You are on page 1of 70

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.

HCM

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

-----  -----

NHÓM – 7

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA

SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP

THỰC PHẨM TP.HCM

BÀI TẬP NHÓM MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


KHOA HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

-----  -----

NHÓM – 7

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA


SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
THỰC PHẨM TP.HCM

BÀI TẬP NHÓM MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


KHOA HỌC

GVHD: Hoàng Minh Đồng


Lớp danh nghĩa: 11DHTP7
TKB chính thức: Thứ 2, tiết 1-3
NHÓM THỰC HIỆN:
1. Nguyễn Trường Sơn – 2001216110
2. Lê Hoàng Quân – 2001216076
3. Nguyễn Văn Duy – 2001215676
4. La Khả Văn – 2001216303
5. Nguyễn Xuân Trường – 2001216263

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022

2
I. BẢNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
NHÓM

Cá nhân GV
Họ và Công việc đảm tự đánh Nhóm đánh giá kết
STT đánh
tên nhận giá kết quả
quả giá

Chương 3, làm - Nhiệt tình tương tác


Nguyễn Hoàn với nhóm.
Power
1 Trường thành tốt,
point.Nhóm
Sơn đúng hạn - Hoàn thành 100%
Trưởng công việc.
- Nhiệt tình tương tác
Lê Hoàn với nhóm.
Chương 4, thuyết
2 Hoàng thành tốt,
trình.
Quân đúng hạn - Hoàn thành 100%
công việc.
- Nhiệt tình tương tác
Nguyễn Hoàn với nhóm.
Chương 2, Căn
3 Văn thành tốt,
chỉnh lại word.
Duy đúng hạn - Hoàn thành 100%
công việc.
- Nhiệt tình tương tác
Nguyễn Hoàn với nhóm.
Làm khảo sát,
4 Xuân thành tốt,
thống kê số liệu.
Trường đúng hạn - Hoàn thành 100%
công việc.
- Nhiệt tình tương tác
Chương 1, Tổng Hoàn với nhóm.
La Khả
5 hợp thống kê số thành tốt,
Văn
liệu. đúng hạn - Hoàn thành 100%
công việc.
II.LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển kỹ năng giao
tiếp của sinh viên trường đại học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp.HCM” chúng em
đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo trường Đại
học Công nghiệp Thực phẩm để hoàn thành bài nghiên cứu này.

Với tình cảm chân thành, chúng em bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy giáo, cô
giáo khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm đã
tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình nghiên
cứu.

Chúng em xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Thầy Hoàng Minh Đồng – người
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để chúng
em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên,
cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian qua.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện đề tài, song có thể
còn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.

Nhóm 7
III. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
DÙNG TRONG BÀI TẬP NHÓM
Từ viết Nghĩa
tắt

HUFI Ho Chi Minh University Food and Industry

SV Sinh viên

GV Giáo viên

KNGT Kỹ năng giao tiếp

KN Kỹ năng
IV. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1 Thể hiện nhận thức về kĩ năng thuyết trình....................................32


Biểu đồ 3.2 Thể hiện nhận thức về kĩ năng thuyết trình....................................34
Biểu đồ 3.3 Thể hiện nhận thức về kĩ năng lắng nghe.......................................35
Biểu đồ 3.4 Thể hiện nhận thức về kĩ năng đặt câu hỏi.....................................37
Biểu đồ 3.5 Thể hiện nhận thức về kĩ năng phản hồi.........................................39
Biểu đồ 3.6 Thể hiện nhận thức về kĩ năng giải quyết xung đột........................41
Biểu đồ 3.7 Thể hiện nhận thức về nguyên nhân ở phía nhà trường..................43
Biểu đồ 3.8 Thể hiện nhận thức về nguyên nhân ở phía sinh viên....................46

Hình 2.1 Minh họa 1 buổi thuyết trình..............................................................22


V. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Bảng 3.1 Nhận thức về kỹ năng thuyết trình......................................................31
Bảng 3.2 Nhận thức về kĩ năng giao tiếp bằng văn bản.....................................33
Bảng 3.3 Nhận thức về kĩ năng lắng nghe:........................................................35
Bảng 3.4 Nhận thức về kĩ năng đặt câu hỏi.......................................................36
Bảng 3.5 Nhận thức về kỹ năng phản hồi..........................................................38
Bảng 3.6 Nhận thức về kỹ năng giải quyết xung đột:........................................40
Bảng 3.7 Số liệu những nguyên nhân ở phía nhà trường...................................42
Bảng 3.8 Số liệu những nguyên nhân ở phía SV................................................44
Bảng 4.1Ý kiến của GV, SV về việc nâng cao KNGT cho SV.........................48
Bảng 4.2 Nhận thức về kĩ năng thuyết trình của SV HUFI sau khi thực hiện bài
tập.......................................................................................................................53
Bảng 4.3 Nhận thức về KN lắng nghe của SV HUFI sau khi thực hiện bài tập 54
Bảng 4.4 Nhận thức về KN đặt câu hỏi của SV HUFI sau khi thực hiện bài tập
............................................................................................................................55
Bảng 4.5 Nhận thức về KN giải quyết xung đột của SV HUFI sau khi thực hiện
bài tập..................................................................................................................56
VI. MỤC LỤC
Chương 1. Mở đầu.............................................................................................12

1.1. Lý do chọn đề tài:...................................................................................12

1.2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................13

1.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................13

1.4. Giới hạn đề tài........................................................................................13

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................14

1.6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................14

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:....................................................14

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:...........................................14

1.6.3. Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu:.......................................15

1.6.4. Phương pháp nghiên cứu phân tích và nghiên cứu số liệu:.............15

1.7. Kết cấu nghiên cứu.................................................................................15

Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN KỸ NĂNG GIAO TIẾP....................................17

2.1. Định nghĩa..............................................................................................17

2.1.1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp:...........................................................17

2.1.2. Khái niệm giao tiếp..........................................................................17

2.1.3. Khái niệm kỹ năng...........................................................................19

2.1.4. Khái niệm kỹ năng giao tiếp............................................................19

2.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề giao tiếp và kĩ năng giao tiếp......................19

2.2.1. Ở nước ngoài:...................................................................................19

2.2.2. Ở trong nước:...................................................................................20

2.3. Mối liên hệ giữa cơ sở lý luận và vấn đề nghiên cứu.............................21


2.4. Vai trò kỹ năng giao tiếp........................................................................21

2.5. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản..................................................................22

2.5.1. Kỹ năng thuyết trình........................................................................22

2.5.2. Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản.......................................................24

2.5.3. Kỹ năng lắng nghe...........................................................................24

2.5.4. Kỹ năng đặt câu hỏi.........................................................................26

2.5.5. Kỹ năng phản hồi.............................................................................27

2.5.6. Kỹ năng giải quyết xung đột............................................................27

2.6. Giai đoạn hình thành và phát triển kĩ năng............................................28

2.7. Kỹ năng giao tiếp ở sinh viên.................................................................29

2.7.1. Tầm quan trọng của KNGT ở SV....................................................29

2.7.2. Yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển KNGT cho SV.....30

Chương 3. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SINH VIÊN HUFI.........32

3.1. Thực trạng ở một số kĩ năng giao tiếp cơ bản của sinh viên :................32

3.1.1. Kĩ năng thuyết trình :.......................................................................32

3.1.2. Kĩ năng giao tiếp bằng văn bản :.....................................................34

3.1.3. Kĩ năng lắng nghe:...........................................................................36

3.1.4. Kĩ năng đặt câu hỏi :........................................................................37

3.1.5. Kĩ năng phản hồi:.............................................................................39

3.1.6. Kĩ năng giải quyết xung đột:............................................................41

3.2. Nguyên nhân của thực trạng KNGT của SV HUFI...............................43

3.2.1. Nguyên nhân từ phía nhà trường.....................................................43

3.2.2. Nguyên nhân từ Sinh viên................................................................45


Chương 4. Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên trường
đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM........................................................49

4.1. Cơ sở đề ra 1 số biện pháp.....................................................................49

4.2. Về phía nhà trường.................................................................................49

4.2.1. Mục tiêu của trường.........................................................................49

4.2.2. Nhiệm vụ của trường.......................................................................49

4.3. Về phía sinh viên....................................................................................50

4.4. Nguyện vọng của GV,SV trường HUFI.................................................50

4.5. Một số biện pháp tác động cụ thể...........................................................51

4.5.1. Biện pháp 1:Tổ chức cho SV thực hành những bài tập để rèn luyện
KNGT 51

4.5.2. Biện pháp 2: Tổ chức, tuyên truyền để nâng nhận thức cho SV về
KNGT 54

4.6. Kết quả thử nghiệm................................................................................55

4.6.1. Với kĩ năng thuyết trình...................................................................55

4.6.2. Với kĩ năng lắng nghe......................................................................56

4.6.3. Với kĩ năng đặt câu hỏi....................................................................57

4.6.4. Kỹ năng giải quyết xung đột............................................................58

Chương 5. Kết Luận Và Kiến Nghị...................................................................60

5.1. Kết Luận.................................................................................................60

5.2. Kiến nghị................................................................................................60

5.2.1. Đối với Nhà Trường.........................................................................60

5.2.2. Đối với sinh viên:.............................................................................60

Tài liệu Tham Khảo............................................................................................61


Chương 1. Mở đầu

Chương này giới thiệu về đề tài thực hiện, bao gồm giới thiệu đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện, ý nghĩa
thực tiễn của nghiên cứu và kết cấu nghiên cứu.

1.1. Lý do chọn đề tài

Trong thời đại hiện nay, kinh tế - xã hội đang phát triển mạnh và hội nhập với
thế giới toàn cầu thì việc sinh viên trang bị cho bản thân kiến thức chuyên môn
vững vàng là điều cần phải làm nhưng liệu rằng kiến thức chuyên môn thật tốt
có mang lại thành công cho mỗi sinh viên khi ra trường? Bên cạnh những sinh
viên ý thức được tầm quan trọng của giao tiếp và luôn rèn luyện, học hỏi, thậm
chí tham gia các khóa đào tạo bên ngoài trường về kỹ năng giao tiếp thì một bộ
phận không nhỏ sinh viên hầu như chưa chú tâm để rèn luyện kỹ năng giao tiếp,
chưa chuẩn bị cho mình hành trang trong cuộc sống hằng ngày và sau khi rời
giảng đường đại học.Chính việc không ý thức về tầm quan trọng của giao tiếp
đã khiến cho kỹ năng giao tiếp của sinh viên còn yếu, rất nhiều các bạn trẻ
không biết cách bắt đầu một câu chuyện dù là đơn giản nhất, không biết ứng xử
và thể hiện thế mạnh của mình khi đứng trước nhà tuyển dụng hay viết một lá
đơn xin việc như thế nào. Từ đó, chính các bạn đã không trình bày được ý
tưởng, kinh nghiệm, cũng như năng lực,…một cách hiệu quả trước người khác.

“Hiện có tới 83% sinh viên tốt nghiệp được đánh giá là thiếu kỹ năng mềm,
37% không tìm được việc làm phù hợp vì nhiều nguyên nhân - trong đó do thiếu
yếu tố kỹ năng là chủ yếu. Còn theo thống kê từ Viện Khoa học Lao động (Bộ
Lao động – Thương binh – Xã hội), cứ 2.000 hồ sơ xin việc được nộp vào các
doanh nghiệp thì chỉ có 40 hồ sơ đạt yêu cầu. Một cán bộ nhân sự ngân hàng
Vietcombank cũng bộc bạch: Tôi rất bức xúc khi thấy không ít bạn sinh viên
thực tập, hoặc sinh viên mới ra trường, dù đã được huấn luyện trước, nhưng
hình như không có ý thức mở một nụ cười và lời chào thân thiện khi gặp những
đồng nghiệp đi trước trong cơ quan” [4]. Điều này cho thấy kỹ năng giao tiếp
đóng một vai trò không nhỏ cho mỗi thành công của con người và thiếu kỹ năng
giao tiếp đã làm cho sinh viên “mất điểm” trước nhà tuyển dụng dù kiến thức
chuyên môn có thật sự vững vàng.

Ngoài việc không biết cách giao tiếp, các sinh viên còn gặp phải vấn đề ngại
giao tiếp. Các bạn mải mê nói chuyện riêng trong giờ nhưng không tự tin trước
đám đông. Do vậy, kỹ năng thuyết trình thường rất kém,… Hoặc ngay khi có
những điểm băn khoăn nhưng cũng không đứng lên hỏi thầy cô. Giao tiếp ở đây
không chỉ gồm nghe và nói mà còn nhiều kỹ năng khác. Làm sao các bạn có thể
tự tin đi phỏng vấn, trình bày kế hoạch, dự định của mình? Điều này phụ thuộc
nhiều vào khả năng tự tin, diễn đạt và lắng nghe, thấu hiểu vấn đề.

Ngoài những trường hợp trên, số ít sinh viên khác hiểu được tầm quan trọng của
kỹ năng giao tiếp nhưng khá chểnh mảng. Họ có thể dành 2 – 3 tiếng để “cày”
một bộ phim nhưng chỉ 10 – 15 phút để giao tiếp. Họ thích nằm nhà ngủ cả sáng
thay vì tham gia một buổi ngoại khóa, hội thảo. Việc dành quá ít thời gian cho
kỹ năng giao tiếp là không đủ. Đây là việc cần thực hiện thường xuyên và liên
tục.

Từ những lập luận trên, bài nghiên cứu về ”Phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh
viên trường đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM” cần phải được thực hiện
nhằm giúp các bạn sinh viên HUFI nâng cao kỹ năng giao tiếp, hạn chế được
tình trạng còn rụt rè e ngại khi giao tiếp trước đám đông.Đồng thời cũng là 1
hành trang hữu ích cho các bạn sinh viên không chỉ cho công việc mà còn trong
chính cuộc sống của các bạn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Để cho các bạn sinh viên trao dồi, năng động hơn, giao thiệp kết nối, chủ động
hơn với bạn bè, người thân xung quanh…

1.3. Nội dung nghiên cứu

 Hệ thống, cung cấp một số thông tin, vấn đề luận lý về giao tiếp, kỹ năng
giao tiếp.
 Khảo sát, đánh giá mức độ kỹ năng giao tiếp của sinh viên Công nghiệp
Thực phẩm Tp.HCM.
 Đưa ra 1 số biện pháp nâng cao mức độ kỹ năng giao tiếp cho sinh viên
Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM.

1.4. Giới hạn đề tài

Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu sau:

 Nghiên cứu đối với SV khóa K12 hệ chính quy khoa CNTT tại trường HUFI
 Nghiên cứu 6 KNGT cơ bản: Kĩ năng thuyết trình, Kỹ năng giao tiếp bằng
văn bản, Kỹ năng lắng nghe, Kỹ năng đặt câu hỏi, Kỹ năng phản hồi, Kỹ
năng giải quyết xung đột.
 Chỉ nghiên cứu KNGT trong hoạt động học tập của SV trường HUFI và
chưa có đủ điều kiện để nghiên cứu các hoạt động khác.

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài: “Nghiên cứu phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường đại học
Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM ” do đó bài nghiên cứu chỉ thực hiện và khảo
sát giới hạn ở đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM.
Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 10 GV và 30 SV của trường đại học Công
nghiệp Thực phẩm Tp.HCM.

1.6. Phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu cho đề tài này như sau:

1.6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

 Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận về giao tiếp và kỹ năng giao tiếp.
 Từ kết quả nghiên cứu lý luận xác định khung cơ sở phương pháp luận định
hướng quy trình, phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp này chủ yếu để nghiên cứu lý luận là phương pháp nghiên cứu
tài liệu. phương pháp này diễn ra theo các giai đoạn như phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa và khái quát hóa những lý thuyết, cũng như những nghiên cứu
của các tác giả trong và ngoài nước trên cơ sở các công trình đã được đăng
tải trên các sách báo và tạp chí về các vấn đề liên quan đến đề tài.

1.6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

 Tiến hành thực nghiệm một số bài tập nhằm nâng cao KNGT của SV.
 Thưc nghiệm được tiến hành qua 1 số bài tập tác động lên ý thức gôm 5 GV
và 15 SV HUFI, để tiến hành so sánh, đánh giá các biện pháp tác động trong
thực nghiệm.

1.6.3. Phương pháp nghiên cứu thu thập số liệu

 Phương pháp này nhằm tìm kiếm, khảo sát số lượng, và tổng hợp thông tin,
từ đó xây dựng lý luận.
 Điều tra về sự tự đánh giá về KNGT của SV HUFI.
1.6.4. Phương pháp nghiên cứu phân tích và nghiên cứu số liệu

 Từ những số liệu của phương pháp nghiên cứu thu nhập số liệu, tổng hợp và
phân tích số liệu 1 cách cụ thể, nhằm mục đích phụ vụ khảo sát thực trạng
trước và sau khi có những biện pháp trong thực nghiệm.

1.7. Kết cấu nghiên cứu


Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương này giới thiệu về đề tài thực hiện, bao gồm giới thiệu đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp thực hiện, ý nghĩa
thực tiễn của nghiên cứu và kết cấu nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương này trình bày những khái niệm, lý thuyết làm cơ sở cho việc hình thành
mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, nội dung phần này sẽ tập trung biện luận các
giả thuyết, mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu dự kiến. Sau
cùng là đề xuất, xây dựng mô hình lý thuyết thông qua quá trình so sánh với các
mô hình nghiên cứu trước đó.

Chương 3: Thực trạng kĩ năng giao tiếp của sinh viên trường đại học Công
nghiệp Thực phẩm TP.HCM

Thông qua số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát thực tế, từ đó tiến hành
phân tích, nghiên cứu để tìm ra những mặt hạn chế, vấn đề mà sinh viên và
giảng viên HUFI thường gặp phải.

Chương 4: Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên
trường đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM

Thông qua các số liệu và phân tích nghiên cứu của chương III, từ đó tìm ra giải
pháp cải thiện thực trạng giao tiếp của sinh viên và giảng viên HUFI. Sau đó
thực hiện lại khảo sát để đánh giá hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện, phân
tích để cải tiến giải pháp để có kết quả tốt hơn.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị


Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN KỸ NĂNG GIAO TIẾP

Chương này trình bày những khái niệm, lý thuyết làm cơ sở cho việc hình thành
mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, nội dung phần này sẽ tập trung biện luận các
giả thuyết, mối quan hệ giữa các yếu tố trong mô hình nghiên cứu dự kiến. Sau
cùng là đề xuất, xây dựng mô hình lý thuyết thông qua quá trình so sánh với các
mô hình nghiên cứu trước đó.

2.1. Định nghĩa

2.1.1. Khái niệm kỹ năng giao tiếp

2.1.2. Khái niệm giao tiếp

Giao tiếp là đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người, nó không
những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý
thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và
hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động.

Như vậy giao tiếp rõ ràng là một vấn đề không thể thiếu được trong cuộc sống
của con người. Giao tiếp là thiết yếu trong mọi hoạt động của con người, cùng
với hoạt động, giao tiếp đã trở thành phương thức tồn tại của xã hội loài người.

B.F.Lomov cho rằng: Giao tiếp không phải là một dạng đặc biệt của hoạt động
mà nó phải được xem xét như một phạm trù tương đối độc lập bên cạnh phạm
trù hoạt động trong tâm lý học.Ông đã định nghĩa như sau: “Giao tiếp là sự tác
động qua lại của những con người tham gia vào đó như là những chủ thể”.Con
người cần có kỹ năng giao tiếp, như I.C.Vapilic đã nói: “Giao thiệp với mọi
người là một nghệ thuật mà không phải ai cũng nắm được. Bất kỳ ai cũng phải
học điều đó”.
Tuy nhiên, trong giao tiếp không phải chỉ đơn giản diễn ra sự tác động qua lại
giữa con người và con người mà trong giao tiếp con người có sự tác động qua
lại với nhau về mặt tâm lí để hình thành các mối quan hệ. Và quan hệ lên nhân
cách. Mặt cơ bản của giao tiếp là thiết lập nên những mối quan hệ hai chiều về
mặt tổ chức – xã hội để thoả mãn nhu cầu về sự quan tâm, sự thiện chí, sự hiểu
biết, cảm thông, đồng tâm… của con người. Đã là con người ai cũng có nhu cầu
tiếp xúc với người khác để trao đổi tâm tư, tình cảm, nguyện vọng… Sống trong
xã hội, con người có một nhu cầu có tính bắt buộc là phải xây dựng được mối
quan hệ với người khác.

Giao tiếp luôn gắn với mỗi người chúng ta suốt cả cuộc đời và có ảnh hưởng
tích cực đến các mối quan hệ trong công việc, trong cuộc sống. Do đó, có được
kỹ năng giao tiếp tốt không chỉ cần thiết đối với sinh viên đang ngồi trên ghế
giảng đường mà còn giúp cho họ tự tin hơn khi bước vào công việc sau này.

Như vậy, qua khái niệm này ta thấy nội dung cơ bản của giao tiếp xuất phát từ
nhu cầu giao tiếp, nhu cầu tiếp xúc với người khác. Đây chính là điều kiện để
tạo nên được các mối liên hệ giữa con người với con người nhằm hình thành nét
bản chất xã hội của loài người. Tiếp xúc với người khác trở thành nhu cầu của
mỗi người để cùng nhau hợp tác hướng tới mục đích trong hoạt động lao động,
học tập và vui chơi… Đây là chỗ thể hiện rõ nhất nội dung và vai trò của giao
tiếp, nó là cơ sở cho sự tồn tại của con người, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Trong quan hệ giao tiếp bao giờ cũng có sự tiếp xúc tâm lí. Sự tiếp xúc tâm lý
nảy sinh, phát triển và hội tụ ở đỉnh cao của nó là sự đồng cảm. Đồng cảm chính
là khả năng nhạy cảm đối với trải nghiệm của bản thân, là sự đống nhất của
nhân cách này với nhân cách khác và là trạng thái tâm lý mà người này có thể
đặt mình vào vị trí của người khác.
Nói chung, giao tiếp có thể được định nghĩa là một quá trình trao đổi thông tin,
từ người đưa ra thông tin thông qua các phương pháp bằng lời nói và phi ngôn
ngữ, cho người nhận thông tin. Phổ biến nhất phương pháp giao tiếp là bằng lời
nói, sử dụng một ngôn ngữ cụ thể trong đó đó là một quá trình hai chiều, với
phản hồi về tin nhắn đã nhận. Giao tiếp cũng liên quan đến việc trao đổi ý kiến,
quan điểm và thông tin với một mục tiêu cụ thể.khách quan. Ngoài giao tiếp
bằng miệng, thông tin cũng có thể được trao đổi bằng các biểu tượng hoặc biển
báo.Giao tiếp cũng được định nghĩa là chia sẻ và đưa ra ý nghĩa xảy ra đồng
thời thông qua biểu tượng tương tác (Seiler & Beall, 2005). Truyền thông được
cho là bắt đầu khi một tin nhắn hoặc thông tin được được chuyển từ người gửi
(người nói, người viết) sang người nhận (người nghe, người đọc) thông qua một
nhạc cụ hoặc giao tiếp,và tiếp theo là người nhận đưa ra phản hồi (mã hóa và
diễn giải thông tin; Sulaiman Masri, 1997). Dựa trên những định nghĩa này, các
yếu tố của giao tiếp bao gồm người cung cấp thông tin, thông tin và phản hồi
của người nhận, và sự lặp lại của các quá trình này tạo ra sự phát triển tri thức.

Đồng thời, Rodiah Idris (2010) đề xuất rằng giao tiếp là một kỹ năng phi ngôn
ngữ, đưa ra phản hồi, trình bày ý tưởng bằng lời nói và bằng văn bản, thuyết
trình và đàm phán để đạt được mục tiêu và nhận được hỗ trợ/thỏa thuận.

2.1.3. Khái niệm kỹ năng

Kỹ năng là năng lực hay khả năng chuyên biệt của một cá nhân về một hoặc
nhiều khía cạnh nào đó được sử dụng để giải quyết tình huống hay công việc
nào đó phát sinh trong cuộc sống.

Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng, có lẽ không có cơ sở lý thuyết nào
tốt hơn 2 lý thuyết về: Phản xạ có điều kiện ( được hình thành trong thực tế
cuộc sống cá nhân) và Phản xạ không điều kiện ( là những phản xạ tự nhiên mà
cá nhân sinh ra đã sẵn có). Trong đó, kỹ năng của cá nhân gần như thuộc về cái
gọi là phản xạ có điều kiện, nghĩa là kỹ năng được hình thành từ khi một cá
nhân sinh ra, trưởng thành và tham gia hoạt động thực tế cuộc sống. Ví dụ: Kỹ
năng giao tiếp, Kỹ năng làm việc nhóm…

2.1.4. Khái niệm kỹ năng giao tiếp

Như vậy, có thể hiểu, kỹ năng giao tiếp là khả năng vận dụng kĩ năng ngôn ngữ,
mở lời đúng và nói đúng lúc, chú ý đến hoàn cảnh và địa vị bản thân, hiểu và
ruyền đạt ngôn ngữ, thông điệp thông tin; khả năng lắng nghe; khả năng phản
hồi giữa người nói và người nghe Nhằm giúp người nói và người nghe đạt được
mục đích giao tiếp nhất định. Kỹ năng giao tiếp quan trọng nhất là lựa chọn
đúng thời điểm để nói lên thành ý, điểm căn bản của kỹ năng giao tiếp là khả
năng sử dụng ngôn ngữ và lắng nghe ngôn ngữ nằm ở chỗ lựa chọn đúng cách
nói vào đúng thời điểm, điểm thích hợp.Kỹ năng giao tiếp được bắt đầu từ việc
lắng nghe tốt, phải tích lũy kinh nghiệm trong thời gan dài, nhận ra được rằng kĩ
năng hoạt ngôn con người chỉ đạt được khi đã quen dần, ổn định. Nói cách
khác, kĩ năng giao tiếp là khả năng lắng nghe ngôn ngữ từ bên trong mỗi người
và mọi người xung quanh, nó cần trao dồi qua thời gian và cần vận dụng theo
hoàn cảnh thích hợp thì nội dung chúng ta cần truyền đạt sẽ được năng cao và
thu hút.

2.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề giao tiếp và kĩ năng giao tiếp
2.2.1. Ở nước ngoài:

Vấn đề giao tiếp đã được con người xem xét từ thời cổ đại, triết gia Socrates
(470-399 TCN) và Plato (428-347 TCN) coi đối thoại là giao tiếp trí tuệ, phản
ánh mối quan hệ giữa tương tác giữa người với người. Khoa học ngày càng phát
triển thì những tri thức về lĩnh vực Truyền thông cũng không ngừng gia tăng.
Các nhà triết học, xã hội học, tâm lý học... quan tâm nghiên cứu hơn Nghiên
cứu về vấn đề này, chúng tôi thấy nổi lên các hướng nghiên cứu sau:

 Hướng thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về giao tiếp như:
bản chất, cấu trúc, Cơ chế và phương pháp nghiên cứu truyền thông, mối
quan hệ giữa truyền thông và hoạt động...Theo hướng này có các tác phẩm
của A.A. Bodaliov, Xacopnhin, A.A. Léonchiev, B.Ph. Lomov...
 Hướng thứ hai: Nghiên cứu về giao tiếp với nhân cách qua công trình của
A.A.Bonheva…
 Hướng thứ ba: Nghiên cứu các hình thức giao tiếp nghiệp vụ như giao tiếp
sư phạm bằng khen của A.A.Leonchiev, A.V.Petropxki, V.A.Krutetxki,
Ph.N. Goobolin...
 Hướng thứ tư: Nghiên cứu các hình thức giao tiếp như kỹ năng giao tiếp
trong quản lý, kinh doanh và Bí quyết giao tiếp có các tác phẩm của Allan
Pease, Derak Torrington…

2.2.2. Ở trong nước


Vấn đề giao tiếp được nghiên cứu từ những năm 60 của thế kỷ XX, có thể phân
thành một số hướng nghiên cứu sau:

 Hướng thứ nhất: Nghiên cứu bản chất tâm lý học của giao tiếp, đặc điểm
giao tiếp của con người, chỉ ra nội dung, hiệu quả, phương tiện giao tiếp…có
công trình của Phạm Minh Hạc, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn,
Nguyễn Ngọc Bích, Trần Trọng Thuỷ, Nguyễn Sinh Huy…
 Hướng thứ hai: Nghiên cứu giao tiếp như là một tiến trình truyền đạt thông
tin, các đặc điểm giao tiếp của người tham gia vào truyền thông, có công
trình của Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thị Oanh, Nguyễn Khắc Viện…
 Hướng thứ ba: Nghiên cứu thực trạng đặc điểm giao tiếp của một số đối
tượng đặc biệt là Sinh viên Sư phạm, đề xuất những tác động nhằm nâng cao
hiệu quả giao tiếp của họ như đề tài của Tống Duy Riêm, Bùi Ngọc Thiết,
Trần Thị Kim Thoa…
 Hướng thứ tư: Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp trong lãnh đạo, quản lý kinh
tế, kinh doanh, du lịch , sư phạm…. Có công trình của Mai Hữu Khuê,
Nguyễn Thạc – Hoàng Anh, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Đính…

2.3. Mối liên hệ giữa cơ sở lý luận và vấn đề nghiên cứu

 Như vậy, vấn đề giao tiếp đã được nhiều nhà xã hội học, tâm lý học nghiên
cứu trên bình diện lý luận và thực tiễn.
 Về mặt lý luận: Nhìn chung các công trình đã được đề cập đến những vấn đề
lý luận về giao tiếp trong tâm lý học như quan niệm về giao tiếp, vai trò, ý
nghĩa của giao tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách con người
nói chung, SV sư phạm nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều quan
điểm không thống nhất về giao tiếp.
 Về mặt thực tiễn: Công trình, các đề tài nghiên cứu về giao tiếp rất nhiều.
Nhiều công trình đã đề cập đến những vấn đề rèn luyện kỹ năng giao tiếp,
những tác động nhằm nâng cao hiệu quả giao tiếp cho nhiều đối tượng
nghiên cứu trong đó có sinh viên HUFI .Bởi lẽ sinh viên HUFI đang bước
vào 1 cuộc cách mạng về khoa học và kỹ thuật, và 1 trong hành trang nên có,
và cũng như là 1 trợ thủ đắc lực cho sinh viên đó là kỹ năng giao tiếp.
 Việc hội nhập, học hỏi và muốn khẳng định bản thân mình trong cuộc cách
mạng 4.0 mà trường HUFI đang hướng tới, sinh viên HUFI nên trang bị cho
mình kỹ năng giao tiếp, vì có hội nhập, có học tập, hoặc thậm chí là thuyết
trình trước đám dông để thể hiện tài năng của mình thì đều sẽ cần kỹ năng
giao tiếp.
2.4. Vai trò kỹ năng giao tiếp

Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà của tất cả những
mối quan hệ xã hội,đối tượng và những hoàn cảnh có ý nghĩa quan trọng sống
còn đối với họ và quy định vị trí cá nhân trong môi trường xã hội.

Những nhu cầu của một người riêng lẻ đều chỉ có thể thoả mãn khi tính đến
những nhu cầu của những người xung quanh. Đồng thời cơ cấu nhu cầu càng
phức tạp thì quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa người này với người khác càng
tăng. Chẳng hạn chúng ta khó mà tưởng tượng là nhu cầu muốn được người
khác tôn ữọng lại có thể thoả mãn ngoài mối liên hệ với những người xung
quanh. Giao tiếp là điều kiện quan trọng nhất của sự hình thành bản thân con
người như là con người xã hội, đồng thời là điều kiện tất yếu của sự tồn tại con
người.

Hơn nữa, trong quá trình giao tiếp với nhau, người ta ừao đổi quan niệm với
nhau. Những quan niệm này có thể giống nhau và như thế thì củng cố lẫn nhau
và ừở thành cơ sở cho hoạt động chung và cho cách xử sự của những người
ấy. Trong quá trình giao tiếp người ta cũng trao đổi kiến thức cho nhau và chính
như thế là nâng cao trình độ văn hoá chung của tập thể cũng như của mỗi thành
viên ữong đó. Có thể nói rằng con người hiểu biết mình và nhận thức mình như
là một nhân cách qua quá trình giao tiếp.

Nhận thức được sức mạnh tinh thần và thể lực của mình trong sự thống nhất với
người khác. ngoài khuôn khổ của giao tiếp xã hội.
2.5. Các kĩ năng giao tiếp cơ bản

2.5.1. Kỹ năng thuyết trình

Kỹ năng thuyết trình rất quan trọng trong việc giao tiếp ban đầu đặc biệt khi bạn
làm việc theo nhóm hoặc trao đổi với cấp trên.

Khi trình bày quan điểm của bạn về một vấn đề, bạn nên sắp xếp, tổ chức các ý
của mình bằng các ghi chú ngắn gọn. Khi chưa nắm bắt vấn đề, bạn nên đặt các
câu hỏi để tìm ra những ý cốt lõi. Ngoài ra bạn cũng nên khéo léo vận dụng
những kiến thức của mình khi trình bày, mổ xẻ vấn đề. Thực hiện được các
công việc này bạn sẽ hợp tác tốt với bạn bè cũng như phát huy được năng lực
của mình.

Kỹ năng thuyết trình là những kỹ năng bạn cần có trong việc truyền tải những
bài thuyết trình hiệu quả và hấp dẫn tới nhiều đối tượng khác nhau. Này các kỹ
năng bao gồm nhiều lĩnh vực như cấu trúc bài thuyết trình của bạn, thiết kế
trang trình bày của bạn, giọng nói của bạn và ngôn ngữ cơ thể mà bạn truyền
đạt. (Shinge, J., & Kotabagi, S. (2020). To improve presentation skills of the
engineering students through a vis-à-vis evaluation approach-a pedagogical
experiment. Procedia Computer Science, 172, 350-356). Kỹ năng thuyết trình
gồm những kỹ năng sau:
 Ngôn ngữ cơ thể
1. Giao tiếp bằng mắt
2. Động tác tay
3. Tư thế và chuyển động cơ thể
4. Nét mặt
 Giao tiếp ngôn ngữ
1. Ngữ pháp/Từ vựng
2. Trọng âm/ Phát âm
3. Điều chế giọng nói
4. Tốc độ nói / Lưu loát
 Nội dung
1. Mở đầu
2. Thông điệp
3. Kết thúc

Hình 2.1 Minh họa 1 buổi thuyết trình


Các bạn sinh viên nên thường xuyên thực hành bởi lẽ, tập luyện sẽ giúp bạn thể
hiện phần thuyết trình của mình trôi chảy thuận lợi nhờ vậy tự tin cũng tăng lên.

Sinh vien nên học cách trình bày thông qua việc thực hành và mắc lỗi hơn là
dạy một khuôn mẫu được dạy 1 cách rõ ràng. Điều này có thể làm chậm quá
trình phát triển kỹ năng giao tiếp và dẫn đến những sai lầm không đáng có trong
việc học tập, giao tiếp với bạn bè và xa hơn nữa là trong công việc. Việc dạy và
học kỹ năng trình bày có thể được nâng cao bằng cách nhấn mạnh rằng bối cảnh
xác định nội dung bằng cách làm rõ các quy tắc trình bày đã được xác định từ
trước (Haber, R. J., & Lingard, L. A. (2001). Learning oral presentation
skills. Journal of general internal medicine, 16(5), 308-314.)

Theo cuốn sách Successful presentation skills (Vol. 111) của tác giả Bradbury,
A. J. được xuất bản (2006) cho rằng để nâng cao kỹ năng thuyết trình có 7 bước
sau:

1. Quyết định điều bạn muốn đạt được.


2. Quyết định xem một bài thuyết trình trang trọng có phải là cách tốt nhất để
đạt được mục tiêu này hay không.

3. Nếu bạn quyết định tiếp tục với bài thuyết trình, hãy quyết định xem bài
thuyết trình sẽ ở dạng nào.

4. Chuẩn bị một kịch bản (ở bất kỳ hình thức nào phù hợp với bạn nhất).

5. Thiết kế và chuẩn bị các phương tiện trực quan và tài liệu phát tay của bạn.

6. Diễn tập.

7. Thực hiện nó!

2.5.2. Kỹ năng giao tiếp bằng văn bản

Giao tiếp bằng văn bản đòi hỏi phải chính xác về nội dung các tài liệu chuyển
và nhận. Chính nội dung của văn bản thiếu chính xác, trình bày tối nghĩa hoặc
đa nghĩa, làm cho người nhận không hiểu hoặc hiểu sai vấn đề. Điều này gây
nên hậu quả khôn lường. Nó có thể làm cho các cấp, các bên giao tiếp làm sai
quy định. Nó không những gây ra những thiệt hại về vật chất mà làm cho các
bên không hài lòng, mất lòng tin, làm nãy sinh những vấn đề cá nhân khác.
( Adrian, J. A. L., Zeszotarski, P., & Ma, C. (2015). Developing pharmacy
student communication skills through role-playing and active
learning. American journal of pharmaceutical education, 79(3) ).

Cách trình bày về hình thức và nội dung của một email hay thư từ, cách dùng từ
ngữ, văn phong, cách đặt vấn đề sẽ thể hiện rõ bạn có phải là người giao tiếp tốt
hay không? Nếu nội dung súc tích, cách trình bày rõ ràng sẽ tạo ấn tượng tốt với
bạn bè. Do đó bạn nên rèn luyện cách viết email, thư từ hai văn bản để sử dụng
những hình thức này như một công cụ giao tiếp hiệu quả.
2.5.3. Kỹ năng lắng nghe

Ngoài kỹ năng trình bày bạn cần phải lắng nghe. Lắng nghe chủ động và tích
cực sẽ giúp bạn học hỏi được nhiều điều và tránh được những sai sót trong quá
trình làm việc. Luôn sẵn sàng tiếp thu ý kiến, góp ý của người đi trước sẽ giúp
bạn chứng tỏ thái độ làm việc nghiêm túc của mình. Đừng vội đánh giá, quyết
định hãy đưa ra kết luận khi chúng ta chưa chắc chắn về những điều đã nghe. Sẽ
rất khó giao tiếp với những người hơi nhạy cảm hoặc những người khó cố gắng
tập trung lắng nghe từ đầu đến cuối. Vì vậy bạn nên viết thư hoặc để lại lời nhắn
cho họ trước khi muốn trực tiếp trao đổi. Ngoài ra bạn có thể hiểu rõ được bạn
bcủa mình hơn nếu thường xuyên trò chuyện và lắng nghe họ. Từ đó bạn sẽ biết
cách điều chỉnh cách cư xử của mình một cách khéo léo và phù hợp.

“Chỉ có thật lòng quan tâm tới người khác thì mới có được sự chú ý, giúp đỡ và
hợp tác từ họ, ngay cả những nhân vật bận rộn nhất cũng không ngoại lệ.” -
Dale Carnegie.

Theo tác giả Tiên Trân là tác giả 1 blog mang tên “Luyện Tập Kỹ Năng Lắng
Nghe Hiệu Quả Khi Giao Tiếp” thì với bà để có thể cải thiện kỹ năng lắng nghe,
đánh giá và nhận thức vấn đề thì cần luyện tập các kĩ năng sau đây:

 Sự chăm chú

Khi bạn lắng nghe kỹ, điều này không chỉ là nghe mà còn là để thưởng thức.
Nó giống như nghe nhạc yêu thích của bạn. Do đó, nếu bạn có thể sử dụng kỹ
năng lắng nghe khi nói chuyện với đối phương, bạn sẽ đạt được những hiệu quả
ngoài sức tưởng tượng của mình.

 Biết đồng cảm

Khi bạn lắng nghe một cách đồng cảm, bạn thể hiện sự quan tâm đến người
khác. Bạn cố gắng hiểu rõ hơn về tình huống hoặc cảm xúc mà họ đang nói đến.
Hãy đặt mình vào vị trí của người nói để hiểu rõ hơn những gì người nói đang
nói. Mục tiêu của việc lắng nghe trong giao tiếp là dành đủ sự chú ý cho người
nói hơn là bản thân mình để dễ dàng đồng cảm và hiểu được quan điểm của họ.

 Lắng nghe toàn diện

Điều này cũng giống như xem tin tức, nghe giảng, hỏi đường, v.v. Biết thông
điệp chính đang được phát là điều cần thiết. Bạn học cách lắng nghe bằng cách
tập trung và viết ra những suy nghĩ chính của người nói. Xem xét các ví dụ
trong thế giới thực xác định cấu trúc của các tuyên bố của bạn và cung cấp bằng
chứng để hỗ trợ chúng.

Đây là một trong những kỹ năng nghe khó nhất, vì nó không chỉ liên quan đến
việc tập trung mà còn phải tích cực tham gia vào phần trình bày của người khác.
Bạn có biết rằng đây cũng là một trong những cách lấy lòng sếp hiệu quả nhất?

 Không phán xét, áp đặt

Không áp đặt quan điểm cá nhân của bạn lên người khác là điều tối thiểu bạn có
thể làm để cải thiện kỹ năng nghe của mình.

Chúng tôi không phải là họ, nhưng mỗi người có một tính chất và hoàn cảnh
khác nhau để giải quyết mọi việc. Vì vậy, trước khi bạn nghĩ về những suy nghĩ
phiến diện của cá nhân mình, hãy thử đặt mình vào vị trí của người khác và
đồng cảm với quan điểm của họ.

Bởi vì không phải tất cả những gì chúng ta tin là đúng luôn luôn đúng. Bằng
cách học cách cởi mở với những ý tưởng mới, kiểm soát cái tôi của bạn và nhìn
nhận vấn đề từ nhiều khía cạnh, bạn trở nên sâu sắc hơn và giao tiếp hiệu quả
hơn.

 Chú ý đến ngôn ngữ cơ thể

Bằng cách lắng nghe cẩn thận, những người lắng nghe giỏi biết cách cho người
khác thấy rằng họ đang chú ý.
Đây là cách thể hiện sự tôn trọng đối với người nói và thể hiện sự quan tâm
cũng như mong muốn được lắng nghe của bạn.

Lắng nghe,đánh giá và nhận định vấn đề thực sự

2.5.4. Kỹ năng đặt câu hỏi

Kỹ năng đặt câu hỏi là một chiến lược quan trọng trong việc tiếp thu ngôn ngữ.
Có bằng chứng trẻ khiếm thính gặp khó khăn trong việc hiểu và sử dụng dạng
câu hỏi (Quigley, Smith và Wilbur, 1974a; Davey, La Sasso và Macready,
1983; Bullard và Schirmer, 1991), dẫn đến các vấn đề về học tập (La Sasso,
1990). Kỹ năng đặt câu hỏi có quan hệ mật thiết với quá trình học tập (La Sasso,
1984).

Con người học bằng cách hiểu và đặt câu hỏi. Moores và MeadowOrlans (1990)
đã chỉ ra rằng các câu hỏi WH ('ai/cái gì/khi nào/ở đâu/tại sao/như thế nào')
quan trọng trong việc hỗ trợ sự hiểu biết của sinh viên, khuyến khích họ suy
nghĩ và giúp họ phân tích lại suy nghĩ của họ. Họ khuyên giáo viên nên sử dụng
các mẫu câu hỏi như vậy để cải thiện kỹ năng giao tiếp của học sinh.

Đặt câu hỏi là một kỹ năng giao tiếp quan trọng giúp bạn có thêm thông tin.
Giao tiếp giữa các cá nhân là không hiệu quả nếu không có câu hỏi.

Câu hỏi thường được diễn đạt bằng lời nói, nhưng hành động phi ngôn ngữ
cũng có thể được coi là câu hỏi. Ví dụ, nhướn mày tương đương với việc hỏi
"Bạn có chắc không?" và có thể được sử dụng kết hợp với các nét mặt khác
nhau vào các thời điểm và tình huống khác nhau.

Đặt câu hỏi không khó nhưng bạn phải giỏi hỏi đúng thời điểm thì mới được
đánh giá. Trước khi hỏi, bạn nên tự hỏi mình một vài câu hỏi.

 Câu hỏi có phù hợp với bên kia không?


 Hỏi đúng lúc chưa?
 Người trả lời có thể mong đợi phản hồi như thế nào?

Kỹ năng đặt câu hỏi cũng có thể giúp bạn xác định câu trả lời giả định cho các
câu hỏi, điều này có thể hướng dẫn bạn trong quá trình học tập bằng cách xem
xét một câu trả lời dự kiến và một quá trình hành động tiềm năng nếu bạn nhận
được một câu trả lời khác.

2.5.5. Kỹ năng phản hồi

Phản hồi là một hình thức đáp ứng. Khi ta đọc hay lắng nghe, mục đích là để
hiểu được những gì người ta nói hay viết. Khi ta thực hiện phản hồi, mục đích là
làm thay đổi hay tác động vào những gì người khác làm. Sự phẫn nộ có hiệu
quả đặt trên cơ sở hai tiêu chuẩn: Lòng tin cậy và sự hiểu biết.

Kỹ năng phản hồi có hiệu quả mang tính thiết yếu cho sự thành công hay bất kì
công việc của tổ chức nào. Nó cho phép làm việc hữu hiệu hơn, tăng thêm khả
năng tham giá tập thể, duy trì liên hệ giữa các bạn bè tốt hơn.

Trong một số trường hợp bạn có thể không đồng tình với ý kiến phản hồi của
bạn bè, nhưng hãy đón nhận nó một cách bình thản và nhẹ nhàng. Phản ứng bác
bỏ hoàn toàn là một việc không nên làm. Thay vào đó, bạn cần nói với bạn bè
của bạn rằng bạn sẽ dành thời gian suy nghĩ về những ý kiến đóng góp đó và
chắc chắn sẽ có câu trả lời. Điều đó sẽ khiến bạn bè của bạn cảm kích trước thái
độ và tình cảm chân thành của bạn.

2.5.6. Kỹ năng giải quyết xung đột

Trong công việc luôn phát sinh mâu thuẫn, có những mâu thuẫn nhỏ có thể giải
quyết nội bộ với nhau nhưng có những mâu thuẫn lớn có thể gây ra xung đột
giữa các bạn bè. Tìm hiểu làm thế nào để là một người hoà giải có hiệu quả.
Nếu đồng nghiệp cãi nhau qua những bất đồng cá nhân hay bạn bè, sắp xếp để
ngồi xuống với cả hai bên và giúp phân loại ra sự khác biệt của họ. Bằng cách
tham gia vào vai trò lãnh đạo như vậy, bạn sẽ thu được sự tôn trọng và ngưỡng
mộ từ những người xung quanh bạn

Trình bày nền tảng lý thuyết và kỹ thuật sư phạm được sử dụng trong việc cung
cấp chương trình đào tạo giải quyết xung đột Coleman Raider. Các tác giả liệt
kê một số hiểu biết sâu sắc và tóm tắt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng và thái độ
của hội thảo. Các hoạt động học tập điển hình được sử dụng trong các mô-đun
sau của hội thảo được mô tả: (1) tổng quan về xung đột, (2) các yếu tố đàm
phán, (3) hành vi giao tiếp, (4) giai đoạn đàm phán, (5) văn hóa và xung đột, (6)
đối phó với sự tức giận và các cảm xúc khác, và (7) giới thiệu về hòa
giải. (PsycInfo Database Record (c) 2020 APA).

2.6. Giai đoạn hình thành và phát triển kĩ năng


Các giai đoạn rèn luyện và phát triển kỹ năng quá trình hình thành kỹ năng. Các
bước được sắp xếp theo một trình tự hợp lý và nhằm rèn luyện một số kỹ năng
nhất định.Nếu chúng ta thực hành một số kỹ năng nhất định theo trình tự hợp lý
nghiêm ngặt, chúng ta chắc chắn sẽ đạt được hiệu quả và tránh được nhiều.

Có hai loại quy trình: Quy trình vĩ mô là quá trình rèn luyện KN được sắp xếp
thành những giai đoạn khái quát, các bước lớn; quy trình vi mô là những bước
nhỏ, những thao tác, những công việc chi tiết được sắp xếp theo trình tự để ta
tiến hành trong từng giai đoạn khái quát, trong từng bước lớn của quy trình vĩ
mô.
Các khái niệm về quy trình vĩ mô và quy trình quy mô có ý nghĩa tương đối tùy
thuộc vào các điều kiện nhất định.

Các tác giả K.K.Platônov và G.G.Gôlubev nêu rõ: Khi huấn luyện bất cứ một
hoạt động nào, hành động mới nào, trước hết ta cần xác định mục đích, sau đó
phải thông hiểu việc thực hiện hoạt động đó như thế nào, theo một trình tự hợp
lý ra sao, cần trang bị cho người ta cả kỹ thuật tiến hành động nữa.

Như vậy, hai tác giả đã coi việc hình thành KN bao hàm cả việc nắm vững mối
quan hệ qua lại giữa mục đích hành động, các điều kiện và cách thức thực hiện
hành động đó. Vì cấu trúc KN bao gồm cả tri thức, kỹ xảo và tư duy độc lập,
sáng tạo nên khi rèn luyện KN cho SV ta cần chú ý xác định mục đích, trang bị
tri thức, và cách thức rèn luyện, vận dụng các KN đã có một cách hợp lý và hiệu
quả, phát huy tư duy độc lập, sáng tạo, vận dụng các thao tác trí tuệ một cách
nhanh chóng, chặt chẽ, lôgic.

Hai tác giả trên đã nêu ra sơ đồ các giai đoạn hình thành KN sau đây:

 Giai đoạn thứ nhất (Có KN sơ đẳng): Ý thức được mục đích hành động và
tìm kiếm cách thức thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết và các kỹ xảo
đã có, hành động được thực hiện theo cách “thử và sai” có kế hoạch.
 Giai đoạn thứ hai (Biết cách làm nhưng không đầy đủ): Có hiểu biết về các
phương thức thực hiện hành động, sử dụng được những kỹ xảo đã có nhưng
không phải đã sử dụng được những kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động
này.
 Giai đoạn thứ ba (Có những KN chung chung còn mang tính chất riêng lẻ):
Có hàng loạt KN phát triển cao nhưng còn mang tính chất riêng lẻ. Các KN
này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau.
 Giai đoạn tứ tư (có nhữg KN phát triển cao): Sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết
và các kỹ xảo đã có, ý thức được không chỉ mục đích hành động mà cả động
cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích.
 Giai đoạn thứ năm (có tay nghề ): Sử dụng một cách thành thạo, sáng tạo đầy
triển vọng các cách khác nhau.

Tuy năm giai đoạn hình thành KN trên chưa hẳn là một quy trình rèn luyện KN,
nhưng đó là cột mốc định hướng và giúp người SV dựa trên các giai đoạn, các
mức độ hình thành KN đó mà thực hiện theo quy trình hợp lý từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp.

2.7. Kỹ năng giao tiếp ở sinh viên

2.7.1. Tầm quan trọng của KNGT ở SV

Kỹ năng giao tiếp là một trong những yếu tố của kỹ năng chung cần thiết trong
số các sinh viên đại học. Qua những năm tháng của họ trong trường đại học,
sinh viên sẽ cảm thấy xúc động với các vấn đề, trong và ngoài hội trường bài
giảng, nơi họ phải sử dụng kỹ năng giao tiếp, ví dụ như bài tập nhóm và thuyết
trình trên lớp.

Trong trường đại học, sinh viên sống trong một tập thể – lớp học, một trong
những đơn vị cơ sở của hệ thống dạy học trong trường. ở đó có cuộc sống tập
thể. Và ở đó tiếp thụ những tri thức mới, hiện đại, sâu sắc của loài người, hình
thành, phát triển nhân cách, tu dưỡng những phẩm chất đạo đức và năng lực của
mình. ở đó vấn đề giao tiếp nổi lên đặc biệt quan trọng và có đặc thù riêng ở
môi trường và lứa tuổi này.

2.7.2. Yếu tố tác động đến sự hình thành và phát triển KNGT cho SV

Sự hình thành và phát triển kĩ năng giao tiếp ở học sinh chịu sự tác động của các
yếu tố sau:

 Yếu tố khách quan


 Cách thức tổ chức và quản lý nhà trường:

Hiện nay, nhà nước ta khuyến khích xã hội hóa bằng nhiều hình thức trong đó
có giáo dục giới tính. Số lượng trường đại học, cao đẳng tăng nhanh cũng kéo
theo nhiều vấn đề, trong đó có văn hóa học đường ngày càng phát triển. Do thói
quen hiện nay nhiều trường chưa lỗi mốt, chưa quan tâm đúng mức việc tạo môi
trường giao tiếp thực sự văn minh cho học sinh để học sinh có môi trường giúp
học sinh rèn luyện kỹ năng giao tiếp tốt, nhà trường nên đưa ra các quy định,
cách rèn luyện kỹ năng giao tiếp, phương pháp cho học sinh. Tất cả nội quy của
trường ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đáng kể đến việc hình thành KNGT
cho người học.

Các trường học nên tạo ra một môi trường nơi các em được tôn trọng, đánh giá
cao và có cảm giác tự hào khi là SV. Đây là những thứ sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến sự vô thức giúp họ giao tiếp tốt. Bởi vì, khi họ cảm thấy được tôn trọng và
đánh giá cao, họ sẽ cố gắng sống một cuộc đời đàng hoàng, đáng giá , bao gồm
giao tiếp tốt và giao tiếp tốt.

 Phương pháp dạy học

Những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của nguời học có tác dụng
rất lớn giúp SV rèn luyện KNGT. Trong quá trình học, SV chủ động tìm kiếm
tri thức, trao đổi với bạn bè, thầy cô, trình bày sản phẩm của cá nhân hoặc
nhóm. Từ đó các em có nhiều cơ hội tương tác với người khác, cơ hội rèn luyện
KNGT cho bản thân.

 Năng lực giao tiếp của GV toàn trường

Năng lực giao tiếp của GV là bài học sinh động, quý báu để cho SV học tập.
Người GV có KN giao tiếp tốt sẽ làm cho mình đẹp hơn và được tôn trọng trong
mắt SV. Được học một người thầy vừa có chuyên môn giỏi, vừa có năng lực
giao tiếp tốt sẽ là tác nhân kích thích lớn lao để SV rèn luyện và phấn đấu.

 Năng lực chuyên môn của GV giảng dạy các môn về giao tiếp
Giáo viên dạy môn giao tiếp vừa là người cung cấp kiến thức, vừa hướng dẫn
hình thành kỹ năng.Thầy cũng là người truyền lửa và đam mê rèn luyện kỹ năng
giao tiếp cho các em học sinh. Người giáo viên có năng lực giao tiếp thực sự là
người giáo viên biết đào sâu và mở rộng kiến thức về giao tiếp của học sinh, bài
phải gắn với thực tế. Nếu bài giảng của giáo viên sáo rỗng sẽ khiến học sinh
nhàm chán, không hứng thú học tập và không nhận ra tầm quan trọng của việc
thực hành trong giao tiếp.

 Yếu tố chủ quan

Nhân tố chủ quan là nhân tố xuất phát từ phía SV. Theo tình hình chung hiện
nay, khi SV ra trường và bước vào môi trường làm việc chuyên nghiệp, họ thiếu
kỹ năng tương tác với người khác, tức là giao tiếp. Có chuyên ngành mà họ học
kỹ năng giao tiếp rất nhiều, nhưng nhận thức của họ về quá trình học khiến kỹ
năng giao tiếp của họ không đủ để sử dụng khi họ tốt nghiệp. Khi họ được trang
bị kiến thức về giao tiếp họ chưa quan tâm nhiều đến vấn đề đào tạo vì cho rằng
không cần thiết. Trong nhiều yếu tố chủ quan phải kể đến sự lựa chọn nghề, sự
hứng thú với nghề và nhận thức của SV.
Chương 3. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP SINH VIÊN HUFI

Thông qua số liệu thu thập được trong quá trình khảo sát thực tế, từ đó tiến
hành phân tích, nghiên cứu để tìm ra những mặt hạn chế, vấn đề mà sinh viên
và giảng viên HUFI thường gặp phải.

3.1. Thực trạng ở một số kĩ năng giao tiếp cơ bản của sinh viên
Để đánh giá thực trạng KNGT của SV HUFI, chúng tôi đã chuẩn bị 1 số câu hỏi
cho từng KNGT trong cuộc khảo sát này. Kết quả nghiên cứ về sự nhận thức về
các KN được thể hiện thông qua các bảng số liệu và biểu đồ dưới đây.

3.1.1. Kĩ năng thuyết trình


Bảng 3.1 Nhận thức về kỹ năng thuyết trình

Chưa ý
TT Nội dung Ý thức được Bình thường
thức được
Bạn ý thức được tầm quan
01 20,06% 34,7% 44,7%
trọng của việc thuyết trình.
Bạn biết được những điểm
02 17% 24% 59%
quan trọng cần thuyết trình.
Bạn biết cách điều hành một
03 8% 21% 71%
buổi thuyết trình.
Bạn sẽ cần phải chuẩn bị trước
04 những thứ gì cho buổi thuyết 26% 30% 44%
trình.
Bạn cần phải xác định rõ mục

05 đích thuyết trình phù hợp với 15% 25% 60%


thời gian địa điểm.
Bạn cần phải tạo sự liên kết với
06 7% 23% 70%
người nghe.
Bạn cần phải sử dụng thêm
07 ngôn ngữ cơ thể đừng đứng im 10% 24% 66%
như pho tượng.
Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.2

Biểu đồ 3.1 Thể hiện nhận thức về kĩ năng thuyết trình

Biểu đồ thể hiện nhận thức về kĩ năng thuyết trình


100.00%
90.00%
80.00%
71% 70%
70.00% 66%
59% 60%
60.00%
50.00% 45% 44%
40.00% 35%
30%
30.00% 24% 26% 25% 24%
21% 23%
20%
20.00% 17% 15%
8% 10%
10.00% 7%

0.00%
1 2 3 4 5 6 7

Ý thức được Bình thường Chưa ý thức được

1. ý thức được tầm quan trọng của việc thuyết trình.


2. Biết được những điểm quan trọng cần thuyết trình.
3. Biết cách điều hành một buổi thuyết trình.
4. Biết cách chuẩn bị trước những thứ gì cho buổi thuyết trình.
5. Biết cách xác định rõ mục đích thuyết trình phù hợp với thời gian địa
điểm.
6. Biết cách tạo sự liên kết với người nghe.
7. Biết cách sử dụng thêm ngôn ngữ cơ thể đừng đứng im như pho tượng.

Qua biểu đồ 3.1 thống kê ở trên, cho thấy được kĩ năng thuyết trình của sinh
viên HUFI vẫn còn yếu, có 44,7% sinh viên vẫn chưa ý thức được tầm quan
trọng của việc thuyết trình.
Việc thuyết trình có rất nhiều yếu tố, như việc nắm những điểm quan trọng
cần thuyết trình thì sinh viên HUFI chiếm 59% sinh viên chưa biết được
những điểm quan trọng cần thuyết trình.

Về khả năng tiếp theo là khả năng điều hành một buổi thuyết trình thì sinh
viên HUFI chiếm 71% sinh viên chưa biết được cách điều hành một buổi
thuyết trình.

Một buổi thuyết trình cần có một sự chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi buổi phỏng
vấn diễn ra, sinh viên HUFI chiếm 44% sinh viên chưa ý thức được việc này,
vẫn còn nhiều bạn vì tính lười biếng của mình mà phải bị trễ hay là quên mất
những phần cần thuyết trình.

Một buổi thuyết trình diễn ra hiển nhiên là phải đem về một mục đích nào đó,
về kĩ năng này sinh viên HUFI chiếm 60% chưa ý thức được việc chọn mục
đích, thời gian, địa điểm phải phù hợp.

Về kĩ năng thuyết trình, việc tuyên truyèn hay giao tiếp với người nghe thì bạn
phải tạo được mối liên hệ được với người nghe, sinh viên HUFI chiếm 70%
sinh viên chưa ý thức được việc này.

Bên cạnh đó ngoài việc nói thì bản thân có thể dùng ngôn ngữ cơ thể để có thể
biểu đạt một cách dễ hiểu hơn, dễ dàng tạo mỗi liên hệ với người nghe hơn
chứ không phải đứng im như một pho tượng, sinh viên HUFI chiếm 66% sinh
viên chưa ý thức được việc này.

3.1.2. Kĩ năng giao tiếp bằng văn bản


Bảng 3.2 Nhận thức về kĩ năng giao tiếp bằng văn bản
Ý thức Bình Chưa ý
TT Nội dung
được thường thức được
Bạn trình bày theo đúng form quy
01 75% 18% 7%
chuẩn của giao tiếp bằng văn bản.
Bạn xác định mục đích của việc sử
02 60% 24% 16%
dụng giao tiếp văn bản.
Bạn biết cách sử dụng ngôn từ sử
03 68% 20% 12%
dụng trong giao tiếp văn bản.
Bạn xác định rõ thời gian, địa điểm
04 62% 30% 18%
sử dụng giao tiếp văn bản.

Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.2

Biểu đồ 3.2 Thể hiện nhận thức về kĩ năng thuyết trình

Biểu đồ thể hiện nhận thức về kĩ năng thuyết trình


100%
90%
80% 75%
70% 68%
60% 62%
60%
50%
40%
30%
30% 24%
18% 20% 18%
20% 16%
12%
10% 7%

0%
1 2 3 4

Ý thức được Bình thường Chưa ý thức được

1. Biết cách trình bày theo đúng form quy chuẩn của giao tiếp bằng văn
bản.
2. Biết cách xác định mục đích của việc sử dụng giao tiếp văn bản.
3. biết cách sử dụng ngôn từ sử dụng trong giao tiếp văn bản.
4. Biết cách xác định rõ thời gian, địa điểm sử dụng giao tiếp văn bản.Biết
cách tạo sự liên kết với người nghe.

Qua biểu đồ 3.2 cho thấy còn nhiều sinh viên ý thức được việc trình bày văn
bản theo đúng form quy chuẩn của giao tiếp bằng văn bản, sinh viên HUFI
chiếm 75% sinh viên ý thức được việc này.

Trước khi viết một văn bản nào đó, cần phải xác định được mục đích sử dụng
của văn bản này là gì ?, sinh viên HUFI chiếm 60% sinh viên ý thức được điều
này.Rất đáng mừng

Trong giao tiếp bằng văn bản, chúng ta cần phải sử dụng ngôn từ cho đúng mực,
đơn giản dễ hiểu vì giao tiếp qua văn bản rất khó để diễn đạt ý của mình cho
người đọc hiểu, sinh viên HUFI chiếm 68% sinh viên ý thức được việc này.

Giao tiếp bằng văn bản thì nội dung cần viết phải phù hợp với hoản cảnh viết,
thời gian địa điểm, sinh viên HUFI chiếm 62% sinh viên ý thức được việc này

3.1.3. Kĩ năng lắng nghe


Bảng 3.3 Nhận thức về kĩ năng lắng nghe

Ý thức Bình Chưa ý


TT Nội dung
được thường thức được
Bạn chú tâm lắng nghe để đạt
01 17% 21% 62%
được hiệu quả
Bạn biết cách đồng cảm với
02 26% 30% 44%
người giao tiếp.
Bạn không áp đặt hay phán xét
03 người khác, hãy cởi mở nêu 15% 25% 60%
những ý tưởng mới.
Bạn chú ý hành động và ngôn ngữ
04 12% 23,4% 64,6%
hình thể
Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.3

Biểu đồ 3.3 Thể hiện nhận thức về kĩ năng lắng nghe

Biểu đồ thể hiện nhận thức về kĩ năng lắng nghe


100%
90%
80%
70% 65%
62% 60%
60%
50% 44%
40%
30%
30% 26% 25% 23%
21%
20% 17% 15%
12%
10%
0%
1 2 3 4

Ý thức được Bình thường Chưa ý thức được

1. Biết cách chú tâm lắng nghe để đạt được hiệu quả.
2. Biết cách đồng cảm với người giao tiếp.
3. biết cách không áp đặt hay phán xét người khác, hãy cởi mở nêu những
ý tưởng mới.
4. Biết cách chú ý hành động và ngôn ngữ hình thể.

Qua biểu đồ 3.3 cho thấy còn nhiều sinh viên chưa ý thức được việc chú tâm
lắng nghe người khác, có thể người nói có những lúc nói những vấn đề khó hiểu
nên bạn cần phải chú ý đến những gì đối phương nói với bạn để có thể hiểu hơn,
sinh viên HUFI chiếm 62% sinh viên chưa ý thức được việc này.

Bên cạnh khả năng nghe thì cũng sẽ có khả năng đồng cảm, cảm nhận những gì
mình lắng nghe được, cùng người nói hiểu rõ về vấn đề đang nói, sinh viên
HUFI chiếm 60% sinh viên chưa làm được việc này.
Việc áp đặt hay phán xét người khác thường được quan tâm trong những cuộc
trò chuyện nhưng áp đặt hay phán xét một người nào đó sẽ làm cho người nghe
hay người nói cảm thấy sự ích kỉ của bản thân, sinh viên HUFI chiếm 70% sinh
viên chưa làm được điều này.

Kĩ năng lắng nghe rất quan trọng về thái độ của người nghe, nếu như bạn không
để ý hành động của mình sẽ gây cho người nói không được tôn trọng hoặc có
thể người nói sẽ nghĩ bạn không chú tâm lắng nghe đến những gì người nói
muốn diễn đạt với bạn, sinh viên HUFI chiếm 64,6% sinh viên chưa ý thức
được việc này.

3.1.4. Kĩ năng đặt câu hỏi


Bảng 3.4 Nhận thức về kĩ năng đặt câu hỏi

Nội Ý thức Bình Chưa ý


TT
dung được thường thức được
Bạn xác định được mục đích
01 8% 21% 71%
đặt câu hỏi.
Bạn có thể lựa chọn ngôn từ
02 26% 30% 44%
phù hợp với câu hỏi.
Bạn phải xác định được cách
03 15% 25% 60%
đặt câu hỏi sao cho thích hợp.
Bạn có thể hạn chế đặt câu
04 7% 23% 70%
hỏi dài dòng và câu hỏi đóng.
Bạn học được cách lắng nghe
05 10% 24% 66%
ý kiến người nghe.

Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.4
Biểu đồ 3.4 Thể hiện nhận thức về kĩ năng đặt câu hỏi

Biểu đồ thể hiện nhận thức về kĩ năng đặt câu hỏi


100%
90%
80%
71% 70%
70% 66%
60%
60%
50% 44%
40%
30%
30% 26% 25% 24%
21% 23%
20% 15%
8% 10%
10% 7%

0%
1 2 3 4 5

Ý thức được Bình thường Chưa ý thức được

1. Biết cách xác định được mục đích đặt câu hỏi.
2. Biết cách lựa chọn ngôn từ phù hợp với câu hỏi.
3. biết cách xác định được cách đặt câu hỏi sao cho thích hợp.
4. Biết cách hạn chế đặt câu hỏi dài dòng và câu hỏi đóng.
5. Biết cách học được cách lắng nghe ý kiến người nghe.

Qua biểu đồ 3.4 cho thấy được sinh viên HUFI chưa xác định được mục đích
đặt câu hỏi, sinh viên HUFI chiếm 71% sinh viên chưa ý thức được điều này.

Về kĩ năng lựa chọn ngôn từ phù hợp, sinh viên HUFI chiếm 44% sinh viên
chưa ý thức được lựa chọn ngôn từ phù hợp với người nghe.

Về kĩ năng đặt câu hỏi sao cho thích hợp, sinh viên HUFI chiếm 60% sinh viên
chưa ý thức được việc đặt câu hỏi sao cho thích hợp.

Về kĩ năng đặt câu hỏi dài dòng và câu hỏi đóng, sinh viên HUFI chiếm 60%
sinh viên chưa ý thức được việc đặt câu hỏi dài dòng và câu hỏi đóng.

Và phần quan trọng là học cách lắng nghe người nghe, sinh viên HUFI chiếm
66% sinh viên chưa ý thức được việc lắng nghe người nghe.
3.1.5. Kĩ năng phản hồi
Bảng 3.5 Nhận thức về kỹ năng phản hồi

Ý thức Bình Chưa ý


TT Nội dung
được thường thức được
Bạn cần xác định mục đích phản
01 hồi, đừng chỉ trích mà hãy góp ý 71% 21% 8%
cải thiện.
Bạn có thể phải phản hồi kịp
02 44% 30% 26%
thời.
Bạn chú ý lắng nghe trước khi
03 50% 25% 25%
đưa ra sự phản hồi.
Bạn nói vào trọng điểm cái gì họ
04 70% 23% 7%
cần cải thiện.
Bạn nói theo chiều hướng tích
05 70% 24% 6%
cực.

Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.5
Biểu đồ 3.5 Thể hiện nhận thức về kĩ năng phản hồi

Biểu đồ thể hiện nhận thức về kĩ năng phản hồi


100%
90%
80%
71% 70% 70%
70%
60%
50%
50% 44%
40%
30%
30% 26% 25% 25% 24%
21% 23%
20%
10% 8% 7% 6%
0%
1 2 3 4 5

Ý thức được Bình thường Chưa ý thức được

1. Biết cách xác định mục đích phản hồi, đừng chỉ trích mà hãy góp ý cải
thiện.
2. Biết cách phản hồi kịp thời.
3. biết cách chú ý lắng nghe trước khi đưa ra sự phản hồi.
4. Biết cách nói vào trọng điểm cái gì họ cần cải thiện.
5. Biết cách nói theo chiều hướng tích cực.

Qua biểu đồ 3.5 cho thấy được, sinh viên HUFI chiếm 71% sinh viên HUFI đã ý
thức được mục đích phản hay là cách phản hồi mà không gây tổn thương tinh
thần của người khác.

Phản hồi kịp thòi cũng yếu tố quan trọng trong phản hồi, sinh viên HUFI chiếm
44% sinh viên đã ý thức được việc phản hồi kịp thời.

Việc chú ý lắng nghe trước khi đưa ra phản hồi sẽ giúp cho chúng ta giải quyết
vấn đề dễ hơn, sinh viên HUFI chiếm 50% ý thức được việc này.
Khi phản hồi bạn cần phải nói vào trọng điểm tránh nói luyên thuyên dài dòng
để người nghe không bị lệch hướng hoặc nhàm chán, ,sinh viên HUFI chiếm
70% sinh viên ý thức được việc này.

Khi phản hồi bạn cần phải nói theo chiều hướng tích cực, sinh viên HUFI chiến
66% sinh viên đã ý thức được việc phản hồi theo chiều hướng tích cực.

3.1.6. Kĩ năng giải quyết xung đột


Bảng 3.6 Nhận thức về kỹ năng giải quyết xung đột:

Ý thức Bình Chưa ý


TT Nội dung
được thường thức được
Bình tĩnh là giải pháp quan trọng
01 29% 21% 50%
nhất
Bạn cần phải lắng nghe người khác
02 15% 22% 63%
giải thích.
Bạn cần nói lên suy nghĩ của mình
03 25% 25% 50%
phải rõ ràng và chi tiết.
Đừng hùa theo đám đông hay
04 20% 17% 63%
những tinh đồn không xác thực

Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.6
Biểu đồ 3.6 Thể hiện nhận thức về kĩ năng giải quyết xung đột

Biểu đồ thể hiện nhận thức về kĩ năng giải quyết


xung đột
100%
90%
80%
70% 63% 63%
60%
50% 50%
50%
40%
29%
30% 25% 25%
21% 22% 20%
20% 15% 17%

10%
0%
1 2 3 4

Ý thức được Bình thường Chưa ý thức được

1. Biết cách bình tĩnh trước mâu thuẫn


2. Biết cách lắng nghe người khác giải thích.
3. Biết cách nói lên suy nghĩ của mình phải rõ ràng và chi tiết.
4. Biết cách không hùa theo đám đông hay những tinh đồn không xác thực

Qua biểu đồ 3.6 cho thấy được, sinh viên HUFI chỉ có 29% sinh viên ý thức
được việc bình tĩnh trước xung đọt diễn ra, bĩnh tĩnh giúp ra điều khiên được
mọi thứ cũng là hướng đi tốt nhất cho cả 2 bên.

Về kĩ năng lắng nghe người khác giải thích, việc này sẽ giúp cho hai bên gỡ bỏ
mâu thuẫn hai bên dễ dàng hơn, nhưng có 63% sinh viên HUFI chưa ý thức
được việc này.

Việc nói lên suy nghĩ của mình phải rõ ràng và chi tiết rất cần thiết, chúng ta
không nên đi vòng vo vì điều này sẽ làm cho 2 bên mất thời gian và mất kiên
nhẫn,nhưng thực tế chỉ có 25% SV ý thức được và 25% SV thấy bình thường.
Khi giải quyết mâu thuẫn, chúng ta không nên hùa theo đám đông hay một lời
đồn nào đó vì điều này sẽ cho thấy bản thân người khác sẽ không được tôn
trọng.

3.2. Nguyên nhân của thực trạng KNGT của SV HUFI


Đánh giá thực trạng KNGT đã cho thấy KNGT của SV HUFI chỉ ở mức trung
bình là chủ yếu và SV còn gặp nhiều khó khăn. Vấn đề đặt ra ở đây là vì sao
KNGT chưa tốt thậm chí ngay cả khi SV đã được học và rèn luyện về KNGT.
Bên cạnh đó, hình thành KNGT cho SV cũng là mục tiêu được đề ra trong
chương trình học tập, rèn luyện của học viên tại HUFI. Việc lí giải nguyên nhân
ở đây cần xem xét ở nhiều khía cạnh. Trong đề tài này, chúng tôi xem xét
nguyên nhân của thực trạng KNGT của SV HUFI xuất phát từ 2 phía SV và nhà
trường.

3.2.1. Nguyên nhân từ phía nhà trường


Bảng 3.7 Số liệu những nguyên nhân ở phía nhà trường

Hoàn
Hoàn
T Phân Không toàn
Nguyên nhân toàn Đồng ý
T vân đồng ý không
đồng ý
đồng ý
1 Nội dung môn
học không có
thời gian thực 36% 41% 6,8% 10,4% 0,9%
hành về các
KNGT
2 Thiếu giáo
trình, tài liệu
25,7% 47,7% 11,7% 9% 1,4%
tham khảo
KNGT
3 Ít tổ chức các 15,3% 38,7% 16,2% 20,7% 3,2%
hoạt động sinh
hoạt tập thể
4 Ít có các buổi
nói chuyện,
27,9% 49,1% 7,7% 9,5% 1,4%
tập huấn
KNGT
5 Nội dung học
chỉ chú trọng
bồi dưỡng các 19,4% 39,6% 22,1% 12,6% 1,8%
kĩ năng nghiệp
vụ
6 Không kết hợp
rèn luyện
KNGT cho
17,1% 39,6% 18,9% 16,7 % 3,2%
học viên trong
suốt quá trình
học tập
7 Giáo viên
giảng dạy
chưa tích cực
12,2% 14% 27,5% 31,5% 8,6%
trang bị các
KNGT cho các
học viên
8 Phương pháp
giảng dạy của
6,8% 8,6% 25,7% 40,5% 12,2%
giáo viên chưa
tốt

Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.7
Biểu đồ 3.7 Thể hiện nhận thức về nguyên nhân ở phía nhà trường

Biểu đồ thể hiện nhận thức về nguyên nhân ở phía


nhà trường
100%
90%
80%
70%
60%
47.70% 49.10%
50%
41.00% 38.70% 39.60% 39.60% 41%
40%36.00%
32%
30% 25.70% 27.90% 27.50% 25.70%
21% 22.10%
19.40%
16.20% 18.90%
17.10% 17% 14.00%
20% 15.30% 13%
10% 11.70% 10% 12.20% 12.20%
6.80% 9% 7.70% 8.60% 8.60%
6.80%
10% 3.20% 3.20%
0.90% 1.40% 1.40% 1.80%
0%
1 2 3 4 5 6 7 8

Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân Vân


Hoàn toàn đồng ý Hoàn Toàn Không Đồng Ý

1. Nội dung môn học không có thời gian thực hành về các KNGT.
2. Thiếu giáo trình, tài liệu tham khảo KNGT.
3. Ít tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể.
4. Ít có các buổi nói chuyện, tập huấn KNGT.
5. Nội dung học chỉ chú trọng bồi dưỡng các kĩ năng nghiệp vụ.
6. Không kết hợp rèn luyện KNGT cho học viên trong suốt quá trình học
tập.
7. Giáo viên giảng dạy chưa tích cực trang bị các KNGT cho các học viên.
8. Phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa tốt.

Qua biểu đồ 3.7 cho thấy được nội dung môn học ở trường HUFI vẫn chưa
được thực hành nhiều, vẫn còn bám sát vào lý thuyết, nội dung thực hành ở phía
nhà trường vẫn còn thấp qua khảo sát chiếm 77% nội dung lý thuyết.

Giáo trình tham khảo của KNGT vẫn còn thiếu, qua khảo sát cho thấy 73,4%
thiếu giáo trình, tài liệt tham khảo.
Các buổi hoạt động sinh hoạt tập thể vẫn còn ít, qua khảo sát cho thấy 54%
đồng ý với việc nhà trường vẫn còn ít tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể.

Các buổi nói chuyện, tập huấn KNGT vẫn còn ít, qua khảo sát cho thấy 77%
đồng ý với việc nhà trường vẫn còn ít tổ chức các buổi nói chuyện, tập huấn
KNGT.

Nội dung học chỉ bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ, qua khảo sát cho thấy 59% nhà
trường chỉ bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ.

Không kết hợp rèn luyện KNGT cho học viên trong suốt quá trình học tập, qua
kháo sát cho thấy 56,7% đồng ý với việc nhà trường vẫn chưa kết hợp rèn luyện
KNGT cho việc học viên trong suốt quá trình học tâp.

Giáo viên giảng dạy chưa tích cực trang bị KNGT cho các học viên, qua khảo
sát cho thấy 26,2% đồng ý với việc giảng dạy chưa tích cực trang bị KNGT cho
các học viên.

Phương pháp giảng dạt của các giáo viên chưa tốt, qua khảo sát cho thấy 15,4%
vẫn còn một vài đồng ý với việc phương pháp giảng dạy của giáo viên chưa tốt.

3.2.2. Nguyên nhân từ Sinh viên


Bảng 3.8 Số liệu những nguyên nhân ở phía SV

Hoàn
Hoàn
T Phân Không toàn
Nguyên nhân toàn Đồng ý
T vân đồng ý không
đồng ý
đồng ý
1 Thiếu chủ
động, tích cực
26,6% 52,7% 9,9% 6,8% 1,4%
tìm hiểu về
KNGT
2 Không có thời
gian để tìm
13,1% 35,1% 17,1% 27% 4,5%
hiểu về các
KNGT
3 Chưa nhận
thức đầy đủ về
13,1% 53,6% 12,2% 14% 5%
vai trò của
KNGT
4 Chưa thực sự
đầu tư cho
việc rèn luyện 18% 57,7% 11,3% 8,1% 2,7%
các kĩ năng
giao tiếp
5 Chưa thực sự
quan tâm đến 11,7 41,9% 18% 21,2% 4,5%
các KNGT
6 Chưa có các
phương pháp
23,4% 55,4% 9,9% 5,9% 1,8%
rèn luyện các
KNGT

Chúng tôi dùng biểu đồ để trình bày kết quả nghiên cứu cụ thể KN ở bảng 3.8
Biểu đồ 3.8 Thể hiện nhận thức về nguyên nhân ở phía sinh viên

Biểu đồ thể hiện nhận thức về nguyên nhân ở phía


sinh viên
1170.00%
100.00%
90.00%
80.00%
70.00%
60.00% 57.70% 55.40%
52.70% 53.60%
50.00%
41.90%
40.00% 35.10%
30.00%26.60% 27%
21% 23.40%
20.00% 17.10% 18.00% 18.00%
13.10% 14%
13.10%12.20% 11.30%
9.90% 8% 9.90%
10.00% 7% 4.50% 5.00% 4.50% 6%
1.40% 2.70% 1.80%
0.00%
1 2 3 4 5 6

Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Phân vân


Không đồng ý Hoàn toàn không đồng ý

1. Thiếu chủ động, tích cực tìm hiểu về KNGT.


2. Không có thời gian để tìm hiểu về các KNGT.
3. Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của KNGT.
4. Chưa thực sự đầu tư cho việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp.
5. Nội dung học chỉ chú trọng bồi dưỡng các kĩ năng nghiệp vụ.
6. Chưa thực sự quan tâm đến các KNGT.

Qua biểu dồ 3.7 cho thấy được còn rất nhiều sinh viên thiếu chủ động tích cực
tìm hiểu về KNGT, chiếm 79,3% đồng ý với việc sinh viên thiếu chủ động trong
việc tìm hiểu về KNGT.

Không có thời gian để tìm hiểu về các KNGT, qua khảo sát cho thấy 48,2%
đồng ý với việc không có thời gian để tìm hiểu về các KNGT.

Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của KNGT, qua khảo sát cho thấy 66,7%
đồng ý với việc chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của KNGT.
Chưa thực sự đầu tư cho việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp, qua khảo sát cho
thấy 75,7% đồng ý với việc chưa thực sự đầu tư cho việc rèn luyện các kĩ năng
giao tiếp.

Chưa thực sự quan tâm đến các KNGT, qua khảo sát cho thấy 53,6% đồng ý với
việc chưa thực sự quan tâm đến các KNGT.

Chưa có các phương pháp rèn luyện các KNGT, qua khảo sát cho thấy 78,8%
đồng ý với việc chưa có các phương pháp rèn luyện các KNGT.
Chương 4. Một số biện pháp phát triển kỹ năng giao tiếp cho sinh viên
trường đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM

Thông qua các số liệu và phân tích nghiên cứu của chương III, từ đó tìm ra giải
pháp cải thiện thực trạng giao tiếp của sinh viên và giảng viên HUFI. Sau đó
thực hiện lại khảo sát để đánh giá hiệu quả của các giải pháp đã thực hiện,
phân tích để cải tiến giải pháp để có kết quả tốt hơn.

4.1. Cơ sở đề ra 1 số biện pháp

Để đưa ra một số biện pháp tác động nhằm nâng cao mức độ KNGT cho SV
chúng tôi dựa trên một số cơ sở sau:

4.2. Về phía nhà trường


4.2.1. Mục tiêu của trường
Một trong những mục tiêu đào tạo của nhà trường là: nguồn nhân lực có trình
độ và kỹ năng đại học chuyên nghiệp, có chất lượng thích ứng với yêu cầu sử
dụng trong và ngoài nước.

Xây dựng lực lượng cán bộ, giáo viên có trình độ, đồng thời tích cực hợp tác
với giáo viên, trong và ngoài nước để thực hiện nghiên cứu khoa học và công
nghệ phục vụ mục tiêu phát triển, kinh tế - xã hội và giáo dục theo định hướng,
kế hoạch của nhà nước

4.2.2. Nhiệm vụ của trường


Một trong những sứ mệnh của HUFI là đào tạo những con người có đạo đức,
tính cách và chính sách tốt, với kiến thức và khả năng thực hành ở mức độ đào
tạo , cách làm việc khoa học tốt phù hợp với cuộc sống khả năng độc lập và tích
cực sáng tạo cho mình và cho người khác.
Chú trọng công tác đào tạo và rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho sinh viên góp
phần quan trọng giúp HUFI đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo nêu trên.

Để có thể hợp tác, chuyển giao và thích nghi tốt với cuộc sống, sinh viên khi ra
trường phải có kỹ năng giao tiếp tốt và kỹ năng giao tiếp chuyên ngành nói
chung.

Từ mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, chúng tôi nhận thấy tầm quan
trọng của kỹ năng giao tiếp đối với học sinh.

Để rèn luyện KNGT cho SV tốt cần phải có những biện pháp hiệu quả nhất
định.

4.3. Về phía sinh viên

Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy: trong 6 KNGT thì có đến 4 KNGT
cơ bản của SV đạt mức trung bình, một KN xếp loại khá,một KN giao tiếp các
bạn cho là rất thuần thục.Như vậy có thể nhận xét KN giao tiếp của SV chưa
tốt, rất cần thiết phải có các biện pháp tác động hiệu quả nhằm giúp SV nâng
cao KNGT của mình.
4.4. Nguyện vọng của GV,SV trường HUFI
Chúng tôi tham khảo ý kiến của 10 GV, 30 SV về mức độ cần thiết
của việc nâng cao KNGT cho SV. Kết quả tham khảo được thể hiện ở bảng
4.1.
Bảng 4.9Ý kiến của GV, SV về việc nâng cao KNGT cho SV

GV (10) SV (50)

Tổng số Tỉ lệ Tổng Tỉ
TT lệ
% số
%
01 Rất cần 7 60% 12 40%

02 Cần 3 40% 9 30%

03 Không cần 0 0% 3 10%

04 Có hay không cũng được 0 0% 6 20%

Khi được chúng tôi hỏi về mức độ cần thiết nâng cao KNGT cho SV thì không
có một GV nào của trường cho là “không cần thiết” hoặc “có hay không cũng
được”. 60% GV cho ý kiến là việc nâng cao KNGT cho SV là “rất cần thiết” và
40% GV còn lại cho rằng “cần thiết” nâng cao KNGT cho SV.

Về phía SV, đối với việc nâng cao KNGT cho bản thân các bạn SV thì có đến
70% SV cho biết SV của trường hiện nay “rất cần” và “cần thiết” phải được
nâng cao về KNGT. Bên cạnh đó, còn đến 30% trong tổng số SV cho ý kiến
rằng việc nâng cao KNGT cho các bạn SV là “không cần thiết” hoặc “có hay
không cũng được”. Từ số liệu thu được chúng tôi thấy còn đến hơn 20% SV
chưa nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của việc giao tiếp có KN trong
cuộc sống.

Từ những cơ sở trên, chúng tôi thấy có những biện pháp giúp SV nâng cao
KNGT là hết sức cần thiết và cấp thiết.

4.5. Một số biện pháp tác động cụ thể


4.5.1. Biện pháp 1:Tổ chức cho SV thực hành những bài tập để rèn luyện
KNGT
 Mục tiêu:

Giúp SV hình thành, rèn luyện được một số KNGT cơ bản mà các bạn SV còn
yếu kém, gặp nhiều khó khăn.

 Quy trình thử nghiệm: Từ 27/11/2022 đến 7/12/2022


 Khách thể thực hiện:
Khách thể thực nhiệm là 15 SV trong nhóm khảo sát tham gia vào những bài tập
để so sánh hiệu quả của các bài tập tác động lên nhóm thực nghiệm.

 Nội dung:

Dựa vào các kĩ năng mà các bạn SV còn yếu kém từ đó đưa ra 1 số bài tập:

 KN thuyết trình
 KN lắng nghe
 KN đặt câu hỏi
 KN giải quyết xung đột
 Cách thực hiện:
 Bài tập luyện tập kỹ năng thuyết trình

Thời gian: Từ 8 giờ -> 14 giờ ngày 27/11/2022

 Bài tập luyện tập kỹ năng thuyết trình

Bài 1: Tập họp 1 nhóm SV, và đặt 1 tình huống giả định dưới đây:

Bạn được bầu là nhóm trưởng. Bạn đang phải trình bày cho nhóm về kế hoạch
học tập và hình thức học nhóm của các môn học trong ngành CNTT. Bạn muốn
cung cấp những thông tin liên quan và hữu ích nhất để các thành viên nhóm
không bị bỡ ngỡ khi bắt đầu tham giahọc tập. Bạn cũng muốn từ đó nhóm sẽ
đoàn kết và phát triển hơn. Bạn có tổng cộng 15 phút cộng thêm một chút thời
gian cho các câu hỏi.

Câu hỏi:

1. Hãy phác thảo phần giới thiệu và phần kết luận. Mỗi phần ngắn gọn 1-2 câu.

2. Bạn hãy sắp xếp các ý chính theo một trình tự hợp lý để bài nói cô đọng, súc
tích (không nên quá 5 ý).
3. Hãy lấy một tờ giấy note hoặc một quyển sổ ghi chép ghi chữ mở đầu, sau đó
ghi những điều bạn muốn nói trong phần mở đầu càng ngắn càng tốt. Tương tự
với phần thân bài và kết luận.

Yêu cầu:

Sau khi làm xong câu hỏi và chuẩn bị. Sau đó sẽ lần lượt mời các bạn lên thuyết
trình.

Sau khi các bạn SV thuyết trình xong sẽ bắt đầu khảo sát lại về kiến thức KN
thuyết trình bảng 4.1 mà các bạn vừa trải qua để xem có sự cái thiện hay không?

 Bài tập luyện tập lắng nghe

Tập hợp một nhóm sinh viên từ 6 đến 9 người sau đó chia thành 3 nhóm.

Dựa vào những kỹ năng lắng nghe đã học, hãy thực hiện hoạt động lắng nghe
theo hướng dẫn sau:

Người 1 Người 2 Người 3


Vòng 1 Nói Nghe Quan sát
Vòng 2 Quan sát Nói Nghe
Vòng 3 Nghe Quan sát Nói

Nói theo chủ đề:

Vòng 1: Sự quan tâm của bạn

Vòng 2: Một điều làm bạn tự hào

Vòng 3:Một người nào đó yêu thương bạn

Câu hỏi:

Bạn thích nhất khi đóng vai người nói, người nghe hay người quan sát?
Trong vai người quan sát, bạn cảm thấy thế nào? Nhận xét về sự lắng nghe của
bạn cùng nhóm?

Trong vai người nói, bạn cảm thấy thế nào khi có một ai đó thực sự lắng nghe
bạn và ngược lại?

Trong vai người nghe, bạn cảm thấy lắng nghe dễ hay khó?Vì sao?Điều gì gây
cản trở?

Yêu câu:

Sau khi trả lời xong các câu hỏi. Các bạn SV sẽ chia sẻ ý kiến với nhau.

Sau khi có được câu trả lời thỏa đáng thì các bạn SV sẽ làm bài khảo sát về
nhận thức kỹ năng lắng nghe bảng 4.2 để xem có sự cải thiện hay không?

 Bài tập luyện tập kĩ năng đặt câu hỏi

Sau đây là một bài tập giúp bạn nghĩ về việc thường xuyên sử dụng cả câu hỏi
mở và đóng.

1. Hãy lấy một tờ giấy và vẽ một đường kẻ đôi tờ giấy. Viết chữ “câu hỏi đóng”
vào cột bên trái và “câu hỏi mở” vào cột bên phải.

2. Bên trái, hãy liệt kê tất cả các câu hỏi “có hay không” hay khám phá một sự
việc mà bạn muốn dùng khi gặp khách hàng tiềm năng trong khi nói điện thoại
hay trực tiếp. Hãy làm cho danh sách này càng đầy đủ càng tốt. Hãy nhớ rằng
bạn cần thông tin từ khách hàng tiềm năng là để xác định xem họ có phù hợp
với bạn hay không, và giúp bạn vượt qua các trở ngại.

3. Trong cột bên phải, hãy thay đổi theo hướng mở dần mỗi câu hỏi đóng mà
bạn đã viết vào cột bên trái. Chẳng hạn câu hỏi đóng là: “Bạn có nghĩ đến việc
cải thiện lại thành tích học tập của mình không?, thì câu hỏi mở là: Bạn muốn
thay đổi thành tích học tập của mình như thế nào?”.

Yêu cầu:
Sau khi làm xong câu hỏi và chuẩn bị. Sau đó sẽ thu lại câu hỏi của các bạn SV.

Sau đó bắt đầu khảo sát lại về kiến thức KN đặt câu hỏi bảng 4.4 mà các bạn
vừa trải qua để xem có sự cái thiện hay không?

 Bài tập luyện tập kĩ năng giải quyết xung đột

Tập trung các bạn SV lại thành 1 nhóm. Và các bạn SV sẽ chia sẻ ví dụ của
mình về tình huống xung đột, cho phép có đủ thời gian để các bạn SV có thời
gian thảo luận với nhau qua các câu hỏi sau:

 Những ai có thể tham gia vào việc xung đột đó?


 Những người tham gia trong tình huống xung đột đó thể hiện những kiểu
hành vi giao tiếp như thế nào?
 Các bạn có còn nhớ nguyên nhân khiến xung đột xảy ra hay không?
 Làm thế nào mà việc xung đột đó được giải quyết ?(hoặc chưa được giải
quyết)?

Tìm hiểu những kiểu hành vi chính đã được thấy và thảo luận tính hiệu quả
trong việc làm gia tăng hoặc giải quyết xung đột. Có điều gì mà SV muốn bây
giờ học có thể khác đi?

Yêu cầu:

Khi đã thảo luận thì các bạn sẽ trả về những kết quả của mình về vấn đề xung
đột, nó có tác dụng hay không, và nó có được giải quyết hay không?

Sau khi đã thảo luận và có kết quả như ý muốn của các bạn. Đội ngũ khảo sát sẽ
thực hiện lại bài khảo sát ý kiến SV về việc kĩ năng giải quyết xung đột.

4.5.2. Biện pháp 2: Tổ chức, tuyên truyền để nâng nhận thức cho SV về
KNGT
 Mục đích:
Tác động và nâng cao nhận thức của SV về các nội dung KNGT mà các bạn SV
còn gặp nhiều khó khăn

Giúp SV tự liên hệ, rút ra ý nghĩa, vai trò của KNGT đối với công việc bản thân
bằng việc vận dụng kiến thức và kinh nghiệm của bản thân.

Trên cơ sở đó giúp SV nhận thức được vai trò, vị trí, tầm quan trong của KNGT
trong công việc sau khi ra trường.

 Nội dung:

Trước khi đi vào biện pháp 1, đội ngũ thực hiện sẽ tổ chức một buổi giao lưu
với 15 bạn SV trong đội khảo sát.

Lắng nghe những vấn đề mà các bạn SV còn gặp nhiều khó khăn, từ đó xây
dụng nên các bài tập tác động giúp các bạn hiểu rõ hơn về kỹ năng mà các bạn
còn yếu:

 KN thuyết trình
 KN lắng nghe
 KN đặt câu hỏi
 KN giải quyết xung đột
 Yêu cầu:

Các bài thuyết trình nhằm mục đích nâng cao ý thức và giúp đỡ các bạn SV còn
gặp khó khăn trong KNGT

Lắng nghe, phản hồi tích cực từ các bạn SV. Sau đó các bạn SV sẽ thực hiện
khảo sát để thu thập số liệu về nhận thức KNGT có sự cải thiện hay chưa?
4.6. Kết quả thử nghiệm
4.6.1. Với kĩ năng thuyết trình
Bảng 4.10 Nhận thức về kĩ năng thuyết trình của SV HUFI sau khi thực hiện
bài tập

Ý thức được
TT Nội dung
Trước khảo sát Sau khảo sát

Bạn ý thức được tầm quan


20,06% 70,7%
01 trọng của việc thuyết trình.

Bạn biết được những điểm 17% 84%


02
quan trọng cần thuyết trình.

Bạn biết cách điều hành 8% 79.7%


03
một buổi thuyết trình.

Bạn biết chuẩn bị trước


26% 76.3%
04 những thứ gì cho buổi
thuyết trình.

Bạn đã xác định rõ mục


05 15% 25%
đích thuyết trình phù hợp
với thời gian địa điểm.

Bạn biết cách tạo sự liên 7% 23%


06
kết với người nghe.
10% 24%
Bạn biết cách sử dụng thêm
07 ngôn ngữ cơ thể.
Qua bảng 4.1 ta có thể thấy được số liệu trước và sau khi khảo sát đã được :
SV ý thức được tầm quan trọng tăng từ 20,06% lên 70.7%
SV biết được những điểm quan trọng cần thuyết trình tăng từ 17% lên 84%
SV biết cách điều hành một buổi thuyết trình tăng từ 8% lên 79,7%
SV biết chuẩn bị trước những gì cho buổi thuyết trình tăng từ 26% lên 76,3%
SV đã xác định rõ mục đích thuyết trình phù hợp với thời gian địa điểm tăng từ
15% lên 25%
SV biết cách tạo sự liên kết với người nghe tăng từ 7% lên 23%
SV biết cách sử dụng thêm ngôn ngữ tăng từ 7% lên 24%
Những thông số khảo sát đã tăng lên rất đáng kể. Đây là một tín hiệu đáng
mưng cho thấy bài tập kĩ năng thuyết trình đã có hiệu quả
4.6.2. Với kĩ năng lắng nghe
Bảng 4.11 Nhận thức về KN lắng nghe của SV HUFI sau khi thực hiện bài tập

Ý thức được

TT Nội dung
Trước khảo sát Sau khảo sát

Bạn chú tâm lắng nghe để


17% 62%
01 đạt được hiệu quả
Bạn biết cách đồng cảm với
26% 44%
02 người giao tiếp.
Bạn không áp đặt hay phán
xét người khác, hãy cởi mở 15% 60%
03
nêu những ý tưởng mới.
Bạn chú ý hành động và
04 12% 64,6%
ngôn ngữ hình thể

Qua bảng 4.2 ta có thể thấy được số liệu trước và sau khi khảo sát đã được :
SV chú tâm lắng nghe để đạt được hiệu quả tăng từ 17% lên 62%
SV biết cách đồng cảm với người giao tiếp tăng từ 26% lên 53%
SV không áp đặt hay phán xét người khác, hãy cởi mở nêu những ý tưởng mới
từ 15% lên 60%
SV chú ý hành động và ngôn ngữ hình thể tăng từ 12% lên 64,6%
Với những thông số tích cực như trên đã cho thấy bài tập thực nghiệm đã có tác
dụng, đây có thể nói là 1 trong những kỹ năng quan trọng không chỉ trong cuộc
sống mà trong công việc nên việc SV có những nhận thức nâng cao kề kỹ năng
nghe thật sự là 1 tín hiệu tốt
4.6.3. Với kĩ năng đặt câu hỏi
Bảng 4.12 Nhận thức về KN đặt câu hỏi của SV HUFI sau khi thực hiện bài tập

Ý thức được
Nội
TT
dung Trước khảo sát Sau khảo sát

Bạn xác định được mục đích đặt 8% 71%


01
câu hỏi.

Bạn có thể khả năng lựa chọn 26% 44%


02
ngôn từ phù hợp với câu hỏi.

Bạn có thể xác định được cách 15% 60%


03
đặt câu hỏi sao cho thích hợp.

Bạn có thể hạn chế đặt câu hỏi 7% 70%


04
dài dòng và câu hỏi đóng.
10% 66%
05 Bạn học được cách lắng nghe
người câu trả lời của người khác

Qua bảng 4.3 ta có thể thấy được số liệu trước và sau khi khảo sát đã được :
SV xác định được mục đích đặt câu hỏi tăng từ 8% lên 71%
SV có thể khả năng lựa chọn ngôn từ phù hợp với câu hỏi tăng từ 26% lên 62%
SV có thể xác định được cách đặt câu hỏi sao cho thích hợp từ 15% lên 60%
SV có thể hạn chế đặt câu hỏi dài dòng và câu hỏi đóng tăng từ 7% lên 70%
SV học được cách lắng nghe người câu trả lời của người khác tăng từ 10% lên
66%
Kỹ năng đặt câu hỏi rất quan trọng trong việc học hỏi tìm tòi những kiến thức
mới, những điều mới mẻ. Càng nắm chắc kỹ năng này SV sẽ càng thuận lợi
trong việc tìm hiểu kiến thức mới. Và rất đáng mừng là thông qua bài tập thì các
bạn SV đã có thể cải thiện hơn kỹ năng đặt câu hỏi qua các số liệu tăng trưởng
đáng kể
4.6.4. Kỹ năng giải quyết xung đột
Bảng 4.13 Nhận thức về KN giải quyết xung đột của SV HUFI sau khi thực
hiện bài tập

Ý thức được
Nội
TT dung
Trước khảo sát Sau khảo sát

Bình tĩnh là giải pháp quan


01 29% 80%
trọng nhất
Bạn cần phải lắng nghe
02 15% 59%
người khác giải thích.
Bạn cần nói lên suy nghĩ của
03 25% 70%
mình phải rõ ràng và chi tiết.
Đừng hùa theo đám đông
04 20% 80%
hay những tinh đồn không
xác thực
Qua bảng 4.4 ta có thể thấy được số liệu trước và sau khi khảo sát đã được :

SV suy nghĩ việc chọn bình tĩnh là giải pháp quan trọng nhất đã tăng từ 29%
đến 80%
SV lắng nghe người khác giải thích đã tăng từ 15% đến 59%
SV cần nói lên suy nghĩ của mình phải rõ ràng và chi tiết tăng từ 25% lên 70%.
SV chọn đừng hùa theo đám đông hay những tinh đồn không xác thực giữa
nguyên 80% một tỷ lệ khá cao để chứng tỏ rằng các bạn không hề hùa theo đám
đông để bị dắt mũi từ đó gây ra những cuộc xung đột không đáng có.
Xung đột gần như tồn tại quanh ta, từ những thứ nhỏ nhặt như không đủ số kẹo
chia đều dến việc thống nhất cả 1 quốc gia. Việc hạn chế gây ra những cuôc
xung đột vô nghĩa sẽ tiết kiệm cho các bạn một khoảng chi phí rất lớn có thể là
hời gian,tiền bạc, sức khỏe,danh dự, …. Và đáng mừng là SV HUFI đã thể hiện
những số liệu rất cao cho thấy các bạn đã ý thức được việc xung đột nên hay
không nên như thế nào qua bài tập.
Chương 5. Kết Luận Và Kiến Nghị
5.1. Kết Luận
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Từ khi sinh ra, thông qua tiếp xúc với những người khác trong xã hội, nhân
cách con người được hình thành và Khi con người trưởng thành, vai trò của
giao tiếp trong sự phát triển nhân cách không hề suy giảm. Thông qua giao
tiếp, con người có thể điều chỉnh hành vi của mình cũng như hành vi của
người khác dựa trên những mục tiêu nhất định.
2. KNGT có thể hình thành một cách tự nhiên, nhưng KN không thể phát triển
cao nếu không có tác động và trên hết là ý thức của SV
Kỹ năng giao tiếp của mỗi người phụ thuộc rất nhiều vào môi trường sống;
giới tính, nghề nghiệp và đặc điểm văn hóa của vùng.

5.2. Kiến nghị


5.2.1. Đối với Nhà Trường
Quan tâm chỉ đạo việc điều chỉnh nội dung giảng dạy KNGT cho SV

Tạo điều kiện về mặt thời gian, kinh phí trong việc thực hiện nội dung rèn luyện
KNGT cho SV

5.2.2. Đối với sinh viên


Nên quan tâm nhiều hơn việc rèn luyện KNGT của các bạn, chỉ có các bạn mới
chính là người thay đổi được các bạn
Tài liệu Tham Khảo
1. Bộ lao động công thương xã hội
2. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách - Một số vấn đề lý
luận, NXB Giáo Dục Hà Nội.
3. Hồ Thanh Bình - Phạm Minh Hạc (1978), Tâm lý học Liên Xô, NXB
Tiến Bộ, Mac-cơ-va.
4. Lê Thị Bừng (1997), Tâm lý học ứng xử, NXB Giáo Dục Hà Nội.
5. Dale Carnegie (1995), Đắc nhân tâm, NXB Đà Nẵng (Nguyễn Hiến Lê
dịch)
6. Shinge, J., & Kotabagi, S. (2020). To improve presentation skills of the
engineering students through a vis-à-vis evaluation approach-a
pedagogical experiment. Procedia Computer Science, 172, 350-356.)
7. Adrian, J. A. L., Zeszotarski, P., & Ma, C. (2015). Developing pharmacy
student communication skills through role-playing and active learning.
American journal of pharmaceutical education, 79(3).)
8. Britton, Emily, et al. "Assessing teamwork in undergraduate education: a
measurement tool to evaluate individual teamwork skills." Assessment &
Evaluation in Higher Education 42.3 (2017): 378-397.
9. Bradbury, A. J. (2006). Successful presentation skills (Vol. 111). Kogan
Page Publishers.
10.DALE CARNEGIE - BẬC THẦY CỦA NGHỆ THUẬT GIAO TIẾP
11.Conti, Betty, and Brian H. Kleiner. "How to increase teamwork in
organizations." Training for quality (1997).

You might also like