You are on page 1of 15

BỆNH ÁN THI

KHOA UNG BƯỚU


BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

Nhóm 1 – Lớp Y5C


1. Nguyễn Minh Đạt
2. Trịnh Công Đường
3. Hoàng Thị Giang
4. Lô Thị Thanh Hải
5. Lương Vũ Hào
6. Ngô Tấn Hoàng Hiển
I. PHẦN HÀNH CHÍNH
1. Họ và tên bệnh nhân: NGÔ VĂN THU
2. Giới: Nam
3. Tuổi: 64
4. Địa chỉ: Thủy Thanh - Hương Thủy - TT Huế

5. Nghề nghiệp: Thợ nề


6. Ngày vào viện: 9h19, ngày 10 /06 / 2020
7. Ngày làm bệnh án: 11/06/2020

II. BỆNH SỬ
1. Lý do vào viện: Tái khám theo lịch hẹn.
2. Quá trình bệnh lý:
Cách đây 5 tháng , bệnh nhân thấy đau ngực (P) nhiều, mệt mỏi, đau đầu, không
buồn nôn, không nôn, không ho, diễn tiến tăng dần nên đi khám tại bv trường
ĐHYD Huế được chẩn đoán ung thư biểu mô vảy phế quản phổi (P) cT4NxM1c
(phổi ,gan) giai đoạn IVB. Từ đó đến nay, bệnh nhân được điều trị hóa trị 4 đợt
gồm 3 đợt với GEM - CAR và đợt 4 với PAC - CAR I, sau đợt 4 xuất hiện rụng tóc
nhiều. Nay vào viện tái khám theo lịch hẹn.

Ghi nhận lúc vào viện Mạch: 80 lần/phút


− Tổng trạng trung bình Nhiệt độ: 37 oC
− Hạch thượng đòn (-) Huyết áp: 130/70 mmHg
− Không ho, RRPN phổi (P) giảm so
TST: 19 lần/phút
với phổi (T). Không nghe rale
Cân nặng: 62 kg
− Thổi tâm thu 3/6 ở van ĐM phổi
− Đau nhức xương khớp Chiều cao: 165 cm
− Bụng mềm BMI: 22.77 kg/m2

Chẩn đoán lúc vào viện: Ung thư phổi (P) type vảy cT4N2 M1c ( gan ,
phổi, xương ức ) đã hóa chất GEM-CAR III -> PAC-CAR I
Bệnh kèm: Viêm gan B, Polyp đại tràng
 Điều trị tại khoa:
Nuôi dưỡng tĩnh mạch 1 phần , chống nôn , kháng histamin, corticoid, hóa
trị.
III. TIỀN SỬ:
1. Bản thân:
a. Bệnh lý liên quan:
− Hút thuốc lá 60 gói.năm , chưa bỏ thuốc
− Chưa có tiền sử mắc các bệnh phổi mãn tính trước đây.
b. Bệnh lý khác:
- Nhiễm virus VGB mạn tính phát hiện cách đây 4 tháng, chưa điều trị.
- Polyp đại tràng phát hiện cách đây 4 tháng, chưa điều trị .
2. Gia đình:
− Gia đình không có ai mắc các bệnh lý về ung thư.
− Vợ kết hôn 40 năm trước, hút thuốc lá thụ động từ chồng 60 gói.năm.
− Có 4 người con: 1 người con gái năm nay 40 tuổi có chồng không hút
thuốc lá. 3 người con trai lần lượt có số tuổi là 37, 35, 18 tuổi không hút
thuốc lá.
IV. THĂM KHÁM HIỆN TẠI:
1. Toàn thân: Mạch: 78 lần/phút
− Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt. Nhiệt độ: 37 oC
− Da, niêm mạc mắt hồng
Huyết áp: 150/80 mmHg
− Sờ thấy một khối ở bờ phải xương ức, khoảng
TST: 19 lần/phút
gian sườn 1-2, kích thước #5x3cm, cứng,
không di động, bờ không rõ, ấn không đau. Cân nặng: 62 kg
− Không sờ thấy hạch cổ, hạch nách. Chiều cao: 165 cm
2. Cơ quan: BMI: 22.77 kg/m2
a. Hô hấp
− Không ho, không khó thở
− Đau ngực (4/10) cạnh ức (P) ngang gian sườn 4, 5, đau lâm râm cả ngày,
không có cơn trội.
− Lồng ngực cân xứng 2 bên.
− Rung thanh bình thường
− Rì rào phế nang nghe rõ
− Phổi chưa nghe rale
b. Tim mạch
− Không hồi hộp, không đánh trống ngực.
− Mỏm tim đập trên gian sườn V đường trung đòn trái.
− Nhịp tim đều, trùng mạch quay.
− T1, T2 nghe rõ.
− Chưa nghe âm bệnh lý
c. Tiêu hóa
− Ăn uống tạm.
− Không nôn, không buồn nôn.
− Đại tiện thường, phân vàng, đóng khuôn.
− Bụng mềm, di động theo nhịp thở, ấn không đau.
− Không sờ thấy gan, lách.
d. Thận- tiết niệu
 Không tiểu buốt, tiểu rắt.
 Nước tiểu vàng trong, lượng 1000ml/24h.
 Chạm thận âm tính
e. Cơ xương khớp - Thần kinh
 Chưa phát hiện bất thường.
f. Cơ quan khác
 Chưa phát hiện bất thường.

V. CẬN LÂM SÀNG:


1. CT Scan
21/01/202 CT Scan -Gan: Kích thước không lớn, bờ đều .
0 bụng- tiểu
HPT VIII nốt tỷ trọng mô mềm, bờ đều, giới hạn rõ,
khung
kt # 26x29mm, ngấm thuốc thì tĩnh mạch, chèn đẩy
tĩnh mạch gan (P) và tĩnh mạch gan giữa.
HPT III và V có 2 nốt tương tự kích thước # 12 và
13mm. Rải rác nhu mô gan có nhiều nang , nang lớn
nhất ở HPT III, kt #14mm. Tĩnh mạch cửa và tĩnh
mạch gan ngấm thuốc bình thường, không thấy huyết
khối
-Thận: Nhu mô thận (P) có nang đơn thuần,
kt#27mm
KL: Tổn thương gan thứ phát
Nang gan, Nang thận phải
CT Scan ở phổi (P) có khối tỷ trọng mô mềm không đồng nhất
lồng ngực thùy trên phổi phải, phát triển rộng vào trung thất
có thuốc trước và trên, xâm lấn tĩnh mạch chủ trên, chèn ép
tĩnh mạch thùy trên phổi (P), khối u có bờ đa cung
#77x80x88mm ngấm thuốc mạnh, có hoại tử trung
tâm
Khối u phổi (P) xâm lấn trung thất, xương ức, đầu
trong xương đòn (P) và mô mềm thành ngực.
Tổn thương thứ phát 2 trường phổi: Lan tỏa 2 trường
phổi có nhiều nốt đặc kích thước 5-35mm, giới hạn
rõ, bờ đa cung, ngấm thuốc mạnh, một số nốt lớn
xâm lấn mạch máu phổi.
KL: Khối u phổi (P) xâm lấn trung thất, xương ức,
đầu trong xương đòn (P), mô mềm thành ngực
Tổn thương thứ phát 2 trường phổi
23/05/202 CT Scan Khối u phổi (P) tăng kích thước so với kết quả cũ,
0 lồng ngực xâm lấn tĩnh mạch và xương kế cận
có thuốc
Tổn thương thứ phát 2 thùy phổi
-Trung thất-thành ngực:
Không thấy tràn dịch màng ngoài tim
Vài hạch trung thất , đường kính < 10mm
CT bụng - Tổn thương gan đa ổ thứ phát ( tăng số lượng và kích
tiểu khung thước so với kết quả cũ )
Nang thận (P)

2. MRI sọ não có thuốc (21/01/2020)


Không thấy cấu trúc, tín hiệu ngấm thuốc bất thường ở nhu mô não trên
và dưới lều trên tất cả các chuỗi xung. Ghi nhận vài chấm tăng tín hiệu
trên T2 và FLAIR, rải rác 2 bán cầu và tăng tín hiệu quanh não thất bên
(thoái hóa)
Kết luận: Hình ảnh cộng hưởng từ sọ não trong giới hạn bình thường
3. Siêu âm

Siêu âm 20/01/2020 Tổn thương gan khu trú, nang gan


ổ bụng
Nang thận (P)
25/03/2020 Đa tổn thương gan khu trú, nang gan
Nang thận (P)
19/05/2020 Tổn thương gan đa ổ.Nang gan/bệnh lý chủ mô gan
mạn
Nang thận (P)
10/06/2020 -GAN MẬT : Kích thước bình thường, cấu trúc thô,
bờ đều, HPT VIII có cấu trúc tăng âm ở trung tâm ,
giảm âm ở ngoại vi, giới hạn rõ, kt # 39x32mm
HPT III, IV có cấu trúc tương tự kích thước lần lượt
#16mm và #17mm. Gan (T) có 2 nang , kích thước
lần lượt #13mm và #14mm. Tĩnh mạch cửa, TM gan
không thấy huyết khối
-THẬN (P): kích thước, cấu trúc hồi âm trong giới
hạn bình thường. Đài bể thận không giãn , không sỏi .
Có nang kt # 23mm
-THẬN (T): kích thước, cấu trúc hồi âm trong giới
hạn bình thường. Đài bể thận không giãn , không sỏi
Kết luận: Tổn thương gan đa ổ, nang gan/ bệnh lý
chủ mô gan mạn
Nang thận (P)
Siêu âm 10/2/2020 Chức năng tim bình thường, tăng khối cơ thất (T), hở
doppler van ĐMC, hở van 2 lá nhẹ , NTT
tim
Siêu âm 10/06/2020 - Cổ: Tuyến giáp chưa thấy bất thường. Không thấy
cơ phần phì đại hạch cổ 2 bên
mềm
- Thượng đòn 2 bên: không thấy phì đại hạch
vùng cổ
mặt Kết luận: chưa thấy bất thường trên siêu âm phần
mềm

4. X-quang ngực thẳng (10/06/2020)

25/3/2020 Kết luận: U phổi (P) tổn thương thứ phát 2 phổi
23/04 Kết luận:
-Khối mờ khá đồng nhất thùy trên phổi (P), cạnh băng mờ trung
thất trên, bờ ngoài giới hạn rõ, giới hạn trong không rõ với trung
thất : u phổi phải khả năng xâm lấn trung thất.
-Lan tỏa 2 trường phổi có nhiều nốt mờ kích thước thay đổi, giới
hạn rõ, bờ đa cung: tổn thương thứ phát
10/6 Kết luận:
-Khối mờ khá đồng nhất vùng rốn phổi (P), bờ ngoài giới hạn rõ,
giới hạn trong không rõ với trung thất : TD u phổi phải
-Lan tỏa hai trường phổi có nhiều nốt mờ kích thước thay đổi,
giới hạn rõ , bờ đa cung: TD tổn thương thứ phát
-Bóng tim không lớn

5. GPB(19/2/2020)
a) Tế bào học dịch chải phế quản
-Tế bào tuyến tăng tiết , không thấy tế bào ác tính trên tiêu bản làm từ mẫu
bệnh phẩm
b) Xét nghiệm mô bênh học thường quy (24/02/2020)
- Nhận xét vi thể: MBH cấu trúc niêm mạc phế quản phổi với các tế bào biểu
mô phế quản quá sản kèm tăng tiết, không thấy hình ảnh tế bào bất thường
khác
- Chẩn đoán: Biểu mô phế quản quá sản kèm tăng tiết, không thấy mô ác
tính cắt từ mẫu sinh thiết
-Đề nghị lấy lại mẫu làm sinh thiết
c)Xét nghiệm nhuộm mô bệnh học thường quy cố định, chuyển, cắt, đúc,
nhuộm … các bệnh phẩm sinh thiết (26/02/2020)
- Nhận xét đại thể : Bệnh phẩm 2 lõi màu trắng và đen kích thước mỗi li #
1x0,1cm
- Nhận xét vi thể: MBH cho thấy cấu trúc niêm mạc phế quản phổi tăng
sinh tế bào biểu mô dạng vảy không điển hình đứng xếp đám, dải với tế
bào có nhân lớn, hạt nhân rõ
- Chẩn đoán GPB: Ung thư biểu mô phế quản hướng đến type vảy kém
biệt hóa
- Đề nghị làm HMMD 5 dấu ấn

6. Hóa mô miễn dịch (06/03/2020)


Kết quả: P63: dương tính
CK20: dương tính
TTF1: âm tính
ChoromograminA: âm tính
CD117: dương tính
Kết luận: Hóa mô miễn dịch phù hợp u mô đệm dạ dày- ruột (GIST)
nguy cơ cao di căn phổi
7. BK đàm
11/2/2020 : âm tính 3 mẫu
13/2/2020: âm tính 1 mẫu

8. Công thức máu


10/06: Kết quả trong giới hạn bình thường

9. Sinh hóa máu


10/06: Kết quả trong giới hạn bình thường

VI. Tóm tắt – Biện luận – Chẩn đoán:


1. Tóm tắt :
Bệnh nhân nam 64 tuổi, vào viện để tái khám theo lịch hẹn, tiền sử nhiễm
virus viêm gan B mạn, tăng huyết áp vô căn, polyp đại tràng, hút thuốc lá
60 gói.năm, chưa bỏ hút thuốc. Qua khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám
lâm sàng kết hợp cận lâm sàng, em rút ra các dấu chứng và hội chứng sau :
Hội chứng khối u :
− Lâm sàng :
o Đau ngực (4/10) cạnh ức phải, khoảng gian sườn 4,5, đau lâm râm cả
ngày
− Cận lâm sàng:
o Giải phẫu bệnh (26/02/2020): Ung thư biểu mô phế quản hướng đến
type vảy kém biệt hóa.
o CT scan ngực có thuốc (21/01/2020): khối u có bờ đa cung
#77x80x88mm ngấm thuốc mạnh, có hoại tử trung tâm.

Dấu chứng di căn:


 CT scan bụng (21/01)
o Gan: HPT VIII có nốt tỉ trọng mô mềm, bờ đều, giới hạn rõ, kt
#26x29mm, ngấm thuốc thì tĩnh mạch, chèn đẩy TM gan phải và
giữa. HPT III và V có 2 nốt kích thước tương tự #12mm và
#13mm
 CT Scan ngực (21/01)
o Phổi: Khối u phổi (P) xâm lấn trung thất, xương ức, đầu trong
xương đòn (P) và mô mềm thành ngực.
Tổn thương thứ phát 2 trường phổi: Lan tỏa 2 trường phổi có nhiều
nốt đặc kích thước 5-35mm, giới hạn rõ, bờ đa cung, ngấm thuốc
mạnh, một số nốt lớn xâm lấn mạch máu phổi.
Hội chứng tăng huyết áp
 Tiền sử: tăng huyết áp phát hiện cách đây 4 tháng
 Huyết áp: Lúc thăm khám 150/90mmHg
Dấu chứng có giá trị khác:
 HMMD: Hóa mô miễn dịch phù hợp u mô đệm dạ dày- ruột (GIST)
 AFB Đàm (-)
 CT SCAN: Nang thận (P), Nang gan
 CTM: Số lượng Hồng cầu, Tiểu cầu, Bạch cầu trong giới hạn bình
thường
*Chẩn đoán sơ bộ:
Bệnh chính: Ung thư biểu mô phế quản phổi (P) type vảy cT4NxM1c
(di căn gan, phổi trái, xương ức) giai đoạn IVB đã hóa trị GEM – CAR
III và PAC - CAR I tiến triển
Bệnh kèm: Tăng huyết áp/ TD nhiễm virus Viêm gan B mạn/ Polyp đại
tràng/ nang gan/ nang thận

2. Biện luận:
a. Về chẩn đoán ung thư:
o Lâm sàng: Đau ngực (4/10) cạnh ức phải, khoảng gian sườn 4,5, đau
lâm râm cả ngày. Tiền sử hút thuốc lá 60 gói.năm.
o CT Scan ngực : ở phổi phải có khối tỷ trọng mô mềm không đồng
nhất thùy trên phổi phải, phát triển rộng vào trung thất trước và trên,
xâm lấn tĩnh mạch chủ trên, chèn ép tĩnh mạch thùy trên phổi (P).
Khối có bờ đa cung, kích thước 77x80x88, ngấm thuốc mạnh, có hoại
tử trung tâm.
o Kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô phế quản hướng đến type
vảy kém biệt hóa.
o Về kết quả hóa mô miễn dịch:
Vì kết quả MBH là ung thư biểu mô phế quản hướng đến typ vảy kém
biệt hóa nên không chắc chắn đây là loại nào, vì vậy cần phải làm tiếp
HMMD để định type chính xác nhằm đưa ra hướng điều trị phù hợp cho
bệnh nhân. Theo kết quả HMMD có 3 marker dương tính là p63, CK20,
CD117. Trong đó có p63 và CK20 dương tính nên hướng đến loại
ung thư phế quản là type vảy.
Tuy nhiên có CD117 là một marker gặp trong u mô đệm dạ dày ruột. Xét
trên bệnh nhân đã có Mô bệnh học là ung thư biểu mô phế quản, hình ảnh
CT Scan bụng không phát hiện u dạ dày ruột. Nên ít nghĩ tới đây là một
trường hợp Ung thư phổi thứ phát do di căn từ dạ dày ruột lên.
Nên chẩn đoán Ung thư biểu mô vảy phổi (P) trên bệnh nhân là phù hợp.
Về giai đoạn: chẩn đoán cTNM theo AJCC 8-2017
− cT: Khối u phổi (P) #77x80x88mm, xâm lấn trung thất. Nên xếp loại
cT4.
− cN: Siêu âm phần mềm vùng cổ: chưa thấy bất thường hạch thượng đòn
CT Scan: vài hạch trung thất, đường kính bé <10 mm, không có kết
quả PET/CT và không có chỉ định nội soi trung thất làm sinh thiết
hạch nên không xếp loại cN được. Vì vậy xếp loại cNx.
− cM:
CT scan bụng có thuốc (21/01):
+ Gan: HPT VIII nốt tỷ trọng mô mềm, bờ đều, giới hạn rõ, kt #
26x29mm, ngấm thuốc thì tĩnh mạch. HPT III và V có 2 nốt tương tự
kích thước # 12 và 13mm.
Kết luận: Tổn thương gan thứ phát
Mặc dù hình ảnh CT scan ở gan có các ổ có tính chất hướng nhiều tới u
thứ phát, tuy nhiên không thể khẳng định chắc chắn ở bệnh nhân này nên
em đề nghị làm sinh thiết khối u để làm rõ.
CT Scan ngực (21/01):
+ Phổi: Khối u phổi (P) xâm lấn xương ức, đầu trong xương đòn (P) và
mô mềm thành ngực.
+ Tổn thương thứ phát 2 trường phổi: Lan tỏa 2 trường phổi có nhiều
nốt đặc kích thước 5-35mm, giới hạn rõ, bờ đa cung, ngấm thuốc
mạnh, mốt số nốt lớn xâm lấn mạch máu phổi.
 Xếp loại cM1c
=> Bệnh nhân thuộc giai đoạn IVB
b. Về theo dõi diễn tiến bệnh
Đến ngày 23/05/2020, dựa theo kết quả CT Scan ngực: Kích thước u tăng và xâm
lấn thêm; CT Scan bụng: tổn thương gan đa ổ thứ phát tăng số lượng và kích thước
nên dựa vào RECIST 1.1, bệnh nhân đáp ứng tiến triển.
c.Về tác dụng phụ của hóa trị
Bệnh nhân có các triệu chứng do ảnh hưởng của độc tính hóa trị như mệt mỏi, rụng
tóc trong quá trình điều trị hóa chất. Công thức máu có số lượng hồng cầu, bạch
cầu, tiểu cầu trong giới hạn bình thường nên chưa phát hiện biện chứng giảm sinh
tủy.
e. Hội chứng tăng huyết áp :
- Bệnh nhân được phát hiện tăng huyết áp cách đấy 4 tháng tại lần nhập
viện đầu tiên. bệnh nhân không tự uống thuốc HA
- Với lần vào viện này:
+ HA bệnh nhân lúc vào viện ( 150/90 mmHg)
Do vậy hội chứng tăng huyết áp trên bệnh nhân đã rõ.
- Về phân tần nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân:
+ Hiện bệnh nhân ung thư giai đoạn IVB di căn nhiều cơ quan, tiên
lượng sống trên 5 năm của bệnh nhân rất thấp do vậy để đánh giá
nguy cơ tim mạch 10 năm của bệnh nhân không đặt ra hàng đầu. Quan
trọng ở đây là bệnh nhân phải tuân thủ điều trị để kiểm soát huyết áp
tốt tránh những những biến chứng gần như: TBMMN, NMCT…

3. Chẩn đoán cuối cùng:

Bệnh chính: Ung thư biểu mô phế quản phổi (P) type vảy cT4NxM1c
(di căn gan, phổi trái, xương ức) giai đoạn IVB đã hóa trị GEM – CAR
III và PAC - CAR I tiến triển
Bệnh kèm: Tăng huyết áp/ TD nhiễm virus Viêm gan B mạn / Polyp đại
tràng/ nang gan/ nang thận

VI. ĐIỀU TRỊ

Trong giai đoạn IV, mục đích điều trị là để giảm triệu chứng liên quan bệnh, cải
thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài thời gian sống thêm.
Phương pháp điều trị đặc hiệu chủ yếu dùng trong giai đoạn này là điều trị toàn
thân bao gồm hoá trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch .

Tuy nhiên ở bệnh nhân này đã có kết quản là ung thư biểu mô phế quản typ vảy và
hút thuốc lá 60 gói.năm nên không tiến hành xét nghiệm đột biến gen EGFR, ALK.
Em đề nghị thêm xét nghiệm PDL-1 để đánh giá có điều trị được liệu pháp miễn
dịch được trên bệnh nhân hay không.

Về Tăng huyết áp: tuân thủ điều trị


VII. TIÊN LƯỢNG
1. Tiên lượng gần: Xấu
− Bệnh nhân vào viện tái khám, trong đợt này ngày 23/05/2020, dựa
theo kết quả CT Scan ngực: Kích thước u tăng và xâm lấn thêm nên
đánh giá bệnh tiến triển, nên em đánh giá tiên lượng gần xấu.

2. Tiên lượng xa: Xấu


− Bệnh nhân Ung thư biểu mô phế quản phổi (P) type vảy cT4NxM1c
(di căn gan, phổi trái, xương ức) giai đoạn IVB đã hóa trị GEM –
CAR III và PAC - CAR I tiến triển.
− Ở giai đoạn IVB, khả năng sống trên 5 năm là rất thấp ( < 5% )
− Bệnh nhân già, có bệnh kèm tăng huyết áp, viêm gan B, polype đại
tràng
- Nên em tiên lượng xa trên bệnh nhân này là xấu.

VIII. DỰ PHÒNG:
1. Bản thân: Bỏ thuốc lá
Dự phòng cấp 3
Hiện tại bệnh nhân Ung thư biểu mô phế quản phổi (P) cT4NxM1c giai đoạn
IVB nên dự phòng bậc 3 với các mục tiêu theo dõi tiến triển, di căn, giảm biến chứng
và kéo dài thời gian sống.

- Tuân thủ điều trị đúng phác đồ


- Theo dõi, xử trí các tác dụng phụ của điều trị, tiến triển của bệnh
- Dinh dưỡng, nghỉ ngơi:
• Bệnh nhân nghỉ ngơi tránh làm việc nặng
• Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, chọn thức ăn dễ tiêu hóa
• Thể thao nhẹ nhàng nâng cao sức khỏe
• Tạo cho bệnh nhân tinh thần thoải mái lạc quan

• Uống nhiều nước: để bù nước do thay đổi mức chuyển hóa trong cơ
thể, làm giảm tác dụng phụ của thuốc điều trị ung thư
• Bổ sung các vitamin A,vitamin E

2. Gia đình: Gồm có vợ ( 60 tuổi ) hút thuốc lá thụ động 60 gói.năm thuộc
nhóm nguy cơ cao. dự phòng cấp 1, 2.
4 người con,1 người con gái 40 tuổi chồng không hút thuốc lá, 3
người con trai lần lượt có số tuổi 37, 35, 18 đều không hút thuốc lá.
Đều không thuộc nhóm nguy cơ cao. Dự phòng cấp 1
- Dự phòng cấp 1:
o Không hút thuốc lá và hạn chế tối đa tiếp xúc với khói thuốc lá
o Tránh phơi nhiễm phóng xạ, tiếp xúc amian, ô nhiễm không
khí.
- Dự phòng cấp 2: Dựa vào CT phổi liều thấp để đưa ra khuyến cáo
bao lâu chụp lại.

3. Cộng đồng:
− Dự phòng cấp 1:
− Không hút thuốc lá và hạn chế tối đa tiếp xúc với khói thuốc lá
− Tránh phơi nhiễm phóng xạ, tiếp xúc amian, ô nhiễm không khí.
o Tuyên truyền, cung cấp kiến thức cho cộng đồng về ung thư phổi.
− Dự phòng cấp 2:
o Thực hiện tầm soát ung thư phổi bằng CT-Scan ngực liều thấp cho
nhóm đối tượng có nguy cơ cao.
− Dự phòng cấp 3:
o Tuyên truyền các phương pháp điều trị ung thư phổi.

You might also like