung chung, chủ quan của bài làm. Sau khi là sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”.Nhưng
chữa, giáo viên chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, chỗ đạt, chỗ chưa đạt và cần phải khuyến trong bối cảnh đời sống xã hội hiện đại, liệu chăng văn học còn có thể phát huy được
khích động viên các em học sinh giỏi có niềm tin vào bài làm tiếp theo. Học sinh giỏi sứ mệnh đấy?

L
có thể tham khảo một số bài làm tốt của các anh chị học sinh giỏi khoá trước để học Văn học nghệ thuật là “thứ khí giới thanh tao và đắc lực”để cải tạo đời sống

IA

IA
hỏi, rút kinh nghiệm. xã hội? Ta tin vào sức mạnh ấy của văn học, nhưng từ đâu tạo nên sức mạnh ấy?
Bản thân tôi cũng đã thực hiện những điều mà cô giáo đã chia sẻ trong Chẳng phải là vì “nghệ thuật là sự vươn tới, sự hướng về” con người? Văn học sinh ra

IC

IC
chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm ở trên : thường cố gắng chấm thật kĩ, chỉ thật rõ ưu, từ hiện thực đời sống, lấy chất đời để tỏa lấy bóng mát cho hồn người. Bởi con người
nhược của từng em và trả bài đúng hạn. Nhất là trong những kì tập huấn, học sinh viết là đối tượng trung tâm của văn học “Văn học và con người là hai vòng tròn đồng tâm

FF

FF
bài mới, giáo viên trả bài cũ. Điều đó đem đến cho các em một tâm lí phấn chấn, được mà tâm điểm là con người” (Nguyễn Minh Châu). Văn học nghệ thuật vì thế cũng luôn
viết, được chấm, được nhận xét, được trả bài nhanh, từ đó, sẽ hăng hái, tích cực viết hướng ngòi bút của mình đến con người để thực hiện sứ mệnh cao cả “sự níu giữ mãi
hơn, không còn cảm giác ngại. Để làm được điều đó, người giáo viên vô cùng vất vả. mãi tính người cho con người”. Giúp con người tìm thấy chính mình trên nhữn trang

O
Bởi, mỗi bài chấm trung bình mất 1 giờ, chưa kể có những bài mắc quá nhiều lỗi, thời văn, trang đời, hướng con người đến với cái thiện, cái đẹp, ấy là thiên chức của văn
gian chấm là 1,5 ->2 giờ (có khi hơn). Khi trả bài, chúng tôi thường chỉ nhận xét
N chương nghệ thuật chân chính.

N
chung, nhấn mạnh đến những ưu điểm, sự tiến bộ, mục đích là để khích lệ, động viên Văn học “vị nhân sinh’ dường như đấy không còn là một đặc trưng, ấy là
học sinh, còn cụ thể từng em đã nhận xét kĩ trong bài. Để giảm bớt sự vất vả, căng
Ơ

Ơ
thiên chức, là sứ mệnh cao cả của nhà văn. “Cuộc đời đa sự, con người thì đa đoan”
thẳng cho giáo viên khi chấm bài, thường tổ chức cho học sinh chấm chéo bài của (Nguyễn Minh Châu), vốn dĩ con người là một thực thể phức tạp, nó tồn tại cả chữ con
nhau, gọi là chấm vòng 1. Sau đó, giáo viên chấm lại vòng 2. Làm như vậy, độ chính
H

H
lẫn tiếng người, “rồng phượng lẫn rắn rết” (Nguyễn Minh Châu). Những mảng sáng
xác càng cao, giáo viên vừa đỡ mất thời gian, vừa giảm bớt được sự mệt mỏi. Hơn tối trong góc khuất tâm hồn con người luôn đan cài, lẫn lộn, “giả thực thực giả” (Trần
N

N
nữa, khi đọc và chấm bài của nhau, các em sẽ lần lượt thấy cái ưu, cái nhược của bạn, Thùy Mai). Nhiệm vụ của văn chương chính là xâm nhập vào thực thể vỗn dĩ phức
từ đó, sẽ rút ra những kinh nghiệm cho bản thân. Thực tế, bài chấm vòng 1 cho thấy, tạp, cái hiện thực tâm hồn bên trong hiện thực của đời sống ấy để “ủ men và bốc lên
các em rất có trách nhiệm, chấm rất kĩ, nhận xét có khi hàng trang giấy và khá chính
Y

Y
say đắm”(Lưu Quang Vũ). Vì thế, văn học từ bao đời nay vẫn luôn chưng cất cuộc
xác, có những lời phê rất quyết liệt, thẳng thắn, không e dè, kiêng nể, điểm số cho khá sống, chưng cất tình người để góp nên trang. Với thiên chức của một nhà văn, Nguyễn
U

U
chắc tay. Khi giáo viên chấm lại vòng 2, sự chênh lệch cũng không đáng kể.. Tự Huy Thiệp đã “chọc thẳng vào sống lưng của cuộc sống” (Xuân Diệu) để thể hiện chân
chúng tôi thấy, cách làm này là rất có tác dụng, hiệu quả. Trong quá trình chấm bài của
Q

Q
thực sự đa đoan của con người. Hay đôi khi là những thứ xấu xa tầm thường, sự băng
học sinh, chũng tôi phát hiện phần chứng minh của các em thường không gắn với vấn họa về đạo đức của cả một thế hệ. Thế nhưng, nhà văn phơi bày hiện thực, tác động
đề nghị luận và cũng không làm sáng tỏ vấn đề. Trong những trường hợp như vậy, vào nhận thức của con người về sự băng họa đạo đức để “níu giữ mãi mãi tính người”.
M

M
giào viên phải làm mẫu, viết mẫu để các em có thể nhận ra và khắc phục lỗi của mình.
Hoặc giáo viên có thể đưa những bài văn viết tốt của các anh / chị khóa trên, những Nghệ thuật chính là sự sáng tạo và độc đáo. Vì thế, khác với những hình


bài đạt giải nhất của những năm gần đây để các em tham khảo. thức nghệ thuật khác, văn học thực hiện chức năng của mình thông qua tư duy hình
tượng bằng cảm xúc. Chẳng phải qua bao cung bậc tình cảm cảm xúc, qua những “lời
3. Bài viết tham khảo ca tụng hân hoan” hay “những tiếng khổ đau thoát ra từ những kiếp lầm than” được
ĐỀ 1. biểu hiện và cảm nhận bởi người đọc. Lewis từng chia sẻ khi đọc những tác phẩm của
ẠY

Bàn về sứ mệnh của nghệ thuật, Nguyên Ngọc có ý kiến: “Nghệ thuật là sự
vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”.
ẠY nhân loại, ông có thể “sống hàng ngàn cuộc sống khác nhau nhưng đồng thời vẫn là
chính tôi”. Không chỉ phản ánh, văn học còn giúp người đọc sống nhiều hơn, sống sâu
D

D
hơn qua những trang văn, qua bao số phận và tính cách khác nhau mà tìm thấy “tính
Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. người” của chính mình. “Chiến tranh không có khuôn mặt phụ nữ” (Stetlana
Bài làm: Alexievich) là một tác phẩm được tạo nên bởi hàng trăm cuộc phỏng vấn, hàng trăm
câu chuyện khác nhau của những người phụ nữ đã đi qua khói lửa của chiến tranh. Với
“Tâm hồn là một thứ bí ẩn. Nó thuộc về ta nhưng chính ta lại không thể nắm bắt, kết câu đặc biệt, được chắp vá nhưng lại có tính liên kết và thống nhất cao, người đọc
thậm chí là khó hiểu” (Kaori). Cái mênh man, diệu vợi, cái huyền bí, bất định của tâm có thể cảm nhận, thấu hiểu, thậm chí là sống cùng nhân vật với nỗi đau của những
464 465
người phụ nữ chịu nhiều đau thương của cuộc chiến. “Họ được mặc những bộ quân qua hình ảnh phản chiếu từ nhân vật chính, từ đấy, thấy được từng mảng đen tối trign
phục của đàn ông”, bao giờ cũng là chuyện những bím tóc dài trên sàn nhà dơ bẩn và chính mình để tìm về “tính người”-chất người nguyên sơ thuở ban đầu.
khát khao “tôi muốn được thanh lịch”. Tiếng gọi mang tên “thiên tính nữ” trong tác Chất người, bản năng sống cũng được thể hiện đặc sắc qua tác phẩm “Hồn
phẩm phải chăng là “sự vươn tới, sự hướng về, sự níu giữ mãi mãi tính người cho con Trương Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. Dường như sự ám ảnh của sự lựa chọn
người”, đặc biệt là đối với những người phụ nữ? giữa sự sống và cái chết vẫn khôn nguôi, day dứt và âm ỉ với thông điệp “tôi muốn
Thơ ca là tiếng hát của tâm hồn, nhất là những tâm hồn đa sầu, đa cảm. Tự được là tôi toàn vẹnv”. Liệu rằng ta đã sống là chính mình một cách toàn vẹn? Nghệ
cổ chí kim, thơ ca đã phản ánh những nỗi niềm thầm kín nhất của con người, bộc lộ thuật không cần câu trả lời ở nơi người nghệ sĩ, cái nghệ thuật cần chính là những câu
những vết thương trong tâm hồn để hướng đến “tính người cho con người”. Truyện hỏi, những câu hỏi rộng hơn, sâu hơn bất kì câu trả lời nào. Và câu hỏi mà Lưu Quang
Kiều của đại thi hào Nguyễn Du là tác phẩm truyện thơ lắm truân chuyên, chất chứa Vũ đặt ra với “Hồn Trương Ba da hàng thịt cũng như vậy, không ngừng tự vấn và níu

L
muộn phiền của cuộc đời nàng Kiều. Từng là cuốn sách gối đầu giường của bao thế hệ, giữ “tính người” cho con người.

IA

IA
từng lấy đi không ít nước mắt của độc giả , tác phẩm đã khơi dậy niềm trắc ẩn, tình “Cái bình thường là cái chết của nghệ thuật”. Vì vậy, nhà văn không thể
yêu thương của con người để “níu giữ mãi mãi tính người cho con người” có cái nhìn thờ ơ với cuộc đời, họ phải ngụp lặn trong “ao đời phẳng lặng”, không

IC

IC
Thơ Mới là thời kì đỉnh cao sự lên ngôi của “tôi”. Ta bắt gặp một Xuân ngừng “khơi những nguồn chưa ai khơi” và “sáng tạo những gì chưa có”, để vươn tới,
Diệu say đắm, vội vàng, giục giã, cuốn quýt trước mọi vẻ đẹp của buổi tiệc trần gian, hướng về con người. Xã hội hiện đại và những dấu hiệu về sự xuống cấp của đạo đức

FF

FF
lòng ta như xôn xao khác vọng được sống hết mình, tận kiến với cuộc đời. Một Huy luôn đặt ra cho văn chương những vấn đề mang tính cấp bách. Nếu văn học nghệ thuật
cận với cái tôi ảo não, đơn độc trước sự rộng lớn, mênh mang của cuộc đời, mang bao không thể đón nhận những “âm vang của cuộc đời” thì cái gọi là văn chương mà người
chấp niệm về sự nhỏ bé, hữu hạn của con người đối với sự mệnh mông rộng lớn miên nghệ sĩ tạo ra chỉ là thứ văn đọc xong sẽ quên ngay. Dẫu biết rằng đời sống sẽ luôn

O
viễn của không gian. Có thể khẳng định, thơ Mới chính là “sự vươn tới, sự hướng về, chuyển động, biến chuyển không ngừng, và một điều tất yếu rằng ngay cả tâm tư, tình
sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người”. Tuy cảm xúc được thể hiện là của cái cảm của con người vì thế cũng càng khó nắm bắt. Thế nhưng với tài năng và tâm huyết
N

N
“tôi” cá nhân thế nhưng tư tưởng và tình cảm lại là cái ta chung rộng lớn. Vì thế, qua của những người nghệ sĩ chân chính, ta có quyền luôn tin rằng văn chương đích thực
Ơ

Ơ
bao tầng phủ của bụi thời gian, Thơ Mới luôn luôn là khơi nguồn và hình thành tình luôn là “sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người” để hoàn thành thiên chức, sứ
cảm, cảm xúc của người đọc thơ và yêu thơ. mệnh cao cả ấy.
H

H
Tiếng nói của thơ ca thật kì diệu và mang sức mạnh quảng đại vượt thời Một văn bản văn chỉ có thể trở thành môt tác phẩm chân chính, phát huy
gian bởi đấy chính là tiếng nói chân thật nhất của tâm hồn con người. Thế nhưng điều được sứ mệnh của văn học nghệ thuật khi và chỉ khi có sự đón nhận của đọc giả.
N

N
đó không thể phủ nhận được tầm quan trọng của truyện ngắn trong tiến trình phát triển Không phải ngẫu nhiên mà sự đọc trở thành khâu cuối cùng và quan trọng nhất để
của văn học nghệ thuật, bởi truyện ngắn cũng chính là một dạng thức độc đáo, riêng hoàn thành một tác phẩm văn học bởi “ sự đọc cũng quan trọng như sự viết”. Tác
Y

Y
biệt để “níu giữ mãi mãi tính người cho con người”. Truyện ngắn là số phận, là những phẩm văn học luôn có những “khoảng trống, khoảng trắng” tạo nên bởi tính đa nghĩa
U

U
kiếp người được khúc xạ qua lăng kính của nhà văn. Thạch Lam là một nhà văn “bệnh của hình tượng đòi hỏi người đọc phải nhập cuộc, phải “dựng lại hiện trường nghệ
vực cho những con người không còn ai để bênh vực”(Nguyễn Minh Châu). Hướng thuật đã cũ” để đối thoại với chính mình, với nhà văn, để “níu giữ mãi mãi tính người
Q

Q
ngòi bút của mình vào những thân phận nhỏ bé và bình dị, nhà văn như muốn “níu giữ cho con người”. Có lẽ, nhịp sống hiện đại hối hả bao nhiêu, nhịp sống nơi trang văn lại
mãi mãi tính người cho con người” cho dù đó là những thân phận nhỏ bé, bình dị mà chậm lại bấy nhiêu để cảm nhận và chiêm nghiệm từng khoảnh khắc văn chương.
M

M
đôi lần ta bỏ lỡ hoặc chẳng để tâm đến. Đó là khát vọng hướng về một cuộc sống khác, Cái mênh mang, diệu vợi, cái huyền bí bất định nơi sâu thẳm tâm hồn
một cuộc sống với sự đủ đầy về giá trị tinh thần của chị em Liên và An trong Hai đứa dường như đã được nắm bắt. Ta hiểu được mình từng ngày để “níu giữ mãi mãi tính


trẻ. Là vẻ đẹp ẫn nhẫn, chịu đựng và hi sinh của chị Tâm trong “Cô hàng xén”. Hay người”, phải chăng nhờ vào những trang văn, trang đời như thế?
đơn giản là những cảm xúc diệu vợi nhẹ nhàng đắp bồi, thanh lọc tâm hồn như mùi
hương hoa hoàng lan thoang thoảng trong “Dưới bóng hoàng lan”. Văn Thạch Lam đi
từ “cảm giác” và tác động bằng cảm xúc. Với bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc,
ẠY

tác giả “Cô hàng xén” lột tả chân thực những biến huyển tinh vi của “tính người” trong
tác phẩm “Sợi tóc”. Ngay nhan đề của tác phẩm, ta cảm nhận được một cái gì đó rất
ẠY Đề 2.
Bàn về tiếng nói tri âm trong văn học, Lưu Hiệp có ý kiến: “Tri âm
thực khó thay, cái âm thực là khó biết, người biết thực là khó gặp. Gặp được người
D

D
mong manh, dễ đứt rời như sợi tóc, mà cụ thể ở đây chính là ranh giới mỏng manh
giữa cái thiện và cái ác, giữa phần người và phần con trong chính nhân vật. Làn ranh tri âm nghìn năm mới có một lần”.
giới ấy vốn đã không rõ ràng, lại chuyển hóa qua lại trong những cuộc xung đột, đấu Chế Lan Viên lại khẳng định:
tranh nội tâm của nhân vật. Và như một lẽ đương nhiên, hay cũng chính là thông điệp “Những phong thư anh gửi cho hư vô đêu bị trả về
cốt lõi của tác phẩm, phần thiện vốn có của thiên lương đã vươn lên mạnh mẽ và chiến
thắng tất cả. Thông qua tác phẩm, chẳng phải ta như được soi chiếu, rọi soi bản thân Dù tem vẽ các vĩ nhân thần thánh
466 467
Chi bằng đưa cho cô hàng xóm ở hàng rào cạnh bên sẽ chết nếu không “vị nhân sinh” mà tạo nên, sẽ là “ác nhân” nếu không nghe thấy
Viết chi người đọc giả gần gũi đọc thơ anh” “những tiếng khóc khổ đau lầm than ngoài kia”. Lưu Hiệp nhấn mạnh tiếng tri âm
trong văn chương còn Chế Lan Viên khẳng đinh tầm quan trọng của việc trang văn
Bài làm: phải gần với trang đời thì tiếng nói tri âm mới càng vang vọng.
Nghệ thuật, đặc biệt là văn học chuyên chở bao cảm xúc, hồn văn của người “Những phogn thư anh gửi cho hư vô đều bị trả về
nghệ sĩ tài hoa. Đó là tiếng nói chân thực nhất, gần gũi nhất bởi văn học là “nơi gửi
gắm tâm tư “ (Lê Ngọc Trà). Do đó, Lê Hiệp khẳng định một điều rằng “Gặp được Dù tem vẽ các vĩ nhân, thần thánh
người tri âm nghìn năm mới có một lần”. Không dễ dàng để có một người đồng cảm, Chi bằng anh đưa cho cô hàng xóm ở hàng rào bên cạnh
đồng điệu và thấu hiểu sẻ chia nỗi niềm mà nhà văn gửi gắm. Có phải chăng bởi văn Viết cho những độc giả bình thường gần gụi đọc thơ anh”

L
bản văn học luôn ẩn chứa rất nhiều những “khoảng trống”, “khoảng trắng”-khoảng

IA

IA
không giữa ngôn từ nghệ thuật. Chỉ khi độc giả có tầm đón đợi, biết lí giải, khám phá Là một nhà văn chân chính, anh phải chấm ngòi bút vào nghiêng mực của
“hiện trường nghệ thuật đã cũ” thì mới có thể tỏ rõ được tiếng lòng của tha nhân. cuộc đời mà “góp nên trang” (Chế Lan Viên). Phải mở rộng hồn mình đón nhận mọi

IC

IC
Thông qua văn học, tìm được người tri âm “thực là khó gặp”, nó đòi hỏi những yêu âm vang của cuộc đời. Có như thế, văn anh tạo nên mới không là thứ văn “hư vô” bỏi
cầu khắc khe trong mối quan hệ giữa tác giả và độc giả. Bá Nha và Tử Kì là một điển chỉ có người viết mới hiểu được trang văn ấy chứa đựng những tình cảm gì. Chế Lan
Viên từng khép của phòng trong “tháp ngà” siêu hình, từng ảo mộng trong “Điêu tàn”

FF

FF
hình cho quan niệm của Lưu Hiệp “Gặp được người tri âm nghìn năm mới có một
lần”. Suốt cả hành trình nghệ thuật, dường như Bá Nha chỉ gãy đàn, gửi gắm tâm sự nên hơn ai hết, nhà thơ hiểu được tầm quan trọng của tiếng nói tri âm mà độc giả dành
với một người hiểu mình, đó chính là Tử Kì. Sự thấu cảm, tiếng vang vọng của quá cho họ. Khao khát được hòa điệu, đồng âm với nhân dân-ngọn nguồn sáng tạo của

O
trình tri âm càng biểu hiện rõ nét qua hành động Bá Nha đập vỡ cây đàn khi Tử Kì văn học, Chế Lan Viên đã “từ thung lũng đau thương đến cánh đồng vui”, từ tiếng nói
mất. Có lẽ, khi không còn tiếng nói tri âm tác phẩm nghệ thuật sẽ chết trên chính mảnh của một người trở thành tiếng nói của mọi người. Có như thế, văn học mới thực sự là
tiếng nói của con người. “Viết cho những độc giả bình thường gần gụi đọc thơ anh”
N

N
đất của mình.
nhưng “bình thường” khoong có nghĩa là tầm thường. Những gì gần gụi nhưng lại có
Tri âm là khâu cuối cùng để cấu thành một tác phẩm nghệ thuật hoàn
Ơ

Ơ
sức gợi, “vươn tới”, “hướng về” và níu giữ mãi mãi tính người cho con người.
chỉnh. Bởi chăng tác phẩm văn học “được sinh ra từ tâm trí” của nhà văn nhưng chỉ
thực sự sống bằng “tâm trí của người đọc”. Hơn ai hết, nhà văn là người đau đáu tiếng Không sắc lạnh như ngòi bút của nam cao , không trào phúng ở sân khấu
H

H
lòng, mong muốn tìm được tri âm, tri kỉ qua tác phẩm bằng giao tiếp nghệ thuật. Quá hài kịch như Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam “gần gũi” và tinh tế. “Khám phá mọi vẻ
N

N
trình ấy diễn ra một bên là độc giả, một bên là “bảo chứng nghệ thuật” của tác giả-tác đẹp man mác khắp vũ trụ”, Thạch lam với tình người ấm nóng nhẹ nhàng vén bức mà
phẩm văn học. Đối thoại trong văn học vượt cả không gian và thời gian. Nguyễn Du hiện thực để khám phá vẻ đẹp tâm hồn của con người. Viết về cái đói nhưng Thạch
Lam lại không để người đọc thấy “mảnh vá trên áo” của họ. Một khao khát cháy bỏng
Y

Y
từng cất lên “đoạn trường tân thanh”-tiếng kêu xé lòng cho nàng Kiều hương sắc ở nới
xứ người. Ông từng mong muốn “Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”, và nay đã nhận vê Hà Nội xa xăm của chị em Liên, một ranh giới mong manh trong “Sợ tóc”, hay
U

U
được lời hồi đáp của Chế Lan Viên, Tố Hữu. Đấy là tiếng nói tri âm “nghìn năm chỉ có hương hoa hoàng lan thoang thoảng trên từng trang văn (dưới bòng hoàng lan), chừng
ấy kiếp người gần gũi với biết bao tiếng nói tri âm vẫn còn vang vọng mãi. Bởi đâu
Q

Q
một lần. Ta từng say mê trước những trang văn bàng bạc phong vị trữ tình của Nguyễn
Tuân, từng thả mình chốn “vang bóng một thời” để tìm suối nguồn thanh lọc tâm hồn cần những “tem vẽ các vĩ nhân thần thánh”, Thạch Lam viết văn cho những bình
nhưng cung không thôi nghĩ về tiếng nói tri âm giữa hai tâm hồn cao đẹp: Huân Cao thường và dung dị ấy. Không là những tư tưởng tình cảm cao siêu, Thạch Lam nhẹ
M

M
và viên quản ngục. Nếu Huấn Cao tài hoa hơn người thì viên quản ngục lại am hiểu nhàng ngân lên khúc nhạc lòng về những số kiếp ấy. Có lẽ chính vì thế mà người đọc
nghệ thuật hơn người, trân trọng từng tác phẩm nghệ thuật của Huấn Cao. Việc cho bao đời nay vẫn tìm đến những trang văn của Thạch Lam như để tìm một phần của


chữ được diễn ra trong khoảng không gian u tối của ngục giam nhưng có lẽ chính tiếng chính mình, để cất lên tiếng nói tri âm, tri kỉ.
lòng của họ là thứ ánh sáng duy nhất xua tan đi không khí ấy. Có thể thấy, gặp được Thích một tác phẩm văn học phải chăng là thích “một cách nhìn, một cách
Huấn Cai chính là may mắn trong “chữ người tử tù” nhưng thật hạnh phúc hơn khi nghĩ, một cách cảm xúc”. Ta thích Nam Cao-một cách nhìn độc đáo, sắc lạnh mà vẫn
ẠY

được chứng kiến cảnh cho chữ “nghìn năm mới có một lần”.
Cũng như viên quản ngục trong chữ người tử tù, Đan Thiềm và Vũ Như
ẠY ánh kên tình yêu thương, niềm suy tư, trăn trở. Nam Cao được biết đến với nhiều trang
hiện thực tàng nhẫn như “Một bữa no”, “Đời thừa”, “Giăng sáng”...nhưng có lẽ ám
ảnh khôn nguôi vẫn là hình tượng nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên. Kết
Tô trong “VĨnh biệt Cửu trùng đài” (Nguyễn Huy Tưởng) là hai người cùng hội cùng
D

D
thuyền. Nghệ thuật mà kiến trúc sư Vũ Như Tô tạo nên duy chỉ có Đan Thiềm mới thúc một cuộc đời bị ruồng rẫy, một tấn bi kịch của con quỷ làng Vũ Đại là câu nói
thấu cảm và trân trọng. “Tài kia không để uổng. Ông mà có chuyện nào thì nước ta ai “Ai cho tao lương thiện?”. Là chế độ thực dân phong kiến hay những định kiến về xuất
tô điểm” (Đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài). Phải chăng là bởi nghệ thuật mà Vũ thân trong xã hội xưa? Ta không thể lí giải một cách rạch ròi. Khuôn mặt xấu xí của
Như Tô tạo nên quá “Tầm đón đợi” của nhân dân lao động khổ lao ngoài kia nên mới Thị Nở Nam Cao là người chịu trách nhiệm, thế nhưng những vết sẹo chi chít trên mặt
có sự oán hận mà phá hủy đi một tác phẩm nghệ thuật để đời. Có thể thấy, nghệ thuật Chí Phèo ai là người chịu trách nhiệm đây? Thấu cảm cùng nỗi đau tận cùng của một

468 469
bi kịch, ta vẫn luôn tự vấn rằng “Ai cho tao lương thiện?” giữa chốn bụi trần thực giả Bằng trải nghiệm văn học, anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên .
giả thực này. Không ngừng tìm kiếm câu trả lời cho niềm day dứt cuối cùng của một Bài làm
con quỷ làng Vũ Đại, người đọc phảii chăng cũng không ngừng đối thoại, tri ân cùng
Nam Cao với những triết lí hiện sinh sâu sắc. “Người vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người khác”?
“Người vẫn còn mang vết thường” đặt trong ngữ cảnh dường như chính là người nghệ
Nhận định của Lưu Hiệp và Chế Lan Viên tưởng chừng như mẫu thuẫn, sĩ. “Toan đi chữa vết thường cho người khác” phải chăng chính là luôn hướng ngòi bút
đối lập nhau thế nhưng lại không ngừng bổ sung cho nhau để trở thành một kim chỉ về nỗi đau của người, của đời đấy hay chăng? Văn chương là lĩnh vực sáng tạo nghệ
nam trên hành trình nghệ thuật của người nghệ sĩ. Nếu anh luôn mong muốn có được thuật do con người và vị con người. Nhà văn lao động văn chương không chỉ đau cùng
một người “lấy hồn mình để hiểu hồn người”, để cất lên tiếng nói tri âm thì tác phẩm nỗi đâu của nhân loại mà cũng là người xoa dịu, thấu cảm cùng nỗi đau ấy. Đấy chẳng
của anh tạo ra phải “gần gũi”, với độc giả, và nó phải bắt nguồn từ hiện thực mà có.

L
phải chính là bản chất hay cũng chính là sứ mênh của văn chương nghệ thuật. Vì thế,
“Tác phẩm như một con quay kì lạ, chỉ có thể xuất hiện trong vận động. lời chia sẻ của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư xuất phát từ góc độ của người trong cuộc-từ

IA

IA
Muốn cho nó xuất hiện, cần phải có một hành động cụ thể là sự đọc. Và nếu không có người nghệ sĩ-đã tỏ rõ được đặc trưng thiên chức cao cả của nhà văn chân chính.
sự đọc, tác phẩm chỉ là những vệt đen trên giấy trắng” (Sartre). Tác phẩm và hướng

IC

IC
Bêlinxki từng quan niệm: Tác phẩm văn học sẽ không là gì cả nếu không
tiếp nhận, tiếng lòng của người tri âm luôn vận động thưo khuynh hướng của thời đạ. phải là tiếng tiếng thét khổ đau hay lời ca tụng hân hoan, nếu không đặt ra những câu
Những gì độc giả cảm nhận được trong một tác phẩm đôi khi chỉ là tiệm cận, tiếp cận

FF

FF
hỏi và trả lời nó. Văn học xuất khời từ hiện thực, được mạch nguồn cuộc sống nuôi
với tiếng lòng của tác giả. Nhưng để quá trình vận dộng của mạch nguồn văn học dưỡng mới có thể dâng hiến những bôgn hoa xinh đẹp cho cuộc đời. Nhà văn vì thế
không bị ngắt quãng-người đọc và tác giả không tìm thấy tiếng nói chung đòi hỏi không dửng dưng, lạnh nhạt mà phải quan tâm, miêu tả thế giới nội tâm phong phú
những yêu cầu khắt khe của văn chương nghệ thuật.

O
đầy rẫy những ngổn ngang phức tạp nỗi thỗng khổ của con người. Quan tâm đến con
Suy cho cùng, những “phong thư” mà nhà văn gửi đến cho bạn đọc đâu
N người cũng chẳng phải là đứng ca mà miêu tả, cảm nhận mà phỉa nhập cuộc cùng nỗi

N
phải là thứ văn dễ dãi, “quên ngay sau đọc” (Nam Cao) bởi một hình thức nghệ thuật đau, cùng rỉ những giọt máu tâm hồn.
mờ nhạt. Bằng tài năng cuả người cầm bút, nahf văn phải “chọ thẳng vào sống lưng” “Khi tôi viết là tôi đau ở trong lòng. Họa chăng chỉ có người nghệ sĩ chân
Ơ

Ơ
của cuộc đời để “khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những gì chưa có” (Nam chính mới đau trước nổi đau nhân loại, vui cái vui sau nhậ loại bởi “Thế giới nứt làm
Cao). Tiếng lòng dù chân thành, cảm xúc dù da diết đến đâu thì tư tưởng mà anh gửi hai, vết nứt xuyên qua con tim nhà thơ, nỗi đau ấy khi đến với chúng ta đã nhuốm máu
H

H
gắm, phát đi phải có nét mới lạ về hành thức. “những phong htuw” đó phảu mang đến người nghệ sĩ”. Cái tâm thế “vẫn còn mang vết thương đa toan đi chữ vết thương cho
cho độc giả một cách nhìn khác, một cách chiêm nghiệm khác về cuộc đời được truyền
N

N
người khác” như thường trực day dứt, trăn trở khôn nguôi trong lòng người nghệ sĩ.
tải trong một hình thức phải “đẹp”. Tác phẩm văn học là một cấu trúc mời gọi, vẫy gọi Không chỉ đề cập đến cái tâm, tâm thế khi đặt ngòi bút cuống giấy của người nhà văn
người đõ cùng sống, sùng suy ngẫm về nhân vật về những dòng sự kiện trong tác
Y

Y
Nguyễn Ngọc Tư còn đề cập đén thiên chức của văn chương “chưac vết thương của
phẩm. Có thể Thạch Lam viết về những thân phận nhỏ nhoi, bình dị với đời sống vật người khác”. Từ đia hạt văn chương, ta nhận thức được cuộc sống và chính bản thân
U

U
chất thiếu thốn nhưng ông lại có một cái nhìn khác về họ: lòng khát sống, ham sống và mình. Hiểu được nỗi đau mênh mang trong tâm hồn mà không cần nhà văn “chữa, vết
nghị lực vươn lên cao quý. Chẳng phải đó cũng chính là một cách nhìn khác về con
Q

Q
thường cũng tự lành bằng liều thuôvs tinh thần ấy.
người được truyền tỉa bằng dòng cảm xúc mong manh, mơ hồ lại day dứt đến lạ lùng
đấy hay sao? Như vậy, quan niệm qua tâm sự của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư về tâm thế
M

M
và sứ mệnh văn chương nghệ thuật ẩn giấu nhiều suy tư trăn rở của chị về nghề văn và
“Sự đọc cũng quan trọng như sự viết” (K.Mac). Như một vở kịch sân khấu, nghiệp văn. Người nghệ sĩ thầm lặng bên trang giấy, tự cất giấu nỗi đa của chính minh
người đọc phải vén bức màn ngôn từ nghệ thuật để giải mã, khám phá tác phẩm văn


để đau cùng nhân loại mà góp nên trang. Có vậy mới thấy lao đông nghệ thuật chưa
học. Tầng bậc ý nghĩa, tư tưởng mà nhà văn gửi gắm dường như chính là lớp màn cuối bao giờ là công việc đơn giản bởi “sự hời hợt, dửng dưng” sẽ không tạo nên một nhà
cùng. “Tầm đón đợi” cũng là một yếu tố quan trọng quyết định cầu nối giưac nhà văn văn vĩ đại-“một nhà nhân đạo từ trong cốt tủy” (Sê Khốp ).
và bạn đọc có được thành công hay không. Vì thế. Độc giả đôi khi phải nhọc lòng,
ẠY

nặng lòng với tác phẩm, có như thế, nghệ thuật mới thực hiên được sứ mệnh cao đẹp
của mình. Nghệ thuật không vị nghệ thuật, nghệ thuật không vị nhân sinh mà “nhân
sinh phải vị nghệ thuật” (Nhật Chiêu) phải chăng là thế?
ẠY Văn chương giai đoạn 1930-1945 phản ánh cuộc sống theo bút pháp hiện
thực. Người nghệ sĩ lúc này dùng ngòi bút, đâu chỉ phơi bày hiện thực bên ngoài cuộc
sống mà còn là hiện thực bề sâu tâm hồn con người. Văn học hiện thực đã tạo nên
D

D
nhều tiếng vang bằng những trang văn đạm chất đời. Mang dư vị nỗi đau khổ tận tâm
Đề 3. không chỉ ở con người mà còn ở nhà văn, nói cách khác, đó chính là những nỗi đau
Bàn về quá trình lao động sáng tác nghệ thuật, nhà văn Nguyễn Ngọc Tư của cả một dân tộc. “Số đỏ” (Vũ Trọng Phụng), “Kép Tư Bền” của Nguyễn Công
tâm sự: “Người vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người Hoan hay “Hai đứa trẻ” cât lên từ tiếng lòng của Thạch Lam đều là trang văn xám xịt
khác. Tôi nghĩ nghề viết và người viết cũng vậy, chữa lành, an ủi những vết thương đầy ám ảnh vì sự thối nát của cả xã hội vì đồng tiền. Không những chà đạp lên những
của người đời để làm dịu vết thương của chính mình” thân phận nhỏ bé, sức mạn h của đồng tiền còn gây nên những vết thương lòng khó
470 471
lành trong họ. Và có lẽ, Chí Phèo của Nam Cao chính là bản án kết tội thế thực của Tâm thế “vẫn còn mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho
đồng tiền một cách mạnh mẽ nhất. người khác” phải chăng là tuyên ngôn của người nghệ cĩ chân chính không phải một
“Chí Phèo” chính là một kẻ mang nhiều những vết thương lòng khó chữa thời mà là muôn đời. Tuy ảnh hưởng sâu sắc bởi cuộc chiến tranh chống giặc ngoại
của nhà văn Nam Cao trong tác phẩm cùng tên. Bi kịch của nhân vật bắt nguồn từ xâm của dân tộc, thế nhưng giai đoạn văn học năm 1945-1975 vẫn luôn thực hện sứ
những định kiến về xuất thân của xã hội cũ. Là con quỷ dữ của làng Vũ Đại, ai ngờ mệnh cao cả của văn chương nghệ thuật đối với con người. Sau đó, giai đoạn 1986,
được rằng đằng sau lớp thú hình người ấy chính là những vết thương-những vết sẹo văn học đã chứng kiến sự cách tân ấn tượng về cả nội dung lẫn nghệ thuật. Văn học
chằn chịt không phai trên mặt của hắn. Mãi cho đến cái dốc bên kia của cuộc đời, mãi thời kì đổi mới nhưng lại không mới? Bởi sáng tạo nghệ thuật của bất kì nhà văn nào
cho đến khi Chí lâm bệnh, hắn mới nhận được chút tình người ấm nóng còn sót lại của cùng không quên được nhiệm vụ “chữa vết thương cho người khác”. Trăng nơi đáy
làng Vũ Đại-bát cháo hành của Thị Nở. Một thứ cháo xoàng xĩnh được nấu bởi bàn tay giếng viết nhiều về nỗi đau khổ, sự hi sinh của người phụ nữ nhưng vẫn “chữa lành, an

L
người con gái dở hơi nhấ t vùng ấy lại trở thành món quà quý giá đầu tiên mà Chí nhận ủi vết thương của người đời”. Hạnh – nhân vật tiêu biểu trong nền văn hóa nghệ thuật

IA

IA
được. Một đời cô độc, một cuộc sống không được người khác công nhận chính là vết phương Đông – yêu thương, hi sinh cho chồng con hết mực nhưng lại nhận lấy toàn
thương tạo nên những vết sẹo ngăn cách hắn đến với tình thương, đến với sự lương những trái đắng của cuộc đời, bị bỏ rơi vào thế giới ảo vọng không lối thoát. “những

IC

IC
thiện tận tâm hay đến với cuộc sống thực sự của một con người. “Hắn ngạc nhiên hết hôm trời mưa lâm thâm, cai sdnag hao mòn của cô co ro, tay cô cầm cái nón cố che tô
ngạc nhiên hắn lại cảm thấy khóe mắt ươn ướt”. Lần dầu tiên Chí khóc kể từ khi lớn bún chứ chẳng để mình”. Nâng niu, chăm sóc chồng như một vị thánh, nhân vật Hạnh
chẳng nỡ nhìn thấy cái dáng mặt buồn buồn của chống mình. Cô nghĩ “khi người ta

FF

FF
lên và nhận lấy sự ghẻ lạnh từ mọi người. May mắn thay là Chí vẫn biết khó, bởi cái
phần người đâu đấy vẫn còn và chực chờ để được thức tỉnh. Nhưng bấy nhiêu cái tình thực sự yêu nhau thì không gì là không thể cho đi”. Thế nhưng đời thật lắm trái ngang
liệu đã đủ cho một cuộc hồi sinh? Chí đã lệch hẳn quá xa trước bậc thềm của sự hoàn “cho đi nhiều nhưng nhận chẳng bao nhiêu, người ta phụ hoặc ơ thờ chẳng biết”, một

O
lương. “Ai cho tao lương thiện?”? Chẳng ai có thể cho hắn một câu trả lời. Một tấn bi cách tàn nhẫn, Hạnh bị đẩy ra khỏi cuộc sống của Phương, bị đây ra khỏi người chồng
kịch của một cuộc đời bị ruồng rẫy. Nam Cao chẳng phải cũng đã không ngừng day mà cô cuôn cho răng “là cả cuộc đời của tôi”. Đắng cay, ngậm ngùi, vỡ mộng. Tình
yêu, dự hi sinh của người phụ nữ thật đáng trân trọng vì thế nó dợi nhiều trăn trở trên
N

N
dứt về cái chết của Chí đây hay sao? Một nhân vật đâu phải chỉ để miêu tả, đấy còn là
muôn ngàn nhưng câu hỏi được đặt ra để trả lời hay cũng để tự vấn về thiên lương, về từng trang viết của tác giả. Đấy dường như cũng là vết thương lòng mà Đặng Thùy
Ơ

Ơ
tình người cao cả. Mai luôn day dứt “vết thương âm ỉ” từng ngày hay sao. Cô viết về những nỗi đau của
người phu nữ để trân trọng, chữa lành vết thương cho họ hay cũng là cách để tự chữa
H

H
May mắn hơn nhân vật Chí Phèo chính là người nghệ sĩ Hộ trong Đời thừa. lành những vết thương của chính mình? Sức mạnh kì diệu của văn chương họa chăng
Nhân vật chính là nỗi biu kịch của người nghệ sĩ có khát khao, hoài bão, nhưng không có thể chữa lành tất cả. Góc nhìn trần thuật đa điểm xen kẽ nhau với giọng văn nhẹ
N

N
được là chính mình. Hộ may mắn hơn Chí Phèo bởi bên Hộ còn có Từ - tình người nhàng nhưng day dứt khôn nguôi khiến cho nỗi đau, nỗi thất vọng, hay ngay cả
sưởi ấm lương tri cho chính Hộ. Sau một cơn say, Hộ mất đi tất cả. Cổ họng ráo và rát nhưunxg phút giây hạnh phúc ngắn ngủi cũng len lỏi vào từng ngọc ngách của trái tim
Y

Y
khan, hắn đưa tay với ấm nước trên mặt bàn. “Ấm nước vẫn đầy và hãy còn”. Cơi vươi người đọc. Đặc biệt thiên tính nữ chính là một giá tri nhân văn sâu sắc mà Đặng Thùy
giữa ranh giới của sự lương thiện, Hộ đưa tay ra là có Từ, có được tình người ấm nóng
U

U
Mai đã gửi gắm, thể hiện trong “Trăng nơi đáy giếng”.
và vẫn còn đó. Âm thầm và nhỏ bé. Nhưng lại cao cả đến không ngờ. “Từ bảo thế- tay
Q

Q
Từ níu manh hơn”, cái níu mạnh cảu tình thương giữ cho Hộ không xảy chân vào bi
kịch đớn đau như Chí. Nhưng có lẽ ở đây, điều mà nhà văn thực sự muốn đề cập đếnn C. PHẦN KẾT LUẬN
chính là tình người cao cả của Từ dành cho Hộ hay ngược lại. Họ đều là những người
M

M
mang những vết thương lòng riêng nhưng lại gạt qua nỗi đau mà sưởi ấm mà làm dịu
Dạy và học những kiến thức có liên quan đến lí luận văn học luôn là thử thách


vết thương của người khác. Văn chương cũng không là gì khác với sứ mệnh thiêng
liêng đó – “chữa lành, an ủi vết thương cho người khác”. cũng như bản lĩnh của cả người dạy và người học Văn. Đến với đề tài “ Rèn kĩ năng
chứng minh kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học cho HSGQG”, người
Giọng văn lạnh lùng nhưng ấm nóng, Nam Cao diễn tả nỗi đau, “vết viết chuyên đề không có tham vọng nói hết những nội dung có liên quan đến phạm vi
thương” của mỗi nhân vật không hời hợt mà như sống cùng, đau khổ cùng thậm chí là
ẠY

rơi nước mắt cùng nhân vật của mình. Những nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển
hình ẩn chứa nỗi đau của một người mà là của mọi người. Nam Cao đề cập đến triết lí
ẠY kiến thức này mà chỉ nhằm hướng tời giới thiệu và đề xuất một số cách thức và dạng
bài tập góp phần rèn luyện kĩ năng chứng minh trong bài nghị luận về một số vấn đề
có liên quan đến kiến thức lí luận thường gặp trong các kì thi tỉnh hay Quốc gia cho
D

D
về tình thương như một cách để “chữa vết thương cho người khác” bởi ông quan niệm học sinh chuyên văn.
“những kẻ khổ sở nếu không yêu thương nhau thì đợi ai nữa?”. Tâm lòng nhân đạo,
tâm thế “vẫn cò mang vết thương đã toan đi chữa vết thương cho người khác” rọi Với góc nhìn có tính chủ quan, trong quá trình rèn kĩ năng chứng minh cho HS,
xuống từng trang văn của nhà văn. Luôn quan tâm, yêu thương, thấu hiểu và đồng cảm người viết chỉ đưa ra một số dạng bài tập với các cấp độ: Bài tập rèn kĩ năng chứng
cùng con người, Nam Cao chính là người “toan đi chữa vết thương cho người khác” minh luận đề (chú trọng các bước tiến hành để làm sáng rõ luận đề yêu cầu ) và rèn kĩ
xuyên suốt hành trình nghê thuật của chính mình. năng chứng minh luận điểm (chủ yếu là hướng dẫn HS viết đoạn). Có thể nói, việc lập
472 473
ý để làm sáng rõ luận đề và chọn hệ thống dẫn chứng để chứng minh là yếu tố không John Boyne đã tô đậm sự bất công và bất bình đẳng giữa những người Đức tự
thể thiếu trong một bài làm văn. Ngoài kiến thức chắc chắn, phong phú, sâu sắc, bên cho mình là thượng đẳng và những người Do Thái bị coi là thấp bé, hèn mọn và bẩn
cạnh một hệ thống luận điểm chặt chẽ, lô-gich, tư duy sáng rõ, mạch lạc, lí lẽ sắc bén, thỉu bằng cách tập trung khai thác hình ảnh “hàng rào dây thép gai”. Hàng rào chia cắt
rõ ràng, sự truyền cảm trong văn phong nghị luận, giọng điệu của người viết, thì cách hai thế giới. Bên trong hàng rào là Shmuel, một đứa trẻ Do Thái, sống trong khu trại
lựa chọn và trình bày dẫn chứng như thế nào cho sinh động, hấp dẫn, cho đặc sắc, độc tập trung, bị bóc lột sức lao động, bị hành hạ, đánh đập, chứng kiến nỗi đau người thân
đáo cũng góp một phần rất lớn vào sự thành công, đem lại sức thuyết phục cho một bài quen bị giết, và quan trọng, Shmuel mặc một “chiếc áo pyjama sọc – theo nhận xét của
làm văn. Cái khó là rèn kĩ năng chứng minh phải sát với vấn đề lí luận, do vậy đòi hỏi Bruno”. Ngược lại, ngồi phía ngoài hàng rào là Bruno, con của vị sĩ quan Đức tiếp
các em ngoài việc nắm vững kiến thức về tác phẩm, còn phải nắm chắc về kiến thức lí quản khu trại đó, sống trong tòa nhà cao 3 tầng với vườn tược rộng rãi, người giúp
luận. Ngoài các tác phẩm trong chương trình, phải đọc, tìm hiểu và nghiên cứu thêm việc ngược xuôi. Cả hai đều là hai cậu bé 9 tuổi có cùng ngày tháng năm sinh. Nhưng

L
những tác phẩm ngoài chương trình. Bởi lẽ, trong những năm gần đây, đề thi HSGQG trong khi Bruno hầu như có tất cả với một cuộc sống sung túc thì Shmuel lại phải trải

IA

IA
luôn hướng về “bằng trải nghiệm văn học” để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận (LLVH). qua những ngày tháng sống khắc khổ, sợ hãi trong trại tập trung vì thuộc phe thất thế
Vì thế, GV và HS cũng phải cố gắng và dành nhiều thời gian hơn nữa trong việc dạy trong chiến tranh. Hàng rào như ranh giới giữa hai thái cực, biên giới của sự sống và

IC

IC
và học bồi dưỡng HSG môn Ngữ văn để đáp ứng được yêu cầu của kì thi vừa nâng cao cái chết.
kiến thức cho mình. Mục đích vẫn không ngoài hai từ : kết quả và hiệu quả! Vượt qua sự đối lập ấy, là tình bạn trong sáng, không khoảng cách, không địa vị

FF

FF
Những đề xuất, phương pháp thực hiện trên đây của người viết chuyên đề xuất của 2 đứa trẻ ngây thơ. Mọi thứ đều bình đẳng. Kể cả cái chết. Tình bạn của hai đứa
phát từ cơ sở thực tế trong quá trình dạy học ở nhà trường, đã đạt được những kết quả trẻ là điểm sáng trong hoàn cảnh cùng cực. Nó xóa nhòa mọi rào cản hay sự phân biệt
tương đối khả quan qua, chất lượng học tập bộ môn của học sinh các lớp chuyên văn, để để hướng tới thứ tình cảm trong sáng và thánh thiện – tình người.

O
đặc biệt thể hiện qua kết quả các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia hàng năm. Không máu me, không súng đạn, không miêu tả cái chết. Mặt trời vẫn mọc, hai
Hi vọng rằng, những giải pháp đó sẽ đóng góp thêm một tiếng nói vào buổi Hội thảo,
N đứa trẻ vẫn nắm tay nhau… Không dài dòng lê thê, kết thúc cũng một cách nhanh

N
đóng góp thêm một phương pháp dạy học hiệu quả, có ý nghĩa vào quá trình dạy học chóng và đột ngột. Một cái kết bỏ lửng, để lại những khoảng trống trong lòng người.
môn Ngữ văn cho học sinh chuyên văn hiện nay.
Ơ

Ơ
Cái chết – trong chiến tranh – nghiễm nhiên và nhẹ bẫng, như không có chuyện gì xảy
Do tình hình dịch bệnh và một số lí do khách quan khác của trường sở tại đã có ra. Từng sinh mệnh vô tội ra đi đem theo mất mát lớn, những vết máu rỉ ra làm đớn
H

H
tác động đáng kể đến tâm thế người viết, việc triển khai nội dung đề tài thực hiện trên đau trong trái tim người ở lại. Một cuộc chiến đã vô tình cướp đi mạng sống của biết
đây của chúng tôi không tránh khỏi sơ suất, thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến bao người vô tội. Một sự phân biệt chủng tộc mang lại quá nhiều mất mát, đau thương.
N

N
đóng góp của quý đồng nghiệp gần xa để đề tài được hoàn thiện hơn. Sự ngây thơ của trẻ con làm tội ác thêm rùng rợn. Đối với những người bị giết, có lẽ,
một phần trong số họ, cũng sẽ chẳng bao giờ hiểu lý do mình phải mặc “pyjama sọc”.
Y

Y
PHỤ LỤC Viết về nỗi đau “diệt chủng” của cả một thế hệ, John Boyne đã tố cáo tội ác của
U

U
chiến tranh phi nghĩa, đồng thời khẳng định niềm tin vào tình người có thể vượt qua
Theo dõi các đề thi HSGQG trong những năm gần đây, đề chủ yếu thiên về làm mọi rào cản, phá bỏ mọi trở ngại lớn để trở thành một tình cảm thiêng liêng, bất diệt.
Q

Q
rõ luận đề có kiến thức liên quan đến các vấn đề lí luận bằng trải nghiệm văn học với Lên tiếng vì quyền sống của mỗi con người, quyền bình đẳng bất kể mọi giai cấp, tầng
phạm vi dẫn chứng khá rộng. Vì thế, thay vì giới thiệu bài viết của học sinh, người lớp, chủng tộc. “Cậu bé trong bộ pyjama sọc” là một tác phẩm mang hơi thở của thời
M

M
viết chuyên đề nhận thấy sự cần thiết phải bổ sung nhiều tác phẩm mới để phần rèn kĩ đại, có giá trị nhân văn sâu sắc.
năng chứng minh cho các em được phong phú và mới mẻ hơn. Xin được giới thiệu
2. Tiểu thuyết “Nỗi cô đơn của các số nguyên tố” (Paolo Giordano)


đến đồng nghiệp hệ thống dẫn chứng, với các văn bản ngoài chương trình hi vọng
phần nào giúp ích cho các em trong việc học bồi dưỡng HSGQG “Nỗi cô đơn của các số nguyên tố”, giống như nhan đề của nó, là câu chuyện về
I. TÁC PHẨM NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH PHẦN VĂN HỌC NƯỚC những con người cô đơn. Alice và Mattia – hai nhân vật với tuổi thơ không trọn vẹn và
trái tim khuyết thiếu đã lao vào cuộc sống theo những cách khác nhau. Mong quên đi
ẠY

NGOÀI
1. Tiểu thuyết “Chú bé trong bộ pyjama sọc” – John Boyne ẠY quá khứ của mình, quên đi những nỗi đau đã được đào sâu chôn chặt, nhưng rốt cuộc
họ vẫn không thể thoát ra vòng lẩn quẩn của sự cô đơn níu chân họ mỗi ngày. Cả hai
đã đóng băng cuộc đời mình ở cái năm họ bảy tuổi. “Mattia nghĩ cậu và Alice giống
D

D
“Chú bé trong bộ pyjamas sọc” của nhà văn John Boyne lấy bối cảnh xảy ra ở
nước Đức, vào thời điểm chiến tranh thế giới thứ 2 đang diễn ra khốc liệt. Lúc này, kế như một cặp số nguyên tố sinh đôi cô độc và mất mát.” Dù là gần nhau đến mấy cũng
hoạch diễn chủng người Do Thái đang được Đức quốc xã tiến hành một cách hệ thống phải bị chia cắt bởi một số chẵn, mãi mãi chỉ có thể đơn độc đứng một mình. Mattia
với quy mô lớn nhất trong lịch sử. Câu chuyện xoay quanh cậu bé Bruno với bố là sĩ chối từ cả thế giới. Còn Alice ngược lại – bị cả thế giới chối từ. Có lẽ Alice và Mattia
quan cấp cao của quân đội Đức phải chuyển đến ngôi nhà mới gần trại tập trung đã có thể ở bên nhau .Có lẽ họ đã có thể khỏa lấp sự trống trải của nhau và dắt tay
Auschwitz – nơi cậu gặp người bạn thân nhất đời mình – Shmuel – người Do thái. nhau đi đến cuối cuộc đời. Thế nhưng, nỗi hoảng sợ, sự bất lực đã ăn sâu vào kể từ
474 475
khi họ còn là những đứa trẻ. Họ là những số nguyên tố dù ở gần nhau chừng nào cũng vĩnh viễn mù mờ về bản ngã thật sự của con người: bộ mặt đằng sau tất cả những vỏ
vẫn cô đơn vì không dám nắm lấy tay người kia, không dám vượt qua lằn ranh mỏng bọc bên ngoài.
manh do mình tạo dựng. Mặc dù Keigo đã mô tả nhân vật mình hết sức tàn độc nhưng ta có thể thấy sự
“Nỗi cô đơn của các số nguyên tố” như một hơi thở ám ảnh của một thế hệ lạc cảm thông và thấu hiểu của ông dành cho nhân vật của mình nói riêng và cho con
lõng, bất an, thế giới của những con người mất niềm tin và luôn mang trong mình nỗi người nói chung. Ông tin vào bản chất tốt đẹp của con người, rằng kẻ ác không tự xấu
hoài nghi về tất cả. Họ từng vấp ngã, những vết thương lâu dần trở thành mặc cảm và
đi mà được gieo mầm bởi sự xấu xa của chính con người. Mầm ác đó lớn dần, đơm
rồi đeo đuổi họ suốt một đời. Cô đơn, đó có phải định mệnh, là lẽ tự nhiên, là quy luật
mà dù cố vùng vẫy, ta cũng không bao giờ thoát ra được? hoa, kết trái rồi lại được gieo vào người khác, lây lan như dịch bệnh.
4. Rừng Nauy - Haruki Murakami

L
Paolo Giordano, một nhà văn, một Tiến sĩ Vật lý học đã thổi hồn mình, thổi
“đam mê tìm tòi, nghiên cứu khoa học và văn chương” vào tác phẩm, khiến chúng ta

IA

IA
-Tác giả, tác phẩm
tin, chúng ta đau đớn, chúng ta nuối tiếc cho những con người lỡ sinh ra để trở thành
Nếu là một người yêu sách hoặc đơn giản thích những yếu tố huyền ảo,
những con số nguyên tố.

IC

IC
kỳ bí hòa quyện giữa thực và mơ nhưng vẫn là những góc nhìn rất thực tế thì không
3. Bạch dạ hành – Higashino Keigo nên bỏ qua những cuốn sách của một tiểu thuyết gia Nhật Bản, người có tầm ảnh

FF

FF
Bạch dạ hành: Hành trình đi vào đêm trắng. Không phải là màu trắng của sự hưởng lớn trên thế giới- Haruki Murakami. Rừng Nauy- một trong những cuốn tiểu
thuần khiết, trinh nguyên. Không phải là màu trắng của cái đẹp trong vắt. Mà là màu thuyết nổi tiếng nhất của ông.
trắng của sự trống rỗng. Trống rỗng hoàn toàn, không một vết tích của sự tồn tại. Bạch -Nhân vật trong “Rừng Nauy”

O
dạ hành: đi vào màn đêm của sự rỗng tuếch. Không trốn chạy, không rủ bỏ, khước từ, Văn học lấy hiện thực cuộc sống làm chất liệu, làm đối tượng phản ánh thì đứng
chỉ là đi vào trong, vào sâu hun hút của cái màu trắng rỗng tuếch ấy. Đó không phải là trước những chuyển biến lớn lao to lớn đó tất yếu phải có những thao tác làm mới
N

N
màu trắng sau khi bị lột bỏ đi mọi thứ, không phải màu trắng của đánh mất mà là màu mình trên tất cả mọi phương diên từ chủ đề, đề tài, nhân vật, cốt truyện,… đặc biệt trên
trắng của chưa từng có bất kỳ điều gì tồn tại.
Ơ

Ơ
phương diện thủ pháp nghệ thuật.Nhưng điều khác biệt là các nhân vật Murakami
Câu chuyện là lát cắt về cuộc đời chỉ sống trong đêm tối của Ryouji và Yukiho – không phải là những lữ khách phiêu lẵng kiếm tìm vẻ đẹp tâm hồn trong văn hóa
H

H
những người luôn khao khát được một lần nhìn thấy ánh mặt trời. Đó cũng là cuộc truyền thống. Ngược lại họ dấn thân vào hành trình kiếm tìm bản thể trong cái đa thể
sống đầy thiện lương, được hạnh phúc, được vui vẻ, được tin tưởng mà họ đã bị tước cô đơn, trong tâm trạng khát khao yêu đương trong những mối quan hệ chằng chịt,
N

N
mất khi còn thơ. Sự đối lập giữa “bạch” với “dạ” – một sự đối lập rõ rệt và chẳng thể khát khao nhục thể trong cuộc sống tình dục thác loạn và đi tìm sự cứu rỗi trong tình
nào dung hòa được. Nếu nói Yuki là hoa, thì Ryo chính là rễ. Một người ngoài sáng, yêu.Rừng Na Uy thể hiện hết sức chân thực về cuộc sống của những người thanh niên
Y

Y
một người trong tối. Thế nhưng, người ngoài sáng chưa từng thấy ánh nắng mặt trời, Nhật Bản đương thời. Từ những trăn trở, suy nghĩ, tình cảm, đến tâm sinh lý của
U

U
còn người trong tối thì như lần mò giữa đêm trắng. những người trẻ được miêu tả trên cái nền của xã hội Nhật Bản. Những nhận vật ở đây
rất thực tế, họ đối mặt với tình yêu, cô đơn, mất mát và những bi kịch của cuộc đời
Q

Q
Ánh sáng và Bóng tối
mình.
Cái đẹp và Tội ác
-Toru Wannabe- khám phá bản ngã của chính mình
M

M
Sự sống và Chết chóc
Toru Wannabe- nhân vật chính của truyện, sống trong nỗi cô đơn của chình


Đâu là ranh giới để phân biệt? Higashino Keigo đặt các nhân vật của mình ở giữa
mình, chênh vênh trong chính xã hội của mình. "Chẳng ai thích cô đơn" nhưng có lẽ
lằn ranh mỏng manh của sự sống và cái chết. Nhà văn mở ra một “thế giới” đầy phí lí
nhưng cũng chân thật. Thế giới nơi con người đóng giả thiên thần âm thầm trả thù xã hội cậu sống buộc cậu phải thích nghi với điều đó. Trong lúc cô đơn, mất phương
bằng tất cả những sự xấu xa, thậm chí là giết người. Hay thế giới nơi sâu kín bên trong hướng Toru đã tìm đến tình yêu- sự khát khao nhục thể như một cách giải tỏa stress.
ẠY

những hành vi đen tối là ánh sáng yếu ớt bảo vệ người mình yêu thương. Không có sự
thật tuyệt đối, không có chân lý hoàn toàn, tất cả mọi thứ tồn tại ngay trong chính thể
đối lập của nó. Điều hoàn mỹ nhất vẫn sóng đôi cùng với sự nhơ nhuốc và ngự trị bên
ẠY “Tôi luôn thèm muốn tình yêu. Có lần, tôi đã muốn biết việc làm sao để được lấp đầy
bởi nó – được đắm chìm trong tình yêu mà tôi không thể chịu được nữa. Chỉ một lần
thôi". Phải khó khăn lắm cậu mới vượt qua nỗi đau đó khi đối mặt với cái chết của
D

D
trong vực sâu tội lỗi lại chính là một sự trong sạch. Con người ta đánh mất sự lương người bạn thân và căn bệnh trầm cảm của người yêu. Những suy nghĩ và cảm xúc của
thiện của mình vì tội ác, vẫy vùng để che đậy sự bất toàn bằng ánh hào quang tạm bợ.
Toru chảy theo toàn bộ câu chuyện, để ta thấy được những thăng trầm của tuổi trẻ,
Và cũng con người ta đó cũng giữ lấy linh hồn mình cho thôi ngả nghiêng, thôi hoảng
loạn bằng máu tanh và tội ác. Còn cuộc đời này thì vĩnh viễn không biết được sự thật, những bốc đồng và những lựa chọn của con người khi đứng trước khó khăn. Tình dục
đan xen vào trong câu chuyện, nó là một phần của cuộc sống, một phần của xã hội,

476 477
một phần của tình yêu mà con người dành cho nhau, nó tồn tại và Haruki Murakami đã sinh nở của người phụ nữ nọ - trong hành trình ra đời của một “con người”. Đặt sự
viết một cách chân thật nhất. tương phản giữa thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ với hoàn cảnh, số phận của con người
Nga, M.Gorki đã nêu bật lên hiện thực tàn khốc của nước Nga – khi thiên nhiên thì
-Kết đẹp như thế mà con người thì tiều tụy khốn khổ như vậy. Có lẽ phần nào đó, khi chứng
Rừng Na Uy- khắc họa nỗi cô đơn, mất phương hướng và lạc lõng đến cùng kiến nỗi khổ ấy, nhà văn cũng đã thương xót cho cả một thế hệ người đang phải cố
cực của tuổi trẻ thông qua những dòng hồi tưởng Toru. Hay nỗi buồn vô vọng của gắng sinh tồn trong bối cảnh khốc liệt nơi đất nước mình.
Naoko không căng tràn nhưng âm ỉ trong lòng để rồi ngự trị mãi mãi . Và rồi cái chết Nổi bật trong truyện ngắn là vẻ mặt rạng rỡ của người mẹ khi chào đón một
liệu có chia cắt được mọi dòng cảm xúc vốn đã in hằn trong tâm hồn của mỗi nhân sinh linh bé nhỏ bước vào đời. “Tôi thấy rõ được đôi mắt sâu thẳm của chị sáng lên
vật? Đọc tác phẩm này như thấy chính ta trong từng nét tính cách của nhân vật, đã một cách kì lạ, ánh lên ngọn lửa xanh biếc của niềm hạnh phúc...”. Người phụ nữ ấy,

L
từng chênh vênh, đã từng cháy bỏng như thế nào để một ngày nào cũng sẽ ngồi lại mà dù trải qua những đau đớn về thể xác lẫn tinh thần, giờ đây đang vui mừng trước sự ra

IA

IA
hồi tưởng cả cuộc đời mình đã lạc trôi hay như một cánh hoa anh đào rực rỡ? đời của đứa bé, biểu hiện ở đôi mắt “xanh biếc, đôi mắt ấy nhìn lên bầu trời xanh biếc.
5. “Giết con chim nhại” - Harper Lee. Đôi mắt ánh lên niềm hoan hỉ biết ơn.” Một con người ra đời, nhưng với M.Gorki, đó

IC

IC
là Con Người với hai chữ viết hoa. Con người ấy tồn tại với những giá trị riêng, với
Đến một vùng đất khác, nơi tồn tại không chỉ câu chuyện tuổi thơ, câu chuyện
niềm vui mừng, chào đón của đất trời, của con người – nhân vật “tôi” và người mẹ.
gia đình mà còn là câu chuyện của thời đại. “Giết con chim nhại” – một tác phẩm nổi

FF

FF
tiếng của nữ nhà văn Harper Lee. Ngay từ nhan đề đã gây ấn tượng mạnh đến người Nụ cười rạng rỡ của người mẹ chính là minh chứng cho giá trị của một con
đọc. “ Con chim nhại” là đại diện cho cái trong trẻo, thánh thiện, không làm hại ai - người. Câu nói của nhân vật “tôi” đã để lại bao cảm xúc nơi người đọc, thay đổi cách
nhìn mới về con người: “Cao cả thay cái chức vị được làm người trên Trái Đất, được

O
nhưng lại bị giết. Câu chuyện được kể dưới góc nhìn của cô bé gái Scout sáu tuổi. Đề
cập đến phương diện trong cuộc sống, thậm chí là vấn đề nhạy cảm- phân biệt chủng thấy biết bao điều kì diệu và trái tim được rung động một cách ngọt ngào, mãnh liệt
tộc. Song tác phẩm lại khá nhẹ nhàng không quá nặng nề. Cái “tính người” “sự níu giữ trong khi nín lặng chiêm ngưỡng cái đẹp tuyệt vời!”. Trong số phận con người ấy, nhà
N

N
tính người” lại được thể hiện rõ nét qua tác phẩm. văn nhìn thấy được vẻ đẹp ở giá trị con người – khi con người ấy khẳng định được bản
Ơ

Ơ
thể của mình trong thế giới, thế giới với “con người mà số phận chẳng lường trước
“ Bố Atticus đã dùng mọi công cụ có sẵn cho người tự do để Robbinson (nạn
được”. Sự vui mừng xen lẫn những băn khoăn trăn trở của người mẹ - hay chính là của
nhân da đen bị bắt vì tội hãm hiếp người da trắng) nhưng trong tòa án bí mật của trái
H

H
nhà văn, đã định hình một cách nhìn mới về hiện thực. Dưới cái khổ đay, con người
tim con người, bố Atticus đã không có cơ hội”. Những định kiến về người da đen đã
tìm thấy được cái đẹp. Phải chăng cái đẹp ấy chính là cách, là “liều thuốc” chữa lành
N

N
giết chết đi Robinson- người thanh niên lương thiện. Bố Atticus- đại diện cho chính
cho những vết thương cho mình và cho cả tha nhân?
nghĩa, là một vị luật sư biết khả năng thắng lợi cho vụ kiện là hầu như không. Nhưng
với trái tim lương thiện, muốn níu giữ cái công bằng, níu giữ cái lương thiện, ông đã 7. In the mood for love” (Tâm trạng khi yêu) của Wong-Kar Wai
Y

Y
không màn những định kiến mà giúp Robinson. Đến với “In the mood for love” (Tâm trạng khi yêu) của Wong-Kar
U

U
Để rồi qua lời kể ngây thơ của một cô bé gái sáu tuổi, ta nhận ra cuộc sống đầy Wai, độc giả thổn thức, tiếc nuối trước một chuyện tình mãi mãi dở dang. Lần đầu tiên
Q

Q
đau đớn khi chính con người tự vùi dập đi “tính người” của đồng loại. “ Em nghĩ chỉ chúng ta biết rằng, tình yêu không có những đụng chạm thân mật, những nụ hôn ngọt
có một hạng người. Đó là NGƯỜI.. Nếu chỉ có một hạng người, tại sao con người lại ngào hay những lời thề non hẹn biển cũng đẹp và lãng mạn đến vậy. “In the mood for
không thể thân thiện được với nhau. Nếu tất cả mọi người đều giống nhau tại sao lại love” không hề kịch tính hay có những tình tiết cao trào, tác phẩm nhẹ nhàng ru người
M

M
tốn công làm tổn thương nhau”. Câu hỏi cô bé đặt ra cũng là câu hỏi mà nhà văn đọc vào chuyện tình của hai người yêu nhau. Khi phát hiện vợ, chồng của mình ngoại
tình, ông Chu và bà Trương không đủ can đảm đối mặt với điều đó. Để rồi từ những


Harper Lee mãi không có lời đáp. Haper Lee đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc,
hướng con người đến những giá trị nhân sinh. Hướng con người đến cái đẹp đẽ dù hiện lần chạm mặt, những khi về chung lối đi, đã kéo hai con người cô đơn, đau khổ vì bị
thực tăm tối. Đó chính là “sự níu giữ mãi mãi tính người cho con người” của nhà văn. phản bội xích lại gần nhau. Họ không chỉ là những đôi trai gái yêu nhau thông thường,
họ trở thành tri kỷ của nhau. Là điểm tựa tinh thần cho đối phương mỗi khi vò võ cô
6. “Một con người ra đời” – M.Gorki
ẠY

Trong khi xã hội Nga đứng trong bối cảnh “đêm trước Cách mạng tháng Mười” –
lúc nước Nga đang có sự chuyển biến giữa cái cũ và cái mới, người dân Nga phải tìm
ẠY đơn. Là lo lắng khi không thấy người kia xuất hiện, là trở thành động lực, cổ vũ với
niềm đam mê viết lách. Là cùng trú mưa nhưng một người chịu ướt để người kia về
mà không bị hàng xóm dị nghị… “In the mood for love” nhẹ nhàng, sâu lắng. Nó trở
D

D
kiếm cho mình một giá trị thực sự, một vùng đất mới để tìm kế sinh nhai, tác phẩm thành kiệt tác bởi sự tôn vinh những giá trị phương Đông mà nó đem lại. Ông Chu và
“Một con người ra đời” đã để lại ấn tượng mãnh mẽ trong lòng độc giả. Nhân vật “tôi” bà Trương không phải những kẻ lén lút như vợ, chồng họ, họ yêu nhau nhưng chưa
trong vai trò là người đỡ đẻ cho người phụ nữ mang thai trên chuyến đi tìm vùng đất bao giờ vượt quá giới hạn. Tình yêu mà họ dành cho nhau là “Sống để bụng, chết
mới để sinh sống, đã có những chiêm nghiệm sâu sắc về những giá trị của con người, mang theo”. Họ yêu nhau say đắm nhưng chỉ mãi nhớ về nhau như một kỷ niệm đẹp.
cũng như những băn khoăn về số phận con người trong xã hội Nga lúc bấy giờ. Dưới “In the mood for love” còn có tên tiếng Hoa là “Hoa dạng niên hoa”, nghĩa là những
cái nhìn hiện thực về đời sống, nhà văn đã thành công trong việc miêu tả chân thực ca tháng ngày tươi đẹp như hoa đã tan biến. Kết thúc câu truyện là hình ảnh ông Chu về
478 479
già: “Ông nhớ những ngày tháng đã qua ấy. Như nhìn một khung cửa sổ phủ đầy bụi Mạch truyện pha lẫn nhiều cao trào, ngôn từ đầy mạnh mẽ và chất chứa những
mờ. Quá khứ là thứ gì đó ông ta có thể nhìn thấy nhưng không tài nào chạm vào. Và kìm nén, dồn lại và đẩy ra biết bao sự thương cảm, xót xa và tình người cũng như cái
mọi thứ ông ta thấy chỉ mờ mịt và không rõ ràng.” Wong-Kar Wai đem đến cho độc nhìn đầy bao dung. Nhân vật bị tẩy trắng, bị đánh vắng “ kiểu nhân vật không hoàn
giả một nỗi buồn mênh mang về mối tình không tên, họ không phải là bạn, càng không chỉnh, những số phận còn lửng lơ”. Xây dựng nhân vật dưới góc nhìn đa chiều, để
phải tình nhân nhưng tình cảm trân trọng mà họ dành cho nhau đã trở thành một thứ người đọc có thể suy ngẫm, chiêm nghiệm được giá trị mới mẻ. Thời gian gắn với vận
tình cảm vĩ đại và vô cùng quý giá cả cuộc đời này. động thực tế, nội tại. Không gian khép kín ( chỉ bốn bức tường), thể hiện tâm trạng,
cuộc sống của người đàn bà. Đặt trong không gia nhỏ để nhớ quê hương, làm tăng ham
muốn, xúc cảm của con người. Không gian thể hiện số phận con người.
8. “Thủy Nguyệt” - Yasunari Kawabata.
Người đàn bà vượt lên hố sâu cuộc đời để sống với bản năng chính mình, không

L
“Thủy Nguyệt” là một trong những truyện ngắn thành công nhất của người “lữ chỉ người đàn bà trong I am đàn bà, Erika – The piano teacher ( Elfriede Jelinek) cũng

IA

IA
khách” hành hương đi tìm cái đẹp Yasunari Kawabata. Thông qua hình tượng chiếc vượt thoát khỏi ràng buộc mẹ mình để sống đúng với bản năng “người” nhất. Hay khát
gương soi, Kawabata đối thoại bạn đọc triết lí sâu xa về mối tương quan con người và khao yêu đương, rung động tình yêu theo bản năng của Chiyo – Hồi ức của một

IC

IC
vũ trụ. Món tư trang nhân vật chính Kyoto tưởng chừng tuẫn táng theo cái chết người geisha.
chồng cũ. Nhưng thực chất lại sống mãi hàng ngàn, hàng vạn tầng ý nghĩa nhân sinh

FF

FF
Kawabata đối thoại bạn đọc.
Trong thế giới văn chương Kawabata, “chiếc gương” có đời sống riêng của nó. 10. Truyền thuyết hoa thủy tiên – Thần thoại Hi Lạp
“Gương không chỉ để soi chiếu thể giới mà còn bất tử hóa cái đẹp, để ảo hóa thực tại Câu chuyện chàng Narcissus gắn với sự tích về hoa thuỷ tiên – loài hoa kiều

O
“bầu trời trong gương thiếu hẳn màu xám chì và vẻ nặng nề bên ngoài…cây lá trong diễm mỹ lệ, được tạo nên bởi Narcissus chỉ biết yêu thương bản thân mình. Ai hay
gương tươi xanh hơn cây lá thật”. Đồng thời, hình tượng chiếc gương soi một lần nữa chăng, vẻ đẹp ấy dẫu hoàn hảo đến mấy, yêu kiều đến mấy, thì cuối cùng vẫn chỉ như
N

N
định nghĩa lại quan niệm cái đẹp. Cái đẹp mở ra cách cảm nhận sự vật theo quy luật hoa trong gương, như trăng dưới nước. Cái đẹp khiến người ta mê đắm, dành cả cuộc
của nó: nhìn nhận cái đẹp không chỉ bằng đôi mắt trần mà phải nhìn bằng cái tâm của đời để theo đuổi, đáng tiếc thay lại hoàn toàn là hư ảnh, huyễn ảo. Nếu tất cả cái đẹp
Ơ

Ơ
mình, bằng cả tâm hồn và cảm xúc. của thế gian chỉ phù du như ảo ảnh, vậy thì ích kỷ giữ riêng cho mình, yêu thương một
mình mình, chỉ quan tâm đến bản thân mình, chẳng phải sẽ trở thành thứ bi kịch xót xa
H

H
Trong gương không chỉ là thế giới tự nhiên, mà còn là “thế giới biết nói”. Cái thế
giới buộc bạn đọc ngỡ ngàng trước sự thật: chỉ một chiếc gương con có thể ôm trong nhất sao? Văn chương âu cũng như thế. Người nghệ sĩ phải… Cái đẹp chỉ có ý nghĩa
N

N
mình nó cả bầu trời, cả con người, cả vũ trụ. Thì ra không phải vũ trụ chứa trong mình khi nó giúp cho Người – chứ không phải cho Ta – toả sáng.
nó một đại dương, một dòng sông hay một vũng nước trước nhà mà ngay cả cái vũng · 11. Tiếng hát của Siren
Y

Y
nước nhỏ nhoi tầm thường ấy vẫn có thể mang tràn đầy trong mình nó hình ảnh vũ trụ. Người phương Tây thường nhắc đến nàng Siren như sự tích về các nàng tiên cá.
U

U
Câu hỏi băn khoăn Kyoto “Tại sao thượng đế tạo nên gương mặt của con người Trên người mang cánh và có tiếng hát mê hoặc hồn người, Siren dùng nó để quyến rũ
bằng cách không cho họ tự thấy mặt mình?” Phải chăng chúng ta có thể nhận biết những thủy thủ đắm tàu nơi đảo của họ rồi hủy diệt họ. Nghệ thuật có chăng cũng tựa
Q

Q
được mình qua con mắt của những người xung quanh? Thủy Nguyệt đâu chỉ là chuyện như tiếng hát của nàng Siren? Nó đắm say, nó quyến rũ con người nhưng không nên,
một chiếc gương bình thường với người thiếu nữ và người chồng ốm đau. Thông điệp không thể khiến họ trở nên u muội, tăm tối. Hơn hết, nó phải đưa con người đên xứ sở
M

M
thực sự nhà văn đối thoại bạn đọc ẩn dưới hình tượng gương soi là câu trả lời thế giới của cái đẹp, hướng thượng.
trong mỗi chúng ta như thế nào và chúng ta ở trong mắt người xung quang ra sao? Mỗi


12. Hamlet của Shakespeare
người nên nhìn lại mình như nhìn vào gương và tự đánh giá bản thân. Qúa trình tự
xem xét là biện pháp tốt nhất hoàn thiện nhân cách. Thiên nhiên soi chiếu lẫn nhau, Hamlet là tác phẩm mở đầu giai đoạn sáng tác bi kịch của Shakespeare .
con người cũng phải soi chiếu vào nhau, soi chiếu thiên nhiên. Đó là biểu tượng sống Đó cũng là thời kì xã hội đang nảy sinh ra những mâu thuẫn gay gắt chưa từng thấy,
đòi hỏi nhà văn (vấn đề nghị luận)….Con người lý tưởng của thời đại Phục hưng trước
ẠY

động của mỹ học Thiền – triết lý sâu sắc về mối quan hệ con người và vũ trụ.
Hình tượng văn học là thước đo giá trị tài năng của nhà văn và là tiêu chí đánh
giá sức sống của tác phẩm nghệ thuật. Triết lý. Sâu sắc. Đó là những gì người ta nhớ
ẠY đây Shakespeare từng biểu hiện trong các vở kịch của mình dần nứt rạn, tan vỡ. Một
kiểu con người mới ra đời : đó là con người đau khổ và bất bình trước thực tế phũ
D

D
phàng của một xã hội đen tối đầy rẫy tội ác, con người băn khoăn muốn đánh giá lại
về Kawabata, về Thủy Nguyệt, về tấm gương soi kết tinh từ ngàn năm huyền thoại toàn bộ cuộc sống trước mắt nó, con người kiếm tìm bản ngã giữa đời. Hamlet chính là
văn hóa Nhật Bản. hiện thân của kiểu người mới ấy.
9. Erika – The piano teacher ( Elfriede Jelinek) -Chiyo – Hồi ức của một Bản chất thông minh, tư tưởng khoáng đạt, tâm hồn cao quý, tấm lòng
geisha nhạy cảm, chàng sớm nhìn thấy mặt thật của xã hội, “sự áp bức của kẻ bạo ngược, sự
trì chậm của công lý, sự hỗn xược của cường quyền, sự miệt thị của kẻ bất tài…”.
480 481
Trước mắt chàng cả thế giới chỉ là “một ngục thất rộng lớn”, và “Đan Mạch này là một Tính nhân văn trong sáng tác của O.Henry còn thể hiện rõ ở truyện ngắn
ngục thất đáng ghê tởm nhất”. Thực tế phũ phàng của cuộc sống đã làm cho chàng “The gifts of the Magi” (Món quà của nhà thông thái). Độc giả xúc động trước tình yêu
phải đánh giá lại tất cả mọi quan hệ trong cuộc sống – từ tình họ hàng, tình vợ chồng, thương đáng trân trọng giữa đôi vợ chồng trẻ Della và Jim. Giáng sinh, Della mua một
tình mẹ con, và đến cả tình yêu. Với Hamlet , điều chàng quan tâm không chỉ là nghĩa sợi dây đeo “xứng đáng” cho mặt đồng hồ bỏ túi gia truyền của chồng. Để có đủ tiền,
vụ trả thù và đòi lại ngai vàng từ tay người chú ruột mà là phẩm giá, lẽ phải và sự nàng cắt mái tóc dài - thứ quý giá nhất mà nàng có, để bán cho tiệm làm tóc giả.
sống con người. Và rồi trong cơn giày vò của đau khổ, chàng đã băn khoăn đặt lại cả Trong khi đó, Jim quyết định bán đồng hồ để mua một bộ lược đính đá đắt tiền cho vợ.
vấn đề to lớn nhất: “Sống hay không sống?” Cả hai đều đã nghĩ rằng có thể làm cho người kia bất ngờ. Cuối truyện, tác giả viết:
Sống đồng nghĩa với hành động vì lẽ thiện, “Sống, hay không nên sống – đó là “Of all who give and receive gifts, such as they are the wisest.” (Trong tất cả người
vấn đề. Chịu đựng tất cả những viên đá, những mũi tên của số mệnh phũ phàng, hay là tặng quà và nhận quà, họ là hai người thông thái nhất).

L
cầm vũ khí vùng lên mà chống lại để mà tiêu diệt chúng đi, đằng nào cao quý hơn?. Lẽ Họ “thông thái” có lẽ bởi vì họ đã không để cái nghèo làm mất đi tình yêu

IA

IA
tất nhiên, Hamlet sẽ chọn con đường “cầm vũ khí vùng lên”. Trong quá trình đánh giá của mình. Họ “thông thái” phải chăng vì sự quan tâm, hiểu rõ khao khát của đối
thực tế và xác định thực tế đã gây ra trong tâm hồn Hamlet những phút đau đớn, bi phương. Họ “thông thái” vì tình yêu giữa họ cao thượng biết mấy. Món quà trở thành

IC

IC
quan, hoài nghi, do dự, những phút trăn trở. Cuối cùng, Hamlet đã tìm ra được chân minh chứng cho tình yêu chân thành và sự hi sinh mà họ dành cho nhau…Truyện đem
lý đấu tranh nhưng vì đơn độc và thiếu cảnh giác nên chàng đã gục ngã vì cạm bẫy của đến thông điệp giàu ý nghĩa nhân bản. Quà tặng quý giá nhất là món quà đến từ trái

FF

FF
kẻ thù. Với Hamlet, tác phẩm phản ánh được tinh thần của thời đại với sự khủng tim của một tình yêu chân thành, không vị kỷ.
hoảng, bế tắc của lý tưởng nhân văn chủ nghĩa. Không mang không khí lãng mạn vui O.Henry đã dẫn dắt người đọc bằng lối văn trần thuật trong sáng, giàu sức
tươi và lý tưởng lạc quan tốt đẹp của những vở kịch vui, bi kịch của Shakespeare mang hóm hỉnh, hấp dẫn và cuối cùng là tạo ra một cái kết bất ngờ. Đặc sắc trong truyện

O
suy tư nặng nề về các mối xung đột, mà hơn hết là xung đột giữa lý tưởng nhân văn và ngắn của O. Henry là những kết thúc mở, để lại những bâng khuâng. Đây là phong
hiện thực xấu xa của xã hội, để rồi con người không ngừng trăn trở, băn khoăn,…
N cách lãng mạn kết hợp cổ điển của ông. Nhà văn không quá chú trọng vào những cá

N
13. Nhà thờ Đức Bà Paris – Victor Hugo tính tiêu biểu ở nhân vật, không có độc thoại nội tâm mà thiên về kiểu người hành
Ơ

Ơ
Trong tuyệt phẩm “Nhà thờ Đức Bà Paris”, mỗi nhân vật đều được soi chiếu từ động, là nét mới so với bút pháp truyền thống của văn học phương Tây.
hiện thực đời sống. Tính cách của các nhân vật trong tuyệt phẩm được khắc họa đậm 16. “Chiến tranh không có khuôn mặt phụ nữ” - Svetlana Alexievich
H

H
nét. Mối tình đau khổ dẫn đến ghen tuông của Đức cha Frollo biến ông thành kẻ ích Là một cuốn hồi ức chân thực về mảng nền hiện thực xám xịt của chiến tranh
kỷ, độc ác. Viên đại úy Phoebus với nét hào hoa, đỏm dáng nhưng tâm hồn vô cùng
N

N
nhưng với một cách khai thác rất khác trước : góc nhìn của phái nữ. Thông qua tác
hời hợt. Người đẹp Digan Esméralda trong trắng, ngây thơ và có số phận bất hạnh. Là phẩm, Svetlana Alexievich đã nhấn rất sâu vào cái làn ranh về giới. Bằng cách len lỏi
một nhà văn lãng mạn nhưng Hugo không tô hồng hiện thực, cũng giống như
Y

Y
vào hiện thực, Svetlanna Alexievich tìm đến những chiến binh nữ - những người phụ
Paustopxki trong đám bụi gạn lọc nên bông hồng vàng, nhân vật của Hugo là đãi cát nữ đi qua chiến tranh, một tâm hồn nữ, giọng nói nữ, một thiên tính nữ chưa từng có.
U

U
tìm vàng. Ông đi sâu khám phá tâm hồn con người với những diễn biến tâm lý phức Phụ Nữ, Phụ Nữ, Phụ Nữ là tất cả những gì tác giả muốn đề cập đến đúng với hai chữ
tạp và đan xen. Từng trang văn thấm nhuần dòng chảy hiện thực, nó hiện lên với
Q

Q
viết hoa. Chiến tranh từ đó cũng được thể hiện qua một góc nhìn rất khác. Không còn
những gì thật nhất, đẹp nhất, cao quý nhất của con người. Để rồi, ngàn năm sau, đoc là những phép cộng vô cảm của những con số vô cảm, không còn là những sự kiện
lại tác phẩm của Hugo, vẫn có những cơn gió buồn đến xao xác lòng người… kinh hoàng, càng không phải là những chiến công hiển hách, chiến tranh là hồi ức của
M

M
14. “Chúa Ruồi”, William Golding dòng cảm xúc mãnh liệt, của khát khao dữ dội trong bản năng con người, đặc biệt là
thiên tính nữ. Họ đấu tranh không ngừng cho nét nữ tính ấy. “Bà chủ nhà gói mang


Trong “Chúa Ruồi”, William Golding đã để Ralph khóc. “Khóc cho sự ngây thơ
đã chết và lòng dạ đen tối của con người”. Khóc cho em, và cho cả cuộc đời. Khóc cho tôi hai quả trứng: “Cầm lấy mà đi đường, cô gầy thế này khéo gảy đôi người đi
thay cho những tháng năm về sau sống trong bóng tối và ám ảnh, vì đã nhìn thấy mất”. Và tôi nhẹ nhàng, để bà không nhìn thấy, tôi đập các quả trứng ấy, nhưng cái
những góc khuất, những đớn đau của cuộc đời này quá sớm, khi mà em còn chưa được tính đàn bà trong của tôi nó mạnh hơn: tôi muốn được thanh lịch.” Chỉ với một chi tiết
ẠY

trang bị gì, chưa phải va vấp gì. Đời đã ném em vào hố đen, và giờ chỉ còn mình em
khuất bóng trong những năm tháng về sau. Và người lớn, chừng như còn biết bao điều
ẠY khá nhỏ trong hàng trăm mẫu truyện khác nhau, Svetlana Alexievich khẳng định một
điều rằng, chiến tranh thật tàn khốc, bởi “người ta cắt tóc họ như con trai”,” bao giờ
cũng là chuyện bím tóc dài bỏ lại trên sàn nhà bẩn thỉu”; “người ta mặc cho họ bộ
phải lo nghĩ, phải bộn bề giữa trăm nghìn công việc, nên chẳng hề quan tâm đến cái
D

D
nỗi đau hồ mơ, chênh vênh của một đứa trẻ vặt. Nhưng con người thì hoàn toàn, mãi quân phục may cho đàn ông”, nhưng làm sao bỏ đi được cái “tính đàn bà” đang đấu
mãi, có thể làm những gì đáng sợ ấy lại một lần nữa, trên hòn đảo vô danh củaThái tranh từng ngày trong họ - “tôi muốn được thanh lịch”. “Tôi muốn được thanh lịch”
Bình Dương nắng gắt. dướng như là một lời khẳng định họ chính là phụ nữ, cũng chính là lời vạch trần bộ
mặt tàn khốc, ác liệt của chiến tranh bởi “Sau chiến tranh tôi mất nhiều năm để xua đi
15. “The gifts of the Magi” (Món quà của nhà thông thái)- O.Henry mùi máu”.

482 483
Là chân dung của chiến tranh, chân dung của hiện thực chua xót làm Đắng cay, chua xót biết bao khi nhà trai muốn cưới ngay vì gia đình họ neo người, cần
cho người ta phải lợm người không chỉ là mất mát thể xác mà còn vì những tâm hồn người lao động và quán xuyến công việc. Nhà gái đồng ý cưới ngày trong năm vì họ
tươi đẹp đã bị huỷ hoại. Phải chăng“Chiến tranh không có khuôn mặt phụ nữ” là một không muốn mang tiếng lừa lọc vì đã nhận tiền cưới 20 đồng. Nam Cao không hướng
tác phẩm quá thật để là sự thật? Bằng những lần nhìn thẳng vào nỗi đau đớn của những nhân vật đến trước sự bất hạnh, thiếu thốn của cuộc sống. Nhà văn đi sâu, khám phá,
người phụ nữ trong quá khứ. Svetlana Alexievich đã đề cập đến những khát khao khai thác số phận cũng khổ, bần hàn của nhân vật. Nỗi đói nghèo không hiện lên rõ
chính đang của người phụ nữ - thiên tính nữ- đã bị vùi lấp dưới khói bụi bom đạn bằng ràng. Nó thể hiện trong từng cử chỉ, hành động của nhân vật. Chính vì vậy mà nó ám
cái nhìn nhân đạo sâu sắc. ảnh. “Một đám cưới” của Nam Cao khiến độc giả bẽ bàng nhận ra tưởng đầy đủ tất cả
II.TÁC PHẨM NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM nhưng thực ra lại chẳng có gì. Nhà văn xây dựng tình huống truyện và nhân vật tội
nghiệp đến đáng thương. Độc giả chua xót, đắng cay trước một thời kì đói nghèo trong

L
1.“Một chuyện Xú -vơ - nia” – Nam Cao quá khứ, lại càng thêm thương cảm trước những phận người bị dồn đến bước đường

IA

IA
Đến với nền văn học hiên thực, không thể không kể đến Nam Cao – nhà văn đã cùng. “Có một thời điểm, khi ấy những con người bất hạnh cùng những kẻ tủi nhục
có những sáng tạo không ngừng trong các sáng tác lớn, tiêu biểu là “Một chuyện Xú sẽ kết hợp gây hoang mang bởi một cụm từ duy nhất – một cụm từ đáng gờm –

IC

IC
vơ nia”. Cái nhìn của Hàn về cuộc sống thực đã thức tỉnh bao người về giá trị thực sự Những người khốn khổ”.
của cuộc sống, về con người. “Hỡi ôi những cô gái quê đẹp đẽ, hiền lành nhưng đói 4. Tướng về hưu- Nguyễn Huy Thiệp

FF

FF
cơm kia.” Cái đói, cái ăn làm con người không còn đẹp ở vẻ bề ngoài, thậm chí đánh
mất đi cái đẹp ngay bên trong tâm hồn, bởi “cuộc đời có bao giờ chấp nhận cái gì quá
thơ đâu!”. Tiếng lòng của Hàn như một tiếng rung chuông cảnh tỉnh cho mọi cái nhìn Sơ lược tác giả, tác phẩm

O
quá đơn giản của con người về hiện thực đời sống. Bởi văn chương còn mang cái “sự
sống muôn hình vạn trạng”, phong phú và đa dạng hơn bao giờ hết.
Đến với Nguyễn Huy Thiệp ta lại bắt một giọng văn khác. Ông đã lách sâu ngòi
N

N
2. “Tư cách mõ” – Nam Cao bút của mình vào hiện thực trần trụi của cuộc đời, bắt chúng hiện lên với những phần
khuất lấp. “ Tướng về hưu”- một mảng tối của xã hội trong thời kỳ đổi mới. Bằng cách
Ơ

Ơ
Nhắc đến văn học hiện thực, không thể không biết đến nghệ thuật trần thuật đặc
trưng của dòng văn học này: khắc họa nhân vật điển hình với tính cách điển hình trong sử dụng lời thoại nhân vật rất ngăn gọn chỉ đóng vai trò thông báo- đó như là một hình
H

H
hoàn cảnh điển hình. Thế nhưng với văn Nam Cao, nhân vật của ông dường như vượt thức đối thoại phi giao tiếp. Cùng với giọng văn sắc lạnh, Nguyễn Huy Thiệp đã tái
ngoài cái “điển hình” vốn có để bộc lộ cái “phức tạp” của con người, đặc biệt là “tính hiện lại hiện thực xã hội, khám phá con người ở khía cạnh đời tư bằng cặp mắt nhiều
N

N
người” ở con người. Không chỉ trong “Chí Phèo”, ở “Tư cách mõ”, khi một con người chiều và bằng cách viết đa thanh.
hiền lành, ăn ở thật thà, không bao giờ mích lòng ai như Lộ, cũng bị tha hóa về nhân
Y

Y
cách đến như vậy. Chính sự khinh thường, những định kiến xã hội đã đẩy con người
Bi kịch lạc loài của nhân vật ông Thuấn
U

U
ấy đến vực thẳm của sự tha hóa nhân cách. “Hắn thật vô liêm sĩ”, “Hắn ngồi trơ trẽn
ăn...”. Tất cả như lưỡi dao hướng thẳng về phía con người vốn hiền lành tốt tính, nay
Q

Q
đã “rách nát” về nhân tính. Câu nói của Lộ như một sự bất cần trước hoàn cảnh bị Trong bức tranh gia đình, nhân vật chính- Ông Thuấn không hiện lên với sự đói
chính đồng loại của mình coi khinh.“Mặc kệ chúng nó”. Nhân cách ấy có lẽ từ đó mà khổ hay thiếu thốn về vật chất mà ở là sự dằn vặt về nội tâm của một tâm hồn cô đơn.
M

M
bị bào mòn dần dưới “lưỡi dao” của định kiến xã hội. Dù cho nhà văn có “níu giữ” Là một tướng về hưu không thể hòa nhập được với xã hội, với môi trường sống xung
tính người có sao chăng nữa, cũng chỉ là tấm lòng của người nghệ sĩ nặng lòng với quanh, ông bơ vơ trong chính ngôi nhà của mình. Bi kịch lạc loài của vị tướng Thuấn


đời. Tiếng lòng tha thiết ấy, tiếng gào thét kêu cứu của nhà văn khi đứng trước sự tha cùng niềm cô đơn của nhân vật Thuấn trong một xã hội chạy theo lối sống vật chất,
hóa nhân cách của con người, thật khiến người đọc đau đớn phần nào. thực dụng mà bấy giờ người người cho là tiến bộ đã khiến ta nhận ra một sự thật. “ Sao
3.“Một đám cưới” – Nam Cao tôi cứ mãi lạc loài”- Đó là sự trăn trở, day dứt trong tâm hồn ông Thuần - vị tướng về
ẠY

Là câu chuyện về đám cưới của Dần, cô con gái xuất thân từ một gia đình “nghèo
từ trong trứng nghèo ra”. Tác phẩm gây ấn tượng mạnh bởi sự xuất hiện của đám cưới
dường như lại hoàn toàn tương phản với cảnh nghèo đói của nhân dân trước Cách
ẠY hưu trong kiệt tác cùng tên của Nguyễn Huy Thiệp. Ông từng là một người lính, một
vị chỉ huy mẫu mực, một tấm gương sáng trong mắt mọi người: “ Ở trong gia đình,
cha tôi bao giờ cũng là hình ảnh của niềm vinh dự, tự hào. Cả ở trong họ, trong làng,
D

D
tên tuổi của cha tôi cũng được mọi người ngưỡng vọng”. Rèn luyện trong quân đội,
mạng tháng tám. Sự chua xót khiến người đọc phải thổn thức chính là đằng sau cái
ông có một lối sống trong sạch, ngay thẳng, không vụ lợi. Thế nhưng khi giã từ con
hình thức như đủ đầy tất cả lại thiếu thốn sơ sài đến đáng thương. Người đọc thương
đường binh nghiệp để trở về cuộc sống đời thường, ông phải đối mặt với bao nhiêu
xót cho số phận của Dần, ngày cưới mà không được mặc áo cưới, họ hàng cũng không
bộn bề, ngang trái. Sự cô đơn, lạc lõng của ông Thuần xuất phát từ sự mâu thuẫn của
hề đông đủ và chỉ có vỏn vẹn sáu người. Đặc biệt, đám cưới lại diễn ra ngay trong đêm
lý tưởng cao đẹp một thời và sự thật trần trụi của một thời khác. Một người như ông,
khiến họ không khác gì “một gia đình xẩm lẳng lặng dắt díu nhau đi tìm chỗ ngủ”.
từng được đặt trong “bầu không khí vô trùng” của thời trước chắc chắn không đủ sức
484 485
đề kháng để đối chọi với sự thật của thời này. nứt nẻ". Thật đáng quý! Phải chăng, Sinh chính là hy vọng còn sót lại của nhà văn
trước thực tại đắng cay chua chát này?

Chi tiết giọt nước mắt của nhân vật ông Bổng “Không có vua” là sự băng hoại về đạo đức, giẫm đạp lên những giá trị truyền
thống. Ngày giỗ trở thành Ngày Hẹn Hò, gặp mặt của Đoài và Khảm, ngày cha con
con đánh nhau, chửi nhau, ngày Đoài gạ gẫm chị dâu : “Sinh cho tôi một tí tình". Ngày
Một nhân vật khá đặc biệt trong truyện đó chính là ông Bổng. Nhân vật Tết cũng trở thành ngày hai cha con nói khích nhau vụ rình Sinh tắm…
ông Bổng khiến ta liên tưởng đến Chí Phèo của Nam Cao. Ông cũng mang nỗi đau của Tác phẩm là một bức tranh về một xã hội thu nhỏ. Nguyễn Huy Thiệp Đã gói
riêng mình. Nỗi đau về cái gọi là “tính người trong con người”. “ Chỉ có chị thương gọn cả một thời đại trong một gia đình. “Không có vua" Là Hồi Chuông Cảnh Tỉnh về
em nhất, cả làng gọi em là đồ chó, vợ em gọi em là đồ đểu, thằng Tuân gọi em là thằng

L
một xã hội đã dần bị hoen ố, mục nát. Nơi tham vọng lên ngôi, dục vọng lấn át và
khốn nạn, chỉ có chị xem em là con người”. Giọt nước mắt của ông Bổng trong truyện đồng tiền Ngự Trị. Nguyễn Huy Thiệp đã gửi gắm tâm tư “Hãy hành động vì một

IA

IA
phải chăng là giọt nước mắt của sự lương thiện. Không có danh phận của con quan tương lai tốt đẹp hơn.”
tướng, không có đồng lương của người kinh doanh thì những người bình dân như ông

IC

IC
liệu có sống được bằng sự lương thiện? Giọt nước mắt ấy, phải chăng là “sự níu giữ 6. Trương Chi” của Nguyễn Huy Thiệp
tính người” mãi mãi của nhà văn giành cho nhân vật của mình. Ngay cả ông Bổng Với người nghệ sĩ : Sống là để viết. Qua truyện ngắn “Trương Chi” của Nguyễn

FF

FF
cũng có lúc khóc như một đứa trẻ khi được coi “là người”, cái con người đã bị lãng Huy Hiệp, độc giả càng thêm cảm thông, trân quý những người nghệ sĩ – những người
quên từ lâu bởi những toan tính thấp hèn, bởi sự táng tận lương tâm, nhưng cũng có đau khổ biết bao khi mất đi tiếng nói cá nhân. “Trương Chi có thể chịu được nghèo
lúc ông nghĩ đến huyết thống học hàng. Đó chẳng phải là “tính Người trong con đói, nhục nhằn, lối sống nhẫn tâm. Thậm chí chịu sự hạ nhục của những người nông

O
người” sao?” nổi và thiển cận nữa. Chàng chỉ sợ khi bản thân chàng lâm vào tình cảnh phải tự hạ
Quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Huy Thiệp qua tác phẩm nhục bản tính, thế là mất hết, không còn tiếng hát, không còn Trương Chi.” Người
N

N
“Tướng về hưu” nghệ sĩ nói chung hay nhà văn nói riêng là những con người có nội tâm mạnh mẽ và
sâu sắc nhất. Nếu một ngày người nghệ sĩ không còn khả năng sáng tạo, phải viết
Ơ

Ơ
Bi kịch trong truyện ngắn của Nguyễn Huy Thiệp vừa xót xa, vừa ngậm ngùi, những thứ rẻ tiền, vô giá trị, sự sống đối với họ xem như kết thúc. Người đọc đau đớn
vừa bùng cháy dữ dội. “Tướng về hưu” của Nguyễn Huy Thiệp đã khắc họa thân phận trước những tiếng nói không thể cất lên. Nguyễn Huy Hiệp phải chăng cũng muốn nói
H

H
con người trong xã hội sau chiến tranh, khi mà những giá trị chuẩn mực đạo lý đã thay lên “cái tôi cá nhân” không thể lên tiếng của người nghệ sĩ là nỗi đau đớn đến tuyệt
N

N
đổi theo sức mạnh của nền kinh tế thị trường. Chính vì thế, nhà nghiên cứu văn học vọng .
người Australia Greg Lockhart đã khẳng định "Nguyễn Huy Thiệp đã đóng góp cho
văn học thế giới không chỉ về số phận riêng lẻ của một con người, mà của cả dân tộc, 7. “Chảy đi sông ơi” của Nguyễn Huy Thiệp
Y

Y
rộng ra, của cả thế giới”. “Chảy đi sông ơi” lại đem đến cho người đọc một cái nhìn về hai mặt tốt xấu
U

U
5. “Không có vua" của Nguyễn Huy Thiệp trong xã hội. “Mày hãy tin tao, ở bến cốc này chuyện giết người ăn cướp có thực,
chuyện ngoại tình có thật còn chuyện trâu đen là giả”, “Con người ta tăm tối lắm…
Q

Q
Có lẽ chỉ một từ “loạn" là không đủ. Tác phẩm là bức tranh về một xã hội thu con người vô tâm nhiều như bụi bặm trên đường”. Đau đớn làm sao trước những kẻ
nhỏ - nơi những con người xơ cứng trước cảm xúc, trước tình thương và cuộc đời tồn xem nhẹ tội ác mà mình gây ra. Chúng cười đùa về tội lỗi với một thái độ dửng dưng,
M

M
tại. “Không có vua" Là tiếng kêu cứu đầy đau đớn của nhà văn trước sự tha hóa của khinh khỉnh, cho ta thấy sức nặng của sự lạnh lùng, vô tâm đến đáng sợ. Nhưng vẫn
lương tâm con người. Là một gia đình nhưng lúc nào cũng cũng Hằn học và căm ghét. còn đấy một tia hy vọng, những người như chị Thắm – yêu thương cả những con


Nhân vật hiện lên với một gương mặt lạnh lùng, không tồn tại tại chút cảm xúc. Lão người lầm lỗi: “Đừng trách họ thì…có ai yêu thương họ đâu, họ đói mà họ ngu muội
Kiền là một người cha a nhưng lại vô cùng tham lam, độc ác. Lão hả hê, Thích thủ tủ lắm”. Phải chăng, đằng sau một xã hội mục nát bởi sự băng hoại về đạo đức, vẫn còn
khi nhìn những đứa con của mình mình buông lời thỏa mạ nhau: “ Chúng mày cứ giết đâu đó những con người với nỗi yêu thương sâu sắc, hướng về cuộc đời với tấm lòng
nhau đi. Tao càng mừng”. Nhân nào gặp quả nấy, những đứa con báo hiếu để đền đáp
ẠY

công ơn khi Lão ngã bệnh. Đoài - một trí thức: “Mất thì giờ bỏ mẹ. Ai đồng ý bố chết
giơ tay, tôi biểu quyết nhé”. Thậm chí, hai tên Đoài và Khảm , những kẻ tưởng chừng
ẠY bao dung rộng mở ?
8. Người sót lại của rừng cười (Võ Thị Hảo)
D

D
có học nhưng lại rất vô học. học Những lời mất nhân tính, độc địa đều từ miệng hai tên “Chiến tranh, theo tôi hiểu, có nhiều người nhói đau khi nhắc về nó.
này. Có lẽ, sẽ chỉ còn mỗi Khiêm là còn chút tình người. Có xem tiền là “vua” thì ít ra Những huân chương, huy chương chỉ làm ấm ngực, niềm đau khuất ở một góc lòng, có
ở nhân vật này còn tồn tại một chữ “tâm”. kẻ nhìn thấy, có người không” (Mối tình năm cũ) Dưới góc nhìn và cảm nghiệm ấy,
Người đọc không khỏi lo lắng cho Sinh - cô con dâu chẳng may rơi vào Nguyễn Ngọc Tư dường như đã nói khá đủ đầy về chiến tranh. Trong số những “kẻ
cái gia đình này. Phải đối mặt với những kẻ lạnh lùng trơ trẽn, những kẻ loạn dâm, nhìn thấy”phải kể đến Võ Thị Hảo. Chiến tranh đâu chỉ là những chiến thắng
Sinh vẫn như bông hoa giữa sa mạc: “Sinh đến như một cơn mưa rơi xuống vùng đát vinh quang, chiến tranh đã gây nên cái “kết” buồn cho muôn vàn số phận. Từ sự
486 487
hủy diệt của chiến tranh, có người đã nằm lại nơi rừng thiêng thâm u, có người sót lại của rừng cười”- lên án chiến tranh? Khẳng định quyền sống? Ý thức nữ quyền
trở về nhưng thiếu hụt một phần cơ thể, cũng có người bước ra khỏi cuộc chiến trên hành trình kiếm tìm hạnh phúc?
với tâm hồn đã bị “đâm toạc”, “rách nát”. Những số phận con người trong thời Có lẽ là tất cả!…
chiến – thời bình đều được nhà văn ghi lại rất chân thực, chi tiết trong “Người sót
lại của rừng cười”. Từ đó cất lên những thông điệp về số phận con người
Nỗi đau mà chiến trang mang lại 9. HIU HIU GIÓ BẤC- Nguyễn Ngọc Tư-
“Người sót lại của rừng cười” - chắc hẳn ai trong chúng ta cũng đều Nguyễn Ngọc Tư từng tâm sự rằng : “Tôi nghĩ, nếu vẽ một biểu tượng của nghề
liên tưởng đến một khu rừng hạnh phúc, tràn ngập tiếng cười. Thế nhưng “rừng viết mà tôi đang theo đuôit, tôi sẽ vẽ hình ảnh của hai giọt nước mắt, hay gần giống

L
cười” hóa ra lại là rừng của những con người “điên loạn” và “tàn lụi” trong nỗi cô đơn. như thế”. Trong óc quan sát của chị, luôn có “một ngăn kéo sữ liệu” về tất cả những
Qua tác phẩm, nhà văn Võ Thị Hảo đã bộc lộ cho người đọc cảm nhận đầy sâu

IA

IA
điều chị gặp, chị đối diện, để đứng trước trang viết, như thể những hồi ức ấy, cứ chực
sắc những nỗi đau mà chiến tranh mang lại – nỗi đau không chỉ ở thể xác mà còn
ở tâm hồn của những cô thanh niên xung phong. ào ra trên ngòi bút. Là một người “nghĩ gì viết nấy, viết những gì trải qua”, văn phong

IC

IC
chị Tư luôn có một điều gì đó rất nhẹ nhàng, chân thật và cũng thâm trầm, sâu sắc, da
Chiến tranh không chị tước đi sự sống của những người đã sống, đau đớn
diết tìn người, tình đời. Tác phẩm “Hiu hiu gió bất” cũng không nằm ngoài điều ấy.

FF

FF
hơn, chiến tranh còn tước đi sự sống của những người đang sống. Thảo – một cô
gái với “mái tóc óng mượt dài chấm gót” sau hai tháng đã trở nên “chỉ còn là một “Hiu hiu gió bấc” là một trong những truyện ngắn nổi tiếng của nhà văn Nguyễn
túm sợi mỏng mảnh xơ xác”. Trong cô đơn sâu thẳm, các thiếu nữ nơi đây phát đi Ngọc Tư. Truyện xoay quay mối tình trái ngang của những con người miền Tây hồn

O
muôn vàn thông điệp của tình yêu nhưng họ không được nhận lại, rồi sinh ra chán nản,
hậu, được kể với giọng văn miêu tả mộc mạc, chân phương, truyện mang đến cho
yếu mềm, tiếc nuối, cô đơn, tuyệt vọng: “Cô thấy thương các chị đến quặn ruột. Cô
những ai một lần đọc qua đều mang những cảm giác khó tả, khôn nguôi.
N

N
buồn tủi, tiếc cho lòng trinh bạch con gái”. Chỉ duy Thảo còn sống sót sau cuộc
chiến, song tổn thương do chiến tranh để lại những “vết thẹo” trong tâm hồn người Nguyễn Ngọc Tư và quan niệm nghệ thuật về con người : con người trên đời,
Ơ

Ơ
thiếu nữ . Cô mang một nỗi buồn thảm khôn nguôi – nỗi buồn chiến tranh. “Việc chiến sống hết mình vì người khác.
tranh lôi những người phụ nữ vào chiến cuộc thật khủng khiếp. Tôi sẵn sàng chết
H

H
hai lần cho họ khỏi lâm vào cảnh ấy”. Một câu nói ngắn ngủi nhưng đầy trăn trở, gợi Nhà văn đã đặt nhân vật vào tình huống để nhân vật có thể tự bộc lộ bản chất và
nỗi niềm cảm thông và những day dứt đầy nhân văn về thân phận con người. tính cách của mình. Hết – một anh nông dân hiền lành, đôn hậu, hiếu thảo với cha.
N

N
“Câu được vài ba con cá rô, anh bắc cái ơ lên kho quẹt, tỉ mẩn lọc phần thịt dành cho
Vết thương chiến tranh để lại dường như không thể phai dấu, ám ảnh,
tía, phần xương xẩu phần mình”. Quả trớ trêu khi một người tốt như anh vì bất lực
Y

Y
ngăn trở con người về lại với cuộc sống đời thường và ám ảnh Thảo trong những giấc
trước cái nghèo, phải cúi đầu trước cái nợ ân tình lớn nhất đời người-“nợ sữa”, cắn
mơ : “Còn trong giấc mơ tuổi thanh xuân, cô chỉ thấy tóc rụng như trút, rụng đầy
U

U
răng mang tiếng bạc tình, làm ngơ trước những lời trách móc của Hoài, rồi giả lơ, tỉnh
khuôn ngực đã bị đâm nát của chị Thắm, và từ trong đám tóc rối ấy lẩy ra hai giọt
rụi cho Hoài mặc áo cưới theo chồng, dù trong lòng ngổn ngang, đau đớn. “Chị Hoài
Q

Q
nước mắt trong veo và rắn câng như thuỷ tinh, đạp mãi không vỡ”.. Giá như họ biết
vừa đi vừa khóc. Lời của anh Hết làm chị Hảo thương điếng trong lòng. Con người
buông đi đớn đau để làm lại từ đầu, để trân trọng sự sống và tự do mà bao người đã
này, nghĩa biết trọng mà tình cũng thâm”.
giành lấy cho họ bằng mạng sống, thì phải chăng mọi chuyện sẽ tốt đẹp hơn? Nhưng,
M

M
làm sao mà quên được, khi chiến tranh đã hằn in trên thân thể, đã cứa vào máu thịt con Chị Hảo – một mẫu hình lý tưởng của người phụ nữ hiền thục, biết hy sinh cho
người mình yêu. “Chị cố bán thật rề rà để nhìn anh lâu nữa, coi bữa nay chắc anh đi


tim?
vác lúa đằng nhà máy chà gạo, trên tóc còn vương trấu”. Chị luôn bên cạnh, âm thầm
Ý thức “nữ quyền” trong tác phẩm => Giá trị nhân văn
chịu đựng sự lạnh lùng của Hết, không giận dỗi, không nặng lời trách móc… Nguyễn
Ý THỨC NỮ QUYỀN! Phải chăng đó là quyền sống, quyền yêu và được yêu? Ngọc Tư đã xây dựng nên hình tượng anh Hết, chị Hảo – những con người sống hết
ẠY

Tình yêu – động lực mạnh mẽ nhất để Thảo trong “Người sót lại của rừng cười” vượt
qua gian khổ chiến tranh để về với đời thường. Song, cũng chính khi ấy, cô đau đớn
mà nhận ra rằng, nó không như cô đã nghĩ và đã tin tưởng. “Thắm ơi ! Em là người
ẠY mình vì người khác. Ta xót xa khi nghe lời nói của anh Hết : “Ừ, tại tao thương con
chốt. Qua sông là không mong về ...”. Ta đau đớn và ngậm ngùi trước tấm lòng của
chị Hảo : “chị bảo chờ người ta xức dầu Nhị Thiên Đường của chị mà hết đau, chờ
D

D
sót lại của rừng cười, nhưng hạnh phúc chẳng còn sót lại nơi em”. Ý thức nữ quyền người ta đánh cờ mà trong tâm " Viễn ly điên đảo mộng tưởng cứu cánh niết bàn" ,
và chất nhân văn thấm đẫm trong sự thức nhận sâu sắc ấy. chờ người ta thôi buồn khi đưa chốt qua sông”. Nhói lòng làm sao trước câu nói thấu
Võ Thị Hảo đã hướng ngòi bút của mình về người phụ nữ bằng một giọng văn tận tâm can của những con người miền Tây chân chất, sống với nhau vẹn nghĩa, trọn
đầy thấu hiểu và cảm thông mang đậm đặc trưng nữ quyền phân tâm học và đòi hỏi tình.
chúng ta cùng nhìn nhận. Một ngách tối nhỏ thôi nhưng cần lắm giữa đời này. “Người

488 489
Giọng điệu chân thành, tự nhiên, ấm áp chân tình. Tác giả thương xót, đau đáu không mấy đòi hỏi. Và cô khẩn cầu: “Mẹ ơi, mẹ hãy quan tâm đến chúng con, đến
trước tấm chân tình mà con người ta dành cho nhau. Từng giọt từng giọt “tình người” nỗi đau của những cô gái, những bà mẹ”. Nỗi đau giới tính khi phải vứt bỏ hình hài
ngấm vào lòng người ta lúc nào rồi cũng không hay. Câu chuyện tưởng sẽ trĩu nặng chưa nên dạng người, những mặc cảm tội lỗi, sự dè bỉu của người đời đã được cất lên
những tiếng nói đòi quyền yêu thương, khao khát được nâng niu, mong mỏi được thấu
nỗi buồn nhưng nỗi buồn đó cũng chỉ như một mảng màu của cuộc sống. Buồn vì
hiểu.
thương Hết, thương Hoài nhưng Hiu hiu gió bấc vẫn đủ sức mang lại cảm xúc ấm áp
bởi cái tình những con người nơi xóm nhỏ ven sông. Tác phẩm là biểu tượng cho quan “Bức thư gửi Mẹ Âu Cơ” là lời đấu tranh cho quyền phụ nữ dù cho có
phải để lộ hiện thực về quy chuẩn cho người phụ nữ mẫu mực của toàn xã hội. Truyện
niệm nghệ thuật về con người của nhà văn Nguyễn Ngọc Tư.
đã ủng hộ những mong ước rất “người” của phụ nữ, những đòi hỏi chính đáng về tình
Giá như con người ấy đừng thương nhau, đừng nặng lòng về nhau và hãy sống, yêu, về quyền làm mẹ. Và đồng thời phơi bày những lỗ hổng trong giáo dục giới

L
sống cho mình chứ đừng nghĩ chi nhiều cho người khác thì chắc trên đời này làm gì có tính.Ý thức giới thể hiện rõ ở phương thức kể chuyện từ ngôi thứ nhất, nhân vật kể

IA

IA
mấy chuyện đắng cay, đau khổ? chuyện kể chuyện mình, chuyện giới mình. Truyện đã khắc họa chân thật những xúc
cảm sâu kín một cách khéo léo dưới hình thức bức thư. Giọng điệu trần thuật có những

IC

IC
À mà đời thì làm gì có chuyện giá như… biến chuyển linh hoạt, tạo được sự đồng cảm thiết tha với người đọc.
10. NHÀ CỔ (Nguyễn Ngọc Tư) Tiếng nói nữ giới ấy không còn là những tiếng nói cá nhân, nhỏ lẻ. Bên cạnh Y

FF

FF
Ban là những Dạ Ngân, Phan Thị Vàng Anh,…, cùng tạo nên một diễn ngôn mang
Nhân vật trong “Nhà cổ” mang trong mình nỗi niềm ẩn khuất riêng và
đậm âm hưởng nữ quyền. Diện mạo của văn học Việt Nam đương đại cũng sẽ khuyết
cách ứng xử của họ khiến người đọc ấm lòng. Dù nhớ mà không thể nói ra, yêu mà
thiếu nếu không có sự góp phần của họ.

O
chẳng được đáp lại, họ vẫn cứ âm thầm giữ tình yêu ấy trong lòng. Họ chấp nhận
những nỗi buồn, sự cô đơn, thậm chí là nỗi đau mà chỉ có họ biết. Tình yêu cá
N 12 . “I am đàn bà” - Y Ban

N
nhân không làm ảnh hưởng đến tình cảm gia đình: “Yêu và đau đã làm cho anh Y Ban đã lột tả tận cùng nỗi đau khi đẩy người đàn bà của mình vào
em họ nhọc nhằn ở bên nhau thì căn nhà cổ với những kỷ niệm ngọt ngào ngày thơ bước đường cùng, phải chết chìm trong chính bản năng sống của mình. Người đàn bà
Ơ

Ơ
ấu níu lòng họ lại.” đã đấu trang cả đời vì tình thương gia đình, chọn hi sinh, gạt đi thương nhớ để “ tha
hương cầu thực”, nhưng lại dấn thân vào ngã rẻ dục vọng. “Họ bảo con người khác
H

H
“Nhà cổ” mang tới những ân tình trải đều và đượm nồng của tình người,
tình đất. Tình nghĩa gắn chặt qua những lần giúp nhau trong ngày mưa gió, qua những con vật là phải có lý trí. Có lý trí thì sẽ chiến thắng dục vọng. Ban đầu chị cũng tin
N

N
lời thân mật mang hồn Nam Bộ. Cách ứng xử giữa con người với con người đẹp, nhân nhưng sau thì chị chả tin”, ý thức được điều đó cũng là khi người đàn bà phải trả giá
văn đủ khả năng lấp đầy tâm hồn người đón nhận niềm tin rằng tình người vẫn còn ấm đắt cho cuộc đời vừa sắp chớm nở, bản năng sống đã giết chết lí trí . “ Chị cũng là
Y

Y
nóng. người, cũng có khát khao, nhớ nhung”, là nỗi ám ảnh về sự cô đơn, sống dằn dặt vô
định, phù phiếm, là khoảnh khắc hiện sinh với đau khỗ dằn vặt của ham muốn đời
U

U
Cùng trở về với nhân sinh, “Nhà cổ” như cơn mưa tưới mát cho những
thường. Và mỗi người đều có bản năng sống, bản năng chết, bản năng tính dục. Vậy,
tâm cằn cỗi, bên cạnh những mưu mẹo, tính toán thiệt hơn như trong “Không có vua”,
Q

Q
tại sao không ai tha thứ cho bản năng vốn đã ngự trị trong tất cả con người? Người đàn
“Tướng về hưu” của Nguyễn Huy Thiệp hay những đấu tranh về con người thiện – ác
bà cô đơn, nhớ quê xứ là nỗi đau bào mòn con người ta ghê gớm, nó tàn phá thứ qui
như trong “Bức tranh” của Nguyễn Minh Châu.
luật tình cảm, đẩy khát khao tột cùng. “Tôi là. I am: Tôi là. I am đàn bà. Đúng rồi. I
M

M
11. Bức thư gửi Mẹ Âu Cơ” - Y Ban am Đàn bà, thị sẽ nói câu đó thật to trước toà.” Thị khát khao được sống với bản năng
chính mình, tiếng nói của thân xác là tiếng nói chính đáng. Bởi, tình dục là sự tự do


Là một trong số những tác giả cất lên tiếng nói về nữ quyền bằng văn xuôi hiện
đại. “Bức thư gửi Mẹ Âu Cơ” là lời tự sự về những nỗi sợ, sự ê chề, tủi nhục và giằng bản ngã, phần quyền sống của con người. đấu tranh cái bản thể trần trụi, thô sơ nhất
xé của cô gái tuổi đời non trẻ khi phải bỏ đi đứa con trong bụng mình. của mỗi phụ nữ, vượt lên sự áp của chuẩn mực. “ Người ta không sinh ra phụ nữ,
người ta trở thành phụ nữ” –( Simone de Beauvoir).
ẠY

Truyện phơi bày những khuất lấp liên quan đến giới tính nữ. Đó là sự
đụng độ trong quan niệm đạo đức, liên quan đến giới tính của những người phụ nữ vô
sinh và những bệnh nhân cô-vắc.Trong bức thư, cô kể với mẹ Âu Cơ về những trải
ẠY 13.“Sự tích những ngày đẹp trời” – Hòa Vang
Là một hiện tượng lạ của văn hoc hiện đại Việt Nam, Hòa Vang đã đưa tên tuổi
D

D
nghiệm thơ ấu. Một tuổi thơ thiệt thòi khi thiếu đi sự quan tâm, hướng dẫn kể cả khi mình trên diễn đàn văn học với khả năng nhìn nhận thế giới và con người thực sự mới
mẹ là bác sĩ khoa sản. lạ, đặc biệt là trong tác phẩm truyện ngắn “Sự tích những ngày đẹp trời”. Câu chuyện
Trong cõi riêng tư của “người đàn bà mang vẻ ngoài thiếu nữ” là cổ tích về Sơn Tinh, Thủy Tinh giờ đây dưới con mắt của nhà văn không còn là những
những trăn trở về tự do yêu đương, về sự khác biệt có con sau hôn nhân và ngoài giá cuộc chiến dâng lũ hằng năm mà là một mối tình đẹp dẽ giữa Thủy Tinh và Mị Nương.
thú. Cô chất vấn người mẹ của dân tộc. Mẹ Âu Cơ quan tâm đến 50 người con trai, Không nhìn cuộc đời dưới cái nhìn thường thuộc của “lối mòn” dân tộc, Hòa Vang đã
những anh hùng, thi sĩ. Mẹ đã không chú ý đến những cô gái vốn dịu dàng, nhu mì, nhìn con người dưới góc độ nghệ thuật. Tình cảm đẹp đẽ mà Thủy Tinh dành cho Mị
490 491
Nương và nỗi lòng dấu kín của người con gái trong những năm tháng ở cùng người của người phụ nữ ấy đúng hay sai có lẽ không còn quan trọng. Giá trị của tác phẩm
mình không yêu – Sơn Tinh, đã khắc khoải không nguôi trong nỗi lòng của người đọc chính là ở chỗ người đọc tự phán xét. Phải chăng, Phạm Ngọc Tiến cũng mang một nỗi
về một tình yêu không trọn vẹn. Cái nhìn nhân đạo, hướng về con người của nhà văn đau về chiến tranh như thế. Những chắc chắn, trong đau đớn luôn tồn tại tình thương
đã chạm đến cảm xúc nơi con tim người đọc. Tình yêu của hai con người, thầm lặng, ấm áp nơi cuối con đường.
đau khổ, được giấu kín sau sự mãnh liệt, tha thiết, khôn nguôi. Liệu chính nỗi lòng ấy 16. “Mùi đu đủ xanh" của Trần Anh Hùng
có cảm hóa được mọi thứ, để rồi khi không đến được với nhau, họ vẫn hiểu tấm lòng
nhau? Ngọn gió Mị Nương biến thành khi trở về với biển cả ấy (chi tiết cuối truyện) “Mùi đu đủ xanh" mang người đọc đến những cung bậc tình yêu, đó là tình yêu
đã thể hiện cái nhìn nhân văn sâu sắc của Hòa Vang khi khắc họa tình yêu đẹp đẽ thương nhẹ nhàng, lặng lẽ, vừa phải như chính tính cách của con người Việt Nam.
nhưng không trọn vẹn của Thủy Tinh và Mị Nương. Một “cái nhìn” mới lạ nhưng Xuyên suốt tác phẩm là tình yêu sâu nặng mà khắc khoải của bà nội Mùi dành cho ông

L
cũng đầy đau đớn. nội đã mất nhiều năm, là tình yêu của ông ông cụ hay trò chuyện với Mùi dành cho bà
nội cô, chỉ cần biết bà vẫn khỏe là đủ rồi. Đó còn là tình yêu rất đàn bà, cam chịu, sự

IA

IA
14. “Mùa hoa cải ven sông” – Nguyễn Quang Thiều tha cho mọi lỗi lầm của bà chủ Mùi. Nhưng sâu sắc hơn cả, thứ tình yêu trong trẻo và
Văn học chỉ thực sự có ý nghĩa khi hướng về con người và nâng tầm những giá và dịu nhẹ như đưa người đọc đến với hương thơm của mùi đu đủ xanh là tình yêu của

IC

IC
trị đẹp nơi con người. Và có lẽ người đọc cũng có thể cảm nhận được tấm lòng nhà Khuyến và Mùi dành cho nhau. Mùi vẫn thế, dẫu cho năm mười 10 tuổi hay 20 tuổi,
văn trong từng câu chữ qua “Mùa hoa cải ven sông” của Nguyễn Quang Thiều. Tấm cô vẫn dành tình yêu thuỷ chung, vun vén mọi thứ cho người cô yêu. Còn Khuyến -

FF

FF
lòng trong trắng của người con gái thuần khiết, thơ dại – Chinh, đã khiến cho bao anh vượt qua khoảng cách giữa chồng và vợ để dạy Mùi học chữ. Đó không chỉ là sự
người không khỏi xót xa. Bởi chính tấm lòng ấy bị chôn vùi dưới những định kiến cổ yêu thương mà còn là sự tôn trọng dành cho người phụ nữ của mình.
hủ của người cha đầy lòng thù hận. Ông hận con người, hận vì họ đã không cứu giúp

O
“Mùi đu đủ xanh" dựa trên chính câu chuyện tuổi thơ của Trần Anh
gia đình ông trong lúc hoạn nạn, và lời nguyền “không đặt chân lên mặt đất” của ông Hùng. Ông mang một nỗi đau xa nơi quê nơi xứ người.”Mùi đu đủ xanh" được tác giả
đã chôn vùi thanh xuân của những đứa con tội nghiệp. Chinh – cô con gái đầy lòng
N

N
tái hiện chân thật mà sâu sắc số phận của người phụ nữ Việt Nam thời xưa. Tần tảo,
khao khát được sống với những giá trị thật, đã bị khước từ chỉ bởi sự mất đi “tính chịu thương chịu khó và giàu lòng yêu thương. Người đọc trải qua thứ cảm xúc dịu
Ơ

Ơ
người” ở người cha. Khi tính người của cô càng lớn thì sự vô tâm của người cha càng nhẹ khó nói khi đến với “Mùi đu đủ xanh". Tác phẩm không kịch tính không nhiều
trỗi dậy, mặc dù tận sâu bên trong, ông vẫn mang tình yêu vô bờ với đứa con của tình tiết khó hiểu Nhưng lại để trái tim người đọc phải thổn thức theo từng trang văn.
H

H
mình, nhưng tình yêu ấy cầm tù chúng. Lời nói của người anh hai như thắt lại trong Tác phẩm có lẽ đã chữa lành những nỗi đau trong tâm hồn của độc giả và cũng làm vơi
suy nghĩ sâu thẳm của nhà văn “Không ai tù ai cả. Ngu dốt cầm tù chúng ta”. Phải đi nỗi nhớ quê hương tha thiết của nhà văn.
N

N
chăng sự uất ức vì không được sống là chính mình, không được đón nhận những cao
cả mà một con người mặc nhiên phải có, đã nổi “sóng” trong con thuyền nhỏ nơi sông 17. .“Củ khoai nướng” -Tạ Duy Anh
Y

Y
nước ấy. Tình yêu thuần khiết và tấm lòng của cô gái dù to lớn mãnh liệt ra sao, cuối Là một cây bút có sức ảnh hưởng trên văn đàn thời kì văn học sau 1975. Truyện
cùng cũng tan vào trong mờ ảo, đi vào lòng sông vô tận, không sự níu giữ...
U

U
ngắn “Củ khoai nướng” đã phát họa sự mong manh như “sợi tóc” giữa lương tâm và
15.“Họ đã trở thành đàn ông" của Phạm Ngọc Tiến tội lỗi của chính con người. Tạ Duy Anh lên tiếng trước tham vọng và nguy cơ băng
Q

Q
hoại đạo đức, mất đi bản chất người. Giọng điệu trần thuật của truyện không đay
Không chỉ đơn thuần là một câu chuyện về chiến tranh. Tác phẩm mang đến cho nghiến, yếu tố tự vấn không đậm nét nhưng thông điệp ý nghĩa đã chạm vào tâm lý
người đọc những xúc cảm đau xót, cảm thông và nuối tiếc. Câu chuyện đã vượt lên
M

M
bạn đọc. “Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được
những giá trị, Định kiến tầm thường. Nơi đó chỉ tồn tại sự thấu hiểu và hi sinh. Người nó”…Đằng sau những câu chuyện đời thường là triết lí sâu sắc về cuộc sống. Tác
đàn bà ấy không có tên, không ai biết về chị. Những câu chuyện của người đàn bà ấy


phẩm là sự nhắc nhở, để người đọc tự đối diện và đối thoại với chính mình, để có thể
đã trở thành huyền thoại. Những người đàn ông đi qua cuộc đời chị, họ đã thanh thản chiêm nghiệm về giá trị của bản thân.
ra đi mà không hề hối tiếc. Người đàn bà ấy cũng mang trong mình nỗi đau quá lớn.
Khi biết nỗi trăn trở của người lính nếu chẳng may hi sinh, chị vô cùng đau đớn. 18.BÓNG CHỮ - LÊ ĐẠT
ẠY

Người phụ nữ ấy đã hi sinh thân mình để những người lính có cơ hội được trở thành
đàn ông chân chính. “Không, em ơi, hãy nhận lấy một chút ít tâm hồn chị để trở thành
người đàn ông chân chính, để không mang niềm tiếc nuối giản kia. Nếu chẳng may em
ẠY Bài thơ là sự cách tân mạnh mẽ của nghệ thuật ngôn từ đậm chất hậu hiện đại,
đem đến cho người đọc cảm giác về sự xa vắng, bâng khuâng, nhớ tiếc, là cảm xúc và
nhận thức của chàng trai trong tình yêu, và cũng là nhận thức sâu sắc về con người khi
D

D
vĩnh viễn ra đi từ cuộc chiến khốc liệt này". Phải chăng, sự hi sinh của chị đã trở thành làm mất đi giá trị quý giá của cuộc đời. Lê Đạt đã làm mờ đi nghĩa của chữ, những
nguồn động lực to lớn của những người chiến sĩ ấy. Chị mang nỗi đau, niềm hối hận câu chữ gợi nhiều hơn là tả. Ông luôn tìm cách lạ hóa ngôn từ, đem đến những cảm
của mình để đem đến hi vọng cho những người đàn ông ấy. giác mới mẻ, khác biệt cho người đọc, tạo nên “vân chữ” riêng của một người nghệ sĩ.
“Và họ, những người đàn ông đi qua cuộc đời chị, ai trong số đó đã hi Những cảm xúc chủ động của mỗi từ, chữ ông sáng tạo nên đã đem đến sự đổi mới
sinh vì tổ quốc, trước lúc vĩnh viễn ra đi, chắc chắn họ đã nghĩ đến chị". Hành động
492 493
trong ngôn từ của thơ Việt Nam đương đại, giống như mong muốn thuở ban đầu “đóng Góc phố phường
góp cho tiếng Việt, mở rộng, khám phá những địa hạt mới…” Mây ở đầu ô
19 NGƯỜI DỆT TẦM GAI - Vi Thùy Linh Hẹn những chân trời xa lạ (Mây đầu ô)
“Người dệt tầm gai” là tác phẩm tiêu biểu của Vi Thùy Linh, đóng góp vào Ta mê xanh thẳm
mảng thơ ca về tình yêu với chân dung tình yêu rất mới:
Như cánh chim trời (Mây đầu ô)
“Không kỳ vọng những điều lớn lao
….
Em lặng lẽ dệt hạnh phúc từ những nỗi buồn - những sợi tầm gai -
không ai nhìn thấy” III . GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ BÀI VÀ NHỮNG GỢI Ý VỀ CÁCH LÀM

L
Phần này người viết đặt ra những vấn đề có tính “ tình huống” có thể phần nào

IA

IA
“Sợi tầm gai” trở thành biểu tượng cho tình yêu, hạnh phúc mà cô gái theo đuổi
bằng tất cả lòng nhiệt thành và khao khát của mình như cách nàng Lizơ dệt áo tầm gai giúp các em trong quá trình luyện thi HSGQG đồng thời có thể lấy những vấn đề này
để dùng làm tư liệu dẫn chứng giúp cho HS rèn luyện kĩ năng chứng minh một khía

IC

IC
với những ngón tay rớm máu. “Em” chấp nhận nỗi buồn đau, luôn khát khao có được
hạnh phúc. Cô gái ấy cũng trải qua những xúc cảm phức tạp khi yêu: yêu nồng nàn, cạnh của kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học
nỗi nhớ cồn cào, cháy bỏng, sự mong mỏi, cô đơn,… Dẫu chẳng hay “Dệt tầm gai đến

FF

FF
ĐỀ 1. Về một tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn 12 đã giúp
bao giờ”, “Em vẫn hướng về Anh bằng tình yêu trọn vẹn của mình. Không tìm đến anh/chị tin tưởng sâu sắc một điều: Con người có những lúc cô độc ghê gớm
hận thù, tình yêu của cô gái thật lớn, thật bao dung. nhưng sự cô đơn không thể giết chết nổi một con người.

O
Đằng sau hình tượng sáng tạo, ngôn ngữ sắc lạnh, thể thơ tự do,… là lời gửi GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 1:
gắm: trân trọng từng giây phút khi yêu và được yêu. Hãy yêu khi bạn còn đang nắm
1.Giải thích ý tưởng của đề để hiểu định hướng cần triển khai và chọn đúng tác
N

N
giữ hạnh phúc trong tim mình.
phẩm cần phân tích minh họa.
Ơ

Ơ
20. CÁC BÀI THƠ CỦA QUAG DŨNG:
a.Con người có những lúc cô độc ghê gớm:
- Đôi mắt – “cửa sổ tâm hồn Quang Dũng”: đôi mắt u uẩn, đôi mắt sầu cô
H

H
quạnh trĩu nặng nỗi nhớ thương -Khi con người rơi vào cảnh ngộ phải một mình giữa lạ lẫm, bất trắc, ...
-Khi con người ý thức sâu sắc về sự xa lạ của hoàn cảnh, sự bất lực của bản thân.
N

N
+ Đôi mắt người Sơn Tây
U uẩn chiều lưu lạc b.Sự cô đơn không thể giết chết nổi một con người:
Y

Y
Buồn viễn xứ khôn khuây. -Sự cô đơn có thể làm nhàu úa, héo hon, tàn tạ một con người trong một không
U

U
gian và thời gian nào đó nhưng nó không thể giết chết nổi một con người - hiểu theo cả
Em vui cùng ta nhé. nghĩa đen và nghĩa bóng - khi sâu thẳm trong tâm hồn của con người đó hãy còn bừng
Q

Q
Bóng ngày mai quê hương lên những hi vọng về cuộc sống, về tương lai.
Đường hoa khô ráo lệ (Mắt người Sơn Tây) -Sự cô đơn phải lùi bước (con người giảm bớt cảm giác cô độc) khi con người
M

M
thật sự tìm thấy niềm vui trong công việc hay trong một ý tưởng cao quý mà mình theo
+ Thương nhớ ơ hờ, thương nhớ ai? đuổi một cách chính đáng nào đó.


Sông xa từng lớp lớp mưa dài
Mắt kia em có sầu cô quạnh 2.Chứng minh: Học sinh chọn một tác phẩm văn xuôi hoặc thơ trong chương
Khi chớm thu về một sớm mai? trình Ngữ văn 12 để phân tích nhằm chứng minh cho ý tưởng của đề.
ẠY

-Những mộng tưởng riêng tư:


“Thoáng hiện em về trong đáy cốc ẠY ĐỀ 2. Bức ảnh đầu truyện và bức ảnh cuối truyện trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
D

D
Nói cười như chuyện một đêm mơ”(Đôi bờ)
GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 2:
-Hồn thơ phóng khoáng, khao khát những chân trời ..
-Bức ảnh đầu truyện và cuối truyện về bản chất là một (cảnh chiếc thuyền lưới vó
Mây ở đầu ô mây lang thang vào bờ trong một bình minh ven biển đầy sương lấp loáng ánh mặt trời) mà vẫn không
Ôi ! Chật làm sao phải là một.

494 495
-Bức ảnh về cảnh thuyền vào bờ ở đầu truyện (bức ảnh đã chụp) ngỡ đâu là một bằng cách nhận ra và muốn Hộ cùng nhận ra rằng Hộ chỉ là một người “khổ sở”. Cao
thành công của người nghệ sĩ (Phùng đã đặt hết tâm hồn vào nó, bức ảnh được nhiều quý hơn, Từ còn thành tâm nhận hết lỗi lầm về mình để Hộ được ngẩng mặt với đời:
người ca ngợi) thì đến cuối truyện Phùng đã nhận thức một cách nghiêm túc đó chính “vì em mà anh khổ!”.
là một tác phẩm thất bại của mình (người nghệ sĩ đã đứng quá xa để nhìn đời, đứng
quá xa và nhìn qua lớp sương mờ hư ảo nên không tái hiện và lột tả hết nỗi khó nhọc,
lam lũ của con người). Bức ảnh cuối truyện là bức ảnh lẽ ra Phùng phải chụp được (có ĐỀ 5. Sự bất thường và cái hằng thường qua câu chuyện cây si đền Ngọc
thêm hình ảnh lam lũ của người đàn bà hàng chài từ tác phẩm bước ra cuộc đời). Bức Sơn - trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải.
ảnh đó gián tiếp gửi đến người đọc nhận thức đầy đủ của Phùng về mối quan hệ giữa GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 5:
nghệ thuật và cuộc đời, nhà văn và cuộc sống.
- Câu chuyện cây si đền Ngọc Sơn bị bão tố đánh bật gốc tưởng đâu phải chết

L
một cách bất ngờ và bất thường được nhân vật bà Hiền kể như một hồi đáp đầy hàm ý

IA

IA
ĐỀ 3. Hai “hệ” ánh sáng khác nhau trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của cho câu chuyện đầy lời phàn nàn của nhân vật tôi về sự lung lay, xuống cấp về văn hóa
Thạch Lam. ứng xử của người Hà Nội.

IC

IC
GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 3: - Cũng như con người và các hiện tượng khác, cây si cổ thụ tượng trưng cho sự
lâu bền của thiên nhiên và con người Hà Nội cũng có lúc tưởng chừng ngã đổ. Nhưng

FF

FF
-Ánh sáng là một ý tưởng quan trọng được gửi gắm trong truyện ngắn “Hai đứa những con người Hà Nội đã chung sức vào để giúp cây si lại sống, lại lên xanh, thêm
trẻ” của Thạch Lam. Giáo sư Trần Đình Sử từng khẳng định truyện “Hai đứa trẻ” có những màu mỡ mới. Cây lại trường tồn như sự hằng thường của văn hóa và cốt cách
một chủ đề ánh sáng.

O
Hà Nội. Vượt qua vạn biến, phẩm chất Hà Nội vẫn bất biến với những giá trị ngàn
-Có thể tổ chức bài làm theo ý tưởng hai “hệ” ánh sáng tương đồng với nhau là năm.
ánh sáng vật lý (những hột sáng, vệt sáng, quầng sáng, khe sáng,...nhỏ bé, yếu ớt,
N

N
mong manh không chống chọi nổi với bóng tối mênh mang, bao la, tràn ngập) và ánh
Ơ

Ơ
sáng thân phận (mỏng manh, nhạt nhòa, tăm tối). ĐỀ 6. Về một bài thơ trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông đã
làm anh/chị phải thay đổi quan niệm của mình về cuộc sống.
-Cũng có thể tổ chức bài làm theo ý tưởng hai “hệ” ánh sáng đều là vật lý nhưng
H

H
một là ánh sáng yếu ớt có thật (những hột sáng, vệt sáng, quầng sáng, khe sáng,...nhỏ GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 6:
N

N
bé, mong manh không chống chọi nổi với bóng tối mênh mang, bao la, tràn ngập) và - Cái gọi là quan niệm trong cuộc sống là một ý tưởng rất rộng. Đó có thể là một
một là ánh sáng rực rỡ vừa thật vừa ảo vì hoặc đã lùi xa vào quá khứ (ánh sáng của Hà quan niệm về cái đẹp, cái thiện, cái xấu, cái ác; quan niệm về tình bạn, tình yêu, tình
Nội) hoặc chỉ để làm thức dậy một cái gì mơ hồ ở tương lai của một thế giới khác -
Y

Y
quê hương đất nước; quan niệm về hạnh phúc, khổ đau;...Bài làm cần nêu phạm vi và
khác với thế giới thực tại mà nhân vật của Thạch Lam đang sống. nội dung quan niệm cần bàn cũng như sự thay đổi quan niệm đó qua tác động của bài
U

U
-Cũng có thể kết hợp cả hai ý tưởng. thơ được chọn phân tích.
Q

Q
-Việc phân tích bài thơ cần hướng đến định hướng làm thay đổi quan niệm nào
đó của nhân vật giả định được nêu trong bài viết. Việc chọn tác phẩm thơ nào để phân
ĐỀ 4. Về một nhân vật nữ của nhà văn Nam Cao đã mang đến cho anh/chị
M

M
tích (vừa hay vừa sát hợp) ít nhiều đã thể hiện sự tinh tế của người viết và bước đầu
sự bất ngờ. quyết định sự thành công hay thất bại của bài viết.


GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 4:
-Người làm bài chọn nhân vật phù hợp, giải thích, biện luận một cách thuyết ĐỀ 7. Câu chuyện dài trong một truyện ngắn thuộc loại “không có chuyện”
phục để bảo vệ ý tưởng đó là một nhân vật đã mang đến cho mình sự bất ngờ. mang tên Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
ẠY

-Người làm bài có khả năng chọn hoặc là nhân vật thị Nở (truyện “Chí Phèo”)
hoặc nhân vật Từ (truyện “Đời thừa”). Ở nhân vật thị Nở, điều mang đến bất ngờ cho
người đọc là tuy xấu “ma chê quỷ hờn”, dở hơi, dòng mả hủi nhưng người đàn bà này
ẠY GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 7:
- Để vấn đề được rõ, trước hết, bài làm cần có phần giải thích về thuật ngữ
D

D
vẫn có những biểu hiện đầy nhân tính mà những người đàn bà đẹp đẽ khác (bà ba) truyện “không có chuyện”. Truyện “không có chuyện” là một cách gọi tên mang ý
không dễ có được. Ở nhân vật Từ, điều bất ngờ được Nam Cao gửi gắm qua hình nghĩa tương đối để chỉ một loại truyện ngắn không thiên về việc đầu tư xây dựng cốt
tượng người đàn bà này là hóa ra không chỉ Hộ mới là “kẻ mạnh” cứu vớt cuộc đời Từ truyện, sự tình lẫn hành động của nhân vật mà thiên về việc đi sâu giãi bày tâm trạng
mà Từ cũng là “kẻ mạnh” cứu vớt cuộc đời Hộ. Khi người trí thức trong Hộ tuyệt vọng nhằm tạo dựng một không khí truyện giàu cảm giác, cảm xúc, ý tưởng. Truyện ngắn
tự sỉ nhục mình là kẻ “khốn nạn” thì Từ đã cứu vớt danh dự và lòng tự trọng của Hộ “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam là một truyện thuộc loại như vậy.

496 497
- Bài viết cần có sự lưu ý một cách cần thiết đến ý tưởng được nêu trên đề. Cách sự quy ước giữa hai vợ chồng thuyền chài, lời năn nỉ xin không li hôn, sự chuyển
diễn đạt câu chuyện dài trong một truyện ngắn thuộc loại “không có chuyện” là cách biến trong thái độ của người đàn bà hàng chài ở toà án, điều nhân vật Phùng
diễn đạt chuyển đổi phạm trù của vấn đề, đưa vấn đề từ phạm trù loại thể, phạm trù nhìn thấy trong tấm ảnh mình đã chụp.
nghệ thuật sang phạm trù xã hội, phạm trù nhân sinh. Hãy phân tích một trong những tình tiết trên.
-Truyện “Hai đứa trẻ” tập trung xoay quanh diễn biến tâm trạng của nhân vật
Liên trước cảnh chiều xuống (chiều tà và chiều tàn), cảnh đêm về và cảnh ban khuya
(khi đoàn tàu băng qua phố huyện). Chưa đủ thời gian nửa ngày. Nhưng cả một đoạn GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 9
đời đã qua và lấp lóe một khoảnh đời phía trước cũng đã kịp được gợi lên. Chừng ấy Người làm bài có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau song cần nêu được
con người trong bóng tối của một câu chuyện về thân phận, số phận trong quá khứ lẫn những ý cơ bản sau:

L
hiện tại vẫn âm thầm nương náu trong những dự định và ý tưởng. Cái gọi là mơ ước và

IA

IA
tương lai vừa nên thơ vừa xót xa vẫn chưa có gì là rõ ràng, tác phẩm vẫn chưa có hồi -Giải thích tính chất bất ngờ của tình tiết được chọn.
kết thúc. Nên câu chuyện vẫn còn dài... -Chỉ ra được ý nghĩa, giá trị của tình tiết:

IC

IC
+Sự bất ngờ đó phù hợp với quá trình nhận thức mang ý nghĩa khám phá, phát
hiện về đời sống và con người (một đời sống và con người phức tạp và nhiều chiều

FF

FF
ĐỀ 8. Nhân vật thầy thơ lại (truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân)
và lời đề nghị về giải Oscar cho nhân vật phụ. dưới mắt nhìn Nguyễn Minh Châu).

GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 8 +Sự bất ngờ tạo được sự hấp dẫn cho cốt truyện.

O
-Trong hệ thống giải Oscar do Viện Hàn lâm khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh
trao tặng hằng năm có giải thưởng cho vai diễn phụ xuất sắc nhất. Xuất phát từ thực ĐỀ 10. Khép lại bài thơ Bên kia sông Đuống, nhà thơ Hoàng Cầm viết:
N

N
tiễn đó, người ra đề đề xuất một ý tưởng vui nhưng có ý nghĩa về mặt lý luận tiếp nhận "Bao giờ về bên kia sông Đuống
Ơ

Ơ
là cần có một sự nhìn nhận thỏa đáng cho nhân vật phụ thường được gọi là thầy thơ lại
trong truyện “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. Đây không phải là nhân vật bị Anh lại tìm em
H

H
Nguyễn Tuân bỏ quên như cách nói của một ai đó mà là một nhân vật phụ xuất sắc, Em mặc yếm thắm
thậm chí rất xuất sắc được Nguyễn Tuân khắc họa.
N

N
Em thắt lụa hồng
-Nhân vật thầy thơ lại có sự tham gia vào diễn biến của câu chuyện trong tác
phẩm (có mặt từ đầu, giữa và cuối tác phẩm): được viên quản ngục trao đổi nhận xét Em đi trẩy hội non sông
Y

Y
về Huấn Cao, được phân công biệt đãi Huấn Cao, được quản ngục tâm sự về nỗi “khát Cười mê ánh sáng muôn lòng xuân xanh"
U

U
chữ” Huấn Cao, được tham gia vào cuộc “cho chữ” có một không hai, được cùng (Văn học 12, NXB Giáo Dục, năm 2000, trang 83)
thưởng thức thư pháp và chia sẻ lời khuyên vàng ngọc của Huấn Cao. Cảnh “Ba người
Q

Q
nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau” cuối tác phẩm cho thấy Nguyễn Tuân rất trân trọng Kết thúc bài thơ Mắt người Sơn Tây, nhà thơ Quang Dũng viết:
nhân vật thầy thơ lại - cả thầy thơ lại, viên quản ngục và Huấn Cao gần như thống nhất "Bao giờ tôi gặp em lần nữa
M

M
lặng thinh trong một niềm sẻ chia cao quý về cái đẹp.
Chắc đã thanh bình rộn tiếng ca


-Nhân vật thầy thơ lại được khắc họa với nét ngoại hình riêng, tính cách riêng:
Đã hết sắc mùa chinh chiến cũ
-Ngoại hình: Nguyễn Tuân hai lần nhấn mạnh chi tiết thầy thơ lại “gầy gò” (phải
chăng gợi sự khắc khổ, tiết chế đáng thương, đáng trọng). Còn có bao giờ em nhớ ta?"
ẠY

-Tính cách:
+Biết quý trọng người tài, người có khí phách.
ẠY (Thơ Quang Dũng, NXB Văn Nghệ, trang 164, 165)
Hãy bàn về hai kết thúc ấy.
D

D
+Ít nhiều biết yêu quý, thưởng thức cái đẹp.

ĐỀ 9. Có nhiều tình tiết chứa đựng sự bất ngờ trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu: chiếc thuyền lưới vó vào bờ mang theo GỢI Ý VỀ NỘI DUNG VÀ CÁCH LÀM ĐỀ 10:
một hiện thực khác, vẻ nhẫn nhục cam chịu trước sự bạo hành của người đàn bà,
498 499
-Đề trích hai kết thúc nổi tiếng của hai bài thơ nổi tiếng của Hoàng Cầm và TÀI LIỆU THAM KHẢO
Quang Dũng được sáng tác cùng một thời kỳ là Bên kia sông Đuống (1948) và Mắt 1. Tham luận trại hè Phương Nam – Bồi dưỡng học sinh giỏi lí luận văn học
người Sơn Tây (còn được gọi là Đôi mắt người Sơn Tây, 1949). (Trương Thanh Tòng – Trần Ngọc Thư, Trường THPT Chuyên Nguyễn Thiên Thành,
-Chọn hai kết thúc này để bàn vì giữa chúng có những điểm gặp gỡ thú vị: tỉnh Trà Vinh)
+Ước vọng thanh bình. 2. Chuyên đề “Kĩ năng bồi dưỡng học sinh giỏi với kiểu bài lí luận văn học
+Ước vọng tìm em, gặp lại em ngày cũ (em thể là ảnh hình của một tình (Nguyễn Thị Hạnh)
thân ngày nào nhưng cũng có thể chỉ là một đối tượng thẩm mỹ được giả định để 3. Chuyên đề “Rèn luyện kĩ năng chọn ngữ liệu phân tích trong kiểu bài lí luận
người nghệ sĩ vin vào đó mượn cảm hứng giãi bày). văn học không giới hạn ngữ liệu chứng minh cho học sinh chuyên văn (Lê Thị La)

L
+Cảm thức “bao giờ” vừa đắm say vừa khắc khoải khá đặc thù cho cảm 4. Chuyên đề “Một số vấn đề lí luận văn học trong trường THPT

IA

IA
hứng những bài thơ viết trong bối cảnh sinh, ly, tử, biệt của chiến tranh (https://www.facebook.com/LyLuanVanHocVietNam/posts/1260173407423518)

IC

IC
5. Lại Nguyên Ân. 150 thuật ngữ văn học. NXB ĐHQG. 1998.
6. Đỗ Hữu Châu. Một số luận điểm về cách tiếp cận ngôn ngữ học các tác phẩm

FF

FF
văn học. Tạp chí ngôn ngữ, số 2, 1990.
7. Nguyễn Lai. Ngôn ngữ với sáng tạo và tiếp nhận văn học. NXB GD. 1996.

O
8. Phương Lựu. Lí luận văn học. NXBGD. 2003.
9. Khrap-chen-kô. Cá tính sáng tạo của nhà văn và sự phát triển văn học. NXB
N

N
Tp HCM. 1978
Ơ

Ơ
10. Jean-Paul Sartre - Nỗi đam mê làm người trong thế kỷ (nguồn: evan.com.vn)
11. Trần Đình Sử. Thi pháp Truyện Kiều. NXB GD. 2002
H

H
12. Nguyễn Thuỳ. Viết văn, Đọc văn: "Đối thoại với chính mình, với người"
N

N
(nguồn: dactrung.net)
13. Bùi Minh Toán. Tập bài giảng chuyên đề Ngôn ngữ và văn học. 2009.
Y

Y
(Nguồn: Đỗ Thúy Dương)
U

U
14. Đường link tải các chuyên đề hội thảo đồng bằng Bắc bộ các năm
Q

Q
15. Một số vấn đề giảng dạy các chuyên đề LLVH chuyên sâu – Triệu Thị Huệ
16. Kĩ năng đưa lí luận văn học vào bài nghị luận văn học (Phần 1) – F.Duy Trần
M

M


ẠY

ẠY
D

500 501

You might also like