Professional Documents
Culture Documents
Các chủ điểm ngữ pháp HSK 4
Các chủ điểm ngữ pháp HSK 4
Tính từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
看来 + Judgment to the
Dùng để đánh giá tình hình ” 看来他不来了,都这么晚
Situation;在 + Person + 看
看来 kanlai” 了。
来
这 件 事情 对 他 造成 的 影
Trạng từ nhấn mạnh ” 可 ke” 可 + Adj. (+ 了)
响 可 大 了 。
Thể hiện “luôn luôn” với ” 从 从来 + 都 (是) + Predicate 我 从来 都 是 一个人,已经
来 conglai”
习惯了。
我们 买 了 很 多 菜 ,够 吃
Thể hiện “đủ” với ” 够 gou” Subj. + 够 + Predicate (+ 了)
了 。
Trạng từ có tính từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Từ phụ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Kết thúc một danh sách không đầy đủ với ” 什么的 Noun 1, Noun 2 + 什么 明天 去 野餐 ,我们 要 不 要 买 一
shenme de” 的 么的 。
Kết hợp từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Thể hiện “và sau đó” với “于是 yushi” ⋯⋯ ,于是 ⋯⋯ 他 实在 太 懒 了 ,于是 老板 把 他
Thể hiện “ngoài ra” với “还有 haiyou” ⋯⋯ ,还有 ,⋯⋯ 你 需要 吃 药 。还有,要 多 休息
希望 你 不要 再 迟到 了。另外,
Thể hiện “ngoài ra” với “另外 lingwai” ⋯⋯ ,另外 ,⋯⋯
一点 。
Thể hiện “ngoài ra” với “再说 zaishuo” ⋯⋯ ,再说 ,⋯⋯ 这么 晚 ,别 走 了 。再说 ,外面
通过 / 用 + Method + 来 + Verb
Sử dụng ” 来 lai” để kết nối hai cụm động từ 用 这 种 方法 来 赚钱 ,真 丢人 。
Phrase
Tham gia các khóa học tiếng Trung tại THANHMAIHSK để được học đầy đủ 4 kỹ năng
nhé!
Danh từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Thể hiện “bên trong (nó / họ)” với “其中 qizhong” 其中 有 五 个 人 报名 了 , 其中 两 个 是
Numbers
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Phần nhỏ
GRAMMAR POINT
PATTERN EXAMPLES
(ENGLISH)
Xem lại các tùy chọn với “吧 ba” Option 1 吧 ,⋯⋯ ;Option 2 吧 ,⋯ 不 说 吧 ,他 还 会 做 错 ;说 吧,
⋯ 。
Giới từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Thể hiện “cùng với” với “随着 suizhe” 随着 A + 的 + Verb, Subj. + Predicate 随着 经济 的 发展,人们 的 生
Nhấn mạnh phủ định với “并 bing” Subj. + 并 + 不 + Verb / Adj. 当 金融 分析 人员 并 不是 我 的
Mẫu câu
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Thể hiện “nó phụ thuộc” với “看 kan” 这 / 那 + 要看 / 得看 + Unclear Situation 这 得 看 你 的 时间 。
Thể hiện “nhầm tưởng rằng” với ” 以为 yiwei” Subj. + 以为⋯⋯ 我 以为 你 不 是 我的
Thể hiện “thông qua” với “通过 tongguo” 通过 + Agent / Method ,⋯⋯ 我们 是 通过 他 的 朋
Thể hiện “đến từ” với “来自 laizi” Subj. + 来自 + Place 我 来自 美国。
Trợ động từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAM
Thể hiện “không cần” với “不用 buyong” Subj. + 不用 + Verb Phrase 不用 担
Cụm động từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Nhấn mạnh người thực hiện một hành động với “由 you” 由 + Person + Verb 这个 项目 由 小李 来 完成 。
Thể hiện “không bao giờ” với “从来 conglai” 从来 + 不 / 没(有) + Verb 她 从来 不 喝酒。我 从来 没
Thể hiện “đáng để” làm với “值得 zhide” 值得 + Verb 这个 想法 不错 , 值得 考虑
Thể hiện “cho đến khi” với “到 dao” Verb + 到 + Time / Event 我 昨天 晚上 工作 到 十二 点
Thể hiện “mặc dù” với “尽管 jinguan” 尽管⋯⋯,但是⋯⋯ 尽管 我 很 生气 ,但是我 没 发脾
Thể hiện “ngay cả khi/ thậm chí nếu” với”jishi” 即使⋯⋯,也⋯⋯ 即使 你 没胃口 , 也 要 吃
Thể hiện “không vấn đề” với “不管 buguan” 不管⋯⋯,都 / 也⋯⋯ 不管 身体 好 坏 , 他 都 工作
Thể hiện “không vấn đề “无论 wulun” 无论 / 不论⋯⋯,都 / 也⋯⋯ 无论 天 多 热 , 都 要 坚持 。
Thể hiện “do/vì ” với “由于 youyu” 由于⋯⋯,⋯⋯ 由于 天气 原因, 我们 的 航班 取消了
Bổ sung
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Thể hiện “miễn là” with “只要 zhiyao” 只要⋯⋯,就⋯⋯ 只要 你 过来 , 我们 就 很 开心
Thể hiện “trừ khi” với “除非 chufei” 除非⋯⋯ ,才⋯⋯ 除非 你 求情 ,他 才 肯 帮忙 。
Cụm danh từ
GRAMMAR POINT
PATTERN EXAMPLES
(ENGLISH)
Mẫu câu
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Giải thích mục đích với “为 wei… 而 er…” 为⋯⋯ ,而⋯⋯ 不 为 朋友圈 而 运动
Thể hiện “cả ..và…g” với “既 ji…又 you” 既⋯⋯也 / 又⋯⋯ 他 做 事情 既 快 又
Thể hiện “hoàn toàn không” với “yidianr ye bu” Subj. + 一点 + 也 / 都 + 不 + Adj. 你 一点 也 不 胖 。
Ép buộc một điểm với “是 shi” Adj. + 是 + Adj., 但是⋯⋯ 这个 东西 好 是 好 ,就是 太 贵 了
Sự kiện liên tiếp và nhanh chóng với “一 yi… Subj. + 一 + Event 1,就 +
他 一 到 家 ,就 去 洗澡 了 。
就 jiu…” Event 2
Thể hiện các khía cạnh khác nhau với “一方 yi 一 方面 他 很 喜欢 这 份 工作 , 一
一方面⋯⋯,一方面⋯⋯
fangmian” 工资 太 低 。
Phó từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
Giới từ
GRAMMAR POINT (ENGLISH) PATTERN EXAMPLES
吃 水果 不但 对 他 没 好处,反而 有 坏处。 老板 的 想
So sánh “fan’er” and “xiangfan” 反而 vs 相反
反。
So sánh “yihou” and “de shihou” 以后 vs 的时候 打 篮球 的 时候 会 出 了 很 多 汗 ,所以 打 完 篮球 以后
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung quyển 3 Hán ngữ
Biểu thị thông qua động tác làm cho sự vật đến được một địa điểm nào đó hoặc
một trình độ nào đó, tân ngữ là từ chỉ địa điểm.
Ví dụ: 星期六早上我睡到九点才起床。
Ví dụ: 我们现在学的词大概有一千多个。
Khi biểu thị thời gian, động tác xảy ra liên tục, tiếng Trung sử dụng bổ
ngữ lượng từ:
一会儿,一分钟,一刻钟,半个小时,一个小时,半天,一天,一个星期,
半个月,一个月,半年,一年…
Muốn hỏi phải nói: 多长时间(了)? Duō cháng shíjiān (le)?/ Nó dài bao nhiêu?
Khi động từ không mang tân ngữ thì bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ:
Chủ ngữ + V + bổ ngữ thời lượng
Ví dụ 1: 他在语言文化大学学了一年。 Tā zài yǔyán wénhuà dàxué xuéle yī
nián. / Anh ấy học tại Đại học Ngôn ngữ và Văn hóa trong một năm.
Khi động từ mang tân ngữ ( hoặc động từ là từ ly hợp) thì phải nhắc lại
động từ, còn bổ ngữ thời lượng đặt sau động từ nhắc lại.
Cấu trúc: Chủ ngữ+ V + O + V+(了)+ bổ ngữ thời lượng.
Khi tân ngữ là đại từ chỉ người thì bổ ngữ thời lượng có thể đặt giữa động
từ và tân ngữ. Giữa bổ ngữ thời lượng và tân ngữ có thể thêm 的
Ví dụ:
Nếu sau động từ có 了, và cuối câu có cả trợ từ ngữ khí 了, là biểu thị
động tác vẫn đang tiến hành.
Ví dụ:
Ví dụ 2: 这件毛衣二百多块。 Zhè jiàn máoyī èrbǎi duō kuài。/ Chiếc áo len này
có hơn 200 chiếc.
Động từ ly hợp
Động từ ly hợp là chỉ một số động từ song âm tiết có kết cấu động tân. Nó vừa có
đặc điểm của từ lại vừa có hình thức phân ly.
Ví dụ: 睡觉,考试,唱歌,跳舞,毕业,游泳,见面。
Bổ ngữ thời lượng và bổ ngữ động lượng chỉ có thể đặt giữa kết cấu động
tân.
Ví dụ:
Ví dụ 1: 应该说:我睡了七个小时觉。 Yīnggāi shuō: Wǒ shuìle qī gè xiǎoshí
jué./ Cần phải nói rằng: Tôi đã ngủ trong bảy giờ
Ví dụ: 游游泳,见见面…
Từ so sánh 比
Nếu động từ mang bổ ngữ trạng thái 比 cũng có thể đặt trước động từ
hoặc đặt trước bổ ngữ.
Ví dụ 1: 他比我考得好。/ 他考得比我好 Tā bǐ wǒ kǎo dé hǎo./ Tā kǎo dé bǐ wǒ
hǎo/ Anh ấy tốt hơn tôi.
Khi muốn biểu đạt sự khác biệt giữa các sự vật, thường sử dụng 一点儿,
一些 để biểu đạt sự khác biệt không lớn, còn chúng ta dùng 多,得多,
để biểu đạt sự khác biệt lớn.
Ví dụ 1: 上海冬天是不是比北京暖和一点儿? Shànghǎi dōngtiān shì bùshì bǐ
běijīng nuǎnhuo yīdiǎn er? Mùa đông ở Thượng Hải có ấm hơn Bắc Kinh không?
Ví dụ 2: 这件比那件贵多了。 Zhè jiàn bǐ nà jiàn guì duōle./ Cái này đắt hơn cái
kia nhiều.
Ví dụ 3: 他跑得比我快得多。 Tā pǎo dé bǐ wǒ kuài dé duō./ Anh ấy chạy nhanh
hơn tôi nhiều.
Ví dụ 2:
Ví dụ 1:
Ví dụ 2:
A: 你这次考得怎么样? Nǐ zhè cì kǎo dé zěnme yàng?/ Lần kiểm tra của bạn thế
nào?
B: 我没有你考得那么好。 Wǒ méiyǒu nǐ kǎo dé nàme hǎo./ Tôi không có bạn tốt
như bạn đã làm.
Cách dùng bổ ngữ số lượng: Dùng để so sánh sự việc này với việc kia,
người này với người khác…
Cấu trúc câu: Hình dung từ + số lượng từ( bổ ngữ)
Ví dụ:
A 罗兰比我高 5 公分。 Luólán bǐ wǒ gāo 5 gōngfēn./ Roland cao hơn tôi 5 cm.
Khi sử dụng,好,多 + động từ hoặc hình dung từ + danh từ( cụm từ) cuối
câu thường thêm 啊,呢。
Ví dụ 1: 你写得多好啊! Nǐ xiě dé duō hǎo a!/ Bạn viết rất là đẹp.
Ví dụ:
Ví dụ:
Dùng để liên kết câu phức, biểu đạt ý nghĩa tăng dần. Khi hai phân câu đều thuộc
một chủ ngữ,不但 phải đặt trước chủ ngữ của phân câu thứ nhất.
Ví dụ:
Ví dụ:
Ví dụ:
Chú ý: Nếu trong câu đã đã biểu thị thời gian cụ thể thì không dùng 快要 mà phải
dùng 就要.
Ví dụ:
不能说:下个月姐姐快要结婚了。/ Bùnéng shuō: Xià gè yuè jiějiě kuàiyào
jiéhūnle./ Không thể nói: Chị tôi sẽ kết hôn vào tháng tới.
– Trạng từ kết cấu 地 (de) để nhận biết trạng ngữ trong câu:
Ví dụ:
A 她高兴地告诉我,姐姐下个月就要结婚了。/ Tā gāoxìng de gàosù wǒ, jiějiě
xià gè yuè jiù yào jiéhūnle./ Cô ấy rất vui khi nói với tôi rằng em gái tôi sẽ kết hôn
vào tháng tới.
– Ngoài ra, hán ngữ còn có một số câu đơn giản không có chủ ngữ để biểu thị trạng
thái thời tiết:
Ví dụ: 刮风了,下雨了,没下雪…
Ví dụ 2: 上课了,快进来吧。(说话人在里边)/ 上课了,快进来吧。(说话
人在里边)/ Đi đến lớp, vào thật nhanh. (người nói nằm bên trong)
– Khi tân ngữ là từ chỉ địa điểm thì tân ngữ phải đặt sau động từ và trước 来/去
Ví dụ 1: 我到小赵家去了。/ Wǒ dào xiǎo zhào jiā qùle./ Tôi đến nhà Tiểu Triệu.
– Khi tân ngữ là từ ngữ chỉ sự vật, thì có thể đặt trước hoặc sau 来/去
Ví dụ 2: 你买来了一本书。/ Nǐ mǎi láile yī běn shū./ Bạn đã mua một cuốn sách.
Bổ ngữ kết quả 住:là bổ ngữ kết quả biểu thị thông qua động tác để kết
thúc hoặc cố định.
Ví dụ 1: 车停住了。/ Chē tíng zhùle./ Xe dừng lại.
Ví dụ 2: 我的电话号码你记住了吗?/ Wǒ de diànhuà hàomǎ nǐ jì zhùle ma?/ Bạn
đã nhớ số điện thoại của tôi?
– Bổ ngữ động lượng: Bổ ngữ động lượng nói rõ số lần phát sinh hoặc tiến hành
động tác. Bổ ngữ động lượng do số từ và những lượng từ như: 次,声,下….tạo
thành. Trợ từ động thái 了,过 phải đặt sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
Khi tân ngữ là danh từ chỉ sự vật, thông thường đặt sau bổ ngữ động lượng, khi là
đại từ nhân xưng thì đặt trước bổ ngữ. Khi Tân ngữ là danh từ chỉ người,chỉ địa
điểm thì có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ.
Ví dụ: 他找过你一次。/ Tā zhǎoguò nǐ yīcì./ Anh ấy đã tìm kiếm bạn một lần
So sánh 次 và 遍:Đều biểu đạt lượng phát sinh của động tác, nhưng 遍 nhấn
mạnh cả quá trình động tác từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
So sánh giữa 过 và 了
Cấu trúc câu: 没(有)+ V +过
– Biểu đạt số thứ tự: Hán ngữ thêm 第 vào trước số từ để biểu đạt:
Ví dụ: 第一次,第五天,第一个星期,第四十一课…
Có những trường hợp tự bản thân số từ cũng dùng để biểu thị số thứ tự, không cần
thêm 第.
Ví dụ: 一月,三楼,四门。
Ví dụ 3: 我们(是)坐飞机来的。 Wǒmen (shì) zuò fēijī lái de./ Chúng tôi (có)
đến bằng máy bay.
– Khi động từ mang tân ngữ là danh từ, tân ngữ thường đặt sau 的
Ví dụ 1:
Dùng để biểu thị các động tác thứ hai xảy ra tiếp liền động tác thứ nhất.
– Động từ thứ nhất là điều kiện và nguyên nhân, động từ thứ hai là kết quả.
– Trong tiếng hán có một số hình dung từ có thể dùng kiểu lập lại theo cấu trúc AA
trong khẩu ngữ âm tiết thứ hai có thể uốn lưỡi.
Ví dụ: 好好儿,慢慢儿,早早儿,远远儿,
Hình thức lập lại của hình dung từ song âm tiết là: AABB. Sau khi lập lại,
âm tiết thứ hai có thể đọc thanh nhẹ.
Ví dụ: :高高兴兴,漂漂亮亮,马马虎虎
Khi làm trạng ngữ, nói chung phải dùng 地。
Cấu trúc: Động từ + 在 ,biểu thị thông qua hành động làm cho người hoặc sự vật
nào đó ở một nơi nào đó. Tân ngữ là từ chỉ địa điểm.
– Động từ + 着: Biểu thị đã đạt được mục đích của hành động.
Động từ + 好: Biểu thị động tác hoàn thành và đã đạt đến mức độ hoàn thiện, làm
cho người ta cảm thấy hài lòng.
Ví dụ:
Động từ + 成 :biểu thị một sự vật nào đó cho động tác mà dẫn đến sự thay đổi
hoặc đã thực hiện được mục đích của động tác.
Trong tiếng hán, chủ ngữ của câu có là đối tượng phát sinh ra động tác,hoặc cũng
có thể là đối tượng chịu tác động của động tác. Loại thứ nhất gọi là câu chủ động,
loại thứ hai gọi là câu bị động. Khi nhấn mạnh hoặc nói rõ đối tượng của động tác
như thế nào thì dùng câu bị động:
– Trong tiếng hán, danh lượng từ và động lượng từ đều có thể dùng kiểu lập lại,
biểu thị ý nghĩa ( mỗi )
– Để biểu đạt sự tăng dần trong mức độ biến hóa của sự vật theo sự chuyển dịch
của thời gian ta dùng:
Chủ ngữ của phần lớn câu trong tiếng Hán đều là chủ thể phát ra động tác, nhưng
cũng có khi về mặt ý nghĩa chủ ngữ lại là kẻ chịu sự chi phối của động tác, hành vi.
Loại câu đó là câu bị động về ý nghĩa.
Ví dụ:
– 飞机票还没买到。/ Fēijī piào hái méi mǎi dào./ Vé máy bay còn chưa mua
được.
Chủ ngữ trong 2 câu trên là “入学通知书” và “飞机票” về mặt ý nghĩa đều chịu
sự chi phối của động tác “寄” và “买”. Vậy hai câu trên là câu bị động về ý nghĩa.
Cấu trúc câu bị động trong tiếng Trung dùng “被”,“叫”,“让” như sau:
Chủ ngữ trong loại câu này là kẻ chịu sự chi phối của hành vi động tác, còn kẻ chủ
động phát ra động tác lại là tân ngữ của giới từ “被”,“叫”,“让”.
Ví dụ 1:
– 新画报被同学们借走了。/ Xīn huàbào bèi tóngxuémen jiè zǒule./ Họa báo mới
bị học sinh mượn đi rồi.
Ví dụ 2:
Khi dùng loại câu này, cần chú ý các điểm sau:
Động từ vị ngữ của loại câu này phải là động từ cập vật, về ý nghĩa có thể chi phối
được chủ ngữ.
Phía sau động từ nói chung thường có thành phần khác, như “走了”, “上了” trong
ba câu ví dụ trên.
“被”,“叫”,“让” cùng với kẻ chủ động sau nó tạo thành ngữ giới tân làm trạng
ngữ.
“被” thường được dùng nhiều trong vả viết và nói, “叫”,“让” thường dùng trong
khẩu ngữ. Tân ngữ sau “被” có thể có cũng có thể không, còn sau “叫”,“让” bắt
buộc phải có tân ngữ, nếu không biết hoặc không thể nói ra thì dùng “人”.
Ví dụ:
Nếu câu có động từ năng nguyện và phó từ phủ định, chúng sẽ được dùng trước “
被”,“叫”,“让”.
Ví dụ:
Trợ từ “给” có thể dùng ngay trước động từ để biểu thị bị động. Nó có thể dùng
trong câu bị động và cả câu chủ động.
Ví dụ:
Trợ từ “所” có thể dùng cùng với “为” hoặc “被” để biểu thị bị động. Loại câu này
thường dùng trong văn viết.
Ví dụ:
Việc sử dụng câu bị động tiếng Trung sẽ giúp cho câu nói của bạn có sự đa dạng,
biểu thị đúng ý nghĩa câu nói, và khiến người nghe thuyết phục hơn.
Tổng hợp ngữ pháp tiếng Trung quyển 4 Hán ngữ
Bổ ngữ xu hướng phức hợp
Các động từ xu hướng:上,下,进,出,回,过,起 thêm 来,hoặc 去 khi
đặt sau một động từ khác làm bổ ngữ, gọi là bổ ngữ xu hướng phức hợp, biểu thị
xu hướng của động tác.
Ví dụ:
来: 上来,下来,进来,出来,回来,过来,起来。
去:上去,下去,进去,出去,回去,过去。
Quan hệ giữa phương hướng động tác mà 来/去 biểu thị với người nói hoặc sự vật
được nhắc tới, giống như bộ nữ xu hướng đơn.
– Khi động từ có tân ngữ, nếu tân ngữ biểu thị nơi chốn, nhất định phải
đặt trước 来 hoặc 去
Ví dụ: 这封信我给你投进信筒里去吧。/Zhè fēng xìn wǒ gěi nǐ tóu jìn xìntǒng lǐ
qù ba./ Tôi sẽ gửi cho bạn lá thư này vào hộp thư.
– Nếu tân ngữ biểu thị sự vật thì có thể đặt sau 来 hoặc 去, cũng có thể
đặt trước 来 hoặc 去.
Ví dụ: 刚一下课,同学们就都跑了出去。/ Gāng yī xiàkè, tóngxuémen jiù dōu
pǎole chūqù./ Ngay sau giờ học, các sinh viên chạy ra ngoài.
– Nếu sau động từ có tân ngữ chỉ sự vật thì 了 nên đặt sau bổ ngữ chỉ xu
hướng phức hợp, trước tân ngữ.
Ví dụ: 爸爸给妈妈买回来了一条项链。/Bàba gěi māmā mǎi huíláile yītiáo
xiàngliàn./ Bố mua tặng mẹ tôi một sợi dây chuyền.
Ví dụ: 里边开着会没有? Lǐbian kāizhe huì méiyǒu? Có một ổ đĩa bên trong?
Động từ + 着 còn có thể dùng để nói rõ phương thức tiến hành của một
động tác khác.
Ví dụ: 她笑着对我说“欢迎!欢迎!“。/Tā xiàozhe duì wǒ shuō “huānyíng!
Huānyíng!“/ Cô ấy mỉm cười và nói với tôi “Chào mừng! Chào mừng!”
Ví dụ: 楼下上来一个人。 Lóu xià shànglái yīgè rén./ Lên lầu một mình.
Câu tồn tại dùng để miêu tả sự vật khách quan, tân ngữ trong câu là những cái chưa
rõ, chưa xác định. Cho nên:
不能说: 楼上下来了王老师。
越来越…… và 越……..越…..
越来越…. biểu thị mức độ của sự vật thay đổi theo sự phát triển của thời
gian.
Ví dụ: 我们学的课文越来越难。/Wǒmen xué de kèwén yuè lái yuè nán./ Các văn
bản chúng tôi đã học được ngày càng khó hơn.
越…..越… biểu thị mức độ thay đổi theo sự phát triển của tình hình.
Ví dụ: 他的汉语越说越好。。/Tā de hànyǔ yuè shuō yuè hǎo./Tiếng Trung của
anh ấy ngày càng tốt hơn.
越…..越….. Đã bao hàm ý nghĩa của mức độ cao, bởi vậy không thể
dùng thêm phó từ mức độ để tu sức cho Việt ngữ.
Ví dụ: 应该说:这本书我越看越喜欢/ Yīnggāi shuō: Zhè běn shū wǒ yuè kàn
yuè xǐhuān/ Cần phải nói rằng: tôi càng đọc cuốn sách này, tôi càng thích nó.
Câu chữ 把
Câu có giới từ 把 và tân ngữ của nó làm trạng ngữ gọi là câu chứ 把 。dùng để
biểu thị động tác tương ứng được thực hiện đối với người hoặc vật được xác định
( tức tân ngữ của 把)hoặc nói rõ ảnh hưởng hoặc kết quả nào đó mà động tác xảy
ra để biểu đạt phương hướng, phương thức, nguyện vọng và mục đích….
Kết cấu câu: Chủ ngữ + 把 + tân ngữ + động từ + thành phần khác
Ví dụ: 我把那个盒子给空姐了. Wǒ bǎ nàgè hézi gěi kōngjiěle./ Tôi đưa hộp cho
tiếp viên hàng không.
Yêu cầu khi sử dụng câu chữ 把: Chủ ngữ nhất định là đối tượng thực hiện động
tác mà động từ vị ngữ biểu thị.
Tân ngữ của 把 đồng thời cũng là đối tượng liên quan của động từ vị ngữ,
mà nó phải là đặc chỉ, loại đặc chỉ này có thể là chỉ rõ cũng có thể là ám
chỉ.
Chỉ rõ tức là trước tân ngữ có 这,那 hoặc dấu hiệu rõ như định ngữ…
Ám chỉ là trước tân ngữ không có dấu hiệu đó, trong ngữ cảnh nhất định
thì người nói và người nghe đều hiểu rõ.
Ví dụ: 你把昨天的作业做完了吗? Nǐ bǎ zuótiān de zuòyè zuò wánliǎo ma?/Bạn
đã hoàn thành bài tập về nhà ngày hôm qua chưa?
Trong ví dụ này, bài tập là đối tượng của công việc cũng là việc phải làm, nói rõ là
bài tập của ngày hôm qua.
Động từ chính trong câu chữ 把 phải có khả năng làm cho tân ngữ thay
đổi vị trí, biến hóa hình thái. Cho nên những động từ như 有,在,是,
来,去,觉得…. đều không thể làm động từ chính trong câu chữ 把。
不能说: Bùnéng shuō:/ Không thể nói:
– Sau động từ nhất định phải có thành phần khác, nói rõ kết quả hoặc ảnh
hưởng mà động tác của động từ đó tạo ra. Thành phần khác bao gồm 了,
着, Động từ lập lại, tân ngữ và bổ ngữ của động từ…
Ví dụ: 我已经把行李托运了。/Wǒ yǐjīng bǎ xínglǐ tuōyùnle./ Tôi đã kiểm tra
hành lý của tôi.
– Phó từ phủ định 没(有)hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 把
Không thể đặt trước động từ.
Ví dụ: 你没把口袋里的东西都掏出来。/ Nǐ méi bǎ kǒudài lǐ de dōngxī dū tāo
chūlái./ Bạn đã không nhận mọi thứ trong túi của bạn.
Trong tiếng Trung, khi muốn biểu đạt ý nghĩa của việc thông qua động
tác làm chuyển đổi vị trí, thay đổi quan hệ và thay đổi hình thái của sự vật
xác định nào đó ( tân ngữ của 把 )thì nhất thiết phải dùng câu chứ 把.
Trong câu, sau động từ vị ngữ có 在,到,成,给 làm bổ ngữ kết quả.
Ví dụ: 我把那件衣服放到柜子里了。/Wǒ bǎ nà jiàn yīfú fàng dào guìzi lǐle./Tôi
đặt chiếc váy vào tủ.
– Động từ năng nguyện và phó từ thì phải đặt trước 把,thông thường
phó từ ở trước, động từ năng nguyện ở sau.
Ví dụ: 一定要把对联贴在门两边。/Yīdìng yào bǎ duìlián tiē zài mén liǎngbiān./
Hãy chắc chắn để đặt khớp nối ở hai bên cửa.
– Trong tiếng Trung có một số danh từ đơn âm tiết cũng có thể dùng lập
lại, sau khi lập lại nó biểu thị ý nghĩa như 每 ( mỗi )
天天 = 每天,家家= 每家, 人人= 每人
Ví dụ: 我天天都坚持锻炼一个小时。/ Wǒ tiāntiān dū jiānchí duànliàn yīgè
xiǎoshí./ Tôi đều đặn tập thể dục một giờ mỗi ngày.
Câu chữ 被
Biểu thị ý nghĩa bị động, là câu vị ngữ động từ, trong đó giới từ 被 cùng với tân
ngữ của nó làm trạng ngữ để biểu thị ý nghĩa bị động.
Kết cấu câu: Chủ ngữ + 被(叫/让)+ tân ngữ + động từ + thành phần khác.
Khi không cần nhấn mạnh đối tượng chủ động tân ngữ của chữ 被 có thể lược bỏ.
Trong khẩu ngữ, thông thường dùng giới từ 让,叫,给 Để thay thế 被. Khi dùng
让,叫 thì đằng sau nhất định phải có tân ngữ ( đối tượng chủ động ).
Ví dụ: 我的词典叫玛丽借去了。/Wǒ de cídiǎn jiào mǎlì jiè qùle./ Từ điển của tôi
được gọi là Mary mượn.
– Phó từ phủ định hoặc động từ năng nguyện phải đặt trước 被 (叫,
让)Không đặt trước động từ. Cuối câu phủ định, không sử dụng 了
Ví dụ: 还好,骨头没有被车撞伤。/Hái hǎo, gǔtou méiyǒu bèi chē zhuàng
shāng./ May mắn thay, xương không bị thương bởi chiếc xe.
– Trong khẩu ngữ thường chỉ dùng trật tự từ để biểu thị quan hệ ngữ
nghĩa giữa các câu nhỏ. Chỉ cần ngữ nghĩa đó rõ ràng, phù hợp logic,
thường không dùng từ liên quan mà trên thực tế giữa các câu nhỏ đã
ngầm chứa quan hệ logic nhất định.
( 要是有困难就找民警) (Yàoshi yǒu kùn nàn jiù zhǎo mínjǐng/ (Nếu có bất kỳ
khó khăn, tìm cảnh sát)
– Số lượng từ láy lại có thể làm trạng ngữ, thêm 地,có thể biểu đạt
phương thức của hành vi, động tác. Khi làm định ngữ, sau nó phải thêm
的.
Ví dụ: 他们一步一步地走过来。/Tāmen yībù yībù de zǒu guòlái./ Họ đến từng
bước một.
Cấu trúc câu khẳng định: Động từ + 得 + bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng.
Cấu trúc câu phủ định: Động từ + 不 + bổ ngữ kết quả/ bổ ngữ xu hướng.
Ví dụ:
Trong giao tiếp, phần lớn là dùng hình thức phủ định của bổ ngữ khả năng, còn
hình thức khẳng định chủ yếu dùng để trả lời câu hỏi của bộ ngữ khả năng, biểu thị
sự phán đoán chưa khẳng định chắc chắn hoặc phủ định một cách khéo léo.
Ví dụ:
– Khi sử dụng bộ ngữ khả năng, phải biết rõ điều kiện chủ quan, khách quan.
– Khi động từ mang tân ngữ, thì tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ, cũng có thể đặt
trước động từ làm chủ ngữ, không thể đặt giữa động từ và bổ ngữ.
Ví dụ:
Biểu thị các hành vi có phát sinh hay không thì 了(liǎo)có nghĩa như 完
Ví dụ:
Ví dụ:
– So sánh cách dùng động từ năng nguyện 能,可以 và bổ ngữ khả năng.
Khi biểu thị năng lực tự thân của người thực hiện hành vi hoặc điều kiện cho phép,
có thể dùng
Ví dụ: 今天我有时间,能去。/J īntiān wǒ yǒu shíjiān, néng qù./ Tôi có thời gian
hôm nay và có thể đi.
– Khi ngăn ngừa động tác hành vi nào đó phát sinh, chỉ có thể dùng hình thức 不能
+ động từ.
– Khi biểu thị điều kiện chủ quan, khách quan không đầy đủ, thường chỉ dùng thử
khả năng.
Ví dụ: 东西太多了你拿不了。/Dōngxī tài duōle nǐ ná bùliǎo./ Có quá nhiều thứ
bạn không thể lấy.
Ví dụ:
A:你一个人搬得动吗?/ Nǐ yīgè rén bān dé dòng ma?/ Bạn đang di chuyển một
mình?
Ví dụ:
Bổ ngữ trạng thái biểu thị kết quả đã được thực hiện.
Trọng âm câu của trường hợp trước rơi vào động từ, còn trọng âm của trường hợp
sau rơi vào bổ ngữ trạng thái.
Ví dụ: 她写得好这篇文章
Trong ví dụ này: bổ ngữ khả năng cho từ 写 ( viết ) còn kết quả thì có thể tốt ( hoặc
không tốt) tuỳ thuộc trạng thái tiếp theo.
Ví dụ: 这篇文章她写得好。
Trong ví dụ này: bổ ngữ trạng thái cho từ 好( tốt ) đánh giá, khen ngợi, đã có kết
quả.
Ví dụ 2: 这篇文章我写得不好。
– Bổ ngữ khả năng có thể mang tân ngữ, bổ ngữ trạng thái không được
mang tân ngữ.
Ví dụ 1: 她写不好这篇文章。( bổ ngữ khả năng)
– Bổ ngữ xu hướng của động từ trong hán ngữ, phần nhiều có ý nghĩa mở
rộng biểu thị kết quả của động tác, hành vi.
Mẫu câu: Động từ + 起来 + biểu thị động tác bắt đầu và tiếp tục.
Ví dụ: 笑起来,下起来,打起来,跑起来,开展起来…/ Xiào qǐlái, xià qǐlái,
dǎ qǐlái, pǎo qǐlái, kāizhǎn qǐlái…/ Cười lên, đứng dậy, chiến đấu, chạy lên, bắt
đầu …
– Ý nghĩa của 想 + 起来 là: Khôi phục điều đã ghi nhớ.
Ví dụ: 我想起来了,这个地方我们来过。/Wǒ xiǎng qǐláile, zhège dìfāng
wǒmen láiguò./ Tôi nhớ, nơi này chúng tôi đã từng ở đây.
– Động từ + 出来 biểu thị sự nhận rõ hoăc làm cho sự vật từ không thấy
đến có hoặc từ ẩn đến hiện.
Ví dụ: 听出来,看出来,喝出来,洗出来,画出来,写出来/ Tīng chūlái, kàn
chūlái, hē chūlái, xǐ chūlái, huà chūlái, xiě chūlái/ Nghe, nhìn, uống, rửa, vẽ, viết
Ví dụ 2:
– Động từ + 下去 biểu thị động tác đang tiến hành vẫn tiếp tục tiến hành.
như 学下去, 说下去,读下去, 做下去, 干下去, 住下去
Ví dụ: 明年,我还想继续在这儿学下去。/Míngnián, wǒ hái xiǎng jìxù zài
zhè’er xué xiàqù./ Năm tới, tôi vẫn muốn tiếp tục học ở đây.
– Động từ + 下去 biểu thị động tác làm cho sự vật cố định hoặc động tác
( trạng thái) trước đây tiếp diễn đến thời điểm hiện tại như 记下来, 写下来, 照
下来, 画下来, 拍下来
Chỉ cần……. sẽ ( thì )……. nối liền câu phức có điều kiện, trong đó 只要 nêu lên
điều kiện, 就 là kết quả sinh ra từ điều kiện đó.
Nối liền câu phức có điều kiện. 只有 biểu thị điều kiện cần có phải có, 才 biểu thị
tình hình xuất hiện hoặc có kết quả có được trong điều kiện đó.
想出来 tin tức vốn không có trong đầu, qua suy nghĩ mà có. Tân ngữ thông thường
là 办法,意见。
– Dùng hai đại từ nghi vấn giống nhau, trước sau hô ứng, chỉ cùng một
người, cùng một vật, cùng một phương thức…. Đại từ nghi vấn trước biểu
thị ý chỉ chung, đại từ nghi vấn sau chỉ cụ thể một sự vật trong số những
sự vật đã được chỉ ra từ trước đó, giữa hai phân câu hoặc hai đoản ngữ có
lúc dùng 就 để nối liền.
Ví dụ: 哪儿好玩就去哪儿。 Nǎ’er hǎowán jiù qù nǎ’er./ Đi đâu, đi đâu.
– Hai đại từ nghi vấn trước và sau có thể chỉ hai người hoặc hai vật khác
nhau.
Ví dụ: 我们好长时间没见面了,一见面谁也不认识谁。/Wǒmen hǎo cháng
shíjiān méi jiànmiànle, yī jiànmiàn shéi yě bù rènshì shéi./ Chúng tôi đã không gặp
nhau trong một thời gian dài và không ai biết họ gặp ai.
Chú ý: có thể lược bỏ 一 trong 一边. Khi phối hợp với động từ đơn âm tiết thì
không đọc ngắt quảng ở giữa.
除了….以外,都….. biểu thị loại trừ cái đặc thù muốn nhấn mạnh với
cái thông thường.
Ví dụ: 除了玛丽以外,全班同学都来了。/Chúle mǎlì yǐwài, quán bān tóngxué
dōu láile./Ngoại trừ Mary, cả lớp đều đã đến.
– 除了……以外,还…… biểu thị loại trừ cái đã biết, bổ sung thêm cái
khác.
Ví dụ: 除了英语以外,他还会说法语。(他会两种外语。)/Chúle yīngyǔ
yǐwài, tā hái huì shuō fǎyǔ.(Tā huì liǎng zhǒng wàiyǔ.)/ Ngoài tiếng Anh, anh còn
nói được tiếng Pháp. (Anh ấy sẽ có hai ngoại ngữ.)
先…….再(又)…..然后….最后….
( ….đã, rồi mới…., sau đó…. cuối cùng…)
Ví dụ:
(2)他先去西安,再去重庆,然后游览长江三峡,最后去香港。/Tā xiān qù
xī’ān, zài qù chóngqìng, ránhòu yóulǎn chángjiāng sānxiá, zuìhòu qù xiānggǎng./
Nǐ xiān tián shēnqǐng biǎo, zài qù bàn hùzhào, ránhòu qù dàshǐ guǎn bàn
qiānzhèng, zuìhòu zài dìng fēijī piào./ Trước tiên, ông đã đến Tây An, sau đó tới
Trùng Khánh, sau đó đến Tam Hiệp của sông Dương Tử và cuối cùng đến Hồng
Kông.
(3)你先填申请表,再去办护照,然后去大使馆办签证,最后再订飞机票。
/Nǐ xiān tián shēnqǐng biǎo, zài qù bàn hùzhào, ránhòu qù dàshǐ guǎn bàn
qiānzhèng, zuìhòu zài dìng fēijī piào./ Bạn nên điền vào mẫu đơn trước, sau đó đến
hộ chiếu, sau đó đến đại sứ quán để xin visa, và cuối cùng là đặt vé máy bay.
没 + động từ…. 吗?
Ví dụ: 这个消意你没听说过吗?(你应该听说过)/Zhège xiāo yì nǐ méi tīng
shuōguò ma?(Nǐ yīnggāi tīng shuōguò)/ Bạn đã nghe nói về sự không hài lòng
này? (Bạn nên nghe về nó)
Ví dụ 1 : 来北京快半年了,她连故宫也没去过。(别的风景区更没去过
了)/Lái běijīng kuài bànniánle, tā lián gùgōng yě méi qùguò.(Bié de fēngjǐng qū
gèng méi qùguòle)/ Đã gần nửa năm kể từ khi tôi đến Bắc Kinh. Cô ấy thậm chí đã
đến Tử Cấm Thành. (Các danh lam thắng cảnh khác chưa bao giờ được ghé thăm)