You are on page 1of 8

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ LỚP 12

BÀI 23: MIỀN NAM ĐẤU TRANH CHỐNG ĐỊCH “BÌNH ĐỊNH – LẤN
CHIẾM” TẠO THẾ VÀ LỰC TIẾN TỚI GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN
Câu 1: Để quân đội Sài Gòn có thể tự đứng vững, tự gánh vác lấy chiến tranh,
Mĩ đã:
A. Tăng viện trợ kinh tế, giúp quân đội Sài Gòn đẩy mạnh chính sách "bình định"
B. Tăng đầu tư vốn, kĩ thuật phát triển kinh tế ở miền Nam
C. Tăng viện trợ quân sự, giúp quân đội tay sai tăng số lượng và trang bị hiện đại
D. Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc, tăng cường và mở rộng chiến tranh sang
Lào và Campuchia
Lời giải:
Để quân đội Sài Gòn có thể tự đứng vững, tự gánh vác lấy chiến tranh, Mĩ đã tăng
cường viện trợ kinh tế, giúp quân đội Sài Gòn đẩy mạnh chính sách "bình định", lấn
chiếm vùng giải phóng, để giành đất, giành dân. Đây thưc chất là hành động tiếp tục
chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” của Níchxơn.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 2: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam được Hội nghị lần thứ 21
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7 - 1973) xác định
là gì?
A. Giải phóng miền Nam trong năm 1975
B. Chỉ đấu tranh chính trị để thống nhất đất nước
C. Tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
D.Tiến hành cuộc cách mạng ruộng đất
Lời giải:
Do âm mưu phá hoại hiệp định Pari của Mĩ và chính quyền Sài Gòn nên nhiệm vụ
cơ bản của cách mạng miền Nam được Hội nghị lần thứ 21 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Lao động Việt Nam (tháng 7 - 1973) xác định là tiếp tục cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 3: Thực chất hành động phá hoại hiệp định Pari của Mĩ nhằm thực hiện
âm mưu gì?
A. “Dùng người Việt đánh người Việt”
B. “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
C. Tiếp tục chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
D. Giành lại thế chủ động trên chiến trường
Lời giải:
Thực chất hành động phá hoại hiệp định Pari của Mĩ nhằm tiếp tục thực hiện chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, “dùng người Việt đánh người Việt”.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 4: Nguyên nhân chủ yếu nào khiến sau Hiệp định Pari năm 1973 ở một số
địa bàn quan trọng, ta lại bị mất đất, mất dân?
A. Do các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” của quân đội Sài Gòn
B. Do sự cấu kết phá hoại hiệp định Pari của Mĩ và chính quyền Sài Gòn
C. Do quân giải phóng không đủ sức chống đỡ những cuộc tiến công của chính quyền
Sài Gòn
D. Do ta mắc phải những hạn chế trong đánh giá âm mưu của kẻ thù
Lời giải:
Trước những chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” của quân đội Sài Gòn, do không đánh
giá hết âm mưu phá hoại hiệp định của Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu, do quá
nhấn mạnh đến hòa bình, hòa hợp dân tộc,… nên tại một số địa bàn quan trọng,
chúng ta bị mất đất, mất dân.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 5: Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến thắng Phước Long (cuối năm 1974-
đầu năm 1975) đối với cuộc kháng chiến chống Mĩ là gì?
A. Làm lung lay ý chí chiến đấu của quân đội Sài Gòn
B. Chứng tỏ sự lớn mạnh và khả năng thắng lợi của quân ta, giúp Bộ chính trị hoàn
chỉnh kế hoạch giải phóng miền Nam
C. Giáng đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn
D. Tạo tiền đề thuận lợi để hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng hoàn toàn miền
Nam
Lời giải:
Phước Long là một trận chinh sát chiến lược. Nó đã chứng tỏ sự lớn mạnh và khả
năng thắng lợi của quân ta, giúp Bộ chính trị củng cố quyết tâm hoàn chỉnh kế hoạch
giải phóng miền Nam trong hai năm 1975-1976
Đáp án cần chọn là: B
Câu 6: Nội dung nào sau đây không phải ý nghĩa của chiến thắng Phước Long
ngày 6/1/1975?
A. Củng cố quyết tâm của Đảng ta trong việc đế ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn
miền Nam.
B. Làm thất bại hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
C. Chứng tỏ sự suy yếu và bất lực của quân đội Sài Gòn.
D. Chứng minh sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của quân ta.
Lời giải:
- Các đáp án A, C, D: đều là ý nghĩa của chiến thắng Phước Long.
- Đáp án B: là ý nghĩa của cuộc Tổng tiến công chiến lược năm 1972.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 7: Mĩ và chính quyền Sài Gòn có thái độ, hành động gì sau khi kí kết hiệp
định Pari (1973) về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam?
A. Nghiêm túc thực thi hiệp định
B. Ngang nhiên phá hoại hiệp định
C. Yêu cầu đồng minh phủ nhận hiệp định
D. Kêu gọi cộng đồng quốc tế không thừa nhận hiệp định
Lời giải:
Mĩ và chính quyền Sài Gòn không thành thật trong việc kí kết hiệp định Pari năm
1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình về Việt Nam, nên kí xong đã ngang
nhiên phá hoại hiệp định: giữ lại cố vấn quân sự, tiếp tục dính líu đến công việc
của miền Nam, mở các cuộc hành quân bình định- lấn chiếm vùng giải phóng…
Đáp án cần chọn là: B
Câu 8: Sau hiệp định Pari năm 1973, tương quan lực lượng trên chiến trường
miền Nam có sự thay đổi như thế nào?
A. Có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam
B. Có lợi cho chính quyền Việt Nam Cộng hòa
C. Tạo nên sự cân bằng trong so sánh tương quan lực lượng
D. Kiềm chế sự phát triển của quân Giải phóng miền Nam
Lời giải:
Sau hiệp định Pari năm 1973, tương quan lực lượng trên chiến trường miền
Nam có sự thay đổi có lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam. Vì Mĩ đã
phải rút quân, chính quyền Sài Gòn mất chỗ dựa và dân suy yếu, vùng giải phóng
được mở rộng
Đáp án cần chọn là: A
Câu 9: Nghị quyết 21 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7-1973) đã xác
định kẻ thù của nhân dân miền Nam là
A. Đế quốc Mĩ
B. Chính quyền Nguyễn Văn Thiệu
C. Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu
D. Chính quyền Dương Văn Minh
Lời giải:
Nghị quyết 21 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (7-1973) đã xác định kẻ thù
của nhân dân miền Nam vẫn là đế quốc Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu - kẻ đang
phá hoại hòa bình, hòa hợp dân tộc, ngăn cản nhân dân ta đi tới độc lập, tự do, thống
nhất Tổ quốc.
Đáp án cần chọn là: C
Câu 10: Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
chủ trương kiên quyết đấu tranh trên những mặt trận nào
A. Quân sự, chính trị, ngoại giao
B. Chính trị, ngoại giao
C. Quân sự, ngoại giao
D. Chính trị, quân sự
Lời giải:
Hội nghị lần thứ 21 (7-1973) của Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương kiên
quyết đấu tranh trên cả 3 mặt trận: quân sự, chính trị, ngoại giao
Đáp án cần chọn là: A
Câu 11: Luận điểm nào dưới đây phủ định được quan điểm cho rằng “Những
hoạt động quân sự của quân Giải phóng miền Nam từ cuối năm 1973 đã vi phạm
đến những điều khoản của hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập
lại hòa bình ở Việt Nam”?
A. Mĩ vẫn tiếp tục dính líu đến công việc nội bộ của Việt Nam
B. Quân đội Sài Gòn mở các chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ” lấn chiếm vùng giải
phóng
C. Mĩ vẫn để lại cố vấn quân sự để hỗ trợ chính quyền Sài Gòn “bình định- lấn
chiếm”
D. Nghị quyết 21(7-1973) của Đảng Lao động Việt Nam tiếp tục khẳng định con
đường bạo lực cách mạng
Lời giải:
Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Việt Nam đã
quy định:
- Cuộc ngừng bắn ở miền Nam Việt Nam được thực hiện từ 24 giờ ngày 27-1-1973
- Hoa Kì cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội
bộ của miền Nam Việt Nam
- Các bên công nhận thực tế miền Nam có hai chính quyền, hai quân đội. hai vùng
kiểm soát và ba lực lượng chính trị
Tuy nhiên, sau hiệp định Pari, Mĩ và chính quyền Sài Gòn ngang nhiên phá hoại hiệp
định Pari: Mĩ vẫn giữ lại hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự, tiếp
tục viện trợ quân sự, kinh tế cho chính quyền Sài Gòn. Được cố vấn Mĩ chỉ huy và
nhận viện trợ của Mĩ, chính quyền Sài Gòn huy động lực lượng tiến hành chiến dịch
“tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở những cuộc hành quân “bình định- lấn chiếm”
vùng giải phóng. Như vậy Mĩ và chính quyền Sài Gòn là những người đã phá hoại
hiệp định Pari trước. Phản ứng của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt
Nam tại hội nghị lần thứ 21 (7-1973) và hoạt động quân sự của quân giải phóng miền
Nam từ cuối năm 1973 chỉ là những hành động đáp trả cho sự vi phạm đó.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 12: Hình thức đấu tranh của nhân dân miền Nam sau khi ký Hiệp định
Pari năm 1973 khác với thời kỳ sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 như thế nào?
A. Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao.
B. Chỉ sử dụng hình thức đấu tranh quân sự.
C. Chỉ sử dụng đấu tranh chính trị.
D. Đấu tranh chính trị kết hợp với đấu tranh ngoại giao.
Lời giải:
- Sau Hiệp định Giơnevơ (1954): (sgk trang 162): Đảng ta chỉ trương chuyển từ
đấu tranh vũ trang sang đấu tranh chính trị chống Mĩ - Diệm -> khi Mĩ - Diệm tăng
cường khủng bố, đàn áp: ta tiến hành chiến tranh chính trị kết hợp với đấu tranh vũ
trang, chuẩn bị cho cao trào cách mạng mới.
- Sau Hiệp định Pari (1973): (sgk trang 191) tiếp tục con đường cách mạng bạo
lực, nắm vững chiến lược tiến công, kiên quyết đấu tranh trên cả ba mặt trận: quân
sự, chính trị, ngoại giao.
Đáp án cần chọn là: A
Câu 13: Thắng lợi có ý nghĩa quan trọng của Hiệp định Pari đối với cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước ở Việt Nam là
A. tạo thời cơ thuận lợi để ta đánh bại Mĩ và quân đội Sài Gòn.
B. tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta làm chủ đất nước.
C. làm phá sản hoàn toàn chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
D. tạo thời cơ thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Lời giải:
- Đáp án A loại vì Hiệp định Pari được kí kết khi Mĩ đã thất bại trong cuộc chiến
tranh ở Việt Nam.
- Đáp án B loại vì sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ thì nhân dân ta mới
thực sự làm chủ đất nước.
- Đáp án C loại vì sau khi Hiệp định Pari đã được kí kết, chính quyền Sài Gòn ngang
nhiên phá hoại Hiệp định và tiếp tục các hoạt động quân sự ở miền Nam (tiến hành
chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, liên tiếp mở các cuộc hành quân “bình định - lấn
chiếm vùng giải phóng của ta). Đây thực chất là việc tiếp tục chiến lược “Việt Nam
hóa chiến tranh” của Níchxơn.
- Đáp án D lựa chọn vì theo nội dung Hiệp định Pari được kí kết năm 1973 Mĩ phải
rút hết quân về nước, tương quan lực lượng lúc này thay đổi có lợi cho ta. Điều này
đã đã tạo điều kiện thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 14: Chiến thắng Đường 14 - Phước Long (cuối năm 1974 - đầu năm 1975)
của quân dân Việt Nam đã
A. chuyển cách mạng miền Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công chiến
lược.
B. chứng tỏ khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mĩ vào miền Nam rất hạn
chế.
C. buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược Việt Nam.
D. mở đầu cho cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
Lời giải:
- Đáp án A loại vì thắng lợi của phong trào “Đồng khởi” đánh dấu cách mạng miền
Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công chiến lược.
- Đáp án B đúng vì sau đòn “trinh sát” của ta là trận đánh Đường 14 - Phước Long
(cuối năm 1974 - đầu năm 1975), Mĩ phản ứng yếu ớt, chủ yếu đe dọa từ xa => cho
thấy khả năng can thiệp trở lại bằng quân sự của Mĩ vào miền Nam rất hạn chế.
- Đáp án C loại vì với chiến thắng của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm
1975 thì Mĩ đã phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh, tức là thừa nhận sự thất bại
của chiến lược chiến tranh cục bộ.
- Đáp án D loại vì mở đầu cuộc tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam là
chiến dịch Tây Nguyên.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 15: Đối với sự nghiệp giải phóng hoàn toàn miền Nam, chiến thắng Đường
14 - Phước Long của quân dân Việt Nam (1 - 1975) được ví như
A. trận tập kích chiến lược.
B. trận mở màn chiến lược.
C. trận nghi binh chiến lược.
D. trận trinh sát chiến lược.
Lời giải:
Đối với sự nghiệp giải phóng hoàn toàn miền Nam, chiến thắng Đường 14 - Phước
Long của quân dân Việt Nam (1 - 1975) được ví như trận trinh sát chiến lược với 3
phép thử:
- Đô thị Phước Long cách Sài Gòn khoảng 100 km, nếu ta đánh Phước Long mà
quân đội Sài Gòn không giữ được thì chứng tỏ quân Sài Gòn đã suy yếu.
- Trước khi rút quân khỏi miền Nam nước ta Mĩ đã nói rằng nếu ta đánh quân đội
Sài Gòn thì Mĩ sẽ trở lại nên ta đánh thử xem Mĩ có trở lại thật không - sau chiến
thắng này, Mĩ chỉ phản ứng yếu ớt, chủ yếu dùng áp lực đe dọa từ xa.
- Với 1 đô thị cách Sài Gòn gần như vậy, lực lượng quân Sài Gòn hùng hậu như vậy,
nếu ta đánh thì liệu có thể thắng không? Đánh được rồi thì liệu có giữ được không?
- nếu ta thắng và giữ được thì chứng tỏ thế và lực của ta đã mạnh.
Đáp án cần chọn là: D
Câu 16: Điểm giống nhau cơ bản giữa nghị quyết 15(1-1959) và nghị quyết 21(7-
1973) của Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam là
A. Xác định kẻ thù là Mĩ và tập đoàn Nguyễn Văn Thiệu
B. Khẳng định con đường bạo lực cách mạng
C. Đấu tranh trên cả 3 mặt trận: chính trị- quân sự- ngoại giao.
D. Kiên quyết nắm vững chiến lược tiến công
Lời giải:
Điểm giống nhau cơ bản giữa nghị quyết 15(1-1959) và nghị quyết 21(7-1973) của
Ban chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam là khẳng định con đường bạo
lực cách mạng.
- Nghị quyết 15 (1-1959) quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách
mạng để đánh đổ chính quyền Mĩ- Diệm và nhấn mạnh: ngoài con đường bạo lực
cách mạng, nhân dân miền Nam không có con đường nào khác
- Nghị quyết 21(7-1973) khẳng định trong bất cứ tình hình nào cũng phải tiếp tục
con đường bạo lực cách mạng.
Đáp án cần chọn là: B
Câu 17: Điểm giống nhau của nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 (1959) và Hội nghị
lần thứ 21 (1973) Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam là về
A. xác định phương pháp đấu tranh cách mạng.
B. chủ trương tập hợp lực lượng cách mạng.
C. xác định kẻ thù đấu tranh là Mĩ - Diệm.
D. chủ trương tiến công chiến lược trên ba mặt trận.
Lời giải:
- Đáp án B loại vì chủ trương tập hợp lực lượng không phải nội dung của Hội nghị
lần thứ 21.
- Đáp án C loại vì đến năm 1973 không còn chính quyền Diệm.
- Đáp án D loại vì ba mặt trận (quân sự, chính trị, binh vận) không được đề cập trong
nội dung Hội nghị 15.
Đáp án cần chọn là: A

You might also like