Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội - 2023
THÀNH VIÊN NHÓM
STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ
01 Nguyễn Thị Phương 2106406 - Thuyết trình
Quỳnh (nhóm trưởng) 8 - Làm nội dung phần I.3, I.4,
I.7, I.8
- Tổng hợp nội dung cho vào
slide
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ ....................................2
1. Khái niệm và các bên tham gia .........................................................................2
2. Đặc điểm của hối phiếu đòi nợ .........................................................................3
3. Chức năng của hối phiếu đòi nợ .......................................................................4
4. Những yêu cầu pháp lý về nội dung và hình thức của hối phiếu đòi nợ ..........4
5. Phân loại hối phiếu.............................................................................................7
6. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu .............................................................8
7. Ưu nhược điểm của hối phiếu đòi nợ...............................................................10
8. Đánh giá việc sử dụng hối phiếu đòi nợ tại Việt Nam hiện nay .......................11
II. SO SÁNH HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN
KHÁC ..........................................................................................................................12
1. Hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ ...............................................................12
2. Hối phiếu đòi nợ và séc.......................................................................................12
3. Hối phiếu đòi nợ và thẻ thanh toán .....................................................................13
KẾT LUẬN ..................................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................16
MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, giao dịch thương mại quốc tế ngày
càng mở rộng và phát triển về mọi mặt. Trong đó, thanh toán quốc tế với vai trò là khâu
cuối cùng của giao dịch thương mại quốc tế cũng luôn được các quốc gia chú trọng và
xem xét để tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho cả bên nhập khẩu và xuất khẩu cũng
như để giảm thiểu các rủi ro trong thanh toán.
Bên cạnh những thuận lợi nhất định mà các công cụ thanh toán như hối phiếu,
kỳ phiếu, séc,... mang lại giúp cho việc thanh toán quốc tế trở nên nhanh gọn và đảm
bảo hơn thì vẫn còn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn. Và lý do thường gặp phải nhất là
trở ngại về môi trường pháp lý quốc tế và của mỗi quốc gia. Mặc dù các điều kiện thanh
toán quốc tế đã được quy định khá đầy đủ và rõ ràng trong bộ tập quán quốc tế của ICC
nhưng vẫn còn nhiều bất cập và thiếu đồng bộ nên đã có nhiều tranh chấp xảy ra trong
khâu thanh toán của các giao dịch thương mại quốc tế.
Để giảm thiểu những tranh chấp đó đòi hỏi các bên phải nghiên cứu kỹ lưỡng,
cẩn thận những quy định chung của luật pháp các quốc gia cũng như luật và tập quán
quốc tế. Từ đây, nhóm sinh viên chúng em quyết định chọn đề tài “Hối phiếu đòi nợ”
nhằm nghiên cứu đầy đủ hơn về đặc điểm và nội dung pháp lý cơ bản nhất của phương
tiện thanh toán này.
Do giới hạn của bài nghiên cứu là một tiểu luận và sự giới hạn thời gian, kiến
thức, nhóm chúng em tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề cơ bản nhất của đề
tài. Trong quá trình nghiên cứu còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong nhận được
những đóng góp của cô để đề tài hoàn thiện hơn.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ
1. Khái niệm và các bên tham gia
1.1 Khái niệm
Về mặt thuật ngữ, tiếng Anh gọi là “Bill of Exchange” hoặc “Draft”, trước đây
được dịch sang tiếng Việt là “Hối phiếu”. Ngày nay, Luật các công vụ chuyển nhượng
của Việt Nam gọi là “Hối phiếu đòi nợ”. Hối phiếu đòi nợ còn được gọi bằng những cái
tên phổ thông như “giấy đòi tiền”, “giấy đòi nợ”.
Định nghĩa hối phiếu của luật các nước không giống nhau. Các nước tham gia ký
kết công ước Geneva 1930 đã đi đến thỏa thuận dùng định nghĩa hối phiếu của Luật hối
phiếu 1882 của Anh làm dẫn chiếu trong khái niệm hối phiếu của luật ULB. Theo mục
3, khoản 1, Luật Hối phiếu của Anh 1882 (BEA): “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh yêu
cầu trả tiền vô điều kiện của một người ký phát (drawer) cho người khác (drawee), yêu
cầu người này: hoặc khi nhìn thấy phiếu; hoặc tại một ngày cụ thể trong tương lai;
hoặc tại một ngày có thể xác định được trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định
cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho
người cầm phiếu.”[9]
Theo khoản 2, Điều 4, Luật CCCCN 2005: “Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá
do người ký phát lập, yêu cầu người bị ký phát thanh toán không điều kiện một số tiền
xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định trong tương lai cho người
thụ hưởng.”[10]
1 Nguyên vụ trưởng Vụ pháp chế - NHNN Vũ Thế Vậc (2001), Hối phiếu đòi nợ - Lý luận và thực tiễn, Tạp chí
Ngân hàng, , link truy cập https://tapchinganhang.gov.vn/hoi-phieu-doi-no-ly-luan-va-thuc-tien.htm, truy cập ngày
28/10/2023.
3. Chức năng của hối phiếu đòi nợ
- Hối phiếu là phương tiện thanh toán: hối phiếu là phương tiện giúp người bán
đòi tiền người mua và giúp người chuyển tiền trả nợ cho người bán;
- Hối phiếu là phương tiện đảm bảo: hối phiếu là chứng từ có giá do đó nó có thể
mua bán, cầm cố, thế chấp, v.v
- Hối phiếu là phương tiện cung cấp tín dụng: Vì hối phiếu là một chứng từ có giá
nên nó có thể là công cụ hữu hiệu trong việc cung ứng các khoản tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng.
4. Những yêu cầu pháp lý về nội dung và hình thức của hối phiếu đòi nợ
4.1 Những yêu cầu về mặt hình thức
Vì được lưu thông, nên hối phiếu phải có một hình thức nhất định để có thể phân
biệt được hối phiếu với các phương tiện thanh toán khác. Về hình thức, hối phiếu phải
được thể hiện dưới dạng văn bản; hình mẫu hối phiếu do các pháp nhân và thể nhân tự
quyết định; ngôn ngữ hối phiếu bằng ngôn ngữ viết tay, in sẵn hoặc đánh máy và phải
bằng một thứ tiếng nhất định và thống nhất (thường là Tiếng anh). Hối phiếu có thể
được lập thành một hoặc nhiều bản (thường là hai bản), mỗi bản đều đánh số thứ tự, các
bản đều có giá trị như nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thường gửi hối phiếu cho người
trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau đề phòng thất lạc, bản nào đến trước sẽ được thanh toán
trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị.
4.2 Những yêu cầu về mặt nội dung
Theo Điều 1, Công ước Geneve 1930 về hối phiếu và kỳ phiếu và Điều 16,Luật
CCCCN 2005, một hối phiếu phải đáp ứng đầy đủ các nội dung sau:
1) Cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” được ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ;
2) Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định;
3) Thời hạn thanh toán;
4) Địa điểm thanh toán;
5) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký
phát;
6) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được
người ký phát chỉ định
7) Địa điểm và ngày ký phát;
8) Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người
ký phát.
i. Phải có cụm từ “Hối phiếu đòi nợ” ghi trên mặt trước của hối phiếu đòi nợ
Cụm từ “hối phiếu đòi nợ” bắt buộc phải ghi trên chứng từ và phải ghi bằng cùng
thứ tiếng lập hối phiếu. Nếu thiếu, chứng từ đó không được coi là hối phiếu. Về thuật
ngữ, bằng tiếng Anh có thể là “Bill of Exchange” hoặc “Draft”, bằng tiếng Việt là
“Hối phiếu đòi nợ”
ii. Yêu cầu thanh toán không điều kiện một số tiền xác định
a. “Không điều kiện” nghĩa là:
Đối với người ký phát, khi nào đưa ra lệnh thì không được kèm theo bất kỳ điều
kiện hay lý do nào, mà chỉ đơn thuần ra lệnh thanh toán, chấp nhận là đủ. Khi ra lệnh,
nếu người ký phát lại kèm theo điều kiện sẽ làm cho hối phiếu trở nên vô hiệu. Ví dụ,
nếu ghi: “Thanh toán số tiền hối phiếu nếu hàng hóa đúng yêu cầu”; hoặc “Thanh toán
số tiền tương đương với số lượng và giá bán ghi trên hợp đồng”.
Đối với người bị ký phát, khi chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát chỉ có hai lựa
chọn: hoặc là thanh toán/ chấp nhận mà không được đưa ra hay viện ra bất cứ một lý do
hay điều kiện nào; hoặc là từ chối thanh toán/chấp nhận. Mọi thanh toán/chấp nhận kèm
theo điều kiện là vô giá trị2.
b. Số tiền ghi trên hối phiếu
Điều 6 Công ước Geneve 1930 và Khoản 3 Điều 16, Luật CCCCN 2005 quy định:
Khi số tiền trên hối phiếu đòi nợ được ghi bằng số khác với số tiền ghi bằng chữ thì số
tiền ghi bằng chữ có giá trị thanh toán. Trong trường hợp số tiền trên hối phiếu đòi nợ
được ghi hai lần trở lên bằng chữ hoặc bằng số và có sự khác nhau thì số tiền có giá trị
nhỏ nhất được ghi bằng chữ có giá trị thanh toán.
iii. Thời hạn thanh toán hối phiếu đòi nợ
a. Thanh toán ngay
Thanh toán ngay nghĩa là thanh toán khi nhìn thấy, khi yêu cầu, khi xuất trình hối
phiếu (payable at sight, payable at demand, payable on presentment). Về thời hạn thanh
toán, Khoản 3, điều 43 Luật CCCCN 2005 quy định: Hối phiếu đòi nợ có ghi thời hạn
thanh toán là “ngay khi xuất trình” phải được xuất trình để thanh toán trong thời hạn
chín mươi ngày, kể từ ngày ký phát.
Cách ghi thời hạn trả tiền ngay như sau: “At sight of this First Bill of Exchange
(Second of the same tenor and dated being unpaid) pay to the... the sum of..........”
b. Thanh toán có kỳ hạn: bao gồm bốn trường hợp
• Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau khi nhìn thấy: At X days after sight
• Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày ký phát: at X days after signed
• Thanh toán tại một thời điểm nhất định sau ngày vận đơn: At X days after bill of
lading date
• Thanh toán tại một một thời điểm cụ thể trong tương lai: On.
Những hối phiếu đòi nợ không quy định thời hạn thanh toán thì sẽ được xem là hối
phiếu thanh toán ngay.
iv. Địa điểm thanh toán
Theo điểm b, khoản 2, điều 16 Luật CCCCN 2005: Địa điểm thanh toán không
được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ được thanh toán tại địa chỉ của
người bị ký phát. Tuy nhiên, nếu trên hối phiếu đòi nợ quy định một địa điểm thanh
toán khác, thì địa điểm này được xem là địa điểm thanh toán của hối phiếu. Việc quy
định địa điểm thanh toán cụ thể trên hối phiếu là yếu tố bắt buộc để người thụ hưởng
xuất trình hối phiếu yêu cầu thanh toán hối phiếu khi bắt buộc.
v. Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ của người bị ký phát
Việc quy định tên và địa chỉ của người bị ký phát là nhằm bảo đảm cho người thụ
hưởng có thể xác định được ai (ở đâu) là người chịu trách nhiệm thanh toán/chấp nhận
hối phiếu đòi nợ.
Trong ngoại thương, người bị ký phát phụ thuộc vào phương thức thanh toán. Cụ
thể là:
• Trong phương thức ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền và nhờ thu: Đó là người nhập
khẩu hàng hóa.
• Trong phương thức tín dụng chứng từ: Đó là ngân hàng mở L/C.
2PGS.TS. Nguy ễn V ă n Tiến (2008), Giáo trình Thanh toán qu ốc tế, Nh à xuất b ản Thống kê, tr.231.
vi. Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được
người ký phát chỉ định.
Người thụ hưởng có thể là bản thân người ký phát, hoặc một người khác được
người ký phát chỉ định, hoặc bất cứ ai được người hưởng lợi chuyển nhượng hối phiếu
hối phiếu bằng thủ tục ký hậu hay trao tay. Trong thực tế, người ký phát có thể chỉ định
một người thụ hưởng khác. Các trường hợp có thể là:
• Chỉ định một người thụ hưởng đích danh khác
• Quy định thanh toán theo lệnh: Ví dụ “Thanh toán theo lệnh của ông (bà)....số
tiền...”
• Quy định việc thanh toán cho người cầm “to the bearer
vii. Địa điểm và ngày ký phát
Theo điểm c, khoản 2, điều 16 Luật CCCCN 2005: Địa điểm ký phát không được
ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của
người ký phát. Địa điểm ký phát hối phiếu đòi nợ có ý nghĩa rất quan trọng trong
thương mại quốc tế bởi luật nơi ký phát sẽ điều chỉnh hối phiếu đó. Phần lớn các quốc
gia cho phép bỏ trống địa chỉ ký phát hối phiếu mà thay vào đó lấy địa chỉ ghi bên cạnh
tên người ký phát hối phiếu làm địa chỉ ký phát hối phiếu, và ngược lại nếu bên cạnh
tên người ký phát không có địa chỉ thì hối phiếu đòi nợ đó sẽ bị xem là vô hiệu. Thêm
vào đó, nếu hối phiếu đòi nợ không ghi ngày, tháng ký phát thì sẽ trở nên vô giá trị.
Điều này là logic bởi nếu hối phiếu đòi nợ không có ngày, tháng ký phát thì sẽ không
xác định chính xác được ngày tháng thanh toán.
viii. Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân, địa chỉ và chữ ký của người ký
phát.
Hối phiếu đòi nợ được bảo đảm thanh toán hai lần, đó là người bị ký phát và
người ký phát. Trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng nhưng người bị ký
phát từ chối trả tiền, thì người ký phát là người cuối cùng chịu trách nhiệm thanh toán
cho người thụ hưởng. Do đó, tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc
thể hiện trên hối phiếu. Luật các nước đều cấm hành vi ký phát hối phiếu không đúng
thẩm quyền hoặc giả mạo chữ ký.
Trên đây là 8 yếu tố bắt buộc cấu thành một hối phiếu đòi nợ, thiếu một trong các
yếu tố này hối phiếu đòi nợ sẽ trở nên vô giá trị. Việc tuân thủ chặt chẽ các yếu tố trên
giúp hối phiếu đòi nợ tăng khả năng lưu thông, đồng thời là cơ sở xác định quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ hối phiếu.
4.3 Những trường hợp ngoại lệ
Theo khoản 2, Điều 6, Luật CCCCN 2005, Hối phiếu đòi nợ không có giá trị nếu
thiếu một trong các nội dung ở trên, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ sẽ
được thanh toán ngay khi xuất trình;
b) Địa điểm thanh toán không được ghi trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi nợ
sẽ được thanh toán tại địa chỉ của người bị ký phát;
c) Địa điểm ký phát không được ghi cụ thể trên hối phiếu đòi nợ thì hối phiếu đòi
nợ được coi là ký phát tại địa chỉ của người ký phát.
5Nguyên vụ trưởng Vụ pháp chế - NHNN Vũ Thế Vậc (2001), Hối phiếu đòi nợ - Lý luận và thực tiễn, Tạp chí
Ngân hàng, , link truy cập https://tapchinganhang.gov.vn/hoi-phieu-doi-no-ly-luan-va-thuc-tien.htm, truy cập ngày
28/10/2023.
II. SO SÁNH HỐI PHIẾU ĐÒI NỢ VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN
KHÁC
1
Hối phiếu đòi nợ và hối phiếu nhận nợ
• Điểm giống nhau
- Mục đích: Đều là các phượng tiện thanh toán trong thương mại quốc tế
- Chủ thể: Cả hối phiếu và kỳ phiếu thường liên quan đến ít nhất hai bên
• Điểm khác nhau
Tiêu chí Hối phiếu đòi nợ Hối phiếu nhận nợ (kỳ phiếu)
Chủ nợ Người nợ
Người lập
Người ký Chủ tài khoản được trích để Người được thụ hưởng thanh toán
phát thanh toán
Người Người được nhận thanh toán Người ký phát hối phiếu
thụ được trích từ tài khoản thanh
hưởng toán séc
Phát Séc được phát hành từ sổ séc Hối phiếu được phát hành trực tiếp từ
hành của khách hàng đã sở hữu sổ ngân hàng
séc của ngân hàng
Các bên Séc được phát hành bởi Hối phiếu được phát hành từ ngân hàng
liên quan người hoặc tổ chức sở hữu người ký phát đến ngân hàng người bị
séc cho người hoặc tổ chức ký phát
khác
Chữ ký Séc bắt buộc có chữ ký của Hối phiếu không yêu cầu chữ ký, nên
người cầm séc, do đó khó có dù được đảm bảo chuyển tiền, hối phiếu
thể bị gian lận cũng có rủi co bị làm giả hoặc gian lận
Loại tài Hối phiếu là một tài liệu tài Thẻ thanh toán thường là một
liệu tài chính, thường là một tài liệu phương tiện thanh toán vật lý hoặc
chính giấy, chứa cam kết thanh toán điện tử, chứa thông tin tài khoản
từ người trả hối phiếu cho của người sử dụng và được liên kết
người thụ hối phiếu vào một với ngân hàng hoặc tổ chức phát
ngày cụ thể trong tương lai. hành thẻ
Mục đích Hối phiếu thường được trao đổi Thẻ thanh toán được sử dụng trực
sử dụng hoặc trình cho người thụ hối tiếp để thực hiện thanh toán hoặc
phiếu để thực hiện thanh toán mua sắm tại cửa hàng, rút tiền mặt
vào ngày đáo hạn. Nó không tại ATM, và thanh toán trực tuyến.
được sử dụng trực tiếp để mua
sắm hoặc rút tiền mặt.
Cam kết Hối phiếu chứa cam kết thanh Thẻ thanh toán chứa cam kết thanh
thanh toán toán từ phía người trả hối phiếu toán từ phía ngân hàng hoặc tổ
(người cam kết thanh toán) và chức phát hành thẻ và không yêu
yêu cầu người trả hối phiếu cầu cam kết thanh toán từ phía
thanh toán số tiền vào ngày đáo người sử dụng.
hạn.
Ngày đáo Hối phiếu có một ngày đáo hạn Thẻ thanh toán không có ngày đáo
hạn cụ thể khi phải thanh toán. hạn cụ thể; số tiền có sẵn cho người
sử dụng để sử dụng khi cần.
KẾT LUẬN
Thanh toán quốc tế ngày càng phát triển về mọi mặt và ngày càng đóng vai trò
quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế. Hiện nay các phương tiện thanh toán
quốc tế được sử dụng chủ yếu bao gồm: Hối phiếu đòi nợ, kỳ phiếu, thẻ và séc. Trong
đó, hối phiếu đòi nợ có thể được xem là một phương tiện được ưa chuộng sử dụng phổ
biến trong xuất-nhập khẩu và thương mại gắn với các phương thức thanh toán quốc tế
như L/C hay uỷ thác thu.
Hối phiếu đòi nợ được phát hành trên cơ sở giao dịch mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ, cho vay giữa các cá nhân, tổ chức với nhau. Tuy nhiên, hối phiếu lại độc
lập, không phụ thuộc vào giao dịch cơ sở phát hành. Ngoài ra, chứng chỉ hối phiếu còn
được dùng như một công cụ lưu thông tín dụng khi hối phiếu được chiết khấu tại các
ngân hàng hay khi nó được lưu thông từ người này sang người khác. Trong thời gian
còn hiệu lực, hối phiếu còn có thể trở thành một loại hàng hoá mua bán trên thị trường
tiền tệ, bởi về bản chất, hối phiếu đòi nợ là một giấy tờ có giá. Các chủ thể tham gia vào
các quan hệ hối phiếu đòi nợ cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo những
nội dung quy định trong hối phiếu đòi nợ. Những người giải quyết các tranh chấp về
hối phiếu đòi nợ cần xác định rõ bản chất của hối phiếu đòi nợ, quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể tham gia vào các quan hệ hối phiếu đòi nợ để đưa ra phán quyết sáng suốt.
Như vậy, hối phiếu đòi nợ mới thực của sự trở thành công cụ lưu thông trên thị trường
có tính thanh khoản cao, thúc đẩy phát triển tín dụng thương mại, góp phần đẩy mạnh
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế.
Cùng với nhịp độ phát triển và sự năng động của đời sống quốc tế, pháp luật về
thanh toán quốc tế nói chung và hối phiếu đòi nợ nói riêng vẫn tiếp tục trong quá trình
chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung để ngày một chặt chẽ, hoàn thiện hơn, để từ đó giảm thiểu rủi
ro cho các bên liên quan, đáp ứng được những nhu cầu thực tiễn của thương mại quốc
tế. Đó là nỗ lực đến từ phía pháp luật còn về phía các bên tham gia thanh toán quốc tế
cũng đòi hỏi phải tìm hiểu, trang bị kiến thức kỹ năng, nghiên cứu kỹ càng để rút ra cho
mình những bài học kinh nghiệm giúp cho việc ứng dụng các phương tiện thanh toán
nói chung và hối phiếu đòi nợ nói riêng, vào quá trình thanh toán diễn ra một cách
nhanh gọn, đảm bảo và an toàn nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS. Nguyễn Bá Diến (2013), Giáo trình Tư pháp quốc tế, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
2. PGS.TS. Hà Văn Hội (2012), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2012, tr.110.
3. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình Thanh toán quốc tế, Nhà
xuất bản Thống kê, tr.231.
4. GS Đinh Xuân Trình (2012), Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Lao
động - Xã hội, Hà Nội, tr.106.
5. Nguyên vụ trưởng Vụ pháp chế - NHNN Vũ Thế Vậc (2001), Hối phiếu
đòi nợ - Lý luận và thực tiễn, Tạp chí Ngân hàng, , link truy cập
https://tapchmganhang.gov.vn/hoi-phieu-doi-no-lỵ-luan-va-thuc-
tien.htm, truy cập ngày 28/10/2023.