Professional Documents
Culture Documents
E. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
E. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
II. PHÂN LOẠI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Căn cứ vào tính chất đô thị và nông thôn
- Đối với cấp tỉnh: 58 tỉnh được xếp là địa bàn nông thôn; 5 TP trực thuộc TW
được xếp là địa bàn đô thị.
- Đối với cấp huyện: các huyện, thị xã được xếp là địa bàn nông thôn; các quận,
TP trực thuộc tỉnh, TP trực thuộc TW được xếp là địa bàn đô thị.
- Đối với cấp xã: các xã được xếp là địa bàn nông thôn; các phường, thị trấn được
xếp là địa bàn đô thị.
2. Căn cứ vào Nghị định của CP
- Đối với cấp tỉnh: TP.HCM và Hà Nội được xếp là đơn vị hành chính cấp tỉnh
loại đặc biệt; 61 tỉnh thành còn lại được chia thành 3 loại gồm đơn vị hành chính cấp tỉnh
loại I, II, III.
- Đối với cấp huyện: 711 đơn vị hành chính cấp huyện được chia thành 3 loại gồm
đơn vị hành chính cấp huyện loại I, II, III.
- Đối với cấp xã: 11.162 đơn vị hành chính cấp xã được chia thành 3 loại gồm đơn
vị hành chính cấp xã loại I, II, III.
Ý nghĩa: phân loại không phải phân biệt đối xử, cào bằng bình quân mà để
nhận định, xác định vị trí của đơn vị mình để có những quy chế, chính sách phù hợp để
tạo điều kiện cho sự phát triển của địa phương mình.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HĐND CÁC CẤP
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND trong việc quyết định những vấn đề
quan trọng ở địa phương và thành lập các CQNN khác ở địa phương theo quy trình:
- Theo quy định của PL hiện hành, tại Kỳ họp thứ nhất ở HĐND ở mỗi cấp, mỗi
nhiệm kỳ được khai mạc chậm nhất 30 ngày kể từ ngày bầu cử (chậm nhất 45 ngày kể từ
ngày bầu cử đối với những nơi vùng sâu xa), bởi đây được xác định là kỳ họp quan trọng
nhất của mỗi nhiệm kỳ và mang tính tổ chức quyết định.
- Kỳ họp thứ nhất của HĐND có người chủ tọa và triệu tập kỳ họp là Chủ tịch
HĐND khóa trước; nếu khuyết CT HĐND thì Phó CT HĐND khóa trước sẽ thực hiện
nhiệm vụ này; nếu khuyết nữa thì Thường trực HĐND cấp trên trực tiếp sẽ đứng ra chỉ
định người chủ tọa và triệu tập kỳ họp (UBTVQH sẽ chịu trách nhiệm chỉ định người này
đối với HĐND cấp tỉnh).
- Chủ tọa Kỳ họp thứ nhất sẽ đứng ra giới thiệu CT HĐND khóa mới trong số các
ĐB HĐND để HĐND ra NQ bầu.
- CT HĐND khóa mới sẽ đứng ra giới thiệu các chức danh: PCT HĐND, UV
thường trực HĐND, Trưởng các Ban và Chánh VP thuộc HĐND (Chỉ có HĐND cấp tỉnh
mới có VP HĐND), được giới thiệu trong số các ĐB HĐND và HĐND ra NQ bầu.
- CT HĐND khóa mới sẽ đứng ra giới thiệu chức danh CT UBND cùng cấp trong
số các ĐB HĐND và HĐND ra NQ bầu.
- CT UBND sau khi được bầu sẽ đứng ra giới thiệu các chức danh: Phó CT
UBND, UV UBND cùng cấp, những chức danh này không nhất thiết là ĐB HĐND.
* MỘT SỐ LƯU Ý
1/ Có những NQ của HĐND sau đây phải được cấp trên phê chuẩn trước khi đem
ra thi hành:
+ NQ về việc bầu Thường trực HĐND cùng cấp (CT HĐND, PCT HĐND và UV
thường trực HĐND), phải được Thường trực HĐND cấp trên phê chuẩn (UBTVQH phê
chuẩn đối với cấp tỉnh).
+ NQ về việc bầu CT, PCT UBND cùng cấp do CT UBND cấp trên trực tiếp phê
chuẩn (TTg phê chuẩn đối với cấp tỉnh).
2/ Có 2 chức danh quan trọng ở địa phương nhưng không do HĐND bầu. Do đó,
HĐND không được quyền miễn, bãi nhiệm, bãi bỏ văn bản sai trái, lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với 2 chức danh này. Tuy nhiên, với tư cách là CQ quyền lực NN
ở địa phương thì HĐND vẫn được quyền chát vấn và xét báo cáo công tác (mối quan hệ
hạn chế) khi có yêu cầu:
+ CA TAND cùng cấp do CA TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tất cả
CATAND địa phương đều do CA TANDTC quyết định.
+ VT VKSND cùng cấp do VT VKSNDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Tất
cả VT VKSND địa phương đều do VT VKSNDTC quyết định.
1.2/ Theo quy định PL hiện hành, HDND được quyền bầu chức danh nào thì
được quyền chất vấn chức danh đó.
Nhận định SAI.
- Có những chức danh do HĐND bầu nhưng HĐND không được chất vấn, gồm
CT HĐND, Phó CT HĐND, Trưởng các Ban. Bởi mục đích chất vấn là quy kết và làm
sáng tỏ trách nhiệm nên chỉ chất vấn những chức danh được PL trao quyền và chịu trách
nhiệm thực hiện những quyền đó. Còn các chức danh CT HĐND, Phó CT HĐND,
Trưởng các Ban chỉ thực hiện việc họp hành và thay mặt ký hợp thức hóa.
- Thường trực HĐND là những người sắp xếp nội dung kỳ họp nên nếu chất vấn
các chức danh này thì không khách quan.
Không chất vấn các chức danh không có quyền lực riêng.
2/ CQ nào có thẩm quyền phê chuẩn NQ về việc giải tán HĐND cấp huyện.
- UBTVQH là CQ có thẩm quyền phê chuẩn NQ về việc giải tán HĐND cấp
huyện nếu HĐND này ra các văn bản làm ảnh hưởng đến đời sống ND và NQ về việc
giải tán HĐND cấp huyện là do HĐND cấp tỉnh ban hành.
* MỘT SỐ LƯU Ý: Trong số các chức danh Thường trực HĐND, chỉ có 1 chức
danh duy nhất bắc buộc hoạt động chuyên trách là Phó CT HĐND. Còn CT HĐND VÀ
CÁC UV THƯỜNG TRỰC HĐND CÓ THỂ HOẠT ĐỘNG KIÊM NHIỆM.
GIẢI THÍCH VÀ BÌNH LUẬN
- CT HĐND có thể hoạt động kiêm chức bởi vì ở nước ta hiện nay tại một số địa
phương thì có cơ cấu như sau Bí thư cấp ủy Đảng kiêm nhiệm CT HĐND cấp đó (chỉ có
một số địa phương). Nhưng Bí thư Thành ủy Hà Nội và TP.HCM đồng thời phải là UV
Bộ Chính trị, do đó khối lượng công việc nặng nề nên không thể kiêm nhiệm đồng thời
CT HĐND. Ý nghĩa việc kiêm nhiệm: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tinh giảm bộ
máy và tăng cường tiếng nói, vị thể, vai trì của CT HĐND địa phương. Nhất là hiện nay,
vai trò của CT HĐND là khá hình thức. CT HĐND có thể đồng thời kiêm nhiệm là
người đứng đầu cấp ủy Đảng.
- Trưởng các Ban cũng có thể kiêm nhiệm bởi hiện nay Đảng và NN có chủ
trương sẽ sáp nhập một số Ban Đảng với các CQ chuyên môn của HĐND như có thể sáp
nhập. VD: Ban Tuyên giáo (trực thuộc Thành ủy TP.HCM) có thể sáp nhập vào Ban Văn
hóa – Xã hội (trực thuộc HĐND TP.HCM), do đó có thể cho phép một người kiêm nhiệm
đứng đầu 2 Ban này. (*)
Trưởng Ban HĐND có thể đồng thời kiêm nhiệm là Trưởng Ban Đảng.