You are on page 1of 50

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
--------

TIỂU LUẬN GIỮA KỲ

CHỦ ĐỀ:
PHÂN TÍCH TIẾN TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH
CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN
HẢO HẢO

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Túc


Lớp : DHQT16B
Mã lớp học phần : 420300156102
Nhóm : 10

TP.HCM, ngày 04 tháng 04 năm 2023

1
Lời nhận xét của giáo viên
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM

STT Họ và tên MSSV

1 Phạm Tường Vy 20019091

2 Phạm Thị Mỹ Anh 20037311

3 Nguyễn Tấn Đạt 20007051

4 Trương Thiện Đức 20044792

2
5 Trần Lê Ngọc Hân 20004581

6 Hứa Nguyễn Khánh Linh 20003821

7 Phạm Hồng Quyên 19489891

8 Nguyễn Ngọc Trang Thư 20005441

3
BIÊN BẢN HỌP NHÓM VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

STT Họ và tên MSSV Phân công nhiệm vụ

Phạm Tường Vy 20019091 Lời mở đầu


Giải pháp thúc đẩy tiến trình ra
1 quyết định
Chỉnh sửa Word
Thuyết trình

Phạm Thị Mỹ Anh 20037311 Các khái niệm


2
Khái quát về công ty, sản phẩm

Nguyễn Tấn Đạt 20007051 Phương pháp nghiên cứu


3
Ý nghĩa đề tài

Trương Thiện Đức 20044792 Tổng hợp Word


Thiết kế Poster
4 Loại hình ra quyết định của
người tiêu dùng
Loại hình ra quyết định mua

Trần Lê Ngọc Hân 20004581 Các yếu tố ảnh hưởng


5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Thuyết trình

Hứa Nguyễn Khánh Linh 20003821 Tiến trình ra quyết định mua
hàng
6 Phân tích tiến trình ra quyết định
mua hàng
Thuyết trình

Phạm Hồng Quyên 19489891 Các yếu tố ảnh hưởng


7 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng
Thuyết trình

8 Nguyễn Ngọc Trang Thư 20005441 Tiến trình ra quyết định mua
hàng

4
Phân tích tiến trình ra quyết định
mua hàng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP.HCM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 02 năm


2023

BIÊN BẢN HỌP NHÓM

Nhóm: 10

Lớp: DHQT16B

BUỔI 1

Ngày, tháng, năm: 28/12/2022

Thời gian: 6h30

Hình thức: Họp nhóm offline tại phòng V8.04

Mục đích:

Thảo luận nhóm chọn doanh nghiệp cho đề tài

Tham gia: đủ 8/8

Diễn biến:

- Nhóm bầu nhóm trưởng bằng biểu quyết giơ tay, chọn bạn Phạm Tường Vy làm
nhóm trưởng

Kết thúc: Vào lúc 9h

BUỔI 2

Ngày, tháng, năm: 4/03/2023

Thời gian: 19h

5
Hình thức: Họp online trên ứng dụng teams

Mục đích: Phân chia công việc

Tham gia: đủ 8/8

Diễn biến:

- Các thành viên đóng góp ý kiến xây dựng dàn bài

- Nhóm trưởng chốt dàn bài, tiến hành phân công cụ thể cho các thành viên

Giao deadline ngày 26/03/2023

Kết thúc: Vào lúc 20h

BUỔI 3

Ngày, tháng, năm: 12/03/2023

Thời gian: 19h

Hình thức: Họp online trên ứng dụng teams

Mục đích: Chỉnh sửa sai sót

Tham gia: đủ 8/8

Diễn biến:

- Chỉnh sửa đôi chút dàn bài

- Các thành viên đảm nhận công việc như cũ

Giao deadline giữ nguyên ngày 26/03/2023

Kết thúc: Vào lúc 19h30p

BUỔI 4

Ngày, tháng, năm: 18/03/2023

Thời gian: 19h

Hình thức: Họp online trên ứng dụng teams

Mục đích: Tổng kết

6
Tham gia: đủ 8/8

Diễn biến:

- Nhóm trưởng gửi bản Word tổng hợp cho các thành viên kiểm tra lần cuối trước
khi tiến hành công việc tiếp theo.

- Thành viên nhóm không ý kiến, nhóm trưởng tiến hành phân công công việc còn
lại.

+ Word: Thiện Đức

+ Thiết kế Poster: Thiện Đức

+ Thuyết trình: Khánh Linh, Ngọc Hân, Hồng Quyên, Tường Vy

Kết thúc: Vào lúc 20h

7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TP.HCM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 04 năm


2023

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

Nhóm: 10

Tên đề tài: phân tích tiến trình ra quyết định của khách hàng đối với sản phẩm mì
ăn liền Hảo Hảo

Đánh
STT Họ và tên MSSV Hiệu quả làm việc
giá

Phạm Tường Vy 2001909 Hoàn thành công việc


1 100%
1 theo đúng tiến độ.

Phạm Thị Mỹ Anh 2003731 Hoàn thành công việc


2 100%
1 theo đúng tiến độ.

Nguyễn Tấn Đạt 2000705 Hoàn thành công việc


3 100%
1 theo đúng tiến độ.

Trương Thiện Đức 2004479 Hoàn thành công việc


4 100%
2 theo đúng tiến độ.

Trần Lê Ngọc Hân 2000458 Hoàn thành công việc


5 100%
1 theo đúng tiến độ.

Hứa Nguyễn Khánh Linh 2000382 Hoàn thành công việc


6 100%
1 theo đúng tiến độ.

Phạm Hồng Quyên 1948989 Hoàn thành công việc


7 100%
1 theo đúng tiến độ.

Nguyễn Ngọc Trang Thư 2000544 Hoàn thành công việc


8 100%
1 theo đúng tiến độ.

Nhóm trưởng: Phạm Tường Vy

8
Người lập biên bản

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................11
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................11
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................11
3. Đối tượng nghiên cứu đề tài....................................................................................12
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................12
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................12
6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu.....................................................................................12
7. Cấu trúc đề tài..........................................................................................................13
Chương I. Cơ sở lý thuyết..........................................................................................14
1. Các khái niêm..........................................................................................................14
1.1. Khái niệm mì ăn liền............................................................................................14
1.2. Khái niệm khách hàng......................................................................................14
1.3. Nhu cầu.............................................................................................................15
2. Loại hình ra quyết định của người tiêu dùng...........................................................15
3. Loại hình ra quyết định mua....................................................................................16
4. Các giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu dùng............................................17
4.1. Nhận thức nhu cầu............................................................................................17
4.2. Tìm kiếm thông tin...........................................................................................18
4.3. Đánh giá các phương án...................................................................................19
4.4. Quyết định mua.................................................................................................19
4.5. Hành vi sau mua...............................................................................................20
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình ra quyết định mua hàng.................................21
5.1. Yếu tố bên ngoài...............................................................................................21
5.1.1. Văn hóa..........................................................................................................21
5.1.2. Xã hội............................................................................................................21
5.2. Yếu tố bên trong...............................................................................................22
5.2.1. Cá nhân ( đặc điểm nhân khẩu học ).............................................................22
5.2.2. Yếu tố tâm lý.....................................................................................................22
Chương II: Phân tích tiến trình ra quyết định mua mì ăn liền..............................24
1. Tổng quan về thị trường mì ăn liền ở Việt Nam.....................................................24
2. Khái quát về công ty, sản phẩm...............................................................................24
2.1. Khái quát về công ty............................................................................................24

9
2.2. Sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo..........................................................................25
3. Tiến trình ra quyết định mua mì ăn liền Hảo Hảo của khách hàng.........................26
3.1. Nhận thức nhu cầu............................................................................................26
3.2. Tìm kiếm thông tin...........................................................................................26
3.3. Đánh giá các phương án...................................................................................27
3.4. Quyết định mua.................................................................................................29
3.5. Hành vi sau mua...............................................................................................30
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định mua mì ăn liền Hảo Hảo của khách
hàng................................................................................................................................31
4.1. Yếu tố bên ngoài...............................................................................................31
4.1.1. Văn hóa..........................................................................................................31
4.1.2. Xã hội................................................................................................................31
4.2. Yếu tố bên trong...................................................................................................32
4.2.1. Cá nhân.............................................................................................................32
4.2.2. Yếu tố tâm lý.....................................................................................................32
5. Kết quả khảo sát......................................................................................................33
5.1. Câu hỏi định danh................................................................................................33
5.2. Câu hỏi gạn lọc....................................................................................................35
5.3. Câu hỏi chính.......................................................................................................36
Chương III Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình ra quyết định mua sản phẩm mì ăn
liền của khách hàng....................................................................................................43
1. Sản phẩm.................................................................................................................43
2. Giá sản phẩm...........................................................................................................43
3. Phân phối.................................................................................................................44
3.1. Kênh phân phối truyền thống...........................................................................44
3.2. Kênh phân phối hiện đại...................................................................................44
3.3. Kênh online.......................................................................................................44
4. Quảng cáo................................................................................................................45
4.1. Quảng cáo ngoài trời và phương tiện giao thông công cộng............................45
4.2. Quảng cáo trên internet và trên các sàn thương mại điện tử.............................45
5. Khuyến mãi.............................................................................................................45
PHỤ LỤC....................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................49

10
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng nâng cao. Trong thời
kỳ kinh tế năng động như hiện nay thì thời gian là yếu tố rất quan trọng. Người ta dành
nhiều thời gian cho công việc hơn nên con người ngày càng có ít thời gian để thư giản,
giải trí và đặc biệt trong ăn uống. Vì thế, người tiêu dùng đã và đang có xu hướng sử
dụng các sản phẩm mang tính tiện lợi ngày càng cao để tiết kiệm thời gian. Và chính do
nhu cầu này. mì ăn liền ra đời. Sản phẩm mì ăn liền đầu tiên xuất hiện tại Nhật Bản và trở
thành một trong những biểu tượng của xứ mặt trời mọc. Đây là một sản phẩm phổ biến
được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng, có thể nói là mì ăn liền là một trong những sản
phẩm có tầm phủ sóng rộng nhất. Hiếm có sản phẩm nào có độ phủ sóng rộng khắp như
mì ăn liền và cũng khổ sản phẩm nào lại có tiếng nói chung về khẩu vị giữa người giàu
và người nghèo như mì ăn liền. Vì vậy cuộc đua giành thị phần trong thị trưởng mì ăn
liền trở nên hấp dẫn và khốc liệt hơn bao giờ hết. Tại Việt Nam, các ông lớn về ngành
thực phẩm như Vina acecook, Vifon Masan, Nissin,... đều không bỏ qua thị trường này.

Thị trường mì ăn liền rất hấp dẫn nhưng không phải ai cũng thành công nếu như
không thực sự hiểu rõ về những mong muốn, hành vi mua của khách hàng. Một trong
những quy tắc đầu tiên và quan trọng nhất với mỗi nhà kinh doanh là "Khách hàng là
thượng đế". Hiểu được sự quan trọng của khách hàng trong việc kinh doanh mì ăn liền,
chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài “Phân tích tiến trình ra quyết định mua sản phẩm
mì ăn liền của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh”. Giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
về khách hàng, nhằm tìm ra các biện pháp thúc đẩy tiến trình mua sản phẩm mì ăn liền
của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu tổng quát: Nhằm phân tích tiến trình ra quyết định mua sản phẩm mì ăn liền
Hảo Hảo của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

Mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tiến trình ra quyết định mua sản phẩm mì
Hảo Hảo của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

11
- Xác định các yếu tố tác động đến tiến trình ra quyết định mua sản phẩm mì ăn liền
Hảo Hảo của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các giải pháp Marketing nhằm thúc đẩy tiến trình ra quyết định mua sản
phẩm mì ăn liền Hảo Hảo của khách hàng tại thành phố Hồ Chí Minh.

3. Đối tượng nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng tiêu dùng mì ăn liền tại thành phố Hồ Chí Minh.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập các thông tin về thực phẩm hữu cơ qua
các bài báo, trang web chính thống, số liệu mua bán của những năm trước để phục vụ cho
việc nghiên cứu. Rút kết thông tin từ các bài nghiên cứu, mô hình liên quan.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại các khu vực ở thành phố Hồ Chí
Minh.

Phạm vi về thời gian:

- Dữ liệu sơ cấp: Thời gian nghiên cứu từ ngày 01/3/2023 đến ngày 20/3/2023.
- Dữ liệu thứ cấp: Các nghiên cứu liên quan, số liệu thống kế,...được thực hiện từ
năm 2017 đến nay.

6. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học:

- Tổng quát, đánh giá của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh về thực trạng
chung, về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định mua sản phẩm mì ăn
liền của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh
- Đồng thời nghiên cứu này sẽ giải thích được vì sao phải áp dụng những nhân tố
này một cách khoa học, qua đó củng cố được niềm tin của khách hàng nói chung
và của người dân tại thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

Ý nghĩa thực tiễn:

- Đối với doanh nghiệp:

12
Trước hết, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp công ty đặt nền tảng để hiểu được hành vi
tiêu dùng của khách hàng trong một thị trường rộng lớn như mì ăn liền, từ đó đưa ra
những hướng kinh doanh mới cho sự phát triển của ngành này.

Thứ hai, giúp công ty xác định được các bước đi để đạt mục tiêu chung và từ đó điều
chỉnh chiến lược kinh doanh tương ứng để hoàn thành phần mục tiêu còn lại.

- Đối với người tiêu dùng: thể nhận được sự đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày
càng tăng từ doanh trên thị trường ngay lập tức về giá cả và thiết kế chất lượng.
Đồng thời, đề tài nghiên cứu thu hẹp khoảng cách giữa công ty và người tiêu
dùng.

7. Cấu trúc đề tài

Ngoài phần Lời mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Tiểu luận kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết

Chương 2: Phân tích tiến trình ra quyết định mua sản phẩm mì ăn liền của
khách hàng

Chương 3: Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình ra quyết định mua sản phẩm mì
ăn liền của khách hàng

13
Chương I. Cơ sở lý thuyết
1. Các khái niêm
1.1. Khái niệm mì ăn liền
Mì ăn liền, còn gọi là mì tôm (thông dụng trong khẩu ngữ tiếng Việt miền Bắc), là
một sản phẩm ngũ cốc ăn liền, dạng khô, được đóng gói cùng gói bột xúp, dầu gia vị,
nguyên liệu sấy khô,… Gia vị thường được đóng thành từng gói riêng hoặc được rót sẵn
chung với vắt mì (mì ly). Khi ăn chỉ cần chế nước sôi vào hoặc có thể ăn sống. Sản phẩm
này đặc trưng bằng việc sử dụng quá trình gelatin hóa sơ bộ và khử nước bằng cách chiên
(mì chiên) hoặc sấy (mì không chiên).

Nguyên liệu chính tạo nên vắt mỳ là bột lúa mỳ, dầu dùng để chiên mì là dầu cọ,
phối trộn cùng là nước và một số thành phần phụ gia, gia vị khác. Màu vàng của vắt mì
được tạo nên từ chiết xuất củ nghệ hoặc chiết xuất trái dành, bên cạnh đó E102 cũng
được dùng trong hàm lượng cho phép. Các thành phần phổ biến trong gói bột xúp là
muối, đường, bột ngọt, hạt nêm… Gói dầu gồm dầu tinh luyện được nấu chung với các
gia vị như hành, tỏi, rau om… Mì chiên phổ biến ở Châu Á trong khi mì không chiên lại
phổ biến ở các nước phương Tây.

1.2. Khái niệm khách hàng


Khách hàng (customer là gì) là những cá nhân hay tổ chức mà doanh nghiệp đang
nỗ lực Marketing hướng tới. Họ là người ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối
tượng thừa hưởng những đặc tính chất lượng của sản phẩm – dịch vụ.

Phân loại khách hàng

Khách hàng nội bộ

Là những người làm việc trong doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ, trong
các bộ phận, phòng ban nằm trong quy trình chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp. Nói
cách dễ hiểu là nhân viên trong công ty là người trực tiếp sản xuất và tiếp xúc với sản
phẩm.

Hơn ai hết, nhân viên công ty là người hiểu rõ nhất về sản phẩm – dịch vụ. Họ sẽ
là những người giúp quảng cáo tốt thương hiệu của bạn. Nhân viên công ty cũng dễ dàng
trở thành khách hàng trung thành nhất. Chính vì vậy, mở rộng mối quan hệ với các nhân
viên là điều cần thiết.

14
Khách hàng bên ngoài

Như đề cập tới ở trên, đó là những đối tượng nằm bên ngoài doanh nghiệp có nhu
cầu mua sắm hàng hóa của doanh nghiệp tổ chức sản xuất. họ là những người mà bạn có
thể giao dịch trực tiếp hay qua điện thoại. Bao gồm:

 Cá nhân
 Doanh nghiệp hoặc người làm kinh doanh (nhà cung cấp, ngân hàng, đối thủ cạnh
tranh)
 Cơ quan nhà nước, tổ chức tình nguyện

Chủ doanh nghiệp cần xác định rõ đây là những khách hàng tiềm năng, truyền
thống hay là những người trực tiếp đem lại doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy
chủ doanh nghiệp cần có những biện pháp chăm sóc khách hàng nhằm lôi kéo, níu giữ
chân khách hàng sử dụng sản phẩm mà bạn cung cấp.

1.3. Nhu cầu


Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt của con người với môi trường bên ngoài. Là cái mà
“tôi cần, tôi muốn, tôi thích”. Mỗi cá nhân lại có những nhu cầu khác nhau tùy thuộc vào
vị trí địa lý, trình độ nhận thức, môi trường văn hóa…khác nhau.

Sự chênh lệch giữa mong muốn của khách hàng và thực tế sẽ làm phát sinh nhu
cầu. Nhu cầu khách hàng khá đặc biệt, nếu họ nhận biết rõ ràng nhu cầu của mình, nhu
cầu càng cấp bách sẽ thôi thúc khách hàng mua sản phẩm/dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu
đó. Cũng có thể họ lại không nhận thức được nhu cầu của mình (nhu cầu tiềm tàng).

Tháp nhu cầu của Maslow

15
2. Loại hình ra quyết định của người tiêu dùng
Quyết định mua cơ bản: mua – không mua sản phẩm. Đây là quyết định mua hàng
giản đơn nhất của người tiêu dùng.

Quyết định mua nhãn hiệu: khách hàng sẽ lựa chọn giữa nhãn hiệu quen thuộc và
những nhãn hiệu nổi tiếng, giữa nhãn hiệu giảm giá và nhãn hiệu không giảm giá….

Quyết định kênh phân phối: nó thể hiện thói quen mua hàng của người tiêu dùng
là ở đâu – lựa chọn một số loại cửa hàng nhất định ( của hàng tại nhà / đại lý/ siêu thị/
trung tâm thương mại…) , của hàng quen thuộc hay của hàng khác.

Quyết định kiểu lí tính: người tiêu dùng mua sản phẩm dựa trên những nhận định
cảu mình về những sản phẩm tốt nhất cho bản thân.

Quyết định kiểu thụ động: mua sản phẩm theo lợi ích của bản thân.

Quyết định kiểu nhận thức: người tiêu dùng chủ động tìm kiếm thông tin về mặt
hàng mình dự định mua và hệ thông của hàng có sản phẩm đó.

Quyết định kiểu cảm tính: người tiêu dùng chỉ mua hàng theo hứng thú, tâm trạng
và cảm giác mà không quan tâm nhiều đến các đặc điểm của sản phẩm mình chọn mua.

3. Loại hình ra quyết định mua


Có thể chia loại hình ra quyết định mua làm 3 loại với những đặc điểm khác nhau.

16
Đặc điểm Mua theo thói Giải quyết vấn đề có Giải quyết vấn đề
quen giới hạn có mở rộng

Chi phí Thấp Trung bình Cao

Động cơ Không có động lực Rủi ro / sức thu hút Rủi ro / sực thu hút
rõ ràng thấp cao

Thu thập Không chủ động Tìm kiếm ít Tìm kiếm mở rộng
thông tin tìm kiếm

Đánh giá Lựa chọn một cách Niềm tin rất yếu / Niềm tin mạnh mẽ /
thế vị tự động với nỗ lực đánh giá dựa trên quy đánh giá thận trọng
tối thiểu luật ra quyết định dựa trên tầm quan
theo những định trọng của quyết định
hướng chung

Mua sắm Lớp sản phẩm, nhãn Ít cân nhắc, tìm hiểu, Đầu tư nhiều thời
hiệu quen thuộc, tiết thời gian mua hạn gian, tìm kiếm ở
kiệm sức lực nhất. chế nhiều cửa hàng và
giao tiếp với người
bán thường xuyên

4. Các giai đoạn ra quyết định mua của người tiêu dùng

Nhận dạng Tìm kiếm Đánh giá các Quyết định Hành vi sau
các khó khăn thông tin phương án mua mua
trước mua

Hình 1 – các giai đoạn của quá trình mua sắm

4.1. Nhận thức nhu cầu

17
Quá trình bắt đầu khi người mua ý thức được nhu cầu của mình và bắt đầu nhận ra
sự khác biệt giữa thực tế và mong muốn. Nhu cầu có thể bắt đầu từ những tác nhân kích
thích bên ngoài hay từ chính bản thân người tiêu dùng. Trong giai đoạn này, nhà
marketing phải phát hiện hoàn cảnh thúc đẩy con người đến chỗ nhận thức nhu cầu của
mình. Cụ thể:

- Những nhu cầu hay vấn đề nào đã phát sinh?


- Cái gì đã làm cho nó xuất hiện?
- Chúng hướng con người đến hàng hóa cụ thể như thế nào?

Người làm marketing phải:

- Xác định nhu cầu có thể nhận thức được dưới tác động của những nhân tố nào
- Những thời điểm đặc biệt nào nhu cầu con người trở nên mạnh mẽ
- dự đoán khi nhu cầu phát sinh, khách hàng thường có những nhu cầu và mong
muốn đối với những sản phẩm nào.

4.2. Tìm kiếm thông tin


Người tiêu dùng bị kích thích có thể bắt đầu hoặc không bắt đầu việc tìm kiếm
thông tin bổ sung. Nếu sự thôi thúc đủ mạnh, hàng hóa có thể thỏa mãn họ và dễ tìm
kiếm thì người tiêu dùng có thể mua ngay. Nếu không có thể chúng sẽ bị sắp xếp vào trí
nhớ, khi đó họ sẽ ngưng hoặc tiếp tục tìm kiếm thêm thông tin khác. Thông tin là yếu tố
quan trọng để người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hay không mua hàng.

Trong tìm kiếm thông tin, người tiêu dùng có thể sử dụng các loại tìm kiếm sau:

- Nguồn thông tin các nhân: gia đình, bạn bè, hàng xóm, người quen….
- Nguồn thông tin thương mại: quáng cáo, người bán hàng, triển lãm, hội trợ….
- Nguồn thông tin phổ thông: phương tiện truyền thồn, các tổ chức nghiên cứu và phân
loại người tiêu dùng….
- Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế: sờ mó, nghiên cứu, sử dụng hàng hóa…..

Số lượng tương đối và ảnh hưởng của nguồn thông tin này thay đổi tùy theo từng
loại sản phẩm và đặc điểm của người mua. Việc tìm kiếm thông tin của người tiêu dùng
cũng có thể có định hướng sẵn hoặc hoàn toàn ngẫu nhiên khi tiếp xúc với sản phẩm đó.

- Các nhân tố xác định việc tìm kiếm thông tin:


- Rủi ro nhận thức: tiền bạc, tâm lý, xã hội…….

18
- Nhân tố sản phẩm: độ bền, phong cách, giá trị…..

4.3. Đánh giá các phương án


Từ các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau đã biết qua giai đoạn tìm kiếm, khách hàng
bắt đầu đánh giá để chọn ra nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu của mình.

Các thuộc tính của sản phẩm mà người mua quan tâm: Niềm tin của khách hàng
đối với các nhãn hiệu, thuộc tính của sản phẩm. Người mua thường xem một sản phẩm
hữu cơ là một tập hợp các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính này phản ánh các lợi ích
khác nhau của sản phẩm mang lại cho người sử dụng. Đó là các đặc tính về kỹ thuật, đặc
tính về tâm lý, về giá cả, về các dịch vụ khách hàng. Đặc tính kỹ thuật: kích thước, trọng
lượng ,tốc độ, thời hạn sử dụng, độ tươi...Đặc tính về giá cả: hợp túi tiền.

Người tiêu dùng có khuynh hướng xây dựng niềm tin của mình gắn với các

thương hiệu. Người tiêu dùng có khuynh hướng gán cho mỗi thuộc tính của sản phẩm
một chức năng hữu ích. Các nhà kinh tế học gọi là “độ hữu dụng” hay “giá trị sử dụng”.

Sau khi đánh giá, người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết định mua sắm một trong những
loại sản phẩm sẽ mang lại cho họ lợi ích cao nhất.

4.4. Quyết định mua


Sau khi đánh giá các lựa chọn, khách hàng đi tới quyết định mua. Tuy nhiên, từ ý
định mua đến quyết định mua còn có các cản trở như thái độ của các nhóm ảnh hưởng
(bạn bè, gia đình...), các điều kiện mua hàng (địa điểm giao dịch, phương thức thanh
toán, các dịch vụ hậu mãi...).

Những yếu tố kìm hãm quyết định mua

Thái độ của người khác


(gia đình, bạn bè, dư luận…)
Ý định
Quyết định
mua
mua

Những yếu tố hoàn cảnh khác


19
4.5. Hành vi sau mua
Nhận thức về chất lượng sản phẩm

- Chất lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu của khách bao gồm cả khách hàng bên
trong và khách hàng bên ngoài. (theo Juran). Hay là sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của
khách nhưng với chi phí xã hội thấp nhất (theo Ishikawa).

- Sau khi mua sản phẩm người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hay không hài lòng ở một
mức độ nào đó. Có những người mua không muốn có sản phẩm khuyết tật, có những
người có thái độ bàng quan với khuyết tật đó và cũng có những người có thể cho rằng
khuyết tật đó lại tôn thêm giá trị của sản phẩm. Có những khuyết tật có thể gây nguy
hiểm cho người tiêu dùng. Người tiêu dùng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm thông
qua sự thỏa mãn của mình.

Tầm quan trọng của mong đợi

- Người tiêu dùng hình thành những kỳ vọng của mình trên cơ sở những thông tin nhận
được từ người bán, bạn bè và những nguồn khác. Nếu người bán quá phóng đại
những ích lợi, thì người tiêu dùng sẽ cảm thấy những kỳ vọng của mình không được
thực hiện và điều đó sẽ dẫn đến sự không hài lòng.

- Mức độ hài lòng của người mua là một hàm của mức độ gần nhau giữa những kỳ
vọng của người mua ở sản phẩm và những tính năng sử dụng nhận thức được của sản
phẩm. Nếu những tính năng sử dụng của sản phẩm không tương xứng với những kỳ
vọng của khách hàng thì người khách hàng đó sẽ không hài lòng. Nếu nó đáp ứng
được những kỳ vọng đó thì khách hàng sẽ hài lòng. Nếu nó vượt quá kỳ vọng thì
người khách hàng đó sẽ rất hài lòng. Những cảm giác này sẽ dẫn đến hai trường hợp
khác nhau, hoặc là khách hàng sẽ mua sản phẩm đó nữa và nói tốt cho nó, hoặc là nói
xấu về sản phẩm đó với người khác.

Hoạt động khi không thỏa mãn

- Ý kiến phản đối


- Phản đối bí mật
- Phản đối với nhóm thứ 3

20
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình ra quyết định mua hàng
5.1. Yếu tố bên ngoài
5.1.1. Văn hóa
Yếu tố văn hóa như chủng tộc và tôn giáo, truyền thống, các giá trị đạo đức… sẽ có ảnh
hưởng tinh tế đến quá trình quyết định mua hàng của người tiêu dùng..

 Văn hóa nhỏ: Trong một nhóm văn hóa, tồn tại nhiều nền văn hóa con. Chúng có
thể bao gồm những người thuộc các tôn giáo, đẳng cấp, địa lý và quốc tịch khác
nhau. Bản thân những nền văn hóa này tạo thành một phân khúc khách hàng.
 Giai cấp xã hội: Các giai cấp, tầng lớp xã hội không chỉ được xác định bởi thu
nhập mà còn các yếu tố khác như nghề nghiệp, nền tảng gia đình, trình độ học vấn
và vị trí cư trú. Đây là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng
của khách hàng tương đối lớn.

5.1.2. Xã hội
Con người là một phần của xã hội và môi trường sống xung quanh họ ít nhiều sẽ ảnh
hưởng đến hành vi mua hàng của họ. Các yếu tố xã hội bao gồm các nhóm tham khảo,
gia đình và địa vị xã hội.

 Gia đình: Gia đình đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành
hành vi mua hàng của một người. Một người phát triển sở thích từ thời thơ ấu của
mình bằng cách xem gia đình mua sản phẩm và tiếp tục mua sản phẩm giống nhau
ngay cả khi họ lớn lên.
 Nhóm tham khảo: Nhóm tham khảo là một nhóm người chơi chung và có liên hệ
mật thiết với nhau. Nói chung, tất cả những người trong nhóm tham khảo thường
có hành vi mua chung và ảnh hưởng lẫn nhau.
 Vai trò và địa vị xã hội: Vì con người luôn có nhu cầu thể hiện bản thân ra bên
ngoài nên khi nghiên cứu đối tượng khách hàng chúng ta cần nghiên cứu xem họ
đang ở vai trò nào, làm việc ở địa vị nào, hay thể hiện ra bên ngoài như thế nào, vì
vai trò và địa vị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen mua sắm, cách giao tiếp ứng
xử, nhu cầu…Từ đó định vị và đưa ra thông điệp truyền thông phù hợp.

21
5.2. Yếu tố bên trong
5.2.1. Cá nhân ( đặc điểm nhân khẩu học )
Những vấn đề như giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, lối sống, địa vị xã hội, sở thích… của
người tiêu dùng là những yếu tố không thể bỏ qua khi phân tích quyết định mua hàng của
người tiêu dùng. Những yếu tố này tác động vào thái độ cũng như nhu cầu của khách
hàng và qua đó, ảnh hưởng đến quyết định mua hàng. Chúng có thể ảnh hưởng riêng lẻ
hoặc tập thể đến quyết định mua của người tiêu dùng.

 Tuổi tác: Mỗi độ tuổi khác nhau có hành vi mua hàng khác nhau. Lựa chọn mua
hàng của thanh niên khác với người trung niên. Ví dụ, thanh thiếu niên sẽ quan
tâm hơn đến việc mua quần áo và các sản phẩm làm đẹp, người ở độ tuổi trung
niên tập trung nhiều hơn vào nhà cửa, tài sản và xe cộ cho gia đình.
 Nghề nghiệp: Nghề nghiệp của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến quyết định
mua hàng. Mọi người có xu hướng mua những thứ phù hợp với nghề nghiệp và
phục vụ cho công việc của mình.
 Thu nhập: Nếu thu nhập của một người cao họ sẽ có xu hướng mua những sản
phẩm đắt tiền bởi vì họ tự tin với mức thu nhập của họ. Ngược lại những người có
thu nhập thấp họ sẽ tập trung tiết kiệm hơn là thỏa mãn nhu cầu bản thân họ, vì
vập những sản phẩm xa xỉ cao cấp sẽ không được ưu tiên đối với nhóm người này.
 Phong cách sống: Hành vi mua hàng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi lối sống của
người tiêu dùng, ví dụ đối với người tiêu dùng có lối sống lành mạnh, thì các
doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm sạch hay thực phẩm hữu cơ có thể coi đây
chính là tệp khách hàng mục tiêu của mình.

5.2.2. Yếu tố tâm lý


Yếu tố tâm lý bao gồm: động lực, nhận thức về thông điệp, học, niềm tin và thái độ.

 Động lực: là khi con người có nhu cầu họ sẽ tìm cách giải quyết nhu cầu đó.
 Học, niềm tin và thái độ: Thái độ muốn hay không muốn của con người đều dựa
trên hiểu biết và niềm tin, mà hiểu biết và niềm tin thì đến từ việc học.
 Nhận thức về thông điệp:

+ Con người sẽ quên hầu hết các thông điệp mà họ sẽ tiếp xúc trong ngày. Vì hàng ngày
họ tiếp xúc với hàng ngàn thông điệp từ nhiều kênh khác nhau.

22
+ Con người thường suy diễn những thông tin họ nhận được theo hướng cũng cố những
gì họ đã tin.

+ Con người thường có xu hướng nhớ những điểm tốt của thương hiệu mà họ yêu quý và
quên những điểm tốt của thương hiệu đối thủ.

+ Con người thường sẽ nhớ rất lâu những gì họ ấn tượng từ cái nhìn đầu tiên hoặc những
cái họ đã trải nghiệm dù tốt hay xấu.

23
Chương II: Phân tích tiến trình ra quyết định mua mì ăn liền
1. Tổng quan về thị trường mì ăn liền ở Việt Nam
Theo thống kê của Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), nhu cầu mì ăn liền của
Việt Nam đang đứng thứ 3 thế giới với hơn 8 tỷ gói mì được tiêu thụ trong năm 2021,
tăng 29,5% so với năm 2019 và tăng 14,3% so với năm 2020.

Nếu tính theo bình quân đầu người thì Việt Nam đứng top 2 thế giới, mỗi người
tiêu thụ bình quân hơn 84 gói mì/năm.

Thống kê hiện có khoảng 50 công ty sản xuất mì ăn liền tại Việt Nam. Các doanh
nghiệp đang trong “cuộc chiến” tìm kiếm chỗ đứng trên kệ bếp của người Việt.

Dù trên thị trường mì gói Việt Nam có hơn 50 nhà sản xuất, nhưng 4 “ông lớn”
gồm Acecook Việt Nam, Masan Consumer, Uniben, Asia Foods đang chiếm lĩnh thị
trường. Nhóm này chiếm hơn 88% về sản lượng và 87% doanh thu thị trường mì ăn liền
trong năm 2022, theo dữ liệu thống kê của Retail Data.

Bên cạnh đó, huyền thoại mì hai tôm Miliket, Vifon vẫn đang chật vật tìm lại thời
hoàng kim. Cùng với đó, nhiều thương hiệu quốc tế khác cũng đang thâm nhập vào thị
trường nội địa, tận dụng ưu đãi về thuế suất nhập khẩu từ các Hiệp định thương mại mà
Việt Nam tham gia, cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước.

Tuy nhiên, điều này khiến thị trường Việt Nam phong phú về chủng loại và giá cả.
Giá một gói mì dao động từ 3.000 đồng/gói lên đến 30.000 đồng/gói, đem lại nhiều sự
lựa chọn cho người tiêu dùng.

Dựa vào kênh phân phối, thị trường mì ăn liền được phân thành các siêu thị / đại
siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng đặc sản, cửa hàng trực tuyến và các cửa hàng khác.

2. Khái quát về công ty, sản phẩm


2.1. Khái quát về công ty
Mì ăn liền vốn là một biểu tượng văn hóa nổi bật của Nhật Bản, khi vào Việt Nam,
những nghiên cứu kỹ càng về sở thích và thị hiếu của người Việt Nam đã giúp Vina
Acecook “Việt hóa” những gói mì Nhật Bản thành mì ăn liền của người Việt.

Sau 20 năm hình thành và phát triển, bằng những nỗ lực phát triển tại một quốc
gia đông dân và khó tính trong tiếp nhận những sản phẩm mới lạ của ngành ẩm thực như
Việt Nam, Vina Acecook giờ đây đã được biết đến là một thương hiệu dẫn đầu ngành

24
hàng mì ăn liền chiếm hơn 50% thị phần và mức độ bao phủ gần 100% thị trường với
những sản phẩm thơm ngon, chất lượng, phong phú hương vị, đa dạng hình thức.

Sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần Acecook Việt Nam đã không ngừng
phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị
trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp các sản phẩm ăn liền có chất lượng và
dinh dưỡng cao.

Với mục tiêu trở thành tập đoàn thực phẩm hàng đầu không chỉ ở Việt Nam mà
còn vươn xa ra thế giới, Acecook Việt Nam cam kết trong tương lai sẽ tiếp tục nghiên
cứu và đưa ra thị trường những sản phẩm đa dạng với chất lượng cao hơn, ngon hơn, tạo
ra một nét văn hóa ẩm thực phong phú đáp ứng nhu cầu ẩm thực ngày càng cao của
khách hàng và góp phần phát triển ngành thực phẩm tại Việt Nam.

Công ty đã đạt được rất nhiều thành tựu như: Hàng Việt Nam chất lượng cao, Giải
thưởng sao vàng đất Việt, Huân chương lao động hạng 3, là thành viên của hiệp hội mì
thế giới,…

2.2. Sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo


Mì Hảo Hảo là sản phẩm của Công ty Acecook Việt Nam, phục vụ hơn “2 tỷ bữa ăn ngon
mỗi năm” với phương châm “mì Hảo Hảo -biểu tượng của chất lượng”. Mục tiêu mà Hảo
Hảo luôn hướng đến chính là chất lượng và lợi ích của người tiêu dùng.

Mì ăn liền Hảo Hảo được đánh giá là thành công bước đầu của Công ty Acecook tại Việt
Nam. Nhắc tới mì ăn liền, có lẽ người tiêu dùng Việt Nam đều biết đến mì Hảo Hảo bởi
hương vị thơm ngon và sự quen thuộc của sản phẩm.

Gắn bó với hàng triệu người Việt Nam qua nhiều thế hệ, Hảo Hảo đã có mặt trong đời
sống hằng ngày của nhiều gia đình bởi các đặc điểm nổi bật sau:

- Giá cả bình dân


- Chất lượng tuyệt vời
- Thừa hưởng đúng nghĩa tinh thần Nhật Bản
- Thỏa mãn khẩu vị của người Việt Nam
- Hành trình mì Việt vươn ra biển lớn

Giữa một thị trường với hơn 60 doanh nghiệp mì ăn liền như Việt Nam, Vina Acecook đã
chứng tỏ tầm nhìn và sự đột phá của mình trong việc trở thành thương hiệu mì gói đầu

25
tiên mang đến vị mì tôm chua cay được đông đảo người tiêu dùng đón nhận từ 19 năm
trước.

Ngày nay, Vina Acecook tiếp tục thể hiện sự am hiểu thị trường của mình với nhiều
hương vị mì đa dạng khác nhau với nhãn hiệu mì Hảo Hảo như Hảo Hảo vị gà, Hảo Hảo
sa tế hành, Hảo Hảo tôm xào chua ngọt, mì xào Hảo Hảo tôm hành hay Hảo Hảo chay
rau nấm. Tất cả tạo nên những sự lựa chọn đa dạng nhằm đáp ứng tất cả các khẩu vị ẩm
thực của người Việt.

3. Tiến trình ra quyết định mua mì ăn liền Hảo Hảo của khách hàng
3.1. Nhận thức nhu cầu
Trên thị trường Việt Nam, mì ăn liền đang trở thành một sản phẩm phổ biến và
được nhiều người tiêu dùng chuyên dùng. Nguyên nhân của sự phổ biến này là mì ăn rất
tiện lợi cho những người bận rộn, không có nhiều thời gian để chuẩn bị cho bữa ăn. Sản
phẩm này sẽ giúp họ tiết kiệm thời gian và công sức có thể là do tính tiện lợi và giá cả
phải chăng của sản phẩm này.

Thêm vào đó, mì ăn liền có nhiều loại hương vị và dễ sử dụng, đáp ứng nhu cầu
của người tiêu dùng trong quá trình tìm kiếm các sản phẩm ăn vặt ngon, bổ sung và thuận
tiện để sử dụng.

Đối với nhiều người tiêu dùng, giá cả là một yếu tố đáng quan tâm khi mua sản
phẩm mì ăn liền. Các nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm phải đáp ứng nhu cầu này
bằng cách cung cấp sản phẩm với giá cả phải chăng và hợp lý.

Sản phẩm mì ăn liền cũng thường xuyên được quảng cáo và tiếp thị mạnh mẽ trên
các phương tiện truyền thông đại chúng, từ đó nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về
sản phẩm. Với sự phổ biến này, doanh số bán hàng mì ăn liền tại Việt Nam đã và đang
tăng lên đáng kể theo thời gian.

3.2. Tìm kiếm thông tin


Với sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, người tiêu dùng dễ
dàng tìm kiếm được những thông tin cần thiết cho quá trình ra quyết định của mình.

 Nguồn thông tin công cộng: Internet, đài báo, tivi…sẽ cung cấp đầy đủ cho người
tiêu dùng về sự đa dạng, mẫu mã, giá cả của các loại mì ăn có mặt trên thị trường.

26
 Nguồn thông tin cá nhân: Qua bạn bè, gia đình, những người đã từng dùng thử sản
phẩm sẽ cung cấp cho khách hàng những thông tin giá về chất lượng cũng như
hương vị của sản phẩm và chế độ khuyến mãi của công ty tạo ra cho khách hàng.
 Nguồn thông tin thương mại: người tiêu dùng cũng có thể tìm kiếm thông tin các
sản mì ăn liền mà mình muốn trên những thông tin quảng cáo, các trang thương mại
điện tử, ứng dụng mua sắm trực tuyến … của các hãng mì để có thể cập nhật được
những thông tin sản phẩm mới và từ đó có thể đưa ra so sánh với các sản phẩm khác
để dẫn tới quyết định mua loại mì nào.
 Nguồn thông tin kinh nghiệm: Trao đổi với các blogger hoặc cộng đồng trên diễn
đàn để tìm hiểu thêm về sản phẩm. Nhiều trang web và ứng dụng như Amazon,
Lazada,...có phần đánh giá từ khách hàng trước đó. Người dùng có thể đọc các nhận
xét này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các sản phẩm mì ăn liền.

Từ các nguồn thông tin sẵn có, người tiêu dùng sẽ tiến hành tìm kiếm các thông tin về
các loại mì và tiến hành so sánh, phân tích các sản phẩm này… để có thể đánh giá và đưa
ra quyết định.

3.3. Đánh giá các phương án


Sau khi tìm kiếm thông tin về các hãng mì và sản phẩm. Có 4 thương hiệu mà
khách hàng tin tưởng vào chất lượng, kiểu dáng cũng như hợp với túi tiền của. Qua đó có
một số đánh giá như sau:

Hảo Hảo

Thế mạnh

 Thương hiệu Hảo Hảo có quy mô sản xuất lớn và có tốc độ bán chạy cao trên thị trường
Việt Nam.

 Hảo Hảo có nhiều loại mì với các gói hương vị đa dạng và cách chế biến khác nhau như
mì, mì ly, mì xào,.. đáp ứng nhiều nhu cầu sử dụng của khách hàng.

 Hương vị của sản phẩm được đánh giá là đậm đà, thơm ngon và đa dạng phù hợp với
nhiều khẩu vị khác nhau của người dùng.

 Sản phẩm Hảo Hảo có giá khá rẻ phù hợp với đa số người dùng khi chỉ dao động từ 3.000
đến 6.000Đ

Khuyết điểm

27
 Sản phẩm Hảo Hảo có hàm lượng muối khá cao, cần được sử dụng đúng liều lượng để
đảm bảo sức khỏe.

KoKomi

Thế mạnh

 Sản phẩm này có các loại mì ly, mì xào, mì trộn và cơm văn phòng.

 Điểm nổi bật của KoKomi chính là hương vị chua ngọt thanh mát, dễ ăn và không ngán.

 Sản phẩm được chế biến bằng cách bằng công nghệ hiện đại, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm cho người dùng và được sử dụng nước dùng hải sản và gia vị đặc trưng của
Nhật Bản.

Khuyết điểm

 Tuy nhiên, sản phẩm có giá cao hơn so với một số thương hiệu khác từ 6.000 đến
11.000Đ và thời hạn sử dụng không dài.

Ba Miền

Thế mạnh

 Sản phẩm được phân phối rộng rãi trên thị trường Việt Nam, dễ dàng tiếp cận với người
tiêu dùng.

 Mì ba miền đa dạng về cả sắc và hương vị, từ mì xanh lá cây với hương vị tương đồng
với rau cải xanh, mì đỏ với hương sắc từ ớt đỏ và mì trắng với hương vị bình thường của
mi.

 Sản phẩm được làm từ nguyên liệu tự nhiên, tươi ngon và an toàn cho sức khỏe.

Khuyết điểm

 Giá cả của sản phẩm tương đối cao từ 5.000 đến 8.000Đ.

Đệ Nhất

Thế mạnh

 Sản phẩm mì ăn liền Đệ Nhất có độ bền bỉ cao, dễ sử dụng với nhiều loại nước dùng.

 Mì đệ nhất có hương vị đặc trưng của bột gạo thơm ngon, sợi mì dai, không bị nát khi
nấu và không bị tách rời với nhau.

28
 Mì đệ nhất rất dễ dàng để chế biến thành nhiều món ăn ngon và hấp dẫn như mì xào, mì
xào giòn, mì ống, lẩu mì,...

 Có giá thành tương đối chỉ từ 5.000 đến 7.000Đ

Khuyết điểm

 Hương vị của loại mì cũng không nổi bật, nên sẽ dễ bị ngấy.

3.4. Quyết định mua


Dựa trên những phương án đã lựa chọn, người tiêu dùng sẽ cân nhắc để đưa ra
quyết định mua. Loại mì ăn liền được chọn là loại mì đáp ứng tối ưu các yêu cầu, kỳ
vọng của họ.

Việc chọn mua một mặt hàng thường mang tính chủ quan của cá nhân, mỗi người
có khẩu vị và sở thích ăn uống riêng của mình, do đó, sản phẩm phải đáp ứng được yêu
cầu về hương vị và cách nấu của người mua.

Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, nó còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố môi
trường, các nhóm tham khảo. Điều kiện bao gồm tính an toàn thực phẩm, nguồn gốc xuất
xứ, chất lượng sản phẩm, độ bền của bao bì, thời hạn sử dụng.....

Đôi khi, nó không phải là quyết định mua cá nhân mà còn có sự tham gia lựa chọn
của các thành viên khác trong gia đình, nhất là cần đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý
để đáp ứng các thành viên trong gia đình. Chính vì thế, việc lựa chọn sản phẩm mì ăn liền
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Sau khi đánh giá 4 loại mì ăn liền nổi tiếng nói trên Hảo Hảo, KOKO MI, Ba
Miền và Đệ Nhất, nếu không có các yếu tố bất ngờ người tiêu dùng có thể lựa chọn Hảo
Hảo vì một số lý do sau:

 Đa dạng hương vị: Hảo Hảo có nhiều loại mì với hương vị khác nhau so với các loại
mì khác như mì tôm, mì gà, mì cay... Với sự đa dạng này, người tiêu dùng có nhiều
lựa chọn phù hợp với sở thích của mình hơn. .

 Hảo Hảo có quy mô sản xuất lớn và được phân phối rộng rãi trên thị trường cả nước,
người tiêu dùng có thể tìm kiếm ở bất kì nơi, giúp dễ dàng tiếp cận với người tiêu
dùng, còn các sản phẩm Ba Miền và Đệ Nhất chưa được phân phối rộng rãi.

 Giá cả phù hợp: Giá cả mì Hảo Hảo phù hợp với túi tiền của đa số người tiêu dùng và

29
có gias thấp nhất chỉ từ 3.000 - 6.000 đồng/gói so với sản phẩm KoKomi và Ba Miền
có giá cao hơn, từ 5.000-11.000 đồng/sản phẩm.

 Thương hiệu được yêu thích: Hảo Hảo là thương hiệu nổi tiếng được nhiều lòng
người tiêu dùng hơn so với 3 sản phẩm mì còn lại Kokomi , Ba Miền hay Đệ Nhất và
được nhiều chuyên gia đánh giá tích cực về chất lượng sản phẩm.

 Bao bì của Hảo Hảo: có những điểm vượt trội về thiết kế, tính tiện lợi và độ bền, giúp
sản phẩm được bảo quản tốt hơn, vận chuyển dễ dàng và đảm bảo an toàn cho người
dùng và môi trường khi được sản xuất từ các nguyên liệu tái chế và có thể tái sử dụng
hoặc phân hủy sinh học.

 Có nhiều chương trình khuyến mãi, trúng thưởng nhiều sản phẩm có giá trị như ô tô
xe máy, tivi, vàng.,,, mà các thương hiệu KOKO MI, Ba Miền và Đệ Nhất hiếm khi
tạo ra cho khách hàng.

Tóm lại, Hảo Hảo là một lựa chọn tốt cho người tiêu dùng khi cần mua mì ăn liền vì sản
phẩm đáp ứng được nhiều yêu cầu về đa dạng hương vị, an toàn thực phẩm, tiện lợi sử
dụng và giá cả phù hợp.

3.5. Hành vi sau mua


Theo đánh giá, sản phẩm mì Hảo Hảo ổn, là một lựa chọn phù hợp cho 1 bữa ăn
tiện lợi và nhanh chóng. Nó đáp ứng hầu hết các yêu cầu ban đầu về hương vị, giá thành,
độ ngon và sự thuận tiện.

Các đặc điểm của mì Hảo Hảo đều khá hoàn hảo. Tuy nhiên, theo nhìn nhận sản
phẩm có chứa chất bảo quản và không phải là lựa chọn tốt cho sức khỏe. Sản phẩm vẫn
còn có khối lượng khá nhỏ, khiến người dùng không đủ no đặc biệt là những người lớn
hay vận động nhiều.

Với những ưu điểm cũng như giới hạn trên của mì Hảo Hảo khách hàng có thể liên
hệ trực tiếp với nhà sản xuất thông qua Website hoặc địa chỉ Facebook của Mì Hảo Hảo
để gửi phản hồi, đánh giá, nhận xét của mình về sản phẩm. Hoặc cũng có thể để lại nhận
xét, đánh giá trên các trang mua sắm trực tuyến (ví dụ: Shopee, Lazada...) để giúp những
người tiêu dùng khác tham khảo ý kiến.

30
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định mua mì ăn liền Hảo Hảo của
khách hàng
4.1. Yếu tố bên ngoài
4.1.1. Văn hóa
- Nắm được tâm lí chung của khách hàng chỉ tin dùng những sản phẩm có chất lượng và
nổi tiếng trên thị trường với cương vị là doanh nghiệp thì Acecook đã làm ra mì Hảo Hảo
với chất lượng tốt nhất để đến tới tay khách hàng. Được sản xuất theo đúng tiêu chuẩn,
công nghệ Nhật Bản, với sự điều hành, hỗ trợ và giám sát liên tục, tỉ mỉ của chính nguồn
nhân lực Nhật Bản cùng đội ngũ nhân sự người Việt được đào tạo bài bản tại Acecook
chính là “bảo chứng” cho chất lượng của mỗi gói mì Hảo Hảo.

- Tại Việt Nam ghi nhận, sử dụng mì ăn liền đã trở thành thói quen không thể thiếu của
người dân với mức tiêu thụ từ 1-3 gói/người/tuần.

- Trong những năm gần đây, việc du nhập các món ăn từ nước ngoài mà điển hình là các
món ăn từ Thái Lan và Hàn Quốc với khẩu vị cay nồng và chua ngọt đã thực sự ảnh
hưởng đến khẩu vị của người tiêu dùng Việt Nam. Điều này góp phần tác động đến thị
hiếu lựa chọn mì gói của người tiêu dùng.

- Theo một số đánh giá của các nhà đầu tư trong ngành thực phẩm, hiện nay Việt Nam
tiêu thụ một khối lượng lớn sản phẩm thức ăn nhanh. Chủ tịch công ty mì Thái nổi tiếng
với nhãn hiệu Mama đã nhận định: “Việt Nam có tiềm năng rất lớn vì là thị trường tiêu
thụ tới 30 tỷ baht mì ăn liền, nhiều hơn gấp 3 lần thị trường Thái Lan.”, lượng mì tiêu thụ
bình quân đầu người ở Việt Nam vào khoảng 90 gói/năm, so với khoảng 39 gói/năm tại
Thái Lan. Tuy vậy, mức độ cạnh tranh tại thị trường Việt Nam là khá quyết liệt do có tới
40 nhãn hiệu đang có mặt ở đó, trong đó chủ yếu là của Nhật Bản và vùng lãnh thổ Đài
Loa

4.1.2. Xã hội
- Ngoài đảm bảo về chất lượng, Mì Hảo Hảo còn làm tốt trong việc đa dạng hóa sản
phẩm tạo thêm nhiều lựa chọn mới cho khách hàng không ngừng đổi mới sản phẩm kể cả
hương vị lẫn bao bì để phù hợp cho tất cả mọi người.

- Hảo Hảo là một thương hiệu mì ăn liền được tạo ra bởi Acecook Việt Nam. Tính đến
năm 2021, Hảo Hảo đã được công nhận là một trong những thương hiệu mì ăn liền được
tiêu thụ nhiều nhất tại Việt Nam trong suốt 21 năm (2000–2021) với doanh số lên đến 20

31
tỷ gói mì. Tổ chức Kỷ lục Việt Nam cũng xác lập kỷ lục "Sản phẩm mì gói có số lượng
tiêu thụ nhiều nhất Việt Nam trong suốt 18 năm". Thương hiệu mì Hảo Hảo trở nên phổ
biến và là biểu trưng quen thuộc cho các loại mì nói chung tại Việt Nam. Theo thống kê
của Kantar Worldpanel năm 2019, Hảo Hảo là một trong bốn thương hiệu mì gói lọt top
10 thương hiệu thực phẩm được người tiêu dùng bình chọn nhiều nhất tại nông thôn và là
thương hiệu mì gói duy nhất người tiêu dùng thành thị bình chọn.

4.2. Yếu tố bên trong


4.2.1. Cá nhân
- Khi mua một sản phẩm việc làm đầu tiên trong suy nghĩ của mỗi khách hàng có lẽ là
mua sản phẩm đó để làm gì có cần thiết hay hữu ích không? Mì ăn liền Hảo Hảo đáp ứng
được những nhu cầu của khách hàng cho ra đời sản phẩm những thực phẩm ngon, tiện,
hữu ích khi cần.

 Xuất phát từ nhu cầu bên trong:

Cảm giác đói, muốn ăn, thèm ăn mì, trong nhà hết thức ăn cần được bổ sung thêm, hoặc
có nhu cầu kinh doanh sản phẩm mì tôm Hảo Hảo…(4)

 Xuất phát từ nhu cầu bên ngoài:

Xem được TVC quảng cáo trên TV, các trang web, đọc được thông tin khuyến mại; qua
trò chuyện cùng bạn bè, được người thân giới thiệu, hoặc do được nhân viên bán hàng tư
vấn mà khách hàng phát hiện ra nhu cầu của mình. (4)

- Đúng với cái tên mì ăn liền yếu tố đầu tiên mà sản phẩm mang lại cho khách hàng là sự
nhanh, gọn, thuận tiện ăn uống. Mì là một trong những thực phẩm dùng để dự trữ trong
nhà, hay những trường hợp cần thiết mì trở nên rất hữu ích. Nhịp sống hổi hả của người
Việt Nam hiện nay, phong cách sống hiện đại hơn, ngoài giờ làm việc người ta còn rất
quan tâm đến việc chăm sóc sức khoẻ gia đình và bản thân, tham gia nhiều các hoạt động
thể dục thể thao, các hoạt động xã hội,… Vì vậy người tiêu dùng rất thích tiêu thụ những
sản phẩm có khả năng sử dụng nhanh và mì ăn liền Hảo Hảo được xem là một lựa chọn
hoàn hảo.

4.2.2. Yếu tố tâm lý


- Đối với người tiêu dùng có rất nhiều yếu tố dẫn đến quyết định mụa hàng thì yếu tố tâm
lí xã hội cũng là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ. Có rất nhiều cách để có thể

32
tác động lên yếu tố tâm lí xã hội của người tiêu dùng như : quảng cáo, được giới thiệu,
tác động từ người thân bàn bè,... Để thúc đẩy phát triển được yếu tố này Hảo Hảo đã cố
gắng xúc tiến việc quảng bá trong nhiều lĩnh vực từ quảng cáo trên các nền tảng như
mạng xã hội, tivi, truyền hình, bảng hiệu, paner,...và tích cực đồng hành thực hiện trong
những chuyến công tác xã hội từ tài trợ các cuộc thi đấu đến các chuyến công tác thiện
nguyện vừa thu hút sự chú ý của khách hàng nâng cao hình ảnh sản phẩm không chỉ vậy
để đến gần với người tiêu dùng cũng như tập trung hoàn thiện chất lượng sản phẩm để có
những đánh giá công tâm cũng như một cái nhìn thiện cảm đến từ khách hàng.

- Người nổi tiếng, người có sức ảnh hưởng trong cộng đồng cũng có tác động đến hành vi
mua của người tiêu dùng. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn
sản phẩm nên Vina Acecook thường mời các nghệ sĩ nổi tiếng như Tóc Tiên, Trúc Nhân,
Hoài Linh… quay quảng cáo cho mì Hảo Hảo.

-Khuyến mãi cũng là một trong những yếu tố thu hút khách hàng làm cho họ biết tới trải
nghiệm và quyết định sử dụng sản phẩm. Tận dụng được điều này Acecook cũng đẩy
mạnh nhiều chương trình khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm, Gia
tăng tỉ lệ hàng bán bằng cách ra những chương trình khuyến mãi, giảm giá, đổi quà tri ân
khách hàng,..

5. Kết quả khảo sát


5.1. Câu hỏi định danh

Giới tính

32%

68%

Nam Nữ

33
Độ tuổi
2%
7%

15%

76%

18 - 25 tuổi 26 - 35 tuổi 36 - 54 tuổi 55 tuổi trở lên

Nghề nghiệp
2% 4%

21%

48%

13%

11%

Sinh viên Giáo viên Nhân viên văn phòng


Công nhân Nội trợ Khác

34
Thu nhập
5%

12%

36%

47%

Dưới 3 triệu 3 đến 6 triệu 6 đến 10 triệu Trên 10 triệu

Đa phần người tiêu dùng thuộc độ tuổi 18 – 25, trong độ tuổi này chủ yếu là học sinh,
sinh viên, không có hoặc có thu nhập thấp nên số lượng người sử dụng mì ăn liền cao
(43.3%). Kế đến là công nhân (chiếm 19,3%) cũng thuộc thành phần có thu nhập thấp
trong nên kinh tế. Đa số công nhân hiện nay đều làm việc tại các khu công nghiệp hoặc
khu chế xuất. Có thu nhập thấp và phải tốn chi phí cho việc thuê nhà và các chi phi sinh
hoạt khác nên có nhu cầu cao với sản phẩm mà giá rẻ Hảo Hảo. Giáo viên nhân viên văn
phòng, đây là thành phần có thu nhập tương đối ổn định nên không thường xuyên sử
dụng mì ăn liền.

5.2. Câu hỏi gạn lọc

Anh/chị có thường sử dụng Mì ăn liền


không?

25%

75%

Có Không

35
Qua khảo sát cho thấy, có đến 75% người thường xuyên sử dụng mì ăn liền. Cũng dễ
hiểu, vì trong xã hội ngày càng phát triển con người càng chú trọng vào công việc mà ít
có thời gian ăn uống, nên giải pháp tốt nhất của họ là mì ăn liền, món ăn tiện lợi tiết kiệm
được nhiều thời gian chế biến.

5.3. Câu hỏi chính


1) Thương hiệu thường sử dụng

Mì ăn liền anh/chị thường sử dụng?


4%
9%

14%

72%

Hảo Hảo Ba Miền Kokomi Đệ Nhất

Do mì ăn liền đã trở thành sản phẩm thiết yếu trong đời sống nên tất cả người tiêu dùng
được hỏi đều đang sử dụng một trong các nhãn hàng trên. Mì Hảo Hảo với lợi thế thương
hiệu mạnh, lâu năm, công nghệ Nhật Bản, độ phủ sóng thị trường rộng nên có đến 65%
khách hàng ưu tiên lựa chọn. Còn lại các sản phẩm khác không chênh lệch nhiều tùy theo
sở thích, khẩu vị, thói quen của người tiêu dùng.

2) Mức độ sử dụng mì Hảo Hảo

36
Anh/chị có thường xuyên sử dụng mì Hảo
Hảo?
10% 8%

30%
35%

17%

Không thường xuyên Ít khi dùng Thỉnh thoảng


Thường xuyên dùng Rất thường xuyên

Qua khảo sát ta thấy được mức độ thường xuyên dùng mì Hảo Hảo ở mức 35,3% vì mức
giá này phù hợp với người có thu nhập thấp và có khẩu vị hợp với mọi người nhất là
những sinh viên và công nhân. Những người ít khi dùng mì Hảo Hảo cũng nằm ở mức
30% cho ta thấy được mức phong phủ của các loại mì hiện nay cách phân tán của các loại
mi ở khắp nơi (chủ yếu là bản lẻ).

37
3) Nơi thường mua mì Hảo Hảo

Anh/chị thường xuyên mua mì Hảo Hảo ở


đâu?

30%

50%

20%

Tạp hóa Chợ Siêu thị

Hệ thống tạp hóa rất phổ biến và có ở mọi nơi nên ta có thể thấy được người tiêu dùng
chọn nó để mua hàng là rất nhiều chiếm đến 50%. Bên cạnh đó hệ thống siêu thị cũng
chiếm một phần không nhỏ 30%, chủ yếu là nằm ở những khu đông dân cư. Vì hệ thống
tạp hóa có mặt ở khắp mọi nơi nên chợ không còn là kênh phân phối mạnh, chỉ chiếm
20%.

4) Lý do lựa chọm

Vì sao anh/ chị chọn mua mì Hảo Hảo?

20%

50%

30%

Tiết kiệm thời gian Tiết kiệm tiền Thích hương vị của mì

38
Trong thời buổi kinh tế phát triển, thời gian hầu như là không đủ cho những bữa cơm gia
đình. Thay vào đó là sự tiện dụng khi tiết kiệm được thời gian, chỉ cần 5 phút là đã có 1
tô mì thơm ngon. Thay vì phải chọn những loại mì khác mà mình chưa biết được hương
vị thế nào sẽ mất thời gian và có thể hương vị sẽ không ngon nên người tiêu dùng đã
chọn thương hiệu đã biết chiếm đến 50%. Hảo Hảo hướng đến người tiêu dùng có thu
nhập thấp nên họ cũng chọn mua vì mục đích tiết kiệm chi phí chiếm 30%. Hương vị của
Hảo Hảo cho dù không đặc biệt hay ngon nhất nhưng cũng có một số nhớ đến nó và lựa
chọn mua nó vì nhớ đến hương vị của nó và cũng chiếm đến 20%.

5) Cảm nhận về giá

Giá 1 gói mì Hảo Hảo anh/chị đang sử dụng


như thế nào?
9% 2%

22%

67%

Đắt Phù hợp Rẻ Rất rẻ

Giá mì Hảo Hảo chủ yếu đánh vào người tiêu dùng có thu nhập thấp, giá Hảo Hảo hiện
tại là 3.000 – 6.000 đồng 1 gói, so với gá cá các loại mì khác thì Hảo Hảo là lựa chọn hợp
lý nhất cho người tiêu dùng có thu nhập thấp.

6) Số lượng mì mua trong một lần

39
Số lượng mì Hảo Hảo anh/chị thường mua?
5%

23%

45%

27%

1-2 gói 2-4 gói 5-8 gói 01 thùng

Số lượng khách hàng mua mì Hảo Hảo từ 1 – 2 gói chiếm 45%, mua số lượng 1 thùng
chiếm 5%.Với chất lượng đảm bảo và giá cả phải chăng, mì Hảo Hảo hướng tới mọi đối
tượng khách hàng. Nhưng khách hàng chủ yếu là sinh viên, công nhân, chỉ tiêu thấp nên
mua với số lượng 1- 2 gói chiếm tỉ trọng cao. Do tình hình tài chính không ổn định.

7) Biết đến mì Hảo Hảo qua kênh thông tin

Anh/chị biết đến mì Hảo Hảo qua nguồn


thông tin nào?

33%

52%

10%
5%

Internet Báo, tạp chí Người quen giới thiệu Quảng cáo truyền hình

Nguồn thông tin để khách hàng biết đến mì Hảo Hảo thông qua quảng cáo truyền hình là
55%, internet 35%, báo và tạp chí 10%. Mì Hảo Hảo chọn kênh truyền thông chính là
quảng cáo trên truyền hình là loại hình phổ biến, được nhiều người xem truyền hình biết

40
tới mì Hảo Hảo, chỉ cho khách hàng biết tới mà còn là cách nhắc nhở, khuyến khích họ
sử dụng sản phẩm. Đồng thời các kênh thông tin khác cũng khá thu hút người tiêu dùng.

8) Cảm nhận về quảng cáo mì Hảo Hảo

Anh/chị cảm nhận gì về quảng cáo của mì


Hảo Hảo?

17%
25%

58%

Quảng cáo cung cấp đầy đủ thông tin khuyến mãi Quảng cáo kích thích mua sản phẩm
Quảng cáo ấn tượng, trình bày đẹp

Quảng cáo mì Hảo Hảo cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm đồng thời kích thích
khách hàng mua hàng. Quảng cáo và trình bày của mì Hảo Hảo có hình ảnh ấn tượng, các
quảng cáo mới luôn thay đổi không gây sự nhàm chán, làm nổi bật lợi ích của sản phẩm:
chất lượng, tiện dụng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm dẫn đến thu hút khách.

9) Các nhân tố khách hàng quan tâm khi mua mì Hảo Hảo

Anh/chị quan tâm đến nhân tố nào khi mua


mì Hảo Hảo?
8%
20%

29%

43%

Thuận tiện khi mua Khuyến mãi Hương vị Dinh dưỡng

41
Các chương trình khuyến mãi luôn kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Theo chương trình khuyến mãi của mì ăn liền Hảo Hảo thì trong mọi gói mì đều có thẻ
cảo may mắn, làm tăng cơ hội trung thương đối với khách hàng, nếu mua nhiều sản
phẩm. Mì ăn liền Hảo Hảo có hương vị đặc trưng riêng biệt so với các loại mì ăn liền
khác. Đây cũng là điểm mạnh của sản phẩm.

42
Chương III Giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình ra quyết định mua
sản phẩm mì ăn liền của khách hàng
Từ những nhu cầu, cũng như dưới cái nhìn và nhận thức khách quan của người tiêu dùng
thì các hoạt động Marketing của doanh nghiệp cần được đẩy mạnh hơn nữa để có thể
nâng cao nhận thức của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình và tin tưởng vào
hãng để sau khi quyết định mua vẫn cảm thấy sự lựa chọn của mình là hoàn toàn đúng
đắn.

Hoạt động Marketing cần tạo cho khách hàng ghi nhớ được những đặc điểm thực sự nổi
bật của sản phẩm như đã nêu, đồng thời cải tiến mẫu mã, hình dáng, màu sắc của bao bì
cũng như phân khúc thị trường, khách hàng mục tiêu rõ ràng để đưa ra những sản phẩm
phù hợp nhất tới tay người tiêu dùng với từng loại nhu cầu.

1. Sản phẩm
Công ty nên cải tiến bao bì, thiết kế một bao bì mới nhưng vẫn giữ được những nét
truyền thống, đặc trưng của sản phẩm, màu sắc phải được kết hợp hài hòa, bắt mắt.

Ngoài ra, bao bì sản phẩm còn cần phải ghi rõ những thông tin về sản phẩm như: hàm
lượng dinh dưỡng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, cách sử dụng, thời gian sử dụng hợp lý.
Về hương vị của sản phẩm công ty nên mở rộng thêm hương vị sản phẩm Hảo Hảo nữa.

2. Giá sản phẩm


Với giá bán hiên tại: từ 3.000 đồng đến 6.000 đồng cho 1 gói mì là giá mà người tiêu
dùng cho là hợp lý. Nhưng công ty cần có một chiến lược nghiên cứu và cập nhật liên tục
giá cả của sản phẩm để hợp lý hơn và phù hợp với các thành phần lao động trong xã hội.

Dựa trên chi phi sản xuất ra 1 sản phẩm và tham khảo giả bản các sản phẩm cạnh tranh
của các đối thủ cạnh tranh trên thị trưởng, công ty sẽ đưa ra một mức giả bản hợp lí để
đảm bảo thu về lợi nhuận.

Đối với sản phẩm mới chuẩn bị ra mắt thị trưởng, doanh nghiệp cần áp dụng chiến lược
định giá thảm nhập, đưa ra một mức giá nhằm gia tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường,
cạnh tranh, thu hút nhóm khách hàng mục tiêu bắt đầu sử dụng và làm quen với sản phẩm
mới.

43
3. Phân phối
3.1. Kênh phân phối truyền thống
Kênh phân phối truyền thống mang tính chất chiến lược. Theo khảo sát, đây là kênh được
người tiêu dùng lựa chọn để mua sản phẩm nhiều nhất nên cần tập trung vào loại kênh
phân phối này. Kênh truyền thống bao gồm các đại lý bản lẻ, các cửa hàng tạp hóa,...

Các nhà phân phối được đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước, tuy nhiên sẽ tập trung
đông hơn ở khu vực thành thị, trung tâm thành phố. Tại mỗi vùng, số lượng các nhà phân
phối được đặt là khác nhau phụ thuộc vào quy mô khách hàng và vị trí địa lí.

3.2. Kênh phân phối hiện đại


Mì ăn liền Hảo Hảo là sản phẩm tiêu dùng ngành ăn uống vì vậy cần tập tập trung vào hệ
thống tiếp thị và phân phối trên toàn quốc.

Xu hướng tiêu dùng chung ngày nay của người Việt là ngày càng tiếp cận gần hơn với
các kênh phân phối hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi. Chính vì vậy, Công ty cần
tiến hành phân phối sản phẩm mì ăn liền của mình thông qua kênh bán lẻ này. Sản phẩm
được đưa đến tay người tiêu dùng chỉ qua một nhà bản lẻ.

Các kênh siêu thị lớn như BigC, Aeon Mall, Emart...

Các cửa hàng tiện lợi như Circlek, FamilyMart, Winmart.... là một kênh rất quan trọng
trong việc quảng bá hình ảnh cũng như sản phẩm của Hảo Hảo đến tay người tiêu dùng.

3.3. Kênh online


Đây là kênh phân phối thu hút được nhiều người tiêu dùng, là một kênh tiềm năng để
phát triển dài hạn trong tương lai.

Mở bán sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo trên các sản thương mại điện tử và các trang bản
hàng trực tuyến như Shoppe, Lazada, Tiki,... Các trang bán hàng này hoạt động như các
đại lý phân phối chính thức của Hảo Hảo.

Kênh online cũng là kênh rất tốt để quảng bá hình ảnh và sản phẩm mì Hảo Hảo tới tay
người tiêu dùng.

44
4. Quảng cáo
4.1. Quảng cáo ngoài trời và phương tiện giao thông công cộng
Thiết kế, in ấn standee và banner, đặt trước cửa các đại lý lớn và một số cửa hàng tiện lợi
ở khu vực đông dân cư. Sử dụng billboard, thuê màn hình quảng cáo ngoài trời gần khu
vực ngã tư ở trung tâm các thành phố lớn.

Quảng cáo trên phương tiện giao thông Công cộng Dán poster trên các tuyến xe bus có
nhiều lượt khách. Treo banner, phát voucher ở trạm xe bus gần các trường đại học, văn
phòng, khu dông dân cư.

4.2. Quảng cáo trên internet và trên các sàn thương mại điện tử
Mở cửa hàng online chính thức của Vina Acecook trên Shopee Mall Chạy chương trình
Flash Sale và Freeship Extra vào các dịp Lễ Tết. Đăng ký chạy banner trên các tạp chí
online uy tín, có lượng truy cập cao về sức khỏe - dinh dường.

Đăng tại bài viết giới thiệu về sản phẩm trên các diễn đàn, các fanpage, hội nhóm. Tổ
chức các minigame, đăng tải video cảm nhận của các food-reviewer dùng sản phẩm mì ăn
liền Hảo Hảo.

5. Khuyến mãi
Tạo các chương trình khuyến mãi ở các hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi và trên các
sàn thương mại điện tử như: giảm giá trong khung giờ vàng, mua combo tặng kèm một
phàn quà, rút thăm trúng thưởng.....

45
PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT KHÁCH HÀNG

Xin chào Anh/Chị,

Chúng tôi là nhóm sinh viên thuộc khoa Quản Trị Kinh Doanh của Trường
Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại, nhóm chúng tôi đang thực hiện
đề tài "Phân tích tiến trình ra quyết định mua sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo
của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh". Hy vọng Anh/Chị dành chút thời
gian để hoàn thành bảng khảo sát này. Nhóm xin chân thành cảm ơn.

I. Câu hỏi định danh


1) Giới tính
☐ Nam
☐ Nữ
2) Anh/ chị vui lòng cho biết độ tuổi của mình
☐ 18 đến 25 tuổi
☐ 26 đến 35 tuổi
☐ 36 đến 54 tuổi
☐ 55 tuổi trở lên
3) Nghề nghiệp hiện tại của anh chị
☐ Sinh viên
☐ Giáo viên
☐ Nhân viên văn phòng
☐ Công nhân
☐ Nội trợ
☐ Khác
4) Thu nhập hàng tháng của anh/chị
☐ Dưới 3 triệu
☐ Từ 3 đến 6 triệu

46
☐ Từ 6 đến 10 triệu
☐ Trên 10 triệu
II. Câu hỏi gạn lọc
Anh/chị có thường sử dụng Mì ăn liền không?
☐ Có
☐ Không
III. Phần câu hỏi chính
1) Mì ăn liền anh/chị thường sử dụng?
☐ Hảo Hảo
☐ Ba Miền
☐ Kokomi
☐ Đệ Nhất
2) Anh/chị có thường xuyên sử dụng mì Hảo Hảo?
☐ Không thường xuyên
☐ Ít khi dùng
☐ Thỉnh thoảng
☐ Thường xuyên dùng
☐ Rất thường xuyên
3) Anh/chị thường xuyên mua mì Hảo Hảo ở đâu?
☐ Tạp hóa
☐ Chợ
☐ Siêu thị
4) Vì sao anh/ chị chọn mua mì Hảo Hảo?
☐ Tiết kiệm thời gian
☐ Tiết kiệm tiền
☐ Thích hương vị của mì
5) Giá 1 gói mì Hảo Hảo anh/chị đang sử dụng như thế nào?

47
☐ Đắt
☐ Phù hợp
☐ Rẻ
☐ Rất rẻ
6) Số lượng mì Hảo Hảo anh/chị thường mua?
☐ 1-2 gói
☐ 2-4 gói
☐ 5-8 gói
☐ 01 thùng
7) Anh/chị biết đến mì Hảo Hảo qua nguồn thông tin nào?
☐ Internet
☐ Báo, tạp chí
☐ Người quen giới thiệu
☐ Quảng cáo truyền hình
8) Anh/chị cảm nhận gì về quảng cáo của mì Hảo Hảo?
☐ Quảng cáo cung cấp đầy đủ thông tin khuyến mãi
☐ Quảng cáo kích thích mua sản phẩm
☐ Quảng cáo ấn tượng, trình bày đẹp
9) Anh/chị quan tâm đến nhân tố nào khi mua mì Hảo Hảo?
☐ Thuận tiện khi mua
☐ Khuyến mãi
☐ Hương vị
☐ Dinh Dưỡng

48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. https://opac.iuh.edu.vn/tracuutailieuso2xemchitiet.aspx?Id=116574

2. https://openend.vn/7-yeu-to-anh-huong-den-quyet-dinh-mua-hang-cua-khach-
hang.html

3. https://gitiho.com/blog/hanh-vi-khach-hang-la-gi-phan-tich-chi-tiet-cac-yeu-to-
quyet-dinh-mua-hang-cua-khach-hang-7007.html

4. https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A3o_H%E1%BA%A3o

5. https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghiep-ha-noi/
hanh-vi-nguoi-tieu-dung/hanh-vi-ntd-voi-san-pham-mi-hao-hao-cua-vina-
acecook/20563657

6. https://amis.misa.vn/29261/chien-luoc-marketing-cua-mi-hao-hao/

7. https://acecookvietnam.vn/san-pham/mi-hao-hao/

8. https://www.mihaohao.vn/

9. https://amis.misa.vn/42007/yeu-to-anh-huong-den-quyet-dinh-mua-hang/

49
50

You might also like