You are on page 1of 19

lOMoARcPSD|15627305

Chương 33 PLDC - pldc cô Ánh, tham khảo để thi kết thúc


học phần
Pháp Luật đại Cương (Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh)

StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)
lOMoARcPSD|15627305

Chương 3 :QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ CÁC LOẠI VĂN BẢN


QUY PHẠM PHÁP LUẬT Ở VN
I.Khái niệm QPPL
1.Khái niệm QPPL
Những quy tắc xử sự chung được đặt ra để điều chỉnh các mối quan hệ giữa người với người và
được sử dụng nhiều lần trong cuộc sống được gọi là những quy phạm xã hội.
QPPL là quy tắc hành vi có tính bắt buộc chung, được biểu thị bằng hình thức nhất định, do
Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội
được sử dụng nhiều lần trong cuộc sống, những quy tắc xử sự này chỉ ra quyền và nghĩa vụ
của các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh.
KN quy phạm pháp luật trong một mức độ nào đó trùng với khái niệm pháp luật, vì QPPL là tế
bào tạo nên pháp luật, quy phạm pháp luật biểu hiện nội dung ý chí của pháp luật. Còn hình thức
bên ngoài của pháp luật là phương thức biểu hiện nội dung của các QPPL (VB QPPL).
2.Đặc điểm của QPPL
- QPPL chỉ do Nhà nước đặt ra hoặc phê chuẩn và bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế
của Nhà nước. Nhà nước XHCN lập ra một hệ thống các cơ quan chuyên môn để bảo đảm cho pháp
luật thực hiện chính xác, triệt để.
- QPPL là quy tắc xử sự (quy tắc phổ biến của hành vi) mang tính bắt buộc chung, được hiểu là bắt
buộc chung đối với mọi chủ thể, khi nằm trong điều kiện và hoàn cảnh mà quy phạm pháp luật đó
quy định.
- QPPL được thực hiện nhiều lần trong cuộc sống đến khi bị thay thế, hoặc huỷ bỏ, nghĩa là QPPL
được sử dụng trong tất cả mọi trường hợp, khi xuất hiện những hoàn cảnh điều kiện đã được nó dự
liệu.
- QPPL là quy tắc xử sự mà nội dung mỗi QPPL thể hiện hai mặt: cho phép và bắt buộc (chỉ ra
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các quan hệ xã hội).
- QPPL vừa mang tính xã hội vừa mang tính giai cấp.
- QPPL XHCN là quy định các quy tắc hành vi và được thể hiện dưới những hình thức xác định:
+ Quy phạm thành văn;
+ Nội dung của các QPPL được quy định và diễn đạt chặt chẽ, rõ ràng, chính xác và luôn được hiểu
thống nhất một nghĩa.
- QPPL XHCN có tính hệ thống.
Tóm lại, QPPLXHCN là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nước XHCN
ban hành, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động để điều
chỉnh các quan hệ xã hội vì mục đích xây dựng CNXH
II.Cơ cấu của QPPL
1.Giả định
Giả định là phần nêu lên những hoàn cảnh, tình huống, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc
sống mà con người có thể gặp phải và cần xử sự trước tình huống đó theo quy định của pháp
luật.
Ví dụ: Khoản 1, điều 117 Bộ Luật Hình bị năm 1999 quy định: “Người nào biết mình bị nhiễm HIV
mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì bị phạt tù từ 1 năm đến 3 năm”.
Gồm có giả định xác định, giả định xác định tương đối.
- Giả định xác định: là sự liệt kê một cách chính xác, rõ ràng các hoàn cảnh cụ thể mà trong
đó các mệnh lệnh của quy phạm đòi hỏi phải thực hiện. Ví dụ: Điều 13. Nơi cư trú của người
chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú
khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa
thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ
đồng ý hoặc pháp luật có quy định. - Giả định xác định tương đối: cũng đề ra điều kiện môi trường
tác động của quy phạm, nhưng chỉ hướng cho chủ thể áp dụng pháp luật khả năng giải quyết vấn đề
trong mỗi trường hợp cụ thể có thể có mặt điều kiện đó hoặc vắng mặt nó. Phần giả định đòi hỏi

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

tính chính xác đặt lên hàng đầu: tránh tình trạng mập mờ, khó hiểu. Ngoài ra, giả định phải dự kiến
được tới mức cao nhất những điều kiện hoàn cảnh có thể xảy ra trong thực tế.
Ví dụ 1: khoản 1 Điều 87 của Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Người học các chương trình
giáo dục đại học nếu được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do nước
ngoài tài trợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì sau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều
động làm việc có thời hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học
bổng, chi phí đào tạo”
2.Quy định
Quy định là phần nêu ra các quy tắc (cách) xử sự buộc mọi người phải tuân theo khi ở vào
hoàn cảnh, tình huống, điều kiện đã nêu trong phần giả định của quy phạm pháp luật.
- Quy phạm là mệnh lệnh của Nhà nước.
- Là phần chủ yếu, là yếu tố trung tâm của QPPL.
- Ngoài ra còn có những quy phạm có tính hướng dẫn để mọi người căn cứ vào đó mà thực hiện
(tuỳ nghi).
- Quy định xác định: là quy định chỉ ra một cách chính xác, đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ
thể thực hiện.
- Quy định tuỳ nghi: quy định tương đối: có quyền lựa chọn một số trong các phương án của
hành vi.
- Quy định mẫu: quy định định nghĩa.
- Quy định dứt khoát: chỉ nêu 1 cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự
lựa chọn.
3.Chế tài
Chế tài là một bộ phận của QPPL, nêu lên những biện pháp tác động mà Nhà nước dự kiến sẽ
áp dụng đối với chủ thể nào không thực hiện đúng mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở phần
quy định
VD: K1 Đ 136 BLHS: “Người nào cướp giật tài sản của người khác thì bị phạt tù từ 1 năm đến 5
năm”
Chế tài là những hậu quả bất lợi đối với chủ thể vi phạm pháp luật.
*Phân loại
A)Căn cứ vào tính chất của những biện pháp mà Nhà nước tác động tới các chủ thể vi
phạm pháp luật và cơ quan có thẩm quyền áp dụng chúng: 4 loại
-Chế tài hình sự: “cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù treo, tù có thời hạn, tù chung
thân, tử hình” : do TAND ra bản án quy định. Bên cạnh các hình phạt chính còn sử dụng hình
phạt bổ sung: “cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú,
quản chế, tước một số quyền công dân, tước danh hiệu quân nhân, tịch thu tài sản, phạt tiền khi
không sử dụng hình phạt chính”
- Chế tài hành chính: bao gồm: “cảnh cáo, phạt tiền, tạm giam hành chính và các hình phạt như:
tước quyền sử dụng giấy phép, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm”, do UBND các cấp và các
cơ quan chuyên môn áp dụng. .
-Chế tài kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, hạ lương, hạ bậc, hạ ngạch, chuyển công tác,…
- Chế tài dân sự: “trách nhiệm vật chất, buộc thực hiện, bồi thường thiệt hại, không công nhận các
khế ước, phạt bội ước”… do toà án quyết định.
b)Theo mức độ xác định của giả định và quy định: 3 loại:
- Chế tài xác định tuyệt đối: là những biện pháp cố định của sự tác động. Đây là chế tài khá phổ
biến, bởi vì nó hạn chế sự tuỳ tiện trong việc áp dụng chế tài của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
VD: Đ a K1 Đ 5 Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2013: “Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi
bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi
phạm hành chính về mọi hành vi hành chính”.
- Chế tài xác định tương đối: được hạn chế bằng các giới hạn cao và thấp
VD: K1Đ108 LHS 1999: “Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác mà tỉ lệ thương tật từ 30% trở lên, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2
năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
- Chế tài lựa chọn: là chế tài cho phép toà án hay các cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa
chọn một trong số các biện pháp tác động trong nội dung của chế tài.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

c) Theo tính chất của sự phản ứng đối với vi phạm: 3 loại
-Chế tài hình phạt: là sự phản ứng gay gắt đối với hành vi chống đối pháp luật. Chế tài này thể
hiệu biện pháp cưỡng chế tích cực, nhằm hướng hình phạt đến người vi phạm và giáo dục, cải tạo
họ.
-Chế tài khôi phục pháp luật: là sự phản ứng tích cực đối với hành vi chống đối pháp luật,
nhưng hướng đến việc khôi phục trạng thái trước đây, phục hồi lại trật tự pháp luật.
- Chế tài phủ nhận pháp luật: là sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với việc thực hiện
không đúng đắn các mệnh lệnh mang tính kỹ thuật – pháp luật. Chế tài này phản ánh việc không
thừa nhận tính chất pháp luật của các quan hệ mới xuất hiện.
Ví dụ: không thừa nhận một quan hệ hôn nhân thực tế nào đó mà không đăng ký kết hôn theo trật
tự quy định của pháp luật
4. Phương thức và đặc điểm thể hiện QPPL trong các điều luật của văn kiện QPPL
- Phương thức thể hiện trực tiếp: tất cả các yếu tố cấu thành QPPL đều được thể hiện một
cách trực tiếp trong điều luật của văn bản QPPL.
- Phương thức thể hiện gián tiếp: (trích dẫn) không trình bày toàn bộ các yếu tố cấu thành
QPPL trong một điều luật, mà được viện dẫn ở các điều luật khác nhau trong cùng một văn
bản QPPL.
Điều 32 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định: “Vợ, chồng có quyền nhập hoặc
không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung”.
- Phương thức thể hiện mẫu: giống viện dẫn nhưng ở nhiều văn bản khác nhau.
III.Phân loại các QPPL(XEM)
IV.Văn bản QPPL ở VN
1.Khái niệm
VBQPPL – sản phẩm của quá trình sáng tạo pháp luật – là văn bản do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc cá nhân, tổ chức được uỷ quyền ban hành theo những thủ tục, trình tự và
hình thức do pháp luật quy định, trong đó chứa đựng những quy tắc xử sự có tính bắt buộc
chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh những quan hệ xã hội nhất định
theo định hướng XHCN, được áp dụng nhiều lần và hiệu lực của nó không phục thuộc vào sự
áp dụng.
2.Đặc điểm của VBQPPL
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo luật định;
- Đề ra những quy tắc xử sự chung và bắt buộc mọi người phải tuân theo, Nhà nước đảm bảo thực
hiện bằng cưỡng chế;
- Được áp dụng nhiều lần đối với những trường hợp khi có sự kiện pháp lý liên quan xảy ra;
- Sự thực hiện VBQPPL không làm chấm dứt hiệu lực của nó;
- Tên gọi, hình thức, nội dung và trình tự ban hành các loại VBQPPL được quy định cụ thể
3.Các loại VBQPPL ở VN

Các loại văn bản dưới luật:


-Pháp lệnh va nghị quyết của UBTVQH

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

Các Pháp lệnh và Nghị quyết của UBTVQH là vb mang tính chất luật , có hiệu lực pháp lý
thấp hơn Hiến pháp , các đạo luật nghị quyết của Quốc hội , nhưng lại có giá trị pháp lý cao
nhất trong các vb dưới luật.
-Lệnh,quyết định của chủ tịch nước.
-Nghị định của Chính phủ;Quyết định , chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ.

V.Hiệu lực của VBQPPL


- Thời gian;
- Không gian;
- Đối tượng điều chỉnh.
1. Hiệu lực về thời gian
KN: Hiệu lực về thời gian của VBQPPL được xác định từ thời điểm phát sinh cho đến khi chấm dứt
sự tác động của văn bản đó.
a) Thời điểm có hiệu lực của VBQPPL
-Luật, NQ của QH, pháp lệnh, NQ của UBTVQH có hiệu lực từ ngày Chủ tịch nước ký lệnh công
bố, trừ trường hợp VB đó quy định ngày có hiệu lực.
- VBQPPL của Chủ tịch nước có hiệu lực kể từ ngày đăng Công báo, trừ trường hợp văn bản đó quy
định ngày có hiệu lực khác.
- VBQPPL của CP, TTgCP, BT, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Hội đồng Thẩm phán TANDTC, VTVKSNDTC và các VBQPPL liên tịch có hiệu lực sau 15
ngày, kể từ ngày đăng công báo hoặc có hiệu lực muộn hơn nếu được quy định tại VB đó.
Trừ các VB của CP, TTg CP quy định các biện pháp thi hành trong tình trạng khẩn cấp, có hiệu lực
sớm hơn.
b) Hiệu lực trở về trước của VBQPPL
- Chỉ trong những trường hợp cần thiết, VBQPPL mới được quy định. b. Không được quy định hiệu
lực trở về trước đối với các trường hợp sau:
- Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp
luật không quy định trách nhiệm pháp lý.
- Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
c) Những trường hợp ngưng hiệu lực VBQPPL
- VBQPPL bị đình chỉ thi hành, thì ngưng hiệu lực cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về việc:
+ Không bị huỷ bỏ thì VB tiếp tục có hiệu lực;
+ Bị huỷ bỏ thì VB hết hiệu lực.
- Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của VB hoặt hết hiệu lực của VB phải được
quy định rõ tại quyết định đình chỉ thi hành, quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền
- Quyết định đình chỉ, quyết định xử lý VBQPPL của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải đăng
Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.
d) Những trường hợp VBQPPL hết hiệu lực:
- Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản đó.
- Được thay thế bằng VB mới của chính cơ quan ban hành VB đó;(Giá trị pháp lý)
- Bị huỷ bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Văn bản quy định chi tiết,hướng dẫn thi hành của văn bản hết hiệu lực cũng đồng thời hết hiệu
lực cùng với văn bản đó, trừ trường hợp được giữ lại toàn bộ hoặc một phần vì còn phù hợp với
các quy định của VBQPPL mới.
2. Hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng
VBQPPL có hiệu lực trên phạm vi cả nước hoặc phạm vi lãnh thổ nhất định (hiệu lực theo
lãnh thổ) đối với mọi chủ thể hoặc một số chủ thể nhất định (theo đối tượng)
-VBQPPL của các cơ quan nhà nước trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp
dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam trừ trường hợp văn bản có quy định khác.
- VBQPPL của HĐND, UBND có hiệu lực trong phạm vi địa phương.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

-VBQPPL có hiệu lực đối với cơ quan, tổ chức, người nước ngoài ở Việt Nam, trừ trường hợp pháp
luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc
tham gia có quy định khác.
3. Áp dụng VBQPPL
-VBQPPL được áp dụng từ thời điểm có hiệu lực. VBQPPL được áp dụng đối với hành vi xảy ra
tại thời điểm mà văn bản đó có hiệu lực.
- Trong trường hợp các VBQPPL có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn.
- Trong trường hợp các VBQPPL về cùng một vấn đề do cùng một cơ quan ban hành mà có quy
định khác nhau, thì áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau.
- Trường hợp VBQPPL mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp
lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực, thì áp dụng văn bản mới.

Chương 4: Quan hệ pháp luật


I.Khái niệm
Chỉ những quan hệ xã hội mà phát sinh, tồn tại, thay đổi và chấm dứt do các quy phạm
pháp luật quy định mới gọi là quan hệ pháp luật.
1.Đặc tính của QHPL
a)Quan hệ pháp luật được quy định bởi cơ sở kinh tế của xã hội
b)QHPL mang tính ý chí và tư tưởng
- Quan hệ pháp luật được hình thành, thay đổi hay chấm dứt dựa trên cơ sở QPPL mà nội dung
QPPL phản ánh ý chí của Nhà nước. Chỉ những quan hệ xã hội nào được điều chỉnh bởi ít
nhất một QPPL mới được xem là QHPL.
Cũng có những quan hệ pháp luật hình thành nhưng pháp luật chưa đề cập hoặc không đề
cậpkhông là quan hệ pháp luật (chơi hụi).
- Những bên quan hệ pháp luật thể hiện ý chí của mình khi thực hiện quyền chủ thể và nghĩa vụ
pháp lý trong khuôn khổ ý chí của nhà nước (kết hôn, hợp đồng).
- Quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt do có sự kiện pháp lý với tư cách là
hành vi có ý chí của con người.
Kết luận: QHPL là quan hệ mang tính ý chí, tư tưởng, nó thể hiện hoạt động có ý chí của con
người.
c)Quan hệ pháp luật được hình thành do tác động điều chỉnh của QPPL
Chỉ trong quan hệ pháp luật thì mỗi bên tham gia có quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý, mà việc
thực hiện chúng được Nhà nước đảm bảo bằng sự cưỡng chế.
d)Quan hệ pháp luật thể hiện mối liên hệ về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa những
bên tham gia quan hệ đó
QHPL xuất hiện trên cơ sở QPPL. Chỉ thông qua QPPL mà quan hệ pháp luật được hình
thành và ngược lại QHPL trở thành phương tiện để chuyển hoá, để biến quyền và nghĩa vụ
pháp lý của mỗi bên chủ thể thành hiện thực.
e)Quan hệ pháp luật có tính xác định
Quan hệ pháp luật có tính xác định, cụ thể vì nó chỉ xuất hiện trên cơ sở QPPL, khi có những
sự kiện pháp lý nhất định và những chủ thể pháp luật nhất định tham gia.Chủ thể của quan hệ
pháp luật là những cá nhân, tổ chức cụ thể.
f)Quan hệ pháp luật được Nhà nước đảm bảo và bảo vệ
Trong quan hệ pháp luật xác định rõ trách nhiệm pháp lý của các chủ thể vi phạm nghĩa vụ
pháp lý hoặc ngăn cản sự thực hiện quyền chủ thể cơ quan chức năng của Nhà nước bảo đảm
thực hiện những yêu cầu của PL và bảo vệ PL.
2.Phân loại các QHPL
- Phân loại các quan hệ pháp luật tương ứng với các ngành luật: luật hành chính, dân sự…
- Căn cứ vào cách xác định quyền và nghĩa vụ giữa những bên tham gia: QH pháp luật đơn
giản (1 bên có quyền và bên kia có nghĩa vụ), QHPL phức tạp (mỗi bên tham gia vừa có quyền và
có nghĩa vụ).

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

- Theo đặc trưng của sự tác động:


+QHPL điều chỉnh: là tổ chức, triển khai, củng cố các quan hệ xã hội bằng cách trực tiếp điều
chỉnh chúng.
+ QHPL bảo vệ: phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật.
- Tính chất của những nghĩa vụ trao cho các bên tham gia:
+ Quan hệ pháp luật tích cực;
+ Quan hệ pháp luật thụ động.
II.Thành phần của QHPL
- Chủ thể;
- Quyền và nghĩa vụ (nội dung của QHPL);
- Khách thể.
 Có sự xuất hiện của sự kiện pháp lý.
1. Chủ thể của quan hệ pháp luật
Muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật thì trước hết phải là chủ thể pháp luật.
Theo HP 2013, chủ thể pháp luật là tất cả các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể pháp
luật, đó là những công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch sống trên
lãnh thổ Việt Nam
Chủ thể pháp luật có thuộc tính đặc biệt do nhà nước trao cho là năng lực chủ thể tức là
khả năng trở thành chủ thể quan hệ pháp luật.
Năng lực chủ thể bao gồm:
- Năng lực pháp luật;
- Năng lực hành vi.
- Năng lực pháp luật của chủ thể: là những khả năng của chủ thể được hưởng các quyền và
phải gánh vác các nghĩa vụ mà Nhà nước quy định cho các chủ thể pháp luật trước khi tham
gia vào các quan hệ pháp luật. Đó là toàn bộ những quyền và nghĩa vụ pháp lý mà chủ thể có
thể có được theo quy định của pháp luật.
- Năng lực hành vi của chủ thể: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, bằng
chính các hành vi của mình tham gia vào các quan hệ pháp luật và thực hiện các quyền chủ
thể và nghĩa vụ pháp lý một cách độc lập, đồng thời tự mình gánh chịu hậu quả pháp lý.

-Chủ thể pháp luật mà chỉ có năng lực pháp luật mà không có năng lực hành vi thì không thể tham
gia vào quan hệ pháp luật tức là không thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật cụ thể.
-Năng lực pháp luật và năng lực hành vi của chủ thể pháp luật không phải là thuộc tính tự nhiên của
con người mà xuất hiện trên cơ sở pháp luật mỗi Nhà nước, phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước.
-Chủ thể của quan hệ pháp luật: cá nhân hoặc tổ chức.
a)Cá nhân là chủ thể của QHPL
Muốn được hưởng tư cách là chủ thể của quan hệ pháp luật, đòi hỏi cá nhân phải có năng lực chủ
thể.
-Năng lực chủ thể của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra, vì thời điểm đó họ được công nhận là
chủ thể của pháp luật.
-Năng lực pháp luật của công dân xuất hiện từ lúc sinh ra như lĩnh vực quan hệ dân sự.
VD: Đ 33 HP 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà PL không
cấm”.
-Năng lực hành vi xuất hiện dần từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi: năng lực hành vi đầy đủ.
-Tuy nhiên, năng lực hành vi còn phụ thuộc vào sức khoẻ, trình độ.... Hạn chế: người tâm thần,
người mắc bệnh truyền nhiễm, người phạm tội…
Khác với năng lực pháp luật, năng lực hạnh vi chỉ xuất hiện khi công dân đã đạt đến những
độ tuổi nhất định và đạt được những điều kiện nhất định (cần giám hộ).
-Việc xuất hiện năng lực hành vi ở các chủ thể của mỗi loại quan hệ pháp luật khác nhau, phụ thuộc
vào tính chất và đặc điểm của quan hệ xã hội mà pháp luật điều chỉnh.
Ví dụ: đủ 18 tuổi có năng lực hành vi đầy đủ. Tuy nhiên, nam chưa tham gia được quan hệ pháp luật
hôn nhân gia đình. Tổng thể những quyền tự do và nghĩa vụ của công dân theo quy định của pháp
luật tạo thành địa vị pháp lý của công dân trong xã hội (quy chế pháp lý của công dân).
-Cá nhân khi trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật được gọi là Thể nhân.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

-Người nước ngoài và người không có quốc tịch có thể trở thành chủ thể quan hệ pháp luật theo các
điều kiện áp dụng cho công dân Việt Nam. Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực: bị hạn chế.
b)Pháp nhân là chủ thể của QHPL
Các loại pháp nhân (điều 100 LDS)
1.Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội.
3. Tổ chức kinh tế.
4. Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
5. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức khác được quy định tại điều 84 LDS
Pháp nhân (điều 84)
Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi thõa mãn các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
3.Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự mình chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật
Cũng như cá nhân, không phải pháp nhân nào cũng có đủ tư cách làm chủ thể trong tất cả các quan
hệ pháp luật. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và nội dung của mình, mỗi nhóm quan hệ pháp
luật chỉ thừa nhận một số chủ thể nhất định.
Ví dụ: Pháp nhân không thể là chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự, quan hệ hôn nhân gia đình.
Ngoài thể nhân và pháp nhân còn có một số chủ thể khác: Hộ gia đình, Tổ hợp tác… (không phải là
pháp nhân).
c)Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp nhân
Nhà nước là chủ thể của quan hệ Luật Quốc tế đồng thời cũng là chủ thể của ngành Luật
Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, Nhà nước là chủ sở hữu tối cao và duy nhất đối với đất
đai, lòng đất, rừng và một vài khách thể khác.
Nhà nước trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật: phát hành trái phiếu quốc gia, thừa kế,
công nợ…
 Nhà nước là chủ thể đặc biệt và không thể là bên bị và tài sản Nhà nước không thể bị tịch
thu.
2)Khách thể của QHPL
Các chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật nhằm:
- Thoả mãn nhu cầu vật chất (tiền bạc, tài sản…)
- Nhu cầu phi vật chất: danh dự, uy tín, ngưỡng mộ…
- Nhu cầu hoạt động chính trị- xã hội: đình công, lập hội, bầu cử…
Vậy, mục tiêu mà chủ thể hướng tới khi tham gia vào một quan hệ pháp luật nào đó với tư
cách là chủ thể chính thì khách thể của quan hệ pháp luật.
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, chính trị, tinh thần mà các công
dân, tổ chức mong muốn đạt được nhằm thoả mãn những nhu cầu của mình khi tham gia vào
các quan hệ pháp luật và thực hiện quyền chủ thể, nghĩa vụ pháp lý.
Lưu ý: Phân biệt khách thể QHPL và khách thể của sự điều chỉnh pháp luật
- Khách thể pháp luật là những lợi ích vật chất và phi vật chất mà các chủ thể pháp luật mong muốn
đạt được khi tham gia các quan hệ PL.
- Khác thể của sự điều chỉnh pháp luật là những QHXH mà pháp luật hướng tới, tác động tới.
3. Nội dung quan hệ pháp luật
Nội dung của QHPL là những quyền (cho phép) mà chủ thể được hưởng và những nghĩa vụ
(bắt buộc) mà chủ thể phải gánh vác.
- Quyền chủ thể trong quan hệ pháp luật: là khả năng xử sự của các cá nhân, tổ chức tham
gia quan hệ đó được quy định trước và được Nhà nước bảo vệ bằng sự cưỡng chế.
Quyền chủ thể là khả năng của chủ thể xử sự theo những cách thức nhất định được pháp luật cho
phép. Thể hiện:
+ Khả năng tự mình thực hiện các hành vi mà pháp luật cho phép;
+ Khả năng yêu cầu các chủ thể khác phải thực hiện các hành vi đáp ứng quyền của mình;

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

+ khả năng yêu cầu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
của mình.
*Nếu quyền chủ thể xuất hiện trên cơ sở trao nghĩa vụ thì người ta gọi nó là quyền năng;
*Quyền chủ thể xuất hiện trên cơ sở quy phạm trao quyền là những loại, những biện pháp thuộc khả
năng xử sự của bản thân chủ thể được Nhà nước bảo vệ.
- Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể: là cách xử sự bắt buộc được QPPL xác định trước mà chủ thể
phải tiến hành nhằm đáp ứng quyền của các chủ thể khác, được biểu hiện:
+ Là sự bắt buộc phải thực hiện hành vi nhất định do pháp luật quy định.
+ Hành vi đó có thể là chủ động hoặc xử sự thụ động nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác.
+ Phải chịu trách nhiệm pháp lý khi không xử sự.
- Nghĩa vụ pháp lý xuất hiện trên cơ sở QPPL trao nghĩa vụ: được thực hiện bằng hành động
tích cực của bên có nghĩa vụ nhằm thực hiện quyền năng của bên kia.
- Nghĩa vụ pháp lý xuất hiện trên cơ sở quy phạm ngăn cấm: bên có nghĩa vụ phải kiềm chế
mình không thực hiện những hành vi bị ngăn cấm.
Tóm lại, quyền và nghĩa vụ pháp lý trong QHPL cụ thể luôn là một thể thống nhất. QHPL là
một trong những mắt xích cơ bản của cơ chế điều chỉnh pháp luật, là một trong những phương tiện
pháp lý cơ bản để trật tự hoá, kích thích và hỗ trợ các quan hệ xã hội phát triển.
III.Các căn cứ làm phát sinh , thay đổi , chấm dứt QHPL-sự kiện pháp lý
Sự kiện pháp lý là những hoàn cảnh, điều kiện của đời sống thực tế, thường được ghi nhận
trong phần giả định của QPPL, mà nhà làm luật gắn sự xuất hiện, biến đổi và chấm dứt quan
hệ pháp luật với nó.
1.Chấm dứt tư cách chủ thể
2.Thừa kế ts theo di chúc
3.DC Vợ(3 tỷ), cô út (3ha), căn nhà q1
Sự kiện pháp lý:là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm phát
sinh các hậu quả pháp lý (có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự).
Một sự kiện xảy ra trong thực tế có thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý.
Ví dụ: Một người chết làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ, đồng thời làm phát sinh quan hệ thừa
kế. Có thể nhiều sự kiện pháp lý làm phát sinh một hậu quả pháp lý, như một người chết có di sản
thừa kế, có di chúc hợp pháp để lại làm phát sinh thừa kế theo di chúc. Nếu cái chết đó do một hành
vi phạm tội thì sẽ làm phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại
Kết luận: QPPL và chủ thể có năng lực pháp lý là những yếu tố quan trọng cho việc hình
thành, thực hiện, thay đổi hoặc chấm dứt QHPL. Nhưng, cho dù đã có các yếu tố trên, QHPL
vẫn chưa thể phát sinh trong thực tế, đòi hỏi chủ thể tự mình hoặc cùng chủ thể khác hành
động, hay không hành động như luật định mới làm phát sinh QHPL.
Hành vi của chủ thể dẫn đến hậu quả pháp lý. sự kiện pháp lý, nhờ nó mà các QPPL đang có
hiệu lực thi hành phát sinh trong các quan hệ xã hội cụ thể, biến chúng thành quan hệ pháp luật.
Như vậy, sự kiện pháp lý là những điều kiện hoàn cảnh, tình huống, sự kiện xảy ra trong đời sống
thực tế mà sự xuất hiện hay mất đi của nó gắn liền với việc hình thành, thay đổi hoặc chấm dứt các
quan hệ pháp luật.
Phân loại:
+ Căn cứ vào hậu quả pháp lý có 3 loại: phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL.
+ Căn cứ vào yếu tố dấu hiệu ý chí của chủ thể: sự biến và hành vi.
1. Sự biến
Là những sự kiện pháp lý xuất hiện không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ thể,
nhưng trong những trường hợp nhất định, sự hiện diện của chúng đem đến cho chủ thể pháp
luật những hậu quả pháp lý nhất định.
Ví dụ: Sinh, lão, bệnh, tử, hoặc do thiên tai… mà hợp đồng kinh tế không thực hiện được.
Ngoài ra, sự biến pháp lý cũng do con người gây ra hoặc phát sinh từ một văn bản pháp lý.
2. Hành vi
Hành vi (có thể là hành động hoặc không hành động) là loại sự kiện pháp lý xuất hiện phụ
thuộc vào ý chí của chủ thể do quy phạm pháp luật điều chỉnh và sự hiện diện của chúng đưa
đến những hậu quả pháp lý nhất định. Gồm 2 loại: Hành vi hợp pháp và HVVPPL.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

- Hành vi hợp pháp: là những sự kiện pháp lý phù hợp với trật tự pháp luật, mà sự xuất hiện
của chúng dẫn đến sự hình thành, thay đổi hay chấm dứt ở chủ thể những quyền và nghĩa vụ
pháp lý nhất định. Ví dụ: ký hợp đồng, ký đăng ký kết hôn…
- Hành vi vi phạm pháp luật: là hành vi có lỗi, trái pháp luật (như trộm cắp, cướp của, không
tố giác tội phạm, không cứu người bị nạn…) do những người có khả năng nhận thức được
hành vi của mình và đạt độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật gây ra. Những hành vi
vi phạm pháp luật trên dẫn đến sự xuất hiện quan hệ pháp luật bảo vệ quan hệ pháp luật về
trách nhiệm pháp lý.
Hành vi vi phạm pháp luật gồm: hành vi tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật hành chính, hành
vi vi phạm kỷ luật, hành vi vi phạm pháp luật dân sự.
Tóm lại, quan hệ pháp luật là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội xuất hiện dưới tác
động điều chỉnh của quy phạm pháp luật và sự kiện pháp lý.

Chương 5 :Thực hiện pháp luật , vi phạm pháp luật và trách nhiệm
pháp lý

I.Thực hiện pháp luật


1. Tuân thủ pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật theo đó đòi hỏi các chủ thể pháp luật phải tự kiềm chế để
không thực hiện những hành vi hoặc tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Vì
vậy, khi một chủ thể không tìm cách trốn tránh trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
những điều mà pháp luật buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm chính là sự tuân thủ
pháp luật.
VD: Tất cả phương tiện cơ giới đang lưu thông trên đường phải dừng lại trước tín hiệu giao đèn
giao thông màu đỏ
2. Thi hành pháp luật
Là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể luôn luôn quan tâm đến việc thực
hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực, có ý thức và tự giác.
3. Sử dụng pháp luật
Là một hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền chủ
thể của mình trong việc thực hiện những hành vi mà pháp luật cho phép.
Ví dụ: khiếu nại tố cáo, chọn quyền…
4. Áp dụng pháp luật
a)Khái niệm
Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó, Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm
quyền hoặc nhà chức trách (như Toà án, VKS,..) để quyết định theo quy định của pháp luật
những việc mà chủ thể phải hoặc không được làm. (các chủ chủ thực hiện PL có NN can
thiệp).
Mục đích trực tiếp của áp dụng pháp luật là đảm bảo những quy phạm pháp luật được thực hiện
một cách triệt để, đồng thời, đảm bảo trong mọi trường hợp các quy phạm pháp luật phát huy được
hiệu lực cao nhất.
Trong thực tế, nếu không có sự can thiệp của Nhà nước thì quy phạm pháp luật sẽ không được
thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
VD: TA xét xử và ra bản án áp dụng hình phạt chung thân cho một người phạm tội giết người được
quy định trong LHS.
Áp dụng pháp luật được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi cần thiết phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế do các chế tài pháp luật quy định để xử lý đối
với những chủ thể có hành vi vi phạm PL.
- Khi quan hệ pháp luật cũng như quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của chủ thể không tự nó phát
sinh nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

- Khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà
các bên đó không thể tự giải quyết được. Trong trường hợp này, quan hệ pháp luật đã phát sinh,
nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên không được phân định do tranh chấp.
- Trong một số QHPL, Nhà nước phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các chủ thể
tham gia quan hệ đó: xác nhận di chúc…
b)Đặc điểm của áp dụng pháp luật
1. Áp dụng pháp luật là một hoạt động mang tính tổ chức thể hiện quyền lực Nhà nước:
- Do cơ quan NN có thẩm quyền tiến hành.
- Theo ý chí đơn phương của các cơ quan NN.
- Tính bắt buộc đối với chủ thể bị áp dụng và chủ thể liên quan.
- Có thể áp dụng cưỡng chế.
2. Áp dụng pháp luật là hoạt động theo hình thức thủ tục do pháp luật quy định
3. Áp dụng PL là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể đối với các QHPL.
4. Áp dụng pháp luật có tính sáng tạo Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức, quyền
lực của NN được thông qua những cơ quan NN, người có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ
chức xã hội khi được NN trao quyền theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm cá biệt hoá
các QPPL vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể.
c) Văn bản áp dụng pháp luật
Đặc điểm:
1. Là yếu tố của sự kiện pháp lý phức tạp.
Ví dụ: tuyên bố mất tích, chết…
2. Do những cơ quan NN có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được trao quyền áp dụng pháp
luật ban hành và bảo đảm thực hiện bằng cưỡng chế NN.
3. Có tính chất cá biệt, một lần đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể trong trường hợp xác định.
4. Hợp pháp và phù hợp với thực tế.
5. Hình thức pháp lý xác định: bản án, quyết định, chỉ thị…
Văn bản áp dụng pháp luật bao gồm:
- Văn bản áp dụng pháp luật tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý: là văn bản xác định của thể ai
mang quyền chủ thể, ai mang nghĩa vụ pháp lý bằng con đường cá biệt hoá phần quy định của
QPPL.
- Văn bản pháp lý mang tính bảo vệ pháp luật: là văn bản chứa đựng những biện pháp trừng
phạt, cưỡng chế nhà nước đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.
Như vậy, “văn bản áp dụng pháp luật là văn bản pháp lý cá biệt, có đặc trưng quyền lực, do
những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được trao quyền ban hành trên
cơ sở những quy phạm pháp luật nhằm xác định các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các
cá nhân, tổ chức hoặc những biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với người vi phạm pháp
luật”.
d)Những giai đoạn của quá trình áp dụng pháp luật. Xem sách
5.Áp dụng pháp luật tương tự
a)Khái niệm
Áp dụng pháp luật tương tự là biện pháp mang tính tạm thời nhằm khắc phục những lỗ
hỏng của pháp luật. Gồm 2 loại:
- Áp dụng tương tự QPPL: là sự giải quyết những vụ việc pháp lý cụ thể trên cơ sở QPPL
không phải được tính cho trường hợp này mà cho một trường hợp tương tự.
- Áp dụng tương tự pháp luật: là sự giải quyết một vụ việc pháp lý cụ thể dựa trên nguyên tắc
chung của pháp luật và ý thức pháp luật XHCN.
II.Vi phạm pháp luật
1.Khái niệm vi phạm pháp luật
Hành vi hợp pháp là những hành vi (hành động) của con người tạo hậu quả pháp lý mang
tính tích cực, có ích cho xã hội, và hợp quy luật xã hội cũng như phù hợp (đúng với) nhưng
quy định của PL; hoặc là sự kiềm chế khỏi hành động (không hành động) vi phạm pháp luật.
Ngược lại, là hành vi bất hợp pháp (VPPL).
2. Những dấu hiệu cơ bản của hành vi vi phạm pháp luật: 4 yếu tố

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

-Hành vi vi phạm pháp luật luôn luôn là hành vi xác định của con người: được thể hiện qua hành
động hoặc không qua hành động thông qua hành vi có ý thực hoặc không có ý thực của con người.
 Ý nghĩ, ý niệm: không điều chỉnh.
-Một hành vi của con người chỉ trở thành vi phạm pháp luật khi nó trái với quy định của PL, xâm
hại tới các quan hệ XH đã được QPPL bảo vệ.
HVi trái đạo đức nhưng không bị PL cấm không phải là Hvi VPPL.
-Tính có lỗi của hành vi
Lỗi: là trạng thái tâm lý của người thực hiện hành vi trái pháp luật gây nguy hại cho xã
hội, Nhà nước hoặc những người khác tại thời điểm thực hiện hành vi và đối với hậu quả
do hành vi đó gây ra.
Lỗi là yếu tố và là căn cứ không thể thiếu để xác định hành vi vi phạm pháp luật. 2 hình
thức:Lỗi cố ý và lỗi vô ý

-Chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật phải có năng lực trách nhiệm pháp lý: gánh chịu trách nhiệm
về những hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật của họ gây nên.
Tóm lại, “vi phạm PL là hành vi (hành động hay không hành động) trái pháp luật và có lỗi
do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, gây xâm hại các quan hệ xã hội được
pháp luật bảo vệ. Vi phạm pháp luật là cơ sở để truy cứu trách nhiệm pháp lý”.
3.Phân loại hành vi VPPL.(4 loại)
a)Vi phạm hình sự (tội phạm)
-Là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, nguy hại cho xã hội được quy định trong Bộ Luật Hình sự,
do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh của Tổ quốc, xâm hại đến chế độ Nhà nước XHCN, chế độ
chính trị, chế độ kinh tế,....
-Tội phạm là vi phạm hình sự. Tội phạm là hành vi nguy hại cho xã hội ở mức độ nặng hơn so
với những hành vi vi phạm pháp luật khác. Chủ thể chỉ là cá nhân.
b)Vi phạm hành chính.
-Là những hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện trái pháp luật, xâm phạm tới quy tắc quản lý
nhà nước, nhưng sự nguy hại cho xã hội chưa đến mức độ bị coi là tội phạm hình sự và theo quy
định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
-Chủ thể vi phạm hành chính: cá nhân và tổ chức.
c)Vi phạm pháp luật dân sự.
-Là những hành vi trái pháp luật, có lỗi, gây nguy hại cho xã hội, làm xâm hại tới các quan hệ tài
sản, quan hệ nhân thân có liên quan đến tài sản, quan hệ nhân thân phi tài sản và các quyền
công dân.
-Trách nhiệm dân sự nhằm phục hồi lại những quan hệ đã bị vi phạm hoặc thực hiện những
nghĩa vụ chưa được thực hiện.
Chủ thể: cá nhân và tổ chức.
d) Vi phạm nội quy, kỷ luật
Là những hành vi có lỗi, xâm hại tới các chế độ, quy tắc tổ chức, quy định… khiển trách, cảnh
cáo, bồi thường.. cán bộ, viên chức NN…
III.Trách nhiệm pháp lý
1.Khái niệm

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

Trách nhiệm pháp lý được hiểu là trách nhiệm mà người có hành vi VPPL, có năng lực gánh
chịu đối với những hậu quả do hành vi VPPL gây ra.
Trách nhiệm pháp lý có cơ sở là VPPL, là QHPL đặc thù giữa NN thông qua các cơ quan có
thẩm quyền (nhà chức trách hoặc những tổ chức xã hội được NN trao quyền) và chủ thể VPPL,
trong đó, người VPPL phải chịu sự tác động của các biện pháp cưỡng chế NN đã được quy định ở
chế tài của các QPPL.
2. Cơ sở xác định và truy cứu trách nhiệm pháp lý
Cơ sở của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật. Không có VPPL thì không có trách
nhiệm pháp lý. Vì vậy, để truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi VPPL phải xác định
được sự tồn tại của các yếu tố cấu thành VPPL (4 yếu tố).
a)Mặt khách quan của VPPL
-Là biểu hiện bên ngoài của VPPL.
+ Có hành vi vi phạm pháp luật;
+ Hậu quả gây ra thiệt hại hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại về vật chất và tinh thần mà XH gánh
chịu;
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và sự thiệt hại của xã hội;
+ Phương tiện, công cụ, thủ đoạn, hoàn cảnh, địa điểm, thời gian VPPL.
b)Mặt chủ quan của VPPL là trạng thái tâm lý, ý chí của người thực hiện hành vi VPPL tại thời
điểm thực hiện hành vi và đối với hậu qủa của hành vi đó. Nó bao gồm: lỗi (cố ý hay vô ý); mục
đích và động cơ VPPL.
c) Chủ thể của VPPL là người thực hiện HVVPL (khi thực hiện HVVPL họ đã đạt mức tuổi do PL
quy định và có năng lực trách nhiệm pháp lý) hoặc là tổ chức, pháp nhân.
d) Khách thể của hành vi VPPL là những quan hệ xã hội (quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật,
trật tự pháp luật xã hộ, trật tự quản lý, quyền tự do của công dân…) được NN bảo vệ nhưng bị hành
vi đó xâm hại tới.
Như vậy, trách nhiệm pháp lý chỉ nảy khi có đầy đủ 4 yếu tố cấu thành nói trên, nếu thiếu
bất kỳ một trong 4 yếu tố đó sẽ không có trách nhiệm pháp lý.
Trách nhiệm pháp lý ở trạng thái động qua các giai đoạn:
- Xuất hiện trách nhiệm pháp lý;
- Phát hiện trách nhiệm pháp lý;
- Đánh giá chính thức của các cơ quan có thẩm quyền về trách nhiệm pháp lý;
- Thực hiện trách nhiệm pháp lý.
3. Mục đích của trách nhiệm pháp lý
Mọi hành vi vi phám pháp luật đều nguy hại cho xã hội và phá vỡ trật tự pháp luậ, vì nó
trực tiếp xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại đến những lợi ích về vật chất hoặc tinh thần và
những quyền tự do hợp pháp của công dân, xâm hại đến những lợi ích của xã hội của Nhà
nước được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, việc truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với những người VPPL
nhằm bảo vệ chế độ, tăng cường, củng cố trật tự đời sống xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho các
quan hệ xã hội chủ nghĩa phát triển, pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh góp phần tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Việc thực hiện trách nhiệm pháp lý tại Việt Nam theo những nguyên tắc sau:
- Chỉ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi, không truy cứu trách nhiệm pháp lý đối
với tư tưởng;
- Truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi trái pháp luật chỉ khi hành vi đó có lỗi;
- Nguyên tắc pháp chế, công bằng, công khai, nhanh chóng, kịp thời.
4. Các loại trách nhiệm pháp lý
Căn cứ vào mối quan hệ trách nhiệm pháp với các ngành luật: 5 loại
-Trách nhiệm hình sự: chỉ do Toà án áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được.
-Trách nhiệm hành chính: chủ yếu do các cơ quan quản lý NN áp dụng đối với mọi người, tổ chức
khi vi phạm pháp luật hành chính.
-Trách nhiệm dân sự: Do toà án áp dụng đối với mọi chủ thể, chủ yếu là bồi thường.
-Trách nhiệm kỷ luật: do thủ trưởng cơ quan, tổ chức áp dụng đối với thành viên khi họ vi phạm.
-Trách nhiệm vật chất: biện pháp buộc bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả vật chất.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

Chương 6:Hệ thống pháp luật Việt Nam


I.Khái niệm và các bộ phận cấu thành hệ thống pháp luật việt nam
1.Khái niệm về hệ thống pháp luật.
Hệ thống pháp luật được hiểu là một chỉnh thể thống nhất, bao gồm cả cấu trúc bên trong (hệ
thống cấu trúc, nội dung bên trong) và hình thức biểu hiện bên ngoài của pháp luật (là hình
thức biểu hiện bên ngoài của hệ thống đó).
2.Các bộ phận cấu thành của hệ thống pháp luật
a)Quy phạm pháp luật
Quy phạm pháp luật là thành tố nhỏ nhất.vừa mang tính khái quát , vừa mang tính cụ thể. Tất cả
các bộ phận cấu thành khác của hệ thống pháp luật đều được hình thành do sự kết hợp của những
QPPL.
b)Chế định pháp luật.
Chế định pháp luật là thành tố ở cấp độ thứ hai của hệ thống cấu trúc của pháp luật.
Chế độ pháp luật là một nhóm những QPPL có những điểm chung giống nhau, được NN ban
hành nhằm điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội tương ứng và nó mang tính chất đặc thù của
nhóm quan hệ mà nó điều chỉnh.
Ví dụ: Chế định tài chính về đất đai, chế định về phương thức kinh doanh.
c) Ngành luật
Nghành luật là thành tố ở cấp độ thứ 3 tạo nên hệ thống pháp luật; được xác lập trên cơ sở phân
chia các quy phạm pháp luật theo từng loại
Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật đều mang tính độc lập, có đối tượng, phạm vi và
phương pháp điều chỉnh riêng. Tuy nhiên, nó không hoan toàn biệt lập và đối kháng với các ngành
luật khác.
Tóm lại, nếu coi hệ thống pháp luật là cấu trúc bên trong của pháp luật và theo các cấp độ cấu
trúc từ nhỏ đến lớn, ta có một trật tự:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
+ Chế định pháp luật là một nhóm quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội tương
ứng.
+ Ngành luật là tập hợp nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh một loại quan hệ xã hội thuộc một
lĩnh vực nhất định.
+ Hệ thống pháp luật là tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh hầu hết những quan hệ xã hội
quan trọng.
3.Hệ thống văn bản QPPL
- Văn bản QPPL là hình thức (nguồn) cơ bản thể hiện bên ngoài của pháp luật NN VN.
- Văn bản QPPL có tên gọi khác nhau, giá trị pháp lý khác nhau do các cơ quan khác nhau
ban hành nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau; hệ thống văn bản QPPL mang tính
chất thứ bậc.
III.Các ngành luật trong HTPLVN
IV.Ngành luật quốc tế trong HTPLVN
1.Công pháp quốc tế.
Công pháp quốc tế là tổng hợp hệ thống các nguyên tắc, những chế định, quy phạm do các
quốc gia và các chủ thể khác của Công pháp quốc tế xây dựng nên hoặc công nhận trên cơ sở
thoả thuận, tự nguyện, bình đẳng và bảo đảm thi hành để điều chỉnh các quan hệ quốc tế mà
chủ yếu là quan hệ giữa các quốc gia và các tổ chức quốc tế trong các lĩnh vực như điều ước
quốc tế, ngoại giao và lãnh sự, dân sự, biển và đại dương, lãnh thổ quốc gia và quốc tế,ngăn
ngừa và loại trừ vũ trang, đấu tranh vì hoà bình cùng
- Điều ước quốc tế: là nguồn thành văn của Luật Quốc tế, là văn kiện pháp lý quốc tế được
thoả thuận giữa các chủ thể của Luật Quốc tế, trước hết và chủ yếu là các quốc gia, trên cơ sở
tự nguyện, bình đẳng nhằm ấn định, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ quốc tế đối với
nhau. (song phương, đa phương, có tính chất khu vực hoặc toàn cầu).
+ Hiến chương: là một loại điều ước quốc tế nhiều bên, trong đó ấn định những nguyên tắc lớn
trong quan hệ giữa nhiều quốc gia với nhau (như hiến chương Liên Hiệp Quốc).

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

+ Hiệp ước: là tên gọi những văn kiện ấn định những vấn đề ý nghĩa lớn về mặt chính trị
trong quan hệ giữa hai hay nhiều nước về vấn đề lãnh thổ, biên giới, thành lập liên minh chính
trị, quân sự, kinh tế…
+ Công ước: là danh từ dùng để chỉ những điều ước quốc tế có tính chất chuyên môn như:
Công ước Vien về quan hệ ngoại giao 1961, Công ước Gionevo 1949 về bảo hộ nạn nhân chiến
tranh.
Cả 3 loại điều ước trên đòi hỏi phải thông qua thủ tục phê chuẩn của cơ quan quyền lực nhà
nước có thẩm quyền của các quốc gia tham gia ký kết với có hiệu lực.
+ Hiệp định, là loại điều ước ấn định những nguyên tắc và những biện pháp chính nhằm giải
quyết một quan hệ cụ thể nào đó giữa hai hay nhiều nước.
+ Nghị định thư, là văn kiện để giải thích, bổ sung, sửa đổi một điều ước quốc tế mà đã
được ký kết hoặc ấn định những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện một Hiệp ước, Hiệp định
nào đó,… Ví dụ: Nghị định thư về trao đổi nhân viên quân sự bị bắt, thường dân nước ngoài bị bắt
và nhân viên dân sự Việt Nam bị bắt, giam giữ của Hiệp định Paris 1973 về chấm dứt chiến tranh
lập lại hoà bình ở Việt Nam.
+ Tuyên bố chung, là văn kiện ghi nhận những điều thoả thuận giữa hai hay nhiều nước về
những nguyên tắc hoặc phương hướng hành động chung đối với những vấn đề quốc tế nào đó
+ Công hàm, để trao đổi, là văn bản thoả thuận đối với những vấn đề không quan trọng
hoặc cụ thể nào đó, chỉ trao đổi đơn giản mà không cần thiết tiến hành đàm phán
- Tập quán quốc tế là nguồn không thành văn của Luật Quốc tế, là những quy tắc xử sự do
một số quốc gia áp dụng
+ Các quốc gia có chủ quyền;
+ Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập
+ Các tổ chức quốc tế liên quốc gia (như khối ASEAN…)
+ Các thực thể mang tính độc lập đặc biệt như thành phố độc lập: Vatican…
Các nguyên tắc cơ bản trong Luật Quốc tế:
+ Tôn trọng chủ quyền quốc gia. Bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia;
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình;
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác;
+ Các dân tộc có quyền bình đẳng và tự quyết;
+ Các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau;
+ Tự nguyện thực hiện những cam kết quốc tế và cùng tồn tại hoà bình.
4.Tư pháp quốc tế.
Tư pháp quốc tế là tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ tài sản và nhân
thân phi tài sản có tính chất quốc tế phát sinh trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, hôn nhân và gia
đình, tố tụng dân sự. Đó là quan hệ: về địa vị pháp lý của người nước ngoài, quan hệ tài sản,
quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ lao động có nhân tố quốc tế; nghĩa vụ theo các hợp
đồng dân sự quốc tế, quyền tác giả, phát minh, sáng chế có yếu tố quốc tế cũng như tố tụng
dân sự quốc tế.
Ngành Luật Quốc tế, vì vậy có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống pháp luật của các quốc
gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Nó góp phần to lớn và quyết định đối với việc thực hiện các
đường lối, chủ trương và chính sách của Đảng và NN ta trong việc đa dạng hoá và đa phương
hoá quan hệ quốc tế.

Chương 7:Pháp chế XHCN


I.Khái niệm Pháp chế XHCN
1.Khái niệm
Pháp chế xã hội chủ nghĩa là sự tôn trọng và chấp hành pháp luật một cách thường xuyên,
chính xác, đầy đủ và thống nhất của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các tập thể lao
động, các nhà nước chức trách và của mọi công dân.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

Pháp chế XHCN là phương tiện cần thiết để bảo vệ ,củng cố và mở rộng dân chủ,phát huy
quyền làm chủ của nhân dân.
Nhà nước sử dụng pháp luật làm phương tiện để quản lý xã hội theo những định hướng chính trị,
kinh tế, văn hoá và đảm bảo cho các thể chế chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, xã hội và quyền tự
do cũng như lợi ích chính đáng và hợp pháp của công dân. Lưu ý, mức độ chi phối của pháp luật
đối với các mặt của đời sống xã hội tuỳ thuộc rất nhiều vào nguyên tắc, phương pháp mà NN áp
dụng để quản lý xã hội.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN XHCN
- Pháp chế XHCN là nguyên tắc hoạt động của các TC CT-XH và các đoàn thể quần chúng
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc xử sự của mọi công dân
- Pháp chế XHCN có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XHCN
- Pháp chế XHCN luôn luôn quan hệ chặt chẽ gắn bó với pháp luật XHCN, muốn có pháp chế
XHCN trước hết phải có pháp luật XHCN.
Pháp luật XHCN và pháp chế XHCN là hai khái niệm rất gần nhau, nhưng không đồng
nghĩa. Trong đó pháp luật là tiền đề, là cơ sở của pháp chế, sẽ không có pháp chế nếu không
có một hệ thống các QPPL, còn pháp chế là một phạm trù thể hiện những yêu cầu và sự đòi
hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải nghiêm chỉnh tôn trọng và triệt để thực hiện pháp luật
trong hoạt động của đời sống xã hội.
Định nghĩa pháp chế XHCN: Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị
- xã hội, trong đó tất cả các cơ quan NN, thành viên các tổ chức CT-XH, đoàn thể và mọi công
dân đều phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách thường xuyên, nghiêm chỉnh, triệt để,
chính xác, đầy đủ và thống nhất.
II.Những yêu cầu cơ bản của Pháp chế XHCN
1.Phải bảo đảm tính thống nhất trong xây dựng văn bản pháp luật và thi hành pháp luật trong phạm
vi cả nước.
2. Bảo đảm mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng
pháp luật
3. Mọi chủ thể pháp luật phải tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
4. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật về quyền lợi cũng như về trách nhiệm trong việc
thực hiện pháp luật.
5. Tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đã được pháp luật quy
định.
6. Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động một cách
tích cực, chủ động và có hiệu quả. Mọi vi phạm pháp luật phải được ngăn chặn và xử lý công minh.
Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa:
III. VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XHCN VN (tự nghiên cứu)
1. Nhà nước pháp quyền là gì?
Thứ nhất, NN pháp quyền không phải là một kiểu NN. Nói pháp quyền là nhấn mạnh tính
pháp lý của NN.
Thứ hai, Nhà nước pháp quyền là NN mà ở đó vai trò của pháp luật được đề cao; đảm bảo
tính tối cao của các đạo luật, thể hiện sự ngự trị của pháp luật, sự ràng buộc bởi pháp luật đối
với NN và tất cả những thành viên khác của xã hội.
Thứ ba, NN phải được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Với tư cách là một
bộ phận của xã hội, NN cũng phải tuân thủ và chấp hành pháp luật. Mọi vấn đề về tổ chức và
hoạt động của NN phải được pháp luật quy định.
Thứ tư, có sự phân định chức năng, nhiệm vụ giữa 3 cơ quan thực hiện 3 quyền: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Quyền lực NN là thống nhất, chỉ có sự phân định chức năng, nhiệm vụ
giữa các cơ quan NN trên cơ sở pháp luật, chứ không có sự phân chia quyền lực.
Tóm lại, NN pháp quyền VN là NN mà ở đó các quyền tự do, dân chủ của công dân luôn
được tôn trọng và bảo vệ. NN được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật; NN
quản lý xã hội bằng pháp luật; quyền lực NN là thống nhất nhưng có phân công và phối hợp
trong việc thực hiện quyền lực NN về lập pháp, hành pháp và tư pháp.
2. Một số nguyên tắc cơ bản trong việc xây dựng NN pháp quyền VN;
1. Tất cả quyền lực NN thuộc về nhân dân.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

2. Quyền con người được tôn trọng và bảo vệ.


3. Các quan hệ xã hội căn bản phải được điều chỉnh bằng pháp luật.
4. Thiết lập một cơ chế thực hiện pháp luật có hiệu lực, hiệu quả, có uy quyền thực sự.
3. Cải các bộ máy NN theo hướng xây dựng NN pháp quyền VN(xem sách)
Các hành vi tham nhũng:
-Tham ô tài sản
-Nhận hối lộ
-Lạm dụng chức vụ,quyền hạn chiếm đoạt tài sản
-Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi thành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
-Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,công vụ vì vụ lợi
-Giả mạo trong công tác vì vụ lợi.
-Lợi dụng chức vụ,quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi.
-Đưa hối lộ , môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ , quyền hạn để giải quyết công
việc của cơ quan , tổ chức đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi.
-Lợi dụng chức vụ , quyền sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước vì vụ lợi.
-Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
-Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi.
-Lợi dụng chức vụ,quyền hạn để bao che cho người có hành vi VPPL vì vụ lợi cản trở , can thiệp
trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra,kiểm toán,điều tra, truy tố,xét xử,thi hành án vì vụ lợi.

TRẮC NGHIỆM
Chương 3
1.Nội dung của văn bản áp dụng pháp luật nêu ra
A.Xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể đối với chủ thể đã được xác định
B.Quy tắc xử sự cụ thể và được áp dụng nhiều lần với mọi chủ thể.
C.Các quy tắc xử sự chung được áp dụng đối với mọi chủ thể.
D.Tất cả đều đúng
VB áp dụng plQĐ XPVPHCCăn cứ
2.Nội dung của văn bản quy phạm pháp luật nêu ra:
A.Xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể đối với chủ thể đã được xác định.
B.Quy tắc xử sự cụ thể và được áp dụng nhiều lần với mọi chủ thể.
C.Các quy tắc xử sự chung được áp dụng đối với mọi chủ thể.
D.Tất cả đều đúng.
4.Văn bản áp dụng pháp luật có tính ............................,áp dụng ......................... đối với các cá
nhân , tổ chức những trường hợp xác định.
5.Văn bản QPPL là văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban thành
theo ..................... , ...................... , ......................., ....................... được quy định trong pháp luật.
6.Văn bản nào dưới đây không phải là VBQPPL
A.Nghị quyết của hội đồng thẩm phán TANDTC
B.Nghị quyết của Chính phủ
C.Quyết định của Tổng kiểm toán Nhà nước
D.Nghị quyết của HĐND.
Chương 4
1.Nội dung của QHPL được cấu thành bởi các .................... và ..................... của các chủ thể pháp
luật mà việc thực hiện được đảm bảo và bảo vệ bằng ...................... của Nhà nước.
2.Nhà nước giành quyền tác động vào các QHPL bằng sự cưỡng chế trong những trường hợp sau:
A.Một bên trốn tránh trách nhiệm và hậu quả.
B.Khi có hành vi VPPL
C.Nhà nước thấy không cần thiết duy trì quan hệ ấy nữa.
D. Tất cả đều đúng.
3.Điều kiện làm phát sinh , thay đổi hay chấm dứt một QHPL
A.Khi xảy ra sự kiện pháp lý có liên quan
B.Khi xuất hiện chủ thể QHPL trong trường hợp cụ thể.

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

C.Khi có QPPL điều chỉnh quan hệ xã hội tương ứng.


4.Năng lực hành vi của pháp nhân được thực hiện bởi:
A.Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
B.Đại diện theo ủy quyền của pháp nhân
C.Các thành viên tham gia thành lập pháp nhân
D.A,B đúng
5.Năng lực hành vi là những ..................... của chủ thể pháp luật được nhà nước .....................
bằng ............... các hành vi của mình tham gia vào .......................... để ........................ các quyền
chủ thể và nghĩa vụ pháp lý một cách độc lập.
6.Lợi ích vật chất và tinh thần mà chủ thể pháp luật mong muốn thỏa mãn khi tham gia vào một
QHPL gọi là :
A.Nội dung của QHPL
B.Khách thể của QHPL
C.Đối tượng của QHPL
D.Mục đích của QHPL
7.Chủ thể của QHPL là .................... tham gia QHPL nhằm thỏa mãn .................. của mình trên cơ
sở ................... thực hiện những ................... do pháp luật quy định.
8.Sự biến là sự kiện pháp lý:
A.Không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người
B.Được pháp luật quy định
C.Phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người
D.A,b đúng
9.Hành vi là sự kiện pháp lý:
A.Không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người
B.Được pháp luật quy định
C.Phụ thuộc vào ý chỉ chủ quan của con người
D.A,B đúng
Chương 5
1.Hoạt động áp dụng ................. chỉ được tiến hành khi không có QPPL trực tiếp điều chỉnh vụ việc
đó và không có QPPL điều chỉnh vụ việc tương tự với vụ việc được xem xét.
A.Tương tự QPPL
B.Tương tự pháp luật
C.Pháp luật tương tự
D.A,B đúng
2.Thời điểm xuất hiện năng lực pháp luật của cá nhân được công nhận khi đủ:
A.6 tuổi
B.14 tuổi
C.16 tuổi
D. Tất cả đều sai
3.Thời điểm xuất hiện năng lực hành vi dân sự của cá nhân được công nhận khi đủL
A.6 tuổi
B.14 tuổi
C.16 tuổi
D. Tất cả đều sai
5.QPPL xác định rõ trách nhiệm pháp lý của chủ thể khi:
A.Vi phạm nghĩa vụ của pháp lý
B.Ngăn cản sự thực hiện quyền chủ thể khác
C.A,B đúng
D.A,B sai
6.Nội dung của trách nhiệm pháp lý
A. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia
B.Việc chủ thể VPPL có nghĩa vụ gành chịu hậu quả bất lợi
C.Thời hiệu truy cứu trách nhiệm pháp lý
D.Căn cứ để truy cứu trách nhiệm pháp lý

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)


lOMoARcPSD|15627305

7.Yếu tố nào sao đây thuộc mặt khách quan của VPPL
A.Lỗi cố ý trực tiếp
B.Hậu quả gây ra thiệt hại cho xã hội
C.Mục đích vi phạm
D.Động cơ ,thủ đoạn vi phạm.
9.Một trong những biểu hiện của lỗi vô ý do quá tự tin là chủ thế
A.Mong muốn hậu quả đó xảy ra
B.Cần phảo thấy trước hậu quả đó
C.Đề mặc cho hậu quả đó xảy ra
D.Tin tưởng không để hậu quả đó xảy ra
Chương 7
1.Bộ luật hình sự quy định hành vi nào là tội phạm về tham nhũng
A.Tham ô tài sản ,Nhận hối lộ
B.Nhận hối lộ,Đưa hối lộ
C.Nhũng nhiễu vì vụ lợi,Môi giới hối lộ
D.Tất cả đều đúng
2.Trong yêu cầu cơ bản của pháp chế XHCN , để bảo đảm nguyên tắc thống nhất trong việc xây
dựng văn bản QPPL,thực hiện pháp luật và áp dụng pháp luật trong phạm vi cả nước thì cần phải
A.Tôn trọng tính tối cao và địa vị tối cao của Hiến pháp và pháp luật
B.Đảm bảo tính thống nhất của pháp chế trong phạm vi cả nước
C.Tất cả đung
D.Tất cả sai
3.Pháp chế XHCN là ................... cần thiết để .................. và mở rộng dân chủ .................. quyền
làm chủ của nhân dân.
4.Nhà nước pháp quyền XHCNVN là Nhà nước mà ở đó quyền lực nhà nước là ....................., có sự
........................ , ............................. giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền .......................... và ........................
5.Một trong những đảm bảo đối với pháp chế XHCN có ý nghĩa là cơ sở của tất cả những bảo đảm
khác đối với pháp chế đó là:
A.Đảm bảo chính trị
B.Đảm bảo kinh tế
C.Đảm bảo tư tưởng
D.Đảm bảo pháp lý.
6.Phương pháp điều chỉnh của luật lao động
A.Quyền uy , mệnh lệnh
B.Quyền uy , thỏa thuận
C.Thỏa thuận , mệnh lệnh
D.Tất cả sai

Downloaded by Th? Trúc Giang Tr?n (tranthitrucgiang9597@gmail.com)

You might also like