Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1: Tìm hiểu về sản phẩm nước dứa
1.1 LẬP LUẬN KINH TẾ - KỸ THUẬT........................................................................8
1.2 TỒNG QUAN VỀ DỨA..............................................................................................9
1.2.1 Phân loại.....................................................................................................................10
1.2.2 Đặc điểm....................................................................................................................10
1.2.3 Các sản phẩm từ dứa.................................................................................................11
1.3 CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM.......................................................12
1.4 TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT - GIÁ THÀNH.....................................13
1.5 TÌM HIỂU VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT................................................................15
Trang 1
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 2
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 3
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 4
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 5
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 6
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Lời mở đầu
Với sự phát triển kinh tế của nước ta, chất lượng cuộc s ống c ủa
người dân ngày càng tăng. Do đó, trong khẩu phần ăn h ằng ngày, ngoài
nguồn dinh dưỡng cơ bản là tinh bột, protein, lipid… con ng ười còn
quan tâm đến những chất vi lượng cần thiết cho c ơ th ể nh ư vitamin,
chất khoáng… Để có một cơ thể phát triển khoẻ và mạnh, chúng ta c ần
được cung cấp đủ một lượng vitamin, chất khoáng… cần thiết.
Do đó, nhu cầu thị trường về sản phẩm rau quả qua chế bi ến ngày
càng tăng. Trên thị trường đồ uống, sản phẩm nước giải khát có gas t ừ
từ nhường chỗ cho các loại nước ép trái cây. Nước uống ch ế bi ến t ừ
trái dứa tốt cho sức khỏe, là loại nước giải khát rất thích h ợp v ới khí
hậu nhiệt đới ở nước ta.
Dứa là nguồn nguyên liệu tốt cho sức khỏe, nhiều thành ph ần dinh
dưỡng, cung cấp nhiều năng lượng. Ở nhiều nước, người ta dùng trái
chanh dây để chế biến thành nhiều thứ bánh ngọt khác nhau, k ết h ợp
hoặc không kết hợp với các loại trái cây khác để làm kem, yaourt… Còn
ở nước ta, dứa thường dùng dưới dạng nước giải khát, trong nh ững năm
lại đây nhiều loại sản phẩm chiết xuất từ trái dứa đã ra đời phục vụ nhu
cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Sản phẩm nước dứa ép cũng đã được tiến hành sản xuất ở nhi ều
nước trên thế giới. Bên cạnh khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho c ơ
thể, sản phẩm này còn mang lại tính tiện lợi trong sử dụng, ti ết ki ệm
nhiều thời gian với giá cả thích hợp. Điều này đáp ứng nhu c ầu c ủa con
người trong cuộc sống hiện nay, khi mà quỹ thời gian hạn hẹp.
Vì vậy, đồ án này sẽ đề cập tới việc thiết kế phân xưởng sản xuất
nước ép dứa dạng trongvới năng suất 2 triệu lít/năm.
Trang 7
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Bảng 1.1: Diện tích gieo trồng và năng suất dứa phân theo địa phương (theo
trang “Thống kê – thông tin an ninh lương thực” của Bộ nông nghiệp và phát
triển nông thôn)
Tỉnh/Thành phố năm
2006 2007
Diện tích Năng suất - Diện tích Năng suất -
trồng – Tạ/ha trồng – Tạ/ha
1000ha 1000ha
Cả nước 43,2 144 38,6 143,4
Miền Bắc 8,7 9,1
- Đồng bằng Sông 3,8 212 5,2 194,5
Hồng 3,6 100 2,8 94,2
- Đông Bắc 1,3 102 1,1 102,5
- Tây Bắc
Miền Trung 12,3 13,5
- Bắc Trung Bộ 6,1 143 7,9 145,3
- Nam Trung Bộ 4,7 101 4,2 70,8
- Tây Nguyên 1,5 144 1,4 140,7
Miền Nam 22,2 16
- Đông Nam Bộ 0,9 222 1,1 234,3
- ĐB Sông Cửu Long 21,3 150 14,9 151,9
Việt Nam đang từng bước công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, do đó các sản
phẩm công nghiệp có lợi cho sức khỏe cũng được sản xuất rộng rãi, trong đó có sản
phẩm nước dứa ép trong. Bên cạnh đó sản phẩm nước dứa ép trong đã khá phổ biến
ở các nước phương Tây. Đây là một thị trường lớn khá hấp dẫn nhưng cũng đòi hỏi
khá khắc khe về các tiêu chuẩn. Do đó, cần thiết xây dựng những nhà máy s ản xuất
nước dứa ép trong đạt tiêu chuẩn và có năng suất cao.
Lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy:
Địa điểm lựa chọn xây dựng nhà máy là khu công nghiệp Mỹ Tho – Tiền
Giang. Địa điểm trên được lựa chọn là vì các nguyên nhân sau:
o Tiền Giang là địa phương có diện tích trồng dứa lớn (năm 2007 là
11100ha), với năng suất lớn (năm 2007 là 164,6 tạ/ha), có thể cung cấp
nguồn nguyên liệu tại chỗ cho nhà máy, giảm chi phí vận chuyển từ
nơi thu hoạch đến nơi chế biến.
Trang 8
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
o Khá gần thành phố Hồ Chí Minh, thuận lợi cho việc vận chuyển thành
phẩm đến nơi tiêu thụ.
o Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất, đặc biệt là
nguồn nước sạch.
o Nguồn nhân công dồi dào
Lựa chọn năng suất nhà máy: 2 triệu lít/năm.
Nguồn gốc cây dứa là từ Nam Mỹ, trong khu vực tứ giác gồm vùng phía Nam
Brazil và Bắc Argentina, Paragoay, nơi người da đỏ bản xứ đã tuyển chọn và trồng
trọt dứa lâu đời. Ngày nay, dứa được trồng phổ biến ở tất cả các nước nhiệt đới và
một số nước á nhiệt đới có mùa đông ấm, tập trung nhất là Hawai (33% sản lượng
thế giới), Thái Lan (16%), Braxin (10%), và Mehico (9%). Ở miền Bắc Việt Nam,
dứa có nhiều ở Vĩnh Phú, Hà Bắc, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa và
Nghệ An.
Cây có thân ngắn. Lá mọc thành hoa thị, cứng, dài, ở mép có răng như gai nhọn
(khóm) có khi rất ít (thơm). Khi cây trưởng thành, thì từ chùm lá đó mọc ra một thân
dài 20 -40 cm, mang 1 bông hoa, tận cùng bằng một chùm lá bắc màu tím, các hoa này
dính nhau. Khi hình thành quả thì các bắc mọng nước tụ họp với trục của bông hoa
Trang 9
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
thành một quả mọng kép có màu vàng hay màu gạch tôm, các quả thật thì nằm trong
các mắt dứa.
• Dứa ta (Ananas comosus spanish hay Ananas comosus sousvar red spanish) là
cây chịu bóng tốt, có thể trồng ở dưới tán cây khác. Quả to nhưng vị ít ngọt.
• Dứa mật (Ananas comosus sousvar Singapor spanish) có quả to, thơm, ngon,
trồng nhiều ở Nghệ An.
• Dứa tây hay dứa hoa (Ananas comosus queen) được nhập nội từ 1931, trồng
nhiều ở các đồi vùng trung du. Quả bé nhưng thơm, ngọt.
• Dứa không gai (Ananas comosus cayenne) được trồng ở Nghệ An, Quảng
Trị, Lạng Sơn. Cây không ưa bóng. Quả to hơn các giống trên.
Trang 10
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
1.2.2 Đặc điểm sinh học và thành phần hóa học của dứa:
Về phương diện thực vật, dứa là một quả kép, gồm 100 – 150 quả nhỏ hợp lại
(mỗi mắt dứa là một quả đơn) phần thịt quả mà chúng ta ăn được là do sự phát triển
của các mô ở gốc lá bắc, lá đài và gốc vòi nhụy tạo thành.
Kích thước và trọng lượng quả: tùy thuộc vào giống, mật độ và lượng phân
bón. Trồng càng thưa, bón phân càng nhiều thì quả càng nặng cân.
Hình dạng quả: dạng quả lê, hình trụ hay tháp tùy thuộc vào giống và kỹ thuật
canh tác, chăm sóc. Trong thời gian hình thành và phát triển quả, chăm sóc kém quả sẽ
bị thóp đầu, bẻ cong ngọn trong thời gian quả đang tăng trưởng sẽ làm tăng tr ọng
lượng quả và quả có dạng hình trụ.
Màu sắc thịt quả: tùy thuộc vào giống, các sắc tố carotenoit quyết d9inhg5 màu
vàng của thịt quả dứa.
Hương vị: vị chua ngọt tùy thuộc vào lượng đường, chủ yếu là đường sacarose
và lượng acid hữu cơ chủ yếu là acid citric và maleic. Hương thơm của quả dựa vào
2 thành phần etyl butyrat và amyl butyrat. Quả dứa ngọt nhất khi lượng đường tổng
số trong quả khoảng 12% và lượng acid khoảng 0,6 – 0,7%.
Dứa chứa các tành phần dinh dưỡng tốt cho sức khỏe, là nguồn dinh dưỡng
phong phú, cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể.
Bảng 1.2 Thành phần hóa học của dứa
Thành phần Tỉ lệ % theo khối lượng
Cuống, đầu 10%
Mắt 12%
Vỏ 18%
Lõi 12%
Thịt 48%
Trang 11
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Bảng 1.3 Thành phần dinh dưỡng của dứa tính trên 100g
Thành phần Mỗi 100g Vitamin Mỗi 100g
Nước 86 g Acid Ascorbic (Vitamin C) 15 mg
Năng lượng 49 kcal Vitamin B-12 0 mcg
Năng lượng 205 KJ Vitamin B-6 0,09 mg
Protein 0,50 g Vitamin A, IU 50 IU
Tổng số chế độ ăn uống chất 1,2 g Vitamin A RE, / p> 3 mcg_RE
xơ 0,20 g Vitamin E 1,0 mg_ATE
Lipid Fat 0,29 g Vitamin K 0,7 mcg
Tro 7 mg Folate (tổng cộng) 11 mcg
Canxi 7 mg Folate, thực phẩm 11 mcg
Photpho 0,37 mg Folate, DFE 11 mcg_DFE
Uỉ 1 mg Thiamin 0,09 ug
Sodium 113 mg Riboflavin 0,036 mg
Kali 14 mg Niacin 0,42 mg
Magnesium 0,11 mg Pantothenic acid 0,16 mg
Đồng 1,65 mg Tocopherol, alpha 0,10 mg
Mangan 0,6 mcg Beta Carotene 31 mcg
Selenium 1,7 g Alpha Carotene 0 mcg
Glucose (dextrose) 1,9 g Cryptoxanthin, beta 0 mcg
Fructose 8g
Tổng số đường
Trong những năm lại đây nhiều loại sản phẩm chiết xuất từ trái dứa đã ra đời
phục vụ nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Các loại sản phẩm từ dứa hiện
có trên thị trường:
Trang 12
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Hình 1.3 Sản phẩm từ dứa
Trang 13
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Người ta còn bảo quản nước quả bán phế phẩm bằng rượu etylic, khí
SO2, Natri benzoate và acid sorbic.
Sau khi pha rượu với tỉ lệ 25-30%(so với thể tích nước quả), sau 15-25
ngày, đem gạn cặn. Lượng cặn còn lại trong nước quả không quá 0.1%.
Natri benzoate cho vào nước quả với tỉ lệ 0.1% tính theo khối lượng
nước quả còn acid sorbic chỉ cần tỉ lệ 0.05-0.1%.
1.4 Quy trình sản xuất:
Ngoài quy trình sản xuất dứa ép dạng trong thì còn có nhiều loại sản phẩm như
dứa ép dạng đục, dứa cô đặc, dứa lạnh đông…
Trái cây
Gọt, sửa
Chuẩn bị nghiền
Nghiền, chà
Đồng hóa Bào quản Đồng hóa Cô đặc Bao gói Phối chế
Bao gói Bao gói Bao gói Thanh trùng Bao gói
Puree
Thanh trùng Thanh trùng Thanh trùng Bảo quản Thanh trùng
Trang 15
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Dứa mật Vĩnh Phú 1300 15 11 1,5 1,5 2,6
2.1 Dứa:
Loại: nhóm dứa Hoàng Hậu (Queen): trái dứa Queen tương đối nhỏ, khối lượng
trung bình mỗi trái 0,8 – 1,6 kg/trái, mắt lồi, dạng trụ tròn khá đều. Thịt trái vàng
đậm, giòn, hướng dứa, vị chua ngọt đậm đà.
Chỉ tiêu chất lượng:
- Dứa nguyên liệu được nhân viên phòng QA đánh giá, phân loại rồi mới đ ưa
vào chế biến.
- Dứa khi nhận vào bông, cuống còn tươi (bông tự nhiên, cuống dài không quá
10cm).
- Dứa già bóng ( phải nở từ 2/3 mắt trở lên).
- Ruột dứa phải có màu vàng nhạt trở lên.
- Quả dứa phải tươi tốt, không dập quá, không chín quá (mùi lên men).
Trang 16
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
- Không sâu bệnh, không meo mốc, không bị khuyết tật, không được dính bùn,
đất, chuột cắn và có mùi lạ khác.
Chỉ tiêu về độ chín:
Độ chín của dứa đánh giá theo màu sắc vỏ quả có 5 mức độ sau:
1. Độ chín 4: 100% quả có màu vàng sẫm, trên 5 hàng mắt hở.
2. Độ chín 3: 75 – 100% vỏ quả có màu vàng tươi, khoảng 4 hàng mắt mở.
3. Độ chín 2: 25 – 75% vỏ quả có màu vàng tươi, 3 hàng mắt mở.
4. Độ chín 1: quả vẫn còn màu xanh bóng, 1 hàng mắt mở.
5. Độ chín 0: quả vẫn còn xanh sẫm, mắt vẫn còn chưa mở.
Dứa được dùng trong quá trình ép này tốt nhất là có độ chín cấp 4 hoặc 3 để đảm
bảo thu được nhiều dịch nhất.
2.2 Nước:
Bảng 2.1 Chỉ tiêu của nước theo tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 5502:2003
STT Tên chỉ tiêu Đơn vị Mức tối đa
1 Màu sắc mg/l Pt 15
2 Mùi, vị - Không có
3 Độ đục NTU 5
4 pH - 6 – 8,5
5 Độ cứng mg/l 300
6 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 1000
7 Hàm lượng asen mg/l 0,01
8 Hàm lượng clorua mg/l 250
9 Hàm lượng chì mg/l 0,01
10 Hàm lượng crom mg/l 0,05
11 Hàm lượng đồng mg/l 1,0
12 Hàm lượng florua mg/l 0,7 – 1,5
13 Hàm lượng kẽm mg/l 3,0
14 Hàm lượng mangan mg/l 0,5
15 Hàm lượng nhôm mg/l 0,5
16 Coliform tổng số MPN/100ml 2,2
17 E.Coli và coliform chịu nhiệt MPN/100ml 0
18 Tổng hoạt độ alpha pCi/l 3,0
19 Tổng hoạt độ beta pCi/l 30
2.3 Đường:
Syrup là một dung dịch đường có nồng đ ộ chất khô cao và th ường dao đ ộng
trong khoảng 63 – 65% (khối lượng). Trong ngành công nghiệp thức uống, syrup
được xem là bán thành phẩm. Từ syrup, người ta đã pha chế và tạo thức uống khác
nhau. Chuẩn bị syrup là công đoạn quan trọng trong quy trình công nghệ sản xuất
thức uống dạng pha chế.
Trang 17
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Syrup có thể được sản xuất từ đường saccharose hoặc từ tinh bột. Tại Việt Nam
hiện nay, chúng ta sản xuất syrup từ đường saccharose. Quy trình sản xuất syrup từ
nguyên liệu saccharose đơn giản hơn nhiều so với quy trình sản xuất từ nguyên liệu
tinh bột. Tuy nhiên, giá thành syrup từ saccharose sẽ cao hơn.
Công thức saccharose: C12H22O11
CH2OH
H O H CH2OH O H
H H OH
OH H
OH O CH2OH
OH H
H OH
Đường nghịch đảo là hỗn hợp glucose và fructose với tỉ lệ 1:1 với xúc tác acid
hoặc bằng invertase.
Ưu điểm của quá trình nghịch đảo đường trong công nghiệp sản xuất thức uống:
• Ổn định chất lượng syrup, ngăn ngừa hiện tượng tái kết tinh đường.
Trang 18
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Chất điều chình độ chua: acid citric
Acid citric có vị chua dịu nên thường được sử dụng trong điều chỉnh vị của sản
phẩm, là loại acid được sử dụng rộng rãi trong các loại thức uống.
Quá trình bổ sung acid citric nhằm làm giảm vị ngọt gắt của đường, đồng thời
làm tăng vị chua hài hòa cho sản phẩm, kích thích tiêu hóa, hạn chế sử phát triển của
vi khuẩn, nấm sợi và nấm men, góp phần hạn chế sự oxy hóa, làm tăng thêm mùi vị
sản phẩm.
Bảng 2.3 Chỉ tiêu acid citric dùng trong thực phẩm (Rehm và cộng sự, 1996)
Chỉ tiêu Đơn vị đo Mức quy định
Hàm lượng acid citric % Không thấp hơn 99.5
Tro % Không vượt quá 0.05
Chì mg/kg Không vượt quá 10
Arsen mg/kg Không vượt quá 3
Sulphate % Không có
Bảng 2.4 Chỉ tiêu cảm quan của acid citric được quy định theo TCVN 5516 -
1991
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
1. Hình dạng bên ngoài và màu sắc Các tinh thể không màu hay bột trắng
không vón cục. Đối với acid citric hạng 1
cho phép hơi có ánh vàng, dung dịch caid
Trang 19
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Độc tính
Acid sorbic được xem là chất bảo quản kém độc tính nhất , ngay cả khi ở
mức vượt trội so với mức thường sử dụng.(Lueck,1980, Sofos and
Busia,1981). Mức LD50 là 7,4 – 10,5g/kg thể trọng.
Trang 20
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Dứa
Lựa chọn
Cắ t Cuống, chồi
cuống,chồi
Nghiền xé
Enzy Ủ enzyme
me
Ép Bã
Lọc Bã
Bảo ôn
Trang 21
Nước
dứa
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Hình 3.1 Quy trình công nghệ nước ép dứa dạng trong
Mục đích:
Chuẩn bị: lựa chọn những quả có độ chín kỹ thuật loại bỏ những quả
hư hỏng, sâu bệnh, hư thối, men mốc.
Trang 22
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Hoàn thiện: phân loại nhằm phân chia thành nguyên liệu đồng đều về
kích thước, hình dáng, màu sắc hoặc độ chín.
Các biến đổi của nguyên liệu: nguyên liệu trở nên đồng đều về kích thước
và độ chín, những phần hư hỏng được loại bỏ.
Cách thực hiện là thủ công. Nguyên liệu được dàn mỏng trên băng tải, băng
tải chuyển động với tốc độ chậm để người công nhân có thể lựa chọn được.
3.1.2.2 Cắt cuống, chồi ngọn:
Mục đích:
Khai thác: loại bỏ những phần không sử dụng được và làm gọn quả dứa
để chuẩn bị cho quá trình sau.
Mất lớp vỏ bảo vệ nên tốc độ hô hấp của trái tăng nhanh, trái sẽ mau bị
nhũn.
Dịch bào tiết ra trên bề mặt là nguyên nhân chính gây ra phản ứng oxy hóa
làm thâm bề mặt trái và cũng là môi trường tốt cho vi sinh vật hoạt động.
Vì vậy sau khi cắt, gọt, nguyên liệu phải được nhanh chóng đưa qua quá
trình xử lý tiếp theo nhằm tránh hư hỏng sản phẩm.
Cách thực hiện: thủ công. Các quả dứa sau khi rửa được đưa lên băng tải,
chuyển động chậm, người công nhân cắt, tỉa quả ngay trên băng tải.
3.1.2.3 Rửa:
Mục đích: loại bỏ đất, cát, tạp chất và một phần vi sinh vật bám vào khe,
mắt quả dứa, chuẩn bị cho quá trình nghiền xé.
Các biến đổi: nguyên liệu sạch và giảm bớt lượng vi sinh vật trên bề mặt
vỏ.
Yêu cầu: nguyên liệu sau khi rửa sạch, không bị dập nát, các chất dinh dưỡng
ít bị tổn thất, thời gian rửa ngắn và tốn ít nước.
Nước rửa cũng như nước dùng trong khi chế biến (như chần, nấu, pha chế)
phải là nước an toàn, đảm bảo các chỉ tiêu do Viện vệ sinh dịch y tế (Bộ y tế) quy
định.
Cách thực hiện: dùng máy rửa chấn động quá trình rử gồm 2 giai đoạn ngâm
và rửa xối. Nguyên lý hoạt động của máy: nguyên liệu được di chuyển trên băng
chuyền với tốc độ thích hợp (0,2m/s). Nước từ các vòi phun từ trên xuống đ ể r ửa,
đồng thời băng chuyền có độ rung thích hợp để nguyên liệu có thể xoay được và
được rửa sạch hơn.
Nước rửa đáp ứng theo tiêu chuẩn nước sinh hoạt (TCVN 5502:2003).
Trang 23
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình ép giảm kích thước nguyên liệu, phá vỡ tế
bào làm cho dịch bào thoát ra, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ép, tăng hiệu suất
cho quá trình ép.
Vật lý: kích thước nguyên liệu sẽ giảm, diện tích bề mặt tăng
Hóa học: cấu trúc bị phá vỡ làm phản ứng oxy hóa xảy ra nên cần phải
bảo quản nghiêm ngặt sau khi ngiền.
Trang 24
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Hóa lý: tăng tốc độ bay hơi của các chất dễ bay hơi.
Hóa sinh: các phản ứng oxy hóa dưới xúc tác enzyme xảy ra mạnh.
Sinh học: thành phần dinh dưỡng thoát ra ngoài và làm cho mật độ vi
sinh vật tăng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Yêu cầu: kích thước xé càng nhỏ càng thu được nhiều dịch ép.
Tạo điều kiện tốt cho quá trình truyền nhiệt vào nguyên liệu (tăng hệ số
truyền nhiệt). Tuy vậy, nếu nghiền quá nhỏ khi ép sẽ không tạo thành rãnh thoát
nước quả, cũng làm giảm hiệu suất ép.
3.1.2.6 Ủ enzyme
Thực tế cho thấy trong dịch quả thường có chứa 1 hàm lượng pectin nhất
định. Các hợp chất pectin tham gia tạo nên cấu trúc mô thực vật, liên kết tế bào rau
quả lại với nhau. Khi pectin bị phân giải trong quá trình nghiền xé nguyên liệu, 1
phần sẽ hòa tan vào dịch quả, dung dịch chứa pectin có độ nhớt cao và đây là nguyên
nhân gây khó khăn cho quá trình ép thu nhận dịch quả. Do đó các nhà sản xuất bổ
sung chế phẩm pectinase vào khối nguyên liệu trái cây đã qua nghiền xé.
Các biến đổi: Nhờ xúc tác của endopolygalacturonas, phân tử pectin bị giảm
kích thước dịch bào giảm độ nhớt, giúp cho quá trình ép đạt hiệu quả cao hơn.
Cách thực hiện: bán thành phẩm sau giai đoạn nghiền xé được đưa vào bồn
chứa, bổ sung vào đó 0,05% enzyme pectinase, trộn đều rồi ủ trong 1,5h ở nhiệt độ
phòng, thỉnh thoảng cần đảo trộn khối ủ.
3.1.2.7 Ép:
Mục đích: khai thác, tách tối đa dịch bào ra khỏi nguyên liệu.
Hiệu suất ép phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: phẩm chất nguyên liệu, phương pháp
sơ chế, cấu tạo, chiều dày, độ chắc của lớp nguyên liệu ép và áp suất ép.
Các biến đổi: một số liên kết trong quả bị phá vỡ do tác động của lực cơ học,
cấu trúc tế bào bị phá vỡ, dịch bào thoát ra ngoài.
Cách thực hiện : sử dụng thiết bị ép trục vis vận hành với tốc độ trục vis 150–
200rpm, áp lực 138 – 150MN/m2 .
3.1.2.8 Gia nhiệt:
Trang 25
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình lọc. Vô hoạt enzyme, tiêu diệt hoặc ức chế
hệ vi sinh vật, gây kết tủa một số chất keo tạo điều kiện cho quá trình lọc trong.
Các biến đổi: có thể tổn thất một số hợp chất hóa học mẫn cảm với nhiệt độ
như protein, các hợp chất thơm, chất màu,…hay tạo ra một số hợp chất hóa học khác
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm; một số loài vi sinh vật bị ức chế, hệ enzyme
của quả bị vô hoạt, có sự tách pha giữa protein kết tủa và dịch quả,…
Cách thực hiện: sử dụng thiết bị gia nhiệt dạng bản mỏng. Thông số kỹ
thuật: nhiệt độ gia nhiệt: 75 – 80oC, thời gian gia nhiệt: 3 – 5 phút. Cuối quá trình gia
nhiệt có bổ sung chất trợ lọc Diatomit.
3.1.2.9 Lọc:
Mục đích: hoàn thiện, khâu làm trong nước quả cuối cùng.
Các biến đổi: các chất cặn, kết tủa trong nước quả sau gia nhiệt được lọc bỏ,
dung dịch nước quả trở nên trong hơn, màu sắc sáng đẹp.
Cách thực hiện: cuối quá trình gia nhiệt, thêm 0,01% diatomit, kèm theo khuấy
trộn. Tiến hành lọc trên thiết bị lọc khung bản, áp lực lọc 3 at, lọc ở nhiệt độ phòng.
Mục đích: hoàn thiện, đồng thời góp phần bảo quản sản phẩm.
Thành phần:
Trong quá trình chế biến, tanin trong quả thường bị oxi hóa thành flobafen có
màu đen. Để tránh hiện tượng này, người ta pha chế thêm chất chống oxi hóa mà
thường dùng nhất là acid ascorbic (vit C). Vit C vừa có tác dụng ổn định màu sắc, vừa
tăng giá trị dinh dưỡng cho sản phẩm.
Đường đạt 32o Bx. Cho vị ngọt dịu.
Acid citric đạt pH = 3,7. Giảm vị ngọt gắt của đường. Sản phẩm có vị chua
ngọt hài hoà. Kích thích tiêu hoá, góp phần hạn chế sơ phát triển của VSV, hạn chế
sự oxi hoá…
Ngoài ra còn bổ sung thêm màu thực phẩm để tăng giá trị cảm quan cho sản
phẩm, đồng thời giúp sản phẩm không bị nhạt màu trong quá trình bảo quản.
Yêu cầu:
Sản phẩm phải có hương rõ rệt của nguyên liệu, vị chua thích hợp. Sản
phẩm có nồng độ chất khô vào khoảng 16%, chỉnh pH về 4.5 - 5.
Cách thực hiện: quá trình phối chế được thực hiện trong các thùng phối chế
chuyên dùng có cánh khuấy để trộn đều.
3.1.2.11 Rót nóng, ghép mí:
Mục đích: hoàn thiện: hạn chế sự nhiễm của vsv đồng thời rót nóng giúp bài
khí trong bao bì.
Trang 26
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Các biến đổi:
Vật lý: có sự thay đổi thể tích, khối lượng, tỉ trọng và xuất hiện
gradient nhiệt độ.
Hóa học: thay đổi tốc độ các phản ứng hóa học.
Cách thực hiện: đun nóng nước quả lên nhiệt độ 70oC trong 30 – 40s rót
nóng.
Mục đích: tiêu diệt hầu hết vsv gây bệnh và gây hư hỏng sản phẩm giúp
bảo quản sản phẩm lâu hơn.
Thông số kỹ thuật:
Mục đích: hoàn thiện sản phẩm sau khi thanh trùng
Trang 27
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Màu Vàng
Mùi, vị Đặc trưng, không lẫn mùi vị lạ
Trạng thái Dạng trong
Bảng 3.2 Chỉ tiêu hóa lý của sản phẩm (TCVN 6299:1997)
Trang 28
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Bảng 4.1 Thành phần cấu tạo trái dứa theo phần trăm khối lượng
Thành phần Tỉ lệ
Cuống, đầu 10%
Mắt 12%
Vỏ 18%
Lõi 12%
Thịt 48%
Bảng 4.2 Thành phần dịch syrup theo phần trăm khối lượng
Thành phần Tỉ lệ %
Đường tổng 18
Bảng 4.3 Tính chất nguyên liệu trong nước dứa ép tính theo khối lượng
Tính chất của nguyên liệu Tỉ lệ %
Độ brix của nước dứa sau khi ép 13
Hàm lượng acid citric 0,51
Trang 29
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Gv: khối lượng nguyên liệu đầu vào của từng quá trình
Gr: khối lượng nguyên liệu đầu ra của từng quá trình
Trang 30
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Tổn thất tách lõi, vỏ: T tách lõi, vỏ = 30%
Trang 31
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Gr gia nhiệt = (1 - T )*Gv = (1- 0,2%)*56,52 = 56,4 (kg)
Gr syrup = 84,27 kg
G citrid sản phảm = (C citric dứa*G dứa +C citric syrup*G syrup)/(G thành phẩm)
Khối lượng acid citric cần dùng = 0,49% * 84,27 = 0,413 (kg)
Trang 32
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Khối lượng kali sorbate cần dùng = 0,1% * 56,18 = 0,056 (kg)
4.1.3 Tính cân bằng vật chất theo năng suất nhà máy:
Vậy năng suất 1 ngày của nhà máy là : 2*106/300 = 6666,67 (l)
Chọn khối lượng riêng của sản phẩm bằng khối lượng riêng của dịch đường
18%
d= 1087 kg/m3
Khối lượng sản phẩm dứa sản xuất trong 1 ngày :
m = 6666,67*1,087 = 7246,67 (kg)
Khối lượng nguyên liệu cần cho 1 ngày
m = 7246,67*100/139,47 = 5195,86 (kg)
Vậy nguyên liệu cần cho 1 ngày sản xuất là 5195,86 (kg)
Bảng 4.6 Nguyên liệu cần cho 1 ngày sản xuất
Thành phần Khối lượng (kg)
Dứa 5195,86
Đường 789,77
Nước 3588,78
Acid citric 21,45
Trang 33
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Kali sobate 2,9
Diatomit 29,3
Vậy số lượng lon ban đầu cần dùng là : 6666,67*10 3/(330*97,9%) = 207*103
( lon)
Mỗi ngày làm việc 2 ca :
Bảng 4.8 Thành phần nguyên liệu sau mỗi quá trình của mỗi ca
Thành phần Khối lượng đầu vào (kg) Khối lượng đầu ra
Công thức tính lượng nhiệt cần thiết cho quá trình gia nhiệt:
Q = m * c * ∆T (kJ )
Trong đó
- m : khối lượng (kg)
- c : nhiệt dung riêng của dịch chanh dây (kJ/kgoC)
- ∆T : biến thiên nhiệt độ (oC)
Công thức tính lượng nhiệt cần cho quá trình giữ nhiệt:
Q=G* T*r*q
Trong đó
- G : khối lượng (kg)
- T : thời gian ( h )
- r : nhiệt hóa hơi của nước ( kJ/kg )
- q : lượng nước bốc hơi trong 1 giờ.
4.2.1. Nhiệt cần cung cấp cho quá trình nấu syrup :
- Nhiệt cần cung cấp cho quá trình gia nhiệt nước lên 1000C
Q = 1794,4*4,18*(100-30) = 52492,44 KJ
- Nhiệt cần cung cấp cho quá trình giữ nhiệt trong 15 phút
Q = (1794,4+394,88)*15/60*2310*0,05 = 63215,46 KJ
Với r = 2310 KJ/kg là ẩn nhiệt hóa hơi của nước ở 100oC
- Lượng hơi cần cung cấp cho quá trình nấu syrup
H = 1,05*Q/(0,9*r) = 1,05*(52492,44+63215,46)/(0,9*2208) = 61,14 kg/ ca
Với: 1,05: tổn thất nhiệt ra môi trường ngoài 5%
0,9: lượng hơi ngưng 90%
r1 = 2208 kJ/kg: ẩn nhiệt hoá hơi của nước ở áp suất 2at.
4.2.2. Nhiệt cung cấp cho quá trình phối trộn :
- Nhiệt cần cung cấp cho quá trình gia nhiệt dịch dứa lên 80oC :
Q = 2597,93*3,63*(80-30) = 471524,3 kJ
Với c là nhiệt dung riêng dung dịch đường 18%:
C= 4,18*(1-(0,6-0,0018*30)*18/100) = 3,63 kJ
- Nhiệt lượng cần cung cấp cho quá trình giữ nhiệt :
Trang 35
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
- Lượng hơi cần cung cấp cho quá trình phối trộn :
Trang 36
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 37
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Đường kính đột lõi 38;28;25 mm
Trang 40
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Thiết bị: sử dụng thiết bị lọc khung bản hiệu BKL4/400 của công ty Saiwei,
Trung Quốc.
Trang 41
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 42
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
5.1.12 Bơm:
Chọn bơm nước số hiệu CPM – 130 của hãng Huifeng – motor, Trung Quốc,
cho các quá trình sau: gia nhiệt, phối trộn (2 cái), rót nóng, rót lon
Trang 43
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Trang 44
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Tách lõi, vỏ 50
Nghiền xé 35
Ủ enzyme 190
Ép 40
Gia nhiệt 20
Lọc 25
Phối trộn 15
Thanh trùng 30
Ca 1 Ca 2
Trang 45
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
5.3 Tính diện tích sử dụng thiết bị:
5.3.1 Kho chứa bao bì, thành phẩm:
Số lượng chai cần sử dụng trong 1 ngày là 20.202 lon. Chọn thời gian lưu kho
là 4 ngày, khi đó kho chứa lon phải có diện tích chứa khoảng 80.808 chai.
1 thùng chứa 24 chai => Cần 3.367 thùng.
Kích thước của 1 thùng là (dài × rộng × cao): 40× 25 × 15 (cm) ⇒ thể tích của
1 két là 0.015 m3.
Diện tích kho (với chiều cao xếp két là 4 m, dành 30% cho diện tích lối đi) là:
3367*0,015*1,3/4 = 16,41 (m2)
Vậy, ta chọn kho chứa chai và kho chứa sản phẩm có kích thước (dài × rộng ×
cao) là: 6 x 3 x 5 (m).
5.3.2 Kho chứa nguyên liệu chính:
Nguyên liệu được chứa trong thiết bị có dạng hình hộp 0,5x0,5x1,5 m.
Lượng nguyên liệu cần cho ngày là 3 tấn.
Mổi hộp chứa 50kg nguyên liệu. Vậy cần 60 thùng chứa
Chọn lượng nguyên liệu dự trữ sản xuất trong 4 ngày.
Diện tích kho chứa nguyên liệu.
0,5*0,5*60*1,3*4 = 78 m2
Chọn kho nguyên liệu có kích thước : 10x8x5 m.
5.3.3 Kho chứa nguyên liệu phụ
Nguyên liệu chứa trong bao bì 50 kg. Kích thước bao bì 80x40x10 cm.
Lượng nguyên liệu cần dùng cho 1 ngày 1180kg.
Diện tích kho chứa nguyên liệu dự trữ trong 1 tuần.
0,8*0,4*0,1*23*1,3*7/2= 3,3 m 2
Vậy chọn kho chứa nguyên liệu phụ là 2x2x5 m
Trang 46
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Gia nhiệt 0,96x0,72x1,32 0,69
Loc 1,5x0,44x1,04 0,66
Nấu syrup 1500x1700x3700x1700 1,76
Phối trộn 2000x1800x4250x2000 3,14
Rót lon 2560x1760x2650 4,5
Thanh trùng 8500x1380x1720 11,73
Kho thành phẩm 6000x3000x5000 18
Kho nguyên liệu 6000x3000x5000 18
Kho bao bì 6000x3000x5000 18
Tổng cộng 90,27
Trang 47
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Nước vệ sinh nhà máy, nước sinh hoạt và các hoạt động khác:
Chọn N4 = 20% (N1 + N2 + N3) = 40,78 m3/ngày
Trang 48
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
3 Tách lõi, vỏ 2,23 1 2,23
4 Nghiền xé 6,7 1 6,7
5 Ủ enzyme 1,5 1 1,5
6 ép 7,8 1 7,8
7 Gia nhiệt 4,7 1 4,7
8 Lọc 4 1 4
9 Phối trộn 1,1 1 1,1
10 Nấu syrup 1,1 1 1,1
11 Rót lon+ghép mí 2,2 1 2,2
12 Bơm 0,25 5 1,25
13 Thanh trùng 19,97 1 19,97
- Tổng công suất điện của các thiết bị chính: 63,95 kW
- Công suất của hệ thống cấp nước, xử lý nước thải … lấy bằng 20% tổng công
suất thiết bị chính
⇒ Công suất điện động lực của nhà máy: Pđl = 1.2 * 63,95 = 126,9 kW
- Công suất tính toán: Pttđl = k . Pđl =101,52 kW
Trong đó, k = 0,6 là hệ số sử dụng không đồng thời.
6.2.2 Điện dân dụng:
- Lấy bằng 10% điện động lực: Pdd = 0.1 * Pđl = 12,7 kW
- Công suất tính toán: Pttdd = k . Pdd = 10,16 kW
Trong đó, k = 0.8 là hệ số sử dụng không đồng thời
KẾT LUẬN
Bài báo cáo này đã nêu lên vấn đề tính toán, thiết kế phân xưởng sản xuất nước
ép dứa dạng trong năng suất 2 triệu lít sản phẩm/năm.
Trang 49
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
Việc chọn địa điểm xây dựng phân xưởng được xem xét trên nhiều cơ sở như
nguồn nguyên liệu, nhân công, điện, nước, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, thị
trường… nên góp phần tạo điều kiện cho phân xưởng hoạt động có hiệu quả.
Về mặt công nghệ, phân xưởng được thiết kế dựa trên công nghệ hiện đại.
Về mặt năng lượng, do phân xưởng chọn công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại
nên tiết kiệm được tiêu hao năng lượng góp phần giảm chi phí sản xuất cho phân
xưởng.
Trang 50
Thiết kế phân xưởng sản xuất nước dứa ép trong
1. Phạm Văn Bôn, Tính toán các thông số nhiệt lí của thực phẩm và nguyên liệu ,
ĐHBKTPHCM, 2005.
2. Đống Thị Anh Đào, Kỹ thuật bao bì thực phẩm – NSX ĐHQG TPHCM, 2004.
3. Quách Đĩnh – Nguyễn Văn Tiếp – Nguyễn Văn Thoa, Công nghệ sau thu hoạch
và chế biến rau quả, NXB KHKT, 1996.
4. Quách Đĩnh – Nguyễn Văn Tiếp – Ngô Mỹ Văn, Kỹ thuật sản xuất rau quả -
NXB Thanh Niên.
5. Nguyễn Thị Hiền, tài liệu môn học Cơ sở thiết kế máy thực phẩm.
6. Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ sản xuất các sản phẩm từ sữa và thức uống – tập
2 Công nghệ sản xuất thức uống – NXB ĐHQG TPHCM, 2004.
7. Lê Văn Việt Mẫn, tài liệu môn học Công nghệ chế biến.
8. Lê Văn Việt Mẫn – Lại Quốc Đạt – Nguyễn Thị Hiền – Tôn Nữ Minh Nguyệt –
Trần Thị Thu Trà, Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB ĐHQG TPHCM, 2009.
9. Tôn Nữ Minh Nguyệt, tài liệu môn học Công nghệ chế biến rau quả.
10. Tôn Nữ Minh Nguyệt – Lê Văn Việt Mẫn – Trần Thị Thu Trà, Công nghệ chế biến
rau trái tập 1, Nguyên liệu và công nghệ bảo quản sau thu hoạch – NXB ĐHQG
TPHCM, 2008.
11. www.vnulib.edu.vn:8000/dspace/bitstream/123456789/1826/1/sedev0406-09.pdf
12. www.trade.com-chinesuppliers-sunday0531-product-detail-china-fruit -washing
machine.htm
13. www.haioucn.com
14. www.made-in-china.com
15. www.diytrade.com-china-4-product-suppository_Highjt-
effect_Homogenizer.htm.url
16. www.alibaba.com
17. www.hoesheng.com
18. www.liufeng168.com
19. www.wikipedia.com
Trang 51