You are on page 1of 25

See

discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.net/publication/316190833

Ethical Principles of Psychologists and Code of


Conduct Vietnamese version

Technical Report · April 2017


DOI: 10.13140/RG.2.2.15630.15681/3

CITATIONS READS

0 6,022

4 authors, including:

Paul Vo Anh Tien Greeny Thanh


Ho Chi Minh City University of Social Sciences… Ho Chi Minh City University of Social Science…
2 PUBLICATIONS 0 CITATIONS 1 PUBLICATION 0 CITATIONS

SEE PROFILE SEE PROFILE

Huy Hoang The Le


Ho Chi Minh City University of Social Sciences…
1 PUBLICATION 0 CITATIONS

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Emotional abilities of Vietnamese adolescents: a multi-cultural perspective in regard with behaviors,


academic performance, human values and parental education View project

All content following this page was uploaded by Paul Vo Anh Tien on 18 April 2017.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


BẢN DỊCH

APA ETHIC CODE


Effective June 1st, 2003, as amended 2010
Ethical Principles of Psychologists and Code of Conduct
American Psychology Association

BỘ TIÊU CHUẨN
ĐẠO ĐỨC HÀNH NGHỀ NGÀNH TÂM LÝ
Người dịch:
Anh Tiến Paul Võ, Lại Kiều Mai Thanh
Hiệu đính:
MD Lê Hoàng Thế Huy, MD Nguyễn Ngọc Bích Dung

1
Đề từ

Một căn nhà, cho dù kiến trúc hay tính thẩm mỹ có độc đáo hay sáng tạo tới
đâu, cũng cần đến việc nền móng và kết cấu khung cơ bản được đảm bảo. Nếu
không, mọi cố gắng làm đẹp nó cũng trở thành tro bụi: căn nhà không thể đứng
vững để che chở cho những cuộc đời hay số phận nương nhờ bên trong.

Bất cứ định hướng ứng dụng nào của tâm lý học nói chung cũng vậy, từ nghiên
cứu lý thuyết cho đến tham vấn, lâm sàng hay trị liệu tâm lý. Thật khó để chúng
được công nhận hình hài, được bảo vệ hay cất lên tiếng nói nếu như móng nền
nhân thân của chúng chưa được phác thảo một cách rõ ràng. Hơn nữa, những
cộng việc gắn liền với mối quan hệ người – người lại càng xứng đáng để được
bảo vệ hơn, chính bởi tính khó khăn và khó lường của nó, bên cạnh ý nghĩa
nhân văn.

Trong quá trình dựng xây những cốt dầm đầu tiên cho khung làm việc chung
của các ngành tâm lý học ứng dụng tại Việt Nam, việc quan sát, tham khảo kinh
nghiệm, vốn liếng từ những khung nền đã được xây dựng từ trước là một việc
làm cần thiết. Nỗ lực để giúp kinh nghiệm ấy được biết đến là đáng ghi nhận,
dù không thể tránh khỏi những thiếu sót.

Trên tay chúng ta là hiện thân của nỗ lực đáng trân trọng đó. Mong rằng nỗ lực
bé nhỏ này sẽ khơi nguồn cho việc định hình khung kết cấu cho nghề nghiệp
tại chính nơi chúng ta đang sống, cũng như những nỗ lực khác với tầm vóc
xứng đáng với vị trí mà ngành nghề này cần và nên có trong một xã hội Á đông
hiện đại.

Sài Gòn, mùa khô 2017

ThS. Lê Hoàng Thế Huy

Trưởng Bộ môn Tham vấn-trị liệu, Khoa Tâm lý học,

Trường ĐH KHXH&NV, ĐHQG Tp.HCM

2
BỘ TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC HÀ NH NGHỀ NGÀ NH TÂM LÝ
Mu ̣c Lu ̣c
3.05.Các mối quan hệ đa chiều........................ 9
3.06.Xung đột lợi ích .......................................... 9
CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG .......................5 3.07.Yêu cầu dịch vụ của bên thứ ba .............. 9
Principle A: Beneficence and Nonmaleficence 3.08.Các mối quan hệ bị lợi dụng................... 10
(Lợi ích và không gây hại) .................................5
3.09.Hợp tác với các chuyên gia khác ........... 10
Principle B: Fidelity and Responsibility
(Lòng trung thực và trách nhiệm) .....................5 3.10.Sự đồng thuận được thông báo............. 10

Principle C: Integrity (Liêm chính) .....................5 3.11.Dịch vụ tâm lý được cung cấp cho tổ
chức hoặc thông qua các tổ chức ................. 10
Principle D: Justice (Công lý) ............................5
3.12.Gián đoạn các dịch vụ tâm lý................. 11
Principle E: Respect for People’s Rights and
Dignity (Tôn trọng nhân quyền và nhân phẩm) .6 4. Quyền riêng tư và bảo mật:...................... 11
4.01.Duy trì tính bảo mật................................. 11
CÁC TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC ....................6
4.02.Thảo luận về giới hạn của tính bảo mật 11
1. Giải quyết các vấn đề đạo đức:..................6
4.03.Ghi âm ...................................................... 11
1.01. Sử dụng công việc của nhà tâm lý không
đúng cách ........................................................... 6 4.04.Giảm thiểu sự xâm phạm quyền riêng tư .
................................................................... 11
1.02. . Xung đột giữa đạo đức và pháp luật, quy
định hoặc những tổ chức có thẩm quyền pháp 4.05.Sự tiết lộ ................................................... 11
lý khác ................................................................. 6 4.06.Tham khảo ý kiến .................................... 12
1.03. .... Xung đột giữa đạo đức và các yêu cầu 4.07.Sử dụng thông tin mật phục vụ cho giảng
của tổ chức ......................................................... 6 dạy hoặc các mục đích khác .......................... 12
1.04. .... Giải pháp không chính thức của việc vi 5. Quảng cáo và các phát biểu công cộng
phạm đạo đức .................................................... 6 khác: ................................................................ 12
1.05.Báo cáo vi phạm đạo đức ......................... 6 5.01.Tránh các phát biểu sai hoặc lừa dối .... 12
1.06.Phối hợp với các Ủy ban đạo đức ............ 7 5.02.Phát biểu bởi những người khác ............ 12
1.07.Vu cáo ......................................................... 7 5.03... Mô tả các buổi hội thảo (Workshops) và
1.08. Bất công hoặc phân biệt đối xử với người các chương trình giáo dục không cấp bằng . 13
khiếu nại hoặc trả lời .......................................... 7 5.04....... Trình bày trên các phương tiện truyền
2. Thẩm quyền khả năng:...............................7 thông ................................................................. 13
2.01.Giới hạn của thẩm quyền khả năng ......... 7 5.05.Lời chứng.................................................. 13
2.02. . Cung cấp dịch vụ trong trường hợp khẩn 5.06.Chào mời cá nhân ................................... 13
cấp ..................................................................... 8 6. Lưu trữ thông tin và lệ phí ........................ 13
2.03.Duy trì thẩm quyền khả năng ................... 8 6.01.Tư liệu hóa công việc khoa học, chuyên
2.04. Căn cứ cho đánh giá khoa học và chuyên môn và lưu trữ bản ghi âm.............................. 13
môn ..................................................................... 8 6.02.Duy trì, phổ biến, tiêu hủy các tư liệu bảo
2.05.Ủy quyền công việc cho người khác ........ 8 mật của công việc chuyên môn và khoa học13
2.06.Các vấn đề và mâu thuẫn cá nhân .......... 8 6.03.Giam các bản ghi vì không thanh toán . 14
3. Quan hệ cộng đồng: ...................................8 6.04.Lệ phí và các thỏa thuận tài chính......... 14
3.01.Phân biệt đối xử ......................................... 8 6.05.Đổi chác với bệnh nhân/thân chủ ......... 14
3.02.Quấy rối tình dục........................................ 9 6.06.Tính xác thực của báo cáo cho những
người chi trả và các nguồn tài trợ.................. 14
3.03.Các quấy rối khác ...................................... 9
6.07.Chuyển gửi và chi phí .............................. 14
3.04.Tránh các tổn hại....................................... 9

3
7. Giáo dục và đào tạo: ................................14 8.15.Người xét duyệt ....................................... 19
7.01.Thiết kế các chương trình giáo dục và 9. Đánh giá: .................................................. 19
đào tạo ..............................................................14 9.01.Các cơ sở đánh giá ................................. 19
7.02.Mô tả về các chương trình giáo dục và 9.02.Sử dụng việc đánh giá ............................ 20
đào tạo ..............................................................15
9.03.Sự đồng thuận trong đánh giá ............... 20
7.03.Tính chính xác trong giảng dạy ..............15
9.04.Thông báo dữ liệu test ............................ 20
7.04.Tiết lộ thông tin cá nhân của người học15
9.05.Xây dựng test ........................................... 20
7.05.Trị liệu cá nhân hoặc trị liệu nhóm bắt
buộc ...................................................................15 9.06.Diễn giải kết quả đánh giá ...................... 21
7.06.Đánh giá năng lực người học và người 9.07.Đánh giá bởi người chưa đủ trình độ
được giám sát ..................................................15 chuyên môn ...................................................... 21
7.07.Quan hệ tình dục với người học và người 9.08.Các test và kết quả test lỗi thời ............. 21
được giám sát ..................................................16 9.09.Dịch vụ chấm điểm và diễn giải test ..... 21
8. Nghiên cứu và công bố: ...........................16 9.10.Giải thích kết quả đánh giá ..................... 21
8.01.Sự đồng ý của cơ quan, tổ chức ............16 9.11.Duy trì tính an toàn của test ................... 21
8.02.Sự đồng thuận tham gia nghiên cứu .....16 10. Trị liệu: ..................................................... 21
8.03.Sự đồng thuận cho việc thu âm và quay 10.01.Sự đồng thuận cho trị liệu .................... 21
phim ...................................................................16
10.02.Trị liệu có liên quan đến cặp đôi hoặc
8.04.Thân chủ/Bệnh nhân, sinh viên và thuộc gia đình ............................................................. 22
cấp tham gia nghiên cứu.................................17
10.03.Trị liệu nhóm .......................................... 22
8.05.Miễn trừ đưa ra sự đồng thuận cho
nghiên cứu ........................................................17 10.04.Cung cấp trị liệu cho thân chủ đã được
nhận dịch vụ bởi người khác ........................... 22
8.06. Cung cấp ưu đãi khi tham gia nghiên cứu
...................................................................17 10.05.Thân mật tình dục với thân
chủ/bệnhnhân trị liệu hiện tại ......................... 22
8.07.Làm mù trong nghiên cứu ......................17
10.06.Thân mật tình dục với người thân hoặc
8.08.Trao đổi sau khi tham gia .......................17 người có quan hệ quan trọng với thân
8.09. Chăm sóc nhân đạo và sử dụng động vật chủ/bệnh nhân trị liệu hiện tại ........................ 22
trong nghiên cứu ..............................................18 10.07.Trị liệu với bạn tình trước đó ................ 23
8.10.Báo cáo kết quả nghiên cứu ...................18 10.08.Thân mật tình dục với thân chủ/bệnh
8.11.Đạo văn .....................................................18 nhân trước đó ................................................... 23
8.12.Công bố tác giả ........................................18 10.09.Gián đoạn trị liệu ................................... 23
8.13.Công bố trùng số liệu ..............................19 10.10.Chấm dứt trị liệu .................................... 23
8.14.Chia sẻ dữ liệu nghiên cứu để xác minh ...
...................................................................19

4
CÁC NGUYÊN TẮC CHUNG: Principle B: Fidelity and Responsibility
(Lòng trung thực và trách nhiệm)
Phần này bao gồm các Nguyên tắc chung.
Nguyên tắc chung - nhưng khác với các Tiêu Nhà tâm lý thiết lập mối quan hệ tin cậy với
chuẩn đạo đức. Mục đích của chúng là để những người mà họ làm việc cùng; ý thức
hướng dẫn và truyền cảm hứng cho các nhà được trách nhiệm nghề nghiệp và chuyên
tâm lý hướng đến những lý tưởng đạo đức môn của mình đối với xã hội và những cộng
cao nhất của nghề nghiệp. Khác với các Tiêu đồng mà họ làm việc.
chuẩn đạo đức, các Nguyên tắc chung không Duy trì các hành vi chuyên nghiệp trong ứng
đại diện cho nghĩa vụ và không nên là cơ sở xử, làm rõ vai trò và nghĩa vụ chuyên môn,
cho việc áp đặt lệnh trừng phạt. Việc áp dụng nhận lấy trách nhiệm phù hợp với hành vi của
các Nguyên tắc chung cho hai lý do trên sẽ mình, quản lý các xung đột lợi ích có thể dẫn
làm bóp méo ý nghĩa và mục đích của chúng. đến việc lạm dụng hoặc gây tổn hại.
Tham khảo ý kiến, chuyển gửi đến hoặc hợp
Principle A: Beneficence and tác với các chuyên gia và tổ chức trong phạm
vi cần thiết để phục vụ quyền lợi tốt nhất cho
Nonmaleficence
người mình làm việc cùng; quan tâm đến việc
(Lợi ích và không gây hại)
tuân thủ đạo đức và ứng xử trong chuyên
Các nhà tâm lý phấn đấu cho lợi ích của môn, nghề nghiệp của đồng nghiệp.
những người họ làm việc cùng và cẩn trọng
Nhà tâm lý cố gắng đóng góp một phần thời
trong việc không gây hại cho họ.
gian chuyên môn của mình vào những hoạt
Trong các hoạt động nghề nghiệp, các nhà động có ít hoặc không có thù lao hay lợi ích
tâm lý tìm cách bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân.
những người họ cùng tương tác trong công
việc, những người có liên quan, cũng như
phúc lợi cho động vật trong các nghiên cứu Principle C: Integrity (Liêm chính)
có sự tham gia của động vật. Nhà tâm lý cần cố gắng thành thật, chính
Khi xung đột xảy ra giữa các nghĩa vụ hay mối xác, uy tín trong khoa học, giảng dạy và thực
quan tâm của các nhà tâm lý, cần cố gắng hành tâm lý.
giải quyết xung đột trong tinh thần trách Trong các hoạt động nghề nghiệp, không ăn
nhiệm để tránh hoặc giảm thiểu tối đa các cắp, gian lận hay tham gia lừa đảo, trốn tránh
tổn hại. hoặc cố ý bóp méo sự thật.
Bởi vì những đánh giá và hành động mang Giữ lời hứa, tránh những cam kết không khôn
tính khoa học, chuyên môn của nhà tâm lý có ngoan hoặc không rõ ràng.
thể ảnh hưởng đến cuộc sống của những
người khác, nhà tâm lý cần tỉnh táo, thận Trong các tình huống mà sự dối trá là chính
trọng khi các yếu tố cá nhân, tài chính, xã hội, đáng để tối đa hóa lợi ích và giảm thiểu tác
tổ chức, chính trị có thể khiến sự ảnh hưởng hại, nhà tâm lý có nghĩa vụ xem xét tính cần
của nhà tâm lý lên người khác bị sử dụng sai thiết, những hậu quả có thể có và có trách
mục đích. nhiệm khôi phục bất kỳ sự mất lòng tin hay
tác động có hại phát sinh từ tình huống này.
Nhà tâm lý cần ý thức rằng sức khỏe thể chất
và tinh thần của bản thân họ có thể ảnh
hưởng đến khả năng giúp đỡ những người mà Principle D: Justice (Công lý)
họ làm việc cùng.
Tất cả mọi người đều có quyền tiếp cận và
hưởng lợi từ các hoạt động chuyên môn của
các nhà tâm lý, với chất lượng tương đương
5
trong các quy trình, thủ tục và các dịch vụ 1.02. Xung đột giữa đạo đức và pháp
được thực hiện bởi các nhà tâm lý. luật, quy định hoặc những tổ chức
Cần có những đánh giá hợp lý cũng như sự có thẩm quyền pháp lý khác
thận trọng để đảm bảo rằng các thành kiến Nếu trách nhiệm đạo đức xung đột với pháp
tiềm tàng, giới hạn về thẩm quyền hay hạn luật, quy định hay các thẩm quyền pháp lý,
chế về chuyên môn không dẫn đến các động nhà tâm lý cần làm rõ bản chất của xung đột,
thái không công bằng. giải thích rõ về các cam kết đạo đức của bản
thân và có trách nhiệm giải quyết xung đột
theo các Nguyên tắc chung và các Tiêu
Principle E: Respect for People’s Rights chuẩn đạo đức của Bộ tiêu chuẩn đạo đức
and Dignity (Tôn trọng nhân quyền và nghề nghiệp.
nhân phẩm) Tiêu chuẩn này không được phép sử dụng để
Nhà tâm lý ý thức tôn trọng phẩm giá, giá trị bào chữa hoặc bảo vệ việc vi phạm nhân
của mọi người cũng như quyền riêng tư, bảo quyền trong bất cứ trường hợp nào
mật, tự quyết của mỗi người. 1.03. Xung đột giữa đạo đức và các yêu
Cần chú trọng thực hiện các biện pháp bảo cầu của tổ chức
vệ đặc biệt khi cần thiết để bảo vệ quyền và Nếu yêu cầu của tổ chức mà nhà tâm lý có
lợi ích của các cá nhân hoặc nhóm dễ bị tổn liên đới hoặc làm việc cho có mâu thuẫn với
thương, bị hạn chế quyền tự quyết. quy chuẩn đạo đức, thì nhà tâm lý cần làm rõ
Nhà tâm lý có ý thức và tôn trọng sự khác biệt bản chất của xung đột, giải thích rõ về các
về văn hóa, cá nhân và vai trò, bao gồm cam kết đạo đức của bản thân và có trách
những khác biệt dựa trên tuổi tác, giới tính, nhiệm giải quyết xung đột theo các Nguyên
định dạng giới, chủng tộc, dân tộc thiểu số, tắc chung và các tiêu chuẩn của Bộ tiêu
nền văn hóa, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, xu chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
hướng tính dục, khuyết tật, ngôn ngữ, tình Tiêu chuẩn này không được phép sử dụng để
trạng kinh tế xã hội và cân nhắc đến các yếu bào chữa hoặc bảo vệ việc vi phạm nhân
tố này khi làm việc với những thành viên quyền trong bất cứ trường hợp nào.
thuộc các nhóm dễ bị tổn thương nêu trên.
1.04. Giải pháp không chính thức của
Nhà tâm lý không để các thành kiến của mình việc vi phạm đạo đức
ảnh hưởng đến công việc chuyên môn, cũng
như không cố tình tham gia hay bỏ qua Khi nhà tâm lý tin rằng đồng nghiệp của mình
những hành vi của người khác được thực hiện có khả năng vi phạm đạo đức, nên giải quyết
dựa trên các định kiến nêu trên. vấn đề bằng cách thông báo cá nhân cho
người đó và tìm kiếm giải pháp không chính
CÁC TIÊU CHUẨN ĐẠO ĐỨC thức thích hợp (nếu điều này là khả thi), và sự
can thiệp này không vi phạm bất kỳ quyền
bảo mật nào (Xem Tiêu chuẩn 1.02, Xung đột
1. Giải quyết các vấn đề đạo đức: giữa đạo đức và pháp luật, quy định hoặc
1.01. Sử dụng công việc của nhà tâm lý những tổ chức có thẩm quyền pháp lý khác
không đúng cách và Tiêu chuẩn 1.03, Xung đột giữ đạo đức và
các yêu cầu của tổ chức.)
Nếu nhà tâm lý phát hiện ra việc sử dụng
không đúng cách hoặc mô tả sai sự thật về 1.05. Báo cáo vi phạm đạo đức
công việc của họ, họ tiến hành các bước thích Nếu một vi phạm đạo đức là rõ ràng, gây tổn
hợp để sửa chữa hoặc giảm thiểu điều đó. hại đáng kể hoặc có khả năng gây tổn hại
đáng kể đến một người hoặc một tổ chức và
các giải pháp không chính thức theo Tiêu
6
chuẩn 1.04 là không khả thi hoặc không giải 2. Thẩm quyền khả năng:
quyết hiệu quả, nhà tâm lý cần tiếp tục 2.01. Giới hạn của thẩm quyền khả năng
chuyển sự việc đến ủy ban đạo đức nghề (a) Nhà tâm lý chỉ được cung cấp dịch vụ,
nghiệp, ủy ban cấp giấy phép ngành nghề, giảng dạy, nghiên cứu, hướng dẫn nghiên
hay cơ quan chức năng hay tổ chức phù hợp cứu với các đối tượng và lĩnh vực trong
thuộc cấp bang hay cấp quốc gia. giới hạn thẩm quyền khả năng của mình
Tiêu chuẩn này không được áp dụng khi sự dựa trên nền tảng giáo dục, đào tạo, kinh
can thiệp vi phạm quyền bảo mật hay trong nghiệm giám sát, tư vấn, học tập, kinh
trường hợp một nhà tâm lý nào đó đang bị nghiệm chuyên môn của bản thân.
cấm thẩm định công việc của một nhà tâm lý (b) Khi các kiến thức chuyên môn và bằng
khác đang có hành động chuyên môn cần chứng khoa học trong lĩnh vực tâm lý học
được xem xét. (Xem Tiêu chuẩn 1.02, Xung xác định rằng sự hiểu biết về các yếu tố
đột giữa đạo đức và pháp luật, quy định hoặc liên quan đến tuổi tác, giới tính, định dạng
những tổ chức có thẩm quyền pháp lý khác). giới, chủng tộc, dân tộc thiểu số, nền văn
hóa, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, xu
1.06. Phối hợp với các Ủy ban đạo đức hướng tính dục, khuyết tật, ngôn ngữ, tình
Nhà tâm lý cần hợp tác trong việc điều tra hay trạng kinh tế xã hội là cần thiết cho việc
tố tụng về đạo đức, cung cấp các tài liệu theo thực hiện có hiệu quả các dịch vụ hay
yêu cầu của APA hay Hiệp hội tâm lý mà họ nghiên cứu, nhà tâm lý cần có hay nhận
trực thuộc. Nhà tâm lý cần cung cấp những được sự đào tạo, kinh nghiệm, tư vấn hoặc
vấn đề mang tính bảo mật. giám sát cần thiết để đảm bảo năng lực
cung cấp dịch vụ, hoặc giới thiệu đến
Bản thân việc bất hợp tác với ủy ban đạo đức
người có chuyên môn phù hợp, ngoại trừ
đã là một hành vi vi phạm đạo đức
trường hợp được quy định ở Tiêu chuẩn
Tuy nhiên, việc đưa ra yêu cầu trì hoãn xét xử 2.02, Cung cấp dịch vụ trong trường hợp
đơn khiếu nại đạo đức trong khi chờ đợi kết khẩn cấp.
quả phân xử thì không được xem như hành vi (c) Nhà tâm lý có kế hoạch cung cấp dịch vụ,
không hợp tác. giảng dạy, hoặc tiến hành nghiên cứu liên
1.07. Vu cáo quan đến cộng đồng, lĩnh vực, kỹ thuật
hoặc công nghệ mới đối với họ thì cần
Nhà tâm lý không đệ trình hoặc khuyến khích phải có giấy chứng nhận về việc họ đã trải
đệ trình những hồ sơ khiếu nại đạo đức coi qua hay lĩnh hội sự giáo dục, đào tạo, thực
thường hậu quả hoặc cố ý lờ đi các sự thật có hành có giám sát, tư vấn hoặc nghiên cứu
thể bác bỏ cáo buộc. có liên quan.
1.08. Bất công hoặc phân biệt đối xử với (d) Khi nhà tâm lý được yêu cầu cung cấp
người khiếu nại hoặc trả lời dịch vụ cho các cá nhân trong trường hợp
Nhà tâm lý không phủ nhận, ngăn cản công các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tinh thần
việc cá nhân, sự thăng tiến, sự việc được phù hợp không có sẵn hoặc nhà tâm lý đó
chấp nhận tham gia những chương trình học chưa đạt được thẩm quyền khả năng cần
thuật hay các chương trình khác, sự đề bạt… thiết thì nhà tâm lý nếu đã được đào tạo
của một cá nhân nếu chỉ dựa vào những việc hay có kinh nghiệm làm việc gần với vấn
họ đã làm hay vì họ đang là đối tượng của đề này có thể cung cấp dịch vụ để đảm
một khiếu nại đạo đức. Điều này cũng không bảo yêu cầu dịch vụ của thân chủ không
ngăn cản được việc hành động dựa trên các bị từ chối, với điều kiện nhà tâm lý đó cần
kết quả của thủ tục tố tụng hoặc xem xét các có nỗ lực hợp lý để đạt được thẩm quyền
thông tin phù hợp khác. khả năng cần thiết bằng cách sử dụng
những nghiên cứu, tham dự khóa đào tạo,

7
tư vấn hay thực hiện nghiên cứu có liên những người đang nhận dịch vụ, nếucó
quan. khả năng dẫn đến việc khai thác thông
(e) Trong những lĩnh vực mới nổi mà tiêu tin cho mục đích riêng hay làm mất
chuẩn chính thức để được công nhận cho tính khách quan.
việc đào tạo chưa tồn tại, nhà tâm lý vẫn b) Chỉ cho phép ủy thác một số trách
tiến hành các bước hợp lý để đảm bảo nhiệm cho những người được trông
thẩm quyền khả năng cho công việc của đợi và có khả năng thực hiện thành
họ) và để bảo vệ thân chủ, sinh viên, người thạo dựa trên nền tảng giáo dục, đào
được giám sát, người tham gia nghiên tạo hay kinh nghiệm của họ, dù họ
cứu, tổ chức và những người khác khỏi bị đang làm việc độc lập hay đang được
tổn hại. giám sát ở mức độ nhất định.
(f) Khi đảm nhận vai trò pháp lý, các nhà tâm c) Thấy được rằng người đó thực hiện
lý cần làm quen dần với những quy tắc về các dịch vụ một cách thành thạo.
tư pháp hoặc hành chính mà họ phụ thuộc (Xem Tiêu chuẩn 2.02, Cung cấp dịch vụ
vào. trong trường hợp khẩn cấp; 3.05, Các mối
2.02. Cung cấp dịch vụ trong trường hợp quan hệ đa chiều; 4.01, Duy trì tính bảo mật;
khẩn cấp 9.01, Các cơ sở đánh giá; 9.02, Sử dụng việc
Trong trường hợp khẩn cấp, nhà tâm lý có thể đánh giá; 9.03, Sự đồng thuận trong đánh giá;
cung cấp dịch vụ cho các cá nhân khicác và 9.07, Đánh giá bởi người chưa đủ trình độ
dịch vụ sức khỏe tâm thần khác không có chuyên môn.)
sẵn hoặc ngay cả khi nhà tâm lý chưa có đầy 2.06. Các vấn đề và mâu thuẫn cá nhân
đủ sự huấn luyện cần thiết, để đảm bảo rằng (a) Các nhà tâm lý kiềm chế không khởi
dịch vụ khẩn cấp này không bị từ chối. Việc xướng một hoạt động khi họ biết hoặc
cung cấp dịch vụ trong tình huống khẩn cấp phải biết rằng có một khả năng đáng kể là
cần được ngưng ngay khi tình trạng khẩn cấp vấn đề cá nhân của họ sẽ ngăn cản họ
kết thúc hay đến khi có dịch vụ thích hợp xuất thực hiện các hoạt động liên quan đến
hiện. công việc của mình một cách chuyên
2.03. Duy trì thẩm quyền khả năng nghiệp.
Nhà tâm lý cần liên tục thực hiện những nỗ (b) Khi nhà tâm lý bắt đầu nhận thức được
lực để phát triển và duy trì khả năng của họ. vấn đề cá nhân của họ có thể ảnh hưởng
xấu đến việc thực hiện các nhiệm vụ có
2.04. Căn cứ cho đánh giá khoa học và liên quan đến công việc một cách thích
chuyên môn đáng, họ cần thực hiện các biện pháp
Công việc của một nhà tâm lý cần được thiết thích hợp, chẳng hạn như nhận hướng dẫn
lập dựa trên những kiến thức khoa học và từ người giám sát hay giám sát nhóm và
chuyên môn của ngành học. (Xem Tiêu xác định xem họ có nên hạn chế, đình chỉ
chuẩn 2.01e, Giới hạn của thẩm quyền khả hoặc chấm dứt nhiệm vụ liên quan đến
năng và 10.01b, Sự đồng thuận cho trị liệu.) công việc hay không (Xem Tiêu chuẩn
10.10, Chấm dứt trị liệu.)
2.05. Ủy quyền công việc cho người khác
Nhà tâm lý học ủy thác công việc cho nhân
viên, người được giám sát, nghiên cứu sinh, 3. Quan hệ cộng đồng:
trợ giảng hay những người sử dụng dịch vụ 3.01. Phân biệt đối xử
của người khác như thông dịch viên, cần thực Trong những hoạt động có liên quan đến
hiện các bước hợp lý để: công việc, nhà tâm lý không dính líu đến việc
a) Tránh ủy thác công việc đó cho những phân biệt đối xử dựa trên tuổi tác, giới tính,
người có mối quan hệ đa chiều với định dạng giới, chủng tộc, dân tộc thiểu số,
8
nền văn hóa, nguồn gốc quốc gia, tôn giáo, xu sẽ tiến vào một mối quan hệ trong tương
hướng tính dục, khuyết tật, tình trạng kinh tế lai với người thụ hưởng hoặc với một
xã hội hoặc bất cứ điều nào bị pháp luật cấm. người khác có quan hệ gần gũi hoặc liên
3.02. Quấy rối tình dục quan đến người thụ hưởng.
Nhà tâm lý không dính líu đến quấy rối tình Một nhà tâm lý phải tránh bước vào mối
dục. Quấy rối tình dục là gạ gẫm tình dục, quan hệ đa chiều nếu mối quan hệ đa
động chạm thân thể, các hành vi bằng lời chiều đó có thể làm giảm tính khách quan,
hoặc không lời mà về mặt bản chất có liên năng lực, tính hiệu quả trong việc thể hiện
quan đến tính dục. Những việc này có thể xảy vai trò của nhà tâm lý hoặc có nguy cơ
ra trong hoạt động hoặc ở vai trò nhà tâm lý, khai thác, tổn hại khác đối với người mà
(1) không được chào đón, mang tính xâm hại nhà tâm lý đóng vai trò chuyên gia.
hay tạo ra một môi trường làm việc hay giáo Các mối quan hệ đa chiều mà không làm
dục bất lợi mà nhà tâm lý biết hoặc được cho suy giảm tính hiệu quả hay gây ra rủi
biết, hay (2) đủ nghiêm trọng đến mức có thể ro/tổn hại thì không vi phạm đạo đức
một người nào đó bị lạm dụng trong bối cảnh nghề nghiệp.
nhất định. Quấy rối tình dục có thể bao gồm
một hành động đơn lẻ nghiêm trọng, mãnh (b) Vì có những yếu tố không lường trước
liệt hoặc một chuỗi các hành động liên tục và được, nếu một nhà tâm lý nhận thấy có
lặp lại ở nhiều nơi. (Xem Tiêu chuẩn 1.08, Bất một mối quan hệ đa chiều chứa đựng
công hoặc phân biệt đối xử vớingười khiếu những nguy cơ tiềm tàng đã phát sinh thì
nại hoặc trả lời.) nhà tâm lý phải tiến hành các bước hợp lý
để giải quyết nó, với mối quan tâm thích
3.03. Các quấy rối khác đáng đến quyền lợi cao nhất của người bị
Nhà tâm lý không cố ý dính líu vào các hành ảnh hưởng và tuân thủ tối đa Tiêu chuẩn
vi quấy rối hay lăng mạ người mà họ tương đạo đức.
tác trong công việc dựa trên những yếu tố (c) Khi các nhà tâm lý được pháp luật, chính
như tuổi tác, giới tính, bản dạng giới, chủng sách của cơ sở hoặc các tình huống bất
tộc, dân tộc thiểu số, văn hóa, nguồn gốc thường yêu cầu phục vụ nhiều hơn một vai
quốc gia, tôn giáo, xu hướng tính dục, khuyết trò trong các vụ kiện pháp lý hay dân sự,
tật, ngôn ngữ, tình trạng kinh tế xã hội,… của thì ngay từ lúc bắt đầu họ phải làm rõ vai
người đó. trò được trông đợi, mức độ bảo mật và
3.04. Tránh các tổn hại thậm chí xa hơn nếu có thay đổi xảy ra.
(Xem Tiêu chuẩn 3.04, Tránh các tổn hại;
Nhà tâm lý cần tiến hành các bước hợp lý để và 3.07, Yêu cầu dịch vụ của bên thứ ba.)
tránh làm tổn hại đến thân chủ/bệnh nhân 3.06. Xung đột lợi ích
của họ, học sinh, những người được giám sát,
người tham gia nghiên cứu, các tổ chức và Nhà tâm lý tránh đảm nhận vai trò chuyên gia
những người mà họ cùng làm việc để giảm khi các mối quan hệ hay lợi ích liên quan đến
thiểu các tổn hại có thể dự đoán trước hoặc cá nhân, khoa học, chuyên môn, pháp luật, tài
không thể tránh khỏi. chính hoặc các lợi ích, mối quan hệ khác có
thể (1) giảm tính khách quan, năng lực hoặc
3.05. Các mối quan hệ đa chiều tính hiệu quả trong việc thể hiện vai trò của
(a) Một mối quan hệ đa chiều xảy ra khi một nhà tâm lý, hoặc (2) khiến cho người hoặc tổ
nhà tâm lý đóng vai trò chuyên gia với một chức mà nhà tâm lý có quan hệ làm việc bị
người và (1) cùng lúc giữ vai trò khác với tổn hại hoặc bị lợi dụng.
cùng người đó, (2) đồng thời ở trong mối
quan hệ với người có quan hệ gần gũi 3.07. Yêu cầu dịch vụ của bên thứ ba
hoặc có liên quan đến người mà nhà tâm Khi nhà tâm lý đồng ý cung cấp dịch vụ cho
lý có quan hệ làm việc, hoặc (3) hứa hẹn một người hoặc một đơn vị theo yêu cầu bởi
9
một bên thứ ba, nhà tâm lý nỗ lực để làm rõ phủ cho phép hoặc được đề cập trong
bản chất của mối quan hệ với tất cả cá nhân Tiêu chuẩn đạo đức. (Xem Tiêu chuẩn
hay tổ chức có liên quan ngay từ ban đầu. Sự 8.02, Sự đồng thuận tham gia nghiên cứu;
làm rõ này bao gồm cả vai trò của nhà tâm lý Tiêu chuẩn 9.03, Sự đồng thuận trong
(ví dụ, nhà trị liệu, nhà tư vấn, chuyên gia chẩn đánh giá; và 10.01, Sự đồng thuận cho trị
đoán, làm chứng trước tòa), nhận định ai là liệu.)
thân chủ, khả năng sử dụng các dịch vụ được (b) Đối với những người không có khả năng
cung cấp, những thông tin đã thu được và đưa ra sự đồng thuận hợp pháp, nhà tâm
việc có thể có những giới hạn đến tính bảo lý vẫn (1) cung cấp một lời giải thích thỏa
mật. (Xem Tiêu chuẩn 3.05, Các mối quan hệ đáng, (2) tìm kiếm sự đồng ý của cá nhân,
đa chiều; và 4.02, Thảo luận về giới hạn của (3) tôn trọng những ưa chuộng hoặc lợi
tính bảo mật.) ích của cá nhân đó và (4) đạt được sự cho
3.08. Các mối quan hệ bị lợi dụng phép thích đáng từ một người được ủy
quyền hợp pháp, nếu sự đồng thuận thay
Nhà tâm lý không lợi dụng ai đó mà họ đang thế được pháp luật cho phép hay yêu cầu.
có thẩm quyền giám sát, đánh giá hoặc Khipháp luật không cho phép/yêu cầu sự
những thẩm quyền khác như quan hệ thân đồng thuận của người được ủy quyền hợp
chủ/bệnh nhân, sinh viên, người được giám pháp, nhà tâm lý tiến hành các bước hợp
sát, người tham gia vào nghiên cứu và nhân lý để bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân
viên. (Xem Tiêu chuẩn 3.05, Các mối quan hệ đó.
đa chiều; 6.04, Lệ phí và các thỏa thuận tài (c) Khi dịch vụ tâm lý được tòa án sắp xếp hay
chính; 6.05, Đổi chác với bệnh nhân/thân chủ; nói cách khác là ủy quyền, nhà tâm lý
7.07, Quan hệ tình dục với người học và người thông báo cho cá nhân bản chất có thể
được giám sát; 10.05, Thân mật tình dục với lường trước của dịch vụ, bao gồm việc
thân chủ/bệnhnhân trị liệu hiện tại; 10.06, dịch vụ đó được tòa án sắp xếp hay ủy
Thân mật tình dục với người thân hoặc người thác và có tồn tại bất cứ giới hạn bảo mật
có quan hệ quan trọng với thân chủ/bệnh nào hay không, trước khi tiến hành.
nhân trị liệu hiện tại; 10.07, Trị liệu với bạn tình (d) Nhà tâm lý lưu trữ một cách phù hợp sự
trước đó; và 10.08, Thân mật tình dục với đồng thuận bằng văn bản hay lời nói, sự
thân chủ/bệnh nhân trước đó.) cho phép và đồng ý. (Xem Tiêu chuẩn
3.09. Hợp tác với các chuyên gia khác 8.02, Sự đồng thuận tham gia nghiên cứu;
9.03, Sự đồng thuận trong đánh giá; và
Khi cần thiết và hợp lí về mặt chuyên môn,
10.01, Sự đồng thuận cho trị liệu.)
nhà tâm lý hợp tác với các chuyên gia khác
để phục vụ thân chủ/bệnh nhân của họ một 3.11. Dịch vụ tâm lý được cung cấp cho
cách hiệu quả và phù hợp. (Xem Tiêu chuẩn tổ chức hoặc thông qua các tổ
4.05, Sự tiết lộ.) chức
3.10. Sự đồng thuận được thông báo (a) Nhà tâm lý cung cấp dịch vụ cho tổ chức
(a) Khi nhà tâm lý tiến hành nghiên cứu hay hoặc thông qua các tổ chức cần cung cấp
cung cấp dịch vụ đánh giá, trị liệu, tham các thông tin trước cho thân chủ và những
vấn hay tư vấn trực tiếp hoặc thông qua người liên đới trực tiếp với dịch vụ về:
trung gian điện tử hay thông qua các hình (1) Bản chất và tính khách quan của dịch
thức trao đổi khác, họ cần có được sự vụ
đồng thuận bằng ngôn ngữ có thể hiểu
được đối với một/những cá nhân tham gia, (2) Người thụ hưởng dự kiến
trừ những trường hợp tiến hành các hoạt (3) Trong những cá nhân đó thì ai là thân
động nêu trên mà không cần sự đồng chủ
thuận vì đã được pháp luật/điều luật chính
10
(4) Mối quan hệ mà nhà tâm lý sẽ có với sự đồng thuận và người đại diện hợp pháp
từng người và tổ chức đó của họ) và tổ chức mà họ thiết lập mối
(5) Khả năng sử dụng các dịch vụ được quan hệ chuyên môn hay khoa học về (1)
cung cấp hoặc thông tin đạt được giới hạn thích đáng của tính bảo mật và
(2) khả năng có thể sử dụng các thông tin
(6) Ai sẽ được tiếp cận với thông tin phát sinh trong các hoạt động tâm lý.
(7) Giới hạn bảo mật. (Xem Tiêu chuẩn 3.10, Sự đồng thuận
được thông báo.)
Nhà tâm lý cung cấp càng sớm càng tốt
(b) Trừ trường hợp bất khả thi hoặc bị cấm,
thông tin về kết quả và kết luận của những
cần đảm bảo có sự thảo luận về tính bảo
dịch vụ đến những người phù hợp.
mật diễn ra ngay từ đầu mối quan hệ và
(b) Nếu nhà tâm lý bị pháp luật hay vai trò tổ cả sau khi có tình huống mới phát sinh.
chức ngăn cản việc cung cấp những
Nhà tâm lý cung cấp dịch vụ, sản phẩm
thông tin như trên đến cá nhân hay nhóm
hoặc thông tin qua các kênh điện tử thì
riêng biệt, họ phải thông báo đến những
thông báo cho thân chủ/bệnh nhân về
cá nhân hay nhóm đó ngay từ lúc bắt đầu
những rủi ro liên quan đến quyền riêng tư
cung cấp dịch vụ.
hay giới hạn bảo mật.
3.12. Gián đoạn các dịch vụ tâm lý
4.03. Ghi âm
Trừ khi đã được bao hàm trong hợp đồng,
nhà tâm lý cần có nỗ lực dự tính thích đáng Trước khi ghi âm giọng nói hay hình ảnh của
để dịch vụ cung cấp vẫn thuận tiện trong cá nhân mà nhà tâm lý đang cung cấp dịch
những sự kiện khiến dịch vụ bị gián đoạn bởi vụ, nhà tâm lý phải có được sự cho phép từ
các yếu tố từ phía nhà tâm lý như bệnh tật, họ hoặc đại diện hợp pháp của họ. (Xem Tiêu
cái chết, vắng mặt, chuyển chỗ ở, nghỉ hưu; chuẩn 8.03, Sự đồng thuận cho việc thu âm
hoặc từ thân chủ/bệnh nhân như chuyển chỗ và quay phim; 8.05, Miễn trừ đưa ra sự đồng
ở hay giới hạn về mặt tài chính. (Xem Tiêu thuận cho nghiên cứu; và 8.07, Làm mù trong
chuẩn 6.02c. Duy trì, phổ biến, tiêu hủy các tư nghiên cứu.)
liệu bảo mật của công việc chuyên môn và 4.04. Giảm thiểu sự xâm phạm quyền
khoa học.) riêng tư
(a) Nhà tâm lý chỉ trình bày trong các báo cáo
và bản tham khảo (bao gồm cả hình thức
4. Quyền riêng tư và bảo mật: văn bản và lời nói) thông tin thực sự có liên
4.01. Duy trì tính bảo mật quan đến mục đích trao đổi của các văn
Nhà tâm lý có nghĩa vụ tối thượng và cần bản này.
phòng ngừa hợp lý để bảo vệ thông tin mật (b) Nhà tâm lý chỉ thảo luận về thông tin bảo
đã có thông qua hay được lưu giữ trên bất cứ mật mà mình có được trong công việc cho
phương tiện nào, công nhận giới hạn bảo mật mục đích khoa học hay chuyên môn phù
có thể được kiểm soát bởi pháp luật hoặc hợp, và chỉ với những cá nhân có liên quan
được thiết lập bởi điều luật của cơ sở hay bởi trực tiếp tới những vấn đề này.
mối quan hệ chuyên môn/khoa học. (Xem
Tiêu chuẩn 2.05, Ủy quyền công việc cho 4.05. Sự tiết lộ
người khác.) (a) Nhà tâm lý có thể tiết lộ thông tin mật
4.02. Thảo luận về giới hạn của tính bảo trong trường hợp có sự đồng thuận thích
mật hợp từ phía thân chủ là các tổ chức, cá
(a) Nhà tâm lý thảo luận với cá nhân (ở mức nhân, hoặc người được ủy quyền hợp
độ khả thi nào đó thì bao gồm cả những pháp đại diện cho thân chủ/bệnh nhân,
người không có khả năng hợp pháp đưa ra trừ trường hợp bị pháp luật cấm;
11
(b) Nhà tâm lý chỉ tiết lộ thông tin mật mà 5. Quảng cáo và các phát biểu công
không có sự đồng thuận từ phía cá nhân cộng khác:
khi được pháp luật chỉ định hoặc khi được
5.01. Tránh các phát biểu sai hoặc lừa
pháp luật cho phép phục vụ cho các mục
dối
đích hợp lệ như (1) cung cấp dịch vụ
(a) Các phát biểu công cộng bao gồm (nhưng
chuyên môn cần thiết; (2) được tham
không chỉ giới hạn bởi danh sách này):
khảo ý kiến chuyên môn phù hợp; (3) bảo
quảng cáo có tính phí hoặc không tính phí,
vệ thân chủ/bệnh nhân, nhà tâm lý hay
chứng thực sản phẩm, văn bản xin quỹ,
người khác tránh khỏi nguy hại; (4) nhận
cấp phép ứng dụng hay các hình thức
được tiền trả cho dịch vụ từ thân
chứng nhận ứng dụng khác, tờ rơi, ấn
chủ/bệnh nhân. Trong trường hợp tiết lộ
phẩm, thư mục tham khảo, lý lịch cá nhân,
thì thông tin phải giới hạn ở mức tối thiểu
CV, hoặc các nhận định cho việc sử dụng
cần thiết vừa đủ để đạt được mục đích.
trong các phương tiện truyền thông như
(Xem Tiêu chuẩn 6.04a, Lệ phí và các thỏa
bản in hay truyền tin điện tử, báo cáo trong
thuận tài chính.)
tố tụng pháp lý, các bài giảng và thuyết
4.06. Tham khảo ý kiến
trình công cộng, các tài liệu được công bố.
Khi tham khảo ý kiến đồng nghiệp, (1) nhà Các nhà tâm lý không cố ý đưa ra các phát
tâm lý không tiết lộ thông tin mật có thể dẫn biểu công cộng một cách gian dối, lừa đảo
đến việc nhận biết được thân chủ/bệnh nhân, hoặc gian lận liên quan đến nghiên cứu,
người tham gia nghiên cứu hay những cá thực hành, các hoạt động nghề nghiệp
nhân/tổ chức khác mà họ có mối quan hệ khác của họ hay của những người hoặc tổ
bảo mật, trừ khi họ đã nhận được sự đồng chức mà họ đang liên kết.
thuận trước đó từ cá nhân hay tổ chức, hoặc (b) Nhà tâm lý không đưa ra các phát biểu sai
trong trường hợp việc tiết lộ là không thể sự thật, lừa đảo hoặc gian lận liên quan
tránh khỏi, và (2) họ chỉ tiết lộ thông tin đến đến (1) quá trình đào tạo, kinh nghiệm hay
mức tối thiểu cần thiết vừa đủ để đạt được năng lực của họ (2) bằng cấp chuyên môn,
mục đích. (Xem Tiêu chuẩn 4.01, Duy trì tính (3) thành tựu, (4) cơ quan hay hiệp hội họ
bảo mật.) trực thuộc, (5) dịch vụ của họ, (6) cơ sở
4.07. Sử dụng thông tin mật phục vụ cho khoa học hay lâm sàng của dịch vụ họ
giảng dạy hoặc các mục đích khác cung cấp, hoặc kết quả hay mức độ thành
công của dịch vụ đó, (7) lệ phí của họ, (8)
Trong các tài liệu, bài giảng hay bất cứ ấn phẩm hoặc kết quả nghiên cứu của họ.
phương tiện công chúng nào, nhà tâm lý (c) Các nhà tâm lý chứng minh bằng cấp của
không tiết lộ những thông tin mật và có thể mình như một chứng nhận cho dịch vụ
nhận diện thân chủ/bệnh nhân, sinh viên, sức khỏe của họ chỉ khi những bằng cấp
người tham gia nghiên cứu, thân chủ là các đó (1) nhận được từ một cơ sở giáo dục
tổ chức, hoặc những người nhận được dịch được công nhận ở một vùng lãnh thổ nhất
vụ mà họ có được trong suốt tiến trình làm định, hay chúng (2) là cơ sở cho việc cấp
việc, trừ khi (1) họ tiến hành các bước hợp lý giấy phép hành nghề ở quốc gia mà người
để ngụy trang nhân thân của cá nhân/tổ đó thực hành nghề nghiệp.
chức ấy, (2) cá nhân hoặc tổ chức đã chấp
thuận bằng văn bản, hoặc (3) có sự cấp phép
hợp pháp. 5.02. Phát biểu bởi những người khác
(a) Những nhà tâm lý thuê, nhờ người khác để
tạo ra hay sắp xếp một phát biểu công
cộng nhằm thúc đẩy việc thực hành
chuyên nghiệp, các sản phẩm hay hoạt

12
động của họ thì cần giữ trách nhiệm nghề khác, do hoàn cảnh cụ thể của họ khiến họ dễ
nghiệp với những phát biểu như vậy. bị tổn thương bởi những ảnh hưởng quá mức.
(b) Nhà tâm lý không trả công cho người lao 5.06. Chào mời cá nhân
động trong lĩnh vực báo chí, phát thanh,
truyền hình hay các phương tiện truyền Nhà tâm lý không tham gia trực tiếp hoặc
thông khác với lý do là những người này thông qua các đại diện chào mời cá nhân
đã quảng cáo cho nhà tâm lý trong các một cách không được đón tiếp (các doanh
mục tin tức. nghiệp, thân chủ/bệnh nhân hiện tại hoặc
(c) Một quảng cáo có tính phí có liên quan tiềm năng, hay những người khác) mà do
đến các hoạt động tâm lý phải được xác hoàn cảnh cụ thể của họ khiến họ thuộc
định rõ hoặc dễ dàng nhận dạng được như nhóm dễ bị tổn thương và dễ bị ảnh hưởng
là một quảng cáo quá mức. Tuy nhiên, tiêu chí này không loại
trừ (1) cố gắng bổ sung thích hợp hợp đồng
5.03. Mô tả các buổi hội thảo với mục đích mang lại lợi ích cho thân
(Workshops) và các chương trình chủ/bệnh nhân đã tham gia trị liệu hay (2)
giáo dục không cấp bằng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thiên tai hoặc hỗ
trợ cộng đồng.
Ở mức độ có thể kiểm soát được, nhà tâm lý
có trách nhiệm trong việc thông báo, lập
bảng kê (catalogs), tờ rơi (brochures) hoặc 6. Lưu trữ thông tin và lệ phí
quảng cáo mô tả các cuộc hội thảo, hội nghị
chuyên đề, hoặc các chương trình giáo dục 6.01. Tư liệu hóa công việc khoa học,
không cấp bằng khác, và cần đảm bảo rằng chuyên môn và lưu trữ bản ghi âm
họ mô tả chính xác nhóm người thụ hưởng Trong khả năng kiểm soát của mình, các nhà
mà chương trình hướng đến, mục tiêu giáo tâm lý tạo ra, duy trì, phổ biến, lưu trữ, giữ gìn
dục, các diễn giả và các chi phí liên quan. và hủy bỏ bản ghi âm và dữ liệu liên quan đến
5.04. Trình bày trên các phương tiện công việc chuyên môn và khoa học của mình
truyền thông để (1) tạo điều kiện cho việc cung cấp các
dịch vụ sau này của họ hoặc bởi các chuyên
Khi những nhà tâm lý đưa ra một lời nhận gia khác, (2) có thể tái lập các thiết kế nghiên
định mang tính đại chúng hoặc một nhận xét cứu và phân tích, (3) đáp ứng các yêu cầu của
qua bản in, Internet, hay các phương tiện tổ chức, cơ quan, (4) đảm bảo tính chính xác
truyền thông điện tử khác, họ cần hết sức của việc ghi hóa đơn và việc thanh toán, (5)
thận trọng để đảm bảo rằng các phát biểu bảo đảm tuân thủ pháp luật. (Xem Tiêu
này đều (1) dựa trên kiến thức, quá trình đào chuẩn 4.01, Duy trì tính bảo mật).
tạo và kinh nghiệm chuyên môn phù hợp với
những tài liệu nghiên cứu hay thực hành tâm 6.02. Duy trì, phổ biến, tiêu hủy các tư
lý, mặt khác (2) phù hợp với Bộ tiêu chuẩn liệu bảo mật của công việc chuyên
đạo đức nghề nghiệp và (3) không đồng môn và khoa học
nghĩa với việc một mối quan hệ chuyên (a) Các nhà tâm lý duy trì tính bảo mật trong
nghiệp đã được thiết lập với người tiếp nhận việc tạo ra, lưu trữ, truy cập, chuyển
thông tin. (Xem Tiêu chuẩn 2.04, Căn cứ cho nhượng, tiêu hủy các bản ghi dưới sự kiểm
đánh giá khoa học và chuyên môn.) soát của họ bất kể nó được viết tay,
chuyển thành bản mềm hoặc bất cứ dạng
thức trung gian nào khác hay bằng mọi
5.05. Lời chứng phương tiện khác (Xem Tiêu chuẩn 4.01,
Duy trì tính bảo mật và 6.01, Tư liệu hóa
Các nhà tâm lý không hỏi xin lời chứng từ các
công việc khoa học, chuyên môn và lưu
thân chủ/bệnh nhân hiện tại hay những người
trữ bản ghi âm.)

13
(b) Nếu thông tin bảo mật liên quan đến chuẩn 4.05, Sự tiết lộ; 6.03 Giam các bản ghi
người thụ hưởng các dịch vụ tâm lý được vì không thanh toán; và 10.01, Sự đồng thuận
nhập vào cơ sở dữ liệu hay hệ thống lưu cho trị liệu.)
trữ mà quyền truy cập có thể mở ra cho 6.05. Đổi chác với bệ nh nhân/thân chủ
những người chưa nhận được sự đồng ý
của người thụ hưởng, nhà tâm lý tiến hành “Đổi chác” là việc chấp nhận hàng hóa, dịch
mã hóa hoặc dùng các kỹ thuật khác vụ hoặc những thù lao khác không phải là
nhằm tránh việc nhận diện cá nhân xảy ra. tiền từ bệnh nhân/thân chủ để đổi lấy các
(c) Nhà tâm lý cần có kế hoạch trước để tạo dịch vụ tâm lý. Các nhà tâm lý có thể thực
thuận lợi cho việc chuyển giao phù hợp và hiện việc đổi chác khi (1) nó không chống chỉ
để bảo vệ tính bảo mật của các bản ghi và định lâm sàng (2) không bóc lột bệnh
dữ liệu trong trường hợp nhà tâm lý rút nhân/thân chủ. (Xem Tiêu chuẩn 3.05, Các
khỏi các vị trí hay việc thực hành. (Xem mối quan hệ đa chiều và 6.04, Lệ phí và các
Tiêu chuẩn 3.12, Gián đoạn các dịch vụ thỏa thuận tài chính.)
tâm lý; và 10.09, Gián đoạn trị liệu.) 6.06. Tính xác thực của báo cáo cho
những người chi trả và các nguồn
6.03. Giam các bản ghi vì không thanh tài trợ
toán
Trong các báo cáo gửi đến người chi trả dịch
Việc chưa được nhận thanh toán không phải vụ hay các nguồn tài trợ việc nghiên cứu, các
là lý do để các nhà tâm lý giam các bản ghi nhà tâm lý tiến hành các bước hợp lý để bảo
dưới sự kiểm soát của mình trong trường hợp đảm sự chính xác về bản chất của các dịch
những bản ghi này được yêu cầu và cần thiết vụ được cung cấp hoặc nghiên cứu được
cho việc điều trị khẩn cấp cho thân chủ hay tiến hành, chi phí, nơi ứng dụng, danh tính
bệnh nhân. của các nhà cung cấp, những phát hiện và
chẩn đoán. (Xem Tiêu chuẩn 4.01, Duy trì tính
6.04. Lệ phí và các thỏa thuận tài chính
bảo mật; 4.04, Giảm thiểu sự xâm phạm
(a) Từ thời điểm sớm nhất có thể trong mối
quyền riêng tư và 4.05, Sự tiết lộ.)
quan hệ chuyên môn hay khoa học, nhà
tâm lý và những người thụ hưởng dịch vụ 6.07. Chuyển gửi và chi phí
tâm lý đưa ra các thỏa thuận bồi thường Khi một nhà tâm lý chi trả, nhận thù lao hay
và thanh toán. chia sẻ lệ phí với một nhà chuyên môn khác
(b) Lệ phí của các nhà tâm lý cần phù hợp với (ngoại trừ mối quan hệ chủ – nhân viên), thì
pháp luật. việc thanh toán sẽ dựa trên dịch vụ được
(c) Nhà tâm lý không gian dối về lệ phí của họ. cung cấp (lâm sàng, tư vấn, hành chính, khác
(d) Nếu việc hạn chế các dịch vụ cung cấp có …) chứ không dựa trên bản thân việc chuyển
thể được dự đoán bởi những giới hạn về gửi. (Xem Tiêu chuẩn 3.09, Hợp tác với các
mặt tài chính, điều này cần được thảo luận chuyên gia khác)
với người thụ hưởng dịch vụ càng sớm
càng tốt. (Xem Tiêu chuẩn 10.09, Gián
đoạn trị liệu và 10.10, Chấm dứt trị liệu.) 7. Giáo dục và đào tạo:
Nếu người thụ hưởng dịch vụ không trả tiền 7.01. Thiết kế các chương trình giáo dục
cho các dịch vụ như đã thỏa thuận, và nếu và đào tạo
nhà tâm lý có ý định sử dụng các tổ chức thu
Nhà tâm lý chịu trách nhiệm về các chương
phí hộ hoặc các biện pháp pháp lý để thu lệ
trình giáo dục và đào tạo cần tiến hành các
phí, đầu tiên nhà tâm lý cần thông báo cho
bước hợp lý để đảm bảo rằng chương trình
người thụ hưởng biết rằng nhà tâm lý sẽ thực
được thiết kế phải cung cấp kiến thức thích
hiện biện pháp đó và tạo cơ hội cho người đó
hợp và kinh nghiệm chính xác, đạt yêu cầu về
hoàn tất thanh toán nhanh chóng. (Xem Tiêu
14
bản quyền, cấp bằng hoặc các mục đích khác và bị bỏ rơi, lịch sử trị liệu tâm lý và các mối
như đã được yêu cầu trong chương trình quan hệ với cha mẹ, đồng nghiệp và người
(Xem Tiêu chuẩn 5.03, Mô tả các buổi hội yêu hoặc các thông tin quan trọng khác, trừ
thảo (Workshops) và các chương trình giáo khi (1) chương trình hay khóa đào tạo đã xác
dục không cấp bằng). định rõ ràng yêu cầu này trong lúc nhận đầu
7.02. Mô tả về các chương trình giáo dục vào và trong tài liệu chương trình, hoặc (2)
và đào tạo thông tin này là cần thiết để đánh giá hoặc
giúp đỡ cho người học có những vấn đề cá
Nhà tâm lý chịu trách nhiệm về chương trình nhân được cho là đang ngăn cản họ thực hiện
giáo dục và đào tạo cần tiến hành các bước các hoạt động có liên quan đến đào tạo hay
hợp lý để đảm bảo rằng việc mô tả nội dung chuyên môn một cách thành thạo hoặc có
chương trình hiện tại là chính xác (bao gồm thể gây đe dọa đối với chính người học và
việc yêu cầu tham gia các học phần bắt buộc những người khác.
hoặc tham vấn về chương trình liên quan đến
trị liệu, trị liệu tâm lý, nhóm trải nghiệm, dự án 7.05. Trị liệu cá nhân hoặc trị liệu nhóm
tham khảo, hoặc dịch vụ cộng đồng, mục bắt buộc
đích và mục tiêu đào tạo, phí chi trả và lợi ích, (a) Khi trị liệu cá nhân hay nhóm là một yêu
các điều kiện phải đạt được để hoàn thành cầu của chương trình/khóa học, nhà tâm
chương trình. Các thông tin này phải có sẵn lý chịu trách nhiệm cho chương trình đó
cho các bên quan tâm. cho phép người học chưa tốt nghiệp và đã
tốt nghiệp của chương trình có quyền lựa
7.03. Tính chính xác trong giảng dạy chọn trị liệu từ những nhà trị liệu bên ngoài
(a) Nhà tâm lý tiến hành các bước hợp lý để không có liên kết với chương trình. (Xem
đảm bảo rằng đề cương của chương trình Tiêu chuẩn 7.02, Mô tả về các chương
học liên quan chính xác đến chủ đề đang trình giáo dục và đào tạo.)
được bàn luận tới, đến cơ sở đánh giá tiến (b) Những cơ sở hàn lâm có (hay được cho là
trình học tập và đến trải nghiệm đạt được có) trách nhiệm đánh giá trình độ chuyên
trong khóa học. Tiêu chuẩn này không môn của sinh viên không được tự tiến
ngăn cấm việc người dạy sửa đổi nội dung hành trị liệu đó. (Xem Tiêu chuẩn 3.05,
hay yêu cầu của khóa học khi xét thấy tính Các mối quan hệ đa chiều.)
cần thiết và thỏa đáng về mặt sư phạm,
miễn là người học được thông báo về sự 7.06. Đánh giá năng lực người học và
thay đổi này để vẫn có thể hoàn thành người được giám sát
được các yêu cầu của khóa học. (Xem (a) Trong mối quan hệ chuyên môn học thuật
Tiêu chuẩn 5.01, Tránh các phát biểu sai và giám sát, nhà tâm lý thiết lập một tiến
hoặc lừa dối.) trình có thời gian hợp lý và cụ thể để phản
(b) Khi tham gia vào giảng dạy hoặc huấn hồi cho người học và người được giám sát.
luyện, nhà tâm lý trình bày thông tin tâm Thông tin liên quan đến tiến trình này
lý một cách chính xác. (Xem Tiêu chuẩn được cung cấp cho người học ngay khi bắt
2.03, Duy trì thẩm quyền khả năng.) đầu giám sát.
(b) Nhà tâm lý đánh giá người học và người
7.04. Tiết lộ thông tin cá nhân của người được giám sát dựa trên cơ sở năng lực thể
học hiện thật sự của họ phù hợp với yêu cầu
Nhà tâm lý không yêu cầu người học hay của chương trình đã được thiết lập.
người được giám sát tiết lộ thông tin cá nhân
trong hoạt động của khóa học hay trong hoạt
động liên quan đến chương trình học, kể cả
bằng lời hay văn bản, những thông tin liên
quan đến lịch sử tính dục, lịch sử bị lạm dụng
15
7.07. Quan hệ tình dục với người học và (Xem Tiêu chuẩn 8.03, Sự đồng thuận
người được giám sát cho việc ghi âm và quay phim trong
Nhà tâm lý không dính líu đến quan hệ tình nghiên cứu; 8.05, Miễn trừ đưa ra sự
dục với người học hay người được giám sát đồng thuận trong nghiên cứu; 8.07,
trong cùng ban, cơ quan, trung tâm đào tạo, Làm mù trong nghiên cứu)
hoặc với những ai mà nhà tâm lý có hoặc (b) Nhà tâm lý thực hiện các nghiên cứu can
được cho là có quyền đánh giá (Xem Tiêu thiệp liên quan đến việc sử dụng các
chuẩn 3.05, Các mối quan hệ đa chiều). phương pháp điều trị thực nghiệm cần
phải làm rõ từ đầu với người tham gia
nghiên cứu:
8. Nghiên cứu và công bố: 1. Bản chất thực nghiệm của điều trị
2. Nếu được, các dịch vụ không có sẵn
8.01. Sự đồng ý của cơ quan, tổ chức cho nhóm đối chứng.
Để có thể tiến hành nghiên cứu, nhà tâm lý 3. Cách thức phân chia những người
cần được tổ chức mà họ trực thuộc phê tham gia vào nhóm thực nghiệm hay
duyệt. Đầu tiên nhà tâm lý cần cung cấp nhóm đối chứng.
thông tin chính xác và đầy đủ về đề cương 4. Có sẵn lựa chọn cho phương pháp can
nghiên cứu và nhận được sự chấp thuận của thiệp thay thế nếu một cá nhân không
tổ chức trước khi tiến hành nghiên cứu. Sau muốn tham gia vào nghiên cứu hoặc
đó, tiến hành nghiên cứu phù hợp dựa trên đề muốn rút khỏi một nghiên cứu khi đã
cương đã được phê duyệt. bắt đầu.
8.02. Sự đồng thuận tham gia nghiên 5. Số tiền hỗ trợ cho người tham gia hoặc
cứu khoản phí phải đóng để tham gia, và
(a) Khi nhà tâm lý có được sự đồng thuận như nếu được, cách thức hoàn tiền cho
được yêu cầu ở Tiêu chuẩn 3.10, Sự đồng người tham gia hoặc việc nhắm đến
thuận được thông báo, nhà tâm lý cần phía chi trả thứ ba (Xem Tiêu chuẩn
thông báo cho người tham gia về: 8.02a, Sự đồng thuận tham gia nghiên
(1) Mục đích nghiên cứu, thời gian dự cứu).
kiến và thủ tục. 8.03. Sự đồng thuận cho việc thu âm và
(2) Người tham gia có quyền rút khỏi quay phim
nghiên cứu bất kỳ lúc nào sau khi đã Nhà tâm lý cần có sự đồng ý của người tham
quyết định tham gia. gia nghiên cứu trước khi ghi lại giọng nói hoặc
(3) Những hệ quả có thể lường trước khi hình ảnh của họ để thu thập dữ liệu, trừ khi:
quyết định từ chối hoặc rút lui. a) Nghiên cứu chỉ bao gồm quan sát tự
(4) Các yếu tố hợp lý có thể dự đoán được nhiên ở nơi công cộng và việc quay
có thể ảnh hưởng đến việc sẵn lòng phim hay ghi âm cần được đảm bảo là
tham gian như những rủi ro tiềm ẩn, không làm lộ danh tính cá nhân hay
sự khó chịu hay tác dụng phụ. gây hại cho cá nhân ấy;
(5) Các lợi ích tiềm năng của nghiên cứu b) Thiết kế nghiên cứu cần có việc làm
(6) Giới hạn của việc bảo mật mù và sự đồng thuận về việc nhà
(7) Lời khuyến khích tham gia nghiên cứu nghiên cứu được quyền sử dụng tư liệu
(8) Người liên lạc khi có những câu hỏi về quay phim hay thu âm sẽ được thực
nghiên cứu và về quyền của người hiện trong quá trình trao đổi (sau khi
tham gia. Điều này tạo cơ hội cho quay). (Xem Tiêu chuẩn 8.07, Làm mù
những người tham gia tiềm năng có trong nghiên cứu.)
thể đặt câu hỏi và nhận được câu trả
lời.

16
8.04. Thân chủ/Bệnh nhân, sinh viên và 8.06. Cung cấp ưu đãi khi tham gia
thuộc cấp tham gia nghiên cứu nghiên cứu
(a) Khi nhà tâm lý tiến hành nghiên cứu với (a) Nhà tâm lý cần có các nỗ lực hợp lý để
thân chủ/bệnh nhân, sinh viên hay thuộc tránh đưa ra hỗ trợ tài chính quá nhiều
cấp, nhà tâm lý cần thực hiện các biện hoặc không phù hợp, hoặc những ưu đãi
pháp nhằm bảo vệ những người tham gia khác cho người tham gia nghiên cứu khi
tiềm năng khỏi những hậu quả khi họ từ chúng có thể trở thành động cơ để tham
chối hay rút lui khỏi nghiên cứu. gia nghiên cứu.
(b) Nếu việc tham gia nghiên cứu là một yêu (b) Khi việc cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp
cầu của khóa học hay cơ hội để lấy chứng trở thành điều thúc đẩy cho việc tham gia
nhận xuất sắc, người tham dự tiềm năng nghiên cứu, nhà tâm lý cần làm rõ bản
ấy được giới thiệu lựa chọn các hoạt động chất của dịch vụ cũng như những rủi ro,
thay thế khác tương đương. nghĩa vụ và hạn chế kèm theo (Xem Tiêu
chuẩn 6.05, Đổi chác với bệnh nhân/thân
8.05. Miễn trừ đưa ra sự đồng thuận cho chủ.)
nghiên cứu
Nhà tâm lý có thể được miễn trừ đặc biệt việc 8.07. Làm mù trong nghiên cứu
thực hiện cam kết đồng thuận cho nghiên (a) Các nhà tâm lý không tiến hành một
cứu nếu: nghiên cứu liên quan đến việc làm mù, trừ
khi họ xác định rằng việc áp dụng kỹ thuật
a. Không có giả định hợp lý nào về việc làm mù được chứng minh là có ý nghĩa
nghiên cứu có thể gây ra đau khổ hay mang tính khoa học, giáo dục, có giá trị
có hại hoặc cả hai và bao gồm: ứng dụng và không có cách thức thay thế
b. Nghiên cứu thực hành giáo dục bình hiệu quả khả thi nào khác ngoại trừ việc
thường, chương trình giảng dạy, làm mù.
phương pháp quản lý lớp học được tiến (b) Nhà tâm lý không đánh lừa người tham
hành trong môi trường giáo dục. gia tiềm năng về việc nghiên cứu có thể
c. Chỉ có bảng hỏi vô danh, quan sát tự gây đau đớn về thể chất hoặc cảm xúc
nhiên, hoặc các nghiên cứu lưu trữ mà buồn khổ nghiêm trọng.
việc tiết lộ các câu trả lời sẽ không (c) Các nhà tâm lý cần giải thích càng sớm
khiến người tham gia vướng vào rủi ro càng tốt cho người tham gia rằng việc làm
phải chịu trách nhiệm hình sự, dân sự mù là một kỹ thuật không thể thiếu trong
hay gây tổn hại vị thế tài chính, việc thiết kế và thực hiện một thí nghiệm, tốt
làm, danh tiếng. Danh tính người tham nhất là ngay sau khi họ vừa quyết định
gia dĩ nhiên được bảo vệ. tham gia, nhưng không muộn hơn lúc kết
d. Nghiên cứu về các yếu tố có liên quan thúc việc thu thập dữ liệu và cho phép
đến tính hiệu quả của công việc hoặc người tham gia nghiên cứu rút lại dữ liệu
tính hiệu quả của tổ chức được thực của họ. (Xem Tiêu chuẩn 8.08, Trao đổi
hiện trong môi trường tổ chức mà sau khi tham gia.)
không gây ra rủi ro khiến nhân viên bị
sa thải. Danh tính người tham gia 8.08. Trao đổi sau khi tham gia
(nhân viên) dĩ nhiên được bảo vệ. (a) Các nhà tâm lý cung cấp một cơ hội kịp
e. Được sự cho phép của pháp luật hay thời cho người tham gia để có được thông
quy định của cơ sở mà nhà tâm lý đó tin chính xác về bản chất, kết quả và kết
trực thuộc. luận của nghiên cứu và họ thực hiện ngay
các bước hợp lý để chỉnh sửa bất kỳ quan
niệm sai lầm nào mà người tham gia có
thể có.

17
(b) Nếu giá trị khoa học và nhân văn có thể chóng, với nỗ lực giảm thiểu đau đớn và
giải thích cho việc trì hoãn và che giấu thể theo quy trình đã được chấp nhận.
thông tin này, nhà tâm lý cần có các biện
pháp hợp lý để giảm nguy cơ gây hại. 8.10. Báo cáo kết quả nghiên cứu
(c) Khi nhà tâm lý nhận thức được rằng các (a) Nhà tâm lý không làm giả dữ liệu. (Xem
quy trình nghiên cứu đã làm hại một người Tiêu chuẩn 5.01a, Tránh các phát biểu sai
tham gia, họ thực hiện các bước hợp lý để hoặc lừa dối.)
giảm thiểu tác hại. (b) Nếu nhà tâm lý tìm ra lỗi nghiêm trọng
trong dữ liệu đã công bố của họ, họ cần
8.09. Chăm sóc nhân đạo và sử dụng thực hiện các bước hợp lý để sửa chữa
động vật trong nghiên cứu các lỗi như vậy trong một văn bản điều
(a) Nhà tâm lý sở hữu, chăm sóc, sử dụng và chỉnh, rút lại, bản sửa chữ in sai, hoặc
xử lý động vật phù hợp với luật pháp hiện bằng các phương tiện công bố phù hợp
hành của liên bang, bang, địa phương và khác.
các tiêu chuẩn chuyên nghiệp.
(b) Những nhà tâm lý đã được đào tạo về 8.11. Đạo văn
phương pháp nghiên cứu và có kinh Nhà tâm lý không trình bày những nội dung
nghiệm trong việc chăm sóc động vật thí trong kết quả công việc hoặc dữ liệu của
nghiệm sẽ giám sát tất cả các quy trình người khác thành dữ liệu của riêng họ, dù
liên quan đến động vật và chịu trách công việc hoặc nguồn dữ liệu đó được trích
nhiệm xem xét nhằm đảm bảo về sự thoải dẫn thường xuyên.
mái, sức khỏe và đối xử nhân đạo thích
hợp cho động vật thí nghiệm. 8.12. Công bố tác giả
(c) Nhà tâm lý cần đảm bảo tất cả các cá (a) Nhà tâm lý chịu trách nhiệm về tính bản
nhân dưới sự giám sát của họ đang sử quyền, bao gồm cả quyền tác giả, chỉ cho
dụng động vật để nghiên cứu đã nhận công việc họ đã thực sự thực hiện hay có
được hướng dẫn về các phương pháp đóng góp đáng kể. (Xem Tiêu chuẩn
nghiên cứu và cách chăm sóc, nuôi dưỡng, 8.12b, Công bố tác giả.)
xử lý các loài đang được sử dụng trong (b) Bản quyền tác giả chính và các bản quyền
mức độ phù hợp với vai trò của họ. (Xem tác giả khác phản ánh chính xác những
Tiêu chuẩn 2.05, Uỷ quyền công việc cho đóng góp khoa học hoặc chuyên môn
người khác.) tương đối của các cá nhân tham gia, bất
(d) Các nhà tâm lý thực hiện các nỗ lực hợp kể tình trạng tương đối của chúng. Việc
lý để giảm thiểu sự khó chịu, nhiễm trùng, một người chỉ sở hữu một vị trí trong tổ
bệnh tật và đau đớn của đối tượng động chức, chẳng hạn trưởng khoa, không đủ
vật. để lý giải cho quyền tác giả. Các đóng góp
(e) Khi nhà tâm lý chỉ sử dụng quy trình buộc nhỏ cho nghiên cứu hoặc viết bài công bố
động vật phải chịu đau đớn, căng thẳng được công nhận một cách thích đáng,
hay thiếu thốn khi quy trình thay thế không chẳng hạn như trong phần chú thích hay
có sẵn và mục tiêu nghiên cứu được biện trong một lời giới thiệu.
giải bởi các giá trị tiềm năng về khoa học, (c) Trừ một số trường hợp ngoại lệ, nếu một
giáo dục hay ứng dụng. bài báo nhiều tác giả phần lớn dựa vào
(f) Các nhà tâm lý thực hiện các thủ tục phẫu luận án tiến sĩ của một sinh viên, thì sinh
thuật gây tê phù hợp và tuân thủ kỹ thuật viên đó cần được liệt kê là tác giả chính.
để tránh nhiễm trùng và giảm thiểu cơn Giảng viên hướng dẫn thảo luận về các
đau trong và sau khi phẫu thuật. đồng tác giả với sinh viên càng sớm càng
(g) Khi cuộc sống của một con vật chấm dứt tốt, trong suốt quá trình nghiên cứu và
là điều hợp lý, nhà tâm lý tiến hành nhanh công bố một cách thích hợp (Xem Tiêu
chuẩn 8.12b, Công bố tác giả.)
18
8.13. Công bố trùng số liệu thể có từ nhà tham vấn/bác sĩ cho những việc
Các nhà tâm lý không xuất bản lại một dữ liệu mà họ sắp thực hiện (nghiên cứu, can thiệp,
đã được công bố trước đây dưới dạng dữ liệu dịch vụ … ). Sau đó, nếu thân chủ/bệnh nhân
gốc. Điều này không loại trừ việc tái công bố Chấp Thuận tiếp tục tham gia thì nhà tâm lý
dữ liệu khi có kèm theo sự thừa nhận về tính hay bác sĩ mới có đầy đủ cơ sở pháp lý và
đúng đắn của chúng. nhân quyền để làm việc của mình.

8.14. Chia sẻ dữ liệu nghiên cứu để xác Hình thức cao nhất (và phổ biến nhất) thể
minh hiện được sự đồng thuận này là “giấy trắng
(a) Sau khi kết quả nghiên cứu được công bố, mực đen” điều này KHÔNG có nghĩa rằng nó
các nhà tâm lý không che giấu các dữ liệu chỉ có thể được xác lập ở dạng văn bản, mà
xây dựng nên kết luận của họ với các vẫn có thể là sự đồng thuận bằng miệng (mọi
chuyên gia có thẩm quyền- những người quy định khác có liên quan vui lòng tham
tìm kiếm để xác minh những nội dung khảo tiêu chuẩn 3.10).
phát biểu thông qua việc phân tích lại và 9. Đánh giá:
những người có ý định sử dụng các dữ liệu
9.01. Các cơ sở đánh giá
đó chỉ cho mục đích tương tự, với điều
(a) Khi đưa ra quan điểm bao hàm trong các
kiện là tính bảo mật của những người
khuyến nghị, báo cáo, chẩn đoán hay các
tham gia vẫn được bảo vệ và trừ khi yếu
phát biểu đánh giá, bao gồm cả bằng
tố pháp lý liên quan đến dữ liệu độc quyền
chứng pháp lý, nhà tâm lý căn cứ vào
ngăn cản việc cung cấp, chia sẻ của họ.
những thông tin và kỹ thuật đủ để chứng
Điều này không loại trừ khả năng nhà tâm
minh phát hiện của họ. (Xem Tiêu chuẩn
lý đòi hỏi rằng các cá nhân hoặc các
2.04, Cơ sở cho đánh giá khoa học và
nhóm kể trên chịu trách nhiệm về chi phí
chuyên môn)
liên quan đến việc cung cấp thông tin như
(b) Ngoại trừ những gì được lưu ý trong 9.01c,
vậy.
nhà tâm lý đưa ra quan điểm về các đặc
(b) Các nhà tâm lý mà yêu cầu dữ liệu từ các
điểm tâm lý của cá nhân chỉ sau khi họ đã
nhà tâm lý khác để xác minh những nội
tiến hành thăm khám cá nhân đó một
dung phát biểu thông qua việc phân tích
cách phù hợp để xác nhận cho phát biểu
lại chỉ có thể sử dụng dữ liệu được chia sẻ
hay kết luận của mình. Mặc dù có những
với mục đích như đã tuyên bố. Nhà tâm lý
nỗ lực hợp lý, ví dụ việc thăm khám không
yêu cầu cần cung cấp dữ liệu ký kết thỏa
thể được hoàn thành, nhà tâm lý ghi chép
thuận trước bằng văn bản cho tất cả các
lại những nỗ lực và kết quả họ đã thực
mục đích sử dụng khác của dữ liệu.
hiện, làm rõ được ảnh hưởng có thể xảy ra
8.15. Người xét duyệt của thông tin bị giới hạn lên độ tin cậy và
tính hiệu lực của quan điểm họ đưa ra và
Nhà tâm lý xét duyệt các tài liệu được nộp lên giới hạn lại một cách thích hợp bản chất
cho bài thuyết trình, ấn phẩm, tài trợ, hoặc đề và mức độ của kết luận hay khuyến nghị
cương nghiên cứu cần tôn trọng tính bảo mật mà họ đưa ra. (Xem Tiêu chuẩn 2.01, Giới
và quyền sở hữu thông tin của những người hạn của thẩm quyền khả năng và 9.06,
gửi nó. Diễn giải kết quả đánh giá.)
(c) Khi nhà tâm lý tiến hành xem xét lại hồ sơ,
tư vấn hay giám sát và việc thăm khám
[*] Phụ lục: Từ “Sự đồng thuận” là dịch từ
cho cá nhân không được bảo đảm hoặc
“informed consent” trong bản gốc
không cần thiết cho việc xây dựng quan
Điều đó có nghĩa là thân chủ/bệnh nhân đã điểm, nhà tâm lý giải thích điều này và đưa
được nhận đầy đủ thông tin về những hậu ra nguồn thông tin họ dựa vào để đưa ra
quả có thể xảy ra, những rủi ro và lợi ích có kết luận và khuyến nghị.
19
(c) Nhà tâm lý sử dụng dịch vụ thông dịch
9.02. Sử dụng việc đánh giá
cũng phải có được sự đồng thuận từ thân
(a) Nhà tâm lý quản lý, thay đổi phù hợp với
chủ/bệnh nhân để cùng làm việc với
tình huống, chấm điểm, diễn giải hoặc sử
thông dịch viên đó, đảm bảo rằng tính bảo
dụng kỹ thuật đánh giá, phỏng vấn, test
mật và riêng tư của kết quả test được bảo
hoặc công cụ trong khuôn khổ và mục
vệ và luôn bao gồm các thảo luận về bất
đích thích hợp với nghiên cứu hoặc các
cứ giới hạn nào của dữ liệu đạt được trong
bằng chứng về sự hữu ích và ứng dụng
những khuyến nghị, báo cáo hay phát biểu
chính xác của kỹ thuật mà họ sử dụng.
chẩn đoán/đánh giá, lời khai pháp lý.
(b) Nhà tâm lý dùng công cụ đánh giá mà tính
(Xem Tiêu chuẩn 2.05, Ủy quyền công việc
hiệu lực và độ tin cậy đã được xác tín để
cho người khác; 4.01, Duy trì tính bảo mật;
sử dụng cho các thành viên của dân số
9.01, Các cơ sở đánh giá; 9.06, Diễn giải
thụ hưởng. Khi tính hiệu lực hoặc độ tin
kết quả đánh giá; và 9.07, Đánh giá bởi
cậy chưa được xác tín, nhà tâm lý mô tả
những người chưa đủ trình độ chuyên
điểm mạnh và giới hạn của kết quả test
môn.)
với việc diễn giải test.
(c) Nhà tâm lý sử dụng phương pháp đánh 9.04. Thông báo dữ liệu test
giá thích hợp bằng ngôn ngữ ưu tiên của (a) Thuật ngữ “Dữ liệu test” đề cập đến điểm
người được đánh giá hoặc trong khả năng thô và điểm chuẩn hóa, câu trả lời của
sử dụng của họ, trừ khi việc sử dụng một thân chủ/bệnh nhân với các câu hỏi trong
ngôn ngữ khác có liên quan đến vấn đề test hoặc với tác nhân kích thích, những
cần đánh giá. ghi chú, ghi âm của nhà tâm lý liên quan
đến phát biểu và hành vi của thân
9.03. Sự đồng thuận trong đánh giá
chủ/bệnh nhân trong suốt quá trình đánh
(a) Nhà tâm lý có được sự đồng thuận cho
giá. Những phần tài liệu test bao gồm các
đánh giá hoặc dịch vụ chẩn đoán như
phản ứng của thân chủ/bệnh nhân cũng
được mô tả trong Tiêu chuẩn 3.10, Sự
nằm trong định nghĩa “Dữ liệu test”. Theo
đồng thuận được thông báo, trừ khi (1)
yêu cầu của thân chủ/bệnh nhân, nhà tâm
việc tiến hành test được pháp luật hay
lý cung cấp dữ liệu test đến thân
điều luật chính phủ yêu cầu; (2) sự đồng
chủ/bệnh nhân hoặc các cá nhân được
thuận được ngầm hiểu vì tiến hành test
xác định trong thông báo đó. Nhà tâm lý
như là một hoạt động thường lệ của giáo
có thể tránh thông báo dữ liệu test để bảo
dục, cơ sở hoặc tổ chức (ví dụ, khi người
vệ bệnh nhân/thân chủ hoặc người khác
tham gia tự nguyện đồng ý với đánh giá
khỏi tổn hại nghiêm trọng, hoặc việc sử
khi họ xin việc); hoặc (3) một mục đích
dụng hay trình bày sai dữ liệu/test. Nhà
của thăm khám là để đánh giá khả năng
tâm lý cũng thừa nhận trong nhiều trường
ra quyết định. Sự đồng thuận bao gồm sự
hợp, việc thông báo các thông tin mật
giải thích về bản chất và mục đích của
được yêu cầu bởi pháp luật. (Xem Tiêu
đánh giá, phí đánh giá, sự tham gia của
chuẩn 9.11, Duy trì tính an toàn của test).
bên thứ ba, giới hạn bảo mật và cơ hội đủ
(b) Trong trường hợp không thông báo kết
cho thân chủ/bệnh nhân đặt câu hỏi và
quả test cho thân chủ/bệnh nhân, nhà
nhận được câu trả lời.
tâm lý chỉ cung cấp dữ liệu test khi được
(b) Với những cá nhân có khả năng đồng
yêu cầu bởi pháp luật hay tòa án.
thuận chưa chắc chắn hoặc thực hiện test
theo yêu cầu của pháp luật hay điều luật 9.05. Xây dựng test
chính phủ, nhà tâm lý cần thông báo cho
họ về bản chất và mục đích của dịch vụ Nhà tâm lý phát triển test và các kỹ thuật
đánh giá được đề xuất, sử dụng ngôn ngữ đánh giá khác sử dụng những quy trình đo
có thể hiểu được với người được đánh giá. lường tâm lý thích hợp, kiến thức khoa học
20
hay chuyên môn hiện hành để thiết kế, chuẩn (b) Nhà tâm lý lựa chọn dịch vụ chấm điểm
hóa, thích ứng, giảm bớt hoặc loại bỏ các yếu và diễn giải (bao gồm dịch vụ tự động hóa)
tố nhiễu và đưa ra khuyến nghị sử dụng. dựa trên bằng chứng về tính hiệu lực của
9.06. Diễn giải kết quả đánh giá chương trình và quy trình cũng như các
cân nhắc phù hợp khác (Xem Tiêu chuẩn
Khi diễn giải kết quả đánh giá, bao gồm cả 2.01b và c, Giới hạn của thẩm quyền khả
những diễn giải tự động hóa, nhà tâm lý xem năng)
xét mục đích của đánh giá cũng như các yếu (c) Nhà tâm lý duy trì trách nhiệm cho việc
tố khác trong test, khả năng thực hiện test, và ứng dụng, diễn giải và sử dụng công cụ
các đặc điểm khác của cá nhân được đánh đánh giá thích hợp, kể cả khi họ tự chấm
giá, ví dụ như những khác biệt về tình huống, điểm và diễn giải test hoặc sử dụng dịch
cá nhân, ngôn ngữ và văn hóa có thể ảnh vụ tự động hóa/các dịch vụ khác.
hưởng đến đánh giá của nhà tâm lý hoặc
giảm độ chính xác của diễn giải. Nhà tâm lý
chỉ ra bất cứ giới hạn quan trọng nào trong 9.10. Giải thích kết quả đánh giá
diễn giải của mình. (Xem Tiêu chuẩn 2.01b và Bất kể việc cho điểm và diễn giải được thực
c, Giới hạn của thẩm quyền khả năng; và 3.01, hiện bởi nhà tâm lý, bởi nhân viên hay trợ lý,
Phân biệt đối xử.) hoặc dịch vụ tự động hóa hay các dịch vụ bên
9.07. Đánh giá bởi người chưa đủ trình ngoài khác, nhà tâm lý tiến hành các bước
độ chuyên môn thích hợp để đảm bảo rằng nhiệm vụ giải
Nhà tâm lý không khuyến khích việc sử dụng thích kết quả được giao cho cá nhân hay đại
kỹ thuật đánh giá tâm lý được thực hiện bởi diện được chỉ định, trừ khi bản chất mối quan
người chưa đủ trình độ chuyên môn, trừ khi hệ ngăn cản việc giải thích kết quả (như trong
việc sử dụng được tiến hành cho mục đích việc tư vấn cho tổ chức, tiền tuyển dụng, quay
đào tạo với sự giám sát thích hợp. (Xem Tiêu phim an ninh hoặc đánh giá tội phạm) và điều
chuẩn 2.05, Ủy quyền công việc cho người này cần được làm rõ cho người được đánh
khác) giá ngay từ đầu.
9.11. Duy trì tính an toàn của test
9.08. Các test và kết quả test lỗi thời
Thuật ngữ “Vật liệu test” bao gồm sách
(a) Nhà tâm lý không đưa ra đánh giá, quyết
hướng dẫn, công cụ, bảng chấm, các câu hỏi
định can thiệp hoặc khuyến nghị dựa trên
trong test hoặc tác nhân kích thích và không
dữ liệu hoặc kết quả test đã lỗi thời cho
bao gồm “dữ liệu test” được định nghĩa trong
mục đích hiện tại.
Tiêu chuẩn 9.04, Thông báo dữ liệu test. Nhà
(b) Nhà tâm lý không đưa ra quyết định hoặc
tâm lý cần có những nỗ lực thích đáng để bảo
khuyến nghị dựa trên test và công cụ đo
vệ tính nguyên vẹn và an toàn của “Vật liệu
lường lỗi thời và không còn có ích cho
test” cũng như những kỹ thuật đánh giá khác
mục đích hiện tại.
thể theo quy định của pháp luật hay của phía
9.09. Dịch vụ chấm điểm và diễn giải cam kết và theo cách phù hợp với Bộ Tiêu
test chuẩn đạo đức nghề nghiệp.
(a) Nhà tâm lý cung cấp dịch vụ đánh giá hay
chấm điểm đến các hoạt động chuyên
10. Trị liệu:
môn khác phải mô tả một cách chính xác
mục đích, quy chuẩn, tính hiệu lực, độ tin 10.01. Sự đồng thuận cho trị liệu
cậy, ứng dụng của quy trình và bất cứ (a) Khi có được sự đồng thuận cho trị liệu như
năng lực đặc biệt nào có thể áp dụng được yêu cầu trong Tiêu chuẩn 3.10, Sự
được để sử dụng dịch vụ đó. đồng thuận được thông báo, nhà tâm lý
thông báo cho thân chủ/bệnh nhân trong
21
mối quan hệ điều trị càng sớm càng tốt gia đình và sau đó làm nhân chứng cho
về: bản chất và tiến trình trị liệu có thể một bên trong tiến trình li hôn), nhà tâm lý
đoán trước được, phí dịch vụ, sự tham gia cần tiến hành các bước hợp lý để làm rõ
của bên thứ ba, giới hạn bảo mật và cung và điều chỉnh, hoặc rút lui khỏi vai trò một
cấp đủ cơ hội cho thân chủ/bệnh nhân cách thích đáng. (Xem Tiêu chuẩn 3.05c,
được đặt câu hỏi và nhận được câu trả lời Các mối quan hệ đa chiều)
(Xem Tiêu chuẩn 4.02, Thảo luận về giới
hạn của tính bảo mật; và 6.04, Lệ phí và 10.03. Trị liệu nhóm
các thỏa thuận tài chính). Khi nhà tâm lý cung cấp dịch vụ cho một số
(b) Khi có được sự đồng thuận cho loại điều người theo hình thức nhóm thì ngay từ lúc bắt
trị mà kỹ thuật và quy trình được sử dụng đầu dịch vụ, họ mô tả vai trò và trách nhiệm
nói chung chưa được xác định, nhà tâm của tất cả các bên và giới hạn bảo mật.
lý thông báo cho thân chủ/bệnh nhân về
sự phát triển tự nhiên của tiến trình điều 10.04. Cung cấp trị liệu cho thân chủ
trị, rủi ro tiềm năng có thể kèm theo, đã được nhận dịch vụ bởi người
những lựa chọn điều trị khác sẵn có và khác
bản chất tự nguyện khi tham gia của thân Trong việc quyết định liệu có nên cung cấp
chủ/bệnh nhân. (Xem Tiêu chuẩn 2.01e, dịch vụ cho những người đã nhận dịch vụ
Giới hạn của thẩm quyền khả năng; Tiêu chăm sóc sức khỏe tinh thần ở bất cứ nơi nào
chuẩn 3.10, Sự đồng thuận được thông khác hay không, nhà tâm lý cân nhắc cẩn
báo.) thận vấn đề phương pháp điều trị và lợi ích
(c) Như là một phần trong quy định về sự tiềm năng của thân chủ/bệnh nhân. Nhà tâm
đồng thuận, khi nhà trị liệu đang thực tập lý thảo luận những vấn đề này với thân
và chịu trách nghiệm pháp lý cho điều trị chủ/bệnh nhân hoặc các cá nhân được ủy
được cung cấp đi kèm với người giám sát quyền hợp pháp thay mặt cho thân chủ /bệnh
thì thân chủ/bệnh nhân được thông báo nhân để giảm thiểu rủi ro gây bối rối và mâu
rằng nhà trị liệu đang trong quá trình huấn thuẫn, tham khảo với những nhà tâm lý khác
luyện và đang được giám sát kèm theo khi thích hợp và tiến hành với sự cẩn trọng và
tên của người giám sát. nhạy cảm đến vấn đề điều trị.
10.05. Thân mật tình dục với thân
10.02. Trị liệu có liên quan đến cặp đôi
chủ/bệnhnhân trị liệu hiện tại
hoặc gia đình
(a) Khi nhà tâm lý đồng ý cung cấp dịch vụ Nhà tâm lý không dính líu đến thân mật tình
cho một vài cá nhân có mối quan hệ với dục với thân chủ/bệnh nhân trị liệu hiện tại.
nhau (như vợ chồng, người có quan hệ 10.06. Thân mật tình dục với người
tình cảm với người kia, hoặc cha mẹ và thân hoặc người có quan hệ quan
con cái), họ tiến hành các bước thích hợp trọng với thân chủ/bệnh nhân trị
để làm rõ ngay từ đầu (1) ai trong những liệu hiện tại
cá nhân đó là thân chủ/bệnh nhân và (2)
mối quan hệ mà nhà tâm lý có với mỗi Nhà tâm lý không dính líu đến thân mật tình
người. Sự làm rõ này bao gồm vai trò của dục với cá nhân mà họ biết người đó có mối
nhà tâm lý và khả năng sử dụng dịch vụ quan hệ gần gũi, người giám hộ hoặc người
được cung cấp hoặc thông tin đạt được. có quan hệ thân thiết quan trọng với thân
(Xem Tiêu chuẩn 4.02, Thảo luận về giới chủ/bệnh nhân trị liệu hiện tại. Nhà tâm lý
hạn của tính bảo mật.) không được chấm dứt trị liệu để né tránh hay
(b) Nếu trong tình huống nhà tâm lý được lách qua tiêu chuẩn này.
triệu tập để thể hiện cùng lúc nhiều vai trò
mâu thuẫn tiềm tàng (như nhà trị liệu cho
22
10.07. Trị liệu với bạn tình trước đó (Xem Tiêu chuẩn 3.05, Các mối quan hệ
Nhà tâm lý không chấp nhận trị liệu cho đa chiều)
những thân chủ/bệnh nhân mà họ đã từng có
10.09. Gián đoạn trị liệu
quan hệ thân mật tình dục trước đó.
Khi bước vào mối quan hệ lao động hoặc hợp
10.08. Thân mật tình dục với thân
đồng, nhà tâm lý nỗ lực thích đáng để cung
chủ/bệnh nhân trước đó
cấp trị liệu theo thứ tự và giải quyết thích
(a) Nhà tâm lý không dính líu đến thân mật
đáng trách nhiệm chăm sóc thân chủ/bệnh
tình dục với thân chủ/bệnh nhân trước đó
nhân ngay cả trong sự kiện mà mối quan hệ
ít nhất là hai năm sau khi kết thúc hay
lao động hoặc hợp đồng kết thúc, đi kèm với
chấm dứt trị liệu.
việc cân nhắc tối đa đến lợi ích tinh thần của
(b) Nhà tâm lý không dính líu đến thân mật
thân chủ/bệnh nhân. (Xem Tiêu chuẩn 3.12,
tình dục với thân chủ/bệnh nhân trước đó
Gián đoạn các dịch vụ tâm lý)
ngay cả sau hai năm kết thúc trị liệu trong
một số trường hợp thực sự bất thường. 10.10. Chấm dứt trị liệu
Sau 2 năm chấm dứt trị liệu và không có (a) Nhà tâm lý chấm dứt trị liệu khi nhận thấy
liên hệ tình dục với thân chủ/bệnh nhân rõ ràng thân chủ/bệnh nhân không còn
trước đó, khi nhà tâm lý dính líu đến những cần dịch vụ nữa, không có được lợi ích
hoạt động như thế phải chịu trách nhiệm hoặc sẽ bị nguy hại nếu tiếp tục dịch vụ.
nghiêm trọng để giải thích rằng hoạt động (b) Nhà tâm lý có thể chấm dứt trị liệu khi bị
này không có bất cứ sự lợi dụng nào, dựa đe dọa, hay nói cách khác, gặp nguy hiểm
trên một số yếu tố có liên quan, bao gồm từ thân chủ/bệnh nhân hoặc người quen
(1) thời gian đã qua từ khi trị liệu chấm dứt; của thân chủ/bệnh nhân.
(2) bản chất, thời gian duy trì, và cường độ (c) Trừ khi bị ngăn cản bởi hành động của
của trị liệu; (3) trường hợp chấm dứt; (4) thân chủ/bệnh nhân hoặc người chi trả
lịch sử cá nhân của thân chủ/bệnh nhân ; thuộc bên thứ ba (ví dụ: công ty, tổ chức
(5) tình trạng tinh thần hiện tại của thân của thân chủ…), trước khi chấm dứt, nhà
chủ/bệnh nhân ; (6) khả năng gây ra ảnh tâm lý tham vấn cho thân chủ/bệnh nhân
hưởng tiêu cực lên thân chủ/bệnh nhân và trước khi kết thúc dịch vụ và đề xuất nhà
(7) bất cứ phát biểu hay hành động được cung cấp dịch vụ khác thích hợp.
thực hiện bởi nhà trị liệu trong suốt tiến
trình trị liệu có ý đề xuất hay mời gọi vào
mối quan hệ tình dục/tình cảm với thân
chủ/bệnh nhân sau khi trị liệu chấm dứt.

TÀI LIỆ U THAM KHẢO


American Psychology Association. (2002). Ethical Principles of Psychologists and Code of
Conduct (Effective June 1, 2003, as amended 2010)

23
24

View publication stats

You might also like