You are on page 1of 28

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------  --------

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: PHÁP LUẬT AN SINH XÃ HỘI

Chủ đề 15: Chế độ an sinh xã hội đối với người nghiện ma túy

Lớp học phần: LUKD1165(223)_04


Giảng viên: TS. Nguyễn Thu Ba
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 5

Hà Nội, 2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM THỰC HIỆN

STT Họ và tên Mã sinh viên Ghi chú


1 Lê Thị Kim Phượng 11225343 Nhóm trưởng
2 Huỳnh Anh Thư 11207060
3 Nguyễn Hà An 11220030
4 Lê Thị Hoài Thương 11226169
5 Ngô Thị Lụa 11223943
6 Cầm Thị Mai Yên 11227039
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

I. Các biện pháp cai nghiện ma tuý ......................................................................... 2

1. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện ............................................................. 2

2. Biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc ................................................................ 4

II. Chế độ đối với người cai nghiện ma tuý ............................................................ 5

1. Chế độ đối với người cai nghiện tự nguyện........................................................ 5

2. Chế độ đối với người cai nghiện bắt buộc .......................................................... 6

III. Chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy .................................................. 14

1. Chế độ quản lý sau cai nghiện ma túy .............................................................. 14

2. Chính sách hỗ trợ học văn hoá .......................................................................... 14

3. Chính sách hỗ trợ học nghề ............................................................................. 15

4. Chính sách hỗ trợ tín dụng ................................................................................ 17

IV. Tình huống minh hoạ ....................................................................................... 17

V. Kết quả thực hiện và hàm ý chính sách ........................................................... 21

1. Kết quả thực hiện .............................................................................................. 21

2. Hàm ý chính sách .............................................................................................. 21

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 24

Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 25


MỞ ĐẦU

Trong xã hội ngày nay, vấn đề ma túy đã và đang trở thành một trong những thách thức
nghiêm trọng nhất đối với sự ổn định và phát triển của các cộng đồng trên khắp thế giới.
Sự lan truyền của ma túy không chỉ gây ra những hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe
mà còn ảnh hưởng đến các mặt khác của cuộc sống, bao gồm cả gia đình, kinh tế và xã hội.
Trong tình hình này, việc xem xét và thảo luận về chế độ an sinh xã hội đối với những
người nghiện ma túy trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. Chính sách và biện pháp xã hội hóa,
thay vì chỉ tập trung vào các biện pháp trừng phạt, đang ngày càng được nhìn nhận và áp
dụng rộng rãi để giải quyết vấn đề này một cách toàn diện và nhân văn hơn.Trước khi đi
sâu vào cuộc thảo luận về chế độ an sinh xã hội, chúng ta cần hiểu rõ hơn về bản chất của
vấn đề ma túy và tác động của nó đối với cá nhân và xã hội. Đồng thời, cũng cần phải nhìn
nhận và đánh giá các biện pháp hiện có trong việc giúp đỡ và hỗ trợ những người nghiện
ma túy để từ đó đề xuất những phương hướng phát triển chính sách an sinh xã hội một cách
hiệu quả nhất.
Xuất phát từ chính thực tiễn đó, Nhóm 5 chúng em lựa chọn đề tài “Chế độ an sinh xã
hội đối với người nghiện ma tuý” làm đề tài nghiên cứu trong học phần Pháp luật An sinh
xã hội này.

1
I. Các biện pháp cai nghiện ma tuý

1. Biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện

Căn cứ Khoản 2, Điều 28, Luật Phòng, chống ma tuý 2021, biện pháp cai nghiện ma
túy tự nguyện được thực hiện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện ma túy.

1.1. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng

Căn cứ Điều 30, Luật Phòng, chống ma tuý 2021, biện pháp cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng được quy định như sau:

- Cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là việc người nghiện ma túy
thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn
của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của
gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của UBND cấp xã.
- Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng là từ đủ 06 tháng đến
12 tháng.
- Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất
03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này (bao gồm:
Tiếp nhận, phân loại; Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều
trị các bệnh lý khác; Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách) được hỗ trợ
kinh phí.
- Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân
thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
+ Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm sau đây:
+ Tiếp nhận đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
+ Hướng dẫn, quản lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
+ Cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng
- Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

2
+ Giao nhiệm vụ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền trên địa bàn
cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
+ Tiếp nhận đăng ký và công bố danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp
dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
+ Thông báo cho UBND cấp xã danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
+ Bố trí kinh phí hỗ trợ công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng
+ Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng.
- Cơ sở cai nghiện ma túy, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện cung cấp một hoặc nhiều
hoạt động cai nghiện theo quy trình cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 29
của Luật này được cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng và có trách nhiệm sau đây:
+ Tiếp nhận và tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng;
+ Thực hiện đúng quy trình chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của cơ quan có
thẩm quyền;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người cai nghiện ma túy sử dụng
dịch vụ hoặc tự ý chấm dứt việc sử dụng dịch vụ hoặc hoàn thành dịch vụ phải
thông báo cho UBND cấp xã nơi người đó đăng ký cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng.
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thì được đăng ký cung cấp dịch vụ cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

1.2. Cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy

Căn cứ Điều 31, Luật Phòng, chống ma tuý 2021, biện pháp cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng được quy định như sau:

- Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy là từ đủ 06 tháng
đến 12 tháng.
- Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy khi hoàn thành ít
nhất 03 giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 29 của Luật này (bao
3
gồm: Tiếp nhận, phân loại; Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần,
điều trị các bệnh lý khác; Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách) được hỗ
trợ kinh phí.
- Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm sau
đây:
+ Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về cai nghiện ma túy tự nguyện và tuân
thủ hướng dẫn của cơ quan chuyên môn
+ Nộp chi phí liên quan đến cai nghiện ma túy theo quy định.
Trường hợp người cai nghiện ma túy tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập
mà có hoàn cảnh khó khăn được xét giảm hoặc miễn chi phí phải nộp.

- Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành cai nghiện
ma túy tự nguyện cho người cai nghiện ma túy.
- Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

2. Biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc

Căn cứ Khoản 2, Điều 28, Luật Phòng, chống ma tuý 2021, biện pháp cai nghiện ma
túy bắt buộc được thực hiện tại cơ sở cai nghiện ma túy công lập.

Căn cứ Điều 32, Luật Phòng, chống ma tuý 2021, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy
định của Luật Xử lý vi phạm hành chính khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện
- Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma
túy
- Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện
hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do
vi phạm quy định về điều trị nghiện
- Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện.

Căn cứ Điều 33, Luật Phòng, chống ma tuý 2021, việc cai nghiện ma tuý cho người
từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được quy định như sau:

4
- Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện;
+ Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất
ma túy;
+ Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện
hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện.
- Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc có trách nhiệm sau đây:
+ Tuân thủ các quy định về cai nghiện ma túy bắt buộc, nội quy, quy chế và chịu
sự quản lý, giáo dục, điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Tham gia các hoạt động điều trị, chữa bệnh, giáo dục, tư vấn, học văn hóa, học
nghề, lao động trị liệu và các hoạt động phục hồi hành vi, nhân cách.
- Thời hạn cai nghiện ma túy bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến
dưới 18 tuổi là từ đủ 06 tháng đến 12 tháng.
- Việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc do Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định và không phải là biện pháp xử
lý hành chính.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét,
quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc.

II. Chế độ đối với người cai nghiện ma tuý

1. Chế độ đối với người cai nghiện tự nguyện

a. Chế độ ăn mặc, đồ dùng cá nhân

Căn cứ Khoản 3, Điểm b, Điều 39, Nghị định 116/2021/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 7,
Thông tư 62/2022/TT-BTC: Chi hỗ trợ tiền ăn, quần áo, chăn, màn, chiếu, gối, đồ dùng
sinh hoạt cá nhân và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện tự nguyện là nữ) đối với người
cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa
phương và dự kiến số lượng đối tượng tham gia cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở

5
cai nghiện ma túy công lập thuộc phạm vi quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức hỗ trợ cụ thể, ít nhất bằng 70% mức hỗ trợ đối
với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc của địa phương.

b. Chế độ cai nghiện

Căn cứ khoản 1,2 Điều 39 Nghị định 116/2021/NĐ-CP:


- Ngân sách nhà nước bảo đảm tiền thuốc cắt cơn, giải độc, điều trị rối loạn tâm thần
cho người cai nghiện ma túy tự nguyện tại các cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 95% chi phí cai nghiện ma túy và thuốc chữa bệnh thông
thường đối với các đối tượng: thương binh, người bị nhiễm chất độc hóa học và suy
giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, người thuộc hộ nghèo; người cao tuổi cô
đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người khuyết tật nặng và đặc biệt nặng.

Căn cứ Điểm b, Khoản 4, Điều 34, Nghị định 116/2021/NĐ-CP: Người cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03 giai đoạn theo quy định tại
Điều 22, 23 và 24 của Nghị định này thì được nhà nước hỗ trợ một lần kinh phí cai nghiện,
mức tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành.

2. Chế độ đối với người cai nghiện bắt buộc

2.1. Chế độ đối với người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc

a. Chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân

Căn cứ Khoản 1, 2 và 3, Điều 65, Nghị định 116/2021/NĐ - CP:


- Định mức tiền ăn hàng tháng của người cai nghiện bằng 0,8 mức lương cơ sở hiện
hành. Ngày lễ, Tết dương lịch người cai nghiện được ăn thêm không quá 03 lần tiêu
chuẩn ngày thường; các ngày Tết nguyên đán người cai nghiện được ăn thêm không
quá 05 lần tiêu chuẩn ngày thường; chế độ ăn đối với người cai nghiện bị ốm do
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định theo chỉ định của nhân viên y tế điều
trị, nhưng không thấp hơn 03 lần tiêu chuẩn ngày thường.
- Định mức tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân và băng
vệ sinh đối với người cai nghiện nữ hàng năm của người cai nghiện bằng 0,9 mức
lương cơ sở hiện hành.

6
- Các định mức quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là mức tối thiểu, căn cứ điều
kiện cụ thể của từng địa phương.

Căn cứ Khoản 1, Điều 5, Thông tư 62/2022/TT-BTC:


- Chi thực hiện chế độ đối với người cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện ma túy bắt buộc (sau đây viết tắt là người cai nghiện bắt buộc) trong thời
gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
- Chi tiền ăn, tiền chăn, màn, chiếu, gối, quần áo, đồ dùng sinh hoạt cá nhân của người
cai nghiện bắt buộc và băng vệ sinh (đối với người cai nghiện bắt buộc là nữ): Nội
dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Điều 65, Nghị định 116/2021/NĐ-CP.

b. Chế độ cai nghiện ma túy

Căn cứ Khoản 1, 2, Điều 66, Nghị định 116/2021/NĐ - CP:


- Người cai nghiện được cai nghiện, phục hồi, trị liệu về tâm lý, sức khỏe theo quy
trình, các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy do cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức.
- Căn cứ quy trình cai nghiện quy định tại Chương III, Nghị định này và điều kiện cơ
sở vật chất, nhân sự hiện có của cơ sở cai nghiện, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc xây dựng và tổ chức thực hiện quy trình cai nghiện, các dịch vụ hỗ trợ cai
nghiện theo quy định.

Căn cứ Khoản 2, Điều 5, Thông tư 62/2022/TT-BTC về chi chi phí cai nghiện ma túy:
- Khám sàng lọc, đánh giá mức độ nghiện, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật xét nghiệm
y tế theo chỉ định của bác sĩ và theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế để quyết
định chế độ cai nghiện ma túy: Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện
hành do cơ quan có thẩm quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập. Đối với mức chi xét nghiệm tình trạng nghiện ma túy thực hiện theo quy
định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 8, Thông tư này.
- Tiền thuốc cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại tổ chức xã hội, cơ sở
xã hội, cơ sở đa chức năng), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh
cơ hội khác (nếu có) theo hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế:
+ Mức chi theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm
quyền quyết định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

7
+ Đối với các khoản chi khác, mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng từ
hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.

c. Chế độ khám, chữa bệnh

Căn cứ Khoản 1, 2 và 3, Điều 67, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:


- Cơ sở cai nghiện bắt buộc phải định kỳ sáu tháng một lần tổ chức kiểm tra, khám
sức khỏe cho người cai nghiện và thường xuyên có biện pháp đề phòng dịch bệnh;
phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm cho người cai nghiện.
- Người cai nghiện bị ốm được điều trị tại phòng y tế của cơ sở cai nghiện. Trường
hợp người cai nghiện bị ốm nặng vượt quá khả năng điều trị của cơ sở cai nghiện
thì được đưa đi bệnh viện hoặc đưa về gia đình để điều trị. Giám đốc cơ sở cai
nghiện phải báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo cho cha,
mẹ hoặc người giám hộ của người cai nghiện.
- Chi trả chi phí điều trị:
+ Trường hợp người cai nghiện được tạm đình chỉ thi hành quyết định đưa về gia
đình điều trị, thì gia đình phải chi trả toàn bộ kinh phí khám, chữa bệnh.
+ Trường hợp người cai nghiện có bảo hiểm y tế thì kinh phí khám, chữa bệnh cho
người cai nghiện do bảo hiểm y tế chi trả theo quy định. Trường hợp người cai
nghiện không có bảo hiểm y tế thì kinh phí khám, chữa bệnh cho người cai
nghiện do ngân sách nhà nước đảm bảo trong dự toán chi của cơ sở cai nghiện
ma túy. Cơ sở cai nghiện bắt buộc trực tiếp thanh toán tiền viện phí cho bệnh
viện nơi người cai nghiện được điều trị.
+ Trường hợp người cai nghiện bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai, hỏa
hoạn thì cơ sở cai nghiện phải tổ chức điều trị và làm thủ tục để thực hiện chế
độ trợ cấp theo quy định.

Căn cứ Khoản 3, Điều 5, Thông tư 62/2020/TT-BTC về chi chế độ khám bệnh, chữa
bệnh:
- Chi khám sức khỏe định kỳ 06 (sáu) tháng/lần theo quy định tại Khoản 1, Điều 67,
Nghị định số 116/2021/NĐ-CP và hướng dẫn chuyên môn của Bộ Y tế: Mức chi
theo giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh hiện hành do cơ quan có thẩm quyền quyết
định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập.

8
- Chi thuốc chữa bệnh thông thường, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS, các bệnh
truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh cho người cai nghiện bắt buộc bị ốm được
điều trị tại cơ sở cai nghiện bắt buộc: Mức chi theo chi phí thực tế và hóa đơn chứng
từ hợp pháp. Cơ sở lập dự toán phù hợp với tình hình thực tế hàng năm trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí điều trị đối với người cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng vượt quá khả năng
điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa đến bệnh viện điều trị: Thực hiện
theo quy định tại Điểm a và Điểm b, Khoản 3, Điều 67 Nghị định số 116/2021/NĐ-
CP; Chi tiền tàu xe hoặc thuê phương tiện vận chuyển đưa, đón người cai nghiện và
người của cơ sở cai nghiện bắt buộc được giao nhiệm vụ quản lý người cai nghiện
theo quy định tại Khoản 4, Điều 67, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP: Mức chi thực
hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Thông tư này.
- Trường hợp người cai nghiện bắt buộc bị thương tích do tai nạn lao động, thiên tai,
hỏa hoạn thì cơ sở cai nghiện bắt buộc phải tổ chức điều trị (trường hợp trong khả
năng điều trị của cơ sở cai nghiện bắt buộc) và làm thủ tục để thực hiện chế độ trợ
cấp theo quy định.

d. Chế độ lao động, lao động trị liệu và học nghề

Căn cứ Khoản 1, 2, Điều 68, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Thời gian lao động, lao động trị liệu của người cai nghiện ma túy không quá 08 giờ
trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần.
- Trường hợp cơ sở cai nghiện tổ chức lao động hoặc phối hợp với người sử dụng lao
động để tổ chức lao động thì phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật
lao động; người cai nghiện phải đăng ký với cơ sở cai nghiện và được hưởng thành
quả của lao động theo quy định.

Căn cứ Khoản 6, Điều 5, Thông tư 62/2020/TT-BTC về chi chi phí học nghề ngắn hạn:

- Người cai nghiện bắt buộc chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không phù hợp, có
nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng được hỗ trợ một lần chi phí học.
Căn cứ trình độ và năng lực của đối tượng; điều kiện về cơ sở vật chất của cơ sở và
tình hình thực tế, thủ trưởng cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định hình thức học
nghề cho phù hợp. Mức hỗ trợ cụ thể tùy theo từng đối tượng, từng nghề, thời gian
học thực tế và hình thức học nhưng tối đa không vượt quá mức quy định tại Khoản
9
1, Điều 7, Thông tư 152/2016/TT-BTC; không hỗ trợ tiền học nghề cho đối tượng
bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ lần thứ hai trở đi đã được
học nghề.
- Hình thức học:
+ Trường hợp cơ sở cai nghiện bắt buộc trực tiếp tổ chức đào tạo thì cơ sở được
chi các nội dung: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ; mua tài liệu, giáo trình,
học liệu đào tạo; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực
hành; mua nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ công tác đào tạo; chỉnh sửa, biên soạn
lại chương trình, giáo trình (nếu có); chi phí điện, nước phục vụ lớp học; sửa
chữa tài sản, thiết bị đào tạo; chi thuê thiết bị đào tạo (nếu có); chi cho công tác
quản lý đối lớp học không quá 5% tổng kinh phí cho lớp đào tạo.
+ Trường hợp đào tạo cho người cai nghiện bắt buộc theo hình thức liên kết đào
tạo giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Cơ sở thanh
toán theo hợp đồng đào tạo.

e. Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện

Căn cứ Điều 69, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Người cai nghiện được thăm gặp người thân tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện
bắt buộc, một tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 thân
nhân. Trường hợp gặp lâu hơn phải được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đồng
ý và tối đa không quá 04 giờ.
- Người cai nghiện có vợ hoặc chồng, được Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc xem
xét, cho phép thăm gặp tại phòng riêng của cơ sở cai nghiện bắt buộc một lần trong
tháng và tối đa không quá 48 giờ cho một lần gặp. Căn cứ quy mô và điều kiện, cơ
sở cai nghiện xây dựng, tổ chức phòng riêng để học viên thăm gặp vợ hoặc chồng.
- Người cai nghiện được nhận và gửi thư, nhận tiền, quà (trừ rượu, bia, thuốc lá, các
chất kích thích, đồ vật và các loại văn hóa phẩm bị cấm). Cơ sở cai nghiện có trách
nhiệm kiểm tra thư và các loại quà trước khi trao cho người cai nghiện. Riêng tiền
hoặc giấy tờ có giá, người cai nghiện phải gửi vào bộ phận lưu ký của cơ sở cai
nghiện bắt buộc và được sử dụng theo quy chế của cơ sở cai nghiện.

f. Chế độ chịu tang

Căn cứ Điều 70, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:


10
- Khi bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con chết thì người cai nghiện được phép về để chịu tang.
Thời gian về chịu tang tối đa là 05 ngày, không bao gồm thời gian đi đường và được
tính vào thời hạn chấp hành quyết định.
- Trình tự thủ tục giải quyết chế độ chịu tang:
+ Gia đình người cai nghiện làm đơn đề nghị cho người cai nghiện về chịu tang,
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cai nghiện cư trú gửi Giám
đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Nội dung đơn phải bao gồm các nội dung: họ tên,
số căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân, nơi cư trú, mối quan hệ với
người cai nghiện, thời gian đề nghị cho người cai nghiện được về chịu tang và
cam kết quản lý, giám sát không để người cai nghiện sử dụng ma túy trái phép
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian về chịu tang theo Mẫu
số 48 Phụ lục II Nghị định này.
+ Trong thời hạn 01 ngày kể từ khi nhận đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều này,
Giám đốc cơ sở cai nghiện có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cho người
cai nghiện về chịu tang.
- Gia đình người cai nghiện có trách nhiệm đón người cai nghiện về và bàn giao người
cai nghiện lại cho cơ sở cai nghiện bắt buộc khi hết thời gian chịu tang, mọi chi phí
đưa, đón người cai nghiện do gia đình người cai nghiện chi trả. Việc giao và nhận
người cai nghiện giữa cơ sở cai nghiện bắt buộc với gia đình phải được lập thành
biên bản, lưu hồ sơ của người cai nghiện.
- Cơ sở cai nghiện phải kiểm tra sức khỏe, tình trạng sử dụng ma túy khi tiếp nhận
người cai nghiện. Trường hợp quá thời hạn được nghỉ chịu tang mà người cai nghiện
không trở lại cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra
quyết định truy tìm theo quy định của pháp luật.

g. Chế độ khen thưởng, kỷ luật

Căn cứ Điều 70, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, người cai nghiện có tiến bộ hoặc có thành tích xuất sắc thì được khen
thưởng bằng một trong các hình thức sau:
+ Biểu dương khen thưởng
+ Đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại
+ Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
11
- Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc, người cai nghiện có hành vi gây rối trật tự, vi phạm nội quy, quy chế của
cơ sở cai nghiện ma túy chưa đến mức bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc thì bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau:
+ Phê bình
+ Cảnh cáo
+ Đưa vào quản lý tại khu dành riêng đối với người có hành vi gây rối trật tự, vi
phạm nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện ma túy.

h. Chế độ khác

Căn cứ Khoản 7, 8, 10 và 11, Điều 5, Thông tư 62/2022/TT-BTC:


- Chi tiền điện, nước sinh hoạt: Mức chi 100.000 đồng/người cai nghiện bắt
buộc/tháng.
- Chi tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, đọc sách, báo, xem
truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác ngoài thời gian học tập và lao
động tối thiểu: Mức chi 100.000 đồng/người cai nghiện bắt buộc/năm. Trường hợp
hỗ trợ mức cao hơn mức quy định tại khoản này, căn cứ khả năng cân đối của ngân
sách địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cụ thể.
- Chi phí mai táng đối với trường hợp người cai nghiện bắt buộc chết trong thời gian
chấp hành quyết định tại cơ sở mà không có thân nhân hoặc thân nhân không đến
nhận trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm đối tượng chết: Mức hỗ trợ chi phí mai táng
thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 61, Nghị định số 116/2021/NĐ-CP.
- Chi hỗ trợ đưa người cai nghiện bắt buộc chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc trở về địa phương nơi cư trú:
+ Người cai nghiện bắt buộc khi chấp hành xong quyết định trở về địa phương nơi
cư trú được cấp tiền ăn khi đi đường, tiền tàu xe và 01 (một) bộ quần áo thường
(nếu họ không có) theo quy định tại khoản 4 Điều 62 Nghị định số 116/2021/NĐ-
CP; cụ thể: tiền ăn: mức hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày trong những ngày đi
đường, tối đa không quá 03 ngày; tiền tàu xe: mức hỗ trợ theo giá phương tiện
công cộng phổ thông; cấp 01 (một) bộ quần áo mùa hè hoặc 01 (một) bộ quần
áo mùa đông.
+ Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định mức hỗ trợ tối đa để cơ

12
sở cai nghiện bắt buộc thực hiện mua sắm và cấp quần áo cho đối tượng; hỗ trợ
mức cao hơn mức tiền ăn và tiền tàu xe quy định tại điểm này;

2.2. Chế độ đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tại cơ sở cai nghiện ma túy bắt
buộc

a. Chế độ quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân; cai nghiện, hỗ trợ phục hồi;
khám, chữa bệnh; thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà; chế độ chịu
tang; khen thưởng, kỷ luật

Căn cứ Điều 72, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Các chế độ: quản lý; ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân; cai nghiện, hỗ trợ phục
hồi; khám, chữa bệnh; thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà; chế độ
chịu tang; khen thưởng, kỷ luật đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi được
thực hiện như đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
quy định tại Mục 5 Chương V của Nghị định này.
- Cơ sở cai nghiện bắt buộc phải xây dựng, tổ chức thực hiện các dịch vụ hỗ trợ theo
quy trình cai nghiện phù hợp với độ tuổi, sức khỏe của người từ đủ 12 tuổi đến dưới
18 tuổi.

b. Chế độ học văn hóa

Căn cứ Điều 73, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được học
văn hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc học văn hóa đối với
người chưa phổ cập giáo dục tiểu học là bắt buộc; đối với các bậc học khác thì tùy
thuộc khả năng và điều kiện thực tế của cơ sở cai nghiện bắt buộc để tổ chức dạy,
học theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở cai nghiện bắt buộc phối hợp với cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo tại địa
phương tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp và cấp văn bằng theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc giảng dạy và học tập tại
cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c. Chế độ lao động, lao động trị liệu

13
Căn cứ Điều 74, Nghị định 116/2021/NĐ-CP:

- Người cai nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tham gia lao động trị
liệu theo quy trình cai nghiện do cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức, thì thời gian lao
động trị liệu như sau:

+ Đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 15 tuổi thì thời gian lao động không quá 04
giờ trong một ngày và không quá 20 giờ trong một tuần.
+ Đối với người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi thì thời gian lao động không quá 06
giờ trong một ngày và không quá 30 giờ trong một tuần.
- Khi tổ chức lao động trị liệu, cơ sở cai nghiện phải bố trí công việc, nơi làm việc
cho người cai nghiện từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định của Bộ Luật lao
động và bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.

III. Chế độ đối với người sau cai nghiện ma túy

1. Chế độ quản lý sau cai nghiện ma túy

Căn cứ Khoản 2, Điều 79, Nghị định 116/2021/NĐ-CP, người bị quản lý sau cai nghiện
sẽ được tư vấn, giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma túy:
- Người bị quản lý sau cai nghiện ma túy được giúp đỡ, phòng, chống tái nghiện ma
túy trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy
- Người bị quản lý sau cai nghiện ma túy được tư vấn, trợ giúp về tâm lý, các thủ tục
pháp lý; hướng dẫn làm thủ tục đăng ký cư trú, cấp căn cước công dân, cấp phiếu lý
lịch tư pháp; hướng dẫn chấp hành pháp luật, nghĩa vụ công dân; hỗ trợ kinh phí,
cho vay vốn, tổ chức học tập, dạy nghề, tìm kiếm, giới thiệu việc làm; tạo các điều
kiện cần thiết khác giúp người sau cai nghiện ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng
đồng, phòng, chống tái nghiện
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức xét nghiệm chất ma túy đối với người sau cai nghiện
ma túy

2. Chính sách hỗ trợ học văn hoá

Căn cứ Khoản 1, Điều 80, Nghị định 116/2021/NĐ-CP: Người bị quản lý sau cai nghiện
tại nơi cư trú từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi tiếp tục đi học ở các bậc học phổ thông tại
các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi

14
phí học tập. Thủ tục miễn giảm được thực hiện theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27
tháng 8 năm 2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

3. Chính sách hỗ trợ học nghề

Căn cứ Điều 9, Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định về chi hỗ trợ học nghề cho người
sau cai nghiện ma tuý: “Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy chưa có nghề
hoặc có nghề nhưng không còn phù hợp, nếu có nhu cầu học nghề và tham gia đào tạo nghề
nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều
80, Nghị định 116/2021/NĐ-CP và Điều 7, Thông tư 152/2016/TT-BTC.”

- Điều 80, Nghị định 116/2021/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ đối với người sau cai
nghiện ma túy:
“2. Người sau cai nghiện khi tham gia đào tạo nghề nghiệp được hưởng chính sách
hỗ trợ đào tạo theo quy định của pháp luật về đào tạo nghề ngắn hạn.
3. Người sau cai nghiện được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm,
được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp
luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.”

- Điều 7, Thông tư 152/2016/TT-BTC (bổ sung bởi Khoản 3, Điều 1, Thông tư


40/2019/TT-BTC) về nội dung và mức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 3 tháng:
“1. Hỗ trợ chi phí đào tạo
a) Người khuyết tật theo quy định của Luật Người khuyết tật và các văn bản hướng
dẫn Luật: tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học;
b) Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã,
thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 4 triệu
đồng/người/khóa học;
c) Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng, người thuộc hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, người thuộc
hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh theo quy định tại Quyết định

15
số 63/2015/QĐ-TTg ; lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: tối đa 03 triệu
đồng/người/khóa học;
d) Người thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: tối đa 2,5
triệu đồng/người/khóa học;
đ) Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác không thuộc các đối tượng quy
định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này: tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học;
e) Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu tại các Điểm a, b, c, d,
đ Khoản này thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất;
g) Ngoài đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương tùy theo điều kiện, khả năng của ngân sách địa
phương bố trí và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để hỗ trợ thêm cho
các đối tượng khác (bao gồm cả đối tượng thuộc hộ nghèo theo chuẩn nghèo của địa
phương) có nhu cầu học nghề.
2. Hỗ trợ tiền ăn, đi lại
a) Đối tượng được hỗ trợ: người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo,
hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh,
lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp
và đào tạo dưới 03 tháng;
b) Mức hỗ trợ tiền ăn: 30.000 đồng/người/ngày thực học;
c) Mức hỗ trợ tiền đi lại: 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa
nơi cư trú từ 15km trở lên;
Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: mức hỗ trợ
tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5km
trở lên;
d) Ngoài những đối tượng được hỗ trợ tiền ăn, đi lại nêu trên, các Bộ, ngành, địa
phương, cơ sở đào tạo tùy điều kiện và khả năng, huy động thêm các nguồn kinh
phí khác để hỗ trợ thêm tiền ăn, tiền đi lại cho người học trong thời gian đào tạo.
3. Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần theo chính sách hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước, những người trước đây đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách
hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo chính sách
quy định tại Thông tư này. Trường hợp người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất

16
việc làm do nguyên nhân khách quan thì UBND cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục
hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo chính sách quy định tại Thông tư này
nhưng tối đa không quá 03 lần/người.
4. Người thuộc hộ nghèo được hỗ trợ theo mức quy định tại điểm b và c khoản 1
Điều này là hộ nghèo thu nhập và hộ nghèo đa chiều thiếu hụt ít nhất 01 chỉ số về
giáo dục. Người thuộc hộ nghèo đa chiều không thiếu hụt chỉ số về giáo dục được
hỗ trợ theo mức hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo quy định tại điểm d khoản
1 Điều này.”

4. Chính sách hỗ trợ tín dụng

Chính sách tín dụng theo quy định tại Quyết định số 29/2014/QĐ- TTg về tín dụng đối
với hộ gia đình và người nhiễm HIV, người sau cai nghiện ma túy, người điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người bán dâm hoàn lương.

Về đối tượng hưởng chính sách (Điều 2):


- Đối với cá nhân: Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế đã xong thời gian dò liều, có thời gian điều trị ổn định từ 3 tháng trở lên, có xác
nhận của người phụ trách cơ sở điều trị.
- Đối với hộ gia đình: hộ gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau
đây: Người sau cai nghiện ma túy; người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế.

Về mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay và khả năng trả nợ của từng cá nhân, hộ gia
đình và không phải thế chấp nhưng không vượt quá mức cho vay theo quy định (Điều 5):
- Đối với cá nhân: Mức cho vay tối đa 20 triệu đồng/cá nhân.
- Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa 30 triệu đồng / hộ

IV. Tình huống minh hoạ

Chị H 27 tuổi, nghiện ma túy 2 năm, đang cai nghiện tự nguyện tại gia đình. Tuy nhiên,
trong thời gian cai nghiện tự nguyện tại gia đình, chị H bị phát hiện sử dụng trái phép ma
túy nên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Sau khi hoàn thành thời
gian cai nghiện bắt buộc chị H đã quay trở về địa phương.

17
a. Chị H sẽ nhận được chế độ hỗ trợ nào dành cho người cai nghiện tự nguyện tại gia
đình?

Căn cứ Điểm b, Khoản 4, Điều 34, Nghị định 116/2021/NĐ-CP, chế độ hỗ trợ người
cai nghiện tự nguyện được quy định như sau:
“4. Chế độ hỗ trợ:
b) Người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất 03
giai đoạn theo quy định tại Điều 22, 23 và 24 của Nghị định này thì được nhà nước hỗ
trợ một lần kinh phí cai nghiện, mức tối thiểu bằng mức lương cơ sở hiện hành.”

Căn cứ Khoản 1 và 2, Điều 29, Luật Phòng, chống ma tuý 2021 về quy trình cai nghiện
ma tuý:
“1. Quy trình cai nghiện ma túy bao gồm các giai đoạn sau đây:
a) Tiếp nhận, phân loại;
b) Điều trị cắt cơn, giải độc, điều trị các rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác;
c) Giáo dục, tư vấn, phục hồi hành vi, nhân cách;
d) Lao động trị liệu, học nghề;
đ) Chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng.
2. Việc cai nghiện ma túy bắt buộc phải bảo đảm đầy đủ các giai đoạn quy định tại
khoản 1 Điều này; việc cai nghiện ma túy tự nguyện phải bảo đảm hoàn thành đủ 03
giai đoạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này.”

⇒ Chị H sẽ không được nhận chế độ hỗ trợ do trong quá trình cai nghiện tự nguyện tại gia
đình chị tiếp tục sử dụng ma tuý, nghĩa là chị chưa hoàn thành việc cai nghiện tự nguyện
tại gia đình (chưa hoàn thành 03 giai đoạn: tiếp nhận, phân loại; điều trị cắt cơn, giải độc,
điều trị rối loạn tâm thần, điều trị các bệnh lý khác; giáo dục, tư vấn phục hồi hành vi, nhân
cách được quy định tại Điều 22, 23 và 24, Nghị định 116/2021/NĐ-CP).

b. Chị H sẽ nhận được chế độ hỗ trợ nào khi cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc?
Mức kinh phí chị H/gia đình chị H phải đóng góp là bao nhiêu?

Căn cứ các quy định tại Mục 5, Chương V, Nghị định 116/2021/NĐ-CP, đối với người
cai nghiện bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì sẽ được hưởng các
chế độ bao gồm :
- Chế độ quản lý (Điều 64)

18
- Chế độ ăn, mặc và đồ dùng sinh hoạt cá nhân (Điều 65)
- Chế độ cai nghiện ma túy (Điều 66)
- Chế độ khám, chữa bệnh (Điều 67)
- Chế độ lao động, lao động trị liệu (Điều 68)
- Chế độ thăm gặp người thân, nhận, gửi thư, nhận tiền, quà của người cai nghiện
(Điều 69)
- Chế độ chịu tang (Điều 70)
- Chế độ khen thưởng, kỷ luật (Điều 71)

Căn cứ Khoản 2, Điều 75, Nghị định 116/2021/NĐ-CP về điều kiện bảo đảm cho việc
áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
“2. Kinh phí lập hồ sơ, tổ chức đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối
tượng bỏ trốn; kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám, chữa bệnh của người cai nghiện; kinh phí
tổ chức đưa người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi chấp hành xong quyết định về địa
phương mà không có thân nhân đến đón và các khoản kinh phí khác phục vụ cho việc
áp dụng, thi hành biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do ngân sách Nhà nước
đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách.”

⇒ Chị H sẽ nhận được các chế độ hỗ trợ dành cho người nghiện ma tuý bị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và không phải đóng góp thêm kinh phí để được
hưởng các chế độ này vì kinh phí bảo đảm ăn, mặc, ở, học tập, học nghề, hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, phòng bệnh, khám, chữa bệnh của người cai nghiện do
ngân sách Nhà nước đảm bảo theo phân cấp của Luật Ngân sách.

c. Sau khi cai nghiện và trở về địa phương, chị H có nhận được thêm chế độ hỗ trợ
nào hay không?
Căn cứ Điều 9, Thông tư 62/2022/TT-BTC quy định về chi hỗ trợ học nghề cho người
sau cai nghiện ma tuý: “Chi hỗ trợ học nghề cho người sau cai nghiện ma túy chưa có nghề
hoặc có nghề nhưng không còn phù hợp, nếu có nhu cầu học nghề và tham gia đào tạo nghề
nghiệp được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 và 3, Điều
80, Nghị định 116/2021/NĐ-CP và Điều 7, Thông tư 152/2016/TT-BTC.”

⇒ Chị H có thể nhận được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn và hỗ trợ tiền ăn, đi lại
trong quá trình đào tạo nếu chị chưa có nghề hoặc có nghề nhưng không còn phù hợp, nếu

19
có nhu cầu học nghề và tham gia đào tạo nghề nghiệp. Ngoài ra, chị còn được ưu tiên đăng
ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.

Căn cứ Khoản 3, Điều 80 Nghị định 116/2021/NĐ-CP và Điều 2 và Khoản 1 và 3, Điều


5, Quyết định 29/2014/QĐ-TTg, hỗ trợ về vay vốn tạo việc làm đối với người sau cai
nghiện được quy định như sau:
- Khoản 3, Điều 80 Nghị định 116/2021/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ đối với người
sau cai nghiện ma túy:
“3. Người sau cai nghiện được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm,
được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp
luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.”
- Điều 2, Quyết định 29/2014/QĐ-TTg về đối tượng vay vốn được ưu đãi:
“1. Cá nhân vay vốn
a) Người nhiễm HIV.
b) Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
c) Người bán dâm hoàn lương.
2. Hộ gia đình vay vốn
Là hộ gia đình có thành viên thuộc một trong các trường hợp sau đây
a) Người nhiễm HIV/AIDS.
b) Người sau cai nghiện ma túy.
c) Người điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
đ) Người bán dâm hoàn lương.”
- Khoản 1 và 3, Điều 5, Quyết định 29/2014/QĐ-TTg
“1. Mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay và khả năng trả nợ của từng cá nhân, hộ
gia đình và không phải thế chấp nhưng không vượt quá mức cho vay theo quy định
sau:
a) Đối với cá nhân: Mức cho vay tối đa 20 triệu đồng/cá nhân.
b) Đối với hộ gia đình: Mức cho vay tối đa 30 triệu đồng/hộ.
3. Lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ
quy định.”
⇒ Chị H có thể vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và có thể vay tối đa 30
triệu đồng với lãi suất cho vay bằng lãi suất cho vay của hộ nghèo nếu chị H muốn kinh
doanh, sản xuất theo hộ gia đình và thoả mãn các điều kiện vay vốn.
20
V. Kết quả thực hiện và hàm ý chính sách

1. Kết quả thực hiện

Tính đến 31/12/2023, cả nước có 97 cơ sở cai nghiện ma túy công lập và 13 cơ sở cai
nghiện ma túy ngoài công lập; 444 đơn vị/36 tỉnh, thành phố đủ điều kiện cung cấp dịch
vụ cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; 100% tỉnh/thành phố thực hiện
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

Trong năm 2023, các cơ sở cai nghiện ma túy công lập trên cả nước đã điều trị, cai
nghiện cho 82.725 người; cơ sở cai nghiện ngoài công lập điều trị, cai nghiện cho 3.296
người; tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng cho 4.275 người; duy
trì tổ chức điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế cho 4.128 người
nghiện ma túy; số người đã cai nghiện và tái hòa nhập cộng đồng được hỗ trợ quản lý sau
cai là 17.586 người (trong đó 9.033 người được hỗ trợ tìm việc làm, hỗ trợ sinh kế, vay
vốn phát triển sản xuất...).

Thực tế tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chế độ an sinh đối với người
nghiện ma túy đang đối diện với nhiều thách thức và cần sự chú ý đặc biệt từ phía Chính
phủ và cộng đồng. Nhìn chung, việc tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về chế độ an
sinh đối với người nghiện ma túy đòi hỏi sự đa dạng trong phương pháp và sự hợp tác từ
nhiều bộ phận trong xã hội. Điều này không chỉ giúp cải thiện cuộc sống của người nghiện
ma túy mà còn tạo ra một xã hội bền vững và công bằng hơn.

2. Hàm ý chính sách

Thứ nhất, quy định về kinh phí hỗ trợ cho công tác cai nghiện tự nguyện chưa phù
hợp, chưa đảm bảo để người nghiện thực hiện được cai nghiện tự nguyện. Cụ thể, theo quy
định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 34 và Điểm b, Khoản 3, Điều 39, Nghị định 116/2021/NĐ-
CP: Đối với người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện, mức hỗ trợ tiền ăn
hàng tháng, tiền mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân ít nhất bằng 70% định mức đối với người
nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng khi hoàn thành ít nhất
03 giai đoạn theo quy định, mức hỗ trợ là một lần kinh phí cai nghiện, mức tối thiểu bằng
mức lương cơ sở hiện hành (1.800.000 đồng) và thường thì HĐND các tỉnh sẽ áp dụng
luôn mức tối thiểu (ví dụ như An Giang, Bình Phước, Kon Tum,…).

21
⇒ Đề xuất Bộ Tài chính và HĐND các tỉnh cần rà soát lại các quy định và quyết định
về mức chi hỗ trợ cai nghiện ma tuý tự nguyện và có những sự điều chỉnh cho phù hợp với
mặt bằng chung chi phí cai nghiện và mức sống ở từng địa phương.

Thứ hai, hiện nay theo quy định tại Khoản 1, Điều 73, Nghị định 116/2021/NĐ-CP
thì người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được học văn
hóa theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Từ đó có thể thấy người cai nghiện ma
tuý tự nguyện tại cơ sở cai nghiện và người cai nghiện ma túy bắt buộc 18 tuổi trở lên
không được hưởng chế độ này (có thể theo học nếu có nhu cầu, tuy nhiên cần đóng góp
học phí).

⇒ Đề xuất sửa đổi quy định cho người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại cơ sở cai
nghiện và người cai nghiện ma túy bắt buộc 18 tuổi trở lên được hưởng chế độ học văn
hóa, từ đó giúp họ có cơ hội tiếp cận với kiến thức văn hóa, nâng cao trình độ học vấn, dễ
dàng hòa nhập cộng đồng hơn sau khi hoàn thành thời gian cai nghiện.

Thứ ba, công tác quản lý người nghiện tái hòa nhập cộng đồng về địa phương còn
nhiều khó khăn, rất ít người cai nghiện hoàn thành xong thời gian cai nghiện trở về địa
phương trình báo với chính quyền địa phương để tiếp tục quản lý sau cai nghiện theo quy
định, nhất là người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định.

⇒ Đề xuất bổ sung quy định quy định về quy trình và mức hỗ trợ kinh phí tổ chức
đưa người khi hoàn thành xong thời gian cai nghiện về địa phương trình báo (thay vì chỉ
áp dụng với các đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi không có thân nhân đến
đón như quy định tại Khoản 2, Điều 75, Nghị định 116/2021/NĐ-CP).

Thứ tư, công tác hỗ trợ dạy nghề, vay vốn, giải quyết việc làm cho người sau cai
nghiện hiệu quả cũng chưa cao. Hiện nay đang tồn tại một thực tế là, đối với đối tượng sau
cai nghiện ma túy, có nghề chưa chắc đã có được việc làm, do tình hình sức khỏe và thể
trạng của người nghiện yếu, trình độ học vấn thấp, nhu cầu học nghề và tìm kiếm việc làm
còn nhiều hạn chế, xã hội còn sự kỳ thị, phân biệt đối xử nên người sau cai nghiện cũng
khó cạnh tranh tìm kiếm được việc làm tốt, phù hợp, ổn định cuộc sống...

⇒ Đề xuất bổ sung chế độ hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp cho người sau cai nghiện, cũng
như điều chỉnh cách lựa chọn ngành nghề được dạy trong quá trình lao động trị liệu phù
hợp với năng lực, trình độ của người nghiện ma túy và thị trường lao động của địa phương.

22
Ngoài ra, cần ban hành chính sách ưu đãi tín dụng đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma tuý (thực chất
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 212/2006 về nội dung này, tuy nhiên Chính phủ chưa
quy định cụ thể về tiêu chí, điều kiện xác định việc giảm thuế, tiêu chí xác định doanh
nghiệp được hưởng ưu đãi khiến doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm tới việc nhận người
sau cai nghiện vào làm việc).

23
KẾT LUẬN

Trong cuộc chiến chống lại vấn đề ma túy, việc áp dụng chế độ an sinh xã hội đối với
những người nghiện ma túy đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động tiêu
cực của ma túy đến cá nhân và xã hội. Từ việc nhìn nhận ma túy như một vấn đề y tế công
cộng đến việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập xã hội, chế độ an sinh xã hội
đem lại cơ hội cho những người nghiện ma túy tái thiết cuộc sống của mình.
Thông qua việc xây dựng một môi trường hỗ trợ và không kỳ thị, chế độ an sinh xã hội
không chỉ giúp cho người nghiện ma túy có cơ hội tiếp cận các dịch vụ điều trị và hỗ trợ
mà còn tạo điều kiện cho họ để hòa nhập lại vào xã hội. Sự hỗ trợ và đồng cảm từ cộng
đồng có thể giúp họ phục hồi sức khỏe, tái thiết mối quan hệ gia đình và xã hội, cũng như
phát triển kỹ năng sống và tìm kiếm cơ hội mới trong cuộc sống.
Tuy nhiên, để chế độ an sinh xã hội đạt được hiệu quả cao nhất, cần có sự hợp tác chặt
chẽ giữa các cơ quan chính phủ, các tổ chức xã hội và cộng đồng. Sự nhận thức và sự hỗ
trợ từ cộng đồng là chìa khóa quan trọng để xây dựng và duy trì các chương trình an sinh
xã hội thành công.
Trong tương lai, việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển các phương pháp và chính sách
an sinh xã hội là cần thiết để đáp ứng các thách thức mới và đa dạng của vấn đề ma túy.
Chỉ thông qua sự hợp tác và cam kết từ mọi bên liên quan, chúng ta mới có thể tạo ra một
môi trường xã hội đồng thuận và hỗ trợ cho những người nghiện ma túy, đồng thời giảm
thiểu tác động tiêu cực của ma túy đến xã hội.

24
Tài liệu tham khảo

1. Hoàng Giang. 2024. Phòng chống tệ nạn xã hội gắn với bảo đảm an sinh để 'không
ai bị bỏ lại phía sau'. https://tiengchuong.chinhphu.vn/phong-chong-te-nan-xa-hoi-
gan-voi-bao-dam-an-sinh-de-khong-ai-bi-bo-lai-phia-sau-
113240123133248177.htm
2. Luật Phòng, chống ma tuý số 73/2021/QH14
3. Nghị định số 116/2021/NĐ-CP của Chính phủ
4. Quyết định số 29/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
5. Thông tư số 62/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính
6. Thông tư số 152/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính

25

You might also like