Professional Documents
Culture Documents
Phát biểu nào sau đây không đúng về sự kiện xảy ra trong giai đoạn
tiến hoá hoá học là
D. quá trình hình thành các chất hữu cơ bằng con đường hoá học mới chỉ là giả
thuyết chưa được chứng minh bằng thực nghiệm
Câu 2. Tiến hóa hóa học là quá trình tổng hợp
A. các chất hữu cơ từ các chất vô cơ theo phương thức hóa học.
Câu 3. Kết quả của tiến hoá tiền sinh học là
A. hình thành các tế bào sơ khai.
Câu 4. Thí nghiệm của Fox và cộng sự đã chứng minh
A. trong điều kiện khí quyển nguyên thuỷ đã có sự trùng phân các phân tử hữu cơ
đơn giản thành các đại phân tử hữu cơ phức tạp.
Câu 5. Trình tự các giai đoạn của tiến hoá:
A. Tiến hoá hoá học - tiền sinh học- sinh học
Câu 1. Giới hạn sinh thái là:
A. khoảng giá trị xác định của một nhân tố sinh thái mà trong khoảng đó sinh
vật có thể tồn tại và phát triển theo thời gian.
Câu 2. Đặc điểm thích hợp làm giảm mất nhiệt của cơ thể voi sống ở vùng ôn
đới so với voi sống ở vùng nhiệt đới là :
B. cơ thể có lớp mở dày bao bọc.
Câu 3. Khái niệm môi trường nào sau đây là đúng?
D. Môi trường gồm tất cả các nhân tố xung quanh sinh vật, có tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới sinh vật; làm ảnh hưởng đến sự tồn tại, sinh trưởng, phát triển và
những hoạt động khác của sinh vật.
Câu 4. Nơi ở của các loài là:
A. địa điểm cư trú của chúng.
Câu 5. Đối với mỗi nhân tố sinh thái thì khoảng thuận lợi (khoảng cực thuận)
là khoảng giá trị của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật :
A. phát triển thuận lợi nhất.
Câu 6. Có các loại nhân tố sinh thái nào:
D. nhân tố vô sinh, nhân tố hữu sinh.
Câu 7. Cá rô phi Việt Nam chịu lạnh đến 5,6 C, dưới nhiệt độ này cá chết, chịu
0
nóng đến 42 C, trên nhiệt độ này cá cũng sẽ chết, các chức năng sống biểu hiện
0
Bài 1: Nguyên nhân của những biến động số lượng cá thể của quần thể là gì?
Do những thay đổi của những nhân tố sinh thái vô sinh của môi trường (ví dụ các
nhân tố sinh thái khí hậu, thổ nhưỡng,…) và các nhân tố sinh thái hữu sinh trong
quần thể (ví dụ nhân tố sinh thái cạnh tranh giữa các cá thể trong cùng một đàn, số
lượng kẻ thù ăn thịt…).
Bài 2: Thế nào là nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ, nhân tố không phụ thuộc mật
độ? Các nhân tố này có ảnh hưởng như thế nào tới sự biến động số lượng cá thể
của quần thể?
– Các nhân tố sinh thái vô sinh tác động trực tiếp và một chiều lên sinh vật mà không
phụ thuộc vào mật độ cá thể trong quần thể được gọi là nhân tố sinh thái không phụ
thuộc mật độ cá thể trong quần thể. Các nhân tố sinh thái vô sinh ảnh hưởng tới
trạng thái sinh lí của các cá thể. Sống trong điều kiện tự nhiên không thuận lợi, mức
sinh sản của cá thể giảm, khả năng thụ tinh kém, sức sống của con non thấp,..
- Các nhân tố sinh thái hữu sinh như sự cạnh tranh, mức sinh sản và mức độ tử vong,
sự phát tán của các cá thể trong quần thể… bị chi phối bởi mật độ cá thể của quần
thể được gọi là nhân tố sinh thái phụ thuộc vào mật độ. Các nhân tố hữu sinh ảnh
hưởng rất lớn tới khả năng tìm kiếm thức ăn, nơi ở, nơi đẻ trứng, khả năng sinh sản
và nở trứng, khả năng sống sót của con non… và do đó ảnh hưởng tới số lượng cá thể
trong quần thể.
Bài 3: Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có ý nghĩa như thế nào đối
với sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các loài sinh vật? Cho ví dụ minh hoạ.
Những nghiên cứu về biến động số lượng cá thể có thể giúp các nhà nông nghiệp xác
định đúng lịch thời vụ, để vật nuôi, cây trồng sinh trưởng trong điều kiện thích hợp
nhất trong năm, nhằm đạt được năng suất cao. Đồng thời giúp các nhà bảo vệ môi
trường chủ động trong việc hạn chế sự phát triển quá mức của các loài sinh vật gây
hại, gây mất cân bằng sinh thái.
Bài 4: Quần thể điều chỉnh số lượng cá thể như thế nào? Khi nào quần thể được
điều chỉnh về mức cân bằng?
* Điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể:
- Trong điều kiện môi trường thuận lợi (môi trường có nguồn sống dồi dào, ít sinh
vật ăn thịt…) quần thể tăng mức sinh sản, giảm mức độ tử vong, nhiều cá thể từ nơi
khác nhập cư tới sống trong quần thể… làm cho số lượng cá thể của quần thể tăng
lên nhanh chóng, đôi khi vượt hơn hẳn mức độ bình thường.
- Khi số lượng cá thể trong quần thể tăng cao, sau một thời gian nguồn sống trở nên
thiếu hụt, nơi sống chật chội,…cạnh tranh gay gắt lại diễn ra làm hạn chế gia tăng số
cá thể của quần thể.
* Quần thể có khả năng tự điều chỉnh số lượng cá thể khi cá thể của quần thể giảm
xuống quá thấp hoặc tăng lên quá cao về trạng thái cân bằng. Trạng thái cân bằng
của quần thể đạt được khi quần thể có số lượng các cá thể ổn định và cân bằng với
khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
Bài 5: Vì sao nói: trong tự nhiên, quần thể sinh vật có xu hướng điều chỉnh số lượng
cá thể của mình ở mức cân bằng?
Trong tự nhiên, quần thể luôn có xu hướng điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể ở
mức cân bằng phù hợp nguồn sống của môi trường.
+ Khi số lượng cá thể thấp mà điều kiện sống của môi trường thuận lợi (như nguồn
sống dồi dào, khí hậu phù hợp…) số cá thể mới sinh ra tăng lên.
+ Khi số lượng cá thể tăng cao dẫn tới điều kiện sống của môi trường không thuận
lợi dẫn đến cạnh tranh làm số cá thể bị chết tăng lên.
Câu 1: Thế nào là một hệ sinh thái? Tại sao nói hệ sinh thái biểu hiện chức năng của
một tổ chức sống?
- Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và nơi sống của quần xã (sinh cảnh). Các sinh
vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau và tác động qua lại với các nhân tố vô sinh
của môi trường tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định.
-Hệ sinh thái biểu hiện chức năng như một tổ chức sống, qua sự trao đổi vật chất và
năng lượng giữa các sinh vật trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với sinh cảnh của
chúng. Trong đó, quá trình "đồng hoá"- tổng hợp các chất hữu cơ, sử dụng năng
lượng mặt trời do các sinh vật tự dưỡng trong hệ sinh thái thực hiện và quá trình "dị
hoá" do các sinh vật phân giải chất hữu cơ thực hiện.
Bài 2: Hãy lấy ví dụ về một hệ sinh thái trên cạn và một hệ sinh thái dưới nước (hệ
sinh thái tự nhiên hoặc nhân tạo), phân tích thành phần cấu trúc của các hệ sinh
thái đó.
* Ví dụ hệ sinh thái trên cạn: Hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Thành phần cấu trúc của hệ sinh thái này gồm:
- Thành phần vô sinh: đất, đá, nước, thảm mục, độ ẩm, ánh sáng ...
- Sinh vật sản xuất: các cây gỗ to, vừa, nhỏ, cây bụi, cây leo,…
- Sinh vật tiêu thụ: chim, khỉ, trâu, bò, hươu, nai, hổ, báo,…
- Sinh vật phân giải: Giun đất, sâu bọ, vi khuẩn, nấm, địa y
* Ví dụ hệ sinh thái dưới nước: Hệ sinh thái đầm nước nông. Thành phần cấu trúc
gồm:
- Thành phần vô sinh: đất, đá, nước, thảm mục, các chất lắng đọng, nhiệt độ, ánh
sáng,…
- Sinh vật sản xuất: Tảo, rong, bèo sen, cây cỏ, cây bụi mọc ven bờ
- Sinh vật tiêu thụ: Cua, ốc, tôm, cá, ếch nhái, rắn, ba ba, chim…
- Sinh vật phân huỷ: giun, các vi sinh vật
Bài 3: Hệ sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nhân tạo có những đặc điểm gì giống và
khác nhau?
Hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo có những điểm giống và khác nhau:
- Giống nhau:
+ Đều có đặc điểm chung về thành phần cấu trúc, bao gồm thành phần chất vô sinh
và thành phần chất hữu sinh. Thành phần vật chất vô sinh là môi trường vật lí (sinh
cảnh) và thành phần hữu sinh là quần xã sinh vật.
+ Các sinh vật trong quần xã luôn tác động lẫn nhau đồng thời tác động với các thành
phần vô sinh của sinh cảnh.
- Khác nhau:
+ Hệ sinh thái tự nhiên: có thành phần loài và kích thước rất đa dạng.
+ Hệ sinh thái nhân tạo có thành phần loài ít, do đó tính ổn định của hệ sinh thái
thấp, dễ bị dịch bệnh. Hệ sinh thái nhân tạo nhờ được áp dụng các biện pháp canh
tác và kĩ thuật hiện đại nên sinh trưởng của các cá thể nhanh, năng suất sinh học
cao…
Bài 4: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Kiểu hệ sinh thái nào sau đây có đặc điểm:
năng lượng mặt trời là năng lượng đầu vào chủ yếu, được cung cấp thêm một
phần vật chất và có số lượng loài hạn chế?
a)Hệ sinh thái biển.
b)Hệ sinh thái thành phố.
c)Hệ sinh thái rừng mưa nhiệt đới.
d)Hệ sinh thái nông nghiệp.
Đáp án: D/hệ sinh thái nông nghiệp