You are on page 1of 27

GIÁO TRÌNH BOTOX

ỨNG DỤNG THỰC HÀNH DÀNH CHO NGƯỜI CHÂU Á

BÀI GIẢNG BOTOX


I- ĐỊNH NGHĨA.
- Botox là dung dịch botulinum Toxin Type A chiết xuất từ độc tố của vi khuẩn Clostridium
Botulinum có thể làm một vùng cơ tạm thời ngưng hoạt động giúp phòng ngừa sự xuất hiện của
các nếp nhăn động trên khuôn mặt.
II - CƠ CHÉ TÁC DỤNG
- Cơ chế: botox ngăn chặn cẫn truyền thần kinh cơ bằng cách ức chế giải phóng acetylcholine
do đó làm suy yếu các cơ bám da.
- Tái cân bằng Botulinum: các cơ mặt cân bằng giữa trên dưới và 2 bên tạo nên sự cân đối của
khuôn mặt. Nếu có một nhóm cơ yếu đi hoặc mạnh lên thì sự cân băng này không còn và khiến
khuôn mặt thay đồi.
III - CHÍ ĐỊNH
-Làm giảm nếp nhăn động và nếp nhăn tĩnh nông: nhăn trán, cau mày, đuôi mắt , nhăn trên sống
mũi.
-Làm giảm sự co cơ quá mức ngăn ngừa những biểu cảm xấu của khuôn mặt: cười hở lợi, cằm
đá cuội, sệ góc miệng....
-Làm gọn hàm.
-Làm giam tiết mò hôi nách.
IV - CHÓNG CHỈ ĐỊNH (CCP)
1. Mang thai, cho con bú (CCĐ tuyệt đối)
-Lý do: vì chất độc có thé ảnh hưởng đến em bé và sữa mẹ.
-Cách phát hiện:
+ Hỏi: chị có đang mang thai hay cho con bú không ạ?
+ Thử hai nếu kỂách hàng không chắc chắn việc có đang mang thai hav không.
- Dị ứng nặng (CCĐ tuyệt đối), đa dị ứng (CCĐ tương đối)
-Lý do: nguy cơ dị ứng botox tăng lên đặc biệt là dị ứng sữa , thịt bò (vì vi khuân nuôi cấy trong
sữa).
-Cách phát hiện: hỏi:
+ Chị có bị dị ứng gì trước đây không ạ? (gợi ý cho họ một vài nguyên nhân: sữa, thịt 5ò, thuôc
tê, thuộc khác, thời tiết, thức ăn,...). Nếu khách trả lời không dị ứng hoặc không nhớ thì tức là
không dị ứng.
+ Nếu khách có dị ứng thì bỏi tiếp:
Chị dị ứng cụ thể nhũng loại nào ạ? (VD: dị ứng hả. sản thì cụ thể là tôm, cua hay ghẹ,... mỗi
con là một loại khác nhau). Nếu dị ứng từ 2 lcại trở lên là đa dị ứng.
Khi dị ứng chị thấy biểu hiện như thế nào ạ? Đề xác định mức độ dị ứng:
> Dị ứng nặng: ban da, khó thở, chóng mặt, nhập viện.
> Dị ứng nhẹ: thường chỉ co ban da, có/không sử dụng thuốc và chỉ điề 1 trị tại nhà là khỏi.
- Kết luận:
+ Dị ứng nặng dù chỉ một loại tuyệt đôi không làm.
+ Đa dị ứng trên 2 loại thì không làm.
+ Dị ứng khoảng 2 loại trở xuáng thì cân nhắc làm.
3. Nhiễm trùng vùng điều trị (CCĐ tương đối)
- Gồm: mụn trứng cá viêm, mụn herpes....
-Lý do: vì có thể dưa vi khuân hoặc vi rút vào bên trong gây nhiễm trùng.
-Cách phát hiện: quan sát.
-Kết luân: cần tránh tiêm trực tiếp vào mụn.
4. Chảy máu bắt thường (CCĐ tương đối)
-Gồm:
+ Giảm tiểu cầu.
+ Sử dụng các thuốc làm giảm chức năng đông máu.
-Lý do: Bầm tím sau tiêm nhiều nếu có tồn thương mạch máu.
-Cách phát hiện: hỏi:
+ Bình thường dứt tay/chân chị thấy có dễ cầm máu không ạ? Nếu khách trả lời. bình thường
hoặc không nhớ thì bình thường. Vì nêu họ có một tình trạng máu khó cầm thì chắc chắn họ sẽ
nhớ.
+ Hiện tại chị có đang sử dụng thuốc gì không ạ? Nếu khách đang dùng thuốc thì tra google
xem các thuốc đó có ảnh hưởng đến chức năng đêng máu không.
-Kết luận:
+ Giải thích cho khách là có thể có bầm tím sau tiêm nếu, khách có tình trạng chảy máu bất
thường. Nếu khách cảm thấy không lo lắng thì tiêm.
+ Nếu có tình trạng máu kkó cầm thì chườm lạnh 5ph trước tiêm đề co mạch, tránh tổn thương
mạch máu khi tiêm.
5. Nhược cơ (CCĐ tương đối)
- Gồm: nhược cơ nâng mì (cơ nâng mi nằm ở mí mắt trên. có tác dụng nhắm, mở mắt) khiển
khách không mở mắt to được: làm khách phải dùng cơ trán đề hỗ trợ cơ nâng mi mở mắt to
hơn.
- Lý do: vì khi tiêm xoá nhăn trán có thể làm giảm hoạt động của cơ trán làm cơ trán không thể
hỗ trợ cơ nâng mỉ mở mắt to được.
- Cách phát hiện: để khách nhằm mắt, giữ cố định lông mày và trán khách bằng cả bàn tay, yêu
cầu khách mở to mắt tối đa nhưng không bộc lộ được hoèn toàn mống mắt. Còn khi không là
giữ có định lông mày và trán thì khách nâng lông mày và nhăn trán đề có thể mơ mắt bóc 13
được móng mắt. => Nhược cơ nâng mi.
Mức độ sụp mi:
+ Nhẹ ( Độ I): Bờ mi nằm phía trên bờ đồng tử.
+ Vừa (Độ II): Bơ mì nằm trên (che một phần) diện đồng tử.
+ Nặng (Độ III): Bờ m¡ che toàn bộ diện đồng tử.
-Kết luận:
+ Cần giảm liều 50% khi tiêm botox xoá nhăn trán với khách hàng có nhược cơ nâng mĩ trên độ
+ Nhược cơ nâng mi độ II, II thì không làm.
6. Liệt mặt Bell (CCĐ tuyệt đối với bên mặt bị liệt)
-Nguyên nhân: do liệt dây thân kinh số VII
-Biểu hiện: méo miệng, mắt nhắm không kín, mất rãnh cười
7. Rồi loạn nhịp tim (CCĐ tuyệt đối)
- Lý do: Nêu tiêm vào mạch máu sẽ lam giảm trương lực co bóp cơ tim vì botox làm giảm sư co
cơ => nguy hiểm.
- Cách phát hiện:
+ Hỏi: Chị có bệnh lý gì về tim không: ạ? Nếu có thì không làm.
+ Nghe tim:
Đặt ống nghe ở chân ngực trái thăng đầu tỉ xuống.
Nếu nghe bùm tắc đều đắn với tân số 60-100 lần/ph là bình thường.
Nếu nghe thấy nhịp tm không đều hoặc tân số không nằm trong giới hạn bình thường thì không
làm.
+ Bắt mạch:
Dùng 3 ngón tay giữa bên phải ân nhẹ vàc động mạch quay tay trái của khách nềm ở cổ tay,
dưới ngón tay cáii dóng xuống.
Nếu mạch đập đều đặn với tần số 60-100 lần/ph là bình trường.
Nếu mạch ciập lúc mạnh, lúc nhẹ; lúc nhanh, lúc chậm; tần số không nềm trong giới hạn bình
thường thì không làm.
-Lưu ý: Đây là cách khám đơn giản mình hướng dẫn các bạn chủ spa.
8. Đang dùng các thuốc liên quan đến dẫn truyền TK cơ (CCĐ tương đối)
-Gồm: Aminoglycoside, Quinidine, Magnesium Sulfate,...
-Lý do: có thể làm thay đồi hiệu quả của botox.
-Cách phát hiện:
+ Hỏi: Hiện tại chị có đeng dùng thuốc gì không ạ?
+ Nếu khách đang dùng thuốc thì tra google xem thuốc có ảnh hưởng đến dẫn truyền thần kinh
cơ không.
- Kết luận:
+ Nếu khách đang dùng thuốc làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ thì cần thận trọng khi tính liều
botox vì sẽ tàm tăng tác dụng của botox.
+ Nên tiêm liều thấp, sau 2 tuần đána giá lại nêu chưa hiệu quả thì tiêm dặm thêm.
+ Giải thích trước cho khéch, nếu khách thoải mái với điều đó thì làm.
9. Nghề nghiệp đỏi hỏi phải có biểu cảm khuôn mặt (CCĐ tương đối)
- Diễn viên, ca sĩ, diễn giả,... đặc biệt với các vùng tiêm. có thể ảnh hưởng tới chức năng của
miệng.
10. Khách hàng có kì vọng phi thực tế (CCĐ tương đối)
- Botox phù hợp cho những khách hàng có nép nhăn cộng và không có nếp nhăn tĩnh hoặc nếp
nhăn tĩnh rất ít và mờ.
- Cần phải tư vấn trước về kết quả đề tránh khách hàng thất vọng.
VI - NGUYÊN TẮC TIÊM BOTOX
- Thà thiếu còn hơn thừa:
+ Do botox không có thuốc giải nên nếu tiêm quá liều sẽ rất khó khắc phục.
+ Vì vậy nên tiêm liều thấp khi chưa quen tính liều, sau đó đợi 2 tuần để botox phát huy tác
dụng tối đa, nếu chưa đạt hiệu quả mong muốn thì tiêm dặm thêm để đảm bảo khách không bị
đơ do tiêm quá liều.
-7 đúng:
+ Đúng tư thế.
+ Đúng vị trí.
+ Đúng hướng kim.
+ Đúng góc độ kim.
+ Đúng độ sâu kim.
+ Đúng nồng độ.
+ Đúng liều lượng.
-Tiêm bằng kim 50G (13mm), có thề căng da khi tiêm để tránh xâm lấn mạch máu.
-Tiêm chậm và quay hướng kim ngược với những vùng cơ có nguy cơ biến chứng đề tránh
botox lan vào.
-Đa phần tiêm ngay dưới da để botox ngầm vào cơ giảm xâm lấn, đâm kim qua đầu vát là ra
thuốc.
-Tránh đưa mũi kim sâu đến. màng xương, đặc biệt là khi điều trị cơ trán đề tránh làm cùn mũi
kim và làm bệnh nhân đau.
-Sau khi tiêm, có thể ấn nhẹ vào vị trí tiêm ngược hướng với những vùng cơ có nguy cơ biến
chứng để giảm đau và giảm chảy máu, tránh lan botox sang vị trí không mong muốn.
-Nếu chảy máu cần cầm máu trước khi chuyên sang điểm tiêm tiếp theo.
-Nếu khách có tiêm filler gần đuôi mặt, trán,... trước đó thì khi tiêm nông botox khó ngấnm. vào
lớp cơ nên cần đâm kim vuông góc kịch xương, sau đó rút lên một chút rồi tiêm, đề ra thuốc
trực tiếp vào cơ; chườm lạnh trước têm 5ph đề co mạch phòng bầm tím.
-Thay kim mới sau khi tiêm khoảng trên 6 điểm đề giữ cho kim luôn sắc bén nhằm hạn chế đau
cho bệnh nhân.
-Tránh masage mạnh vùng da sau điều trị để hạn chế sự khuếch tán không mong muốn của
botox sang các cơ bên cạnh.
-Lưu ý:
+ >60 tuổi giảm 20-30% liều tiêm lần đầu.
+ Cơ to khoẻ tăng 30-50% liều cơ bản khi tiêm lần đầu.
-Chụp ảnh khách hàng trước điều trị và sau điều trị 2 tuần cả trạng thái co cơ và trạng thái nghỉ
để đánh giá nếp nhăn động và nếp nhăn tĩnh làm bằng chứng cho tác dụng của botox.
-Ghi nhận và thảo luận về những bất đôi xứng trên khuôn mặt của khách hàng trước khi điều trị
để tránh sau tiêm khách hàng lầm tưởng là do botox.
-Hạn chế bầm tím bằng cách: Ngưng uống aspirin, vitamim E cũng như những thực phẩm chức
năng có hoạt tính tương tự như: ginkago (bạch quả), dầu hoa anh thảo, tỏi, cúc thơm và nhân
sâm trong 2 tuần. Ngưng các thuốc kháng viêm không steroid và kiêng rượu 2 ngày trước điều
trị.
-Sử dụng các thuật ngữ thân thiện với bệnh nhâp: thay vì các thuật ngữ y khoa để tránh làm cho
khách hàng cảm thấy sợ:
+ Chất độc thần kinh = protein tỉnh khiết tự nhiên.
+ Làm tê liệt cơ = thư giãn cơ.
+ Đau = cảm giác khó chịu
- Xác định điểm tiêm bằng bút định hình trước khi bôi tê đê tránh tê làm giảm sự co cơ khiến
việc xác định điểm tiêm không chính xác.
- Những vùng tiêm cơ bản hiệu quả, ít biến chứng: nhăn trán, cau mày, đuôi mắt, gọn hàm, phì
đại thái dương, tăng tiết mồ hôi nách. Bạn nào mới học tiêm nên tiêm thành thạo những vùng
này trước.
- Tất cả các vùng còn lại đều là các vùng nâng cao vì nguy cơ ảnh hưởng cới việc biểu lộ cảm
xúc, hoạt động nhai, nói chuyện,...
- Vùng mặt trên khá an toàn, có thể điều trị đồng thời nhiều vùng một lúc. Tuy nhiên thường
điều trị đông thời 2 vùng một lần, sau 1-2 tháng điều trị các vùng khác đề tránh làm giảm biểu
cảm của khuôn mặt.
- Vùng mặt dưới và vùng có có chức năng quan trọng liên quan đến nói chuyện, àn uống.
Thường điều trị mỗi lần một vùng, sau 3-4 tháng mới điều trị vùng tiếp theo đề tránh ảnh hưởng
nghiêm trọng đên chức năng của chúng.
VII - VÔ CẢM TRONG TIỀM BOTOX
-Bôi tê bề mặt (Lidocaine, benzocaine, tetracaine)
+ Tiêm botox không quá đau và tương đối nhanh nên chỉ cần bôi tê bề mặt là đủ.
+ Bôi tê toàn bộ vùng tiêm sau đó lấy màng nilon bọc lại 15ph để tê ngắm tốt hơn.
VIII - CÁCH PHA VÀ BẢO QUẢN BOTOX
- Cách pha 1: Sử dụng kim 18G, xi lanh 5ml đê lấy nước muối.
-Sau đó thay kim có sẵn trong bơm 5ml để bơm nước muối vào lọ botox. :
+ Mỗi lọ botox 100UI (đơn vị) pha với 2,5ml nước muối sinh lý: trên bơm 1ml có 100 vạch nhỏ
thì 2,5 vạch là 1L.
+ Ưu điểm: Dễ pha, dễ quan sát liều khi tiêm.
+ Nhược điểm: Với những điểm tiêm ra 0,5UI thì dễ bị ra quá liều, nếu dạy học viên thì pha
như vậy tốn botox vì có một ít botox trong lọ không lấy hết được.
- Cách pha 2: Sử dụng kim 18G, xi lanh 5ml đê lấy nước muối. Sau đó thay kim có sẵn trong
bơm 5ml để bơm nước muối vào lọ botox.
+ Mỗi lọ botox 100UI pha với 2-4ml nước muối sinh lý tuỳ vùng (Tương ứng 2-4 vạch trêm
bơm 1ml là 1UI). Gọn hàm, cau mày: 2ml; các vùng khác: 4ml.
+ Ưu điểm:
Tiết kiệm botox.
Với những vùng mỗi điểm tiêm cần nhiều UI thì khi pha đặc lượng tiêm ít khách sẽ đỡ đau và
botox hạn chế được việc lan sang các cơ không mong muốn.
Với những vùng xoá nhăn mỗi điểm tiêm ít UI nên pha loãng sẽ dễ bơm hơn nên không bị quá
liều.
+ Nhược điểm: Khó quan sát liều khi tiêm.
- Hiệu quả của botox phụ thuộc vào số đơn vị được tiêm hơn là mức độ pha loãng. Không nên
pha quá 10ml nước muối đề tránh làm botox khuếch tán sang các vùng cơ không mong muôn.
- Khi pha tránh đề botox sủi bọt sẽ làm mắt tác dụng.
+ Đề tránh sủi bọt khi phe, lúc bơm nước muối vào cần để lọ botox cuay ngược xuống: đất.
+ Đâm kim góc 45 độ vào lọ, nhả pit tông chậm xịt từ từ nước muối vào thành lo, không cho
nước chạm vào đáy lọ.
+ Khi bơm nước muối xong mới từ từ quay ngược lọ botox lại.
- Không được lắc.
+ Khi rút botox đã pha ra bơm 1ml, cần giữ chắc pit tông, tránh đề tuột làm botox xịt lại vào lọ
và súi bọt lên.
- Pha xong dùng botox trong:
+ l h ở nhiệt độ phòng.
+ 2-4 h khi bảo quản ở tủ mát 2-8°C.
+ Botox đã pha sẽ dần dần mất tác dụng nên không sử dụng ngay việc tính liêu sẽ khó khăn
hơn.
IX - CÁCH TIÊM BOTOX
1. Nếp nhăn đuôi mắt
- Chỉ định:
+ Nếp nhăn đuôi mắt: là những nếp nhăn toả ra phía bêr mắt từ đuôi mắt tạo nên vẻ mặt lão hoá.
Ức chế nếp nhăn động còn giúp làm chậm quá trình lão hoá da và hình thành nếp nhăn tĩnh.
+ Nâng đuôi lông mày: phụ nữ thường mong muốn có cung mày cao.
- Cơ mục tiêu:
+ Cơ vòng mắt phần đuôi mắt.
+ Cơ vòng mắt có tác dụng nhắm chặt mắt tạo nếp nhăn đuôi mặt khi cười.
+ Cơ mỏng, năm ngay dưới lớp smat.
+ Phần ngoài của cơ vòng mắt tại bờ trên của cung gò má năm trên các cơ nâng môi.
- Phương pháp tiêm:
+ Hướng dẫn khách cười to đề xác định độ sầu và dài của nếp nhăn đề xác định liều lượng: và
vị trí tiêm.
+ Khách hàng năm, người tiêm đứng ngược bên tiêm.
+ 3-9 điểm mỗi bên mắt.
+ Các điểm tiêm cách nhax 1cm nằm trên đường tròn bán kính 1,5-2cm, tâm là góc mắt ngoài.
+ Nếu nhăn đuôi mắt dài và sâu thì têm liều cao hơn bằng cách rải thêm các điểm so le với các
điểm tiêm đầu tiên nẻm trên đường tròn bán kính 2,5cm, tâm là góc mắt ngoài.
+ Giới hạn trên là đường thẳng dọc đi qua đuôi mắt ngoài, giới hạn dưới là đường thắng dọc đi
qua gác mắt ngoài.
+ Không tiêm cách khóe mắt ngoài > 3cm vì từ khóe mặt ngoài tới cạnh bên của cơ vòng mi là
3,1cm ở người châu Á.
+0.5-1 UI/điểm. Giảm liều tiềm ở điềm dưới cùng đề tranh làm tăng nếp nhăn dưới ô măt.
+ Hướng kim từ mắt ra phía thái dương.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua dầu vát là ra thuốc.
+ Ấn giữ vùng tiêm theo huớng ra ngoài ồ mắt.
- Sau tiêm:
+ Khám lại sau 2 tuần để đánh giá mức độ cải thiện của nếp nhăn đuôi mắt.
+ Nếu chưa đạt hiệu quả mong muốn thì tiêm dặm 12,5-50% liều tiêm lần đầu tuỳ thuộc vào
mức độ co cơ hiện tại. Tái khám sau 2 tuần tiêm dặm để đánh giá hiệu quả điều trị.
+ Liều tiêm lần sau sẽ bằng liều tiêm lần đầu cộng liều tiêm dặm.
+ Với nếp nhăn tĩnh sâu có thể điều trị phối hợp với filler, nếp nhăn tĩnh nông thì phối hợp với
các phương pháp tái tạo bề mặt.
+ Sau tiêm khách hàng có :hể cảm thầy sợ ánh sáng do động tác nheo mắt bị yếu đi.
+ Chức năng cơ tại vùng ciều trị sẽ dần dần được hồi phục sau 2,5-3 tháng điều trị.
- Biến chứng có thể gặp:
+ Tiêm quá giới hạn trên sẽ làm đuôi lông mày bị xếch lên do làm yếu phần cơ vòng mắt ngay
dưới đuôi lông mày có tác dụng kéo đuôi lông mày xuông khiên cho cơ trán ngay trên đuôi lông
mày có tác dụng nâng lông mày được đà kéo đuỏi lông mây xếch
+ Tiêm quá giới hạn dưới sẽ làm mêt bọng mät cười khiên ánh mắt không còn tươi tăn khi cười.
+ Tiêm quá sâu ở phần gân gò má có thể lan vào các cơ nâng môi gây sụp môi, cười lệch do các
cơ nâng môi nằm sâu dưới cơ vòng mi.
+ Hướng kim tù ngoài vào trong hoặc tiêm quá gần góc mắt ngoài có thê làm 2otox lan vào cơ
nâng mi trên gây sụp mí mắt
+ Tăng nêp nhăn dưới ô mặt do tiêm quá liêu vùng khóe mắt ngoài.
2. Nếp nhăn dưới ổ mắt
- Chỉ định: chỉ dùng đề điều trị biến chứng tăng nếp nhăn dưới ồ mắt do tiêm botox quá liều
vùng đuôi mắt vì khi tiêm sẽ gây mất bọng mắt cười.
- Cơ mục tiêu:
+ Cơ vòng mắt phần trước vách ồ mắt (phần ngay trên bờ xương ổ mắt).
+ Cơ năm nông ngay dưới lớp smat.
Phương pháp tiêm:
+ Hướng dẫn khách cười đề đánh giá nếp nhăn.
+ Khách hàng năm, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ Tiêm 3 điểm cách đều nhau dọc theo cơ vòng mắt phần trước vách ổ mắt.
+ Mỗi điểm 0,25 UI.
+ Hướng kim từ ngoài vào trong.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua dầu vát là ra thuốc.
+ Ấn giữ vùng tiêm hướng ra ngoài ổ mắt.
- Sau tiêm:
+ Tái khám lại sau 2 tuần điều trị. Vùng này thường cả nếp nhăn động và nếp nhăn tĩnh đều đáp
ứng tốt.
+ Nếp nhăn tĩnh nông có thể paối hợp với các phương pháp tái tạo bề mặt.
+ Chức năng cơ tại vùng điều trị sẽ dẫn dẫn phục hồi sau 2,5-3 tháng điều trị. |
- Biến chứng có thể gặp:
+ Làm nặng hơn tình trạng bọng mắt: do phần dưới cơ vòng mắt bị yếu.
+ Hở mí: do tiêm liều cao hoặc tiêm quá gần mí dưới.
+ Giảm phản xạ chớp mắt.
+ Khô mắt: do sự giảm tiết của tuyến lệ hoặc thứ phát sau hở mí.
+ Chấn thương nhãn cầu: do tiêm sâu vào phía trên viền ồ mắt.
+ Chảv nước mắt sống: do :iêm quá gần đường giữa đồng tử gây
rồi loạn nước mắt.
3. Nếp nhăn ngang trán
-Chỉ định:
+ Nếp nhăn ngarg trán: nếp nhăn ngang trán xuất hiện khi làm biểu cảm ngạc nhiên. Nếp nhăn
ngang trán thể hiện vẻ mặt lão hoá. Đông thời việc ức chế các nếp nhăn động sẽ làm chậm quá
trình lão hoá da và hình thành các nếp nhăn tĩnh.
+ Nâng lông mày: phụ nữ thường mong muốn có cung mày cao.
Chống chỉ định:
+ Với khác hàng sụp lóng mày, chảy xệ mỉ mắt khi cơ trán ở trạng thái thả lỏng thì cac nếp nhăn
trán là kết quả của sự co cơ trán bù trừ giúp nâng lông mày làm giảm sụp lông mày và chảy
xệ mí mắt.
+ Do dó với những khách hàng này nên điều trị tình trạng sụp lông mày và chảy xệ mï mắt
trước khi tiêm botox xoá nhăn trán.
- Cơ mục tiêu:
+ Cơ trán trừ phần chữ V pnía trên lông mày 3,5 cm.
+ Cơ trán nằm dưới lớp smat, trên màng xương.
-Phương pháp tiêm:
+ Hướng dẫn khách nhướn trán đề xác định mức độ và vị trí của nếp nhăn. Nếp nhăn sâu, dài thì
liều cao hơn.
+ Khách hàng năm, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ 9 điêm, là các điểm giao nhau của đường thăng ngang thứ nhất cách lông mày 2cm và các
đường thăng dọc: giữa trán, qua góc mắt trong, qua đông tử, qua góc mắt ngoài, qua chân tóc.
+ Và 8 điểm nằm trên đường thăng ngang thứ hai cách đường thắng ngang thứ nhất 2cm và so
le với các điểm bên dưới.
+ Mỗi điểm 0,5-LUI.
+ Giảm 50% liều nếu khách có tình trạng chảy xệ mí trên hoặc sa lông mày. Nếu tình trạng
nặng thì không tiêm.
+ Nếu khách muốn nâng phần đuôi lông mày thì bỏ các điểm tiêm từ giữa lông mày ra he1 bèn.
+ Hướng kim từ dưới lên trên.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua cầu vát là ra thuốc. Không đâm kim chạm màng xương sẽ làm kim cùn và
khách hàng đau.
+ Ấn giữ vùng tiêm hướng lên trên.
-Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần để đánh giá mức độ cải thiện của nếp nhăn, độ cân xứng của lông mày,
hình dáng của lông mày khi thả lỏng và khi nhướn trán.
+ Với nếp nhăn tĩnh sâu có thể điều trị phối hợp với filler, nếp nhăn tĩnh nông thì phối hợp với
các phương pháp tái tạo bề mặt.
+ Đê nâng lông mày có thể phối họp botox cau mày và botox nâng đuôi lông mày.
+Chức năng cơ sẽ dần được phục hồi sau 3-4 tháng điều trị.
- Biến chứng có thể gặp:
+ Sụp lông mày khi botox lan vào phần cơ trán nằm cách lông mày 2cm (nhóm cơ này có tác
dụng nâng lông mày):
Nguyên nhân:
> Tiêm cách lông mày nhỏ bkơn 2cm.
> Tiêm hướng từ trên xuống.
> Tiêm liều quá cao.
> Ra thuốc quá nhanh.
Cách khắc phục:
> Tiêm botox xoá nhăn cau mảy kết hợp với tiên botox nâng cung mày. Nếu chỉ sụp phần đầu
lông mày thì chỉ cần tiêm botox xoá nhăn cau mày.
> Nhướn trán thường xuyên đề cơ trán mau hồi phục.
+ Đuôi lông mày bị xếch lên:
Nguyên nhân: Chỉ tiêm botox ở phần giữa trán mà bỏ quên phần đuôi lông mày khiến nhóm cơ
trán ở phần đuôi lông mày tăng cường hoạt động và kéo lông mày xếch lên.
Cách khắc phục: Tiêmn thêm một điểm 1 - 2 UI cách đỉnh lông mày lên phía trên 2cm mỗi bên.
+ Sụp mí mắt do botox lan vào cơ nâng mỉ trên: Hiếm gặp. Xem phần xư lý biến chứng sụp mi
mắt khi tiêm botox cau mày.
4. Nếp nhăn cau mày.
- Chỉ định:
+ Các nếp nhăn cau mày: các nêp nhấn cau mày truyền rải cảm xúc khó chịu, bực bội, tức giận.
Nên nhu câu làm giảm những nếp nhăn này rất lớn. Đồng lời việc ức chế các nếp nhăn động
cũng làm chậm quá trình lão hoá da và hình thành các nếp nhăn tĩnh.
+ Nâng đầu cung mày: phụ nữ thường mong muốn có cung mày cao.
- Cơ mục tiêu:
+ Cơ mày: nằm dưới cơ vòng mắt, trên màng xương, có tắc dụng kéo đầu lông mày vào trong,
tạo nép nhăn dọc giữa hai lông mày.
+ Cơ mảnh khảnh, cơ hạ mày: nằm nóng ngay dưới lớp smat, có tác dụng kéo đầu lông mày
xuống dưới tạo nếp nhăn ngang ở gốc mũi.
-Phương pháp tiêm
+ Hướng dẫn bệnh nhân cau mày như đang tức giận đề xác định điểm tiêm và liều lượng. Cơ co
tạo nên những cánh cung hướng về trục giữa mặt. Điểm tiêm nằm chính giữa cánh cung.
+2 điêm trên đầu lông mày tại trục góc mắt trong, 2-3 UI/điểm.
+ 2 điểm trước dưới đầu trong lông mày, 1-2 UI/điểm.
+ Tiêm thêm 2 điểm tại trục đồng tử trên lông mày nếu cơ co tới
đó, 0,5-1 UI/điểm.
+ Nêu có sự co động thời cơ trán và phức hợp cơ gian mày trongkhi cau mày thì cần điều trị
đồng thời cả hai vùng đề giúp các nếp nhăn cau mày được bằng phẳng hơn.
+ Khách hàng nằm, người tiêm đứng ngược bên tiêm.
* Hướng kim từ dưới lên trên và từ mũi sang hai bên.
+ Góc kim 10-30 độ.
+ Đâm sâu 1⁄2 kim là ra thuốc. Nếu chạm xương thì rút lên một chút.
+ Lấy ngón tay cái chặn ngay dưới lông mây khi tiêm đề tránh Dotox lan vào cơ nâng mỉ trên.
-Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần, nếu chưa đạt hiệu quả mong muôn thì tiêm dặm 25-50% liều tiên lần
đầu tuỳ thuộc vào mức độ co cơ.
+ Với nếp nhăn tĩnh sâu cần phối hợp với tiêm filler đề đem lại hiệu quả tồi ưu. Nếp nhăn tính
nông thì phối hợp với các phương pháp tái tạo bề mặt.
+ Chức năng cơ vùng điều trị sẽ dần được phục hồi sau 3-4 tháng điều trị.
-Biến chứng có thẻ gặp:
+ Sụp mi mắt (mxi mắt hạ xuống 2-3mm, thường được đánh giá vào cuôi ngày khi cơ mỏi) do
botox lan vào cơ nâng mi trên: là một biển chứng tạm thời (1-5%), đa số chỉ 1 bên, thường tự
phục hồi sau 6 tuần.
Nguyên nhân:
> Tiêm quá gần ô mắt.
Tiêm hướng từ trên xuống.
> Tiêm liều quá cao.
Ra thuốc quá nhanh.
> Không chặn tay khi tiêm.
Xử lý: Sử dụng thuốc nhỏ mắt kích thích thần kiah giao cảm Lopidine 0,5 %, 1-2 giọt/lân, 3
lần/ngày đề kích thích cơ Muller (cũng có tác dụng nmở mắt) giúp nâng mỉ 1-2 mm. Thuốc
khác: Naphcon-A, 1 giọtlần, 4 lần/ngày.
| + Sụp lông mày do tiêm quá cao vào phân cơ trản ngay tiên lông mày.
5. Nâng đuôi lông mày
Chỉ định:
+ Sụp đuôi lông mày: tạo nét mặt buôn.
+ Chảy sệ da mí mắt trên: tạo vẻ mặt lão hoá.
+ Nâng cung may: ở phụ rữa dáng lông mày lý tưởng có phần đuôi cao lên tạo thành hình vòm.
- Cơ mục tiêu:
+ Phần trên ngoài của cơ vòng mắt (ngay dưới đuôi lông mày).
+ Cơ nằm lông ngay dưới lớp smat.
+ Đặt ngón tay trỏ vào phần cơ này, yêu cầu bệnh nhân nhắm chặt mắt, nếu bệnh nhân có thể
tạo áp lực mạnh cản lại ngón tay thì thủ thuật nâng đuôi lông máy bằng, botox sẽ hiệu qua.
- Phương pháp tiêm:
+ Mỗi bên 2 điểm cách nhau 1cm ngay dưới đuôi lông mày và
nằm ngoài đường thắng dọc đi qua vờ ngoài mồng mắt.
+ Mỗi điểm 1UI.
+ Hướng kim từ dưới lên trên.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua đầu vát là ra thuốc
+ Chặn tay dưới điểm tiêm để tránh botox lan vào cơ râng mi trên.
Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần đều đánh giá kết quả điều trị. Nếu chưa đạt hiệu quả mong muốn mà cơ
còn co mạnh thì tiêm dặm thêm 30-60% liều ban đầu.
+ Đề tăng hiệu quả nâng cung mày có thể phối hợp botox cau mày, xoá nhăn trán, xoá nhãn
đuôi mắt, filler nâng đuôi mày.
+ Chức năng cơ tại vùng điều trị sẽ dân phục hồi sau 2-3 tháng.
+ Tiêm nhắc lại khi lông mày hạ xuống rõ hoặc mí mắt nặng trở lại. Thường tiêm nhắc lại 3-4
tháng một lần.
-Biến chứng có thể gặp: Sụp. mi do botox lan vào cơ nâng mi trên.
6. Tiêm gọn hàm
-Chỉ định: Góc hàm to do cơ cắn phì đại tạo hương mặt thô, góc cạnh.
-Cơ mục tiêu: Cơ căn phần cóc hàm.
-Cơ cắn
- Phương pháp tiêm:
+ Giới hạn tiêm an toàn:
Trên là đường thẳng nối khoé miệng với dái tai.
Trước là bờ trước cơ cắr: Hướng dẫn khách cắn chặt răng, cơ cắn sẽ nôi to, cứng, lấy cả ngón
tay cái hoặc ngón tay trỏ ấn dọc má đề xác định bờ trước.
Sau và dưới là xương hàm dưới.
+ Trong giới hạn an toàn, lần lượt cách 4 bờ 1cm chia 4-6 điểm tiêm.
+ Liều: Với độ rộng cơ 3-5cm thì tiêm mỗi hàm 20-40UI. Cơ to liêu cao, cơ nhỏ liều thấp.
+ Khách hàng nằm, mặt nghiêng; người tiêm đứng cùng lên tiêm.
+ Hướng kim vuông góc với bề mặt da, đâm lút kim 30G nếu chạm xương thì rñt lên 1 chút rồi
ra thuốc dứt khoát 1 lần.
Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần để đánh giá kết quả điều trị.
+ Sau tiêm khách hàng có thể cảm thấy mỏi hàm khi ăn nhai đồ cứng.
Biến chứng có thẻ gặp:
+ Méo miệng:
Nguyên nhân: Do tiềm quá nông hoặc tiêm quá gần bờ trước cơ căn làm botox lan vào cơ cười.
Vì cơ cười chạy nông phía trước và bám vào bờ trước cơ căn.
+ Cách phòng:
> Tiêm sâu.
> Tiêm cách bờ trước cơ cắr 1cm.
Xử lý: Tiêm botox điêu trị nụ cười bất đối xứng.
+ Hóp má:
° Nguyên nhán:
> Tiêm quá gần giới hạn trên.
> Cơ cản phần góc hàm nhỏ lại làm da không còn căng
như trước khiến má hóp lại.
° Cách phòng: Tiêm cách giới hạn trên 1cm.
Xử lý: Tiêm ñiller lắp đầy má hóp.
+ Khô miệng:
Nguyên nhín: Do tiêra quá gần giới hạn sau làm botox lan vào tuyến nước bọt mang tai làm
giảm tiết nước bọt.
Cách phòng: Tiêm cách giới hạn sau 1cm.

-Lưu ý: Khi khối cơ còn mềm thì không cân tiêm nhăc lại.

7. Nụ cười bất đối xứng


- Chỉ định: Cười bất đối xứng do biến chứng của tiêm botox hoặc nguyên nhân khác.
- Cơ mục tiêu: Cơ gò má lớn của bên mặt có độ rộng miệng lớn hơn.
- Phương pháp tiêm:
+ Khách hàng năm, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ 2-4 UI được tiêm vào điểm giao nhau, nằm ơ đường ngang đi qua giữa cánh mũi và môi trên
với đường dọc đi qua khoé mắt ngoài.
+ Đâm kim vuông góc với bê mặt ca, độ sâu 1/2 kim 30G rồi nhả thuốc.
- Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuân đề đánh giá kếtt quả điêu trị.
+ Sau tiêm độ rộng của mep môi hai bên sẽ cân đôi nhưng biên độ giảm xuống làm nụ cười
không còn được rạng rỡ.
9. Tiêm giảm mồ hồi nách
Chỉ định:
+ Tăng tiết mồ hôi nách nguyên phát do sự gia tăng hoạt động mắt kiếm soát của hệ thống thần
kinh giao cảm dẫn đến sự bài tiết quá mức mồ hôi gây cản trở công việc hằng ngày.
+ Chẩn đoán tăng tiết mồ hôi nách nguyên phát sau khi loại trừ các nguyên nhân gây tăng tiết
mồ hôi nách thứ phát như: chấn thương cột sống, bệnh lý hệ thần kinh ngoại biên, cường giáp,
đái tháo đường, bệnh lý ác tính...
+ Tiêu chuẩn chân đoán của tăng tiết mồ hôi nách nguyên phát gồm tăng tiết mô hôi nách quá
phát khu trú, nhìn thấy được mà không có nguyên nhân cụ thể trong khoảng ít nhất 6 tháng, có
ít nhất hai trong số các đặc điểm sau:
Tăng tiết mỏ hôi hai bên.
Gây cản trở tới hoạt động thường ngày.
Tần suất ít nhất một lằn mỗi tuần.
Tuôi khởi phát dưới 25 tuổi.
Tiền sử gia đình (65% bệnh nhân có tiền sử gia đình).
Không tiết mồ hôi khu trú khi ngủ.
-Cơ chế: botox làm ức chế tiết acetyleholine ở tuyến mồ hôi từ đó
làm giảm sản xuất và giảm tăng tiết mô hôi.
-Cách tiêm:
+ Khách hàng nằm, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ Vẽ ô bàn cờ vùng lông nách, cạnh 0,5-1cm, khoảng <0 điểm mỗi nách.
+ 1-2,5 UI/điểm, 40-100 UI/nách. Naiều mồ hôi thì liều. cao, ít mồ hôi thì liều thắp. Nói chung
cứ rải thuốc đều khắp vùng lông nách là được.
+ Góc kim 30 độ. Có thể bé kim cong cho dễ tiêm.
+ Đâm kim qua đầu vát là ra thuốc.
-Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần đề đánh giá kế: quả điều trị.
+ Nếu mồ hôi vẫn còn tiết nhiều có chề tiêm dặm 50-10% liều tiêm ban đầu.
+ Mồ hôi sẽ dần tiết nhiều trở lại sau 6 tháng điều trị và có thể tiêm lần tiếp theo vào thời điểm
này.
9. Phì đại thái dương
Chỉ định: thái dương phì đại, cơ nồi rõ khiến khuôn mặt to thô.
Cơ mục tiêu: 1⁄24 cơ thái dương trên vì vùng trên nhô ra nhiều hơn và liên quan đến icích thước
khuôn mặt hơn.
Phương pháp tiêm:
+ Khách hàng nằm, người tiêm đướng cùng bên tiêm.
+ Hướng dẫn khách hàng cắn chặt răng đề xác định vị trí và liều lượng tiêm.
+ Mỗi bên 20-40UI chia làm 4-6 điềm rải đều 1⁄4 cơ thái dương trên
+ Hướng kim vuông góc với bề mặt da, đâm lút kim 30 G nếu chạm xương thì rút lên 1 chút rồi
ra thuốc.
- Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần đề đánh giá kết quả điều trị.
+ Sau tiêm khách hàng có thể cảm thấy ăn nhai mỏi hơn do cơ thái dương cũng có chức nềng
trong ăn nhai.
- Biến chứng có thể gặp: Lõm thái dương do tiêm quá liều
10. Nếp nhăn thỏ
Chỉ định: nhăn thỏ là những nếp nhăn được hình thành ở hai bên và ở trên sống mũi; suất hiện
khi cau mày, nhắm mắt, cười hoặc do tiêm botox cau mày, đuôi mắt. Những nếp nhăn này tạo
nên vẻ mặt lão hoá.
Cơ mục tiêu:
+ Cơ mũi: Tạo nếp nhăn ngang ở giữa sống mũi.
+ Cơ nâng cánh mũi môi trên: Tạo nên nhăn hai bên sống mũi
- Phương pháp tiêm:
+ Hướng dẫn khách làm biểu cảm khó chịu như đang ngửi mùi gì rất thối đề xác định vị trí, liều
lượng tiêm. Nếu đồng thời có sự co của phức bộ cơ cau mày và cơ vòng măt thì nên điều trị
phối hợp để đem lại hiệu quả tối ưu.
+ Khách hàng nằm, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ 3 điểm tạo tam giác đều trên sống mũi tại vùng nhăn.
+ Mỗi điểm 0,5-1 UI.
+ Vùng này tiêm hiệu quả nên không cần tăng liều ở các lần tiêm sau
+ Hướng kim từ dưới lên trên với đi êm dưới cùng, và hướng kim từ ngoài vào trong, từ dưới
lên trên với hai điểm phía trên.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua dầu vát là ra thuốc.
+ Ấn giữ điềm tiêm vào phía trong để tránh botox lan ra ngoài.
Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần đề đánh giá kết quả điều trị. Nếu chưa đạt hiệu quả mong muốn thì tiêm
dặm 25-50% liều tiêm lần cầu.
+ Chức năng cơ vùng điều trị sẽ dẫn dần hồi phục sau 3-4 tháng điều trị
Biến chứng có thể gặp:
+ Tiêm ra ngoài quá với hai điểm phía trên hoặc tiêm liều cao làm ảnh hưởng đến cơ nâng môi
trên cánh mũi và gây sụp môi trên.
+ Tiêm phía trên ngoài quá có thể ảnh hưởng đến cơ vòng mắt phần mí mắt làm cản trở dẫn lưu
ống lệ gây chảy nước mùt sống.
+ Tiêm cao quá có thể ảnh hưởng đến cơ mảnh khánh va không đem lại hiệu quả điều trị mong
muốn
11. Cười hở lợi
Chỉ định:
+ Cười hở lợi quá 2mm phản lợi phía trên răng cửa. Cười hở lợi thường đi kèm với môi trên
mỏng và cụp vào trong. Nụ cười đẹp là môi trên che 1⁄3 trên của răng cửa
+ Rãnh cười sâu.
Cơ mục tiêu:
+ Cơ nâng cánh mũi môi trên: Kéo phần giữa môi lên trên.
+ Cơ nâng môi trên: kéo phần giữa 1/2 môi lên trên và sang bên.
+ Cơ gò má nhỏ: kéo phần khoé cười lên trên và sang bên.
Phương pháp tiêm:
+ Cười hở lợi ít và chủ yêu ở phần giữa môi: 1 UI được tiêm vào vị trí ngoài bờ trên của cánh
mũi. Hướng kim từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong, góc kim 30 độ. Đâm kim qua đầu vát là ra
thuốc. Phương pháp này cũng sẽ giảm độ sâu của rãnh cười khi cười.
+ Cười hở lợi nhiều ở cả giữa và bên của mô: trên: 2 L được tiêm vào vị trí ngoài bờ dưới của
cánh mũi, cách cánh mũi 1cm.
Đâm kim vuông góc với bề mặt da, độ sâu 1/3 kim 30G.
- Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần điều trị để đánh giá mức độ cải thiện cười hở lợi, độ dày môi, mức độ cải
thiện ránh cười, chức năng và tính đối xứng của miệng.
+ Nếu chưa đạt hiệu quả mong muốn thì tiêm dặm 50% liều tiêm lần đầu. Tái khám sau 2 tuần
tiêm dặm.
+ Liều tiêm lần tiếp theo thường 2 tháng là liều ban đầu cộng liều tiêm dặm.
+ Có thể phối hợp tiêm filler đề điều trị rãnh cười sâu và săng độ dày môi trên.
+ Chức năng cơ sẽ dần phục hồi sau 2 tháng điều trị.
- Biến chứng có thê gặp:
+ Giảm sự nâng lên của môi trên và độ rộng miệng khi. Nếu tiêm quá liều hoặc tiêm ra ngoài
làm lan vào các cơ nâng môi trên khác khiến nụ cười mắt tự nhiên.
+ Cười bất đôi xứng: do tiêm liều không đều hai bên. Có thể tiêm dặm vào phía bên co mạnh
hơn khi cười.
+ Ảnh hưởng đến chức năng miệng gây chảy nước miêng, khó ăn uống nói chuyện do sụp môi.
12. Cằm đá cuội
Chỉ định:
+ Cằm đá cuội: là hiện tượng cằm nồi cục lợn cợn khi cơ cằm co đề nâng môi dưới. Hay gặp ở
những người răng hô, họ nâng môi dưới để che răng.
+ Nêp nhăn căm. là nêp nhền ngang giữa căm và môi dưới.
- Cơ mục tiêu: Cơ căm: có tíc dụng nâng môi dưới. Cơ căm nằm chính giữa căm, bám nông vào
da.
- Chồng chỉ định: nghề nghiệp cần sử dụng giọng nói nhiều: giáo viên, ca sĩ, diễn viên, diễn
giả....
Phương pháp tiêm:
+ Hướng dẫn khách hàng bĩu môi đẻ xác định liều lượng và vị trí tiêm.
+ Ranh giới an toàn là đường tròn bán kính 1cm ở giữa cằm, tiếp tuyên với viền càm. :
+ Tiêm 5UI chia 1-2 điểm ở giữa vùng an toàn tuỳ thuộc vào độ rộng của cơ căm khi làm động
tác bĩu môi.
+ Khách hàng nằm, người tiêm đứng phía đầu khách.
+ Hướng kim xuóng dưới.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua dầu vát là ra thuốc.
+ Ấn g:ữ điểm tiềm hướng xuống dưới.
Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuần để cánh giá mức độ thư giãn của cơ cằm, kiểm tra chức năng của vùng
miệng có bị ảnh hưởng ko.
+ Nếu cơ cằm vẫn còn co mạnh thì tiêm dặm 50% liều tiêm lần đầu. Khám và đánh giá lại sau 2
tuần.
+ Liều tiêm hiệu quả lần sau khoảng 2-3 tháng bằng liều tiêm lần đầu cộng liều tiêm dặm.
+ Nếp nhăn ngang cằm sâu có thể phói hợp điều trị với filler.
+ Chức năng cơ vùng điều trị dằn được phục hồi sau 2-3 tháng điều trị.
- Biến chứng có thể gặp:
+ Tiêm quá ra ngoài từ đường giữa cằm có thể lan vào co hạ môi dưới làm phần giữa của môi
dưới bị nâng lên đặc biệt khi cười.
+ Tiêm lên trên vùng an toàn có thê làm botox lan vào cơ vòng môi.
+ Tiêm quá liều làm ảnh hưởng tới caức năng của miệng do cản trở sự nâng lên của môi dưới.
13. Góc miệng rủ xuống
Chỉ định:
+ Rãnh môi hàm sâu: kéo dài từ góc miệng xuống viền hàm dưới.
+ Góc miệng rủ xuống.
+ Cải thiện nụ cười.
Chống chỉ định: Giáo viên, ca sĩ, diễn viên, diễn giả,... người cần sử dụng giọng nói nhiều.
Cơ mục tiêu: Cơ hạ góc miệng: Có tác dụng kéo góc miệng xuống dưới. Cơ này nằm nông ngay
dưới lớp smat và nằm trên cơ hạ môi dưới.
Phương pháp tiêm:
+ Hướng dẫn khách hàng cắn chặt răng và hạ góc miệng xuống đề xác định vị trí và liêu lượng
tiêm.
+ Từ góc miệng kẻ thẳng xuống dưới, chia làm 3 phản bằng nhau, ở 1⁄3 dưới sang bên 1cm là
điểm tiêm.
+ Mỗi điểm 2-3UI.
Cơ mục tiêu:
+ Cơ ha vách mũi: Kéo đầu mũi xuóng dưới.
+ Cơ mũi phân ngang: Kéo dầu mũi xuống dưới.
+ Cơ nâng cánh mũi môi trên: Kéo đâu mũi xuông dưới khi cười.
Phương pháp tiêm:
+ 4UI được tiêm vào gai mùi trước phía dưới trụ giữa mũi. Tiêm từ dưới lên vuông: góc với trụ
mũi đâm sâu 1/3 kim 30G.
+ 2UI được tiêm vào cơ mũi phần ngang mỗi bên. Hướng kim từ dưới lên trên, từ ngoài vào
trong, góc kim 30 độ. Đâm kim qua đầu vát là ra thuốc.
+ 2UI được tiêm vào cơ nâng cánh mũi môi trên mỗi bên chỉ khi khách hàng có đầu mũi rủ
xuống khi mỉm cười. Hướng kim từ dưới lên trên, tù ngoài vào trong, góc kim 10-30 độ. Đâm
kim qua đầu vát là ra thuốc.
- Biên chứng có thẻ gặp: Giảm sự nâng lên của môi trên khi tiêm quá liêu khiên nụ cười mât tự
nhiên.
15. Chuỗi nếp nhăn ở môi
-Chỉ định
+ Nếp nhăn môi: là những nêp nhăn toả ra từ bờ của môi trên và môi dưới.
+ Tăng độ đây dặn cho môi.
-Chống chỉ định với: ca sĩ, diễn viên, MC, giáo viên,... những nghề mà cần sử dụng giọng nói
nhiều.
-Cơ mục tiêu: Co vòng môi có tác dụng mím môi, ép môi vào răng và lợi, đưa môi ra trước. Cơ
vòng môi năm nông ngay dưới lớp smat và nằm trên các cơ nâng, hạ môi.
- Phương pháp tiêm:
+ Khách hàng nằm, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ Hướng dẫn khách hàng chu môi đề xác định vị trí, liều lượng tiêm.
+ Môi trên: 2 điểm mỗi bên, cách nhau 0.5-1cm, năm trong vùng an toàn cách khoé miệng 1cm
nằm ngoài cung cupid, cao hơn 1-2 mm so với đường viền môi, mỗi điệm 1 UI, tổng cộng là 4
UI ở cả hai bên.
+ Môi dưới: 3 điểm, cách nhau 0,5-1cm, nằm trong vùng an toàn cách khoé miệng 2cm, cách
viền môi 1-2mm, mỗi điểm UI khi có nếp nhăn nhiêu và sâu ở môi dưới.
+ Với lần tiêm botox cho chuỗi nếp nhăn ở môi đầu tiên chỉ nên tiêm môi trên hoặc môi dưới để
tránh khách hàng không thích nghĩ kịp.
+ Hướng kim vàc trong lòng môi.
+ Góc kim 30 độ.
+ Đâm kim qua dầu vát là ra thuốc.
+ Ấn giữ điềm tiêm đề giảm cảm giác khó chịu.
Sau tiêm:
+ Tái khám sau 7 tuần đề cánh giá mức độ giảm nếp nhăn động trên môi, độ cong bờ môi, chức
năng khoang miệng.
+ Cảm giác khó chu miệng, huýt gió, thổi sáo, hút bằng ống hút cho thêy botox được sử dụng
với liều lượng vừa đủ. Các triệu chứng này sẽ giảm dẫn và hết sau 2 tuần. Nếu tồn tại quá 2 tuần
hoặc gây ảnh hưởng nhiều đến bệnh nhân thì giảm liều tiêm ở lần tiêm tiếp theo 20%.
+ Nếu vẫn còn nhăn nhiều thì tiêm dặm 50% liều tiêm ban đầu.
+ Liều tiêm hiệu quả cho lần tiếp thco (thường 2-3 tháng) bằng liều tiêm đầu cộng liều tiêm
dặm.
+ Chức năng cơ sẽ dần được hồi phục sau 2 tháng điều trị.
- Biến chứng có thể gặp:
+ Môi mất cân đói giữa hai bên do tiêm liều hai bên không đều.
+ Thay đổi hình dạng môi ở trang thái động hoặc tĩnh: đặc biệt là cung cupid bị dẹt có thể do
tiêm sát cột nhân trung
+ Gây ảnh hưởng chức nărg môi gây chảy nước miếng, hạn chế hoạt động nói chuyện, ăn, uông:
do tiêm quá sâu, quá xa viền môi, quá gân góc miệng.
16. Dải cơ dọc ở cổ
- Chỉ định:
+ Giảm dải cơ cổ.
+ Giảm nọng căm hoặc căng da cô.
Chống chỉ định:
+ Da tích mỡ và chảy xệ thấy rõ ở trạng thái nghỉ sẽ không đáp ứng với điều trị bằng botox mà
còn trở nên tôi tệ hơn.
Cơ mục tiêu: Cơ bám da cô.
+ Cơ bám da cổ co khi gắng sức tạo những dải dọc ở cổ.
+ Cơ bám da cổ nằm nông ngay dưới lớp smat và phủ trên cơ ức đòn chũm, cơ thanh quán
Phương pháp tiêm:
+ Khách hàng ngồi, người tiêm đứng cùng bên tiêm.
+ Hướng dẫn khách hàng cắn chặt răng và kéo góc miệng. Xuống dưới đê hiện rõ dải cơ cổ
+ Vùng tiêm an toàn: bờ trên cách xương hàm dưới 2cm, bở dưới cách xương đòn 4cm, bờ
trong cách trục giữa ít nhất 1cm.
+ Mỗi bên cổ 1-2 dải tiêm, mỗi dải 3-5 điểm cách nhau 1-2cm mỗi điểm 2 UI.
+ Góc kim 30-45 độ.
+ Giữ dải cơ cổ bằng ngón trỏ và ngón cái tay không thuận, đâm kim qua đầu vát là ra thuốc.
Sau tiêm:
+ Tái khám sau 2 tuân đề đanh giá kêt quả điều trị.
+ Nếu chưa đạt hiệu quả mong muốn thì tiêm dặm 2UI ở những vị trí dải cơ cổ còn rõ, sao cho
tổng tiều mỗi dai cơ không vượt quá 20UI. Tái khám sau 2 tuần để đánh giá kết quả.
+ Liều tiêm hiệu quả lần tiếp theo thường 3-5 tháng bằng liều tiêm ban đầu cộng liều tiêm dặm.
- Biến chứng có thể gặp:
+ Tiêm quá sâu là botox lan vào các cơ bên dưới làm ảnh hưởng tới động tác nuốt và ồn định
có.
+ Tiêm phía trong vùng an toàn làm Eotox lan vao các cơ của khí quản gây ảnh hưởng đến tiếng
nói của bệnh nhân.
+ Tiêm phía trên vùng an toàn có thê ảnh hưởng đến chức năng của môi dưới, góc miệng, cằm.
X- LỜI DẶN SAU TIÊM
- Botox bắt đầu tác dụng sau 3-7 ngày, tác dụng tối đa sau 2 tuần. Sau 2 tuần mà không có tác
dụng là tiêm không hiệu quả. Hiệu quả đối với các nếp nhăn động sẽ thấy rõ ràng nhất. Các nếp
nhăn tĩnh đáp ứng chậm hơn và thường đòi hỏi phải điều trị botox 2-3 lần hoặc phối hợp với các
thủ thuật thâm mỹ xâm lần tối thiều khác như tiêm fñiller hoặc các thủ thuật tái tạo bề mặt đề có
thể đạt được kết quả tốt nhất.
- Sau tiêm không nên massage, tránh các hoạt động khiến da mặt đỏ bừng lên (vd: làm ấm, nóng
vùng: mặt, uống rượt, tập luyện và phơi nắng) vì dễ làm botox lan sang vùng khác.
- Nếu bằm tím có thể chườnn đá 10-15ph/lần, 2-3 lằn/ngày trong
hai ngày đầu.
- Hạn chế vận động cơ nhiều sẽ kéo dài được tác dụng của botox.
- Khi botox phát huy tác dụng khách hàng có thể cảm thầy mỏi cơ
hoặc khó vận động cơ, điều đó là bình thường.
- Nếu mức độ giãn cơ chưa đạt như kết quả mong muốr. có thể tiêm dặm lại sau 2 tuần. Liều
tiêm dặm rất khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng vận động còn lại của cơ vùng điều trị và tuỳ
thuộc vào vùng điều trị.
-Liều tiêm lần tiếp theo sẽ bằng liều tiêm lần đầu cộng với lần tiêm dám đạt hiệu quả mong
muốn.
-Đánh giá lại vùng điều trị sau 2 tuần tiêm dặm. Lưu lại ảnh chụp sau môi lần điều trị và tái
khám.
Chức năng các cơ vùng điều trị sẽ dẫn được phục hồi 2-5 tháng sau điều trị tuỳ thuộc vào liều
botox được sử dụng, vùng điều trị và sinh lý của bệnh nhân
-Nên tiêm nhắc lai khi chức năng cơ vùng tiêm được phục hồi nhưng chưa xuất hiện nép nhăn
trở lại sẽ giúp não dần lãng quên hoạt động co của vùng cơ đó giúp kéo dài tác dụng của botox.
-Thông thường tiềm nhắc lại sau 3-6 tháng đề duy trì tác dụng lâu dài của botox.
XI - BIẾN CHỨNG KHI TIỀM BOTOX
1. Biến chứng chung liên qua đến kĩ thuật tiêm

-Đau: cần vô cảm trước khi điều trị bằng chườm đá hoặc bôi tê.
-Bầm tím: hay gặp nhất khi tiêm nếp nhăn đuôi mắt, cần dự phòng bầm tím trước tiêra như
phần nguyên tắc tiêm filler. Chườm lạnh, đè ép vết bằm ngay sau khi tiêm có thể làm hạn chế
tối thiều khả năng bị bầm tím.
- Sưng đỏ: thường xuất hiệr. sau tiêm và biến mát trong vòng vài giờ. Đè ép vị trí tiêm ngay sau
tiêm và chườm lạnh có thê làm giảm sưng.
- Đau đầu: có thể xuất hiệa khi tiên. vùng mặt trên và thường biến mất một vài ngày sau tiêm
mà không cần điều trị
- Nhiễm trùng: hiếm gặp. Biểu hiện sưng, nụng: đỏ, đau tăng dần. Sử dụng thuốc tại đơn 1 đầu
tiên. Nếu sau 2 ngày không đỡ thì chuyền sang đơn 2.
- Tê hoặc mất cảm giác ở vùng điều trị: hiểm gặp, thường do tổn thương thân kinh ở vùng
được điều trị.
- Lo âu: thường gặp. Nên cho khách hàng nhắm mắt khi tiêm.
2. Biến chứng liên quan đến botox
-Đau ngứa hoặc bóng rát tại chỗ trong quá trình tiêm
-Sụp mí
-Sụp cung mày
-Hở mí
-Khô mắt
-Chảy nước mắt dàn dụa
-Nhìn đôi
-Hạn chề phản xạ chớp mắt
-Sợ ánh sáng
-Chấn thương nhấn cầu
-Lộ rõ bọng mắt
-Sụp môi gây cười lệch
-Hạn chế cử động: miệng, gây tình trạng chảy nước miếng, khó nói, khó ăn uống
-Xệ má
-Loạn ngôn
-Khàn giọng
-Yếu cổ
-Mất đôi xứng khuôn mặt hcặc kết quả thẩm mỹ kém
-Giảm nếp nhăn không nhiều hoặc không đảm bảo hiện quả ở vùng điêu trị
-Nếp nhăn bị nặng hơn ở những vùng nằm cạnh vùng điều trị
-Tự kháng thể chống lại botox
XI - ĐƠN THUỐC
- Đơn 1: Điều trị biến chứng nhiễm trùng
1. Cefuroxim 0.5g x10v uống sáng 1v tối 1v (kháng sinh)
2. Alphachoay x20v uống sáng; 2 v tố: 2v (giảm sưng, phù nề)
Đơn 2: thay thế đơn 1 khi điều trị biển chứng nhiễm trùng 2 ngày mà triệu chứng không đỡ.
1. Ciprofloxacin 0,5g x10v uống sáng: lv tối lv (kháng sinh)
2. Medrol 16mg x10v uống, sáng 2v (chóng viêm)
3. Omeprazol 20mgx10v uống sáng 1v tối 1v trước ăn 20ph (bọc dạ dày)
XII - CÁCH CHƯỜM
1. Cách chườm lạnh:
-Mục đích: co mạch, cầm máu; giảm sưng, phù nề; giảm đau.
-Cách chườm:
+ Dùng găng tay y tế bỏ đá viên và đồ thêm nước rồi buộc găng tay lại.
+ Lấy màng nilon bọc vùng tiêm đặc biệt là lỗ mồi kim đê tránh nước ngấm vào gây nhiễm
chuân.
+ Đặt găng tay lạnh lên vùng tiêm đề chườm, nếu thấy lạnh quá thì bỏ ra cho đỡ lạnh rồi chườm
tiếp tránh bỏng lạnh.
+ Chườm 5-10ph/lần, 2-3 lần/ngày. nếu có thời gian có thê chườm nhiều hơn.
+ Chườm xong cần sát khuẩn lại vùng tiêm vằng betadin, nước muối đề tránh nhiễm khuân.
Cách chườm ấm:
-Mục đích: tăng lưu thông mạch máu; nhanh tan máu bằm.
-Cách chườm:
+ Cho nước ấm vào găng tay y tế buộc lại.
+ Lấy màng nilon bọc vùng tiêm đặc biệt là lỗ mồi kim để tránh nước ngâm vào gây nhiềm
khuẩn.
+ Đặt căng tay ám lên vùng tiêm đề chườm, nếu thấy nóng quá thì bỏ ra cho đỡ nóng rồi chườm
tiếp tránh bỏng.
+ Chườm 5- 10ph/lần, 2 2-3 lần/ngày, nếu có thời gian có thể chườm nhiều hơn.
- Chườm xong cần sát khuẩn lại vùng tiêm văng betadin, nước muối đề tránh nhiễm khuẩn.
XIV - BÀI GIẢNG CÁP CỨU SÓC PHÁN VỆ
1. Khái niệm
-Phản vệ: Là một phản ứng dị ứng, có thể xuất hiện ngay lập tức từ vài giây, vài phút đến vài
giờ sau khi cơ thể tiếp xúc với dị nguyên, gây ra các bệnh cảnh lâm sàng khác nhau, có thể
nghiêm trọng dẫn đến tử vong nhanh chóng.
-Sốc phản vệ: Là mức độ nặng nhất của phản vệ do đột ngột giãn toàn bỏ hệ thống mạch máu và
co thắt phế quản, có thể gây tử vong trong vòng một vài phút.
2. Cơ chê phản vệ
Cơ chế miễn dịch:
+ Lần 1: Dị nguyên xâm nhập vào cơ thể gặp đại thực bào sẽ sản xuất ra kháng thể, sau đó
kháng thể gắn lên tế bào mast đề ghi nhớ.

You might also like