You are on page 1of 38

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA DU LỊCH & KHÁCH SẠN


-----***-----

BÀI TẬP NHÓM MÔN: DU LỊCH SINH THÁI

Đề tài: Vai trò của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ (NGOs)
trong phát triển du lịch sinh thái

Lớp học phần: DLLH1130(223)_03


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Trương Hoàng
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

Hà Nội, tháng 1/2024


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH & KHÁCH SẠN
-----***-----

BÀI TẬP NHÓM MÔN: DU LỊCH SINH THÁI

Đề tài: Vai trò của Chính phủ và các tổ chức phi Chính phủ (NGOs)
trong phát triển du lịch sinh thái

Lớp học phần: DLLH1130(223)_03


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Phạm Trương Hoàng
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 1

Hà Nội, tháng 1/2024


PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC

STT Họ và tên Công việc Đánh giá Điểm

- Nhóm trưởng phân - Phân công công việc rõ


công công việc ràng, sát sao với công
Nguyễn Mai
1 - Tìm hiểu nội dung việc của nhóm 9,8
Khanh
- Hoàn thành công việc
- Làm PPT
tốt và đúng hạn.

Hoàn thành tốt công 9,5


- Tìm hiểu nội dung
2 Phạm Hoàng Anh việc được giao và đúng
- Thuyết trình
hạn

- Hoàn thành công việc


được giao tốt và đúng
- Tìm hiểu nội dung
3 Lê Thị Hoài An hạn 9,8
- Tổng hợp Word
- Thường xuyên đóng
góp ý kiến

Hoàn thành công việc


- Tìm hiểu nội dung
4 Lưu Hoàng Bảo được giao tốt và đúng 9,4
- Làm PPT
hạn

Hoàn thành công việc


5 Lê Ngọc Dũng Tìm hiểu nội dung được giao tốt và đúng 9,4
hạn

Hoàn thành công việc


- Tìm hiểu nội dung
6 Trịnh Cảnh Dinh được giao tốt và đúng 9,4
- Thuyết trình
hạn. Có ý thức sửa bài.

Hoàn thành công việc


Nguyễn Tùng
7 Tìm hiểu nội dung được giao tốt và đúng 9,4
Lâm
hạn

8 Phạm Minh Đức Tìm hiểu nội dung - Nội dung chưa ổn, còn 6,7
chậm deadline.
- Chưa chủ động chỉnh
sửa bài sau góp ý của
mọi người
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN..........................................................................2
1.1. Khái niệm du lịch sinh thái....................................................................................2
1.2. Khái niệm Chính phủ và Chính quyền địa phương.............................................2
1.2.1. Chính phủ........................................................................................................2
1.2.2. Chính quyền địa phương.................................................................................3
1.3. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs).......................................................................3
1.3.1. Khái niệm.........................................................................................................3
1.3.2. Các tổ chức NGOs trên thế giới......................................................................3
1.3.3. Các tổ chức NGOs tại Việt Nam......................................................................5
PHẦN 2: VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI.................................................................................8
2.1. Vai trò của Chính phủ..............................................................................................8
2.1.1. Vai trò định hướng................................................................................................8
2.1.2. Vai trò tổ chức và phối hợp...................................................................................8
2.1.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch..................................................................9
2.1.4. Vai trò giám sát......................................................................................................9
2.2. Vai trò của chính quyền địa phương.......................................................................9
2.3. Ví dụ........................................................................................................................ 10
2.3.1. Ví dụ về vai trò của Chính phủ...........................................................................10
2.3.2. Ví dụ về vai trò của Chính quyền địa phương....................................................10
PHẦN 3: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ TRONG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI.........................................................................................................12
3.1. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (Non-Governmental Organizations)......12
3.2. Vai trò của NGOs trong DLST thể hiện thông qua các hoạt động.....................14
PHẦN 4: THỰC TRẠNG CÁC BÊN THAM GIA ĐỐI VỚI DU LỊCH SINH THÁI....15
4.1. Chính phủ............................................................................................................... 15
4.2. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs).......................................................................17
4.3. Điểm mạnh công tác đầu tư phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.................17
4.3.1. Chính phủ............................................................................................................17
4.3.2. Chính quyền địa phương.....................................................................................18
4.3.3. Các tổ chức phi chính phủ NGOs.......................................................................19
4.4. Hạn chế của chính phủ, chính quyền địa phương và NGOs đối với du lịch sinh
thái..................................................................................................................................... 20
4.4.1. Chính phủ............................................................................................................20
4.4.2. Chính quyền địa phương.....................................................................................21
4.4.3. Các tổ chức phi chính phủ NGOs.......................................................................21
PHẦN 5: GIẢI PHÁP.......................................................................................................... 23
5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..............................................................................23
5.2. Giải pháp về quy hoạch.........................................................................................23
5.2.1. Đối với Chính phủ..............................................................................................23
5.2.2. Đối với Chính quyền địa phương.......................................................................24
5.3. Giải pháp về thị trường.........................................................................................24
5.4. Giải pháp về đầu tư và phát triển hạ tầng...........................................................25
5.4.1. Đối với chính phủ...............................................................................................25
5.4.2. Đối với Chính quyền địa phương.......................................................................25
5.5. Giải pháp về giáo dục và đào tạo...........................................................................25
5.5.1. Đối với chính phủ...............................................................................................25
5.5.2. Đối với Chính quyền địa phương.......................................................................26
5.6. Giải pháp về phát triển sản phẩm.........................................................................26
5.7. Đối với các tổ chức phi chính phủ (NGOs)..........................................................27
KẾT LUẬN...........................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 30
LỜI MỞ ĐẦU
Du lịch sinh thái đã trở thành một lĩnh vực phát triển mạnh ở nhiều quốc gia,
với sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây. Đây không chỉ là một hình thức
du lịch mới mà còn là một phương pháp tiếp cận bền vững đối với việc khai thác và
phát triển tài nguyên du lịch. Trong ngữ cảnh này, vai trò của Chính phủ và tổ chức
phi chính phủ (NGOs) trở nên vô cùng quan trọng.
Chính phủ và NGOs đóng vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng và thúc
đẩy phát triển du lịch sinh thái. Chính phủ có trách nhiệm định hướng và quản lý
chính sách, đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành du lịch
sinh thái. NGOs, trong khi đó, có thể đóng vai trò như nhà tư vấn, nhà nghiên cứu, và
đối tác cộng đồng, hỗ trợ chính phủ trong việc đảm bảo sự bền vững và bảo vệ môi
trường trong quá trình phát triển du lịch.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của phát triển du lịch sinh thái, Đảng và Nhà
nước ta đã và đang rất chú trọng xây dựng những chiến lược phát triển du lịch sinh
thái trong thời kỳ mới. Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 được Đảng nhà nước ta xác định Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm
tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Để có
thể đạt được mục tiêu trên, việc quản lý về phát triển du lịch ở từng địa phương phải
được xây dựng và triển khai một cách hợp lý, khoa học phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng để phát huy tốt nhất những lợi thế sẵn có. Nhưng
công tác quản lý nhà nước về du lịch sinh thái còn nhiều bất cập.
Trên cơ sở đó, đề tài này nhằm nghiên cứu và đánh giá vai trò của Chính phủ
và NGOs trong phát triển du lịch sinh thái. Thông qua việc khám phá các hoạt động,
chính sách và quy trình liên quan, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về cách hai bên này
tương tác và đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành du lịch sinh thái.
Nghiên cứu về vai trò của Chính phủ và NGOs trong phát triển du lịch sinh thái
sẽ giúp chúng ta xác định các phương pháp và giải pháp hiệu quả để đạt được sự cân
bằng giữa phát triển kinh tế, bảo tồn môi trường và phát triển xã hội. Đó là lý do nhóm
em đi sâu vào tìm hiểu đề tài “Vai trò của Chính phủ và tổ chức phi chính phủ
(NGOs) trong phát triển du lịch sinh thái”

1
PHẦN 1: CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Theo TIES (2015): “DLST hiện là du lịch có trách nhiệm đến các khu vực có
môi trường tự nhiên được bảo tồn, đảm bảo mang lại sự phát triển thịnh vượng cho
người dân địa phương và có các hoạt động diễn giải, giáo dục môi trường cho cả nhân
viên và khách du lịch.”
Theo CREST: “Du lịch có trách nhiệm đến các khu vực tự nhiên có môi trường
được bảo vệ, đảm bảo sự phát triển ổn định cho nền kinh tế - xã hội và duy trì sự thịnh
vượng của người dân địa phương, giúp cung cấp kiến thức và tăng hiểu biết về môi
trường cho tất cả các bên liên quan (bao gồm nhân viên, khách du lịch và cư dân cộng
đồng) thông qua diễn giải và giáo dục.”
1.2. Khái niệm Chính phủ và Chính quyền địa phương
1.2.1. Chính phủ
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động bằng quyền lực của Nhà nước đối
với các hoạt động du lịch nhằm tạo ra sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động du
lịch, đảm bảo phát triển du lịch mà vẫn bảo tồn được tài nguyên, duy trì và phát triển
văn hoá, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển du lịch.
Các tổ chức chính phủ:
Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong phạm vi
cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Bộ.
Bộ Tài Nguyên và Môi trường: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản,
địa chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý
tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; viễn thám; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.

2
Bộ Xây dựng: là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ
tầng kỹ thuật; nhà ở; công sở; thị trường bất động sản; vật liệu xây dựng; quản lý nhà
nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ theo quy định của
pháp luật. Để thực hiện dịch vụ du lịch yêu cầu đến cơ sở hạ tầng. Bộ xây dựng với
vai trò đưa ra chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch xây dựng du lịch,...
1.2.2. Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương là những thiết chế nhà nước, hay thiết chế tự quản của
cộng đồng lãnh thổ địa phương, có tư cách pháp nhân quyền lực công, được thành lập
một cách hợp hiến và hợp pháp, để quản lý, điều hành mọi mặt đời sống nhà nước, xã
hội trên một đơn vị hành chính - lãnh thổ của một quốc gia, trong giới hạn thẩm
quyền, thủ tục, cách thức nhất định do pháp luật quy định
1.3. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
1.3.1. Khái niệm
Liên Hiệp quốc là cơ quan đa quốc gia đưa ra khái niệm như sau: “Tổ chức phi
chính phủ” là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, ủy văn hóa xã hội, ủy hội
từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật không
thuộc khu vực Nhà nước và không hoạt động vì lợi nhuận. Nghĩa là khoản lợi nhuận
nếu có, không thể phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ chức này không bao gồm các
nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp tác xã phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc
chùa.
Tại Việt Nam: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam là tổ chức phi
lợi nhuận, quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo pháp luật nước ngoài; có
nguồn vốn hợp pháp từ nước ngoài; hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo tại
Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận và các mục đích khác; không quyên góp tài
chính, vận động tài trợ, gây quỹ từ các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
1.3.2. Các tổ chức NGOs trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều tổ chức phi chính phủ có vai trò trong việc phát triển
du lịch sinh thái, có thể kể đến như: Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên – IUCN (International Union for the Conservation of Nature);
Hiệp hội du lịch Châu á – Thái bình dương PATA (Pacific Asia Travel Association);
Hội đồng du lịch và lữ hành thế giới-WTTC (World Travel and Tourism Council),...
1.3.2.1. IUCN (Internaltional Union for the Conservation of Nature)

3
Năm thành lập: 1948
Trụ sở chính: Gland, Thụy Sĩ
Mục đích: Công bố cuốn Sách đỏ hàng năm, cảnh báo thế giới về tình trạng suy
thoái môi trường thiên nhiên trên toàn cầu, và những tác động của con người lên sự
sống của Trái Đất.
Nhiệm vụ:
Chức năng chính của liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên là thực hiện các chương trình bảo tồn các nguồn gen và loài, bảo tồn và quản lý
rừng nhiệt đới, đất ngập nước, nguồn lợi biển; thành lập và quản lý các công viên
quốc gia và các khu vực bảo vệ khác, phát triển pháp luật môi trường, liên kết các vấn
đề dân số với môi trường.
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên gây ảnh
hưởng, khuyến khích và giúp đỡ các tổ chức trên khắp thế giới bảo tồn tính toàn vẹn,
sự đa dạng của thiên nhiên và đảm bảo bất kỳ sự sử dụng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên nào đều phải cân bằng và bền vững về mặt sinh thái. Ban thư ký là trung tâm
điều phối chương trình của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế và đáp ứng yêu cầu
của các thành viên, đại diện cho các quan điểm của họ về thế giới và cung cấp cho họ
các chiến lược, dịch vụ, kiến thức khoa học và kỹ thuật cần thiết để họ đạt được mục
đích của mình. Thông qua 6 Uỷ ban (trong đó có Uỷ ban luật môi trường), Hiệp hội
bảo tồn thiên nhiên quốc tế tập hợp được hơn 6000 chuyên gia tình nguyện vào các
nhóm dự án và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tổ chức cũng đã và đang giúp đỡ rất nhiều nước soạn thảo các chiến lược bảo
tồn quốc gia và hướng dẫn cách áp dụng kiến thức của mình thông qua các dự án. Các
hoạt động đã được triển khai ngày càng mạnh mẽ bởi một mạng lưới ngày một mở
rộng của các cơ quan đại diện cho các quốc gia và khu vực ở các nước đang phát triển.
1.3.2.2. PATA (Pacific Asia Travel Association)
Năm thành lập: 1951
Trụ sở chính: Chưa xác định.
Mục đích: Là một tổ chức phi chính phủ được công nhận trên quốc tế với vai
trò cầu nối trung gian cho sự phát triển du lịch và dịch vụ lữ hành trong phạm vi khu
vực Châu Á Thái Bình Dương.
Nhiệm vụ:

4
Hợp tác với các thành viên trực thuộc khối tư nhân và cơ quan chính phủ,
PATA thúc đẩy sự phát triển bền vững, giá trị và chất lượng của dịch vụ du lịch lữ
hành trong phạm vi khu vực này.
Hiệp Hội này lãnh đạo và tư vấn cho các tổ chức thành viên, cả trên góc độ cá
nhân và chung, bao gồm 95 chính phủ, cơ quan cấp thành phố về du lịch, gần 29 sân
bay quốc tế, hãng máy bay, và dịch vụ lữ hành đường biển, 63 tổ chức giáo dục, hàng
trăm công ty du lịch ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương và nhiều đơn vị khác nữa.
Trung Tâm Thông Tin Chiến Lược của PATA (SIC) cung cấp thông tin và dữ
liệu rất mới mẻ cập nhật về thị trường du lịch nội địa và nước ngoài ở Châu Á Thái
Bình Dương, phân tích và dự báo, báo cáo chuyên sâu về các thị trường du lịch chiến
lược. Quỹ PATA đóng góp cho sự phát triển bền vững và có trách nhiệm của ngành
du lịch và lữ hành ở Châu Á Thái Bình Dương, thông qua việc bảo vệ môi trường, bảo
tồn di sản và hỗ trợ công tác đào tạo.
1.3.2.3. WTTC (World Travel and Tourism Council)
Năm thành lập: 1990
Trụ sở chính: London, Vương quốc Anh
Mục đích: Làm việc với các Chính phủ để tạo thuận lợi cho du lịch phát triển
phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế và ưu tiên giải quyết việc làm, xoá bỏ những
rào cản phát triển du lịch.
Nhiệm vụ:
WTTC còn có mục tiêu là làm cho du lịch được công nhận là ngành có tiềm
năng kinh tế và tạo ra nhiều việc làm, phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ, kết nối cơ
sở hạ tầng với nhu cầu khách hàng.
Ngoài ra, WTTC có nhiệm vụ hỗ trợ cho việc tự do hóa ngành hàng không, mở
rộng chính sách giảm quy chế song phương và đa phương...
WTTC cũng quan tâm nhiều đến vấn đề môi trường. Năm 1992, WTTC thiết
lập Trung tâm nghiên cứu môi trường lữ hành và du lịch quốc tế tại Anh. Trung tâm
này đã xây dựng một cơ sở dữ liệu về các hoạt động của ngành công nghiệp du lịch,
chính sách của các Chính phủ và các phương thức tiếp cận thực tế hữu hiệu nhất để
giải quyết những vấn đề về môi trường.
1.3.3. Các tổ chức NGOs tại Việt Nam

5
Hiện nay, có hơn 900 tổ chức phi chính phủ nước ngoài có quan hệ với Việt
Nam, trong đó khoảng 600 tổ chức có hoạt động thường xuyên. Cụ thể:
Các tổ chức đến từ khu vực Bắc Mỹ chiếm 40%.
Các tổ chức đến từ Châu Âu chiếm 42%.
Các tổ chức từ Châu Á - Thái Bình Dương và các khu vực khác chiếm 18%.
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam liên quan đến phát triển du
lịch sinh thái có thể kể đến như World Wide Fund For Nature World Wide Fund For
Nature – Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên; bảo tồn như Fauna & Flora International
(FFI) – Tổ chức Động thực vật Thế giới,….
1.3.3.1. WWF (World Wide Fund For Nature)
Năm thành lập: 1961
Trụ sở chính: Thụy Sĩ
Mục đích: WWF mong muốn giảm bớt sự tàn phá thiên nhiên toàn cầu để xây
dựng một tương lai mà con người sống hòa hợp cùng thiên nhiên: Bảo tồn sự đa dạng
sinh học của thế giới; Đảm bảo duy trì sử dụng các tài nguyên thiên nhiên có thể tái
sinh; Xúc tiến việc giảm bớt ô nhiễm môi trường và tiêu thụ lãng phí.
Nhiệm vụ:
Bảo vệ động vật, thực vật, rừng, cảnh quan, nước, nền đất và những nguồn tài
nguyên thiên nhiên qua sự mua và quản trị những khu vực. Những khoản tài trợ sẽ
được sử dụng cho việc nghiên cứu và giáo dục các tầng lớp, thông tin công chúng,
điều hợp những cố gắng và liên kết những nhóm quan tâm".
Theo đó, WWF tạo sự khác biệt với những tổ chức bảo vệ môi trường khác là
chú trọng vào những công việc vận động hành lang cổ điển, liên kết với những công ty
thương mại để tài trợ những dự án bảo vệ hệ sinh thái dài hạn, thay vì tạo những chiến
dịch nổi bật gây dư luận và thu hút truyền thông đại chúng ngắn hạn như tổ chức Hòa
bình xanh.
Trong quá trình hoạt động, WWF đã mở rộng phạm vi hoạt động trở thành một
tổ chức bảo vệ thiên nhiên phổ thông, đặc biệt chú trọng về việc ngăn ngừa hiệu ứng
nhà kính gây ra do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu, thành lập những khu vực được
bảo vệ (conservator) để bảo vệ dài hạn những động- và thực vật bị đe dọa, thay vì chỉ
nhắm vào động- thực vật hoang dã như mục tiêu ban đầu.
1.3.3.2. FFI (Fauna & Flora International)
6
Năm thành lập: 1903
Trụ sở chính: Anh
Mục đích: Bảo tồn các loài bị đe dọa tuyệt chủng và hệ sinh thái trên toàn cầu
dựa trên các giải pháp bền vững, có cơ sở khoa học và tính đến nhu cầu của con
người.
Nhiệm vụ:
Bảo vệ các loài linh trưởng đang bị đe dọa nghiêm trọng của đất nước; hỗ trợ
giám sát quần thể linh trưởng và các sáng kiến giáo dục để thu hút mọi người tham gia
bảo tồn, cũng như thúc đẩy quản lý, tuần tra và thực thi tốt hơn trong các khu vực
được bảo vệ dành riêng cho bảo tồn linh trưởng. Loại thứ hai bao gồm việc sử dụng
các nhóm bảo tồn cộng đồng có hiệu quả cao.
Làm việc với các đối tác chính phủ để cải thiện việc lập kế hoạch và hoạt động
của các khu bảo tồn quốc gia rộng lớn hơn. Điều này bao gồm tăng cường năng lực kỹ
thuật của các cơ quan quản lý công viên cũng như cải thiện việc giám sát đa dạng sinh
học và thực thi pháp luật hiệu quả hơn trong các khu vực được bảo vệ, làm việc với
các cộng đồng xung quanh các địa điểm ưu tiên cao này để phát triển sinh kế được cải
thiện và bền vững.

7
PHẦN 2: VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ, CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
2.1. Vai trò của Chính phủ
2.1.1. Vai trò định hướng
Nhà nước thực hiện chức năng hoạch định để định hướng phát triển du lịch
sinh thái theo hướng bền vững. Điều đó thể hiện trong vai trò, nhiệm vụ quản lý của
các cấp ngành quản lý du lịch tại địa phương. Chức năng hoạch định giúp cho các
doanh nghiệp du lịch có phương hướng, phương án, chiến lược, kế hoạch kinh doanh.
Nó vừa giúp tạo lập môi trường kinh doanh, vừa cho phép Nhà nước có thể kiểm soát
hoạt động của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh du lịch sinh thái trên thị
trường.
Thiết lập khuôn khổ pháp lý thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về du lịch và du lịch sinh thái, tạo môi trường pháp lý
cho phát triển du lịch sinh thái.
2.1.2. Vai trò tổ chức và phối hợp
Nhà nước bằng cách tạo lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý về du lịch,
sử dụng bộ máy này để hoạch định các chiến lược, quy hoạch, chính sách, các văn bản
quy phạm pháp luật... đồng thời sử dụng sức mạnh của bộ máy tổ chức để thực hiện
những vấn đề thuộc về quản lý nhà nước, nhằm đưa chính sách phù hợp về du lịch vào
thực tiễn, tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
Hình thành cơ chế phối hợp hữu hiệu giữa cơ quan nhà nước về du lịch với các
cấp trong hệ thống tổ chức quản lý du lịch của trung ương, tỉnh (thành phố), và quận
(huyện, thị xã).
Trong lĩnh vực du lịch quốc tế, chức năng này được thể hiện ở sự phối hợp
giữa các quốc gia có quan hệ song phương hoặc trong cùng khối kinh tế, thương mại
du lịch trong nỗ lực nhằm đa dạng hóa đa phương thức quan hệ hợp tác quốc tế trong
du lịch, đạt tới các mục tiêu và đảm bảo thực hiện các cam kết đã ký kết.
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực
du lịch, nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi
trường, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc trong
hoạt động du lịch sinh thái.

8
Tham gia vào việc phân phối sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, đưa ra các
quy định về duy trì, bảo tồn tài nguyên du lịch.
2.1.3. Vai trò điều tiết các hoạt động du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau do vậy cần có sự quản lý của Nhà nước để điều hoà mối
quan hệ giữa du lịch với các ngành, các lĩnh vực liên quan.
2.1.4. Vai trò giám sát
Nhà nước giám sát hoạt động của chủ thể kinh doanh du lịch cũng như chế độ
quản lý của các chủ thể đó, cấp và thu hồi giấy phép liên quan đến du lịch.
Phát hiện những lệch lạc, nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và các
quy định của nhà nước, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng
cường hiệu quả của quản lý nhà nước về du lịch.
Kiểm tra năng lực của đội ngũ cán bộ làm việc liên quan đến du lịch.
2.2. Vai trò của chính quyền địa phương
Xác định quan điểm và nhận thức trong nội bộ chính quyền và toàn thể công
đồng dân cư về vai trò và tầm quan trọng của SPDL địa phương. Đây là yếu tố quyết
định đưa ngành du lịch thực sự góp phần quan trọng giải quyết công ăn việc làm, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức xã hội về du lịch, khuyến khích
cộng đồng cùng tham gia làm du lịch, tạo môi trường du lịch văn minh, lành mạnh,
bền vững; vận động nhân dân phát huy bản chất tốt đẹp của con người đồng bằng
Nam bộ: Hào hiệp, thanh lịch, hiếu khách.
Tăng cường giáo dục pháp luật về du lịch trong toàn xã hội. Vận động mọi
người sống và làm việc theo pháp luật, nâng cao ý thức bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du
lịch (tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn), môi trường du lịch (môi trường tự
nhiên và môi trường xã hội) để phát triển du lịch bền vững.
Liên kết với các địa phương trong không gian du lịch thực hiện điều tra, khảo
sát, đánh giá đúng mức tài nguyên du lịch nhằm xây dựng quy hoạch du lịch, đặc biệt
là định hướng phát triển sản phẩm du lịch của địa phương. Sản phẩm du lịch mang
tính chiến lược lâu dài, cần xác định loại hình, quy mô, đối tượng khách du lịch thụ
hưởng. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch. Đâu là sản phẩm đặc trưng, đâu là sản phẩm du
lịch liên kết cụm, vùng…

9
Tổ chức xúc tiến kêu gọi đầu tư, vận động nhiều thành phần kinh tế cùng tham
gia theo phương châm xã hội hóa sản phẩm du lịch. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm bình chọn doanh nghiệp nổi trội trong số các ứng viên và giao nhiệm vụ thực
hiện.
Ban hành hoặc đề xuất ban hành các chính sách ưu đãi đầu tư ổn định, tạo hành
lang pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp đầu tư. Hỗ trợ nâng cấp hệ thống giao
thông, nguồn vốn, lãi suất ngân hàng, tuyên truyền quảng bá giới thiệu sản phẩm du
lịch, xây dựng thương hiệu du lịch v.v..
Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ, kiến
thức quản lý và ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động du lịch cho lực lượng
quản lý và trực tiếp lao động du lịch.
Tham gia giám sát việc liên kết hợp tác giữa Doanh nghiệp với các đối tác khác
(hợp tác song phương, hợp tác đa phương), giữa Doanh nghiệp với Cộng đồng dân cư
về việc phân công trách nhiệm và chia sẻ lợi nhuận.
Luôn nâng cao năng lực để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về du
lịch, kiểm tra xử lý kịp thời những bất cập xảy ra, ngăn chặn, uốn nắn những hành vi
xâm hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm phương hại đến Cộng đồng
và khách du lịch.
2.3. Ví dụ
2.3.1. Ví dụ về vai trò của Chính phủ
Tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy
hoạch chung đô thị Ninh Bình đến năm 2040.
Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị để đáp ứng các yêu cầu mới thực tế, phù
hợp với xu thế phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của đô thị trong
tương lai, nâng cao chất lượng môi trường sống, cơ sở hạ tầng và cảnh quan đô thị.
Tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đô thị Ninh Bình có tính chất là
Trung tâm dịch vụ, du lịch sinh thái văn hóa cấp vùng đồng bằng sông Hồng, gắn với
bảo tồn và phát huy giá trị Quần thể danh thắng Tràng An; Trung tâm hành chính,
chính trị, kinh tế, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, du lịch và dịch vụ của tỉnh Ninh
Bình.
2.3.2. Ví dụ về vai trò của Chính quyền địa phương
Tại điểm đến du lịch sinh thái Vịnh Hạ Long, Quảng Ninh, Chính quyền địa
phương đã thiết lập các quy định và chính sách để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của
10
Vịnh Hạ Long. Điều này bao gồm việc giám sát hoạt động khai thác khoáng sản trên
đảo và hạn chế các hoạt động có thể gây hại đến môi trường. Các biện pháp bảo vệ
như quản lý rừng, kiểm soát ô nhiễm nước và giám sát hoạt động du lịch đã được
chính quyền địa phương thực hiện để đảm bảo sự bền vững của Vịnh Hạ Long.
Bên cạnh đó, Chính quyền địa phương đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch ở
Vịnh Hạ Long. Họ đã xây dựng các cầu, tuyến đường và cơ sở vật chất như khách sạn,
nhà hàng, trung tâm thông tin du lịch để tạo điều kiện thuận lợi cho du khách truy cập
và trải nghiệm Vịnh Hạ Long. Điều này giúp thu hút lượng lớn du khách đến và tăng
cường phát triển kinh tế địa phương.

11
PHẦN 3: VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
3.1. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ (Non-Governmental Organizations)
Phát triển bền vững đối với cộng đồng dân cư địa phương: NGOs sử dụng
DLST như một công cụ tốt nhất trong bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên tự
nhiên và văn hóa bản địa, thông qua việc thu lợi từ các hoạt động kinh tế và giáo dục
nhằm vào bảo tồn tài nguyên địa phương. Cùng với cộng đồng dân cư có quyền tham
gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ các hoạt động du lịch có trách nhiệm, bảo vệ tài
nguyên du lịch và các bản sắc văn hóa dân tộc. NGOs giúp lập quy hoạch vùng, phát
triển cộng đồng bản địa thông qua các chương trình huấn luyện, đào tạo, giáo dục đối
với người dân và doanh nghiệp. Nâng cao nhận thức, hỗ trợ cộng đồng địa phương với
các dự án và xây dựng năng lực cộng đồng.
Ví dụ: Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái
Bình Dương (PATA) phối hợp với cộng đồng địa phương tỉnh Quế Lâm (Trung Quốc)
tổ chức Diễn đàn “Xu hướng và triển vọng của du lịch” lần thứ 11 với chủ đề “Du lịch
bền vững: “Tăng trưởng xanh” nhằm hưởng ứng năm quốc tế về du lịch bền vững.
NGOs hoạt động trên phạm vi rộng cả quốc tế lẫn quốc gia với mục đích đảm
bảo DLST được thực hiện đúng cách, phù hợp với các nguyên tắc bảo tồn và phát
triển bền vững.
Ví dụ: Từ năm 1963, Liên minh IUCN (Liên minh bảo tồn Thiên nhiên quốc
tế) thường xuyên phát hành Sách đỏ (tiếng Anh là IUCN Red List of Threatened
Species, IUCN Red List hay Red Data List) là danh sách về tình trạng bảo tồn và đa
dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới, chia thành các cấp:
Extinct EX (tuyệt chủng)
Extinct in the Wild EW (tuyệt chủng trong tự nhiên)
Critically Endangered CR (cực kỳ nguy cấp, có nguy cơ tuyệt chủng)
Endangered EN (nguy cấp cao)
Vulnerable VU (bị đe dọa, sắp nguy cấp)
Near Threatened NT (sắp bị đe dọa hoặc nguy cơ nhẹ)

12
Least Concern LC (ít quan tâm)
Data Deficient DD (không đủ dữ liệu)
Not Evaluated NE (không phân loại hoặc không đánh giá)
Theo Sách đỏ IUCN 2007 (danh sách cập nhật ngày 12 tháng 9), tổng cộng
16.306 loài sinh vật (thực- và động vật), được coi là đang nguy cấp, trong đó có 785
loài được coi là đã hoàn toàn tuyệt chủng và 65 loài chỉ còn tồn tại trong môi trường
nuôi nhốt (tuyệt chủng trong thiên nhiên), trong tổng số 41.415 loài (của khoảng 1,9
triệu chủng loại trên thế giới) đã được xếp hạng.
Trong hoàn cảnh đặc biệt, NGOs cung cấp những dịch vụ du lịch sinh thái như
chuyến du lịch khuyến mãi và dịch vụ cơ quan, chỗ ở, di chuyển và thức ăn. Trong khi
điều này có thể xem như một bước hợp lý, nó có thể dễ dàng làm xao nhãng một NGO
khỏi vai trò ưu tiên của họ như bảo tồn và có thể lấy mất cơ hội từ những khu bảo tồn
dựa vào cộng đồng hoặc khu vực du lịch tư nhân.
NGOs đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện nâng cao du lịch sinh thái
thông qua mối liên kết tích cực của họ với cộng đồng toàn cầu, khu vực du lịch công
nghiệp tư nhân , khu bảo tồn thuộc Chính phủ và những bên khác.
Ví dụ: Vai trò tác động đến du lịch sinh thái: Với sứ mệnh, MCD cam kết thúc
đẩy hợp tác giữa các bên liên quan, thực hiện các sáng kiến phát huy tri thức bản địa
và kinh nghiệm quốc tế nhằm quản lý tốt hơn các hệ sinh thái biển, cải thiện đời sống
cộng đồng, góp phần phát triển bền vững vùng ven biển, đặc biệt trong bối cảnh biến
đổi khí hậu. Hội thảo: “Du lịch, trải nghiệm và hơn thế nữa” nhằm mục đích hỗ trợ
quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái cộng đồng đến các cơ quan nhà nước, ngoài nhà
nước, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, các công ty lữ hành và giới
truyền thông. Từ đó, MCD góp phần tạo cơ hội để phát triển, nâng cao DLST tại các
địa phương thông qua việc kết nối giữa các tổ chức, cá nhân và các bên liên quan.
Đồng thời, hội thảo góp phần nâng cao nhận thức, tạo cơ hội để các bên liên quan trao
đổi, thúc đẩy phát triển loại hình du lịch này tại địa phương.
Vai trò chủ yếu của một NGO phụ thuộc vào hoàn cảnh mà nó hoạt động,
nhiệm vụ và mục tiêu, thỏa thuận, mức độ của sự cởi mở đối với sự hợp tác của NGO
và sự quan tâm của ngành công nghiệp du lịch. Tình huống cơ hội có thể xảy ra ảnh
hưởng đến vai trò của NGO, như là sự ủng hộ của một vùng đất cho mục đích hay sự
phát triển của du lịch sinh thái trong mối quan hệ với người đứng đầu cộng đồng.
Chính mục đích tốt đẹp vì môi trường và không đứng trên góc độ kiếm lời nên các

13
NGOs được các bên liên quan tới hoạt động DLST đánh giá là tương đối độc lập,
khách quan trong việc giữ vai trò tư vấn và giám sát việc triển khai hoạt động DLST.
3.2. Vai trò của NGOs trong DLST thể hiện thông qua các hoạt động
Tham gia các dự án và chương trình với các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
với hoạt động DLST.
Phân phối các ấn bản, tài liệu hướng dẫn, sổ tay bảo vệ môi trường.
Phổ biến và tổ chức các cuộc trao đổi về các hoạt động, kinh nghiệm bảo vệ
môi trường thành công khi tiến hành hoạt động DLST.
Tổ chức các cuộc hội thảo.
Thiết kế hệ thống các tiêu chuẩn và yêu cầu đối với các công ty lữ hành về
DLST.
Xây dựng kết nối giữa các tổ chức, cá nhân liên quan (stakeholders): Chính
phủ, doanh nghiệp, người dân.
Ví dụ: Ngày 22/11/2012, Trung tâm bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng
đồng (MCD) đã tổ chức hội thảo mang tên: “Du lịch, trải nghiệm và hơn thế nữa”
nhằm mục đích hỗ trợ quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái cộng đồng đến các cơ quan
nhà nước, ngoài nhà nước, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế, các công
ty lữ hành và giới truyền thông.
Hội thảo là cơ hội để cộng đồng tại các khu vực dự án MCD như Nam Định,
Thái Bình, Khánh Hòa và Hải Phòng được quảng bá hình ảnh du lịch sinh thái do
chính địa phương mình thực hiện. Hội thảo cũng thu hút sự tham gia của mô hình du
lịch sinh thái tại khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm nhằm phối hợp xúc tiến quảng bá
hình ảnh và các mô hình du lịch tại các khu bảo tồn biển, các vườn quốc gia ven biển.
Tại hội thảo, cộng đồng đã có cơ hội giới thiệu các chương trình tour du lịch
gắn với vẻ đẹp làng quê, các sản vật địa phương và những nét đặc sắc về du lịch thông
qua các bộ phim ngắn. Các kế hoạch kinh doanh do chính cộng đồng xây dựng cũng
được trình bày nhằm gắn kết thị trường thông qua các công ty du lịch, các đơn vị lữ
hành. Các bài trình bày từ cộng đồng đã nhận được rất nhiều ý kiến đóng góp, chia sẻ
kinh nghiệm từ các công ty lữ hành, các nhà quản lý về du lịch, các tổ chức phi chính
phủ đang phát triển các mô hình về du lịch bền vững để áp dụng vào mô hình đang
phát triển tại địa phương.

14
Bảo vệ môi trường thông qua ngăn ngừa, cải thiện, sửa chữa và phục hồi những
tài nguyên bị phá huỷ, thúc đẩy các cá nhân và tổ chức liên quan đến DLST nhận thức
tốt hơn và bởi vậy quan tâm hơn (care for) thay vì cố gắng dùng triệt để (use-up) các
tài nguyên.

PHẦN 4: THỰC TRẠNG CÁC BÊN THAM GIA ĐỐI VỚI DU LỊCH
SINH THÁI
4.1. Chính phủ
Với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và quy định của các cơ quan quản lý
nhà nước, nhiều địa phương, doanh nghiệp đầu tư ngày càng nhiều vào các dự án du
lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái.
Chiến lược Phát triển Du lịch Việt Nam xác định du lịch sinh thái là loại hình
du lịch được ưu tiên phát triển. Định hướng này còn có ý nghĩa đặc biệt khi phát triển
du lịch cũng đang hướng tới nền kinh tế xanh, góp phần tích cực vào phát triển bền
vững và ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nhu cầu
được tham gia phát triển loại hình du lịch tâm linh cũng được quan tâm.
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động của các dự án du lịch sinh thái của
nước ta đang gặp phải những thách thức và áp lực rất lớn từ thiên nhiên, các hoạt động
phát triển kinh tế, từ cộng đồng địa phương như: biến đổi khí hậu; phải cạnh tranh với
các loại hình du lịch khác; các hoạt động trái phép, các hoạt động dân sinh và đầu tư
làm suy thoái, ảnh hưởng đến đa dạng sinh học; nhận thức về bảo tồn thiên nhiên của
người dân địa phương cũng như khách du lịch ở nhiều nơi còn chưa cao. Nhiều giải
pháp đưa ra nhằm đảm bảo được mục tiêu phát triển và hỗ trợ cho bảo tồn. Trong đó,
du lịch sinh thái được coi là giải pháp hữu hiệu, không chỉ góp phần tạo công ăn việc
làm cho người dân địa phương mà còn thúc đẩy việc bảo tồn, giảm tác động tiêu cực
của con người đối với rừng, đồng thời đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã
hội của địa phương. Do vậy, việc bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
đối với các dự án trong lĩnh vực này rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn lập dự án
và vận hành, khai thác tác động tới cơ cấu sử dụng đất, môi trường rừng và đa dạng
sinh học của khu vực. Đa số các dự án du lịch là loại hình du lịch sinh thái kết hợp
hoạt động du lịch với tham quan, nghỉ dưỡng, tâm linh. Vì vậy, các dự án này thường
sử dụng một phần đất rừng, đất liên quan đến khu bảo tồn, rừng quốc gia, khu dự trữ
sinh quyển, khu di tích lịch sử, khu văn hóa tín ngưỡng… đòi hỏi việc xem xét các tác
động liên quan là yêu cầu bắt buộc đối với các dự án ngay từ giai đoạn lập dự án.

15
Dự án du lịch sinh thái phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý đất
đai, bảo vệ rừng và phát triển rừng, di sản văn hóa, xây dựng và bảo vệ môi trường.
Theo Nghị định số 40/2019/ NĐ-CP ngày 01/7/2019 chỉnh sửa, bổ sung các nghị định
hướng dẫn Luật bảo vệ môi trường 2014, việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường của các dự án du lịch sinh thái tâm linh được quy định cụ thể. Theo đó, đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường là các dự án sử dụng đất, mặt
nước của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh
quyển, khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia, sử dụng đất
rừng, khu du lịch rộng từ 10ha trở lên... thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi dự án triển khai xây
dựng.
Dự án phải trình cơ quan quản lý nhà nước chuyên môn, cơ quan có thẩm
quyền (Bộ TN&MT) thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
bao gồm: Dự án đầu tư du lịch thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ; dự án có sử dụng từ 01 ha đất trở lên của khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia; dự án có sử dụng từ 02 ha đất trở lên của khu di tích lịch
sử - văn hóa cấp quốc gia, từ 10 ha của khu di sản thế giới hoặc khu danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia, từ 20 ha đất trở lên của khu dự trữ sinh quyển;
dự án có sử dụng đất rừng phòng hộ từ 30 ha hoặc rừng sản xuất là rừng tự nhiên từ
50 ha trở lên; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải
trí có diện tích từ 200 ha trở lên.
Theo các chuyên gia kinh tế, môi trường, các địa phương cần nâng cao năng
lực quản lý nhà nước như chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển; quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên nước, rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường tại các dự
án có gắn với du lịch sinh thái, tâm linh. Đặc biệt, xác định các yếu tố tài nguyên –
môi trường ngay quá trình nghiên cứu đề xuất; tổ chức thực hiện khi được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Thực tế, hoạt động du lịch sinh thái đã mang lại nhiều kết quả tích cực về bảo
tồn hệ sinh thái tự nhiên, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, gia tăng thu nhập cho
cộng đồng địa phương, nâng cao nhận thức của cả cộng đồng và du khách về công tác
bảo tồn. Tuy nhiên, công tác quản lý và khai thác hoạt động du lịch tại các khu vực
này còn nhiều hạn chế, khả năng tự chủ của ban quản lý còn yếu, sản phẩm du lịch
còn nghèo nàn, chưa đáp ứng yêu cầu về các nguyên tắc của du lịch sinh thái.

16
Ví dụ: Ngày 9/11/2016, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển Khu du lịch quốc gia Sơn Trà đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Đồng thời, để bảo vệ voọc chà vá chân nâu trên bán đảo Sơn Trà, thời gian gần đây,
UBND và chính quyền các cấp Thành phố Đà Nẵng đã triển khai nhiều hoạt động
thực tế nhằm tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo tồn. Đặc biệt loài vật được
mệnh danh "nữ hoàng linh trưởng" này vừa được Đà Nẵng lựa chọn là hình ảnh nhận
diện của Thành phố tại APEC 2017, mục đích để quảng bá, tuyên truyền cho người
dân, du khách trong và ngoài nước về việc bảo tồn loài động vật quý hiếm này.
Hình ảnh voọc chà vá chân nâu đang được các doanh nghiệp hỗ trợ tuyên
truyền để trở thành biểu tượng của du lịch Đà Nẵng. Các làng thủ công mỹ nghệ, công
ty du lịch sử dụng hình ảnh voọc chà vá chân nâu để làm các hiện vật, quà tặng cho du
khách. Công ty cổ phần Thiên Bách Minh đã hỗ trợ công tác tuyên truyền khi sử dụng
hình ảnh voọc chà vá chân nâu tại 17 nhà chờ xe bus trong thành phố. Resort
Intercontinental cũng làm 300 con voọc bông làm quà tặng giúp nâng cao nhận thức
về nét đặc trưng ở bán đảo Sơn Trà.
4.2. Các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
Hiện tại ở Việt Nam có gần 500 tổ chức phi chính phủ thực hiện các dự án. Tuy
nhiên chưa có nhiều sự đầu tư cho du lịch sinh thái. Các tổ chức phi chính phủ quan
tâm tới công tác bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên. Các tổ chức phi chính phủ
hoạt động vì mục đích phi lợi nhuận, sẵn sàng hỗ trợ, giúp đỡ phát triển hoạt động du
lịch sinh thái vì nó mang lại những lợi ích thực tiễn bền vững. Họ tìm kiếm các hoạt
động để hỗ trợ như bảo vệ môi trường thông qua ngăn ngừa, cải thiện, sửa chữa và hồi
phục những tài nguyên bị phá huỷ. Thúc đẩy các cá nhân và tổ chức liên quan đến du
lịch sinh thái nhận thức tốt hơn và bởi vậy quan tâm hơn thay vì cố gắng triệt để các
tài nguyên.
Với việc tham gia vào các tổ chức phi chính phủ cả trong nước và quốc tế, giúp
cho du lịch sinh thái ở nước ta ngày càng được quan tâm và hoàn thiện hơn. Số lượng
các tổ chức nhiều nhưng điều kiện để gia nhập các tổ chức lớn và chất lượng thì Việt
Nam còn nhiều hạn chế, vì vậy quá trình đẩy mạnh phát triển du lịch sinh thái cũng
gặp nhiều bất cập.

17
4.3. Điểm mạnh công tác đầu tư phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
4.3.1. Chính phủ
Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích cho
các dự án du lịch sinh thái. Điều này bao gồm ưu đãi thuế, tài trợ tài chính, và các biện
pháp khác để thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển các khu du lịch sinh thái.
Chú trọng vào việc bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển du lịch sinh
thái. Các biện pháp bảo tồn môi trường như giữ gìn rừng, quản lý nguồn nước, và
kiểm soát ô nhiễm được thúc đẩy để du lịch không gây hại cho môi trường tự nhiên
như việc thiết lập và duy trì các khu dự trữ sinh quyển và công viên quốc gia như
Phong Nha-Kẻ Bàng là một biện pháp bảo tồn môi trường tích cực.
Thúc đẩy các biện pháp quản lý bền vững trong du lịch sinh thái. Việc xây
dựng các quy định, chuẩn mực và kiểm soát chặt chẽ giúp đảm bảo rằng sự phát triển
của du lịch không làm tổn thương cộng đồng địa phương và văn hóa.
Tăng cường hợp tác quốc tế để học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý du
lịch sinh thái giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngành du lịch sinh thái Việt
Nam như thúc đẩy hợp tác với UNESCO, World Tourism Organization (UNWTO), và
các nước có kinh nghiệm trong quản lý du lịch sinh thái.
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và đối tác tư nhân tham gia vào
ngành du lịch sinh thái, đặc biệt là thông qua việc hỗ trợ trong quá trình thủ tục hành
chính và đăng ký kinh doanh.
4.3.2. Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong công tác phát triển du lịch
sinh thái tại Việt Nam. Một số điểm mạnh của chính quyền địa phương trong công tác
này có thể kể đến như sau:
Có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và văn hóa bản địa.
Tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa là yếu tố quan trọng để phát triển du
lịch sinh thái. Chính quyền địa phương có thẩm quyền và trách nhiệm trong việc quản
lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa, là cơ sở để phát triển du lịch sinh
thái một cách bền vững. Ví dụ, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều quy định, chính
sách để quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và văn hóa bản địa, như: Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Quy định về quản lý hoạt động du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quy
18
chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Có khả năng huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác
để đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Đầu tư phát triển du lịch sinh thái đòi hỏi nguồn
lực lớn. Chính quyền địa phương có khả năng huy động nguồn lực từ ngân sách nhà
nước và các nguồn lực khác để đầu tư phát triển du lịch sinh thái. Ví dụ, tỉnh Lâm
Đồng đã huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, vốn xã hội
hóa để đầu tư phát triển du lịch sinh thái, như: Khu du lịch quốc gia hồ Tuyền Lâm;
Khu du lịch sinh thái Madagui; Khu du lịch sinh thái Sa Pa;...
Có khả năng liên kết với các cơ quan, tổ chức khác để phát triển du lịch sinh
thái. Chính quyền địa phương có thể liên kết với các cơ quan, tổ chức khác như các
doanh nghiệp du lịch, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu,... để phát triển du lịch sinh thái
một cách hiệu quả
4.3.3. Các tổ chức phi chính phủ NGOs
Linh hoạt và tập trung mạnh mẽ vào các hoạt động bảo tồn môi trường. Họ có
thể đề xuất và thực hiện các dự án bảo tồn, tái tạo môi trường và quản lý tài nguyên tự
nhiên một cách hiệu quả. Như "Center for Nature Conservation and Development
(CCD)" đã có những dự án bảo tồn và phục hồi môi trường tự nhiên, đặc biệt là ở các
khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái như Công viên Quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng.
Chú trọng vào việc thúc đẩy mô hình du lịch bền vững, giúp đảm bảo rằng
ngành du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn bảo vệ môi trường và giữ gìn
văn hóa địa phương."Education for Nature Vietnam (ENV)" đã thực hiện các chiến
dịch giáo dục và hỗ trợ cộng đồng địa phương để họ hiểu về giá trị của việc bảo tồn và
phát triển du lịch sinh thái.
Nghiên cứu và phát triển các giải pháp sáng tạo để giải quyết các thách thức
trong lĩnh vực du lịch sinh thái. Họ có thể thúc đẩy các dự án thử nghiệm và đưa ra
các phương tiện mới để phát triển ngành du lịch một cách bền vững."Wildlife
Conservation Society (WCS)" đã hỗ trợ chính quyền và doanh nghiệp du lịch để xây
dựng các chiến lược và chính sách thúc đẩy du lịch bền vững ở Công viên Quốc gia
Cúc Phương.
Hợp tác với nhiều đối tác, bao gồm chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng địa
phương để xây dựng các chiến lược và dự án du lịch sinh thái có tầm ảnh hưởng lớn.
"People and Nature Reconciliation (PanNature)" đã hợp tác với các tổ chức quốc tế để

19
chia sẻ kinh nghiệm và nhận thức về du lịch sinh thái, đặc biệt là về quản lý khu vực
dự án.
Thực hiện các chiến dịch giáo dục và tạo ra nhận thức xã hội về quan trọng của
du lịch bền vững và bảo tồn môi trường. Họ có thể giúp cộng đồng địa phương hiểu rõ
hơn về giá trị của việc bảo vệ và phát triển các nguồn lực tự nhiên. "GreenHub" đã
triển khai các chiến dịch truyền thông và giáo dục để tăng cường nhận thức về việc
bảo tồn môi trường và khuyến khích hành động tích cực từ cộng đồng địa phương.
4.4. Hạn chế của chính phủ, chính quyền địa phương và NGOs đối với du lịch
sinh thái
4.4.1. Chính phủ
Thiếu hiệu quả trong quản lý và giám sát: Trong một số trường hợp, việc quản
lý và giám sát từ phía chính phủ không đủ hiệu quả để ngăn chặn các hành vi không
bền vững trong du lịch, như quá tải du khách, việc phá hủy môi trường và không tuân
thủ các quy định bảo tồn. Ví dụ tại một số điểm du lịch biển như Phú Quốc, tình trạng
quá tải du khách đã gây áp lực lớn cho cơ sở hạ tầng và môi trường. Mặc dù chính phủ
đã áp dụng một số biện pháp giám sát, nhưng không đảm bảo hiệu quả cao do khả
năng giám sát có hạn và sự không tuân thủ của một số doanh nghiệp du lịch.
Thiếu chiến lược quảng bá và tiếp cận thị trường: chính phủ có thể thiếu chiến
lược quảng bá mạnh mẽ để đưa ra hình ảnh tích cực về du lịch sinh thái và tiếp cận thị
trường quốc tế. Điều này có thể làm giảm sức hút của các điểm đến sinh thái Việt
Nam so với các quốc gia khác.
Thách thức từ quy hoạch không hiệu quả: Một số quy hoạch không linh hoạt
hoặc không thích hợp có thể tạo ra những kết quả không mong muốn. Việc quy hoạch
không kịp thời hoặc không đáp ứng đúng nhu cầu và đặc thù của từng địa phương cụ
thể có thể làm giảm hiệu quả của các dự án du lịch sinh thái. Quy hoạch không phản
ánh đúng tiềm năng môi trường và văn hóa tại một số khu vực như Cần Thơ, khiến
cho du lịch sinh thái không thể phát triển đúng tiềm năng của mình.
Thiếu sự đồng thuận giữa các bên liên quan: Sự thiếu đồng thuận giữa chính
phủ, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương có thể gây trở ngại cho việc thực hiện
các chiến lược và dự án du lịch sinh thái. Sự không đồng nhất trong quan điểm và mục
tiêu có thể dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các chính sách hiệu quả.
Vấn đề về bảo tồn và phục hồi môi trường: Trong một số trường hợp, chính
phủ có thể gặp khó khăn trong việc thực hiện các biện pháp bảo tồn và phục hồi môi

20
trường sau các dự án du lịch sinh thái. Điều này có thể do nguồn lực hạn chế và khả
năng giám sát không đầy đủ. Tại một số khu du lịch biển, như Cửa Lò - Nghệ An, các
biện pháp bảo tồn và phục hồi môi trường sau các dự án du lịch sinh thái không được
triển khai hiệu quả. Sự thiếu nguồn lực và kỹ thuật có thể làm giảm hiệu suất của các
biện pháp này.

Áp lực từ mô hình du lịch truyền thống: Sự dựa vào mô hình du lịch truyền
thống, nơi tập trung chủ yếu vào các điểm đến đô thị và du lịch giải trí, có thể tạo ra
áp lực để phát triển các dự án du lịch sinh thái không đồng nhất với mục tiêu bền
vững. Việc cân nhắc giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu bảo tồn môi trường đôi khi gặp
khó khăn.
4.4.2. Chính quyền địa phương
Chưa có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của du lịch sinh thái. Một số
chính quyền địa phương chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của du lịch sinh
thái, chưa coi đây là một trong những lĩnh vực quan trọng để phát triển kinh tế - xã
hội. Ví dụ, một số chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến việc đầu tư
phát triển du lịch sinh thái, dẫn đến tình trạng du lịch sinh thái phát triển tự phát, thiếu
quy hoạch, thiếu định hướng.
Chưa có quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch sinh thái cụ thể. Một số chính
quyền địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch sinh thái cụ thể, dẫn
đến việc phát triển du lịch sinh thái thiếu định hướng, thiếu hiệu quả. Ví dụ, một số
chính quyền địa phương chưa xác định rõ tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát
triển du lịch sinh thái, dẫn đến việc đầu tư phát triển du lịch sinh thái không phù hợp
với thực tế.
4.4.3. Các tổ chức phi chính phủ NGOs
Tài chính hạn chế: Theo báo cáo của một tổ chức nghiên cứu quốc tế về tình
hình tài trợ cho NGOs trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nhiều tổ chức đang phải đối
mặt với tình trạng tài chính không ổn định. Tính đến năm 2022, có khoảng 40% các tổ
chức đã phải giảm quy mô hoạt động do giảm nguồn tài trợ từ các tổ chức quốc tế và
quỹ.
Thiếu quyền lực quyết định: Trong một nghiên cứu về vai trò của NGOs trong
du lịch sinh thái, chỉ có khoảng 30% các tổ chức được tham gia trong quy trình ra

21
quyết định chiến lược của chính phủ địa phương. Sự thiếu quyền lực này đã làm giảm
tính hiệu quả của các chiến lược và dự án.
Thiếu sự chuyên sâu và nguồn lực chuyên gia: Dựa vào cuộc khảo sát về nhân
sự trong lĩnh vực du lịch sinh thái, chỉ có 20% tổ chức phi chính phủ có đủ chuyên gia
với kiến thức sâu rộng về du lịch sinh thái. Điều này tạo khó khăn trong việc triển khai
các dự án đòi hỏi kiến thức chuyên sâu.
Thách thức trong việc hợp tác với chính phủ và doanh nghiệp: Một nghiên cứu
đánh giá hiệu quả hợp tác giữa các NGOs và chính phủ trong quản lý du lịch sinh thái
tại một số địa phương đã chỉ ra rằng chỉ có 25% trong số các tổ chức này báo cáo về
sự hòa nhập tích cực và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách và dự án.
Nguy cơ chấm dứt nguồn tài trợ: Theo báo cáo năm 2023 từ một tổ chức đánh
giá NGOs, có tới 30% tổ chức phi chính phủ đã báo cáo về áp lực từ việc giảm nguồn
tài trợ từ các nhà tài trợ quốc tế. Một số tổ chức đã phải điều chỉnh chiến lược hoạt
động để đối mặt với nguy cơ này.
Thách thức về quản lý dự án và đối tác: Dựa vào một cuộc đánh giá năng lực
quản lý dự án, chỉ có 15% tổ chức phi chính phủ được xếp hạng là có khả năng quản
lý dự án du lịch sinh thái một cách hiệu quả, đặt ra thách thức đối với việc đạt được
kết quả mong đợi.

22
PHẦN 5: GIẢI PHÁP
5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch sinh thái: Hệ thống pháp
luật về du lịch sinh thái cần được xây dựng và hoàn thiện, đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ, phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế. Các quy định pháp luật cần
đề cập đến các vấn đề như: phân loại du lịch sinh thái, quy hoạch phát triển du lịch
sinh thái, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, trách nhiệm của các bên liên
quan.
Khuyến khích việc khai thác các tiềm năng du lịch sinh thái đặc biệt là vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, và phải được thể chế hóa dựa trên các thông tư liên
bộ giữa Bộ NN&PTNT, bộ tài chính và cục DU lịch
Phát triển du lịch sinh thái bền vững ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên bằng cách tạo ra được một cơ chế phối hợp và phân chia lợi ích một cách hài
hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương, các cơ quan quản lý, các Công ty lữ hành
và tạo điều kiện cho nhân nhân địa phương bảo vệ môi trường, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, để phục vụ khách du lịch trên cơ sở đó tạo công ăn việc làm
cho cư dân địa phương và nâng cao đời sống của họ
Nhà nước phải có chính sách đầu tư thích đáng từ ngân sách Nhà Nước để
pháttriển DLST. Ngoài ra Nhà Nước phải tạo môi trường pháp lý thuận lợi với những
chính sách cụ thể nhằm khuyến khích để mọi thành phần kinh tế có thể đầu tư phát
triển các khu DLST, bởi đây chính là khu vực có tiềm năng rất lớn về vốn
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách về du
lịch sinh thái. Chính phủ phải quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà
nước về tầm quan trọng của phát triển du lịch sinh thái một cách nghiêm túc; đồng
thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế, chính sách, pháp luật du lịch,
nhất là Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ cho cán bộ và

23
nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của hoạt động du lịch trong
phát triển kinh tế xã hội.
5.2. Giải pháp về quy hoạch
5.2.1. Đối với Chính phủ
Tiến hành tập trung quy hoạch chi tiết để phát triển các du lịch sinh thái ở các
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên để làm căn cứ cho những dự án đầu tư
Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch về du lịch sinh
thái trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch sinh thái cần tập trung vào
quy hoạch không gian du lịch và định hướng phát triển sản phẩm du lịch. Triển khai
thực hiện các quy hoạch thông qua xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự
án cụ thể nhằm phát triển du lịch sinh thái. Xây dựng các đề án phát triển du lịch sinh
thái có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Cụ thể như hướng dẫn viên bản địa
cho khách tham quan, cung cấp dịch vụ lưu trú ăn uống với các món ăn đặc sản của
địa phương, sản xuất và bán hàng lưu niệm với các mặt hàng truyền thống.
Khi tiến hành lập quy hoạch chi tiết cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chuyên
gia quy hoạch du lịch với chuyên gia quản lý các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên với chính quyền và cư dân địa phương
Quy hoạch tổng thể về các điểm khu du lịch sinh thái nên có quy hoạch tổng
thể, chỉ rõ phân vùng cho du lịch sinh thái, xây dựng bản đồ ở những nơi tiến hành
hoạt động du lịch sinh thái. Để có được quy hoạch tốt cần phải nghiên cứu, điều tra tài
nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn của điểm du lịch, cần có sự phối hợp kết hợp
của nhiều cấp, nhiều ngành, các thành phần có liên quan.
5.2.2. Đối với Chính quyền địa phương
Hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch về du lịch sinh
thái trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch sinh thái cần tập trung vào
quy hoạch không gian du lịch và định hướng phát triển sản phẩm du lịch. . Triển khai
thực hiện các quy hoạch thông qua xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự
án cụ thể nhằm phát triển du lịch sinh thái. Xây dựng các đề án phát triển du lịch sinh
thái có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Cụ thể như hướng dẫn viên bản địa
cho khách tham quan, cung cấp dịch vụ lưu trú ăn uống với các món ăn đặc sản của
địa phương, sản xuất và bán hàng lưu niệm với các mặt hàng truyền thống...

24
5.3. Giải pháp về thị trường
Cần đầu tư cho những nghiên cứu về thị trường du lịch sinh thái để nhận biết
nhu cầu đối với loại hình du lịch này và làm cơ sở cho các kế hoạch phát triển du lịch
sinh thái bền vững và có hiệu quả kinh tế - xã hội
Đầu tư đúng mức cho xúc tiến, quảng bá du lịch sinh thái để tạo ra thị trường
cho loại hình du lịch hấp dẫn này.
5.4. Giải pháp về đầu tư và phát triển hạ tầng
5.4.1. Đối với chính phủ
Do các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên thường nằm ở vùng sâu, vùng
xa dẫn đến việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn, cho nên việc đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng của Nhà Nước đến các khu du lịch sinh thái trở thành một yêu cầu cấp bách
không chỉ đảm bảo cho sự phát triển du lịch sinh thái bền vững mà còn có cả ý nghĩa
kinh tế - xã hội. Xây dựng cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc cung cấp và làm thoả
mãn nhu cầu ăn ở tham quan của du khách tại các điểm du lịch sinh thái.
Thành lập các công ty du lịch sinh thái vừa và nhỏ, đẩy mạnh hợp tác và tạo
thuận lợi cho các công ty du lịch tiếp cận nguồn tài chính thông qua các dịch vụ tài
chính như sáng kiến tín dụng vi mô dành cho cộng đồng người nghèo, địa phương và
bản địa ở những khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái và các khu vực nông thôn.
5.4.2. Đối với Chính quyền địa phương
Cần hoàn thiện quy hoạch và nâng cao chất lượng làm quy hoạch về du lịch
sinh thái trên địa bàn. Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch sinh thái cần tập trung
vào quy hoạch không gian du lịch và định hướng phát triển sản phẩm du lịch. Cụ thể
và tập trung xây dựng các khu, các điểm có tiềm năng về du lịch sinh thái. Triển khai
thực hiện các quy hoạch thông qua xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án, dự
án cụ thể nhằm phát triển du lịch sinh thái.
5.5. Giải pháp về giáo dục và đào tạo
5.5.1. Đối với chính phủ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách về du
lịch sinh thái. Chính phủ phải quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà
nước về tầm quan trọng của phát triển du lịch sinh thái một cách nghiêm túc; đồng
thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến cơ chế, chính sách, pháp luật du lịch,
nhất là Luật Du lịch và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Chính phủ cho cán bộ và

25
nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của hoạt động du lịch trong
phát triển kinh tế xã hội.
Việc giáo dục, tuyên truyền phổ biến pháp luật và các cơ chế chính sách về du
lịch sinh thái cần phải được làm thường xuyên, liên tục thông qua nhiều hình thức
như: xây dựng chuyên mục về du lịch phát định kỳ trên đài phát thanh, đài truyền hình
quốc gia; xây dựng các trang website về du lịch; các tạp chí chuyên đề về du lịch, giới
thiệu các danh lam thắng cảnh đặc trưng; tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo… (chỗ
này ví dụ thì cứ nhặt 1-2 cái cho vào slide thui)
Củng cố tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp về
du lịch sinh thái. Tăng cường năng lực quản lý của bộ máy quản lý nhà nước về du
lịch sinh thái từ cấp Trung ương đến địa phương. Phát huy vai trò của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, ban quản lý các khu du lịch; các hiệp hội du lịch nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý và phối hợp liên ngành.
Sớm đưa các khái niệm, nội dung và kiến thức cơ bản về du lịch sinh thái vào
chương trình đào tạo ở các bậc học tại các cơ sở có đào tạo về du lịch
5.5.2. Đối với Chính quyền địa phương
Đẩy mạnh công tác giáo dục về môi trường cho du khách và người dân địa
phương để nâng cao nhận thức của họ về tầm quan trọng của sinh thái và môi trường.
Từ đó nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch. Giáo dục họ rằng khi tham quan các
khu du lịch sinh thái họ tránh gây ra những điều đáng tiếc. Truyền thông hướng dẫn
cho người dân địa phương và du khách thực hiện nghiêm túc các quyết định, luật lệ về
chặt cây, phá rừng, săn bắn thú quý hiếm mỗi khi có vi phạm. Thiết kế các tờ rơi, tờ
gấp khuyến cáo du khách để tại các cửa ra vào các khu du lịch sinh thái.
Khuyến khích mọi người, nhất là người dân địa phương tham gia vào công tác
quản lý các khu du lịch sinh thái. Điều này giúp giải quyết được công ăn việc làm, tạo
thu nhập cho các hộ dân, qua đó nâng cao dần nhận thức cho người dân địa phương
trong công tác bảo tồn các giá trị du lịch về tự nhiên và văn hóa.
5.6. Giải pháp về phát triển sản phẩm
Mở rộng, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch và chất lượng dịch vụ du lịch
sinh thái nhằm đáp ứng nhu cầu du khách trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý nhà nước đối với du lịch;
tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hiện đại, khai thác hiệu quả Internet, thiết lập
cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ công tác quản lý về du lịch.

26
Tăng cường quảng bá xúc tiến du lịch sinh thái, kêu gọi đầu tư, liên kết hợp tác
trong phát triển du lịch sinh thái. Tăng cường các thông tin quảng bá giới thiệu về du
lịch sinh thái. Xây dựng các website giới thiệu các danh lam, thắng cảnh, các khu du
lịch, vui chơi, giải trí của tỉnh để thu hút đầu tư và du khách; phát hành các ấn phẩm
quảng bá hấp dẫn về du lịch sinh thái như: tập gấp, bản đồ du lịch, sách hướng dẫn,
phim về du lịch để quảng bá rộng rãi trong nước và quốc tế.
Đa dạng hóa kênh thông tin và khai thác lợi thế của phương tiện thông tin đại
chúng trong tuyên truyền quảng bá du lịch cho cộng đồng; xây dựng chiến lược phát
triển thương hiệu du lịch của Việt Nam; đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác xúc tiến
du lịch.
Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ du lịch sinh thái: Khai thác triệt để các giá trị
văn hóa, lịch sử, truyền thuyết để xây dựng kịch bản cho các tour du lịch với các thời
gian khác nhau để phục vụ cho mọi đối tượng khách du lịch, làm phong phú đa dạng
các sản phẩm du lịch sinh thái.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động về du lịch sinh thái tại
địa bàn tỉnh. Tăng cường xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ngành trong các lĩnh vực hoạt
động du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng để hướng dẫn thực hiện và là cơ
sở cho kiểm soát việc khai thác và kinh doanh du lịch sinh thái.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên của tỉnh
nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch sinh thái.
5.7. Đối với các tổ chức phi chính phủ (NGOs)
Thiết kế hệ thống các tiêu chuẩn và yêu cầu chặt chẽ đối với các công ty
lữhành về du lịch sinh thái.
Lập quy hoạch vùng, phát triển cộng đồng bản địa thông qua các chương trình
huấn luyện, đào tạo, giáo dục đối với người dân và doanh nghiệp.
Bảo vệ môi trường thông qua ngăn ngừa, cải thiện, sửa chữa và phục hồi những
tài nguyên bị phá huỷ.
Các tổ chức phi chính phủ cần sử dụng các kinh nghiệm lồng ghép như việc
cung cấp các thông tin dưới dạng tập gấp, tờ rơi, sách hướng dẫn, bản đồ… phân phối
miễn phí cho du khách thông qua các hãng, đại lý du lịch, các tổ chức môi trường, các
trung tâm thông tin, các cửa khẩu đón khách...

27
Cần đưa nội dung giới thiệu về tài nguyên du lịch tự nhiên, các chương trình và
sản phẩm du lịch sinh thái lên mạng internet; tổ chức các cuộc hội thảo, họp báo giới
thiệu về tiềm năng du lịch sinh thái …
Hỗ trợ tổ chức mô hình, tài trợ về cơ sở vật chất, hướng dẫn các công nghệ và
giúp đỡ kinh nghiệm cho các tổ chức chính phủ.
Phối hợp để đào tạo cán bộ có chuyên môn của các ngành khác như thủy sản,
kiểm lâm, nông nghiệp... nhằm bổ sung một đội ngũ nhân lực có chuyên môn cao
phục vụ cho du lịch sinh thái, đặc biệt là cán bộ chuyên môn và hướng dẫn viên; Cần
mở những lớp bồi dưỡng cho các cán bộ đang làm công tác liên quan đến du lịch sinh
thái và quản lý tài nguyên được đào tạo từ những ngành khác mà chưa qua các khóa
học về lĩnh vực này.

28
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh du lịch sinh thái ngày càng trở nên quan trọng và phát
triển, vai trò của Chính phủ và tổ chức phi chính phủ (NGOs) không thể bỏ qua.
Qua việc nghiên cứu và đánh giá, chúng ta đã thấy rằng cả hai bên đóng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng và thúc đẩy phát triển bền vững cho ngành du
lịch sinh thái.
Chính phủ đóng vai trò chủ chốt trong việc thiết lập chính sách và quy
định, định hướng và quản lý ngành du lịch sinh thái. Bằng cách tạo ra môi
trường thuận lợi và khung pháp lý, Chính phủ có thể khuyến khích đầu tư và
phát triển hạ tầng du lịch sinh thái, đồng thời đảm bảo sự tuân thủ các tiêu
chuẩn môi trường và xã hội.
NGOs, với sự linh hoạt và khả năng tương tác với cộng đồng, đóng vai
trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chính phủ trong việc đảm bảo sự bền vững và
bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển du lịch sinh thái. Các tổ chức này
có thể đóng vai trò như nhà tư vấn, nhà nghiên cứu và đối tác cộng đồng, đồng
thời thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng địa phương và bảo vệ quyền lợi của
các bên liên quan.
Du lịch sinh thái ngày nay ngày càng được chú trọng nhờ vào sự nỗ lực
của các bên liên quan song vẫn tồn tại những hạn chế trong cách thức hoạt
động, phương hướng của cơ quan nhà nước và cả các tổ chức phi chính phủ
NGOs cần được nhận ra và khắc phục. Qua đề tài: “Vai trò của Chính phủ và
các tổ chức phi chính phủ (NGOs) trong phát triển du lịch sinh thái” nhóm
em đã có thêm những hiểu biết và nghiên cứu kỹ càng hơn về tầm quan trọng
của phát triển du lịch sinh thái dưới sự giúp đỡ, quản lý của cơ quan nhà nước
và các tổ chức phi chính phủ.

29
Do chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức nên bài tìm hiểu của nhóm
không tránh khỏi nhiều sai sót. Mong nhận được nhận xét và ý kiến đóng góp từ
Thầy để bài tìm hiểu của nhóm được hoàn thiện hơn.
Nhóm xin cảm ơn Thầy và kính chúc Thầy nhiều sức khoẻ, thành công và
hạnh phúc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Thuý Hằng – Phạm Phương (2013), “Du lịch có trách nhiệm”, truy cập qua:
https://vietnamtourism.gov.vn/post/11305, truy cập ngày 07/01/2024
2. Hiến pháp 2013 (Trích chương về Chính Phủ), CÔNG BÁO/Số 1003 +
1004/Ngày 29-12-2013, truy cập qua: https://chinhphu.vn/chuc-nang-nhiem-
vu/hien-phap-2013-trich-chuong-ve-chinh-phu-602 - :~:text=Chính phủ là cơ
quan,Quốc hội, Chủ tịch nước, truy cập ngày 07/01/2024
3. PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh (2023), “Chính quyền địa phương trong Hiến
pháp năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng”, truy cập qua:
https://moha.gov.vn/tintuc/Pages/listbnv.aspx?Cat=737&ItemID=42327, truy
cập ngày 07/01/2024
4. GS. Tăng Kim Tây, “Tổ chức phi chính phủ là gì?”, truy cập qua:
http://www.hcmcbar.org/NewsDetail.aspx?CatPK=4&NewsPK=85, truy cập
ngày 07/01/2024
5. ThS. Mai Anh Vũ (2020), “Mục tiêu cơ bản và các nguyên tắc phát triển bền
vững trong du lịch”, truy cập qua: https://vietnamtourism.gov.vn/post/31856,
truy cập ngày 07/01/2024
6. Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ (2023), truy cập qua: https://chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=207409,
truy cập ngày 07/01/2024
7. Chủ tịch Hiệp hội Du lịch ĐBSCL – Phạm Phước Như, truy cập qua:
https://dulichbenvung.vn/index.php?
option=com_content&task=view&id=823&Itemid=261 - :~:text=Cùng Chính
quyền địa phương,tại địa phương, truy cập ngày 07/01/2024

30
8. Minh Thành (2022), “Tư duy mới, hành động mới để du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn”, truy cập qua: https://quochoi.vn/tintuc/Pages/tin-hoat-dong-
cua-quoc-hoi.aspx?ItemID=67303, truy cập ngày 07/01/2024
9. Rùa Ngố (2012), “Phân tích vai trò của Chính phủ và các tổ chức NGOs đối
với phát triển du lịch sinh thái”, truy cập qua:
https://kennyrua.wordpress.com/2012/12/19/phan-tich-vai-tro-cua-chinh-phu-
va-cac-to-chuc-ngos-doi-voi-phat-trien-dlst/, truy cập ngày 07/01/2024
10. Nguyễn Hoàng Phượng và cộng sự, “Lựa chọn bảo tồn trước sức ép từ phát
triển: Trường hợp Vooc chà vá chân nâu trên Bán đảo Sơn Trà”, truy cập qua:
https://nature.org.vn/vn/wp-content/uploads/2017/04/280417_VoocSonTra.pdf,
truy cập ngày 07/01/2024
11. Báo Nhân Dân – mục Du lịch (2023), “Thúc đẩy hợp tác giữa Việt Nam và Tổ
chức Du lịch Thế giới”, truy cập qua: https://nhandan.vn/thuc-day-hop-tac-
giua-viet-nam-va-to-chuc-du-lich-the-gioi-post741342.html, truy cập ngày
08/01/2024
12. Tạp chí VietnamTravel (2023), “Thủ tướng Chính phủ kết luận phải phát triển
hệ sinh thái du lịch toàn diện, nhanh, bền vững, hiệu quả cao”, truy cập qua:
https://vita.vn/thu-tuong-chinh-phu-ket-luan-phai-phat-trien-he-sinh-thai-du-
lich-toan-dien-nhanh-ben-vung-hieu-qua-cao-d25019.html, truy cập ngày
08/01/2024
13. Nguyễn Quyết Thắng (2018), “Phát triển Du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng
một số nước ASEAN – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”, truy cập qua:
https://tapchi.ftu.edu.vn/các-số-tạp-chí-ktđn/tạp-chí-ktđn-số-91-100/tạp-chí-
ktđn-số-97/1499-phát-triển-du-lịch-sinh-thái-dựa-vào-cộng-đồng-một-số-nước-
asean-–-bài-học-kinh-nghiệm-cho-việt-nam.html, truy cập ngày 08/01/2024

31
32

You might also like