Professional Documents
Culture Documents
Chien Luoc San Pham
Chien Luoc San Pham
CHƯƠNG 5:
CHIẾN LƯỢC
CHIẾN LƯỢC
SẢN PHẨM
SẢN PHẨM
GVHD:
GVHD: Mr.
Mr. Trần
Trần Công
Công Tài
Tài
CHƯƠNG V
CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM
(Product Strategy)
I. SẢN PHẨM
1) Khái niệm:
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể
đưa vào thị trường để đạt được sự
chú ý, sự chấp nhận, sử dụng hoặc
tiêu dùng, có khả năng thỏa mãn
được một ước muốn hay một nhu
cầu.
52DN1 52DN1
Sản phẩm có thể tồn tại dưới dạng
vật chất hay phi vật chất.
Sản phẩm vật chất như:
vật phẩm, con người, tổ
chức, địa điểm.
52DN1 52DN1
Đào tạo sinh
viên, đưa ra thị
trường lực
lượng lao động
tốt!!!
52DN1 52DN1
Sản phẩm phi vật chất: ý tưởng, sự kiện.
52DN1 52DN1
Mức độ sản phẩm
Bao bì
52DN1 52DN1
Là công cụ đảm
bảo cho công ty tồn tại
và phát triển.
Khi tạo ra một sản
phẩm đầu tiên là đáp
ứng nhu cầu người
tiêu dùng nhưng mục
tiêu cuối cùng của
công ty vẫn là lợi
nhuận. Công ty muốn
tồn tại đòi hỏi phải có
nguồn tài chính.
52DN1 52DN1
3) Phân loại sản phẩm:
Mục đích phân loại sản phẩm để sử dụng chiến
lược thích hợp
a)Theo mục đích sử dụng của người mua
hàng:
Hàng
tiêu
dùng
52DN1 52DN1
Hàng tư liệu sản xuất là
những mặt hàng phục vụ
cho sản xuất và chế biến
52DN1 52DN1
b)Theo thời gian sử
dụng:
Hàng bền
Hàng
đơn
giản
- -
Hàng
phức
tạp
52DN1 52DN1
e)Theo kiểu mua có các loại hàng
Có Hàng
Hàng mua
hàng đặc
tiện có so
Biệt sánh
dụng
52DN1 52DN1
4) Đặc tính của sản phẩm:
Mỗi sản phẩm có thể mô tả theo những
đặc tính khác nhau
Đặc tính kỹ thuật – lý hóa: gồm công
thức, vật liệu, màu sắc, cở khổ, mùi…
Đặc tính sử dụng: thời gian sử dụng,
độ bền, sự an toàn…
Đặc tịnh tâm lý: vẻ đẹp, sự trẻ trung,
sự thỏa mái, sự vững chắc…
Đặc tính kết hợp: giá cả, nhãn hiệu,
sự đóng gói, dịch vụ phục vụ…
52DN1 52DN1
II. NHÃN HIỆU:
Khái niệm:
Nhãn hiệu gồm tên và dấu hiệu
dùng để phân biệt sản phẩm
cùng loại của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh khác nhau.
52DN1 52DN1
Chức năng của nhãn hiệu:
Chức năng thực tiễn: nhãn hiệu cho phép ghi nhớ dễ dàng
kết quả của quá trình lựa chọn trước đây, nhờ đó giúp người
tiêu thụ có thể tìm lại được nhanh chóng các nhãn hiệu mà họ
cho là thích hợp.
à nhớ ra rồi!!
hjhj
52DN1 52DN1
Chức năng của nhãn hiệu (tt):
Chức năng bảo đảm: đối với người tiêu thụ,
một nhãn hiệu quen thuộc là sự đảm bảo cho một
chất lượng tốt.
Chức năng cá thể hóa: khi người tiêu thụ
lựa chọn một nhãn hiệu nào đó tức là khẳng
định nét độc đáo, nhân cách của họ.
Chức năng tạo ra sự vui
thích: người tiêu thụ cảm thấy
thích thú khi được chọn lựa tha
hồ trong nhiều sản phẩm có
nhãn hiệu đa dạng. Điều này
không thể thấy trong một cửa
52DN1 hàng không có nhiều nhãn hiệu.
52DN1
Chức năng của nhãn hiệu (tt):
Chức năng chuyên biệt: khi nhãn hiệu phản
ánh một hình dáng độc nhất các đặc trưng
của sản phẩm, ví dụ: nhãn hiệu dòng xe
thường là các con thú, ngôi sao, dòng sông,
con chim để chỉ sự di chuyển nhanh.
52DN1 52DN1
Chức năng của nhãn hiệu (tt):
Chức năng dễ phân biệt: khi nhãn hiệu
là điểm duy nhất để người tiêu thụ bám vào
trong việc chọn mua sản phẩm, nhất là đối
với những sản phẩm có màu sắc giống
nhau rất khó phân biệt bằng mắt.
52DN1 52DN1
Quyết định về chọn nhãn hiệu
Nhãn hiệu
riêng
cho từng
Sản phẩm
của hãng
Tên thương
mại của
công ty
kết hợp với
nhãn hiệu
riêng biệt
52DN1 52DN1
YÊU CẦU CỦA NHÃN HIỆU:
Phải dễ đọc,
Phải nói Phải nói dễ viết,
Nhãn hiệu
lên được lên được dễ nhận ra,
cần phải dễ nhớ, có thể
một điều chất lượng
được đăng sử dụng ở
gì đó của sản nước ngoài và
ký và bảo
về lợi phẩm như khi dịch ra
vệ bởi tiếng nước ngoài
ích của tính năng,
pháp luật không có
sản phẩm màu sắc,… ý nghĩa xấu.
52DN1 52DN1
?? Tại sao phải đặt tên nhãn hiệu:
- Quan điểm người mua
Tên hiệu giúp người ta biết ít nhiều về chất lượng:
Kodak, Honda, Sony… Nếu hàng tiêu dùng không nhãn
hiệu thì phải sờ, ngửi… khá mất thời gian. Nếu nhờ
người khác mua hộ sẽ rất khó khăn.
- Quan điểm người bán
+ Tên hiệu sẽ giúp công ty dễ thực hiện đơn đặt hàng.
+ Tên hiệu giúp quảng cáo, thu hút được khách hàng.
+ Tên hiệu tạo điều kiện chống cạnh tranh, được pháp
luật bảo vệ.
+ Tên hiệu làm tăng uy tín của công ty.
- Quan điểm xã hội
+ Đặt tên hiệu đưa tới chất lượng sản phẩm cao hơn.
+ Có
52DN1nhiều mặt hàng, dễ lựa
52DN1chọn.
Bao bì,sự đóng gói
Khái niệm:
Là vật dụng được thiết kế và sản xuất để chứa
đựng sản phẩm
Là một yếu tố ngày càng trở nên quan trọng
của sản phẩm đó do đó việc lựa chọn bao bì
cũng là một quyết định quan trọng của
marketing .
Nó vừa là nghệ thuật,công nghệ và khoa học
52DN1 52DN1
Bao bì – sự đóng gói (tt)
52DN1 52DN1
B. CHIẾN
B. CHIẾN LƯỢC
LƯỢC SẢN
SẢN PHẨM
PHẨM
1. Khái niệm:
Tập hợp sản phẩm:
52DN1 52DN1
B. CHIẾN
B. CHIẾN LƯỢC
LƯỢC SẢN
SẢN PHẨM
PHẨM
- Là nền tảng là xương sống của chiến
lược chung marketting. Chiến lược sản
phẩm là một vũ khí sắc bén nhất trong
cạnh tranh trên thị trường.
- Chiến lược sản phẩm giúp doanh
nghiệp xác định phương hướng đầu tư,
thiết kế sản phẩm phù hợp thị hiếu, hạn
chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện
hiệu quả các P còn lại trong marketting
hỗn hợp
52DN1 52DN1
2.
2. Các
Các chiến
chiến lược
lược sản
sản phẩm.
phẩm.
52DN1 52DN1
2.1
2.1 Chiến
Chiến lược
lược tập
tập hợp
hợp SP.
SP.
Thực tế cho thấy, sở dĩ nhiều
DN đua nhau thực hiện chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm vì cho đó là
một cách tăng doanh thu khi SP cốt lõi
đang có khuynh hướng bão hòa hoặc
chựng lại.
Sự “ganh đua” có nhiều
màu sắc hoặc “theo đuôi”
hoặc “chặn đầu” đối thủ
trực tiếp.
52DN1 52DN1
Tập đoàn
Tập đoàn Masan
Masan Food
Food
52DN1 52DN1
Unilever
Unilever
52DN1 52DN1
Cuối tháng 9/2011, Công ty Kido (thành viên thuộc
Tập đoàn Kinh Đô) cũng đã chính thức công bố là nhà
phân phối độc quyền sản phẩm sữa nước Wel Grow
52DN1 cho Tập đoàn Wel
52DN1 Nutrition Hoa Kỳ.
2.1
2.1 Chiến
Chiến lược
lược tập
tập hợp
hợp sản
sản phẩm.
phẩm.
52DN1 52DN1
“Ngày nào bạn cũng
gội đầu. Bạn cần
một loại dầu gội nhẹ
nhàng. Và còn loại
nào có thể nhẹ
nhàng hơn dầu gội
dành cho em bé?”
52DN1 52DN1
2. Các
2. Các
chiến lược
chiến lược
sản phẩm.
sản phẩm.
2.3 Chiến
2.3 Chiến lược
lược cho
cho
từng sản
từng sản phẩm
phẩm cụcụ
thể:
thể:
52DN1 52DN1
“Bí quyết kinh doanh
nằm ở chỗ … biết cái
điều mà người khác
không biết”
Aristotle Onassis
52DN1 52DN1
Cứ mỗi giây đồng hồ có tới
11.200 người đang uống thứ
nước giải khát màu nâu này.
52DN1 52DN1
Với những cải tiến quan trọng như màn hình cảm ứng trượt
và bàn phím Qwerty cứng, hệ điều hành BlackBerry 6.0 với
giao diện đồ họa mới và trình duyệt WebKit thì sản phẩm
Smartphone đầu tiên của hãng RIM là BlackBerry Torch vẫn
không thể hấp dẫn người tiêu dùng do không đủ sức cạnh
tranh
52DN1
với các sản phẩm công nghệ cao hơn của các đối thủ.
52DN1
Một trong những thất bại về chiến lược sản phẩm rất đáng lưu
tâm là việc cho ra đời một dòng sản phẩm tương tự dòng sản
phẩm hiện tại nhưng có giá rẻ hơn đã khiến khách hàng giận
giữ vì họ cho rằng họ bỏ tiền mua một sản phẩm cao cấp
nhưng cũng giống như mua một sản phẩm thứ cấp.
Và khi rơi vào hoàn cảnh này, đương nhiên doanh nghiệp sẽ
phải đối mặt với rất nhiều hệ lụy có thể khiến uy tín và thương
hiệu của doanh nghiệp bị ảnh hưởng trầm trọng. Bởi khi đánh
mất
52DN1niềm tin vào khách hàng52DN1
từng là doanh nghiệp đã đánh
mất tất cả.
5.3. Nghiên cứu chu kỳ sống
của sản phẩm (PLC)
Kéo dài giai đoạn có lợi, rút ngắn những giai đoạn
bất lợi
Chu kì
Triển
khai Mở Tăng Trưởng Suy
đầu trưởng thành thoái
52DN1 52DN1
GIAI ĐOẠN MỞ ĐẦU
Là giai đoạn mà sản phẩm
được đưa vào thị trường.
Trong giai đoạn này doanh
số tăng trưởng chậm, chưa
có lợi nhuận vì phải chi phí
nhiều cho việc giới thiệu
sản phẩm ra thị trường.
52DN1 52DN1
Đặc điểm Mục tiêu Chiến lược
Chi phí trên Đa dạng hóa nhãn hiệu và
khách hàng mẫu mã sản phẩm
thấp
Lợi nhuận Định giá bằng hay thấp
cao hơn ĐTCT
Tăng tối
Khách hàng đa lợi Phân phối ồ ạt hơn nữa
đến sớm nhuận
Đối thủ cạnh và bảo Quảng cáo nhấn mạnh sự
tranh ổn định vệ thị khác biệt của nhãn hiệu
và bắt đầu phần và lợi ích
giảm
Khuyến mãi tăng cường
52DN1
để khuyến khích chuyển
52DN1
nhãn hiệu
Giai đoạn suy thoái
Là giai Sản phẩm:
đoạn doanh giảm bớt các
số có xu mặt hàng xét
hướng giảm thấy không
sút và lợi còn hiệu quả
nhuận giảm
dần
52DN1 52DN1
Đặc điểm Mục tiêu Chiến lược
Chi phí trên Loại bỏ những mặt
khách hàng hàng yếu kém
thấp
Lợi nhuận Cắt giảm giá
giảm
Giảm chi
Khách hàng Chọn lọc loại bỏ các cửa
phí và
lạc hậu hàng không sinh lời
tận dụng
Đối thủ cạnh nhãn hiệu Quảng cáo giảm xuống
tranh giảm mức cần thiết để giữ
bớt chân khách hàng trung
thành nhất
Khuyến mãi giảm tới
52DN1 mức tối thiểu
52DN1
II. Chiến lược chu kì sống của
Nokia 1100
•Nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng:
nhiều người cần ĐTDĐ chỉ để thực hiện
chức năng gọi và nhắn tin chứ không cần
nhiều tính năng cầu kì.
•Hướng phát triển nhắm đến những nhóm
khách hàng thu nhập thấp và trung bình
***Sơ lược về Nokia
1100
• Nokia 1100 được nhà
sản xuất di động
Phần Lan đưa ra thị
trường từ năm 2003
và nhanh chóng được
người dùng tại các
nước đang phát triển
hâm mộ nhiệt tình.
• Nokia 1100 chào đời
tại trung tâm thiết kế
Nokia tại California,
do kỹ sư người
Bungari có tên Miki
Mehandjiysky
52DN1
thực 52DN1
hiện
Năm 2003 giá bán là 300.000 VNĐ
52DN1 52DN1
1.Nokia 1100 trong giai đoạn giới thiệu
• Trên thị trường chưa có đối thủ cạnh
tranh
• Khối lượng bán ra chậm do nhiều người
chưa biết đến Nokia 1100
• Việc giới thiệu mất nhiều thời gian và
doanh số tăng chậm => doanh thu thấp.
Vì thế từ quý 4/2003 đến quý 1/2004,
thị phần của Nokia giảm từ mức 34,6%
xuống còn 28,4%.
52DN1 52DN1
• Phân phối chủ yếu ở thị trường Châu Á,
Châu Phi bằng cách đầu tư hàng trăm
triệu USD để xây dựng các hệ thống
phân phối và mạng lưới bán lẻ tại các
nước đang phát triển.
52DN1 52DN1
“1100 là điển hình của Nokia trong việc
sản xuất những sản phẩm mang đúng
52DN1 52DN1
nghĩa điện thoại di động”.
2.Nokia 1100 trong giai đoạn tăng trưởng
• Nokia 1100 xuất hiện trên thị trường Việt Nam
vào năm 2004
• Trong quý III/2005 Hãng điện thoại Phần Lan
bán được 15tr sp, lợi nhuận tăng 29%
• Nokia 1100 không còn là một chiếc điện thoại,
mà đã trở thành một trào lưu tiêu dùng trên thị
trường di động
• Mặc dù đối thủ cạnh tranh lúc này là O2 ,
Motorola , Samsung…nhưng doanh số bán ngày
càng gia tăng một cách vững chắc
52DN1 52DN1
52DN1 52DN1
52DN1 52DN1
3. Nokia 1100 trong giai đoạn trưởng thành
• Khối lượng bán ra chững lại => lợi nhuận giảm
nhẹ.Mức lợi nhuận trên thị trường điện thoại bình
dân của hãng trong quý 1 năm 2007 là 16,8%,
giảm nhẹ so với mức 18,5% cùng kỳ năm 2006.
• Hạ giá sản phẩm
• Lúc này nhiều đối thủ tung ra sản phẩm tương
tự khiến thị trường tiêu thụ Nokia 1100 giảm
nhẹ so với giai đoạn trước
• Chiến dịch quảng cáo, khuyến mãi trở nên rầm
rộ hơn, mở rộng hệ thống phân phối.
52DN1 52DN1
• Đồng thời Nokia tung ra hàng loạt mẫu
đàn em. Tuy chào đời sau này, nhưng đa
số những phiên bản tiếp theo như 1101,
1108, 1110i, 1200… đều giống như bản
sao y hệt của 1100 trong quá khứ, và
chưa hề có một mẫu dế nào trong series
này bị ế. Sức lan tỏa của Nokia 1100 vẫn
mạnh mẽ trong tâm khảm khách hàng.
• Tính đến năm 2007, Nokia 1100 đã bán
được hơn 200tr sản phẩm.
52DN1 52DN1
Nokia 1101
Nokia 1100i
• Nokia 1100 đã trở thành thiết bị được tiêu thụ
nhiều nhất, vượt qua con số 115 triệu máy
chơi game PlayStation 2, 100 triệu nghe
nhạc iPod hay 50 triệu điện
thoại Motorola Razr.
• Ben Wood, chuyên gia tư vấn của hãng CCS
Insight, nhận xét: "1100 là điển hình của
Nokia trong việc sản xuất những sản phẩm
mang đúng nghĩa điện thoại di động".
52DN1 52DN1
4.Nokia 1100 trong giai đoạn suy thoái.
• Những chức năng hạn chế chưa đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng cao của người tiêu
dùng.
• Nhiều loại điện thoại mới ra đời với nhiều tính
năng vượt trội,hiện đại, kiểu dáng đa dạng,
mẫu mã đẹp…Nokia phải đối mặt với thách
thức từ Apple và chiếc iPhone đang rất “hot”.
Doanh số bán ra giảm => hạn chế sản
xuất, chuyển sang sản xuất những model mới
52DN1 52DN1
52DN1 52DN1
• Đầu năm 2008 nokia 1100 đã ngừng sản
xuất.
• Nhiều người dùng nước Việt đều công
nhận một điều rằng chẳng chú dế nào lại
có sức tồn tại bền bỉ và mãnh liệt như
huyền thoại Nokia 1100 này đây.
• Đã có 250 triệu sản phẩm được bán ra
trên toàn thế giới từ khi chiếc điện thoại ra
đời từ năm 2003 đến nay.
52DN1 52DN1
52DN1 52DN1
Cầm trên tay chiếc nokia 1100 cũng như đang lưu giữ kỷ
niệm đặc biệt, sự hoài cổ, và cũng là sự bảo chứng về một
thiết bị hoàn hảo về mọi mặt
52DN1 52DN1
5.4. chiến lược phát triển SP mới
5.4.1. khái niệm
SP mới đó là
SP được một số
khách hàng tiềm
năng cảm nhận như
Những sản phẩm được mong đợi nhất mới, nó bao gồm
năm 2012 SP mới hoàn toàn,
SP cải tiến, SP
hoàn chỉnh và SP
có nhãn hiệu mới
mà DN phát triển.
52DN1 52DN1
Để tồn tại và phát triển
DN cần có một chương
trình phát triển sản
phẩm mới
52DN1 52DN1
Các bước phát triển của điện thoại chụp hình Nokia
52DN1 52DN1
5.4.2. Các bước phát triển sản phẩm mới
52DN1 52DN1
B1. Tìm ra ý Mục đích của giai
tưởng mới đoạn này là tìm
ra những ý tưởng
về sản phẩm mới
càng nhiều càng
tốt
52DN1 52DN1
B2. Chọn lọc và đánh giá ý
tưởng mới
52DN1 52DN1
Ví dụ:
Hãng kem đánh răng có ý tưởng phát triển một loại chế phẩm
để pha vào kem đánh răng nhằm tạo khả năng chống sâu răng
và đem lại hương vị hấp dẫn. Có thể xuất hiện những câu hỏi
đầu tiên:
- Ai sẽ dùng sản phẩm đó?
- cần tạo lợi ích chủ yếu nào cho sản phẩm?
- hương vị dễ chịu hay khả năng chống sâu răng hay cả 2 lợi
ích.
52DN1 52DN1
B5. Phân tích về mặt
kinh doanh
Bước này liên quan đến phát triển mặt vật lý, kỹ thuật, hoặc
thành phẩm cụ thể. Doanh nghiệp cần làm mẫu, đầu tư chế
tạo thử nghiệm. Để giảm thời gian phát triển sản phẩm, và chi
phí nghiên cứu, các cán bộ nghiên cứu nên chú trọng việc tìm
kiếm thông tin, thu thập các nghiên cứu có sẵn hoặc liên quan
để tránh mất thời gian làm lại những gì đã có.
52DN1 52DN1
B(7). Thử nghiệm sản
phẩm mới
Để cận thận hơn, doanh nghiệp có thể thực hiện việc kiểm
nghiệm thị trường bằng cách cho triển khai ở những vùng thị
trường nhỏ. Công việc này nhằm mục đích chính là đánh giá
các yếu tố liên quan đến chức năng tiếp thị như giá cả, kênh
phân phối, thị trường, thông điệp quảng cáo hoặc định vị sản
phẩm.
52DN1 52DN1
B8. Thương mại hóa sản
phẩm
Sau khi thử nghiệm thị trường, CTy phải thông qua 4 quyết
định:
Khi nào tung ra sản phẩm mới chính thức vào thị trường?
Sản phẩm mới được tung ra ở đâu?
Sản phẩm mới trước hết phải tập trung bán cho đối tượng
KH nào?
Sản phẩm mới được tung ra bán bằng cách nào?
52DN1 52DN1
52DN1 52DN1