Professional Documents
Culture Documents
Chương IV - KY NANG DAT CAU
Chương IV - KY NANG DAT CAU
A. DẤU CÂU, LỖI KHI ĐẶT DẤU CÂU VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
3.1 Khái quát
Việc đặt dấu câu trong khi viết có vai trò quan trọng. Việc đặt dấu câu làm cho các
quan hệ về ngữ pháp, ngữ nghĩa được tách bạch, rõ ràng, tránh cho người đọc có thể hiểu
sai ý nghĩa của câu.
3.2 Phân loại
3.2.1 Các dấu cuối câu.
a. Dấu chấm:
- Đánh dấusự kết thúc của câu trần thuật, nhằm mục đích:
+ Giới thiệu về người, vật và việc:
Ví dụ: Kéo co là phải đủ ba keo, bên nào kéo được đối phương ngã về phái mạnh
nhiều keo hơn là bên ấy thắng. (Theo Toan Ánh)
+ Miêu tả đặc điểm:
Ví dụ: Mưa xuống sầm sập, giọt ngã, giọt bay, bụi nước tỏa trắng xóa. (Tô Hoài)
+ Nêu ý kiến, nhận xét:
Ví dụ: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần thượng võ của dân tộc ta. (Theo Toan
Ánh)
- Đặt ở cuối câu cầu khiến hoặc cảm thán khi người viết muốn giảm nhẹ màu sắc cầu
khiến hoặc cảm thán.
Ví dụ: Bà nhìn cháu giục:
- Cháu rửa mặt đi rồi đi nghỉ kẻo mệt. (Thạch Lam)
b. Dấu hỏi:
- Thường đặt cuối câu nghi vấn để:
+ Bày tỏ những điều chưa biết, chưa rõ muốn được trả lời.
Ví dụ: Mấy giờ thì mẹ về?
+ Khẳng định một điều gì đó.
Ví dụ: Phong cảnh đó có khác gì một bức tranh sơn thủy? (Phan Kế Bính)
- Dùng trong câu để bày tỏ một thái độ phân vân, không quả quyết, ngờ vực, ngần
ngại đối với tính chân xác của mệnh đề được biểu thị trong câu hoặc biểu hiện một
cảm xúc, khơi gợi những suy tưởng ở người đọc hoặc để thay đổi hơi văn, mạch văn.
Ví dụ: Biết làm sao đêm nay?
- Được dùng cuối câu có hình thức của một câu nghi vấn nhưng có giá trị cảm thán.
Ví dụ: Trời ơi, thế có khổ không?
- Được dùng cũng với dấu chấm cảm đặt ở cuối câu biểu thị sự băn khoăn, ngờ vực
kèm theo sự than vãn, trách móc.
Ví dụ: Con dạy làm gì?!
- Có thể được dùng để thay thế cho cả một lượt lời của một nhân vật để biểu hiện sự
khó hiểu, sự nghi ngờ của người đó về nội dung lời nói của người tham gia đối thoại
với mình.
Ví dụ: Xóc mạnh ổ gà, ổ trâu, chồm nẩy lên thì còn chịu được- Vượng kể- chứ mà
những đoạn nhún nhảy êm êm là tớ ọe liền, nôn chóng mặt đến buông cả tay lái. Đêm
về không ngủ được thế là tửu. …
-???
(Bảo Ninh, Nỗi buồn chiến tranh)
- Được dùng phối hợp với dấu ngoặc đơn (?), đặt sau từ ngữ chứa đựng nội dung mà
người viết cho là đáng ngờ, đáng phải xem xét lại, kèm theo thái độ mỉa mai, châm
biếm. Nếu thêm dấu chấm cảm (!?) nữa thì màu sắc châm biếm, mỉa mai càng đậm
nét.
Ví dụ: Bí mật tới mức…ngay cả Ủy ban An ninh quốc gia và các cố vấn thân cận
nhất của Tổng thống Mỹ hồi đó đã không hề biết! Và thậm chí chính Bộ trưởng Quốc
phòng Mỹ cúng… không được báo cáo (!?) (Đặng Vương Hưng, Nếu tôi là tỉ phú)
c. Dấu cảm (dấu chấm than):Dùngđánh dấu câu cảm thán hoặc câu cầu khiến để:
- Bộc lộ trạng thái cảm xúc.
Ví dụ: Ôi chao! Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao!
- Nêu ý ra lệnh, đề nghị, yêu cầu, khuyên bảo.
Ví dụ: Ngồi xuống! Mày do thám cái gì? Nói ngay! Tên mày là gì, ở đâu? Nói ngay!
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
- Đặt ở cuối câu tượng thanh, câu chào- gọi- đáp.
Ví dụ: +Anh Hai! Anh Hai! Vợ Tịch đây! Vợ Tịch đây! (Nguyễn Thi, Người mẹ
cầm súng)
+ Cốc …cốc…cốc! (Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
- Đặt cuối câu trần thuật nhằm mục đích nhấn mạnh nội dung sự tình được miêu tả
hoặc nhằm thể hiện tình cảm (vui mừng, tức giận…) của nhân vật.
Ví dụ: + Cái thứ tiền mà Dậu kiếm được! Cái thứ tiền mà người ta vung cho Dậu!
(Nguyên Hồng)
+ Đến trưa, ba anh em đói mèm, anh Thả lại reo:
- U về! U về!
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)
- Đặt cuối những câu có dùng các từ nghi vấn nhưng mục đích của câu nhằm bộc lộ
cảm xúc hay biểu thị yêu cầu, mệnh lênh.
Ví dụ: Có lo mà học bài đi không, Lê!
- Biểu thị thái độ mỉa mai, châm biếm, ta đặt dấu chấm cảm trong ngoặc đơn và đặt
ngay sau từ ngữ đó.
Ví dụ: Và cái gì của Hàn Quốc cũng là tuyệt vời nhất (!) rồi quên đi niềm tự hào dân
tộc và bản sắc văn hóa mà cha ông đã dày công vun đắp cả hàng ngàn năm. (Đặng
Vương Hưng, Nếu tôi là tỉ phú).
d. Dấu chấm lửng (dấu ba chấm):có thể đặt ở nhiều vị trí khác nhau trong câu để:
- Biểu thị sự im lặng, sự kéo dài hay nghẹn ngào xúc động không nói thành lời hoặc
đánh dấu phần câu nói bị bỏ lửng, đứt quãng, hoặc bị cắt ngang.
Ví dụ: + Anh ơi, em đau…đau…quá!
+ Ừ nhỉ, con nói đúng. Nhưng mà…
- Biểu thị sự liệt kê chưa đầy đủ (tương đương với cách dùng từ vân vân, viết tắt là
v.v.)
Ví dụ: Cơm, áo, vợ con, gia đình… bó buộc y. (Nam Cao, Sống mòn)
- Thay thế cho lượt lời trong câu văn đối thoại (dùng kèm với dấu gạch ngang đầu
dòng)
Ví dụ: Sao con trai bà dại dột thế? Thể lệ thi cử của triều đình mấy đời nay đã quy
định: Dù cha đẻ hay cha nuôi không còn nữa thì khi ứng thi, thí sinh cũng phải khai
chính thống họ cha cơ mà?
-…
(Nguyễn Đức Hiền, Cuộc gặp gỡ ở điện Huy Văn)
- Biểu thị âm thanh kéo dài:
Ví dụ: B…e…e…B…e…e… - Con vật kêu lên tuyệt vọng. (Bùi Nguyên Khiết,
Chuyện một em bé)
- Biểu thị phần lược bớt trong phần trích dẫn.
Ví dụ: “… Đò từ Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sình. Nghe câu mái đẩy chạnh lòng nước
non…”.
*Lưu ý: Nếu phần lược bớt nằm giữa câu hoặc đoạn thì dùng dấu chấm lửng
kèm dấu ngoặc đơn (…), […]
- Dùng nhắm mục đích giãn nhịp điệu của câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của
một số từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.
Ví dụ: Nó thì chỉ có giỏi…copy bài người khác.
3.2.2 Các dấu giữa câu:
a. Dấu phẩy:Thường đặt ở giữa câu để:
- Ngăn cách các thành phần cấu tạo ngữ pháp đẳng lập.
Ví dụ: Mai tứ quý, mai vàng miền Nam, song mai Đông Mĩ của thủ đô Hà Nội điểm
xuyết những nụ tươi.
- Tách biệt thành phần trạng ngữ, đề ngữ.
Ví dụ: +Hằng năm, cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều.
+ Nhà, bà có hàng dãy ở phố. Thóc, bà có đầy bồ. (Nguyễn Công Hoan)
- Tách biệt thành phần biệt lập (phụ chú, chuyển tiếp, hô ngữ)
Ví dụ: + Đan- tê, một nhà thơ lớn của nước Ý, là người rất ham đọc sách.
+ Cứ thế, khoai và dâu phủ đầy màu xanh trên cát trắng.
+ Con ơi, con đã làm bài xong chưa?
- Ngăn cách các vế của câu ghép.
Ví dụ: Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi
chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
- Có thể dùng dấu phẩy để ngắt câu văn thành những đoạn câu đối hoặc ngược lại, với
mục đích gây những chỗ nghỉ bất ngờ, tạo cho câu văn một tiết tấu sinh động, tình ý sâu
sắc và tinh tế hơn.
Ví dụ: Cối xay tre, nặng nề quay, từ ngàn đời nay, xay nắm thóc. (Thép Mới, Cây tre
Việt Nam)
b. Dấu chấm phẩy: Được đặt ở giữa câu để:
- Phân cách các bộ phận ngữ pháp đẳng lập (khi trong câu đã có bộ phận nào đó dùng
dấu phẩy).
Ví dụ: Tiếng đàn bầu khi thì như mưa đêm rả rích, gieo một nỗi buồn vô hạn mênh
mông; khi thì như chớp biển mưa nguồn, đêm dài lóe sáng, kích động lòng người. (Lưu
Quý Kỳ)
- Phân cách từng vế câu trong sự liệt kê nối tiếp nhau, hoặc khi vế sau có tác dụng bổ
sung cho vế trước, tạo sự cân xứng về cấu tạo và ý nghĩa.
Ví dụ: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do
và bình đẳng về quyền lợi.(Hồ Chí Minh)
c. Dấu hai chấm: Dấu dùng để báo hiệu điều trình bày tiếp theo mang ý nghĩa giải
thích, thuyết minh, báo hiệu lời trích dẫn trực tiếp, lời đối thoại,..
Ví dụ: + Rồi ngày mưa rào. Mưa dăng dăng bốn phía. Có quãng nắng xuyên xuống
mặt biển óng ánh đủ màu: xanh lá mạ, tím phớt, hồng, xanh biếc..(Vũ Tú Nam)
+ Một niềm vui lớn nhưng rất khó tả: náo nức, xôn xao, lại lâng lâng và
bâng khuâng, vì nhà thơ trên đường về với cảnh cũ người xưa nay đã hoàn toàn đổi mới:
xưa và nay, thực và mộng, phấn khởi say sưa và hồi tưởng bâng khuâng…cứ lẫn lộn
trong tâm hồn.
+ Vùng Hòn với những vòm là của đủ loại cây trái: mít, dừa, cau, mãng
cầu, lê-ki-ma, măng cụt sum sê, nhẫy nhượt. (Anh Đức, Hòn Đất)
d. Dấu ngoặc đơn:Được đặt ở những vị trí khác nhau để:
- Ghi chú nguồn gốc, tác giả, địa điểm, năm, tháng… có liên quan với điều được nói
đến.
Ví dụ: Thơ tình đầu đời của thi sĩ Xuân Quỳnh “đã bất ngờ chiếm lĩnh thi đàn thơ
tình Việt Nam đương đại bằng một khát vọng yêu- như một tình điệu thơ hoàn toàn
mới mẻ, khác lạ. Trước Xuân Quỳnh và kể cả cùng thời với Xuân Quỳnh chưa có một
hồn thơ phụ nữ nào đắm say cuồng nhiệt đến thế”.
(Nguyễn Thị Minh Thái, Thơ tình Xuân Quỳnh “Biết yêu anh cả khi đã
chết rồi”, SGGP)
- Tách biệt thành phần chú thích (giống dấu phẩy hay dấu gạch ngang)
Ví dụ: Đan –tê (một nhà thơ lớn của nước Y) là người rất ham đọc sách.
- Ngăn cách giữa từ ngữ nêu tên gọi khác của sự vật được nói tới hoặc từ ngữ nêu
thuật ngữ hay tên gọi bằng tiếng Việt với phần còn lại.
Ví dụ: Đảng Lao động Việt Nam (trước kia là Đảng Cộng sản Đông Dương) luôn
luôn giương cao và giữ vững ngọn cờ độc lập dân tộc và giải phóng các tầng lớp lao
động. (Hồ Chí Minh)
- Ngăn cách giữa phần từ ngữ nêu lời bình phẩm, chỉ dẫn của người viết hoặc thái
độ của nhân vật về sự tình được nói đến với phần câu còn lại.
Ví dụ: Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi bỗng cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)
(Giang Nam, Quê hương)
- Dùng để kết hợp với dấu chấm lửng để biểu thị phần bị lược bớt trong đoạn trích
dẫn nguyên văn.
Ví dụ: Trong trang viết của Tạ Duy Anh, hình ảnh cánh diều tuổi thơ hiện lên thật
đẹp: “Sáo đơn rồi sáo kép, sáo bè như gọi thấp xuống những vì sao sớm. (…) Ban
đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác diều đang trôi trên
dải Ngân Hà”.
e. Dấu ngoặc kép:Có thể đặt ở những vị trí khác nhau để:
- Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật (thường có dấu hai chấm đứng trước).
Ví dụ: Hồ Chủ Tịch nói: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường
nào khác là con đường giải phóng dân tộc”.
- Đánh dấu phần từ, cụm từ, câu, đoạn dẫn nguyên văn của người khác.
Ví dụ:
+ Giữa khung cảnh vẫn “non xanh nước biếc” như xưa, chúng tôi mải mê nhìn những
cánh đồng chiêm mơn mởn, những chiếc cầu sắt mới tinh duyên dáng, những mái trường,
những mái nhà tươi roi rói bên cạnh rặng tre.
+ “Truyện Kiều” của Nguyễn Du có những hiện thực của “những điều trông thấy”
nhưng phải được chắt ra từ giọt nước mắt “đau đớn lòng” của thi sĩ suốt mười năm chìm
nổi.
- Đóng khung tên riêng, tên tác phẩm, tên sách, tên tài liệu… trong một câu văn đề cập
đến chúng (nhiều khi, dấu này được thay bằng hình thức chữ in nghiêng)
Ví dụ: + Xuân Quỳnh sáng tác khá liên tục từ tập thơ đầu tay “Chồi biếc” đến tập
“Hoa cỏ may”.
+ Nói đến thơ thiếu nhi của Xuân Quỳnh, chúng ta không thể không nhắc
đến một chuyện bằng thơ rất hay, đó là “Chuyện cổ tích về loài người”
- Đánh dấu những từ ngữ được hiểu theo nghĩa khác (ý mỉa mai, châm biếm,…) còn
được gọi là dấu nháy.
Ví dụ: Một thế kỉ “văn minh”,“khai hóa” của thực dân cũng không làm ra được một
tấc sắt.
- Đóng khung những từ ngữ có cách dùng đặc biệt (theo chủ ý của tác giả).
Ví dụ: Có bạn tắc kè hoa
Xây lầu trên cây đa
Rét chơi trò đi trốn
Đợi ấm trời mới ra.(Phạm Đình Ân)
f. Dấu gạch ngang (gạch nối):Được đặt ở những vị trí khác nhau để:
- Đánh dấu lời nói của nhân vật hoặc lượt lời trong văn đối thoại.
Ví dụ: Một hôm Bắc Hồ hỏi bác Lê:
- Anh Lê có yêu nước không?
Bác Lê ngạc nhiên, lúng túng trong giây lát rồi trả lời:
- Có chứ!
(Trần Dân Tiên)
- Tách biệt thành phần chú thích.
Ví dụ: Trong thơ Xuân Quỳnh, thế giới thiên nhiên trở thành một hình tượng vừa
gợi cảm vừa đa dạng. Ở đó, đẹp hơn cả là cảnh vật của làng the lụa - nơi chị đã gắn
bó từ thuở ấu thơ.
- Tách biệt từng nội dung liệt kê trong mối quan hệ với nhau.
Ví dụ: Hãy viết đúng các tên riêng dưới đây:
- Buôn Ma Thuột
- Đắk Lắk
- Liên kết giữa hai nhóm chữ số biểu thị hai mốc thời gian của một giai đoạn nào
đó.
Ví dụ: Văn học Việt Nam 1930 – 1945.
- Giới hạn không gian. Ví dụ: Đường bay Tokyo – Bangkok.
- Chỉ trên danh. Ví dụ: Khoa Toán – Tin, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3.3 Các lỗi thường gặp khi dùng dấu câu
a. Ngắt câu sai quy tắc
- Không đánh dấu ngắt câu khi câu đã kết thúc: Kiểu sai này thường gặp ở câu nằm
cuối đoạn văn và cuối văn bản.
Ví dụ: Tìm hiểu nguyên nhân thất bại của đội bóng đã Việt Nam, chúng tôi biết
rằng do hàng phòng ngự còn yếu có nhiều cầu thủ chơi thiếu tập trung. (Có thể đánh
dấu chấm hoặc phẩy sau “còn yếu”)
- Dùng dấu chấm ngắt câu khi câu chưa hoàn chỉnh trọn vẹn.
Ví dụ: Chế độ kẻ giàu sang áp bức người nghèo khó, người là lang sói đối với người.
Chế độ đó thật bất công, đáng lên án và tiêu diệt. (Sửa lại: Chế độ kẻ giàu sang áp bức
người nghèo khó, người là lang sói đối với người, thật bất công, đáng lên án và tiêu diệt.
b. Vi phạm ngắt các bộ phận câu
- Không biết đặt dấu phẩy để ngắt các thành phần câu hợp lí hoặc dùng một loại dấu
thay cho các dấu khác.
Ví dụ:
Tôi đã đọc nhiều loại báo, Nhân dân, Hà Nội mới, Quân đội nhân dân, nhiều loai tạp
chí, Văn học, Sinh viên, Văn nghệ quân đội… (Sửa lại : Tôi đã đọc nhiều loại báo: Nhân
dân, Hà Nội mới, Quân đội nhân dân; nhiều loai tạp chí: Văn học, Sinh viên, Văn nghệ
quân đội… )
- Đánh dấu sai ranh giới giữa các bộ phận trong cùng một câu.
Ví dụ: So sánh sẽ thấy sự khác nhau giữa câu Tôi có người bạn học ở Đà Lạt với câu
Tôi có người bạn, học ở Đà Lạt.
- Dùng dấu câu sai để phân ranh giới giữa thành phần nòng cốt và thành phần ngoài
nòng cốt.
Ví dụ: Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh nhà đã xảy ra nhiều vụ tai nạn nghiêm
trọng gây chết người. (Sửa lại: Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh nhà đã xảy ra nhiều
vụ tai nạn nghiêm trọng, gây chết người).
- Sai trong cách chọn dấu để đánh dấu và trong xác định vị trí để phân biệt ranh giới
giữa các vế của câu ghép.
Ví dụ: Thực hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước và tuân thủ pháp luật
chúng ta sẽ làm tốt chính sách dân vận. (Nên thêm dấu phẩy sau từ pháp luật)
- Sai trong cách đánh dấu một số bộ phận đặc biệt trong câu.
Về lý thuyết, phải dùng dấu ngoặc kép khi trích dẫn, gọi tên tác phẩm; phối hợp dấu
hai chấm với dấu ngoặc kép khi trích dẫn đầy đủ cả câu/ đoạn.
Ví dụ: So sánh hai câu mang ý nghĩa khác nhau: Hùng nói tôi thích cô ấy; và câu:
Hùng nói “Tôi thích cô ấy”.
c. Lẫn lộn chức năng của dấu câu
Không biết đặt dấu câu đúng với loại câu. Chẳng hạn dùng dấu chấm cho câu nghi
vấn. Ví dụ:
Họ chưa hiểu rõ cái gì là ưu điểm,cái gì là hạn chế trong nền kinh tế thị
trường.(Câu này cần thay dấu chấm hỏi thành dấu chấm vì câu này có dùng từ “cái
gì” nhưng không phải là câu hỏi mà là câu tường thuật.
- Dùng dấu chấm hỏi cho loại câu không phải câu nghi vấn.
Ví dụ: +Tôi hỏi anh điều này, nếu không phải thì anh bỏ qua cho tôi? (Sai vì
chưa phải câu hỏi, phải dùng dấu chấm hoặc dấu chấm than.)
+ Tôi không biết công ty đó nằm ở đâu?(Đây không phải câu hỏi, vì cụm
“công ty nằm ở đâu” là nội dung “tôi không biết”. Câu trên cần kết thúc bằng một dấu
chấm).
- Dùng dấu chấm than cho loại câu không phải câu cảm thán hoặc cầu khiến.
Ví dụ: Hôm nay, anh ấy đi làm muộn vì ba mẹ anh bị ốm nặng! ( Nếu mang nội
dung và mục đích tường thuật hoặc thông báo thì phải dùng dấu chấm.)
- Dùng nhầm dấu câu cũng có thể gây ra sự hiểu nhầm dụng ý của người viết.
Ví dụ: Đó là một triết lí kinh doanh “đúng đắn” của công ty N. Dấu ngoặc kép đối
với từ “đúng đắn” gây hiểu nhầm (tưởng rằng có tác dụng nhấn mạnh).Người đọc sẽ
hiểu là công ty N có triết lí kinh doanh không đúng đắn (sai trái), và đây là cách nói
đầy hàm ý của người viết.