Professional Documents
Culture Documents
• Định nghĩa này nói lên rằng những nhà quản trị đạt được các mục tiêu của tổ
chức bằng cách sắp xếp, giao việc cho những người khác thực hiện chứ không
phải hoàn thành công việc bằng chính mình.
Robert Kreitner” Quản trị là tiến trình làm việc với hoặc
thông qua người khác để đạt các mục tiêu của tổ chức
trong một môi trường thay đổi
• Khái niệm trên chỉ ra rằng tất cả những nhà quản trị phải thực hiện các hoạt
động quản trị nhằm đạt được mục tiêu mong đợi. Trọng tâm của tiến trình
này là kết quả và hiệu quả của việc sự dụng các nguồn lực giới hạn
4
Quản trị được xem như là tiến trình
hoànthành công việc một các có hiệu quả
và hữu hiệu thông qua và với người khác.
• Vai trò thu thập và tiếp nhận • Vai trò cách tân: Xuất hiện
• Vai trò đại diện: Là người khi nhà quản trị tìm cách cải
đứng đầu một đơn vị, nhà các thông tin: Nhà quản trị
đảm nhiệm vai trò thu thập tiến hoạt động của tổ chức.
quản trị thực hiện các hoạt • Vai trò người giải quyết xáo
động với tư cách là người đại bằng cách thường xuyên
xem xét, phân tích bối cảnh trộn: Nhà quản trị là người
diện, là biểu tượng cho tập phải kịp thời đối phó với
thể, có tính chất nghi lễ xung quanh tổ chức để nhận
ra những tin tức, những hoạt những biến cố bất ngờ nảy
• Vai trò lãnh đạo: Phối hợp và động và những sự kiện có sinh làm xáo trộn hoạt động
kiểm tra công việc của nhân thể đem lại cơ hội tốt hay sự bình thường của tổ chức như
viên dưới quyền. Một số công đe dọa đối với hoạt động mâu thuẩn về quyền lợi,
việc như tuyển dụng, đào của tổ chức. khách hàng thay đổi... nhằm
tạo, hướng dẫn, và khích lệ đưa tổ chức sớm trở lại sự ổn
nhân viên là một vài ví dụ về • Vai trò phổ biến thông tin:
Là người phổ biến thông tin định.
vai trò này của nhà quản trị. • Vai trò người phân phối tài
cho mọi người, mọi bộ phận
• Vai trò liên lạc: Quan hệ với có thể là thuộc cấp, cùng nguyên: Khi tài nguyên khan
người khác ở trong hay ngoài cấp hiếm mà lại có nhiều yêu
tổ chức, để nhằm góp phần cầu, nhà quản trị phải dùng
hoàn thành công việc được • Vai trò cung cấp thông tin:
Là người có trách nhiệm và đúng tài nguyên, phân phối
giao cho đơn vị của họ. Ví dụ các tài nguyên cho các bộ
như tiếp xúc với khách hàng quyền lực thay mặt tổ chức
phát ngôn những tin tức ra phận đảm bảo tính hợp lý và
và những nhà cung ứng tính hiệu quả cao.
bên ngoài với mục đích giải
thích, bảo vệ các hoạt động • Vai trò đàmphán: Thay mặt
của tổ chức hay tranh thủ cho tổ chức thương thuyết
thêm sự ủng hộ cho tổ chức. trong quá trình hoạt động,
trong các quan hệ với những 11
đơn vị khác, với xã hội.
Kỹ năng nhận thức
• Là khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc độ tổng thể và mối quan hệ
giữa các bộ phận
• Kỹ năng nhận thức bao gồm khả năng tư duy của nhà quan trị, khả năng xử lý thông tin
và khả năng hoạch định
Kỹ năng nhân sự
• Là khả năng của nhà quản trị làm việc với và thông qua người khác và khả
năng làm việc một cách hiệu quả như là một thành viên nhóm
• Kỹ năng này được minh hoạ theo cách thức mà nhà quản trị quan hệ với người
khác, bao gồm: khả năng động viên, tạo thuận lợi, điều phối, lãnh đạo, truyền
thôngvà giải quyết mâu thuẫn
12
Quản trị
viên cấp
cao
Quản trị
viên cấp
trung
Quản trị
viên cấp
cơ sở
14
Truyền
thông
Hoạch
Tự quản
định và
trị
điều hành
Nhận
Làm việc
thức toàn
nhóm
cầu
Hành động
chiến lược 15
Là khả năng truyền đạt và trao đổi một cách hiệu quả thông tin làm sao để
mình và người khác có thể hiểu rõ.
• Thông báo các hoạt động và các sự kiện liên quan đến mọi người giúp họ cập nhật
các sự kiện, hoạt động
• Tạo khả năng thuyết phục, trình bày gây ấn tượng, kiểm soát vấn đề tốt
• Viết rõ ràng, xúc tích và hiệu quả
• Khuyến khích truyền thông 2 chiều thông qua đặt câu hỏi để có được các thông tin
phản hồi, lắng nghe và thiết lập những cuộc trò chuyện thân mật
• Hiểu được tình cảm của người khác, thiết lập các mối quan hệ cá nhân…
Thương lượng
• Thay mặt nhóm để đàm phán một các có hiệu quả về vai trò và nguồn lực 16
• Rèn luyện kỹ năng phát triển các mối quan hệ và xử lý tốt các quan hệ với cấp
trên
• Thực hiện các hành động quyết đoán và công bằng đối với thuộc cấp.
Bao gồm việc quyết định những nhiệm vụ cần phải thực hiện, xác
định rõ xem chúng có thể được thực hiện như thế nào, phân bổ
nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ đó và giám sát toàn bộ tiến
trình để đoán chắc rằng chúng được thực hiện tốt.
20
Việc thực hiện các công việc quản trị trong tổ chức thông qua việc sử dụng
phối hợp các nguồn lực từ nhiều quốc gia và đáp ứng nhu cầu thị trường với
sự đa dạng về văn hoá đòi hỏi nhà quản trị phải có năng lực nhận thức toàn
cầu
Các khía cạnh của năng lực toàn cầu bao gồm:
- Sự hiểu biết và cập nhật các khuynh hướng và sự kiện chính trị, xã
hội kinh tế trên toàn thế giới
- Nhận thức rõ sự tác động của các sự kiện quốc tế đến tổ chức
- Hiểu và nói thông thạo hơn một ngôn ngữ khác
- Hiểu rõ đặc trưng của những khác biệt về quốc gia và dân tộc, có khả
năng thích nghi một cách nhanh chóng với những tình huống mới
21
Xử lý công việc trung thực
và có đạo đức
24
Quản trị học là khoa học nghiên cứu phân tích về công việc quản
trị trong tổ chức, tổng kết hóa các kinh nghiệm tốt thành nguyên
tắc và lý thuyết có thể áp cho các tình huống quản trị tương tự.
Quản trị không thể học thuộc lòng hay áp dụng theo công
thức. Nó là một nghệ thuật và là một nghệ thuật sáng tạo.
Nhà quản trị giỏi có thể bị lầm lẫn nhưng họ sẽ học hỏi
được ngay từ những sai lầm của mình để trau dồi nghệ
thuật quản trị của họ, linh hoạt vận dụng các lý thuyết quản
trị vào trong những tình huống cụ thể.
28
Tính nghệ thuật của quản trị thể hiện
• Nghệ thuật là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng phù hợp
trong từng lĩnh vực, trong từng tình huống.
• Trong nghệ thuật sử dụng người .
• Nghệ thuật giáo dục con người.
• Nghệ thuật giao tiếp, đàm phán trong kinh doanh.
• Nghệ thuật ra quyết định quản trị.
• Nghệ thuật quảng cáo.
• Nghệ thuật bán hàng
• Nghệ thuật là cái gì đó hết sức riêng tư của từng
người, không thể “nhập khẩu” từ người khác. Nó đòi hỏi ở
người quản trị (mà trước hết là người lãnh đạo) không những
biết vận dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học hiện có vào
hoàn cảnh cụ thể của mình mà còn tích lũy vốn kinh nghiệm
của bản thân, của người khác để nâng chúng lên thành nghệ
thuật – tức biến nó thành cái riêng của mình.
29
Nghệ thuật bao giờ cũng phải dựa trên một sự hiểu biết
khoa học làm nền tảng cho nó.
Khoa học và nghệ thuật quản trị không đối lập, loại trừ
nhau mà không ngừng bổ sung cho nhau. Khoa học phát
triển thì nghệ thuật quản trị cũng được cải tiến theo.
Khoa học là sự hiểu biết kiến thức có hệ thống, còn nghệ
thuật là sự tinh lọc kiến thức. Nghệ thuật quản trị trước
hết là tài nghệ của nhà quản trị trong việc giải quyết
những nhiệm vụ đề ra một cách khéo léo và có hiệu quả
nhất. Tài năng của quản trị gia, năng lực tổ chức, kinh
nghiệm giúp họ giải quyết sáng tạo xuất sắc nhiệm vụ
được giao. 30