You are on page 1of 4

CONDITIONAL SENTENCES

I. KHÁI NIỆM
- Câu điều kiện dùng để diễn đạt, giải thích về một sự việc nào đó có thể
xảy ra khi điều kiện nói đến xảy ra.
- Một câu điều kiện có hai mệnh đề.
 Mệnh đề chính hay gọi là mệnh đề kết quả.
 Mệnh đề chứa “if” là mệnh đề phụ hay mệnh đề điều kiện.
- Nếu mệnh đề “If” đứng trước mệnh đề chính thì giữa hai mệnh đề cần
được ngăn cách bởi dấu phẩy.
Ví dụ:
 If the weather is nice, I will go to Cat Ba tomorrow. (Nếu thời tiết
đẹp, tôi sẽ đi Cát Bà vào ngày mai.)
 If I were you, I would buy that laptop. (Nếu tôi là bạn, tôi sẽ mua
chiếc máy tính đó.)
II. PHÂN LOẠI
1. Câu điều kiện loại 0 (zero conditional)
- Câu điều kiện loại 0 được sử dụng để diễn giải thích tình huống những
tình huống được coi là chân lý, thường là những sự thật trong cuộc sống,
ví dụ như khoa học.

Mệnh đề phụ Mệnh đề chính

If + S+ V S+V
(Hiện tại đơn) (Hiện tại đơn)

Ví dụ:
 If you freeze water, it becomes a solid.
(Nếu bạn đóng bằng nước, nó sẽ thành thể cứng.)
 Plants die if they don’t get enough water.
(Thực vật sẽ chết nếu nó không có đủ nước.)
- Ngoài ra câu điều kiện loại 0 còn được sử dụng để đưa ra những lời chỉ
dẫn, lời đề nghị.
Ví dụ:
 If Bill phones, tell him to meet me at the cinema.
(Nếu Bill gọi, bảo anh ấy gặp tôi ở rạp chiếu phim.)
 Ask Pete if you’re not sure what to do.
(Hãy hỏi Pete nếu bạn không rõ phải làm gì.)
- Trong câu điều kiện loại 0, chúng ta có thể thay thế “if” bằng “when”
mà không làm thay đổi ý nghĩa của câu nói:
 Ice melts if you heat it.
(Đá tan chảy nếu bạn làm nóng nó.)
 Ice melts when you heat it.
(Đá tan chảy khi bạn làm nóng nó.)
2. Câu điều kiện loại 1
- Câu điều kiện loại 1 dùng để diễn tả những sự việc có khả năng xảy ra ở
hiện tại hoặc tương lai và kết quả của nó.

Mệnh đề phụ Mệnh đề chính

If + S + V S + will + V
(Hiện tại đơn) (Tương lai đơn)

Ví dụ:
 If you don’t hurry, you will miss the bus.
(Nếu bạn không nhanh lên, bạn sẽ lỡ chuyến xe buýt.)
 If I have time, I’ll finish that letter.
(Nếu có thời gian, tôi sẽ hoàn thành lá thư đó.)
- Trong câu điều kiện loại 1, thay vì sử dụng thì tương lai chúng ta cũng
có thể sử dụng các động từ khuyết thiếu để thể hiện mức độ chắc chắn
hoặc đề nghị một kết quả nào đó:
 If you drop that glass, it might break.
(Nếu bạn làm rơi chiếc cốc, nó sẽ vỡ.)
 I may finish that letter if I have time.
(Tôi sẽ hoàn thành lá thư đó nếu tôi có thời gian.)
 If he calls you, you should go.
(Nếu anh ấy gọi bạn, bạn nên đi.)
3. Câu điều kiện loại 2
- Câu điều kiện loại 2 được sử dụng để diễn tả những tình huống không
có thật, không thể xảy ra trong tương lai và giả định kết quả nếu nó có
thể xảy ra.

Mệnh đề phụ Mệnh đề chính

If + S + V-ed S + would + V
(Quá khứ đơn) (dạng 1 lùi thì)

Ví Dụ:
 If the weather wasn’t so bad, we could go to the park.(But the
weather is bad so we can’t go.)
(Nếu thời tiết không quá tệ, chúng ta đã có thể đến công viên – Tuy
nhiên thời tiết xấu nên chúng ta không thể đi).
 I would be working in Italy if I spoke Italian. (But I don’t speak Italian,
so I am not working in Italy)
(Tôi sẽ đang làm việc ở Ý nếu tôi nói được tiếng Ý – nhưng tôi không
nói tiếng Ý, vì vậy tôi đang không làm việc ở Ý.)
4. Câu điều kiện loại 3
- Câu điều kiện loại 3 được sử dụng để diễn tả những sự việc không xảy
ra trong quá khứ và xác định kết quả nếu nó đã xảy ra. Cấu trúc câu này
thường ám chỉ sự tiếc nuối hoặc lời trách móc.

Mệnh đề phụ Mệnh đề chính

If + S + had + V-PII
S + would + have + V-PII
(Quá khứ hoàn
(Dạng 2 lùi thì)
thành)

Ví dụ:
 If I had worked harder I could have passed the exam. (But I didn’t
work hard, and I didn’t pass the exam.
(Nếu tôi học chăm chỉ tôi đã có thể vượt qua kỳ thi.)
 If I had known you were coming I would have baked a cake. (But I
didn’t know and I didn’t bake a cake.
(Nếu mà biết bạn đến thì tôi đã nướng bánh.)

You might also like