You are on page 1of 41

CHƯƠNG 4

KHUẤY TRỘN
MỤC TIÊU CỦA TỪNG HỌC PHẦN

Chương 4: Khuấy trộn chất lỏng


HỌC PHẦN MỤC TIÊU MÔN HỌC
4.1. Khái niệm 1. Phân biệt được cánh khuấy mái chèo, tấm bản, mỏ neo,
4.2. Những kết cấu chống chân vịt, tuabin kín, tuabin hở, khung bản,...
tạo lõm 2. Lựa chọn được loại cánh khuấy cho phù hợp từng loại
4.3. Phương pháp chọn dung dịch
dạng cánh khuấy 3. Vận dụng các phương pháp và cách lắp đặt cánh
4.4. Công suất tiêu thụ khuấy để tránh tạo lõm trong quá trình khuấy
4.5. Chọn số vòng quay 4. Tính toán được công suất tiêu thụ, công suất làm việc
và công suất mở máy.
4.6. Hòa tan vật rắn trong
chất lỏng 5. Tính và chọn được số vòng quay thời gian khuấy cho
khuấy trộn
4.7. Trộn hai chất lỏng
6. Thiết kế, lựa chọn được các thông số của cánh khuấy
4.8. Trộn khí và lỏng
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

q Mục đích của khuấy trộn


§ Thực hiện các quá trình thủy cơ : Tạo nhũ tương, huyền phù, hòa
tan , đồng hóa
§ Thực hiện quá trình trao đổi nhiệt : Kết tinh, trích ly, hấp thụ, điện
phân
§ Thực hiện quá trình nhiệt : Cô đặc, đun nóng, làm nguội
§ Thực hiện các phản ứng hóa học
§ Thực hiện các phản ứng sinh học…
q Các phương pháp khuấy trộn
§ Khuấy trộn chất lỏng bằng cơ khí
§ Khuấy trộn chất lỏng bằng khí nén (sục khí)
§ Khuấy trộn chất lỏng bằng tiết lưu hay tuần hoàn chất lỏng
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
Phạm vi ứng dụng của khuấy trộn chất lỏng bằng cơ khí như sau:
o Cánh khuấy mái chèo: Khuấy trộn chất lỏng có độ nhớt nhỏ, thường
dùng để hòa tan chất rắn có khối lượng riêng không lớn lắm
o Cánh khuấy chân vịt (chong chóng): Điều chế dung dịch huyền phù,
nhũ tương, không thể dùng cánh khuấy chân vịt để khuấy chất lỏng có độ
nhớt cao hoặc khuấy chất lỏng trong đó có các hạt rắn có khối lượng
riêng lớn.
o Cánh khuấy tuabin: Khuấy chất lỏng có độ nhớt cao đến 5.105 cp,
để điều chế huyền phù mịn, để hòa tan các chất rắn nhanh hoặc để khuấy
động các hạt rắn đã lắng cặn có nồng độ pha rắn đến 60%
o Cánh khuấy đặc biệt: Dùng trong trường hợp không thể dùng các
loại cánh khuấy trên
Cánh khuấy tuabin
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Đặc trưng của quá trình khuấy trộn là cường độ khuấy và năng lượng
tiêu tốn:
§ Trong thực tế, khi đánh giá một máy khuấy người ta thường chú ý
những yếu tố sau:
• Chọn cánh khuấy
• Thời gian khuấy
• Công suất tiêu tốn
• Số vòng quay
• Độ lớn của bề mặt truyền nhiệt
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các loại cánh khuấy hay được sử dụng trong công nghiệp

Loại cánh khuấy Tính chất

1. Loại tấm, loại mái chèo bản Được sử dụng khi số

2. Loại mái chèo 2 thanh và mái chèo có vòng quay nhỏ

thanh đặt chéo

3. Loại mỏ neo (chữ U), mỏ neo ghép

4. Loại chân vịt Được dùng khi số vòng

5. Loại tuabin quay lớn


I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các hướng chuyển động của chất lỏng

Phương tiếp tuyến Phương chiều trục : Phương bán kính:


Thích hợp cho quá Thích hợp cho quá
trình hòa tan của chất trình trộn khí với
rắn lỏng hoặc lỏng với
nhau
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Bán kính của phạm vi chất lỏng được khuấy trộn trong bể khuấy được
gọi là bán kính tác dụng Ro. Mỗi loại cánh khuấy có bán kính tác
dụng khác nhau. Bán kính tác dụng của cánh khuấy kiểu tuabin và
chân vịt được xác định theo công thức sau:
�.747
�� = �. 0,15 , m
�.0,00211

Trong đó:
N: Công suất cánh khuấy, kW
: Độ nhớt chất lỏng, cP
a : Hệ số Loại cánh khuấy a
Loại chân vịt đặt theo phương chiều trục 0,50
Loại chân vịt đặt vuông góc với trục 0,15
Loại tuabin đặt theo phương chiều trục 0,20
Loại tuabin đặt vuông góc với trục 0,30
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Lõm xoáy Parabol: Trong quá trình khuấy, người ta thường thấy xuất
hiện nhiều chỗ xoáy lớn trên bề mặt và chuyển động trộn của chất
lỏng đôi khi bị hạn chế là do sự mất mát năng lượng nhiều và tự tạo
bọt trong quá trình khuấy. Lõm xoáy parabol hình thành và tồn tại sẽ
làm giảm lực khuấy trộn. Đôi khi còn có tác dụng ngược lại là làm
xuất hiện khả năng phân ly (tác dụng lực ly tâm)
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các phương pháp tránh tạo lõm xoáy Parabol
a) Đặt lệch tâm cánh khuấy vào bể khuấy, đặt nghiêng hoặc nằm ngang
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các phương pháp tránh tạo lõm xoáy Parabol

b) Ghép thanh chắn trong thùng khuấy


- Ghép thanh chắn ở thành thùng. Thanh ghép có thể từ 2 – 6 cái,
chiều rộng mỗi thanh bằng 1/10 – 1/15 đường kính thùng. Lắp cách thành
thùng từ 2- 4 cm. Chiều dài của thanh ít nhất gấp 2 lần đường kính cánh
khuấy.
- Vòng cản
- Thanh rối dòng (Dùng cho cánh khuấy tuabin 3 bản)
I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các phương pháp tránh tạo lõm xoáy Parabol

b) Ghép thanh chắn trong thùng khuấy


I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các phương pháp tránh tạo lõm xoáy Parabol

b) Ghép thanh chắn trong thùng khuấy


I.1. KHUẤY TRỘN BẰNG CƠ KHÍ
§ Các phương pháp tránh tạo lõm xoáy Parabol

b) Ghép thanh chắn trong thùng khuấy


q Đặc trưng của quá trình khuấy
Cường độ khuấy : Cường độ khuấy thể hiện bởi chế độ thủy
động lực trong thiết bị (chảy tầng, quá độ, xoáy), đặc trưng bởi các đại
lượng:
Chuẩn số Reynold (Chuẩn số reynold ly tâm)

�. �. �� 2 �. �� 2
��� = =
� 
dk : Đường kính cánh khuấy
 ,  : Khối lượng riêng và độ nhớt của chất lỏng
Tốc độ tiếp tuyến ở đầu cánh khuấy
�� = �. �. �� m/s
Công suất khuấy trộn

� = � . �. �3 . �� 5 ,W
M – Chuẩn số công suất khuấy (không thứ nguyên)
M - Hằng số thực nghiệm, nó phụ thuộc vào hình dạng cánh
khuấy, thùng khuấy và chuẩn số Reynold
q Xác định dạng cánh khuấy thích hợp
Quá trình chọn loại cánh khuấy thường là quá trình đúc kết kinh
nghiệm qua thực tế hoặc qua quá trình tiến hành thí nghiệm.
Thường người ta tiến hành thí nghiệm ở những bình khuấy có thể
tích lớn hơn 40 lít. Qua đó xác định được thời gian khuấy và công suất
tiêu tốn là hàm số của số vòng quay
q Xác định dạng cánh khuấy thích hợp
Ký hiệu Ao là công tiêu tốn của một loại cánh khuấy nhất định. A
là công tiêu tốn của một kiểu cánh khuấy bất kỳ. Khi đó tỉ số A/Ao được
gọi là tỉ số tiêu tốn/công tiêu tốn có liên quan.
q Công suất máy khuấy
Trở lực của một vật trong chất lỏng chuyển động được biểu diễn
theo công thức �2
� = ∅. �. .�
2
F: Diện tích hình chiếu của vật theo phương vuông góc với hướng
dòng chảy (m2);  : Vận tốc (m/s); : Khối lượng riêng của lưu chất.
 là hệ số trở lực, phụ thuộc vào tỉ số hình học của cánh khuấy và
thùng khuấy, diện tích chất lỏng bao quanh thùng, trạng thái chuyển
động và tính chất của chất lỏng.
Với chất lỏng Newton,  là hàm của chuẩn số Re và Fr

�. �. � �2 �. �. �2 �2 . � 
∅=� , ��� = ��� =
� �. � � �

l : Chiều dài của vật cản


q Công suất máy khuấy
Công suất tiêu tốn để vượt qua trở lực của vật cản là
� =  � . �3 . �5 . �; �
� : Hệ số không thứ nguyên

� = ��� = �. ���
� . ���
A, m, p là những hằng số được xác định bằng thực nghiệm
q Công suất máy khuấy
§ Với lưu chất chuyển động dòng (Rek<20) ứng với đoạn AB. Khi
đó m = -1, p = 0:
� = �. �2 . �3 . �; �
§ Nhánh BC, BE biểu thị giai đoạn chảy từ quá độ chuyển sang
chảy xoáy. Đối với phạm vi này quan hệ giữa m và p rất phức tạp.
Không có ý nghĩa trong thực tế
§ Nhánh CD đặc trưng toàn bộ phạm vi chảy xoáy, cũng như mặt
chất lỏng phẳng. Do đó m = p = 0:
� = �. �3 . �5 . �; �
§ Đoạn EF thỏa mãn điều kiện xuất hiện cột xoáy parabon.
Với Rek > 300 thì m = 0, �2 . �. �
�−����� /�
� = �. �3 . �5 . ,�
�=
�−����� �

q Công suất máy khuấy
�−����� /�
�2 . �. �
� = �. �3 . �5 . ,�

a, b phụ thuộc vào đường kính của bể, cánh khuấy và dạng cánh khuấy

Kiểu cánh khuấy D/d a b


Loại chân vịt 2,1 2,6 18
2,7 2,3 18
3,0 2,1 18
3,3 1,7 18
4,5 0 18
Loại turbin 6 cánh 3,3 1,0 40
3,0 1,0 40
q Công suất máy khuấy
q Công suất máy khuấy
q Công suất motor
Khi mở máy, cần có công để thắng lực quán tính và lực ma sát, vì
vậy người ta biểu thị công suất mở máy như sau:
NC = Ng + Nm
Trong đó Nm = N là công tiêu tốn trong quá trình làm việc (được
xác định ở trên), công này dùng để thắng lực ma sát.
Ng = K.n3.d5.
NC = Ng + N = N.(K+k)/ k
Dựa vào NC ta lựa chọn động cơ điện
NDC = NC/
 : Hiệu suất – Khả năng truyền lực từ động cơ sang cánh khuấy
(  0,6-0,7)
q Chọn số vòng quay thích hợp
Chọn số vòng quay thích hợp là một việc rất có ý nghĩa vì thực tế
cho thấy hiệu suất khuấy và công suất tiêu tốn phụ thuộc rất nhiều vào số
vòng quay
q Chọn số vòng quay thích hợp
Chọn số vòng quay thích hợp là một việc rất có ý nghĩa vì thực tế
cho thấy hiệu suất khuấy và công suất tiêu tốn phụ thuộc rất nhiều vào số
vòng quay
q Chọn số vòng quay thích hợp
Chọn số vòng quay thích hợp là một việc rất có ý nghĩa vì thực tế
cho thấy hiệu suất khuấy và công suất tiêu tốn phụ thuộc rất nhiều vào số
vòng quay
q Chọn số vòng quay thích hợp
Chọn số vòng quay thích hợp là một việc rất có ý nghĩa vì thực tế
cho thấy hiệu suất khuấy và công suất tiêu tốn phụ thuộc rất nhiều vào số
vòng quay
q Chọn số vòng quay thích hợp
Chọn số vòng quay thích hợp là một việc rất có ý nghĩa vì thực tế
cho thấy hiệu suất khuấy và công suất tiêu tốn phụ thuộc rất nhiều vào số
vòng quay
q Chọn số vòng quay thích hợp
Chọn số vòng quay thích hợp là một việc rất có ý nghĩa vì thực tế
cho thấy hiệu suất khuấy và công suất tiêu tốn phụ thuộc rất nhiều vào số
vòng quay
q KHUẤY BẰNG KHÍ NÉN
Dùng để khuấy chất lỏng có độ nhớt thấp
Khi tính thiết bị khuấy bằng khí nén, cần phải tính được áp suất
của dòng khí, áp suất này dùng để khắc phục trở lực cục bộ, trở lực do
cột chất lỏng…

�2
� = ��1 � + ��� 1+  + �0
2
H : Chiều cao cột chất lỏng
1 , kk : khối lượng riêng của chất lỏng
và của không khí (kg/m3)
 : Vận tốc không khí trong ống

You might also like