Professional Documents
Culture Documents
Chuong 1 - PPPTHH
Chuong 1 - PPPTHH
Nói chung, những vấn đề kỹ thuật được mô tả bằng mô hình toán học của các mối quan hệ
vật lý. Mô hình toán học của nhiều vấn đề kỹ thuật là phương trình vi phân với điều kiện tương
ứng. Phương trình vi phân có được bằng cách áp dụng các định luật và các nguyên lý cơ bản.
Những phương trình thể hiện sự cân bằng của trọng lượng, lực, hoặc năng lượng. Các phương trình
có thể giải được một cách chính xác như một số ví dụ trong Bảng 1.1. Trong bất kỳ vấn đề kỹ thuật
nhất định nào đó đều có hai bộ thông số thiết kế ảnh hưởng đến cách thức giải quyết vấn đề. Bộ
thông số thứ nhất là các thông số về vật liệu như mô đun đàn hồi E, hệ số dẫn nhiệt, độ nhớt. Thông
số về hình học như tọa độ trọng tâm, mô men quán tính. Bảng 1.2 là ví dụ tóm tắt các tính chất vật
lý xác định các thông số tự nhiên. Bộ thông số thứ hai là các thông số yêu cầu kỹ thuật được tóm
tắt trong Bảng 1.3 bao gồm các thông số như lực tác động, mô men, sự khác biệt các vùng nhiệt độ,
áp lực khác nhau của dòng chảy, chênh lệch điện áp.
d2y
n2 y 0
2
dt
Trong đó:
k Vị trí y của khối lượng là hàm của
n2 thời gian t:
m
Điều kiện ban đầu: y (t ) y o cos n t
Tại t 0, y y o
Tại t 0,
dy
0
dt
3
Phương trình, điều kiện
Các vấn đề kỹ thuật
biên, điều kiện ban đầu
Kết quả giải phương trình
d 2T
hp
(T T ) 0 Phân bố nhiệt độ là một hàm của
2 kAc
dX X
Điều kiện biên:
ିට
Khi L , T T
Các vấn đề kỹ thuật Các thông số đặc trưng cho kết cấu
4
Các vấn đề kỹ thuật Các thông số đặc trưng cho kết cấu
Hệ số nền k
Điện trở R
Từ thẩm
Các đặc tính kết cấu thể hiện trong Bảng 1.2 là các thông số cơ bản của kết cấu, nó luôn
luôn xuất hiện trong phần các thông số chung của phuơng trình vi phân. Ngược lại, các thông số
yêu cầu kỹ thuật xuất hiện trong các phương pháp giải cụ thể. Trong phương pháp phần tử hữu hạn,
5
điều quan trọng là phải hiểu được vai trò của các thông số trong mô hình, các đặc tính kết cấu luôn
hiển thị trong ma trận độ cứng, trong khi các thông số yêu cầu kỹ thuật luôn luôn xuất hiện trong
ma trận tải.
Có hai bước để giải quyết bài toán bằng phương pháp phân tích hoặc phương pháp số:
Bước một: Xây dựng mô hình toán.
Bước hai: Giải mô hình toán.
6
Kết quả cuối cùng là tổng của bước 1 và bước 2. Kết quả sẽ chính xác 100% khi không có
giả định hay xấp xỉ tại một trong các bước (phương pháp phân tích). Phương pháp số cho xấp xỉ ở
bước 1 và 2, do đó tất cả các kết quả của phương pháp số là gần đúng.
Phương pháp phần tử hữu hạn( Finite Element Method - FEM): là một phương pháp rất phổ
biến, ứng dụng rộng rãi để giải các bài toán tuyến tính, phi tuyến, ổn định, nhiệt, động học và phân
tích mỏi. Thuật ngữ phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) và phân tích phần tử hữu hạn (Finite
Element Analysis - FEA) cả hai đều là một và giống nhau. Thuật ngữ FEA dùng phổ biến hơn trong
các ngành công nghiệp, còn FEM phổ biến hơn tại các trường đại học.
Phương pháp phần tử biên (Boundary Element Method – BEM): đây là một phương pháp
mạnh và hiệu quả để giải quyết vấn đề âm học hoặc dao động tạm âm và độ ồn (Noise Vibration
and Harshness - NVH). Giống như phương pháp phần tử hữu hạn nó cũng đòi hỏi các nút và các
phần tử nhưng nó chỉ xem xét các phần tử thuộc ranh giới ngoài của miền. Vì vậy, khi giải quyết
vấn đề của một khối lượng, chỉ có bề mặt bên ngoài được xem xét, vànếu miền của một diện tích
thì chỉ có ngoại vi bên ngoài được xem xét. Bằng cách này nó làm giảm kích thước xem xét của
vấn đề bằng một mức do đó giải quyết vấn đề nhanh hơn.
Phương pháp khối hữu hạn (Finite-Volume Method - FVM): được dùng phổ biến nhất là các
phần mềm tính toán động lực học chất lỏng. Số lượng đơn vị được coi là hữu hạn trong phương
pháp khối lượng hữu hạn (tương tự như số lượng phần tử trong phân tích phần tử hữu hạn). Biến tại
các nút bao gồm áp lực, vận tốc, diện tích, khối lượng,… dựa trên phương trình Navier - Stokes.
Phương pháp khác biệt hữu hạn (Finite Difference Method – FDM): phương pháp phần tử
hữu hạn và phương pháp khác biệt hữu hạn có nhiều điểm giống nhau. Nói chung phương pháp
khác biệt hữu hạn là một cách để giải quyết phương trình vi phân. Bằng cách sử dụng chuỗi Taylor
để chuyển đổi một phương trình vi phân thành một phương trình đại số. Trong quá trình chuyển đổi
các số hạng bậc cao được bỏ qua,phương pháp này được sử dụng kết hợp với phương pháp phần tử
biên (BEM) hoặc phương pháp khối hữu hạn (FVM) để giải quyết vấn đề nhiệt học và động lực
học chất lỏng.
1.3. Tối ưu hóa thiết kế có sự trợ giúp của máy tính (CAE)
Công nghệ có sự hỗ trợ của máy tính (Computer Aided Engineering - CAE) đã được ứng
dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp hàng không vũ trụ, các kết cấu cơ khí, các
chi tiết trong ô tô, máy bay, tàu thuỷ, khung nhà cao tầng, dầm cầu,… đến những bài toán của lý
thuyết trường như lý thuyết truyền nhiệt, cơ học chất lỏng, thủy đàn hồi, khí đàn hồi, điện-từ
trường ,.... Với sự trợ giúp của ngành công nghệ thông tin, nhiều kết cấu phức tạp đã được tính toán
và thiết kế chi tiết một cách dễ dàng.
Những ưu điểm của công nghệ CAE giúp đạt được các mục tiêu sau đây:
Mục tiêu về kỹ thuật:
- Kiểm tra đủ bền hay không;
7
- Kiểm tra quá tải hay không;
- Tìm giải pháp thiết kế tốt nhất.
Mục tiêu về kinh tế:
- Giảm khối lượng (tiết kiệm) vật liệu;
- Sản phẩm đưa ra thị trường nhanh chóng;
- Xác định nhanh và chính xác giá cả;
- Phát triển cải tiến không ngừng.
8
Phân tích nhiệt; Phân tích âm.
dF 0
dt
9
trong đó:
F: vector tải;
K: ma trận độ cứng của mô hình phụ thuộc vào vật liệu và đặc tính hình học. Trong phân tích
tuyến tính K là hằng số;
u: vector chuyển vị nút.
Như vậy phân tích tuyến tính tĩnh không phụ thuộc vào thời gian hay chuyển vị kết cấu.
Phân tích tuyến tính tĩnh được sử dụng hầu hết trong các lĩnh vực hàng không vũ trụ, cơ khí ô tô,
xây dựng dân dụng,...
a) b)
Hình 1.3. Đường cong ứng suất - biến dạng phi tuyến: a - Đường biến dạng của vật liệu phi
kim; b - Đường biến dạng của vật liệu kim loại khi vượt qua điểm giới hạn dẻo
10
Hình học phi tuyến: Trong thực tế ma trận độ cứng [K] là hàm của chuyển vị (trong phân
tích tuyến tính [K] là hằng số). Nghĩa là trong phân tích hình học phi tuyến, độ cứng [K] sẽ được
tính toán lại sau mỗi dịch chuyển.
Hình học cấu trúc phi tuyến:
- Các vấn đề ổn định (bẻ gập, lật, trương phình);
- Biến dạng lớn (ví dụ: chi tiết cao su hoặc lò xo);
- Hướng tải trọng phụ thuộc biến dạng;
- Vấn đề tiếp xúc (khe hở, vết rạn, cữ chặn, định vị ma sát các loại).
c) Hướng tải trọng phụ thuộc biến dạng d) Tiếp xúc, khe hở, cữ chặn
Tiếp xúc phi tuyến: Độ cứng [K] cũng thay đổi như một hàm của chuyển vị (khi các chi tiết
có tiếp xúc hoặc không tiếp xúc).
Trong phân tích tuyến tính tĩnh, giải quyết phương trình
= ∙ , còn trong phân tích động
dựa trên phương trình:
+ + =
()
trong đó: = ଶ ⁄: gia tốc;
= ⁄: vận tốc;
x : chuyển vị.
- Bài toán tuyến tính tĩnh = 0, = 0, [K] và F(t): hằng số.
- Bài toán phi tuyến = 0, = 0,[K] là hàm, F (t ) : hằng số.
- Bài toán dao động tự do F (t ) 0 , = 0,[M] và [K]: hằng số.
- Bài toán dao động cưỡng bức: tất cả các thành phần đều có mặt.
11
Phân tích ổn định
Ổn định
Không ổn định
Tự nhiên Cưỡng bức Phản chiếu Khuếch tán
Ứng dụng thực tế của phân tích nhiệt: động cơ, bộ tản nhiệt, hệ thống ống xả, bộ trao đổi
nhiệt, nhà máy điện, thiết kế vệ tinh,…
12
Phân tích mỏi
Do đó lỗ tròn, chuyển trơn, vát mép tròn rất quan trọng để tăng sức chịu mỏi của kết cấu.
Đường cong mỏi thể hiện mối quan hệ giữa ứng suất (ứng suất trung bình hoặc ứng suất lớn nhất)
và số chu kỳ thay đổi ứng suất N của chi tiết máy tới khi hỏng hoàn toàn.
Ứng dụng thực tế của phân tích mỏiáp dụng cho tất cả các cấu kiện chịu tải động, tức là tất
cả các linh kiện ô tô. Mỏi chiếm 90% hỏng hóc trong thực tế.
Tối ưu hóa
13
Hình 1.7. Tối ưu hóa thiết kế
Có thể đánh giá phương pháp tối ưu với vị trí của nó trong giai đoạn thiết kế, hình thành khái
niệm thiết kế tối ưu, như tối ưu hóa những liên kết, hình dạng hình học, kích thước hình học, điều
chỉnh những bộ phận tự do. Ngoài ra có thể hiểu theo nghĩa thiết kế là một biến của hệ thống, nó
được chỉnh sửa, thay đổi trong quá trình tối ưu. Thiết kế tối ưu hóa cấu trúc là thay đổi mật độ các
phần tử.
Phân tích động học dòng chảy ( Computational Fluid Dynamic - CFD)
14
1.5. Đơn vị đo trong phân tích CAE
Nhiều sai sót trong tính toán kỹ thuật có thể do việc sử dụng bất cẩn các đơn vị đo. Để tránh
các sai sót này cần làm theo các quy tắc cơ bản sau:
- Luôn sử dụng một bộ đơn vị đo cho mỗi vấn đề;
- Cố gắng hiểu rõ bản chất vật lý của các đơn vị được sử dụng;
- Luôn áp dụng những kiểm tra tính hợp lý của số liệu đầu vào và đầu ra;
- Đặc biệt chú ý khi sử dụng đến kết quả công việc của người khác,họ có thể đã sử dụng các
chuyển đổi mà không ghi rõ;
- Tránh các chuyển đổi và những đơn vị không tiêu chuẩn.
Các đơn vị đo cơ bản được sử dụng trong phân tích kết cấu là (bảng 1.4):
- Khối lượng - Chiều dài
- Thời gian - Nhiệt độ
Bảng 1.4. Các đơn vị đo cơ bản được sửa dụng trong phân tích thiết kế
TT Đại lượng Tên đơn vị Ký hiệu đơn vị
1 Độ dài mét m
2 Khối lượng kilôgam kg
3 Thời gian giây s
5 Nhiệt độ nhiệt động học kenvin K
Các đơn vị đo khác được dựa trên các đơn vị đo cơ bản. Bộ đơn vị đo thường được sử dụng
trong kỹ thuật, có trong Bảng 1.5.
Bảng 1.5. Đơn vị đo sử dụng trong kỹ thuật
Đơn vị Thể hiện theo đơn vị cơ
Đại lượng
Ký hiệu bản thuộc hệ đơn vị SI
TT
Tên
1 Góc phẳng (góc) Radian rad m/m
2 Góc khối Steradian sr m2/m2
3 Diện tích mét vuông m2 m.m
4 Thể tích mét khối m 3
m.m.m
5 Tần số Héc Hz s-1
Gia tốc
mét trên giây
bình phương
9 m/s2 m.s-2
15
Đơn vị Thể hiện theo đơn vị cơ
Đại lượng
Ký hiệu bản thuộc hệ đơn vị SI
TT
Tên
Khối lượng theo
Chiều dài (mật độ
kilôgam
10 kg/m kg.m-1
trên mét
dài)
Khối lượng theo bề kilôgam trên
mặt (mật độ mặt)
11 kg/m2 kg.m-2
mét vuông
Khối lượng kilôgam trên
riêng (mật độ) mét khối
12 kg/m3 kg.m-3
Dựa vào các phương trình cơ bản để kiểm tra sự hợp lý của đơn vị đo. Ví dụ, đối với đơn vị
đo lực,
= ∙ = ∙ ଶ ,như vậy đơn vị đo lực là1 = 1. 1/ ଶ .
1.6. Nguyên nhân dẫn đến sai hỏng và lỗi trong phân tíchCAE
- Không có sự kiểm tra thích hợp:Lý tưởng nhất là một công việc nên có sự kiểm tra chéo
của hai kỹ sư CAE. Kiểm tra là công việc khá nhàm chán nhưng nó là việc rất quan trọng đòi hỏi
trách nhiệm cao. Kiểm tra và kiểm tra lại tất cả từ các bước nhỏ, đảm bảo chất lượng và giảm tối đa
các sai sót. Ngoài ra luôn yêu cầu khách hàng kiểm tra các mô hình ở mọi góc độ trước khi bắt đầu
phân tích.
- Nhập hoặc xuất dữ liệu sai:Một số chương trình xử lý không nhập hoặc xuất tất cả các
phần tử và các điều kiện biên vào chương trình tính toán, trừ một số chương trình đặc biệt hoặc
chương trình chuyển đổi đặc biệt được sử dụng.
- Thiếu kinh nghiệm của các kỹ sư CAE mới: Kỹ sư giàu kinh nghiệm là những người hướng
dẫn tốt nhất cho các đồng nghiệp ít kinh nghiệm. Kỹ sư CAE có trình độ cao thường có rất nhiều bí
quyết và kiến thức. Bởi vậy để hướng dẫn các kỹ sư mới tốt nhất nên là các kỹ sư cao cấp có nhiều
năm kinh nghiệm. Giảng viên phần mềm hoặc tư vấn không biết chính xác những gì được yêu cầu
của khách hàng. Mỗi công ty nên khuyến khích và trả lương ưu đãi cho các kỹ sư có kinh nghiệm
để chia sẻ kiến thức của họ với người mới đến.
16
- Coi nhẹ việc chia lưới: Chia lưới là nền tảng của CAE. Đôi khi có một xu hướng nguy
hiểm đó là coi nhẹ việc chia lưới. Một tòa nhà không thể được xây dựng vững chắc trên nền móng
yếu.
- Thiếu hiểu biết thực tế:Chất lượng của phân tích CAE sẽ tốt hơn nếu các kỹ sư CAE có cơ
hội để biết sản phẩm, quá trình sản xuất, thử nghiệm. Các kỹ sư CAE cần phải thường xuyên đến
thăm các phòng thí nghiệm, kiểm tra, quan sát các thành phần cấu trúc và so sánh thực tế với mô
hình máy tính.
- Thu thập số liệu sai: Nên có các khóa đào tạo cơ bản về phương pháp thu thập số liệu và
phương pháp thử nghiệm cho các kỹ sư CAE.
- Không đánh giá đúng khả năng có hạn của phần mềm, phần cứng: Phân tích phần tử hữu
hạn là một phương pháp gần đúng. Nên mô hình hóa những yếu tố cần thiết, đảm bảo khả năng có
thể của phần mềm và phần cứng.
- Không cập nhật công nghệ:Trung thành với phần mềm cũ, không chịu tìm hiểu và sử dụng
những công nghệ mới. Không có phần mềm thương mại nào là hoàn hảo, mỗi phần mềm có những
ưu và nhược điểm riêng của nó. Đôi khi sự kết hợp của hai hay nhiều phần mềm khác nhau có hiệu
quả nhanh hơn.
17
Hình 1.9. Mô hình với phần tử 3D
Lỗi mô hình hóa hình học có thể có nguyên nhân từ kích thước phần tử. Mục tiêu cuối cùng
là các kết quả phân tích không lệ thuộc vào kích thước lưới. Thông thường cần chạy phân tích lại
dựa trên một lưới tốt hơn để kiểm tra tính hội tụ của kết quả mô phỏng. Chất lượng của phần tử là
vô cùng quan trọng, các phần tử phản ánh mô hình CAD, các phân tích dựa trên các phần tử. Do
đó, bất kỳ sự sai lệch từ các phần tử sẽ dần đến các lỗi.
Chương trình FEM không cảnh báo hay thông báo lỗi chia phần tử. Lỗi mô hình hóa có thể
vẫn không được biết cho đến khi kết quả phân tích kiểm tra, hiển thị. Như thể hiện trong hình 1.11,
chuyển vị không liên tục trên một số phần của lưới.
Hình 1.11. Chuyển vị không liên tục trên một số phần của lưới
18
Ngoài ra chú ý tới hướng pháp tuyến của phần tử. Trong hình 1.12 hiển thị một tấm chịu uốn
thuần túy. Biểu đồ ứng suất cho thấy sự thay đổi đột ngột từ kéo sang nén.
Sự không thống nhất đơn vị đo là một trong những nguyên nhân gây ra lỗi, tức là lẫn lộn
giữa mm với m, kg với tấn,.... Thận trọng nếu cần phải chuyển đổi đơn vị đo từ một hệ thống khác.
Sự nhầm lẫn đơn vị đo sẽ dẫn đến thất bại của tính toán phân tích.
Hình 1.13. Lỗi do áp điều kiện biên cho các nút tạm
Các nút tạm thời trong
hình không giống như
các nút phần tử hữu
hạn, nó có thể đưa đến cấu trúc không bị ràng buộc hoặc không có tải tác động, cũng có thể đưa
đến một kết cấu lý tưởng đó là biến cứng mô hình tại các điểm đó, dẫn đến kết quả phân tích sai do
mô hình hóa sai các ràng buộc và tải trọng.
19
1.7. Giới thiệu chung về chia lưới
Số điểm = Số nút = 8
Bậc tự do của điểm = 6 Bậc tự do của nút = 6
Tổng số phương trình = Tổng số phương trình = 48
Ý tưởng cơ bản của FEA là làm cho tính toán được giới hạn (hữu hạn), tính toán cho một số
điểm sau đó suy ra cho toàn miền ( bề mặt hoặc thể tích). Bất kỳ đối tượng nào cũng có độ tự do vô
hạn, dẫn đến không thể giải quyết được bài toán ở định dạng này. Phương pháp phần tử hữu hạn
làm giảm bớt mức độ tự do vô hạn thành hữu hạn bằng cách rời rạc hóa hoặc chia lưới ( nút và
phần tử).
Một kích thước lớn hơn Hai kích thước lớn Các kích thước Khối lượng: phần tử
nhiều hai kích thước còn hơn nhiều kích thước tương đối bằng điểm, khối lượng tập
lại. thứ ba. nhau. trung tại tâm của vật.
20
Hình dạng phần tử: Hình dạng phần tử: tứ Hình dạng phần tử: Đàn hồi: độ cứng theo
đường thẳng. giác, tam giác. tứ diện, lăng trụ, chiều thẳng hoặc xoay.
Dữ liệu bổ sung khi sử Dữ liệu bổ sung khi sử khối lập phương, Giảm chấn: hệ số giảm
dụng: diện tích mặt cắt dụng: chiều dày. hình chóp,… chấn.
ngang. Loại phần tử: vỏ Dữ liệu bổ sung khi Cứng: RBE2, RBE3
Loại phần tử: trục, thanh, mỏng, màng,... sử dụng: không. Hàn
dầm, cột, ống,… Ứng dụng thực tế: Loại phần tử: vỏ,
Ứng dụng thực tế: trục tấm kim loại, các chi khối.
dài, dầm, phần tử kết tiết nhựa,... Ứng dụng thực tế:
nối,... trục truyền động,
khối động cơ, trục
khuỷu,...
Dựa trên kích thước và hình dạng hình học của chi tiết
Trong phân tích tính toán, phần mềm cần cả ba chiều kích thước. Nó không thể thực hiện
phân tích tính toán khi kích thước hình học chưa được xác định hoàn toàn (bằng các nút và phần
tử). Dựa trên kích thước hình học có thể lựa chọn phần tử phù hợp 1D, 2D hoặc 3D.
Phần tử 1D: Được sử dụng cho dạng hình học có một kích thước lớn hơn rất nhiều so với hai
kích thước còn lại.
Hình dạng của phần tử 1D là đường thẳng. Các phần tử được tạo ra bằng cách kết nối hai
nút, phần mềm chỉ biết một kích thước dài,hai kích thước còn lại (diện tích mặt cắt ngang) được
21
xác định bởi người sử dụng để bổ sung cho các phần tử tương ứng. Ứng dụng thực tế: trục dài,
dầm, cột, phần tử kết nối,…
Phần tử 2D: Được sử dụng cho dạng hình học có hai kích thước lớn hơn rất nhiều so với
kích thước còn lại.
Chia lưới 2D được thực hiện trên bề mặt giữa của chi tiết. Phần tử 2D là phẳng, giống như tờ
giấy. Tạo ra các phần tử 2D phần mềm biết 2 trong số 3 kích thước. Kích thước còn lại (độ dày),
được người sử dụng bổ sung như một dữ liệu đầu vào.
Ứng dụng thực tế: Tất cả kim loại tấm, các bảng nhựa, nói chung chia lưới 2D được sử dụng
cho các chi tiết có tỉ lệ chiều rộng/độ dày lớn hơn 20.
Phần tử 3D: Được sử dụng khi tất cả ba chiều kích thước là tương đương nhau. Ứng dụng
thực tế: vỏ máy, kết cấu ly hợp, khối động cơ, thanh truyền, trục khuỷu,…
22
Dựa trên loại phân tích
Phân tích mỏi: phần tử tứ giác, lập phương được ưu tiên hơn phần tử tam giác, lăng trụ.
Phân tích phi tuyến: ưu tiên cho lưới đường thẳng và lưới lập phương hơn lưới tứ diện.
Khi thời gian không phải là một ràng buộc, việc lựa chọn phần tử thích hợp, chia lưới đường
thẳng và chất lượng tốt của lưới được khuyến khích. Đôi khi do thời gian rất chặt chẽ, các nhà phân
tích buộc phải có kết quả một cách nhanh chóng. Đối với tình huống như vậy thì nên :
- Sử dụng công cụ chia lưới tự động hoặc chia lưới hàng loạt;
- Phần tử tứ diện được ưu tiên hơn phần tử lập phương;
- Nếu việc lắp ráp một số thành phần phức tạp, chỉ phần quan trọng được chia lưới thích hợp.
Các phần khác chia lưới thô hoặc bằng các phần tử tượng trưng như phần tử dầm 1D, phần tử đàn
hồi, phần tử khối lượng,...
1.7.4. Có thể giải quyết cùng một vấn đề với các loại phần tử khác nhau 1D, 2D, 3D
Cùng một dạng hình học có thể được mô hình hóa bằng phần tử 1D, 2D hoặc 3D. Vấn đề là
số phần tử, số nút, tính chính xác của kết quả và thời gian phân tích. Ví dụ, phân tích dầm công xôn
có kích thước 250x20x5 mm, chịu lực 35N như hình vẽ 1.18.
23
Hình 1.18. Dầm công xôn 250x20x5 mm, chịu lực 35N
24
N = 17448 E=9569
Tổng số bậc tự do = 17448 x 3 = 52344
Bước 1: Tìm hiểu về kết cấu hình học của chi tiết cần phân tích
Nhiều kỹ sư CAE chia lưới ngay mà không có sự hiểu biết đúng về kết cấu hình học và các
yêu cầu kỹ thuật. Quan sát tìm hiểu kỹ, nắm vững kết cấu hình học từ mọi góc độ,hình dung ra các
bước thực hiện, là yêu cầu đầu tiên để tạo ra một lưới tốt.
Bước 2: Ước lượng thời gian
Ước tính thời gian là rất tương đối, có nhiều sự khác biệt trong dự toán thời gian của các kỹ
sư khác nhau. Thường một người ít kinh nghiệm sẽ ước tính thời gian nhiều hơn.
Bước 3: Kiểm tra hình học
Thường dữ liệu CAD ở định dạng *.igs. Chỉnh sửa hình học là một phần của công việc chia
lưới. Kỹ sư CAE ít nhất cần biết kiến thức cơ bản về CAD. Trước khi bắt đầu chia lưới, cần kiểm
tra hình học cẩn thận:
- Các cạnh tự do;
- Các mặt trùng lặp;
- Các đường vát mép nhỏ;
- Các lỗ nhỏ;
- Các gờ nhỏ;
- Chỗ giao cắt của các chi tiết.
Bước 4:Kiểm tra cân đối của hình dạng hình học
25
- Chi tiết đối xứng:
chỉ chia lưới góc một phần
tư của tấm, sau đó nhân
đối xứng cho toàn bộ chi
tiết.
Ở hình trên, tay cầm của xô được mô hình bằng các phần tử dầm (1D), thân của xô sử dụng
các phần tử vỏ (2D), liên kết giữa tay cầm và xô sử dụng phần tử cứng RBE2.
Bước 6: Lựa chọn loại lưới
- Dựa vào hình dạng hình học.Các lưới liên quan đến hình dạng hình học,nếu hình dạng hình
học được sửa đổi, lưới cũng được cập nhật tự động. Điều kiện biên được gán cho hình dạng hình
học qua bề mặt hoặc các cạnh.
- Dựa vào phần tử, điều kiện biên được gán cho các phần tử và nút.
26
Bước 7: Mô hình các khớp nối
- Lưu ý đặc biệt cho các khớp trụ (xây dựng cụ thể lưới xung quanh lỗ);
- Các vết hàn;
- Chỗ tiếp xúc, khoảng cách và các yêu cầu của hai bề mặt trong phần tiếp xúc.
Độ cứng Kđược định nghĩa là lực/chiều dài (đơn vị N/mm). Giải thích vật lý,độ cứng tương
đương với một lực cần thiết để dịch chuyển một đơn vị chiều dài. Độ cứng phụ thuộc vào hình học
và đặc tính vật liệu. Đối với phân tích kết cấu, độ cứng là một đặc tính rất quan trọng, phương trình
để phân tích tuyến tính tĩnh là ∙ . Lực thường được biết trước, chuyển vị là ẩn, và độ
cứng là một đặc tính của phần tử.
Phương pháp xây dựng ma trận độ cứng:
- Phương pháp trực tiếp;
- Phương pháp biến phân;
- Phương pháp trọng lượng dư.
Phương pháp trực tiếp dễ hiểu nhưng khó khăn để lập trình máy tính. Trong khi phương
pháp biến phân và phương pháp trọng lượng dư thì khó hiểu, nhưng dễ dàng cho lập trình. Đó là lý
do tại sao tất cả các mã code của phần mềm hoặc sử dụng phương pháp biến phân hoặc sử dụng
phương pháp trọng lượng dư.
27
1.8.2. 1. Ma trận độ cứng phần tử thanh
Số nút: 2
Số bậc tự do: 1 bậc tự do tại mỗi nút
Diện tích mặt cắt A
Mô đun đàn hồiE
0; 0
Trương hợp 1:
∑ 0 0
∙
Điều kiện tĩnh
∑ 0∑ 0
∑ 0∑ 0
∑ 0∑ 0
∙ (1)
∙
Trường hợp 2:
0 ;
0
∙ ∙
(2)
28
Trường hợp 3: Trường hợp chung
Từ (1) và (2)
∙ ∙
∙ ∙
1 1
x
1 1
100000N
29
- Xác định loại phân tích ( tuyến tính tĩnh);
- Đặt tải trọng theo phương x có giá trị bằng 100000N;
- Đặt ràng buộc bằng cách hạn chế dịch chuyển theo phương x tại đầu ngàm.
Bước 4: Chạy chương trình
Bước 5: Hiển thị kết quả tính toán
- Hiển thị kết quả chuyển vị và ứng suất;
- So sánh kết quả nhận được với kết quả phân tích.
F1 k1 k1 0 u1
F k 0 u
2a 1 2a
k1
0 0 0 0 0
0 0 0 0
F 0 k k2 u
0
2b 2b
F3 0 k 2 k 2 u3
2
k1 k1 0
F F k k k k2 u u
F1 u1
2a 2b 1 1 2a 2b
0 k2 k 2 u3
2
F3
30
F1 k1 k1 0 u1
0 k k k k u
1 1 2 2
F3 0 k2 k 2 u3
2
Ví dụ:
259,74 519,48
Các phần tử dầm là loại tổng quát nhất của các loại phần tử ( gồm 6 bậc tự do tại mỗi nút, 3
tịnh tiến và 3 quay) và được sử dụng thường xuyên cho các ứng dụng khác nhau.
)
Fix k11 k112 u ix
F v
k12 k13 k14 k15 k16 k17 k18 k19 k110 k111
iy
k 22 k 23 k 24 k 25 k 26 k 27 k 28 k 29 k 210 k 211 k 212
iy
Fiz wiz
k 33 k 34 k 35 k 36 k 37 k 38 k 39 k 310 k 311 k 312
M ix k 4 34 k 45 k 46 k 47 k 48 k 49 k 410 k 411 k 412 ix
M iy iy
k 55 k 56 k 57 k 58 k 59 k 510 k 511 k 512
M iz iz
F jx u jx
k 66 k 67 k 68 k 69 k 610 k 611 k 612
k 712
k 77 k 78 k 79 k 710 k 711
F jy k 812 v jy
F k 912 w
k 88 k 89 k 810 k 811
jz jz
k 99 k 910 k 911
M jx k1012 jx
M
k1112
k1010 k1011
jy
k1111
jy
M jz k1212 12x12 jz
12x1 12x1
31
1.9. Lưới 2D
u ao a1 x a2 y a3 xy
32
Parabolic tam giác
u ao a1 x a2 y a3 x 2 a4 y 2 a5 xy
, ,
- , . , -. , - , .
Parabolic tứ giác
, - . , -.
Phần tử màng
Độ tự do (DOFs) - 3 /nút ( u x u y ,/ ).
Ứng dụng thực tế: quả cầu, khí cầu, vách
ngăn.
33
Phần tử vỏ mỏng
Độ tự do (DOFs) - 6 /nút ( ux , u y , uz
,/ / , / , ).
Ứng dụng thực tế: phần tử vỏ mỏng là phần
tử thường được sử dụng nhiều nhất.
Ví dụ:
Tính ứng suất của tấm như hình sau:
Các điều kiện biên cho tất cả các mô hình đều giống nhau.Các chuyển vị theo 3 phương x,
y, z của tất cả các nút dọc theo cạnh trái của mô hình bị hạn chế, các nút dọc theo bên phải cạnh là
đối tượng tác động của lực theo phương x.
Ảnh hưởng của loại phần tử tới kết quả phân tích:
Mô hình thứ 1:
34
Mô hình thứ 2:
Ảnh hưởng của mật độ lưới tới kết quả phân tích:
Mô hình thứ 3:
Mô hình thứ 4:
35
Mô hình thứ 5:
Mô hình thứ 6:
Mô hình Loại phần tử Số lượng phần tử tại lỗ Ứng suất lớn nhất (tại vị trí góc)
1 Tam giác 16 2,32
2 Tứ giác 16 2,47
3 Tứ giác 4 1,6
4 Tứ giác 8 2,0
5 Tứ giác 16 2,47
6 Tứ giác 64 3,02
36
1.10. Lưới 3D
Phần tử 3D
37
Bước 1: Nghiên cứu kết cấu hình dạng hình học
Bước 2: Tách các bề mặt và chia công việc giữa các kỹ sư.
Bước 4: Kiểm tra chất lượng lưới 2D, kiểm tra các phần tử tam giác (góc tam giác bé
nhất15 , góc lớn nhất 120 , jacobian lớn hơn 0,6), không có cạnh thừa.
Bước 5:Chuyển luới tam giác thành lưới tứ diện.
Bước 6:Thực hiện kiểm tra chất lượng lưới đối với các phần tử tứ diện. Nâng cao chất lượng
lưới nếu cần thiết.
Bước 7:Thực hiện chạy không tải để kiểm tra lưới.
38
Một hiện tượng khác có thể được quan sát thấy trong bài kiểm tra độ bền kéo là không chỉ
Hệ số Poisson 1
có dãn dài theo hướng lực kéo, mà còn co theo hướng bên.
1
Nếu một vật có kích thước là 1x1x1mm. Có1 0,3 nghĩa là nếu khối lập phương được
kéo dài 1mm, thì bên hướng co là 0,3mm. Vật liệu kim loại thường có hệ số Poisson từ 0,25 – 0,35.
Phương trình ∙ đúng cho vật liệu đẳng hướng trong phạm vi đàn hồi tuyến tính.
Hệ số Poisson lớn nhất là của cao su 0,5.
Phương trình tổng quát của định luật Hooke với vật liệu đẳng hướng là:
xx E11 xx E12 yy E13 zz E14Yxy E15Y yz E16Yzx
yy E21 xx E22 yy E23 zz E24Yxy E25Y yz E26Yzx
zz E31 xx E32 yy E33 zz E34Y xy E35Y yz E36Y zx
zz E31 xx E32 yy E33 zz E34Y xy E35Y yz E36Y zx
xy E 41 xx E 42 yy E 43 zz E 44Y xy E 45Y yz E 46Y zx
yz E51 xx E52 yy E53 zz E54Yxy E55Y yz E56Yzx
zx E61 xx E62 yy E63 zz E64Yxy E65Y yz E66Yzx
Thông số vật liệu: trình bày trong Bảng 1.6.
Bảng 1.6. Thông số vật liệu
Mô đun đàn Giới hạn Giới hạn
Hệ số Tỉ trọng riêng
Vât liệu hồi chảy bền
Poisson (T/33 )
(2/33) (2/33) (2/33 )
Hợp kim nhôm 0,75 ∙ 10 0,33 7,79 ∙ 10 165 260
Hợp kim đồng 1,25 ∙ 10 0,33 9,75 ∙ 10 150 400
39
Magiê 0,45 ∙ 10ହ 0,35 1,75 ∙ 10ିଽ 70 160
Gán lực cho các nút duy nhất có thể gây ra tác
dụng kích thích, đặc biệt là khi nhìn vào vùng ứng suất
của tấm. Tải tập trung (tức là lực tập trung trên một
nút duy nhất) gán các gradien ứng suất cao. Vì vậy,
các lực được gán phổ biến là tải phân bố, tải trọng
đường, tải trọng bề mặt đó là những tải “gần” với thực
tế.
Trong hình dưới, một tấm chịu lực 10000N, các lực được chia đều gán cho tất cả các nút ở
cạnh của mô hình, chú ý rằng lực tại các góc sẽ tác động một nửa cạnh. Kết quả phân tích ở đây là
đường chuyển vị. Chuyển vị lớn nhất trong trường hợp này là ở góc của tấm. Các chuyển vị lớn
nhất đã bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng điều kiện biên (tức là các lực được gán cho góc chỉ hoạt động ở
một nửa cạnh), tuy nhiên khi gán tải lại gán liên tục dọc theo cạnh của tấm.
40
Trong ví dụ sau tấm cũng chịu lực 10000N. Nhưng giá trị lực tại các góc chỉ bằng một nửa
độ lớn của các lực tại các điểm khác. Chuyển vị được phân bố đồng đều hơn.
Tải phân bố
41
Áp suất và chân không
Áp lực thủy tĩnh bằng không tại mặt thoáng của chất lỏng và lớn nhất tại mặt đáy ( 5 ∙ 6 ∙ ℎ.
Đường áp lực từ đáy lên mặt thoáng là đường tuyến tính:
8 - 9. :;
Ví dụ: Áp lực đập nước
Tại z 0 p C 0 D g h
Tại z h p Ch D 0
D g h ; C g
Phương trình áp lực nước lên đập:
8 5 ∙ 6 ∙ ; 5 ∙ 6 ∙ ℎ
trong đó 5 1 000 <,#/$ - trọng lượng thể tích
nước
42
Trong hình 1.27. ở phần (a) các ràng buộc tại A hạn chế các chuyển vị tịnh tiến, các ràng
buộc tại B cùng với A hạn chế các chuyển động quay;phần (b) là một đơn giản của phần (a). Ở đây
đường AB song song với trục y. Dịch chuyển theo phương x, y tại A bị hạn chế, dịch chuyển theo x
tại B bị hạn chế; Nếu gối lăn tại B được điều chỉnh như phần (c), chuyển động quay tại điểm A có
thể tồn tại. Điều này sẽ dẫn đến một ma trận độ cứng ít biến đổi.
Gối ba chiều
43